Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

TỔ CHỨC bộ máy kế TOÁN và hệ THỐNG kế TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN DỊCH VỤ VÀ TÍCH hợp CÔNG NGHỆ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.88 KB, 49 trang )

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

LỜI NÓI ĐẦU
.

Nền kinh tế nước ta hiện nay đang phát triển với nhiều thành phần kinh
tế khác nhau tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trẻ ra đời làm cho sự cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để giữ được vị trí của
mình trên thị trường các doanh nghiệp phải tăng cường đổi mới công nghệ
sản xuất,nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm đồng thời cũng phải chú
trọng công tác quản lý sản xuất,quản lý kinh tế để đảm bảo sản xuất kinh
doanh phát triển và đạt được hiệu qua cao. Để làm được điều này,các nhà
quản lý của doanh nghiệp phải luôn luôn nắm bắt được một lượng thông tin
kinh tế cần thiết như là: các thông tin về thị trường,về giá cả,các thông tin
trong nội bộ doanh nghiệp như thông tin về năng suất lao động,dự trữ vật
tư,giá thành và tiền vốn,lợi nhuận..và kế toán là người cụ thể cung cấp những
thông tin này một cách chính xác nhất kịp thời và đấy đủ nhất. Muốn kế toán
phát huy được hiệu quả các doanh nghiệp phải áp dụng được các cơ chế
chính sách kế toán mà nhà nước ban hành vào con đường kinh doanh của
doanh nghiệp.
Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý kinh tế và công tác kế
toán trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đât nước và mối quan hệ này,hệ
thống kế toán đó đang đang xây dựng,đang được ban hành để phù hợp với
yêu cầu quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc tất cả các thành phần
kinh tế. Trong thời gian thực tập tai công ty Cổ phần dịch vụ và Tích hợp
công nghệ,ngoài những kiến thức đã học ở trường em cũng đã tiếp xúc thực tế
với công việc của một kế toán. Điều đó giúp em nắm vững hơn những kiến
thức đã được học ở trường đồng thời được bổ sung so sánh giữa kiến thức đã
học với kiến thức thực tế trong thời gian tập làm, giúp em có sự tự tin,giảm
bớt bỡ ngỡ khi ra trường đi làm sau này.
Svth: Nguyễn Thị Hoa



1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Để hoàn thành đợt thực tập và có được kết quả thực tập là nhờ sự hướng
dẫn,chỉ bảo nhiệt tình của cô giáo NGUYỄN KIỀU HOA và các anh chị
phòng kế toán công ty Cổ phần dịch vụ và Tích hợp công nghệ. Em xin bày tỏ
lòng biết ơn sâu sắc tới ban giám hiệu trường ĐH Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội đã tạo cho em cơ hội làm quen, tiếp xúc với thực tế. Em cũng xin
chân thành cảm ơn cô giáo NGUYỄN KIỀU HOA và các anh, các chị phòng
kế toán công ty Cổ phần dịch vụ và Tích hợp công nghệ đã tạo điều kiện và
nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty,
Em xin chân thành cảm ơn !

Svth: Nguyễn Thị Hoa

2

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤVÀTÍCH HỢPCÔNG NGHỆ
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

DỊCH VỤ VÀ TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ

Thành lập vào năm 2006, với 7 năm kinh nghiệm, Công ty Cổ phần dịch
vụ và tích hợp công nghệ đã trở thành một trong những công ty xây dựng phát
triển mạnh được tín nhiệm và có định hướng phát triển hiệu quả.
Ngày nay, Công ty Cổ phần dịch vụ và tích hợp công nghệ với bề dày
kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết và kỹ năng tích lũy được trong 7 năm qua
đang góp phần trong công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước đi lên. Tạo lập
cơ sở cho tương lai để nghành dịch vụ phát triển.
Kiên trì với những ý tưởng trên, Công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp
công nghệ luôn mong muốn được đem vốn kiến thức và kinh nghiệm của
mình để góp phần trong việc tạo lập cơ sở kết cấu hạ tầng hiện đại, xây dựng
những trung tâm thương mại, trung tâm công nghiệp và các khu đô thị mới,
góp phần thúc đẩy nhịp độ tăng trưởng nền kinh tế nước nhà, nhằm đuổi kịp
và vượt sự phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới.
Để duy trì vị trí trong lĩnh vực dịch vụ và đáp ứng kịp thời những đòi
hỏi của thời kỳ mới, công ty đã không ngừng nâng cao trình độ, đồng thời áp
dụng những công nghệ tiên tiến nhất trong lĩnh vực hoạt động của mình.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công
nghệ
Xây dựng các công trình công nghiệp, công cộng, nhà ở và xây dựng
Svth: Nguyễn Thị Hoa

3

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
khác. Trang trí nội thất, kinh doanh nhà, vật tư, vật liệu xây dựng, dịch vụ vận
tải,cho thuê kho hàng,bến bãi. Sản xuất phụ kiện kim loại cho xây dựng.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty cổ phần
dịch vụ và tích hợp công nghệ
Dịch vụ là ngành sản xuất phi vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp cao nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Một
bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tài chính tích luỹ cùng với
vốn đầu tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành dịch vụ là ngành có những đặc
điểm về kinh tế riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm dịch vụ và quá trình
tạo ra dịch vụ đó. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm dịch vụ.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp dịch vụ, và các loai hình doanh nghiệp khác cũng khác biệt lớn. Công
tác kế toán vừa phải đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán
của một doanh nghiệp sản xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của
loại hình doanh nghiệp dịch vụ.
1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty cổ
phần dịch vụ và tích hợp công nghệ
Do tính đa dạng và phức tạp của từng loại sản phẩm dịch vụ mà công ty đang
triển khai mà công nghệ thi phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm.
dịch vụ. Mỗi dịch vụ đòi hỏi một yêu cầu,chất lượng phục vụ khác nhau của từng của
từng tập thể hay một cá nhân nào đo... Tuy nhiên tất cả các dịch vụ đều phải có các
đặc tính cơ bản đó là:
- Tính đồng thời: sản xuất và tiêu dùng dịch vụ xảy ra đòng thời.
- Tính không thể tách rời: Sản xuất tiêu dùng dịch vụ không thể tách rời.
Thiếu mặt này sẽ không có mặt kia.
- Tính chất không đồng nhất: Không có chất lượng đồng nhất
Svth: Nguyễn Thị Hoa


4

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
- Vô hình: Không có hình hài rõ rệt. Không thể thấy trước khi tiêu dùng
- Không lưu trữ được: Không lập kho lưu trữ như lưu trữ hàng hóa được

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ TÍCH HỢP CÔNG
NGHỆ
1.3.1. Mô hình tổ chức và sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ dịch vụ và
tích hợp công nghệ
Công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công nghệ tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình tập trung.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công
nghệ

( Nguồn: Công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công nghệ)

Svth: Nguyễn Thị Hoa

5

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ
giữa các phòng ban, bộ phận trong công ty.
Hội đồng quản trị là bộ máy lãnh đạo cao nhất trong toàn công ty, có
quyền quyết định tất cả các vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của công ty, quyền và lợi ích của công ty.
Tổng giám đốc có quyền và nghĩa vụ tổ chức thực hiện các quyết định
của hội đồng quản trị, có quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan tới hoạt
động của công ty, thực hiện tổ chức kế hoạch kinh doanh của công ty, là
người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty và phải chịu
trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình.
Ngoài ra, còn có các phó tổng giám đốc phụ trách chuyên môn theo sự
phân công của tổng giám.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kế hoạch kỹ thuật:
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc tổ chức và triển khai các công việc
trong lĩnh vực kế hoạch, đầu tư và liên doanh, liên kết trong và ngoài nước.
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức và triển khai chỉ đạo về công tác khoa học
kỹ thuật, chất lượng công trình. Đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thành viên thi
công xây dựng các công trình đảm bảo chất lượng theo đúng quy trình quy
phạm kỹ thuật của ngành và nhà nước. Giám sát chất lượng, an toàn tiến độ
các công trình của toàn Công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng kinh tế thị trường:
Tham mưu cho Giám đốc tổ chức, triển khai chỉ đạo về mặt tiếp thị và
kinh tế. Thường xuyên quan hệ với các cơ quan hữu quan, khách hàng trong
và ngoài nước để nắm bắt kịp thời các dự án đầu tư báo cáo lãnh đạo Công ty
để có kế hoạch tiếp thị. Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn của Công ty.
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổng hợp:
Svth: Nguyễn Thị Hoa


6

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Phòng tổng hợp là phòng chuyên môn tham mưu cho Giám đốc tổ chức,
triển khai, chỉ đạo các mặt công tác: Tổ chức lao động, thanh tra bảo vệ, quân
sự, thi đua khen thưởng, hành chính quản trị, y tế.
Chức năng nhiệm vụ của Ban an toàn lao động:
Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc xây dựng quy chế quản lý
, kế hoạch, biện pháp và giám sát an toàn lao động. Tổng hợp các kế hoạch
bảo hộ lao động của các đơn vị cấp dưới ( các xí nghiệp, đội). Dự trù lập kế
hoạch mua sắm trang thiết bị bảo hộ lao động hàng năm.
Chức năng nhiệm vụ của phòng tài chính - kế toán:
Phòng tài chính - kế toán có chức năng tham mưu cho Giám đốc tổ chức,
triển khai thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán thống kê, thông tin kinh
tế và hạch toán kinh tế ở toàn Công ty theo điều lệ Công ty, đồng thời kiểm
tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo pháp luật.
Đảm nhận việc tổ chức và chỉ đạo công tác tài chính phục vụ sản xuất kin
doanh mang lại hiệu quả. Phòng Tài chính - kế toán tham mưu lãnh đạo Công
ty thực hiện quyền quản lý sử dụng vốn.
Chức năng, nhiệm vụ của Ban quản dự án:
Tham mưu cho Ban giám đốc, kiểm tra đôn đốc các bộ phận các đơn vị
thi công thực hiện nhiệm vụ kế hoạch, quản lý và chỉ đạo về kỹ thuật toàn bộ
các dịch vụ.

Svth: Nguyễn Thị Hoa

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ
1.4.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 1.1: Bảng cân đối kế toán của công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công nghệ ( giai
đoạn 2010 - 2012)
( Đơn vị tính: 1000 đồng)
STT
I
1

NỘI DUNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN
Tiền và các khoản

tương đương tiền
2
Phải thu ngắn hạn
3
Hàng tồn kho
4
Tài sản ngắn hạn khác
II
TÀI SẢN DÀI HẠN
1
Tài sản cố định

- Tài sản cố định hữu hình
- Tài sản cố định vô hình
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
2
Bất động sản đầu tư
3
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
4
Tài sản dài hạn khác
TỔNG CỘNG TÀI SẢN
III
NỢ PHẢI TRẢ
1
Nợ ngắn hạn
2
Nợ dài hạn
IV
NGUỒN VỐN
1
Vốn chủ sở hữu
2
Nguồn kinh phí và quỹ khác
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
225.146.971
269.151.305
357.458.181

51.964.183

61.245.103

116.823.339

160.435.129
7.176.381
5.571.278
116.542.560
72.457.043
39.141.616
6.247.191
27.068.236
7.326.171
35.121.464
1.637.365
341.689.531
251.119.373
239.209.311
11.910.062
90.570.158
82.210.659
8.359.499
341.689.531

182.186.370
15.784.100
9.935.732
132.040.973

84.106.302
45.108.433
7.327.800
31.670.069
9.354.675
38.109.502
470.494
401.192.278
298.594.207
282.285.297
16.308.910
102.598.071
94.169.112
8.428.959
401.192.278

213.009.587
13.077.558
14.547.697
140.025.565
91.711.473
48.233.571
7.246.333
36.231.569
8.089.442
39.164.295
1.060.355
497.483.746
379.248.641
361.426.694

17.821.947
118.235.105
108.919.516
9.315.589
497.483.746

( Nguồn: công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công nghệ)

Svth: Nguyễn Thị Hoa

8

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 1.2: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ và tích
hợp công nghệ ( giai đoạn 2010 - 2012)
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16

Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Doanh thu bán hàng và cung
306.385.247
404.574.846
431.756.957
cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ
Doanh thu thuần từ bán hàng
306.385.247
404.574.846
431.756.957
và cung cấp dịch vụ
Giá vốn hàng bán và dịch vụ
273.850.336
364.444.392
387.377.532
cung cấp
Lợi nhuận gộp từ bán hàng và
32.534.911
40.130.454

44.379.425
cung cấp dịch vụ
Doanh thu hoạt động tài chính
8.171.642
7.437.756
9.356.117
Chi phí tài chính
913.134
1.478.890
1.872.769
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
9.823.745
15.215.178
20.749.275
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
29.969.674
30.874.142
31.113.498
kinh doanh
Thu nhập khác
1.102.978
967.145
1.450.468
Chi phí khác
878.459
637.277
926.286
Lợi nhuận khác
224.519

329.868
524.182
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
30.194.193
31.204.010
31.637.680
Chi phí thuế thu nhập doanh
8.148.973
9.167.489
8.150.307
nghiệp hiện hành
Lợi nhuận sau thuế thu nhập
22.045.220
22.036.521
23.765.867
doanh nghiệp
( Nguồn: Công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công nghệ)

1.4.2. Tình hình tài chính

Đánh giá tình hình tài chính của công ty

Svth: Nguyễn Thị Hoa

9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Bảng 1.3 : Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần
dịch vụ và tích hợp công nghệ

Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản
2. Vốn chủ sở hữu
3. Hệ số tài trợ VCSH
4. Hệ số thanh toán nhanh
5. Hệ số thanh toán tổng quát
6. ROA
7. ROE
8. ROS

Năm 2011
401.192.278
102.598.071
0,28
0,22
1,34
0,059
0,23
0,054

Chênh lệch
+/%
497.483.746
96.291.468 24%
118.235.105
15.637.034 15%
0,26

- 0,02
0,32
0,1
1,31
- 0,03
0,052
- 0,007
0,22
- 0,01
0,055
0,001

Năm 2012

Từ bảng phân tích trên ta có thể đưa ra những nhận xét về tình hình tài
chính của công ty như sau:
- Tổng tài sản của công ty năm 2012 tăng so với năm 2011 là 96.291.468
nghìn đồng tương ứng 24% điều đó chứng tỏ quy mô tài sản của công ty tăng.
Ngoài ra, vốn chủ sở hữu cũng tăng nhanh năm 2012 so với năm 2011 là
15.637.034 nghìn đồng điều đó chứng tỏ các tài sản của công ty tăng chủ yếu
từ vốn chủ sở hữu, như vậy càng tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính
của công ty.
- Hệ số thanh toán nhanh năm 2012 cũng tăng so với năm 2011. Tuy
nhiên, chỉ tiêu này còn thấp có thể gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
các khoản nợ ngắn hạn. Năm 2012, tình hình khả năng thanh toán cũng được
cải thiện tốt hơn.
- Hệ số thanh toán tổng quát năm 2012 giảm so với năm 2011, song chỉ
tiêu này tại hai thời điểm đều cao, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ
phải trả. Như vậy, tình hình thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo,
không đáng lo ngại.

- Chỉ tiêu ROA của công ty năm 2012 giảm so với năm 2011, nhưng tại
Svth: Nguyễn Thị Hoa

10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
hai năm đều cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty rất tốt.
- Chỉ tiêu ROE năm 2012 giảm so với năm 2011, tốc độ giảm cũng khá
nhỏ, chỉ tiêu này tại hai năm cũng không cao lắm, như vậy hiệu quả sử dụng
vốn chủ sở hữu vẫn không tốt.

Svth: Nguyễn Thị Hoa

11

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
- Chỉ tiêu ROS năm 2012 tăng so với năm 2011, cả hai năm đều ở mức
cao, chứng tỏ các lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng phát
triển tốt.
Từ những phân tích trên cho thấy tình hình tài chính của công ty khả
quan có xu hướng phát triển tốt, tình tình hình thanh toán không đáng lo ngại,
hiệu quả kinh doanh của công ty cao.

Svth: Nguyễn Thị Hoa


12

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
CHƯƠNG 2
TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ

2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ
TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công
nghệ như sau:
Sơ đồ 2.1 : Sơ đồ bộ máy tổ chức kế toán tại công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công
nghệ

Kế toán
trưởng
Phó phòng kế toán phụ
trách kế toán tổng hợp

Kế toán
chi phí
và tính
giá
thành

Kế toán tiền

mặt, tiền gửi
ngân hàng và
thanh toán các
khoản công nợ

Svth: Nguyễn Thị Hoa

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
tiền
lương

13

Kế
toán
kho
vật tư

Thủ
quỹ

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
- Chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành và quan hệ
tương tác

Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong
công ty, chỉ đạo toàn diện thống nhất và tập trung hoạt động của tất cả các
phần hành sao cho đảm bảo bộ máy kế toán hoạt động hiệu quả nhất. Có chức
năng tham mưu cho Ban giám đốc các vấn đề liên quan đến kế toán, tài chính.
Là người hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các công việc do các kế toán viên
thực hiện cũng như chịu trách nhiệm chung trước Tổng giám đốc đối với
những sai sót xảy ra trong hạch toán kế toán của công ty và những thông tin
do phòng kế toán cung cấp. Kế toán trưởng còn có nhiệm vụ bảo quản, lưu
giữ hồ sơ, tài liệu theo đúng qui định, vận dụng chế độ Kế toán phù hợp với
chế độ hiện hành cũng như tình hình thực tế của công ty.
Phó phòng kế toán: chịu trách nhiệm trực tiếp trước kế toán trưởng về
các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ chức năng, quyền hạn của mình. Phụ trách
mảng kế toán tổng hợp, trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ cho các kế toán viên,
tổng hợp số liệu, thông tin để kế toán trưởng trình ban giám đốc.
Kế toán chi phí và tính giá thành: chịu trách nhiệm trực tiếp trước kế
toán trưởng về các thông tin mà nhóm mình cung cấp liên quan đến chi phí và
tính giá thành. Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu từ các hóa đơn, nghiệp vụ từ
bộ phận kho, sản xuất, cung ứng để lập các bảng kê, bảng phân bổ để làm cơ
sở cho việc tính chi phí và giá thành. Hàng tuần sẽ nhận số liệu từ các xí
nghiệp trực thuộc gửi lên, tiến hành phân tích và tổng hợp số liệu trình kế
toán trưởng.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và thanh toán các khoản công nợ:
chịu trách nhiệm trực tiếp trước kế toán trưởng về các thông tin liên quan đến
phần hành mà mình phụ trách. Theo dõi tình hình biến động tăng giảm tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng trên sổ sách, hàng tháng tiến hành đối chiếu, kiểm kê
trên thực tế để có sự ghi nhận tình hình thực tế đúng kỳ và đưa ra các biện
Svth: Nguyễn Thị Hoa

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
pháp điều chỉnh hợp lý. Đồng thời chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và
tình hình thanh toán với khách hàng và các nhà cung cấp, kiểm tra tính hợp lý
của các chứng từ, hóa đơn để đưa ra quyết định thu chi hợp lý.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính toán và hạch toán tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ, trợ cấp…
của toàn thể cán bộ công nhân viên, căn cứ vào bảng chấm công từ các xí
nghiệp gửi lên kết hợp với thông tin từ phòng hành chính nhân sự để lập bảng
tổng hợp thanh toán lương và bảng phân bổ, từ đó đưa ra mức lương từng
tháng cho hợp lý.
Kế toán kho: chịu trách nhiệm hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ, thành phẩm. Cuối mỗi tháng tiền hành tổng hợp số liệu, lập bảng kê
nhập xuất tồn gửi bộ phận tính giá thành đê phục vụ cho công tác tính giá
thành và chi phí sản xuất. Hàng kỳ kết hợp với bộ phận kho tiến hành kiểm kê
vật liệu, công cụ, thành phẩm tồn kho để tiến hành xử lý và ghi sổ cho đúng
kỳ.
Kế toán TSCĐ, doanh thu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình hiện có, sự
biến động của TSCĐ nhằm đảm bảo cho việc trích lập và phân bổ khấu hao
TSCĐ.Đồng thời tiến hành theo dõi và tổng hợp các hoạt động tiêu thụ hàng,
cung cấp dịch vụ và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Thủ quỹ: quản lý tình hình quỹ tiền mặt của công ty, căn cứ vào các
phiếu thu chi, các đề xuất để tiến hành xuất hoặc nhập tiền mặt, ghi sổ các
nghiệp vụ liên quan để hàng kỳ tiến hành đối chiếu với bộ phận kế toán tiền
mặt.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ VÀ TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ
2.2.1. Các chính sách kế toán chung tại công ty cổ phần dịch vụ và tích

hợp công nghệ
Công ty cổ phần cổ phần dịch vụ và tích hợp công nghệ hiện đang áp
Svth: Nguyễn Thị Hoa

15

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp có qui mô lớn ( số lao động
là 2000 người và tổng tài sản trên 497 tỷ VNĐ).
Chế độ kế toán hiện đang được áp dụng tại công ty cụ thể như sau:
Đồng tiền sử dụng trong hạch toán là Đồng Việt Nam
Niên độ kế toán của công ty: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày
31/12.
Kỳ kế toán tính tròn tháng.
Phương pháp tính thuế GTGT: công ty sử dụng phương pháp tính thuế
theo phương pháp khấu trừ. Thuế GTGT đầu vào và đầu ra được xác định
thông qua tổng số tiền thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua, bán hàng
hóa.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ được công ty sử dụng là phương pháp
đường thẳng.
Phương pháp kế toán tiền và các khoản tương đương tiền: Trong kì kế
toán của doanh nghiệp, khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ
được chuyển đổi sang VNĐ theo tỷ giá thực tế tại ngày phát sinh. Tại ngày
kết thúc kỳ kế toán của doanh nghiệp, các tài sản nằm dưới dạng tiền và công

nợ bằng ngoại tệ được đánh giá lại theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng tại
ngày lập Bảng cân đối kế toán. Lãi ( lỗ) chênh lệch tỷ giá phát sinh hoặc đánh
giá lại trong trường hợp này được phản ánh vào doanh thu hoặc chi phí tài
chính.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán công ty cổ phần dịch
vụ và tích hợp công nghệ
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán và chỉ được lập một lần. Nội
Svth: Nguyễn Thị Hoa

16

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
dung của các chứng từ kế toán phải đầy đủ, rõ ràng, trung thực, hợp lý. Phải có
đầy đủ số liên qui định và được viết duy nhất một lần. Tất cả các chứng từ kế
toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào
bộ phận kế toán doanh nghiệp. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các chứng
từ kế toán và chỉ sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ thì mới
dùng để ghi sổ kế toán.
Các chứng từ kế toán đều được lập theo mẫu. Đối với các mẫu thuộc loại
bắt buộc thì đều được lập theo mẫu có sẵn của Bộ tài chính, còn đối với các
mẫu thuộc loại hướng dẫn thì được công ty tự thiết kế nhưng đã tuân thủ
nghiêm ngặt qui định của Điều 17 Luật Kế toán.
Vì công ty áp dụng theo Quyết định số 15 ngày 20/3/2006 QĐ – BTC,
nên hệ thống chứng từ kế toán cũng bao gồm các chỉ tiêu:
- Chỉ tiêu lao động tiền lương: bao gồm các chứng từ như Bảng chấm
công, Bảng thanh toán tiền lương, Biên bản thanh lý ( nghiệm thu) hợp đồng

giao khoán, Hợp đồng giao khoán, Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ...
- Chỉ tiêu hàng tồn kho: bao gồm các chứng từ như: Bảng phân bổ
nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, Biên bản kiểm nghiệm vật tư, công
cụ, sản phẩm, hàng hoá, Bảng kê mua hàng, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho...
- Chỉ tiêu tiền tệ: bao gồm cả các chứng từ như Giấy đề nghị tạm ứng,
Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Bảng kê chi tiền,
Bảng kiểm kê quỹ... và các mẫu bắt buộc như phiếu thu tiền, chi tiền, biên lai
thu tiền.
- Chỉ tiêu TSCĐ: bao gồm các chứng từ như Biên bản giao nhận TSCĐ,
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ...
Ngoài ra còn có một số các loại chứng từ bắt buộc quan trọng khác như
Hoá đơn Giá trị gia tăng,...
Trình tự luân chuyển các chứng từ kế toán cũng được thực hiên theo
đúng như qui định bao gồm 4 bước cơ bản sau:
Svth: Nguyễn Thị Hoa

17

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán;
Hệ thống chứng từ kế toán đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong hệ
thống kế toán của công ty cho nên việc kiểm tra hệ thống này cũng cần tuân
thủ theo đúng qui đinh và đầy đủ các nội dung sau:

- Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố
ghi chép trên chứng từ kế toán;
- Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan;
- Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán tại công ty cổ
phần dịch vụ và tích hợp công nghệ
Công ty áp dụng đầy đủ hệ thống tài khoản kế toán, dưới đây là bảng liệt
kê những tài khoản được sử dụng nhiều.

Svth: Nguyễn Thị Hoa

18

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Bảng 2.1: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong công ty
Số hiệu tài
khoản
Cấp 1 Cấp 2
1
2
111
1111
1112
112
1121

1122
121
1211
1212
131
133
136
1361
1368
138
141
142
151
152
153
S154
211
212
213
242
311
315
331
333
334

TÊN TÀI KHOẢN
3
LOẠI TÀI KHOẢN 1
TÀI SẢN NGẮN HẠN

Tiền mặt
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Tiền gửi ngân hàng
Tiền Việt Nam
Ngoại tệ
Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
Cổ phiếu
Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu
Phải thu của khách hàng
Thuế GTGT được khấu trừ
Phải thu nội bộ
Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
Phải thu nội bộ khác
Phải thu khác
Tạm ứng
Chi phí trả trước ngắn hạn
Hàng mua đang đi đường
Nguyên liệu, vật liệu
Công cụ, dụng cụ
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
LOẠI TÀI KHOẢN 2
TÀI SẢN DÀI HẠN
Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định thuê tài chính
Tài sản cố định vô hình
Chi phí trả trước dài hạn
LOẠI TÀI KHOẢN 3
NỢ PHẢI TRẢ
Vay ngắn hạn

Vay dài hạn đến hạn trả
Phải trả người bán
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Phải trả người lao động

Svth: Nguyễn Thị Hoa

19

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
335
336
337
338
341
342
411
414
415
419
421
431
441
466
511
512
515

621
622
623
627
632
635
641
642
711
811
821
911

Chi phí phải trả
Phải trả nội bộ
Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng
Phải trả, phải nộp khác
Vay dài hạn
Nợ dài hạn
LOẠI TÀI KHOẢN 4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Nguồn vốn kinh doanh
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Cổ phiếu quỹ
Lợi nhuận chưa phân phối
Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Nguồn kinh phí đã hình thành tài sản cố định
LOẠI TÀI KHOẢN 5

DOANH THU
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu hoạt động tài chính
LOẠI TÀI KHOẢN 6
CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Giá vốn hàng bán
Chi phí tài chính
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 7
THU NHẬP KHÁC
Thu nhập khác
LOẠI TÀI KHOẢN 8
CHI PHÍ KHÁC
Chi phí khác
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
LOẠI TÀI KHOẢN 9
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
Xác định kết quả kinh doanh

Svth: Nguyễn Thị Hoa

20

Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp công nghệ sử dụng hệ thống sổ kế
toán chính thức là hình thức kế toán Nhật ký chung. Hệ thống sổ này do Kế
toán trưởng có trách nhiệm bảo quản và quản lý.
Sổ kế toán được mở vào đầu kỳ Kế toán năm, các nghiệp vụ được ghi
vào sổ cần phải được kiểm tra chặt chẽ xem các chứng từ liên quan có hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ hay không.
Hệ thống sổ được phân chia thành 2 loại: Sổ kế toán chi tiết và sổ kế toán tổng
hợp.
Sổ kế toán tổng hợp: là sổ phản ánh số liệu kế toán đầy đủ bao gồm: số
dư, số phát sinh tổng quát cho một đối tượng tài sản, nguồn vốn hoặc một
hoạt động thu chi, kết quả hoạt động kinh doanh, phân phối vốn … Sổ kế toán
tổng hợp chỉ ghi chỉ tiêu tiền, được ghi định kỳ, không ghi cập nhật, căn cứ để
ghi sổ Cái đối với công ty là các chứng từ trung gian như: chứng từ ghi sổ,
bảng kê chứng từ. Sổ tổng hợp của công ty thường là sổ Cái các tài khoản
như: tài khoản nguyên vật liệu, tài khoản phải trả người bán...
Sổ kế toán chi tiết: là loại sổ phản ánh chi tiết về một đối tượng. Sổ chi
tiết mở theo tài khoản chi tiết cấp 2, cấp 3. Số liệu ghi trong sổ chi tiết có thể
vì hai mục đích: Thứ nhất, quản lý chi tiết đối tượng cần theo dõi để đối chiếu
; Thứ hai, dùng làm căn cứ để ghi sổ tổng hợp. Các loại sổ chi tiết của công ty
bao gồm sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết sản phẩm hàng hóa, sổ chi tiết chi phí
sản xuất kinh doanh, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, sổ chi
tiết bán hàng…
Công tác tổ chức hạch toán kế toán tại công ty được tiến hành theo đúng
trình tự quy định của Bộ tài chính đồng thời cũng được biến đổi trong mức độ
cho phép sao cho vẫn phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh cũng như
đặc thù quản lý tại công ty. Trình tự này được cụ thể hóa bằng sơ đồ sau:


Svth: Nguyễn Thị Hoa

21

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
Sơ đồ 2.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi
tiết

SỔ CÁI

Bảng cân đối số
phát sinh

BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:
Ghi hàng tháng, hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra:

2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo tài chính bao gồm các báo cáo tài chính và các loại báo
cáo quản trị. Trong đó các loại báo cáo tài chính chiếm tỷ trọng lớn và quan
trọng hơn vì nó là sản phẩm của công tác kế toán, là tài liệu cung cấp cá thông
về tình hình tài chính, kinh doanh của công ty. Với vai trò quan trọng như vậy
nên hệ thống báo cáo tài chính được lập ra với các mục đích:
Svth: Nguyễn Thị Hoa

22

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát toàn diện tình hình tài sản,
nguồn vốn, công nợ, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
một kì kế toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động của công ty, đánh giá thực trạng tài chính trong kì
hoạt động và đưa ra những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài
chính là căn cứ quan trọng cho việc ra các quyết định về quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh hoặc đầu tư vào công ty của các chủ sở hữu, các chủ
nợ, nhà đầu tư, Nhà nước và các ngân hàng …
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty cổ phần dịch vụ và tích hợp
công nghệ bao gồm: Báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ

gồm 4 loại sau:
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Ngoài ra trong báo cáo tài chính của công ty cổ phần xây dựng số 2 còn
có:
- Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.
- Bảng tổng hợp thanh toán thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà
Nước.
Tuân thủ theo đúng qui định của Quyết định 15/2006/QĐ-BTC, kỳ lập
báo cáo tài chính năm là năm dương lịch, kỳ lập báo cáo tài chính giữa niên
độ là mỗi quý của năm tài chính trừ quý IV.
Người chịu trách nhiệm lập báo cáo tài chính là kế toán trưởng, các kế
toán viên trong phòng có nhiệm vụ cung cấp sổ chi tiết để kế toán trưởng lập
báo cáo tài chính, căn cứ vào số liệu sau khi khóa sổ kế toán. Nhìn chung việc
trình bày báo cáo tài chính của công ty được đánh giá là trung thực, hợp lý,
lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán phù hợp với qui định của từng
Svth: Nguyễn Thị Hoa

23

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
chuẩn mực kế toán.

Svth: Nguyễn Thị Hoa


24

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ TÍCH HỢP CÔNG NGHỆ
2.3.1. Tổ chức hạch toán hoạch toán tài sản cố định
2.3.1.1. Các loại tài sản cố định
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng tài sản cố định trong
công ty đóng vai trò quan trọng. Các loại tài sản cố định bao gồm: Ô tô tải,
máy kéo, máy xúc, máy ủi, xe lu, dàn giáo...
2.3.1.2. Chứng từ sử dụng và trình tự luân chuyển chứng từ
Chứng từ sử dụng bao gồm:
Chứng từ phản ánh mọi biến động của tài sản cố định trong công ty bao
gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định ( Mẫu số 01 - TSCĐ); biên bản thanh
lý tài sản cố định ( Mẫu số 02 - TSCĐ); biên bản giao nhận tài sản cố định
sửa chữa lớn đã hoàn thành ( Mẫu số 03 - TSCĐ); biên bản kiểm kê tài sản cố
định ( Mẫu số 04 - TSCĐ); biên bản đánh giá lại tài sản cố định ( Mẫu số 05 TSCĐ); bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định ( Mẫu số 06 TSCĐ);....
Trình tự luân chuyển chứng từ: Quy trình luân chuyển Biên bản giao
nhận tài sản cố định ( Mẫu số 01 - TSCĐ) như sau:
- Bước 1: Lập biên bản giao nhận tài sản cố định
- Bước 2: Kiểm tra biên bản giao nhận tài sản cố định bao gồm các yếu tố
bắt buộc của biên bản giao nhận tài sản cố định liên quan đến tính hợp lý, hợp lệ,
hợp pháp
- Bước 3: Ghi sổ kế toán việc giao nhận tài sản cố định, định khoản kế
toán việc giao nhận tài sản cố định, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo, ...
- Bước 4: Bảo quản, lưu trữ biên bản giao nhận tài sản cố định
2.3.1.3. Tài khoản sử dụng

Bao gồm các tài khoản sau:
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình
Svth: Nguyễn Thị Hoa

25

Báo cáo thực tập tốt nghiệp


×