Một số đề suất kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học
kỹ thuật
Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp Nhà nước trực
thuộc công ty tư vấn khảo sát thiết kế điện I, hoạt động trên lĩnh vực xây lắp,
khảo sát thiết kế các cơng trình điện.Trong q trình hoạt động Xí nghiệp đã
đạt được một số thành tích lớn lao , biểu hiện: doanh thu , lợi nhuận tăng khá
đều đặn và vững chắc, thu nhập bình qn của cán bộ cơng nhân viên tăng đáng
kể. Nhưng bên cạnh đó Xí nghiệp cũng cịn gặp rất nhiều khó khăn đặc biệt hoạt
động trong nền kinh tế thị trường như hiện nay với quy luật cạnh tranh, đào
thải khắc nghiệt.Vì vậy nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đề tài sẽ
tập trung đi sâu vào một số giải pháp góp phần thực hiện mục tiêu đó.
Trước khi đi vào nội dung chính, chúng ta hãy nhìn lại một lần nữa những
ưu điểm đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động của đơn vị
thơng qua cơng tác phân tích ở trên.
3.1 NHỮNG VẤN ĐỀ RÚT RA TỪ VIỆC PHÂN TÍCH T CHÍNH CỦA XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ
KHOA HỌC KỸ THUẬT
3.1.1 NHỮNG ƯU ĐIỂM ĐẠT ĐƯỢC
Nhìn chung các mặt hoạt động của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật
được quản lý tương đối chặt chẽ, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của Xí nghiệp được thơng suốt, phục vụ kịp thời cho công tác của đơn vị
Mặc dù hoạt động trong nền kinh tế thị trường với quy luật cạnh tranh
đang diễn ra gay gắt nhưng với sự cố gắng phấn đấu của tồn bộ cán bộ cơng
nhân viên trong tồn xí nghiệp , Xí nghiệp đã điều độ sản xuất, hồn thành, bàn
giao, quyết tốn được nhiều cơng trình điện có giá trị lớn, góp phần thực hiện
hồn thành kế hoạch sản xuất và nhiẹm vụ mà Xí nghiệp đặt ra
Thị trường nghành tư vấn, khảo sát thiết kế và xây lắp điện trong năm
2001 có sự cạnh tranh quyết liệt, song các đơn vị, các đội, các phân xưởng trực
thuộc Xí nghiệp đã có những cố gắng lớn trong việc thu hút được một khối
lượng lớn các hợp đồng kinh tế với giá trị lớn, giảm thiểu tối đa chi phí, đem
lại lợi nhuận tối đa cho Xí nghiệp
Xét riêng về mặt tài chính Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật có
những đặc điểm sau:
Một là: Cơng tác kế tốn được thực hiện trên máy vi tính đồng thời kế
tốn viên thường xun được nâng cao trình độ sử dụng. Chính việc vi tính hố
cơng tác kế tốn này giúp cho cơng tác kế toán được gọn nhẹ và việc khai thác
số liệu kế toán thuận tiện hơn rất nhiều. Đây là tiền đề để tién hành phân tích
hoạt động tài chính trong Xí nghiệp.
Hai là: Lương bình qn của cán bộ cơng nhân viên trong Xí nghiệp là
1.930.066(đ/người/tháng) đạt mức độ khá cao so với các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh khác trong cùng ngành.
Ba là: Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật đã huy động kịp thời được một
lượng vốn lớn góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp mà không phải sử dụng đến khoản vay ngắn hạn ngân hàng.
Bốn là: Xí nghiệp đã có những tiến bộ trong công tác thu hồi các khoản
phải thu đặc biệt là khoản phải thu của khách hàng và phải thu nội bộ. Các đội
xây lắp cũng như phân xưởng cơ khí đã tích cực hồn thành việc thanh tốn với
Xí nghiệp , tạo điều kiện cho Xí nghiệp có một lượng vốn tiền mặt khá lớn, đáp
ứng nhu cầu thanh toán, chi trả cho các hợp đồng kinh tế được thực hiện trong
năm.
Năm là: Xuất phát từ mơ hình của một Xí nghiệp sản xuất và dịch vụ tài
sản cố định và tài sản lưu động đều chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản. Hơn nữa,
tài sản cố định của Xí nghiệp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 59.572.219(đ)
tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,09% chứng tỏ Xí nghiệp đã chú trọng đầu tư nâng
cấp nhà xưởng, thiết bị, điều kiện làm việc , mua sắm thêm máymóc phục vụ cho
cơng tác thi cơng các cơng trình được hồn thành theo đúng tiến độ đặt
ra.Ngồi ra, Xí nghiệp cịn tăng cường các biện pháp bảo tồn vốn, với tài sản
cố định cơng tác khấu hao được tiến hành linh hoạt đảm bảo cho giá trị thu hồi
của taì sản cố định đủ để tái sản xuất. Với tài sản lưu động, Xí nghiệp đánh giá
theo phương pháp kê khai thường xuyên, vật tư hàng hoá được kế toán tổng
hợp lại ,đưa lên bảng nhập –xuất- tồn đồng thời phòng tài vụ kiểm tra số thực tế
ở kho cả về số lượng và chất lượng.
Sáu là: Nhờ hoạt động có hiệu quả và uy tín của Xí nghiệp trong những
năm qua nên trong năm 2001 Xí nghiệp đã ký kết được nhiều hợp địng kinh tế
có giá trị lớn đồng thời tạo được lịng tin đối với khách hàng.Doanh thu, lợi
nhuận tăng mạnh mẽ trong năm 2001.
Tuy nhiên ,bên cạnh những thành tích đó Xí nghiệp vẫn cịn tồn tại những
hạn chế nhất định địi hỏi phải nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới.
3.1.2 NHỮNG MẶT HẠN CHẾ VÀ TỒN TẠI
Đánh giá chung về các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
ta thấy cịn nổi lên những vấn đề sau:
*** Thứ nhất: Hoạt động sản xuất kinh doanh tại các đội xây lắp trực thuộc Xí
nghiệp chưa thật đồng đều do vậy thu nhập của người lao động trong các đội
xây lắp này cũng có phần khơng cân đối.
***Thứ hai: Tiến độ thi cơng các cơng trình cịn chậm do vậy việc hồn thành
bàn giao và quyết tốn một số cơng trình khơng đúng tiến đọ dẫn đến chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ở mức độ rất cao, chiếm 52,47% trong tổng tài
sản của Xí nghiệp.Điều này cũng được giải thích một phần do đặc điểm của
ngành, của các cơng trình có quy mơ lớn, thời gian thi cơng dài
Xét riêng về hoạt động tài chính của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật
cịn những tồn tại sau:
Thứ nhất:Tuy doanh thu và lợi nhuận của Xí nghiệp tăng khá mạnh trong
năm qua nhưng Xí nghiệp vẫn chưa lập được các quỹ dự phòng khoản phải thu
khó địi, dự phịng giảm giá hàng tồn kho.
Thứ hai: Việc tổ chức cơ cấu vốn vẫn chưa tốt. Biểu hiện :Tỷ trọng vốn cố
định và vốn lưu động rất chênh lệch trong khi vốn cố định chiếm 5,2% thì vốn
lưu động chiếm 94,8% trong tổng tài sản. Mặt khác, vốn lưu động trong từng
khâu vẫn còn bất hợp lý. Vốn bằng tiền ở mức độ quá thấp dẫn đến hệ số khả
năng thanh toán nhanh và khả năng thanh tốn hiện thời thấp và có chiều
hướng giảm xuống trong năm 2001.Đây là điều bất lợi đối với Xí nghiệp trong
cơng tác thanh tốn các khoản nợ đến hạn. Do đó trong những năm tới Xí
nghiệp cần xem xét, điều chỉnh lại cơ cấu vốn và nguồn vốn.
Thứ ba: Xem xét,nhìn nhận tình hình tài chính qua bảng cân đối kế toán
ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả rất không cân đối. Trong khi
nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng 13,22% trong tổng nguồn vốn thì nợ phải
trả chiếm tỷ trọng 86,78% trong tổng nguồn vốn. Điều này ảnh hưởng tới tâm lý
của các nhà đầu tư và các chủ nợ. Hơn nữa với tình hình này trong năm tới xí
nghiệp sẽ khó khăn hơn trong việc huy động vốn.
Như vậy, nhìn nhận lại những ưu điểm và hạn chế trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng của Xí
nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật là bước đi quan trọng và cần thiết trước khi
đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ cơng tác phân
tích tình hình tài chính của Xí nghiệp.
Nhận thức được điều này đề tài xin đưa ra một số ý kiến phục vụ cho mục
đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thơng qua cơng tác quản lý tài
chính của Xí nghiệp.
3.2 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ CƠNG TÁC QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP
3.2.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TỪ CƠNG TÁC
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI XÍ NGHIỆP DỊCH VỤ KHOA HỌC KỸ THUẬT.
Một là: Hoạt động tài chính ln gắn liền với hoạt động sản xuất kinh
doanh trong mỗi đơn vị, do đó cơng tác quản trị kinh doanh phải đi kèm với
công tác quản trị tài chính doanh nghiệp.
Hai là: Quản trị tài chính doanh nghiệp không chỉ là việc lựa chọn và
đưa ra các quyết định tài chính mà cịn tổ chức thi hành các quyết định đó
nhằm đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp.Để thực hiện được các mục tiêu
đó doanh nghiệp cần từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
mình
Ba là:Xét riêng tình hình thực tế của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật
ta thấy có một số điểm chính sau:
***Thứ nhất:Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật là một doanh nghiệp
Nhà nước trực thuộc công ty tư vấn khảo sát thiết kế điện I hoạt động trên lĩnh
vực xây lắp, tư vấn, khảo sát thiết kế các cơng trình điện . Trong nền kinh tế thị
trường như hiện nay với sự tồn tại của rát nhiều công ty hoạt động trong cùng
lĩnh vực, nên có sự cạnh tranh gay gắt buộc mỗi doanh nghiệp muốn đứng vững,
tồn tại và phát triển thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều tất
yếu.
*** Thứ hai:Hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong năm 2001
đạt được rát nhiều thành tích lớn như :doanh thu tăng, chi phí quản lý doanh
nghiệp giảm, lợi nhuận rịng tăng, nhưng bên cạnh đó trong q trình hoạt đọng
sản xuất kinh doanh của mình Xí nghiệp vẫn cịn có những tồn tại cần khắc phục
trong kỳ tới đó là khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán hiện thời
giảm do vậy nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh từ cơng tác quản trị tài
chính là tất yếu và vơí Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật thì nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hơn bao giờ hết trong thời điểm này.
3.2.2 NHỮNG GIẢI PHÁP CẦN THIẾT TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ĐỂ GĨP PHẦN NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH .
3.2.2.1THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CÂN ĐỐI CƠ CẤU VỐN VÀ NGUỒN VỐN.
Xuất phát từ tình hình thực tế năm 2001 của Xí nghiệp thơng qua bảng
cân đối kế toán :
Thứ nhất: Xét bên tài sản:
-Tỷ lệ tài sản lưu động và tài sản cố định có sự chênh lệch lớn là chưa thật
phù hợp với đặc đIểm sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Đây là đơn vị có mơ
hình sản xuất là xây lắp và dịch vụ vì thế tài sản cố định và tài sản lưu động phải
tương đối cân bằng nhau, mà trong năm 2001 tỷ trọng tài sản lưu động là
94,8% còn tài sản cố định chỉ chiếm 5,2% trong khi đó vốn bằng tiền lại ở một
mức độ rất thấp và cịn có xu hướng giảm về cuối năm.
-Vốn bằng tiền là một nhu cầu cần thiết trong công tác thanh toán việc
mua bán hàng hoá phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, do vậy Xí nghiệp
nên dự trữ thêm vốn bằng tiền ở một mức độ nhất định, không nhất thiết phải
bằng tiền gửi ngân hàng bởi lẽ lãi suất tiền gửi hiện nay của các ngân hàng ở
Việt Nam hiện nay là rất thấp. Thêm vào đó việc rút tiền gửi ngân hàngđầu tư
vào các loại chứng khốn có lẽ sẽ mang lại hiệu quả cao hơn mà khi cần vẫn có
thể chuyển đổi nhanh các loại chứng khoán này thành tiền mặt phục vụ cho nhu
cầu thanh tốn, nhưng đồng thời Xí nghiệp cũng cần phải lập quỹ dự phòng
giảm giá đầu tư ngắn hạn để tránh được những rủi ro tài chính bất ngờ.
-Lượng hàng hố tồn kho của Xí nghiệp cao chính là do chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang cao cho thấy đây là đặc đIểm của sản phẩm của Xí nghiệp
vì các cơng trình có thời gian thi cơng dài.Tuy nhiên chi phí sản xuất kịnh doanh
dở dang tăng rất mạnh trong năm 2001 với tỷ lệ tăng là 24,52% chiếm 52,48%
trong tổng số tài sản của Xí nghiệp phần nào cũng phản ánh tiến độ thi công các
công trình cịn chậm, nhiều cơng trình thi cơng khơng đúng tiến độ. Do vậy Xí
nghiệp nên có những giải pháp để thúc đẩy tiến độ thi cơng các cơng trình hơn
nữa, bên cạnh đó Xí nghiệp cũng nên lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho
để giúp Xí nghiệp khơng bị đẩy vào thế bị động trong trường hợp Xí nghiệp cần
vốn để thi hành các hoạt động khác.
Thứ hai :Về nguồn vốn
Hệ số nợ của Xí nghiệp lớn (86,78%) sẽ khơng có lợi cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong tương lai.Nhưng xét về nguồn gốc thì các
khoản nợ phải trả lớn là do lượng hàng hoá tồn kho cao. Do vậy vấn đề chủ chốt
là Xí nghiệp phải có phương hướng thay đổi tỷ trọng hàng tồn kho.
3.2.2.2CHỦ ĐỘNG XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN SẢN
XUẤT KINH DOANH
a.Xây dựng kế hoạch huy động vốn
Xuất phát từ thực tế của Xí nghiệp trong năm qua ta thấy vốn sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp trong năm giảm 3,48% do các khoản nợ phải trả giảm
6,42%.Trong nợ phải trả thì nợ ngắn hạn giảm 7,13% nhưng nợ khác tăng
21,35%, các khoản vốn chiếm dụng từ khách hàng, công nhân viên, thuế và các
khoản phải nộp cho ngân sách Nhà nước và các đơn vị nội bộ tăng.Thêm vào đó
hệ số nợ của Xí nghiệp có giảm nhưng vẫn ở mức độ cao trong tổng nguồn vốn
của Xí nghiệp sẽ làm cho khả năng huy động vốn từ bên ngồi bổ sung thêm cho
vốn kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian tới sẽ khó khăn hơn.
Để tránh tình trạng bị thiếu vốn cho sản xuất kinh doanh Xí nghiệp nên
chủ động xây dựng kế hoạch huy động vốn và nên tập trung đi vào vấn đề sau:
-
Thứ nhất: Xác định một cách chính xác nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh trong kỳ kế hoạch
-
Thứ hai: Trên cơ sở tính tốn trên , Xí nghiệp cần chủ động xây dựng
kế hoạch huy động vốn bằng cách xin bổ sung thêm vốn ngân sách cấp, bổ sung
từ các quỹ của Xí nghiệp.Nếu xí nghiệp thấy cần thiết phải vay ngân hàng thì nên
tính tốn lại các chính sách tín dụng sao cho phù hợp để đảm bảo khả năng trả
nợ mà Xí nghiệp vẫn thu được lợi nhuận .
a. Tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
Nguồn vốn có được chỉ là tiền đề phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.Muốn hoạt động này được trơi chảy địi hỏi các
nhà quản trị doanh nghiệp nói chung và các nhà quản trị tài chính nói riêng
phải có cách thức tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả. Riêng đối với Xí nghiệp Dịch
vụ Khoa học kỹ thuật thì Xí nghiệp nên tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh
với phương hướng chung là: Căn cứ vào kế hoạch huy động
vốn đã lập làm cơ sở điều chỉnh cho phù hợp với thực tế phát sinh trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị .Cụ thể các biện pháp đó là:
***Thứ nhất:Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định đóng vai trị quan trọng với việc sản xuất của Xí nghiệp.Năm
2001 xí nghiệp đã chú trọng đầu tư mua sắm mới một số tài sản cố định, góp
phần vào việc thúc đẩy tiến độ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Việc trang bị
thêm tàI sản cố định đó Xí nghiệp đã sử dụng rất có hiệu quả; biểu hiện hiệu
suất sử dụng vốn cố định rất cao và có xu hướng tăng dần về cuối năm. Tuy
nhiên để nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn cố định Xí nghiệp cần có
hướng thích hợp để đạt được mục đích của mình như:
-Nâng cao doanh thu sao cho phù hợp với quy mơ vốn hiện có là việc làm
đầu tiên để nâng cao hơn nưã hiệu quả sử dụng vốn cố định vì nguyên nhân trực
tiếp làm hiệu quả sử dụng vốn cố địng tăng là doanh thu thuần tăng
-Một mặt Xí nghiệp nên huy động triệt để tài sản cố định vào sản xuất kinh
doanh, mặt khác Xí nghiệp nên thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản cố định
và kịp thời xử lý tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý nhằm giải
phóng một lượng vốn đưa vào sản xuất kinh doanh.
-Xí nghiệp nên thường xuyên bảo dưỡng tài sản cố định và định kỳ sửa
chữa lớn.Nhưng đối với tài sản đã có thời gian sử dụng lâu dài, khơng cịn phù
hợp với quy trình sản xuất thì Xí nghiệp nên xem xét cân nhắc chi phí dự kiến bỏ
ra để sửa chữa là bao nhiêu hay đem thanh lý, nhượng bán thì phù hợp hơn .
-Là một doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp sản xuất, vừa là doanh nghiệp
dịch vụ nên tài sản cố định chiếm một tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng tài sản mà
Xí nghiệp đang sử dụng. Tuy nhiên để đề phịng rủi ro bất ngờ Xí nghiệp nên
mua bảo hiểm tài sản, lập các quỹ dự phịng tài chính là điều rất cần thiết.
***Thứ hai: Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh khơng chỉ có hiệu
quả sử dụng vốn cố định mà còn quan trọng đặc biệt đối với Xí nghiệp Dịch vụ
Khoa học kỹ thuật vì vốn lưu động của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng 94,8% trong
tổng tài sản, do vậy phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là việc làm hết
sức cần thiết.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được đánh giá thông qua tốc độ luân
chuyển vốn lưu động và mức độ tiết kiệm vốn lưu động.
Thực tế tình hình hoạt động của Xí nghiệp năm 2001 cho thấy hiệu quả
sử dụng vốn lưu động không cao, tốc độ luân chuyển vốn lưu động vẫn ở mức
thấp, một mặt do đặc điểm của ngành là ngành xây dựng song vốn lưu động ở
các khâu còn bất hợp lý, vốn bằng tiền vẫn còn ở mức độ thấp nên khơng đủ
chop nhu cầu thanh tốn.Vì vậy biện phấp cần thiết đối với Xí nghiệp trong thời
kỳ tới là:
-Dự trữ thêm lượng vốn bằng tiền dưới nhiều hình thức khác nhau
như:đầu tư ngán hạn vào tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng, hoặc đầu tư
vào cổ phiếu của các cơng ty đang có mặt trên thị trường chứng khốn hiện nay.
-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tăng mạnh đã làm cho vốn lưuđộng
tăng mạnh nên Xí nghiệp cần có những biện pháp thúc đẩy tién độ thi cơng các
cơng trình, sớm hồn thành , bàn giao và quyết tốn các cơng trình mà Xí nghiệp
đảm nhận để giải phóng lượng vốn lưu động phục vụ cho nhu cầu vốn của kỳ
kinh doanh tiếp theo.
-
Xí nghiệp nên hạ giá thành sản phẩm ở một mức độ nhất định thích
hợp để tăng doanh thu và lợi nhuận phù hợp với quy mơ vốn hiện có. Nhưng
đồng thời tốc độ tăng doanh thu và lợi nhuận phải phù hợp vơí tốc độ tăng của
vốn lưu động.
3.2.2.3 CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY NHANH VIỆC THU HỒI CÁC KHOẢN PHẢI THU VÀ
THANH TỐN CÁC KHOẢN NỢ
Cơng tác thanh tốn diễn ra thường xun trong hoạt động tài chính của Xí
nghiệp .Tình hình thanh tốn của mỗi doanh nghiệp được thể hiện thơng qua
bảng cân đối kế tốn. Trong năm 2001 tình hình thanh tốn của xí nghiẹp có
nhiều sự thay đổi so với năm 2000.
Xét về các khoản phải thu
Xí nghiệp đã tăng cao khả năng thu hồi vốn (kỳ thu tiền trung bình năm
2001 là 192,83 ngày; giảm được 76,49 ngày so với năm 2000 ) Con số trên cho
ta thấy kỳ thu tiền trung bình của Xí nghiệp đã tăng rất nhanh trong năm 2001
và q trình phân tích ở chương II cho thấy công tác thu hồi các khoản phảI thu
chủ yếu diễn ra trong nội bộ Xí nghiệp và thành công hơn cả là trong năm 2001
khoản phải thu của khách hàng giảm 24,44% Để thúc đẩy hơn nữa hiệu quả việc
quản lý các khoản phải thu, hạn chế phát sinh chi phí và rủi ro Xí nghiệp cần
thực hiện các giải pháp sau:
-
Xí nghiệp cần xem xét thận trọng các mối quan hệ kinh tế giữa hai bên
và tình hình tài chính của đơn vị bạn ; kết hợp với nhu cầu vốn sản xuất kinh
doanh của mình để có những chính sách hợp lý trong từng giai đoạn.
Khi ký kết hợp đồng kinh tế, đại diện của Xí nghiệp ln phải quan tâm đến
những điều khoản ràng buộc mà đối tác của mình đưa ra.Yêu cầu đặt ra đối với
cán bộ làm công tác giao dịch, ký kết hợp đồng là phải tỉnh táo, sáng suốt và linh
hoạt khi ký kết vào các văn bản pháp lý.Trong những điều khoản về thanh toán
mà hai bên thoả thuận phải ghi rõ ràng:Thời hạn hồn trả tiền, phương thức
thanh tốn, ngồi ra cịn phải cam kết nếu bên nào vi phạm hợp đồng thì phải
chịu bồi thường theo đúng mức vi phạm.
Xét về các khoản phải trả :Do chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cao
nên việc thanh toán các khoản nợ với khách hàng còn nhiều chậm chễ. Tuy rằng
nợ phải trả của Xí nghiệp trong năm 2001 có giảm xuống 6,42% xong vẫn còn ở
mức độ cao. Đặc biệt là khoản phải trả cho người bán tăng 1.087.373.560 (đ)
tương ứng với tỷ lệ tăng là 10,37%. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến bộ mặt tài
chính của Xí nghiệp bởi vì các nhà đầu tư thường đánh giá tình hình tài chính
thơng qua hệ số nợ trước tiên. Do vậy, để thay đổi nhận thức về doanh nghiệp
mình Xí nghiệp nên có những biện pháp cụ thể :
- Xí nghiệp nên phân loại mức độ của các khoản nợ từ đó làm cơ sở lập kế
hoạch và phân loại đối tượng được thanh tốn.
- Xí nghiệp phải tìm kiếm và cân đối các nguồn tài trợ cho các khoản nợ
đó nhưng Xí nghiệp phải tuân thủ nguyên tắc bất di bất dịch là: không dùng các
khoản nợ dài hạn để thanh tốn cho các khoản nợ ngắn hạn vì làm như thế
khơng có nghĩa là Xí nghiệp giảm bớt được các khoản nợ mà chỉ là giảm bớt
được đối tượng vần thanh toán.
Hơn thế nữa các khoản nợ dài hạn thường lớn, có lãi suất vay cao, các
chủ nợ của các khoản nợ này thường là các doanh nghiệp lớn nên nếu Xí nghiệp
châm chạp trong việc thanh tốn các khoản nợ dìa hạn thì sẽ đánh mất uy tín
trong sản xuất kinh doanh dần dần sẽ đánh mất đối tác quan trọng.
Như vậy việc đẩy mạnh công tác thu hồi và thanh tốn các khoản nợ rất
phức tạp địi hỏi các cán bộ tài chính phải năng động, sáng tạo, sáng suốt cân
nhắc mọi tình huống phát sinh địi hỏi các doanh nghiệp phải có chính sách thu
hồi hợp lý, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả đem lại lợi nhuận để trang trải các
khoản nợ.
3.2.2.4 NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP
Nói đến khả năng sinh lời là nói đến mức lợi nhuận rịng đạt được của
mỗi donh nghiệp trên doanh thu tiêu thụ, tổng số vốn kinh doanh và vốn chủ sở
hữu.Để nâng caokhả năng sinh lời của Xí nghiệp địi hỏi Xí nghiệp phải linh hoạt
sử dụng hai biện pháp sau:
Thứ nhất: Chủ động tích cực tìm kiếm thị trường; đẩy mạnh tiến độ thi
cơng các cơng trình, sớm đưa các cơng trình hồn thành, bàn giao và quyết
toán
Thứ hai:Phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng các cơng trình.
Đây là hai biện pháp cơ bản để nâng cao lợi nhuận của Xí nghiệp và tuỳ thuộc
vào tùng hồn cảnh cụ thể mà Xí nghiệp lựa chọn.
Xét trong trường hợp của Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật, các hệ số biểu
hiện khả năng sinh lời trong năm 2001 đều tăng so với năm 2000. Để nâng cao hơn
nữa khả năng sinh lời của Xí nghiệp, Xí nghiệp nên thực hiện những giải pháp sau:
- Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và nguồn vốn tài trợ.
- Xí nghiệp phải đảm bảo vững chắc về mặt tài chính để có thể cạnh tranh,
đấu thầu đem lại nhiều hợp đồng lớn nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận. Sau
khi thực hiện các giải pháp nhằm làm tăng doanh thu nếu Xí nghiệp tìm hiểu
thấy nhu cầu thị trường đã bão hồ, Xí nghiệp sẽ phải tiến hành biện pháp thứ
hai.
Để hạ giá thành và nâng cáo chất lượng sản phẩm thì Xí nghiệp phải lập
kế hoạch giá thành của từng hợp đồng kinh tế, từng cơng trình. Các cơng trình
mà Xí nghiệp đảm nhận thường có giá trị lớn nên Xí nghiệp cần có biện pháp để
hạ thấp chi phí: Chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chí phí sản xuất
chung đồng thời phải hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp.
Xí nghiệp cũng phải chú ý đến khâu sản xuất nhằm hạn chế sự lãng phí
nguyên vật liệu, chí phí phát sinh, tăng cường công tác quản lý, giám sát nghiệm
thu các cơng trình. Ràng buộc trách nhiệm cho từng đội xây lắp và từng công
nhân viên trong từng công đoạn thi cơng các cơng trình.
Như vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung
và thực hiện mục tiêu này từ công tác quản lý tài chính nói riêng, Xí nghiệp cần
phải tiến hành đồng bộ hàng loạt các giải pháp trong giai đoạn này.
Trên đây là những đề xuất kiến nghị của tôi nhằm thúc đẩy hơn nữa hiệu
quả sản xuất kinh doanh cuả Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật.Hy vọng rằng
những ý kiến đó sẽ có giá trị trong thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động tài chính của Xí nghiệp.
Lời kết
Cơng tác phân tích đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp là một lĩnh
vực cịn ở giai đoạn đầu, ít kinh nghiệm và chưa thực sự phát triển ở Việt Nam
.Chính vì vậy khi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá tình hình tài chính và
một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp Dịch vụ
Khoa học kỹ thuật ” gặp phải những khó khăn nhất định.
Nhưng với mong muốn nhỏ bé góp phần vào q trình nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp cộng với những kiến thức đã được truyền thụ
trong 4 năm học tại trường, kết hợp với những tài liệu chưa thật hẹ thống qua 2
tháng thực tập tại Xí nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật bản thân tôi đã thực sự
học hỏi và tìm hiểu thực tế để thấy rõ hơn tầm quan trọng của phân tích tình
hình tài chính doanh nghiệp gắn liền với hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Xí
nghiệp Dịch vụ Khoa học kỹ thuật nói riêng và các doanh nghiệp nói chung trong
nền kinh tế thị trường là như thế nào.
Đây chỉ là kết quả nghiên cứu ban đầu của tôi nên chắc chắn bài viết này khơng
tránh khỏi những khiếm khuyết trong quả trình đánh giá và có thể những giải
pháp đưa ra cịn chưa thật đầy đủ. Song đó là tất cả những gì bản thân tơi cố
gắng nghiên cứu, nghiêm túc suy nghĩ, mạnh dạn đưa ra nhận định cùng một số
ý kiến khơng ngồi ý thức xây dựng