Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

TÌNH HÌNH tổ CHỨC kế TOÁN tại CÔNG TY TNHH ô tô tải HẠNG NẶNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.46 KB, 54 trang )

1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT
VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ TẢI HẠNG NẶNG VIỆT NAM
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH
Ô TÔ TẢI HẠNG NẶNG VIỆT NAM
1.1.1. Thông tin sơ lược về Công ty TNHH ô tô tải hạng nặng Việt Nam
- Tên công ty: Công ty TNHH ô tô tải hạng nặng Việt Nam.
- Giấy phép kinh doanh số: 0102355812
- Địa chỉ: Lô 2 BT4, Bán Đảo Linh Đàm, Phường Hoàng Liệt, Quận Hoàng
Mai, Thành phố Hà Nội.
- Mã số thuế: 0102355812
- Website: : .
- Email:
- Fax: (04) 3 641 7677
- số điện thoại: (04) 3 641 7677
- Vốn điều lệ: 25 Tỷ đồng.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH ô tô tải hạng
nặng VN
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, đời sống nhân dân ngày
càng được cải thiện. Để đáp ứng nhu cầu cần thiết của toàn xã hội các sáng lập
viên đã bàn bạc và thống nhất thành lập Công ty TNHH ô tô tải hạng nặng Việt
Nam là Công ty có 2 thành viên trở lên tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh
Nghiệp. Ngày 29 tháng 08 năm 2007 Công ty được ra đời và chính thức đi vào
hoạt động.
Công ty hoạt động theo phương pháp tự quản lý, tự bỏ vốn và chịu trách
nhiệm với phần vốn của mình, luôn đáp ứng đủ yêu cầu mà Nhà nước đề ra đối
với loại hình Công ty TNHH. Công ty TNHH ô tô tải hạng nặng Việt Nam mới
ra đời nhưng được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của các ban ngành liên quan,
Công ty đã triển khai những chiến lược kinh tế, tuyển dụng lao động, công nhân


,


2

lành nghề, cán bộ nhân viên có nghiệp vụ vững vàng, có ý thức chấp hành kỹ
luật cao, năng động sáng tạo trong công việc, luôn chịu khó học hỏi, tiếp thu
khoa học kỹ thuật mới, áp dụng lý thuyết vào thực tế công việc.
Vì vậy, Công ty đã từng bước hòa nhập vào thị trường, chủ động trong việc
kinh doanh cũng như các mặt hàng phân phối trên thị trường chất lượng tốt tạo
uy tín cho khách hàng.
Trong thời gian đầu mới thành lập, Công ty phải đương đầu với những khó
khăn. Thị trường đầu ra của Công ty chưa được mở rộng do công nghệ sản xuất
còn kém, chi phí sản xuất lớn, giá thành cao nhưng chất lượng vẫn chưa đạt yêu
cầu của khách hàng.
Với những khó khăn sớm nhận được, Ban lãnh đạo Công ty đã huy động
mọi nguồn lực và năng lực của mình, đề ra các chiến lược kinh doanh, đầu tư
đổi mới dây chuyền công nghệ, trang bị thêm nhiều máy móc, phương tiện vận
tải, thiết bị hiện đại, cải thiện điều kiện lao động cho công nhân, mở rộng thị
trường, nâng cao chất lượng, hạ giá thành, chiếm lĩnh thị trường.
Trải qua giai đoạn khó khăn, Công ty TNHH ô tô tải hạng nặng Việt Nam
luôn có sự vận động để phù hợp với xu hướng phát triển chung. Công ty đã cố
gắng trong mở rộng SXKD, mở rộng thị trường…
Trong những năm qua, tổng giá trị doanh thu, thu nhập bình của người lao
động ngày càng tăng.
Sự phát triển của Công ty được chia thành các giai đoạn như sau:
Giai đoạn từ năm 2007: Sự cạnh tranh ngày càng nhiều của các Công ty
kinh doanh ô tô, nhu cầu thị trường ngày càng đa dạng, công việc nắm bắt được
và có chính sách phù hợp như việc cho thuê địa điểm để tiến hành mở văn
phòng đại diện tại Hà Nội để giao dịch trên thị trường về ô tô.

Giai đoạn 2008 – 2010: Bắt đầu năm 2010, thực hiện chính sách lắp ráp xe
ô tô trong nước do Chính phủ ban hành. Công ty đã có chiến lược và mạnh dạn
đầu tư một nhà máy lắp ráp ô tô theo hình thức dạn CKD1 công suất 5000
xe/năm. Từ đây, Công ty đầu tư đặt các chi nhánh, đại lý phân phối khắp miền
,


3

bắc. Nên bước đầu Công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường ô tô,
đưa doanh số tăng lên cao.
Giai đoạn 2011 đến nay: Đất nước ngày càng phát triển, hệ thống giao
thông ngày càng được củng cố và mở rộng, đời sống nhân dân nâng cao kèm
theo nhu cầu đi lại rất lớn và các Công ty xây dựng mọc lên càng nhiều. Từ đó,
Công ty quyết định đầu tư mở rộng nhà máy sản xuất lắp ráp các loại xe tải hạng
nặng và các loại xe du lịch để phục vụ nhu cầu của thị trường.
Thành tựu đạt được:
+ Cúp sản phẩm uy tín chất lượng cho sản phẩm xe tải do hội Sở Hữu trí
tuệ bình chọn.
+ Bằng chứng nhận “Đơn vị văn hóa năm 2011” do UBND tặng.
+ Doanh số bán ra tăng nhanh một cách vượt bậc.
Mục tiêu và phương hướng phát triển trong những năm tiếp:
Mục tiêu lâu dài: Tạo ra những sản phẩm thương hiệu nhằm nâng cao chất
lượng cuộc sống cho người sử dụng. Phấn đấu để trở thành một trong những
thương hiệu của Việt Nam được biết đến trong khu vực và trên thị trường thế
giới. Trên nền tảng phát triển vững bền tạo ra nguồn nhân lực và vật lực góp
phần vào quá trình phát triển kinh tế văn hóa xã hội và nền công nghiệp cơ khí
của nước nhà trong tương lai. Để có được điều đó công ty cần phải:
- Tiếp tục đầu tư chiều sâu đổi mới công nghệ, đầu tư mới một số thiết bị
tài sản, thay thế những thiết bị cũ, gần đến thời hạn thanh lý nâng cao trang thiết

bị máy móc.
- Tiến hành đào tạo những đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty để có
được đội ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ, năng động sáng tạo, đội ngũ công nhân kỹ
thuật lành nghề có kinh nghiệm, có khả năng thực hiện được các công việc phức
tạp.
- Thực hiện tiến trình đổi mới Doanh nghiệp theo kế hoạch chung của tổng
công ty.

,


4

1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH Ô TÔ TẢI HẠNG NẶNG VIỆT NAM
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH ô tô tải hạng nặng VN
- Chức năng:
Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập, có con dấu riêng
và được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng.
Chấp hành nghiêm chỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật
của Nhà nước, các quy định của Bộ, Ngành. Ngoài ra chịu sự quản lý hành
chính, an ninh… của UBND nơi đặt trụ sở của công ty.
- Nhiệm vụ:
Công ty TNHH ô tô tải hạng nặng Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức kinh
doanh đúng ngành nghề đăng ký, theo quy chế hoạt động của Công ty trả nợ
đúng hạn, hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.
Mở rộng quan hệ thị trường, đồng thời tìm kiếm thị trường mới, kinh doanh
các mặt hàng ô tô tải, các loại ô tô từ 12 chỗ ngồi trở xuống, các linh kiện phụ
tùng và các mặt hàng khác theo giấy phép đăng ký kinh doanh của Công ty.
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ kinh doanh, chấp hành nghiêm chỉnh

các chế độ hạch toán, thực hiện đúng chế độ báo cáo và chịu sự quản lý của cơ
quan ban ngành.
Hợp tác với đơn vị trong ngành để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Phát triển đơn vị theo chức năng, quyền hạn được phép.
Tuân thủ theo pháp luật của nhà nước về quản lý kinh tế, tài chính, nghiêm
chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp đồng kinh tế có liên quan
đế hoạt động kinh doanh của Công ty.
Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng
các mặt hàng mà Công ty kinh doanh nhằm thực hiện được mục tiêu riêng và
các mục tiêu chung của đất nước.

,


5

1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty TNHH ô tô tải
hạng nặng VN
Lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty:
- Kinh doanh phân phối ô tô: Kinh doanh phân phối một số dòng sản phẩm
xe ô tô mà đặc biệt là ô tô tải hạng nặng.
Mặt hàng chủ yếu của công ty là ô tô tải, ô tô từ 12 chỗ ngồi trở xuống và
các linh kiện phụ tùng,… phục vụ nhu cầu của toàn xã hội.
Trong quá trình hoạt động, Công ty luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ,
có điều kiện thuận lợi để phát triển trong địa bàn hoạt động. Tuy nhiên, Công ty
phải đương đầu với những khó khăn của thời kỳ cơ chế thị trường có sự cạnh
tranh gay gắt giữa các thành phần kinh tế, trong đó những vấn đề không tránh
khỏi của Công ty trong việc chiếm lĩnh thị trường và cạnh tranh.
Hiện nay, giá của một số nguyên vật liệu có xu hướng tăng cao làm một số
mặt hàng lớn ít nhiều gặp khó khăn cho việc kinh doanh.

1.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Quy trình Công nghệ lắp ráp ô tô:
Công nghệ lắp ráp và sản xuất ô tô là một công nghệ phức tạp và tinh vi. Ở
đây chỉ nêu nội dung và công đoạn chính trong quy trình công nghệ để sản xuất
ra ô tô hoàn chỉnh từ những phụ tùng, bộ phận có sẵn.
Về cơ bản công nghệ chia làm 3 giai đoạn chính:
Công đoạn lắp ráp khung sườn:
Tại phân xưởng sơn khung sườn: khung sườn được sơn đen và đưa vào khu
vực dự trữ để khô tự nhiên.
Tại phân xưởng lắp ráp khung sườn: khung sườn sau khi đã khô được đưa
vào lắp ráp phần gầm máy bao gồm:
- Lắp hệ thống treo lên khung sườn.
- Lắp cầu trước và bộ treo trước, cầu sau và bộ treo sau.
- Lắp hệ thống điện lên khung sườn (Hệ thống dây điện, giá bình điện, bình
điện và nắp đậy).
,


6

- Lắp hệ thống nhiên liệu lên khung sườn ( giá thùng nhiên liệu, thùng
nhiên liêu cùng các hệ thống ống dẫn).
- Lắp hệ thống lọc gió lên khung sườn.
- Lắp hệ thống lái (hộp lái, đòn kéo dọc nối hộp lái với đòn quay ngang trên
cam quay bánh trước).
- Lắp cụm động cơ hộp số lên khung sườn.
- Lắp hệ thống ống xả của động cơ.
- Lắp trụ đăng nối động cơ và cầu sau.
- Lắp các hệ thống khác còn lại.
Sau khi hoàn tất các công việc trên, khung sườn được chuyển sang phân

xưởng lắp ráp hoàn chỉnh để lắp ráp cabin.
Công đoạn dây chuyền lắp ráp cabin:
Cabin sau khi sơn xong sẽ được đưa vào phân xưởng để lắp ráp hoàn chỉnh,
gồm:
- Lắp các hệ thống điều khiển ga, ly hợp, thắng, lái trong cabin.
- Lắp bản đồng hồ điều khiển, lắp bộ dây điện cabin.
- Lắp kính chắn gió, các kính cửa lên xuống, cửa sổ.
- Lắp các vách trang trí trong cabin.
- Trang trí nội thất, lắp bộ ghế.
- Lắp các chi tiết còn lại của nội thất xe.
Sau khi hoàn chỉnh phần lắp ráp nội thất sẽ được chuyển sang giai đoạn kế
tiếp là giai đoạn lắp ráp kết hợp cabin với khung sườn.
Công đoạn lắp ráp kết hợp tại phân xưởng lắp ráp hoàn chỉnh:
Khung sườn và cabin sẽ được lắp kết hợp với nhau và được đưa sang phân
xưởng kiểm tra chất lượng. Sau khi kiểm tra, nếu đạt tiêu chuẩn chất lượng, xe
sẽ được đưa sang kho thành phẩm. Trong trường hợp không đạt các chỉ tiêu kỹ
thuật tiêu chuẩn, xe sẽ được đưa trở về về phân xưởng lắp ráp hoàn chỉnh và sau
khi xong sẽ được đưa vào kiểm tra lại trước khi cho vào kho thành phẩm.

,


7

Kho linh kiện CKD

Khung Sườn

Hàn, lắp ráp thùng xe


Sơn khung sườn xe

Xử lý bề mặt thùng xe

Lắp ráp phần gầm,
điện lên khung xe

Sơn thùng xe và hoàn
chỉnh

Lắp động cơ lên khung
sườn xe

Lắp ráp nội thất trong
cabin

Lắp kết hợp chassis với cabin
hoặc thùng xe
Lắp ráp hoàn tất

Giám định

Kho xe thành phẩm

Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ lắp ráp ô tô

,

Sửa
chữa,

hiệu
chỉnh


8

1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY TNHH Ô TÔ TẢI HẠNG NẶNG VIỆT NAM
- Mô hình tổ chức bộ máy quản lý gồm: Tổng Giám Đốc, Phó Tổng Giám
Đốc, Phòng kinh doanh, phòng tài chính, phòng kế toán, phòng kỹ thuật, phòng
nhân sự.
Tổng Giám
Đốc

Phó Tổng Giám
Đốc

Phòng Kinh
Doanh

Phòng Tài
Chính

Phòng Kế
Toán

Phòng Kỹ
Thuật

Phòng

Nhân Sự

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ bộ máy Công ty
- Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban, bộ phận và mối quan hệ giữa
các phòng ban, bộ phận trong công ty.
Doanh nghiệp muốn phát triển và tồn tại lớn mạnh ngoài vốn, chuyên môn
của từng thành viên trong công ty thì phải có bộ máy quản lý tốt. Qua sơ đồ trên
ta thấy bộ máy tổ chức nhân sự của công ty được sắp xếp trên cơ sở gọn nhẹ,
hiệu quả với các phòng ban được phân cách rõ ràng phù hợp với công việc kinh
doanh của công ty.
a. Tổng Giám đốc: Là người chịu trách nhiệm trước pháp luật trực tiếp,
lãnh đạo quản lý, điều hành mọi hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về
hoạt động kinh doanh của công ty.
b. Phó Tổng Giám Đốc: Là người giúp tổng giám đốc điều hành một hoặc
một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo sự phân công
của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhệm vụ được phân công
và thực hiện.
,


9

c. Phòng Kinh Doanh: Lập các kế hoạch để tìm kiếm thị trường đầu ra và
đầu vào, hỗ trợ giám đốc trong việc ký kết hợp đồng.
Tham mưu cho ban giám đốc xây dựng kế hoach kinh doanh thông qua các
hoạt động điều tra thị trường. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ đó lập kế
hoạch kinh doanh cho Ban giám đốc. Giúp việc cho ban giám đốc trong việc tiếp
thị, chào hàng, quảng cáo sản phẩm, khai thác dự án của công ty trong năm kế
hoạch. Trực tiếp giao dịch, đàm phán với các chủ dự án và các đơn vị có liên
quan để tiến hành công việc. Nắm bắt tình hình biến động của thị trường trong

từng thời kỳ, đồng thời đưa ra những chiến lược kinh doanh ngắn và dài hạn.
d. Phòng Tài chính:
- Tham mưu cho giám đốc về việc tổ chức nhân sự, điều chuyển tiếp nhận
hoặc thôi việc của cán bộ công nhân viên, thực hiện các chế độ chính sách do
nhà nước quy định đối với người lao động, đảm bảo điều kiện làm việc trong
văn phòng công ty.
- Tổng hợp đánh giá nguồn nhân lực hiện có, trên cơ sở đó xây dựng mục
tiêu và kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của công ty trong tương lai.
- Xây dựng được bảng mô tả công việc, hướng dẫn công việc và xây dựng
hệ thống tiêu chuẩn đánh giá kết quả công việc, thành tích năng lực của nhân
viên.
- Giải quyết chính sách đối với người lao động (hưu trí, ốm đau, thai sản,
độc hại,…) theo pháp luật hiện hành và theo điều lệ công ty quy định.
- Kiểm soát hoạt động chi tiêu tài chính của Ban giám đốc Công ty căn cứ
vào quy định, định mức chi tiêu của Công ty và dự toán chi tiêu của Công ty đã
được phê duyệt.
- Tiến hành phân tích tình hình tài chính của Công ty nhằm hoạch định
chiến lược tài chính của Công ty và lựa chọn phương án tối ưu về mặt tài chính.

,


10

e. Phòng Kế Toán:
- Tổ chức thực hiện công tác kế toán theo đúng quy định của Nhà Nước,
ghi chép chứng từ đầy đủ, cập nhật sổ sách kế toán, phản ánh các hoạt động của
công ty một cách trung thực, chính xác khách quan.
- Lập báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, thường xuyên báo cáo với Ban
giám đốc tình hình tài chính của công ty. Báo cáo về hoạt động chi tiêu tài chính

và quyết toán thuế hàng năm theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
- Kết hợp với các phòng ban trong Công ty nhằm lập kế hoạch thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao
động theo quy định của nhà nước.
f. Phòng Kỹ Thuật: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, phòng kỹ thuật lập dự
án tổ chức lắp ráp và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp cho việc lắp ráp.
Kiểm tra giám sát, nghiệm thu bàn giao các thành phẩm nhập kho.
Tổ chức nghiên cứu công nghệ sản phẩm, bảo hành các sản phẩm hỏng do
khách hàng hồi về, có chức năng quản lý về kỹ thuật, máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải.
g. Phòng Nhân Sự: Nghiên cứu lập phương án tổ chức điều chỉnh nhân sự
trong công ty. Quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Tổ chức thực hiện phản ánh và phân công trách nhiệm cho từng nhân viên
thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi người trong từng
lĩnh vực nhiệm vụ được giao, nắm bắt tình hình đời sống nơi ăn chốn ở, nhà cửa
đất đai, quản lý con dấu, văn thư lưu trữ, tình hình sức khỏe, mua bảo hiểm y tế,
quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy bộ máy như trên mỗi phòng ban đều có nhiệm
vụ, chức năng riêng phục vụ tốt nhất cho nhu cầu sản xuất – kinh doanh của
công ty. Giữ các phòng ban có mối quan hệ mật thiết với nhau, đảm bảo quá
trình sản xuất tiến hành nhịp nhàng có hiệu quả.

,


11

1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TNHH Ô TÔ TẢI HẠNG NẶNG VIỆT NAM
Đơn vị tính: VNĐ

Chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
Tổng Tài sản
Tổng nguồn vốn
Số lượng lao động
Thu nhập bình quân

Năm 2009
23.190.234.00
0

Năm 2010

Năm 2011

29.390.345.801 53.885.000.000

235.791.104

357.204.318

437.732.301

1.721.583.217

1.541.839.118


3.024.628.857

9.987.065.623
9.987.065.623
100
3.000.000

11.423.728.094 26.794.228.853
11.423.728.094 26.794.228.853
180
270
3.500.000
4.500.000

Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty như sau:
- Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao và tăng
nhanh do lợi nhuận sau thuế qua các năm tăng không ngừng. Lợi nhuận sau thuế
tăng do ảnh hưởng của các yếu tố sau:
+ Doanh thu qua các năm tăng nhanh trong khi đó tổng chi phí qua các năm
có xu hướng giảm dần. chứng tỏ Công ty đã có chiến lược đúng đắn trong hoạt
động kinh doanh và đã có biện pháp phù hợp để tiế kiệm chi phí sản xuất như
nguyên vật liệu, nhân công,…Đây là nhân tố tích cực cần phát huy để tăng
cường kiểm soát chi phí tăng hiệu quả hoạt động.
- Tình hình tài chính của Công ty ngày càng ổn định vững chắc thể hiện
qua một số nhân tố sau:
+ Tổng tài sản và tổng nguồn vốn qua các năm tăng lên rõ rệt, chứng tỏ
Công ty đã sử dụng vốn hợp lý và quy mô Công ty ngày càng mở rộng, số vốn
góp ngày càng tăng theo các năm.
+ Số lượng lao động của Công ty tăng theo qua các năm, trong khi đó thu

nhập bình quân vẫn tăng theo số lượng lao động. Chứng tỏ tình hình tài chính
của Công ty ổn định.

,


12

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH Ô
TÔ TẢI NẶNG VIỆT NAM
Kế toán
trưởng

Kế toán tổng
hợp, kế toán
tính giá thành,
kêt toán vốn
bằng tiền

Kế toán bán hàng
và xác định kế
quả kinh doanh

Thủ quỹ

Kế toán tài sản
cố định, kế
toán NVL,
công cụ dụng
cụ


Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống kế toán
Nhiệm vụ của từng cán bộ kế toán trong Công ty:
- Kế toán trưởng: Người quản lý và chịu trách nhiệm cao nhất trong phòng,
tổ chức bộ máy kế toán, kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo tài chính, tổ
chức bảo quản hồ sơ tài liệu lưu trữ. Giúp Giám Đốc điều hành, quản lý kinh tế,
tài chính, trích nộp ngân sách đúng hạn và đúng số lượng quy định. Chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám Đốc cũng như chịu sự kiểm tra nghiệp vụ của cơ quan tài
chính cấp trên.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ, chức năng như một kế toán trưởng. Có thể
thay thế kế toán trưởng những khi kế toán trưởng đi công tác.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Hạch toán, theo dõi tình hình
nhập vật tư, đối chiếu thường xuyên với kế toán kho, đồng thời phát hiện mất
mát, thiếu hụt vật tư trình báo lên cấp trên để có quyết định xử lý.
- Kế toán Tài sản cố định: Phản ánh tình hình tăng, giảm về số lượng và
chất lượng sử dụng tài sản cố định cũng như tình hình khấu hao tài sản cố định.
- Kế toán bán hàng: Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm một cách hợp lý,
đảm bảo cho quá trình tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả, thu hồi vốn nhanh. Quản
lý chặt chẽ công nợ của khách hàng,… không để dây dưa, không làm thất thoát
,


13

hàng và tiền trong quá trình tiêu thụ. Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí bán
hàng, không để lãng phí chi phí bán hàng.
- Thủ quỹ: Theo dõi quỹ tiền mặt thực tế trong két, quản lý đảm bảo thu,
chi tiền khớp với sổ sách kế toán.
Vậy, mỗi bộ phận kế toán, mỗi thành phần kế toán có các chức năng và
nhiệm vụ khác nhau, nhưng giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ trong chức

năng và quyền hành của mình. Số liệu kế toán cần phải trung thực, rõ ràng, nhất
quán nên các bộ phận kế toán phải có mối quan hệ qua lại với nhau để dễ dàng
kiểm tra, đối chiếu các số liệu.
2.1. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ TẢI
HẠNG NẶNG VIỆT NAM
2.1.1. Các chính sách kế toán chung
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính.
- Đơn vị tiền tệ: Đồng tiền đang sử dụng trong hạch toán của Công ty là
Việt Nam đồng.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12.
- Kỳ kế toán của công ty thường theo năm.
- Công ty tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp: khấu trừ.
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: Công ty tính giá theo phương
pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp lập dự phòng hàng tồn kho: Theo quy định tại thông tư số
228/2009/TT – BTC ngày 07/12/2009 của Bộ Tài Chính.
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định:Theo phương pháp đường thẳng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu:
+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu bán hàng.
+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ.
,


14

+ Nguyên tắc ghi nhận doanh thu xây lắp.
- Phương pháp kế toán ngoại tệ: không có.

2.1.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
- Chế độ chứng từ kế toán Công ty đang áp dụng theo đúng luật kế toán và
nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính Phủ.
- Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại công ty: Tất cả các chứng từ
kế toán do Doanh Nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung
vào bộ phận kế toán của Công ty. Bộ phận kế toán kiểm tra những chứng từ kế
toán đó và sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ mới dùng
những chứng từ đó để ghi sổ kế toán.
Hệ thống danh mục chứng từ Bảng 2 (Phụ lục 7).
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán gồm các bước sau:
- Lập tiếp nhận xử lý chứng từ kế toán.
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám Đốc ký duyệt.
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán.
- Lưu trữ, bảo quản cẩn thận, không để hư hỏng, mục nát.
2.1.3. Tổ chức vận dụng hệ thông thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty TNHH ô tô tải hạng nặng
Việt Nam được xây dựng trên cơ sở hệ thống tài khoản doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài Chính.
Để hệ thống tài khoàn sử dụng có hiệu quả hơn, Công ty đã có cách thức
mở tài khoản chi tiết theo đối tượng : hàng tồn kho, doanh thu, chi phí, TSCĐ…
Hệ thống danh mục tài khoản Công ty sử dụng Bảng 2.2 (Phụ lục 8)
2.1.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Tổ chức sổ sách kế toán là việc kết hợp các loại sổ kế toán có kết cấu khác
nhau theo một trình tự xác định nhằm hệ thống hóa và tính toán các chỉ tiêu theo
yêu cầu quản lý kinh doanh. Điều này có ý nghĩa quan trọng với công tác kế

,



15

toán của doanh nghiệp, đảm bảo việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
một cách đầy đủ và chính xác.
Hiện nay, Công ty TNHH ô tô tải hạng nặng đang áp dụng hình thức sổ kế
toán theo hình thức nhật ký chung.
- Sơ đồ trình tự ghi sổ:
Chứng từ kế
toán

NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ Cái

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết

Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sơ đồ 2.2. Quy trình ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
: Quan hệ đối
- Giải thích:
(1) Căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước
hết ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chung, sau đó căn cứ vào số liệu

đã ghi trên sổ nhật ký chung để ghi vào sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật
ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
,


16

(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân
đối phát sinh.
(3) Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân
đối số phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên nhật
ký chung cùng kỳ.
2.1.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Việc lập hoặc trình bày các báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tuân
thủ theo quy định tại chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành.
Kỳ lập báo cáo theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch bắt đầu từ ngày
01/01 đến ngày 31/12.
Báo cáo tài chính sau khi lập xong sẽ được gửi cho cơ quan thuế, cơ quan
thống kê và ban Giám Đốc công ty.
Việc lập báo cáo tài chính thuộc trách nhiệm của kế toán trưởng và chịu sự
phê duyệt của ban Giám Đốc. Các loại báo cáo tài chính:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu B01 – DN
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu B02 – DN.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu B03 - DN
+Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu B09 – DN.
2.2. TỔ CHƯC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ

2.2.1. Tổ chức công việc kế toán
2.2.1.1. Kế toán vốn bằng tiền
- Tài khoản sử dụng:
TK 111 – Tiền mặt
TK 1111 – Tiền mặt Việt Nam
TK112 – Tiền gửi ngân hàng
TK 1121 – Tiền gửi ngân hàng ABC
TK 1122 – Tiền gửi ngân hàng BIDV
,


17

- Chứng từ sử dụng:
Công ty sử dụng một số loại chứng từ chủ yếu sau:
Kế toán tiền mặt:
+ Phiếu thu (Mẫu số 01 - TT)
+ Phiếu chi (Mẫu số 02 - TT)
+ Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 - TT)
+ Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 - TT)
+Giấy đề nghị thanh toán
+ Các chứng từ liên quan như hóa đơn GTGT…
Kế toán tiền gửi ngân hàng:
+ Giấy báo nợ.
+ Giấy báo có.
+ Giấy ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu.
+ Bảng sao kê của ngân hàng.
+ Các chứng từ liên quan như hóa đơn GTGT…
- Hạch toán chi tiết:
+ Sổ chi tiết của TK 1111, TK 1121, TK 1122.

- Hạch toán tổng hợp:
+ Sổ tổng hợp: - Sổ cái tiền mặt (TK 111), sổ cái tiền gửi ngân hàng (TK
112).
- Sổ quỹ tiền mặt.

,


18

+ Kế toán tiền mặt:
TK 112

TK 111
(1)

TK 112
(2)

TK 131, 141, 144…

TK 141, 627…

(3)

(4)
TK 133

TK 311, 341


TK 211, 152, 156,...
(5)

(6)

TK 333

TK 311, 331, 338,…
(7)

(8)

TK 338, 344

TK 144, 142
(9)

(10)

TK 411

TK 1381
(11)

(14)

TK 511, 515, 711
(12)
TK 3381
(13)


Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán tiền mặt

,


19

Giải thích:
(1) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
(2) Gửi tiền mặt vào ngân hàng
(3) Thu hồi nợ phải thu, các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
(4) Chi phí tạm ứng và chi phí phát sinh bằng tiền
(5) Vay ngắn hạn, dài hạn bằng tiền mặt
(6) Mua vật tư, hàng hóa,… bằng tiền mặt
(7) Nhận trợ cấp từ ngân sách nhà nước bằng tiền mặt
(8) Thanh toán nợ phải trả bằng tiền mặt
(9) Nhận ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
(10) Chi tiền ký quỹ, ký cược bằng tiền mặt
(11) Nhận vốn được cấp, vốn góp bằng tiền mặt
(12) Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền mặt
(13) Tiền mặt phát hiện thừa qua kiểm kê
(14) Tiền mặt phát hiện thiếu qua kiểm kê

,


20

+ Kế toán tiền gửi ngân hàng:

TK 111

TK 112
(1)

TK 511, 512, 515, 711
(2)

TK 311, 331,342,…
(3)

TK 3331
TK 144, 244

TK 144, 244
(4)

(5)

TK 411

TK 411, 421, 414…
(6)

(7)

TK 131

TK 627, 641, 642…
(8)


(9)
TK 133

TK 344, 338

TK 111
(10)

(11)

Sơ đồ 2.4. Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng
Giải thích:
(1) Gửi tiền mặt vào ngân hàng
(2) Doanh thu, thu nhập khác bằng tiền gửi ngân hàng
(3) Thanh toán các khoản nợ phải trả, nợ vay bằng tiền gửi ngân hàng
(4) Thu hồi các khoản ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng
(5) Ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng
(6) Nhận vốn góp liên doanh bằng tiền gửi ngân hàng
(7) Trả lại vốn góp, … bằng tiền gửi ngân hàng
(8) Thu các khoản nợ phải thu bằng tiền gửi ngân hàng
,


21

(9) Chi phí phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng
(10) Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng
(11) Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt
2.2.1.2. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ

- Tính giá NVL, công cụ dụng cụ
+ Giá nhập kho:
Giá gốc của vật liệu = Giá mua ghi trong hóa đơn + Chi phí thu mua thực tế
- Khoản giảm giá triết khấu thương mại (nếu có).
Các khoản thuế không hoàn lại như: thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế GTGT được tính vào giá gốc.
+ Giá xuất kho: Công ty tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia
quyền.
Trị giá thực tế vật
Giá xuất bình quân =

tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư

+
+

tồn đầu kỳ

Tổng giá thực tế vật
tư nhập trong kỳ
Tổng số lượng vật tư
nhập trong kỳ

Trong đó giá thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế x Sản lượng xuất trong kỳ
- Tài khoản sử dụng:
TK 153: Công cụ dụng cụ
TK 152: Nguyên vật liệu
TK 1521: Nguyên vật liệu chính
TK 1522: Nguyên vật liệu phụ

- Chứng từ sử dụng:
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT).
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT).
+ Biên bản kiểm kê vật tư (Mẫu 03 - VT).
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Biên bản kiểm kê.
,


22

+ Phiếu báo vật tư còn tồn cuối kỳ.
+ Các chứng từ liên quan như: hóa đơn giá trị gia tăng,…
- Hạch toán chi tiết: Vật tư trong DN được hạch toán chi tiết theo từng
người chịu trách nhiệm vật chất và theo từng lô, từng loại, từng thứ vật tư. Công
ty TNHH ô tô tải hạng nặng Việt Nam lựa chon phương pháp hạch toán chi tiết
theo phương pháp mở thẻ song song.
Theo phương pháp mở thẻ song song này thì ở phòng kế toán mở sổ chi tiết
cho từng loại vật tư và theo từng địa điểm bảo quản vật tư để ghi chép số hiện có
và sự biến động của từng loại vật tư trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất hàng
ngày. Còn ở nơi bảo quản cũng mở thẻ kho, thẻ chi tiết cho từng loại vật tư
giống như ở phòng kế toán. Khác ở chỗ tại nơi bảo quản chỉ theo dõi về số
lượng, còn tại phòng kế toán phải theo dõi cả về số lượng, đơn giá, giá trị.
Cuối tháng đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết ở phòng kế toán với số liệu
hạch toán nghiệp vụ tại nơi bảo quản. Sau đó kế toán lập bảng chi tiết số phát
sinh của TK 152, 153 để đối chiếu số liệu hạch toán chi tiết với số liệu kế toán
tổng hợp trên TK tổng hợp.
Trong đó sổ chi tiết bao gồm: sổ chi tiết nguyên vật liệu chính (TK 1521),
sổ chi tiết nguyên vật liệu phụ (TK 1522), sổ chi tiết công cụ dụng cụ dùng cho
sản xuất (TK1532), số chi tiết công cụ dụng cụ dùng cho văn phòng (1531).

Thẻ kho

Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ chi tiết 1521,
1522, 1531

Bảng tổng hợp
nhập xuất vật tư
,


23

Sơ đồ 2.5. Quy trình hạch toán chi tiết kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ
- Hạch toán tổng hợp:
+ Sổ tổng hợp: Sổ cái TK 152, 153.
TK 151

TK 153, 152
(1)

TK 111, 112, 331

TK 621
(3)


(2)

TK 333

TK 627, 641, 642
(5)

(4)
TK 142

TK 154
(7)

TK 632
(6)

TK 338
(9)

TK 154
(8)

TK 412

TK 138
(11)

(10)
TK 412
(12)


Sơ đồ 2.6. Sơ đồ hạch toán tổng hợp kế toán NVL, công cụ dụng cụ

,


24

Giải thích:
(1) Nhập kho hàng đang đi đường
(2) Xuất vật tư để trực tiếp SXKD
(3) Mua vật liệu, công cụ dụng cụ
(4) Xuất vật tư để sản xuất kinh doanh
(5) Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6) Xuất bán sản phẩm
(7) Nhập kho sản phẩm tự chế
(8) Xuất kho sản phẩm tự chế
(9) Phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
(10) Phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
(11) Chênh lệch tăng do đánh giá lại
(12) Chênh lệch giảm khi đánh giá lại
2.2.1.3. Kế toán tài sản cố định
TSCĐ là những vật liệu lao động chủ yếu do doanh nghiệp nắm giữ sử
dụng cho việc hoạt động sản xuất kinh doanh có giá trị lớn và thời gian sử dụng
lâu dài theo quyết định 206/ QĐ/BTC ngày 12/12/2003 của bộ tài chính quy
định TSCĐ phải có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, có thời gian sử dụng trên 1
năm. Tại Công ty TSCĐ bao gồm: văn phòng, kho hàng, máy tính,…
Công thức tính:
Nguyên
giá TSCĐ


Giá mua

=

TSCĐ

-

Các khoản
giảm trừ

Các loại thuế
+

không được
hoàn lại

+

Chi phí
liên quan

Giá trị còn lại
sau khi đánh

=

Nguyên giá TSCĐ


giá lại TSCĐ
- Tài khoản sử dụng:
TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc

,

-

Giá trị hao mòn TSCĐ


25

TK 2112: Máy móc thiết bị
TK 2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2114: Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK 2118: Tài sản cố định khác
TK 213 – Tài sản cố định vô hình
TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
TK 2141 – Hao mòn tài sản cố định hữu hình
TK 2143 – Hao mòn tài sản cố định vô hình
Các tài khoản khác liên quan như TK 711, 811, …
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn giá trị gia tăng.
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định.
+ Biên bản kiểm kê tài sản cố định.
+ Biên bản thanh lý tài sản cố định.
+ Thẻ Tài sản cố định.
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.

+ Các chứng từ liên quan.
- Kế toán chi tiết tài sản cố định: Lập và thu thập các chứng từ ban đầu có liên
quan đến tài sản cố định ở doanh nghiệp; tổ chức kế toán chi tiết tài sản cố định ở
phòng kế toán và tổ chức kế toán chi tiết ở các bộ phận sử dụng tài sản cố định.
Tài sản cố định của của doanh nghiệp được sử dụng và bảo quản ở nhiều
bộ phận khác nhau của doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết tài sản cố định
phải phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn tài sản cố định trên
phạm vi toàn doanh nghiệp và theo từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết
phải theo dõi từng đối tượng ghi tài sản cố định theo các chỉ tiêu về giá trị như:
Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng thời phải theo dõi cả chỉ tiêu
về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất,…
Các sổ chi tiết:
+ Sổ chi tiết tài sản cố định hữu hình: TK 2111, TK 2112, TK 2113, 2114.
,


×