Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Tìm hiểu về báo cáo môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.47 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ PHÁT TRIỂN
----- -----

Tiểu luận

Tìm hiểu về báo cáo môi trường

Nhóm 3
Lớp: Hạch toán môi trường 2013

Hà Nội, tháng 10/2013


MỤC LỤC

MỤC LỤC....................................................................................................................... 2
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................. 3
Ngày nay, khi sự quan tâm của người sử dụng thông tin kế toán tới các vấn đề môi
trường trên thế giới ngày càng tăng, đòi hỏi các đơn vị kế toán phải từng bước công
bố các thông tin môi trường ra bên ngoài. Ở các quốc gia phát triển như Nhật Bản, Mỹ,
EU, các doanh nghiệp hoặc tự nguyện, hoặc bắt buộc đều từng bước công khai các
thông tin môi trường bên cạnh các thông tin tài chính được công bố hàng năm. Ngoài
ra, một số doanh nghiệp, tập đoàn lớn còn coi việc thực hiện báo cáo môi trường như
một sự đầu tư để phát triển. Vậy báo cáo môi trường là gì, có nội dung như thế nào, tại
sao các doanh nghiệp phát triển trên thế giới đều áp dụng thực hiện, lợi ích mà nó
đem lại cho doanh nghiệp và cộng đồng ra sao? Để trả lời cho những câu hỏi này,
nhóm sinh viên thực hiện bài tiểu luận tìm hiểu về báo cáo môi trường, đồng thời xem
xét khả năng áp dụng ở Việt Nam và từ đó đề xuất một số giải pháp cụ thể.................3
Bài báo cáo được thực hiện trong một thời gian ngắn, nhóm sinh viên với kiến thức và


nguồn tài liệu còn hạn chế, không tránh khỏi những thiếu xót về nội dung cũng như lập
luận phân tích, rất mong nhận được sự nhận xét và góp ý của thầy cô để báo cáo của
nhóm trở nên hoàn thiện hơn.........................................................................................3
Nhóm xin chân thành cảm ơn.......................................................................................3
1. Báo cáo môi trường và ứng dụng của báo cáo môi trường trên thế giới....................4
2. Các cách thức tiếp cận đối với báo cáo môi trường...................................................8
3. Khuôn mẫu của báo cáo môi trường........................................................................10
4. Đối tượng sử dụng, các bước lập báo cáo môi trường............................................13
5. Ý nghĩa của báo cáo môi trường đối với doanh nghiệp và khả năng áp dụng ở Việt
Nam............................................................................................................................. 14
KẾT LUẬN................................................................................................................... 20
Tài liệu tham khảo........................................................................................................21

2


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi sự quan tâm của người sử dụng thông tin kế toán tới các vấn
đề môi trường trên thế giới ngày càng tăng, đòi hỏi các đơn vị kế toán phải
từng bước công bố các thông tin môi trường ra bên ngoài. Ở các quốc gia
phát triển như Nhật Bản, Mỹ, EU, các doanh nghiệp hoặc tự nguyện, hoặc
bắt buộc đều từng bước công khai các thông tin môi trường bên cạnh các
thông tin tài chính được công bố hàng năm. Ngoài ra, một số doanh nghiệp,
tập đoàn lớn còn coi việc thực hiện báo cáo môi trường như một sự đầu tư để
phát triển. Vậy báo cáo môi trường là gì, có nội dung như thế nào, tại sao các
doanh nghiệp phát triển trên thế giới đều áp dụng thực hiện, lợi ích mà nó
đem lại cho doanh nghiệp và cộng đồng ra sao? Để trả lời cho những câu hỏi
này, nhóm sinh viên thực hiện bài tiểu luận tìm hiểu về báo cáo môi trường,
đồng thời xem xét khả năng áp dụng ở Việt Nam và từ đó đề xuất một số giải
pháp cụ thể.

Bài báo cáo được thực hiện trong một thời gian ngắn, nhóm sinh viên với
kiến thức và nguồn tài liệu còn hạn chế, không tránh khỏi những thiếu xót về
nội dung cũng như lập luận phân tích, rất mong nhận được sự nhận xét và
góp ý của thầy cô để báo cáo của nhóm trở nên hoàn thiện hơn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn.

3


1. Báo cáo môi trường và ứng dụng của báo cáo môi trường trên thế giới
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp sử
dụng tất cả các tài nguyên về nguyên, nhiên vật liệu, tài nguyên tri thức (thông
tin và dịch vụ) để hoạt động. Tất cả các tài nguyên này được cung cấp bởi các cá
nhân và tổ chức dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi. Vì vậy, để đảm bảo cho
quá trình này được diễn ra đều đặn và thỏa đáng, các bên liên quan đều cần phải
có thông tin được thu thập tổ chức và báo cáo liên tục. Trong đó, kế toán là công
cụ truyền thông quan trọng nhất trong việc thu thập, xử lý và cung cấp các thông
tin của doanh nghiệp. Một hệ thống hạch toán hiệu quả sẽ tăng cường và củng cố
mối quan hệ giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp thông tin.
Cùng với việc môi trường ngày càng suy thoái và các hậu quả kèm theo
ngày càng mang tính chất nghiêm trọng, một trong những vấn đề quan trọng hiện
nay đối với các doanh nghiệp là phải cung cấp cho các bên liên quan các thông
tin môi trường của doanh nghiệp. Vì thế, hệ thống kế toán trong doanh nghiệp
cũng phải điều chỉnh và thay đổi để đáp ứng nhu cầu này. Việc tích hợp thông tin
môi trường bằng ngôn ngữ kế toán nhằm giải quyết những vấn đề môi trường là
một hướng đi thực tế và cũng được sử dụng như một công cụ giao tiếp với các
bên liên quan trong và ngoài doanh nghiệp, trong đó tất cả các bên đều quan tâm
đến những tác động tài chính và vật chất của doanh nghiệp đối với môi trường
xung quanh.
Kế toán tài chính môi trường là một bộ phận của kế toán tài chính doanh

nghiệp, chịu sự chi phối của các nguyên tắc, chuẩn mực và thông lệ kế toán nói
chung, đồng thời cũng chịu sự quy định của pháp luật, các văn bản về môi trường
của các cơ quan nhà nước. Mục tiêu của kế toán tài chính môi trường là thu thập,
xử lý, phân tích thông tin liên quan đến môi trường cả ở góc độ hiện vật và giá
trị, đồng thời công khai các thông tin này vào cuối kỳ kế toán. Các thông tin trên
được công khai trên các phương tiện truyền thông, hoặc có thể là một phần của
báo cáo tài chính về hoạt động của doanh nghiệp, hoặc có thể được trình bày trên
một báo cáo riêng biệt, báo cáo này được gọi là báo cáo môi trường.

4


Trên thực tế, thuật ngữ báo cáo môi trường mới được sử dụng trong các văn
bản gần đây về kế toán môi trường của IFAC (2005), UNDSD (2001)… Trên cơ
sở tổng hợp các tài liệu khác nhau, có thể định nghĩa báo cáo môi trường như
sau: Báo cáo môi trường là một hình thức công bố thông tin của kế toán môi
trường được sử dụng trình bày và thuyết minh các dữ liệu liên quan tới môi
trường của một đơn vị kế toán (tự nguyện hay bắt buộc, được kiểm toán hoặc
không được kiểm toán), trên các khía cạnh: rủi ro môi trường, tác động môi
trường, các chính sách môi trường, chiến lược môi trường, mục tiêu, chi phí, các
khoản nợ hoặc hiệu quả hoạt động môi trường cho các đối tượng sử dụng thông
tin nhằm trợ giúp cho việc ra quyết định hoặc gia tăng khả năng hay phát triển
mối quan hệ của họ với đơn vị phát hành báo cáo. Báo cáo môi trường được tiến
hành thường xuyên, theo chu kỳ 6 tháng đến 1 năm 1 lần. [3]
Trong cuốn sách “Accounting for the Environment” xuất bản năm 2001,
Rob J. Gray và Jan Bebbington cho rằng, kế toán môi trường và báo cáo môi
trường là một bộ phận của kế toán tài chính vì có quá nhiều nội dung tương
đồng, đặc biệt là ở khía cạnh liên quan đến hoạt động môi trường, đến thu nhập,
phân tích các dữ liệu lượng hóa về mức tiêu dùng các nguồn lực và hiện vật.
Phần lớn các thông tin môi trường đã tồn tại nhưng cần phải được gắn kết với ghi

chép kế toán và trở thành một bộ phận cấu thành của hệ thống kế toán doanh
nghiệp.
Từ những năm 90, các quốc gia phát triển như Mỹ, Đức, Nhật Bản đã có
những hoạt động liên quan đến kế toán môi trường và báo cáo môi trường của
doanh nghiệp. Nội dung về tiền tệ trong báo cáo môi trường thu hút sự quan tâm
của rất nhiều nước, đặc biệt là ở các quốc gia phát triển như Mỹ, nơi có rất nhiều
nghĩa vụ phát sinh từ việc xử lý các chất thải tồn dư do hoạt động của doanh
nghiệp tạo ra trong một thời gian dài. Tại các nước châu Âu, các nghĩa vụ này có
thể giảm đi ít nhiều, nhưng nó vẫn rất cơ bản đối với hoạt động của doanh nghiệp
và trở thành một trong những vấn đề quan trọng được quy định bởi pháp luật.

5


Đức là một quốc gia phát triển và phải đối mặt với những vấn đề của môi
trường có tính toàn câu như: hiệu ứng nhà kính, suy giảm tầng ozon, khan hiếm
nguồn nước sạch, xói mòn đất đai… Những vấn đề trên ảnh hưởng nghiêm trọng
tới sự phát triển của các doanh nghiệp Đức trong tương lai, đặt ra các áp lực lớn
về sự gia tăng chi phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường, những nguy cơ chi
phí môi trường gia tăng khi thay đổi chính sách của Chính phủ (đặc biệt là những
chính sách liên quan đến các vấn đề về môi trường), những dự phòng cho sự phát
triển tương lai của doanh nghiệp, yêu cầu của khách hàng, cổ đông, người lao
động về thông tin môi trường… đòi hỏi các doanh nghiệp Đức tìm đến kế toán
môi trường và báo cáo môi trường như một công cụ thích hợp để giải quyết
những vấn đề ấy. Từ những năm 1980, cùng với sự tham gia của chính phủ và
các tổ chức tư nhân, quá trình nghiên cứu và phát triển kế toán môi trường ở Đức
không ngừng được cải thiện và đã đạt được nhiều thành tự đáng kể. Quốc gia này
sử dụng thuật ngữ kế toán quản trị hệ sinh thái với sự tiếp cận ở nhiều phạm vi và
đối tượng khác nhau, trong đó có cách tiếp cận mang tính bắt buộc được quy
định bởi pháp luật.

Là nước đi sau trong nghiên cứu và áp dụng kế toán môi trường và báo
cáo môi trường, Nhật Bản đã có sự vận dụng tối đa các nghiên cứu của Mỹ và
Đức với việc phát triển hai bộ kế toán cho mục đích bên ngoài và bên trong
doanh nghiệp, đáp ứng tốt nhất cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng
thông tin. Phương pháp kế toán dòng vật liệu có nguồn gốc phát triển từ Đức
nhưng được vận dụng rất thành công ở Nhât. Ngoài ra, do sự thành công trong
việc dẫn dắt của các cơ quan quản lý môi trường cũng như nhận thức được lợi ích
của doanh nghiệp và cộng đồng, rất nhiều các công ty tự nguyện báo cáo môi
trường và các hoạt động bền vững. Trong số tất cả các công ty niêm yết trên thị
trường chứng khoán Tokyo, các công ty đại diện cho 58% tổng giá trị trên thị
trường chứng khoán báo cáo về các thông tin vật chất và thông tin tiền tệ đều
được thể hiện trên báo cáo thường niên, các công ty này đều là những công ty
lớn, có uy tín và có sự gắn kết với cộng đồng và môi trường.

6


Ngay từ rất sớm, báo cáo môi trường không chỉ phát triển tại các quốc gia
có nền công nghiệp phát triển mà còn được phổ biến tới các nước thuộc khu vực
đang phát triển. Hàn Quốc là nước đang phát triển nhận được sự trợ giúp tài
chính lớn của Ngân hàng thế giới để phát triển kế toán môi trường. Các công ty
Hàn Quốc tiếp cận kế toán môi trường với định hướng sử dụng như là một công
cụ phục vụ cho sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong quá trình tham
gia vào thương mại quốc tế, cùng với sự định hướng của chính phủ, việc thực
hiện kế toán và báo cáo môi trường ở quốc gia này đã có những thành tựu đáng
kể. Phương pháp chủ yếu được thực hiện tại các công ty ở Hàn Quốc là tập trung
vào đo lường chi phí môi trường, sau đó lập kế hoạch đánh giá lợi ích môi trường
liên quan và công bố các thông tin kế toán môi trường qua các báo cáo môi
trường của doanh nghiệp hoặc trên các website điện tử.
Các nước trên đều là những nước đã tiếp cận và ứng dụng thực hiện báo

cáo môi trường và thu được những thành quả nhất định, đáng kể là sự phát triển
ổn định và bền vững của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
Nước ta là một quốc gia đang phát triển, còn gặp nhiều khó khăn với nguồn vốn
và công nghệ sản xuất, những vấn đề môi trường phát sinh trong hoạt động phát
triển diễn ra là điều khó tránh khỏi. Gần đây, những vụ việc liên quan đến các sự
cố môi trường ở nước ta diễn ra ngày càng nhiều và với mức độ nghiêm trọng, uy
tín của các doanh nghiệp bị ảnh hưởng, nhu cầu thông tin của cộng đồng về các
hoạt động tác động tới môi trường của doanh nghiệp ngày càng cao, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những hành động cụ thể và cần thiết để khôi phục, duy trì
và đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của mình. Từ những kinh nghiệm của các
quốc gia trên thế giới, có thể thấy, kế toán môi trường và báo cáo môi trường là
một công cụ hữu hiệu mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu này.
Tuy nhiên, sự tiếp cận về vấn đề này vẫn còn là một hoạt động khá mới mẻ đối
với chính phủ và các doanh nghiệp ở nước ta.

7


2. Các cách thức tiếp cận đối với báo cáo môi trường
Báo cáo môi trường quan tâm tới các khía cạnh của kế toán nhằm đánh giá
các tác động tài chính (thu nhập hoặc hoàn vốn) do ảnh hưởng của môi trường tới
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin này cho cổ đông và người sử dụng thông
tin bên ngoài (nhà đầu tư, người cho vay, các định chế tài chính khác). Hai bộ
phận quan trọng của báo cáo môi trường là: báo cáo môi trường theo thước đo
tiền tệ và báo cáo môi trường theo thước đo hiện vật. Ngoài ra, do tính linh hoạt
của kế toán môi trường nên có nhiều cách thức tiếp cận khác nhau về báo cáo.
a. Báo cáo môi trường theo thước đo tiền tệ
Kế toán tài chính môi trường theo thước đo tiền tệ dựa trên các nguyên tắc và
các quy định chung như đối với các nguyên tắc của kế toán tài chính truyền
thống. Do đó, các vấn đề về khía cạnh môi trường liên quan tới báo cáo tài chính

truyền thống cũng được áp dụng trong báo cáo môi trường dưới dạng tiền tệ. Ví
dụ như:
- Liệu có vốn hóa hoặc ghi nhận vào chi phí các khoản chi phí môi trường
- Ứng xử kế toán đối với các khoản nợ ngẫu nhiên về môi trường
- Làm cách nào để đo lường các tài sản môi trường
- Làm cách nào để kế toán các chi phí gián tiếp về môi trường
- Ứng xử kế toán đối với các giao dịch thương mại về hạn ngạch khí thải
được cấp.
b. Báo cáo môi trường theo thước đo hiện vật
Báo cáo môi trường dưới dạng hiện vật là các báo cáo thường niên về các
thông tin môi trường có liên quan được trình bày như một báo cáo cụ thể, độc
lập, đáp ứng được nhu cầu thông tin cần thiết đối với các đối tượng bên ngoài.
Trong hơn thập kỷ qua, có rất nhiều các báo cáo môi trường đã được công bố
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng từ công chúng, truyền thông, cố đông, các
tổ chức môi trường, các tổ chức phi chính phủ và các nhóm lợi ích liên quan. Bộ
tiêu chí xác định tính bền vững do GRI thiết lập năm 2002 (The Global
8


Reporting Initiative on sustainability – GRI) đã đưa ra khuôn mẫu nhằm cung
cấp các chỉ dẫn cho các doanh nghiệp lựa chọn một các tự nguyện khi phát hành
các báo cáo có liên quan tới môi trường. Các chỉ dẫn có tính chất chung và có
tính so sánh nhằm giúp cho các nhà đầu tư có thể hiểu về các thông tin môi
trường được công bố.
c. Các cách tiếp cận khác
Báo cáo theo yêu cầu của pháp luật: liệt kê chi tiết về mặt hiện vật các chất xả
thải (khí, lỏng, rắn) và các hóa chất tồn dư. Đây là dạng báo cáo phổ biến đối với
các doanh nghiệp hóa chất hoặc sử dụng nhiều hóa chất trong hoạt động. Đối với
các doanh nghiệp Mỹ, báo cáo này là bắt buộc.
Báo cáo về tác động môi trường: nhằm nhận dạng các tác động môi trường chủ

yếu là thực hiện các chiến lược môi trường của doanh nghiệp nhằm đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Báo cáo dưới dạng cân bằng sinh thái: dựa trên cơ sở của phương trình cân
bằng sinh thái nhằm phản ánh tương quan giữa nguồn lực đầu vào đã sử dụng với
kết quả đầu ra là sản phẩm tích cực và sản phẩm không tích cực. Từ phương trình
cân bằng sinh thái này các công ty sẽ xây dựng và phát triển các chỉ số đánh giá
hiệu quả môi trường.
Báo cáo dưới góc độ các gánh nặng môi trường: tập trung phản ánh các tác
động của doanh nghiệp tới môi trường dựa vào các chỉ tiêu cơ bản. Các công ty
hóa chất của Anh thường sử dụng cách tiếp cận này để lập báo cáo môi trường.
Báo cáo về chất thải gây hiệu ứng nhà kính: việc tiêu dùng năng lượng từ các
nguồn sẽ được chuyển đổi thành các đo lường về lượng khí thái CO 2, lượng khí
thái có thể được tính trên đầu người, hoặc đơn vị sản phẩm hay đơn vị doanh thu
Báo cáo phát triển bền vững (báo cáo tam giác phát triển): là báo cáo kết hợp
giữa môi trường với báo cáo tài chính và báo cáo xã hội hay cộng đồng.
Trên thực thế, hiện nay rất nhiều doanh nghiệp kết hợp một hoặc một số
cách tiếp cận trên trong quá trình lập báo cáo môi trường. Ví dụ như báo cáo chất
9


thải và hóa chất tồn dư kết hợp với các tác động môi trường, hoặc báo cáo tác
động môi trường kết hợp với báo cáo về gánh nặng môi trường…)
3. Khuôn mẫu của báo cáo môi trường
Dựa trên tổng kết thực tiễn qua khảo sát của các tổ chức của Liên Hợp
Quốc, hơn 50 vấn đề được cho là thích hợp để công bố công khai trên báo cáo
môi trường, được chia thành 6 nhóm chính và thể hiện trong bảng sau:
Khuôn mẫu
báo cáo

Nội dung cơ bản


Nội dung chi tiết

1. Giới thiệu/ tổng quan/ nội dung báo
cáo/ các vấn đề cơ bản
2. Cam kết của các nhà quản lý cấp cao

I. Tổng quan
về đơn vị, các
chính sách
quản lý và hệ
thống quản lý

3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của các nhà
quản lý
4. Thông tin tổng quan về doanh nghiệp:
bối cảnh, thông tin chung
5. Chính sách chính thức của công ty về
môi trường
6. Hệ thống quản lý môi trường

7. Giám sát và kiểm tra hoạt động môi
trường
8. Các cân nhắc đối với các khía cạnh
môi trường cơ bản
9. Phạm vi và mục đích của báo cáo
10. Mục tiêu và chiến lược
11. Tuân thủ pháp luật
12. Nghiên cứu và phát triển


10

Sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, các chỉ số
hiệu quả môi trường cơ bản.
Các chương trình của ban lãnh đạo, bao
gồm cả giảm rủi ro môi trường, cải thiện
hoạt động môi trường, chiến lược phát
triển bền vững.
Sơ đồ tổ chức bộ máy, liên kết giữa môi
trường trong các quá trình kinh doanh.
Khái quát về sản phẩm, dịch vụ, nhân
viên, tình hình tài chính, vị trí địa lý…
Sự gắn kết với các chính sách khác về
trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Chiến lược chi tiết hoặc các chứng chỉ
quản lý môi trường (EMAS/ISO 14001).
Áp dụng các chính sách môi trường toàn
cầu. Các vấn đề về huấn luyện, đào tạo,
các thủ tục triển khai…
Các thủ tục kiểm toán nội bộ, chu trình
kiểm toán và kết quả, ứng xử đối với
kiểm tra của bên thứ ba.
Các tiêu chí để xác định các khía cạnh
hoặc các tác động môi trường cơ bản.
Các vấn đề có liên quan tới lĩnh vực
hoạt động.
Kinh tế/ Xã hội/ Phát triển bền vững? –
Các nhóm lợi ích có liên quan.
(i). Thực hiện các mục tiêu đề ra trong
cả kỳ báo cáo.

(ii). Các mục tiêu cho tương lai
Chỉ rõ tuân thủ các quy định pháp luật?
Trong trường hợp không tuân thủ, các
khoản phạt, bồi thường phát sinh.
Mức độ quan tâm của doanh nghiệp?
Các chi phí phát sinh


13. Các giải thưởng
14. Kiểm toán
15. Các chính sách kế toán
Đầu vào
16. Tổ chức dòng luân chuyển của
nguyên vật liệu, năng lượng và quản lý
quá trình sản xuất
17. Hiệu quả sinh thái/ công nghệ sạch.
18. An toàn và sức khỏe
19. Tai nạn và ứng phó với các vấn đề
khẩn cấp
20. Quản trị rủi ro
II. Biến động
tồn kho (Đầu
vào, đầu ra,
chất thải)

21. Chất thải tồn dư và khắc phục
22. Các vấn đề liên quan tới hệ sinh thái
và môi trường sống
Đầu ra
23. Chất thải hoặc sản phẩm phụ

24. Khí thải
25. Tác động nguồn nước
26. Tiếng ồn, mùi ô nhiễm
27. Vận chuyển
Sản phẩm
28. Chu kỳ thiết kế sản phẩm
29. Tác động môi trường
30. Quản lý sản phẩm
31. Bao gói
32. Các nhân tố quan trọng khác
33. Liên kết với các chỉ tiêu tài chính

III.Tài chính

34. Chi tiêu cho môi trường, cho các
mục tiêu xã hội và cộng đồng
35. Các khoản nợ và dự phòng về môi
trường
11

Chi tiết.
Mục tiêu của thực hiện kiểm toán; báo
cáo của kiểm toán viên; các vấn đề lưu
tâm hoặc chưa giải quyết.
Thời gian/Khuôn mẫu của báo cáo/dữ
liệu và các phương pháo đánh giá/tính
so sánh giữa các kỳ và trong một ngành
Nội dung chi tiết
Dữ liệu hiện vật về nguyên vật liệu sử
dụng, năng lượng tiêu hao, năng lượng

nước sử dụng.
Chi tiết theo chỉ tiêu
Chi tiết theo chỉ tiêu
Dữ liệu thống kê
Kế hoạch chi tiết về các trường hợp
ngẫu nhiên
Các khoản nợ thực tế hoặc các khoản nợ
ngẫu nhiên
Các chỉ số phát triển bền vững của vùng
hay quốc gia
Nội dung chi tiết
Dữ liệu về quản lý chất thải.
Dữ liệu chi tiết và tác động môi trường
Dữ liệu chi tiết và tác động môi trường
Dữ liệu chi tiết và tác động môi trường
Dữ liệu chi tiết và tác động môi trường
Nội dung chi tiết
Các giai đoạn cơ bản của chu kỳ sống
của sản phẩm
Chính sách đối với đánh giá tác động
môi trường
Các khía cạnh chủ yếu đối với phát triển
sản phảm
Các vấn đề về bao gói sản phẩm, chiến
lược bao gói…
Chi tiết
Các báo cáo thường niên có liên kết
giữa báo cáo tài chính với các báo cáo
về môi trường
Chi phí môi trường, chi phí xã hội, đầu

tư và đóng góp từ thiện.
Chi tiết về các chất thải tồn dư, chi phí
khắc phục


36. Các lợi ích tài chính lượng hóa được
37. Giải pháp thị trường, các cơ hội và
tiềm năng
38. Kế toán chi phí môi trường

39. Chi phí tương lai, các cơ hội và rủi
ro
40. Người lao động
IV. Quan hệ
với người sử
dụng thông tin
tài chính và
các đối tác

V. Phát triển
bền vững

41.
42.
43.
44.
45.
46.
47.
48.

49.

Chính quyền và các cơ quan quản lý
Cộng đồng dân cư địa phương
Các nhà đầu tư
Nhà cung cấp và các nhà thầu
Khách hàng và người tiêu dùng
Các nhóm/ tổ chức môi trường
Khoa học và đào tạo
Các vấn đề khác
Hợp tác về khai thác công nghệ

50. Môi trường toàn cầu
51. Sự phát triển các chuẩn mực chung
52. Các chuẩn mực hoạt động
53. Tầm nhìn, bối cảnh và xu hướng
trong tương lai
54. Thiết kế báo cáo

VI. Khuôn
mẫu báo cáo

Doanh thu tái chế, chi phí tiết kiệm, cơ
hội cho các thị trường mới
Hình thức xử phạt về tài chính của chính
phủ và các biện pháp khuyến khích (nếu
có), tác động của các khoản thuế môi
trường.
Công khai các ứng xử kế toán truyền
thống.

Công khai các thông tin liên quan đến
các thử nghiệm kế toán trên cơ sở phát
triển bền vững.
Công nghệ tương lai, sự thay đổi của
pháp luật, đánh giá thực trạng thị
trường: thực tế và tiềm năng
Công khai lợi ích của các cổ đông và
các thông tin chi tiết có liên quan

Thái độ của công ty đối với phát triển
bền vững/ chất lượng của các chỉ số môi
trường.

Trình bày rõ ràng dễ theo dỗi
Trợ giúp về hình ảnh, sự hấp dẫn, chất
lượng hình ảnh, biểu đồ…
Dễ hiểu, có thể dễ dàng tra cứu, xem xét
tổng quan và tóm tắt nội dung chính…

Từ khuôn mẫu báo cáo môi trường trên, trong quá trình vận dụng, các
doanh nghiệp có thể thiết kế các báo cáo bộ phận phản ánh chi phí, hoặc các lợi
ích môi trường phù hợp đặt thù hoạt động của doanh nghiệp cũng như mục tiêu
cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dung trong hay ngoài doanh nghiệp. Các
báo cáo bộ phận thường được lập là:

12


-


Báo cáo chi phí môi trường (phân theo loại hoạt động kinh doanh: gồm các

chi phí môi trường theo từng giai đoạn hoạt động; phân theo bộ phận thì gồm các
chi phí của từng cơ sở hoạt động…)
-

Báo cáo lợi ích môi trường theo thước đo hiện vật: gồm các chi phí đầu vào,

đầu ra và các chi phí hoạt động tính theo thời gian và có sự so sánh giữa các kỳ.
-

Báo cáo lợi ích kinh tế môi trường theo thước đo tiền tệ: gồm các khoản thu

từ thu nhập và chi phí tiết kiếm được lượng hóa bằng tiền tệ.
- Các báo cáo quản trị và các báo cáo môi trường khác.
Các báo cáo trên đều có khuôn mẫu thực hiện để các doanh nghiệp có
công cụ thuận lợi cho quá trình tiến hành báo cáo môi trường. [3]
4. Đối tượng sử dụng, các bước lập báo cáo môi trường
Theo định nghĩa của IFAC (2005) thì báo cáo môi trường là hình thức
cung cấp thông tin về tác động môi trường và hiệu quả tài chính của một đơn vị
kế toán mà các thông tin đó hữu ích cho người sử dụng để đánh giá mối quan hệ
của họ với doanh nghiệp lập báo cáo.
Như vậy, báo cáo môi trường có thể tập trung vào lợi ích tất cả hoặc lợi ích của
một nhóm các đối tượng sau:
- Các đối tượng của doanh nghiệp: các cổ đông hiện tại hoặc tương lai, các nhà
quản trị nội bộ, người lao động
- Các đối tượng bên ngoài: đối thủ cạnh tranh, người cho vay hoặc cơ quan bảo
hiểm, các tổ chức tư vấn tài chính hoặc phân tích tài chính, báo chí và truyền
thông. nhà cung cấp và khách hàng, cộng đồng dân cư, cơ quan chính quyền
địa phương và trung ương, các tổ chức môi trường.

Với đối tượng sử dụng thông tin đa dạng và phức tạp như trên nên báo cáo
môi trường khác với báo cáo tài chính, thường không có khuôn mẫu cố định. Báo
cáo môi trường thường xuyên được sửa đổi, hoàn thiện cho phù hợp với sự vận
động, thay đổi không ngừng của các nhân tố môi trường.

13


Có thể tổng kết quá trình lập báo cáo môi trường trong doanh nghiệp theo
các bước chính như sau:
Bước 1: Quyết định các mục đích, mục tiêu
Bước 2: Quyết định báo cáo
Bước 3: Nhận dạng người sử dụng ưu tiên
Bước 4: Nhu cầu/kỳ vọng của người sử dụng
Bước 5: Dự kiến cấu trúc và kết cấu báo cáo
Sau khi đã thiết kế và tiến hành báo cáo, cần xem xét lại và chỉnh sửa cho
phù hợp với điều kiện, nhu cầu của người sử dụng theo thời gian.
5. Ý nghĩa của báo cáo môi trường đối với doanh nghiệp và khả năng áp
dụng ở Việt Nam.
Ngoài việc đem lại lợi ích cho các đối tượng sử dụng được đề cập ở mục
4, báo cáo môi trường còn có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp. Các lợi
ích của báo cáo môi trường có thể không giống nhau giữa các doanh nghiệp.
Nhưng nhìn chung, nếu doanh nghiệp tiến hành thực hiện tốt có thể nhận được
các lợi ích như:
- Báo cáo môi trường cung cấp các điểm nhấn trọng tâm cho sự phát triển của hệ
thống quản lý môi trường trong nội bộ doanh nghiệp và làm cơ sở cho các quyết
định đầu tư, mua sắm.
- Cải thiện nhận thức và ý thức của nhân viên đối với các vấn đề môi trường.
- Thiết lập chuẩn mực cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp, tích hợp yếu tố
môi trường như là một nhân tố then chốt cho sự phát triển, thúc đẩy việc cải tiến

và định hướng hoạt động của doanh nghiệp theo hướng bền vững.
- Làm cơ sở cho phép doanh nghiệp đảm bảo với các nhà đầu tư, người cho vay
trong việc thực hiện các cam kết về quản lý rủi ro môi trường.
- Giúp doanh nghiệp tăng giá trị cổ đông, có uy tín và nhận được sự tin tưởng
trên thị trường tài chính.
14


- Có cơ hội gia nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu.
- Tạo dựng và duy trì mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp với cộng đồng địa
phương.
- Hỗ trợ cho kiểm toán cũng như các vấn đề về văn hóa và đạo đức doanh nghiệp
Tham khảo báo cáo tài chính của một số công ty hoạt động trong lĩnh vực
dầu khí ở nước ta, trong mục lưu chuyển tiền tệ có liệt kê các khoản tiền chi cho
các hoạt động của sản xuất, đầu tư và thuế, cùng với đó là những khoản lợi ích
thu được. Tuy nhiên, các thông tin về những chi phí môi trường, lợi ích môi
trường không được đề cập và tính toán trong phần nội dung của báo cáo. Có thể
thấy, những thông tin về chi phí và lợi ích môi trường tồn tại và được phát hiện
trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay những
thông tin này lại chưa được các doanh nghiệp ở nước ta quan tâm và thực hiện
phân loại, ghi chép, phân tích. Với những lợi ích mà báo cáo môi trường đem lại,
nếu các doanh nghiệp nhìn được cơ hội phát triển và coi việc thực hiện báo cáo
môi trường như một chiến lược quản lí và kinh doanh, sự phát triển của doanh
nghiệp sẽ có được bước nhảy vọt.
Từ cách tiếp cận báo cáo môi trường trình bày ở mục 2 và khuôn mẫu báo
cáo môi trường được trình bày ở mục 3, nhóm chọn phân tích cấu trúc một báo
cáo đánh giá tác động môi trường - được xem như ví dụ về loại báo cáo môi
trường theo hướng kết hợp báo cáo theo yêu cầu của pháp luật với báo cáo các
tác động môi trường - để xem xét nội dung thực hiện báo cáo môi trường ở nước
ta. Báo cáo nhóm chọn là báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư

xây dựng công trình khai thác mỏ titan Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, chủ đầu tư
Công ty cổ phần đầu tư khoáng sản Quảng Ngãi, cơ quan tư vấn lập báo cáo là
Viện Khoa học địa chất và khoáng sản, báo cáo đã được phê duyệt tháng 05 năm
2011 [1]. Về mặt cấu trúc, cũng như các báo cáo đánh giá tác động môi trường
khác, ngoài phần trình bày về xuất xứ dự án, cơ sở pháp lý và phương pháp áp
dụng thực hiện, báo cáo gồm các chương:

15


Chương 1. Mô tả tóm tắt dự án
Chương 2. Điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế xã hội
Chương 3. Đánh giá các tác động môi trường
Chương 4. Các biện pháp giảm thiếu tác động tấc, phòng ngừa và ứng phó
sự cố môi trường
Chương 5. Chương trình quản lý và giám sát môi trường
Chương 6. Tham vấn ý kiến cộng đồng.
Nhóm tiến hành xem xét các nội dung được đề cập trong báo cáo và so
sánh, đối chiếu với các nội dung trong khuôn mẫu chung được trình bày ở mục 3.
Mặc dù các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động môi trường không tuân
theo thứ tự và sự phân chia của khuôn mẫu chung, tuy nhiên, báo cáo đã đề cập
được các thông tin về các vấn đề như:
-

Phần Tổng quan đơn vị, chính sách quản lý và các hệ thống quản trị (9/14):
1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 11. Các nội dung liên quan đến phần thông tin của doanh
nghiệp và hoạt động kế toán chưa được trình bày nhiều trong báo cáo.

-


Phần Biến động tồn kho (13/17): 16, 17, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30,
31, 32. Các nội dung liên quan đến an toàn sức khỏe và các khoản nợ chưa
được đề cập đến.

-

Phần Tài chính (1/7): 34. Báo cáo cung cấp các thông tin về chi phí theo hoạt
động của dự án, tuy nhiên chưa làm rõ các chi phí liên quan đến vấn đề về
môi trường.

-

Phần Quan hệ với người sử dụng thông tin tài chính và các đối tác (1/9): 41.
Nội dung báo cáo có chương về tham vấn ý kiến cộng đồng, tuy nhiên nội
dung chỉ xoay quanh ý kiến của chính quyền và các cơ quan quản lý.

-

Phần Phát triển bền vững (0/5): không có các nội dung liên quan.

-

Phần Khuôn mẫu báo cáo (1/1): khuôn mẫu báo cáo được xây dựng theo quy
định và hướng dẫn của các văn bản nhà nước.
16


Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Công ty cổ phần đầu tư khoáng
sản Quảng Ngãi đã đề cập đến 25 nội dung trong toàn bộ 54 nội dung cơ bản
trong khuôn mẫu báo cáo môi trường (khoảng 46%). Các nội dung trong báo cáo

chủ yếu là các thông tin liên quan đến môi trường và các biện pháp kỹ thuật, tuy
nhiên các thông tin này mới chỉ dừng lại ở mức đề cập đến tác động và hiệu quả,
chứ chưa được tiếp cận dưới góc độ tiền tệ. Ngoài ra, báo cáo gần như chưa có
những nội dung liên quan đến hoạt động kế toán của doanh nghiệp và các thông
tin về phát triển bền vững.
Về mặt pháp luật, nước ta đã có những văn bản pháp luật quy định việc
công khai thông tin về môi trường đối với những doanh nghiệp hoạt động trong
một số lĩnh vực nhất định như xây dựng, giao thông, khai khoáng, dầu khí, xử lý
chất thải... Tùy theo quy mô hoạt động và lĩnh vực sản xuất mà các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực này được yêu cầu tiến hành các báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường. Tuy nhiên, các báo cáo
này chỉ được tiến hành một lần trước khi doanh nghiệp thực hiện các hoạt động
của mình, chứ không phải là báo cáo môi trường được tiến hành thường xuyên.
Nội dung của 2 loại báo cáo trên mang tính dự báo và các biện pháp khắc phục
được đề ra vẫn mang tính lý thuyết, không được xem xét cùng với quá trình hoạt
động cũng như không lường trước được các yếu tốt phát sinh. Các báo cáo trên
được lập ra và trình lên các cơ quan quản lý có thẩm quyền để xem xét hoạt động
của doanh nghiệp có được phép tiến hành hay không, hoàn toàn không đề cập
đến thông tin về khả năng tài chính của doanh nghiệp. Dù những báo cáo này dù
chưa đầy đủ các yêu cầu về nội dung theo khuôn mẫu, tuy nhiên, nếu có thêm
những quy định định hướng thực hiện phù hợp, có thể coi đây như là nền tảng cơ
sở cho việc phát triển và thực hiện báo cáo môi trường ở nước ta.
Ngoài các báo cáo nêu trên, còn có văn bản pháp luật quy định về chương
trình quản lý và giám sát môi trường cho doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ tập trung (KCN, khu chế xuất…) và các cơ sở sản xuất kinh doanh
dịch vụ phải thực hiện báo cáo giám sát môi trường định kỳ 6 tháng 1 lần. Tuy

17



nhiên, về bản chất, đó chỉ là báo cáo quan trắc môi trường định kỳ, là bản báo
cáo nằm trong cam kết bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất kinh doanh,
mục đích chủ yếu là xác định các nguồn gây ô nhiễm và giảm sát lưu lượng/tổng
lượng thải và giám sát những thông số ô nhiễm đặc trưng cho chất thái theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn quy định. Nội dung báo cáo này không bao gồm các tác động,
biện pháp xử lý, cải thiện môi trường khi có ô nhiễm [4]. Có thể thấy, cho đến
nay, thực tế vẫn chưa có bất kỳ văn bản pháp lý nào quy định chính thức về việc
thực hiện báo cáo môi trường cho doanh nghiệp. Đây là một khó khăn lớn đối
với việc áp dụng báo cáo môi trường ở nước ta hiện nay. Ngoài ra, các nước ứng
dụng thành công báo cáo môi trường đều là những nước phát triển, có tiềm lực về
kinh tế cũng như lĩnh vực nghiên cứu khoa học vượt bậc, với tình hình nước ta
hiện nay, nếu không nhận được sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế về những vấn
đề này thì rất khó để thực hiện báo cáo môi trường một cách có hiệu quả.
Qua quá trình tìm hiểu về báo cáo môi trường và những lợi ích mà nó đem
lại cho doanh nghiệp, chính phủ và cộng đòng, cũng như xem xét bối cảnh phát
triển của các doanh nghiệp trong nước và hệ thống văn bản pháp luật hiện nay,
nhóm nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm thúc đẩy việc thực hiện báo cáo
môi trường ở Việt Nam như:
- Cần đưa việc thực hiện báo cáo môi trường vào pháp luật như một chế tài bắt
buộc để đảm bảo bảo vệ môi trường và hướng tới phát triển bền vững trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đầu tư nghiên cứu ứng dụng báo cáo môi trường đối với các doanh nghiệp,
xây dựng mô hình áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam. Đồng
thời, xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện báo cáo môi
trường cho doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về ý nghĩa và những lợi
ích thu được từ việc thực hiện báo cáo môi trường. Hình thành tư duy kinh tế
về đầu tư và kinh doanh chất thải môi trường.

18



- Phổ biến rộng rãi kiến thức về báo cáo môi trường và quyền lợi từ hoạt động
này cho cộng đồng. Đây có thể coi như là một biện pháp tuyên truyền nhằm
gây áp lực yêu cầu doanh nghiệp thực hiện báo cáo môi trường.

19


KẾT LUẬN
Xét về ý nghĩa kinh tế, bất kỳ đồng vốn đầu tư nào doanh nghiệp bỏ ra
đều phải thu được lợi nhuận tương ứng. Đối với những vấn đề đầu tư cho môi
trường lại đặc biệt nhạy cảm hơn, khi mà những hoạt động liên quan đến vấn đề
môi trường ở nước ta hiện nay vẫn chưa được thực hiện hiệu quả. Có những câu
hỏi đặt ra như: Đầu tư cho bảo vệ môi trường sẽ giúp cho doanh nghiệp thu được
những lợi ích như thế nào, và lợi ích đó có tương ứng hay không; hay chi phí cơ
hội của việc theo đuổi hay bỏ qua hoạt động bảo vệ môi trường là bao nhiêu. Mỗi
doanh nghiệp khi đứng trước quyết định có tự nguyện chi thêm tiền cho bảo vệ
môi trường hay không đều phải dựa trên sự lựa chọn có chi phí cơ hội là thấp
nhất. Và để đưa ra được quyết định đúng đắn, phù hợp, các doanh nghiệp cần
phải có những thông tin, hiểu biết cơ bản về lợi ích, chi phí phải bỏ ra cho vấn đề
môi trường, dựa vào các thông tin này để tính toán chi phí cơ hội cho hoạt động
của mình. Khi nhận thức được một cách đầy đủ như vậy, báo cáo môi trường sẽ
thực sự trở thành một công cụ quan trọng trong hoạt động quản lý cũng như
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.

20


Tài liệu tham khảo

1. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án Đầu tư xây dựng công trình
khai thác mỏ titan Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi, Công ty cổ phần đầu tư
khoáng sản Quảng Ngãi, 2011.
2. Cơ sở hạch toán môi trường doanh nghiệp, Nguyễn Chí Quang, NXB
Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, NXB Giáo dục Việt Nam, 2002.
3. Kế toán môi trường trong doanh nghiệp, PGS. TS. Phạm Đức Hiếu, TS.
Trần Thị Hồng Mai, 2012.
4. Thông tư 05/2008/TT-BTNMT, Hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2008
5. Environmental reporting guidelines, Ministry of the Environment, Japan
Government, March 2004.
6. The

IFAC

guidance

document

on

Environmental

Management

Accounting (EMA), Experiences from case studies, Heisinki University of
Technology, 4 December 2006.
7. Website: />%E1%BB%98TS%E1%BB%90V%E1%BA%A4N%C4%90%E1%BB%80LI
%C3%8ANQUAN%C4%90%E1%BA%BENVI%C3%8AC%C3%81PD%E1%BB

%A4NGH%E1%BA%A0CHTO%C3%81NM%C3%94ITR%C6%AF%E1%BB
%9CNG%E1%BB%9EVI%C3%8ATNAM.aspx

21


Quá trình thực hiện báo cáo của nhóm
Thời gian

Công việc của cả nhóm

16/09 – 22/09

Các thành viên tìm tài liệu, trao đổi tài liệu với nhau
và tự nghiên cứu các tài liệu tìm được.

23/09 – 29/09

Nhóm thảo luận và xây dựng bố cục bài, tham khảo
ý kiến cô giáo để điều chỉnh cho phù hợp.
Bổ sung các tài liệu cần thiết

30/09 - 06/10

Phân chia công việc và thực hiện bài làm

Nội dung công việc

Phần viết


Người thực hiện

Mục 1+2

Nguyễn Xuân Tú

Mục 3+4

Ngô Thị Tâm

Mục 5
Tổng hợp và viết bài
Chuẩn bị slides

Trịnh Phương Ngọc
Phạm Mai Anh
Nguyễn Xuân Tú

Trình bày

Trình bày

Phạm Mai Anh
Ngô Thị Tâm

22




×