Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.89 KB, 31 trang )

Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
CHĂN NUÔI C.P VIỆT NAM

Giáo viên hướng dẫn: Thầy Bùi Văn Trịnh
Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4.4, Buổi học: sáng thứ 6, Tiết 123
1. Phan Hải Âu
2. Lê Thanh Bình
3. Võ Ngọc Đáng
4. Phương Thị Thanh Hiền
5. Phan Như Quỳnh
6. Huỳnh Túc Mĩ
7. Trần Thị Hồng Ngân
8. Nguyễn Trung Ngân
9. Nguyễn Thanh Thanh
10. Lê Trọng Thanh
11. Nguyễn Lê Diễm Tiên
12. Nguyễn Minh Thiện
13. Võ Thị Thu
14. Trần Minh Trí
15. Nguyễn Thị Hồng Tươi

4084713
4084714
4084722


4084728
4084902
4084814
4084744
4084745
4066157
4084761
4084698
4084764
4084765
4085134
4085067

1


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Ngày nay, tất cả các quốc gia trên thế giới đều hịa mình vào một nền kinh
tế mở tồn cầu hóa. Xu hướng hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành mục tiêu chung
cho nhiều nước, do đó các nước nào nhanh nhạy, linh hoạt, có khả năng học hỏi
nhanh thì sẽ thu được lợi, cịn các nước nào hướng nội, tự cơ lập mình thì sẽ bị đình
trệ và kém phát triển. Cũng như câu nói “thật là vơ ích khi bảo dịng sơng ngừng chảy,
tốt nhất là hãy học cách bơi theo chiều dịng chảy”, vì thế Việt Nam cũng đang từng
bước tự vươn lên và hịa mình vào dịng chảy cùng khu vực và thế giới. Những thành
tựu mà Việt Nam đã và đang đạt được là sự khích lệ to lớn để chúng ta bước tiếp vào
tương lai, một tương lai tươi sáng rộng mở.

Vấn đề lớn nhất được đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập hiện nay không chỉ dừng lại ở vấn đề sản xuất sản phẩm sao cho phù hợp với
nhu cầu người tiêu dùng, mà còn là hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh để mình khơng bị thua thiệt trên chính sân nhà và ngày
càng tiến xa hơn vào thị trường thế giới. Chính vì điều đó nên địi hỏi các nhà kinh tế
cần phải phân tích hoạt động kinh doanh. Thơng qua phân tích, các nhà quản trị sẽ
đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tìm ra những
nguyên nhân tác động đến quá trình sản xuất kinh doanh. Tiếp đến, họ sẽ đề ra những
biện pháp thích hợp để sửa chữa những sai lầm mắc phải, phòng ngừa các rủi ro kinh
doanh, khai thác tiềm năng của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
giai đoạn sắp tới.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn cho thấy, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản
phẩm là vấn đề mang tính cấp thiết và có ý nghĩa sống cịn đối với doanh nghiệp.
Cơng tác tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh vì tiêu thụ sản phẩm đạt hiệu quả cao là điều kiện
để doanh nghiệp nhanh chống thu hồi vốn, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, góp phần tăng
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp không ngừng duy trì và
mở rộng thị trường, nâng cao uy tín, cải thiện vị trí của doanh nghiệp trên thị trường.
2


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Nước ta có thế mạnh về sản xuất nơng nghiệp, vì thế các mặt hàng nông sản
luôn chiếm tỷ trọng khá cao trong GDP của nước ta. Hiện nay có rất nhiều cơng ty sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực công - nông nghiệp. Trong đó, cơng ty cổ phần chăn
ni C.P Việt Nam là một công ty chuyên sản xuất thức ăn phục vụ cho ngành chăn
nuôi. Cũng như các công ty khác, C.P Việt Nam luôn quan tâm và không ngừng cố
gắng đẩy mạnh tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty mình.
Qua q trình học tập và tìm hiểu, cùng với sự hướng dẫn của thầy, nhóm
chúng tơi quyết định chọn đề tài “Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm của công

ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam” để tiến hành nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt
Nam chi nhánh Cần Thơ qua ba năm 2007, 2008, 2009. Từ đó, đánh giá đúng kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm
giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
− Đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty.
− Tìm hiểu và phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản
phẩm.
− Đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm và nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Các giả thuyết cần kiểm định
− Sản lượng tiêu thụ trong ba năm tăng làm cho lợi nhuận tăng lên
− Yếu tố chi phí ảnh hưởng đến doanh thu bán hàng
− Tỉ trọng của các mặt hàng được nghiên cứu trong tổng doanh thu ngày càng
tăng qua ba năm.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu

3


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
− Doanh thu của cơng ty năm nào đạt cao nhất và ít nhất trong ba năm nghiên
cứu?
− Nguyên nhân nào tác động đến tình hình tiêu thụ sản phẩm?
− Sản lượng tiêu thụ tăng qua các năm có làm lợi nhuận tăng không?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1. Không gian
Đề tài được thực hiện trong phạm vi nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm
của công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ.
1.4.2. Thời gian
Các số liệu thống kê dùng phân tích được trích từ năm 2007 đến năm 2009.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu tình hình tiêu thụ của bốn mặt hàng thức ăn thủy sản trong đó có
hai loại thức ăn cho cá là SAVEFEED 7932, SAVEFEED 7930, và hai loại thức ăn
cho tôm là CP 9001, và STARFEED 5001.

CHƯƠNG 2
4


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm
Sản phẩm là vật phẩm của quá trình sản xuất nhằm phục vụ một nhu cầu nào
đó.
Hàng hóa là những sản phẩm đã qua ít nhất một lần buôn bán.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn
đề trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và kinh
doanh cái gì? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Đứng trên nhiều góc
độ khác nhau có nhiều quan điểm khác nhau về tiêu thụ sản phẩm. Tuy nhiên bản chất
của tiêu thụ sản phẩm vẫn được hiểu một cách thống nhất theo cả nghĩa rộng và nghĩa
hẹp:
Hiểu theo nghĩa rộng: Tiêu thụ hàng hóa là một q trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, xác định nhu cầu doanh nghiệp cần

thoả mãn, xác định mặt hàng kinh doanh và tổ chức sản xuất (DNSX) hoặc tổ chức
cung ứng hàng hóa (DNTM) và cuối cùng là việc thực hiện các nghiệp vụ bán hàng
nhằm đạt mục đích cao nhất.
Xét theo q trình tiêu thụ sản phẩm là bán sản phẩm trên thị trường để thực
hiện giá trị, ở đây địi hỏi phải có người bán (người sản xuất) và người mua là (khách
hàng) và các hoạt động này diễn ra trên thị trường.
Do tiêu thụ hàng hóa là cả một q trình gồm nhiều hoạt động khác nhau
nhưng có quan hệ chặt chẽ bổ sung cho nhau, cho nên để tổ chức tốt việc tiêu thụ
hàng hóa doanh nghiệp khơng những phải làm tốt mỗi khâu cơng việc mà cịn phải
phối hợp nhịp nhàng giữa các khâu kế tiếp, giữa các bộ phận tham gia trực tiếp hay
gián tiếp vào quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong doanh nghiệp. Phối hợp nhịp
nhàng giữa các khâu kế tiếp có nghĩa là các khâu trong q trình tiêu thụ hàng hóa
khơng thể đảo lộn cho nhau mà phải thực hiện một cách tuần tự nhau theo chu trình
của nó. Doanh nghiệp khơng thể tổ chức sản xuất trước rồi mới đi nghiên cứu nhu cầu
thị trường, điều đó sẽ làm cho hàng hóa khơng đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng, cũng

5


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
có nghĩa khơng thể tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa và dẫn đến doanh nghiệp phá
sản.
Hiểu theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa được hiểu như là hoạt động
bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng hóa của doanh nghiệp cho khách hàng
đồng thời thu tiền về. Đó chính là q trình thực hiện một giá trị hàng hố, qua tiêu
thụ hàng hố chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị.
Tiêu thụ sản phẩm thực hiện mối quan hệ:
−Giữa người sản xuất với sản xuất.
−Giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Trong quá trình tái sản xuất, nếu khâu
tiêu thụ sản phẩm không thực hiện tốt sẽ làm cho sản phẩm bị đình trệ.

−Vì thực hiện giá trị sản phẩm trên thị trường nên tiêu thụ sản phẩm sẽ bị tác
động trực tiếp của quy luật thị trường, quy luật giá trị, quy luật cung cầu...và các quy
luật này ngược lại thông qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm tác động vào các khâu sản
xuất và ngoài sản xuất của doanh nghiệp.
Sự cần thiết về tiêu thụ sản phẩm là nhằm thực hiện mục tiêu bán hết sản
phẩm đã được sản xuất với doanh thu tối đa và chi phí cho hoạt động kinh doanh là
tối thiểu thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp tái sản xuất sản phẩm và phát triển doanh nghiệp ở quy
mơ lớn hơn.
2.1.2. Vai trị của việc tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp,
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của
doanh nghiệp được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín cũng như làm tăng thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường. Tiêu thụ sản phẩm phản ánh những điểm mạnh và điểm yếu
của doanh nghiệp.
Đồng thời nó cũng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bởi vì
nhờ tiêu thụ được sản phẩm hàng hóa, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp doanh
6


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
nghiệp bù đắp dược những chi phí, có lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng.
Tiêu thụ sản phẩm là mục tiêu quan trọng nhất để doanh nghiệp đạt được mục
tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng trưởng vốn, mở rộng kinh doanh cả về chiều rộng và
chiều sâu tạo thế đứng vững chắc trên thương trường. Tiêu thụ sản phẩm hàng hóa là
điều kiện để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt tập trung vào mục tiêu

giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Kết quả tiêu thụ sản phẩm phản ánh chính xác nhất
năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ bị trì trệ thì mọi hoạt
động khác cũng bị trì trệ. Nó giúp nhà sản xuất, nhà phân phối hiểu thêm về kết qủa
phân phối sản phẩm của doanh nghiệp mình và nhu cầu của khách hàng.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và cũng là bước nhảy quan trọng tiến
hành q trình tiếp theo. Nó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có phương hướng sản
xuất kinh doanh cho chu kỳ sau. Phục vụ cho quá trình tái sản xuất đối với doanh
nghiệp bao gồm hoạt động thương mại đầu vào sản xuất và khâu lưu thơng hàng hố.
Nó cũng là cầu nối trung gian giữa một bên là người sản xuất phân phối một bên là
người tiêu dùng.
Đồng thời tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp. Thông qua tiêu thụ hàng hóa, các doanh nghiệp sẽ xây dựng được các
kế hoạch kinh doanh phù hợp, đạt hiệu quả cao do họ dự đoán được nhu cầu của xã
hội trong thời gian tới.
2.1.2.2. Đối với xã hội
Nó có vai trò quan trọng trong việc cân đối cung cầu cho nền kinh tế quốc dân,
sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang được diễn ra một cách bình
thường trơi chảy tránh sự mất cân đối tạo sự cân bằng trong xã hội.
Trong nền kinh tế thị trường, tiêu thụ sản phẩm là phương tiện cạnh tranh hữu
hiệu nhất trên thương trường. Nếu khối lượng sản phầm sản xuất ra được tiêu thụ
nhiều trên thị trường thì thị phần mà doanh nghiệp chiếm được càng tăng.
Tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, người ta khơng thể hình
dung nổi trong xã hội tồn bộ khâu tiêu thụ bị ách tắc, kéo theo đó tồn bộ khâu tiêu
thụ bị đình trệ, xã hội bị đình đốn mất cân đối. Mặt khác cơng tác tiêu thụ còn là cơ sở
7


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
kích thích q trình sản xuất phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác
các nhu cầu mới phát sinh mà chưa được đáp ứng của người dân. Nhằm nâng cao chất

lượng hàng hóa cho các doanh nghiệp và chất lượng cuộc sống cho toàn xã hội
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu bằng cách xin trực tiếp số liệu thông qua bộ phận kế tốn.
Thu thập các thơng tin qua các tài liệu như sách báo, tạp chí, internet, các
thơng tin thị trường và các tài liệu liên quan đến các loại mặt hàng mà doanh nghiệp
đang và sẽ kinh doanh.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến và lâu đời. So sánh trong phân tích
là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế xã hội đã được lượng hoá có cùng nội
dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ bình quân của chỉ tiêu.
Trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay khơng
hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong từng trường hợp tuỳ thuộc vào
mục đích cụ thể của phân tích mà ta xác định phương pháp so sánh.
Trong đề tài chúng tôi so sánh số lượng tiêu thụ sản phẩm năm nay với năm
trước để nghiên cứu biến động của khả năng tiêu thụ sản phẩm cũng như thực trạng
tiêu thụ sản phẩm của cơng ty, qua đó đánh giá được thực trạng tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
Đây là phương pháp đơn giản và sử dụng nhiều nhất trong phân tích hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Sau khi xem xét so sánh chúng ta có thể thấy được sự
tăng trưởng hay thụt lùi của doanh nghiệp năm nay so với tình hình năm trước, mức
độ hồn thành kế hoạch của doanh nghiệp giữa mức kế hoạch đề ra và mức thực tế
thực hiện.
a. Lựa chọn các chi tiêu để so sánh
Nhằm đánh giá xu hướng phát triển của các chỉ tiêu thì lấy gốc so sánh là số
liệu năm trước (kỳ trước).

8



Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Nhằm đánh giá tình hình thực hiện so với kế hoạch, dự tốn, định mức thì
chọn so sánh là các mục tiêu dự kiến (kế hoạch, dự toán, định mức…)
Nhằm khẳng định vị trí của doanh nghiệp và khả năng đáp ứng yêu cầu thì
chọn so sánh gốc là chỉ tiêu trung bình ngành, khu vực kinh doanh…
b. Điều kiện so sánh
−Cùng nội dung phản ánh
−Cùng một phương pháp tính tốn
−Cùng đơn vị đo lường
−Cùng trong khoảng thời gian tương ứng.
c. Kỹ thuật so sánh
 So sánh số tuyệt đối
Là kết quả của phép trừ giữa trị số của năm phân tích so với năm gốc của các
chỉ tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện tượng kinh
tế
Tăng (+) Giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực tế - Chỉ tiêu kế hoạch
 So sánh số tương đối
 Số tương đối hoàn thành chỉ tiêu so với năm trước:
Là kết quả của phép chia giữa trị số năm phân tích so với năm gốc của các chỉ
tiêu kinh tế, kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc độ phát triển, mức độ
phổ biến của các hiện tượng kinh tế. Đơn vị tính (%)
Mức độ hồn thành so với năm trước =

Chỉ tiêu năm sau
Chỉ tiêu năm trước

x 100%

Có nhiều loại số tương đối, tùy theo từng trường hợp cụ thể mà ta áp dụng:

 Số tương đối kết cấu
Số tương đối kết cấu phản ảnh tỷ trọng mỗi bộ phận chiếm trong tổng thể,
được tính bằng cách so sánh mức độ tuyệt đối của từng bộ phận với mức độ của tồn
bộ tổng thể (Tính theo dạng %)
Số tương đối kết cấu

Số tuyệt đối từng bộ phận
=

Số tuyệt đối tổng thể
9

x 100%


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
2.2.2.2. Phân tích chung tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
Sau khi kết thúc một thời kỳ kinh doanh nhất định thì các doanh nghiệp cần
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của mình thì đối với cơng tác tiêu thụ cũng
vậy.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm thể hiện thơng qua các chỉ tiêu phản ánh tình hình
bán hàng của doanh nghiệp đó có thể là chỉ tiêu định lượng như doanh thu, chi phí, lợi
nhuận hay chỉ tiêu định tính như số tăng, giảm tuyệt đối và tương đối kỳ thực hiện so
với kỳ kế hoạch. Khi đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ, người ta có thể sử dụng
thước đo hiện vật hoặc thước đo giá trị.
a. Phân tích về sản lượng
Dùng để xem xét chi tiết từng mặt hàng.
Để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến mặt hàng, tìm ra nguyên nhân khách
quan và chủ quan làm ảnh hưởng tới tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
của toàn bộ các mặt hàng và của từng mặt hàng riêng lẻ.

Phản ánh tình hình tiêu thụ đo bằng thước đo hiện vật là lượng sản phẩm tiêu
thụ biểu hiện ở các đơn vị đó như kg, cái, m3... đã ban được. Thước đo hiện vật biểu
hiện cụ thể số lượng hàng tiêu thụ trong kỳ. Người ta căn cứ vào số lượng này để tính
tốn mức thoả mãn nhu cầu của xã hội. Tuy nhiên nhược điểm của thước đo hiện vật
là không cho phép tổng hợp được kết quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là đối với
những mặt hàng có tính chất khơng so sánh được.
b. Phân tích về mặt giá trị
Để đánh giá khái quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Để xem xét mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
Đánh giá doanh thu phải trên cơ sở so sánh giữa thực tế với kế hoạch giữa năm
nay với năm trước, nếu tốc độ doanh thu cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã có
những tiến bộ nhất định trong hoạt động tiêu thụ .Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận mới là
chỉ tiêu quan trọng nhất đối với các doanh kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Giữa lợi nhuận và doanh thu có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Lợi nhuận = doanh thu - chi phí
10


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm đo bằng thước đo giá trị là sản lượng sản
phẩm hàng hoá tiêu thụ biểu hiện khối lượng cơng việc đã hồn thành và được khách
hàng chấp nhận, đó là doanh thu tiêu thụ.
Khi tính gia trị sản lượng tiêu thụ (doanh thu) người ta dùng chỉ tiêu giá bán
bn cơng nghiệp để tính theo cơng thức:
Trong đó:
Dt: Doanh thu TTSP
Qt: Số lượng sản phẩm tiêu thụ
Pt: Giá bán sản phẩm
Doanh thu tiêu thụ = giá bán x số lượng tiêu thụ sản phẩm
Đối với bất kỳ hoạt động nào, sau khi thực hiện cũng phải phân tích và đánh

giá hiệu quả của nó để rút ra bài học kinh nghiệm cho lần sau trong kinh doanh, doanh
nghiệp phải phân tích đánh giá một cách tồn diện, kịp thời phát hiện những điểm
khơng phù hợp hay chưa thích ứng tìm ra ngun nhân của sự thành cơng hay thất bại
và từ đó rút ra kinh nghiệm và điều chỉnh lại.
c. Phân tích kết quả tiêu thụ từng mặt hàng trong mối quan hệ với kết quả
chung
Phân tích mối liên hệ của từng mặt hàng tiêu thụ với kết quả chung tổng doanh
thu, tổng chi phí và tổng lợi tức thu được ở toàn doanh nghiệp, nhằm làm rõ hiệu quả
kinh doanh của từng mặt hàng so với kết quả chung tổng số mặt hàng tiêu thụ, từ đó
giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác mặt hàng có hiệu quả cao, và cần có biện
pháp khắc phục những mặt hàng có hiệu quả chưa cao.

11


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
CHƯƠNG 3

GIỚI THIỆU KHÁI QT
3.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY
3.1.1. Q trình hình thành và phát triển của C.P Việt Nam
− Năm 1988: Có sự tiếp xúc giữa nhóm Charoen Pokphand và đại sứ quán Việt

Nam.
− Năm 1989: Tập đoàn Charoen Pokphand đi đến Việt Nam nhằm khảo sát thị

trường và luật pháp để thiết lập chiến lược đầu tư.
− Năm 1990: Tập đoàn Charoen Pokphand được cấp giấy phép làm văn phịng đại

diện tại thành phố Hồ Chí Minh.

− Năm 1991: Người lảnh đạo cao nhất của tập đoàn Charoen Pokphand đã có

những cuộc gặp mặt, để bàn bạc với chính phủ Việt Nam cho những thỏa thuận đầu
tư. Chủ tịch của tập đoàn Charoen Pokphand đã tặng 10 tấn hạt ngơ, lúa lai đến chính
phủ Việt Nam.
− Năm 1992: CP Group đầu tư 100% vốn trong lĩnh vực nông nghiệp.
− Năm 1993: Xây dựng nhà máy thức ăn cho gia súc, nhà máy ấp trứng ở tỉnh

Đồng Nai và thiết lập dự án hợp nhất trại gà giống ở Vĩnh Cửu.
− Năm 1996: Tăng thêm vốn đầu tư để mở rộng doanh nghiệp. Phía bắc thành lập

nhà máy thức ăn gia súc và một dự án hợp nhất vỉ nướng thịt.
− Năm 1998: Tăng thêm vốn đầu tư để thành lập công ty hạt giống và nhà máy

chế biến thủy sản đông lạnh và nhà máy chế biến thức ăn cho tôm trong tỉnh Đồng
Nai.
− Năm 1999: Tăng vốn đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi thủy

sản ở tỉnh Đồng Nai và nhà máy sản xuất thức ăn gia súc ở tỉnh Tiền Giang.
− Năm 2001: Xây dựng nhà máy đóng gói, chế biến thực phẩm thủy sản đông lạnh

và xây dựng nhà máy chế biến gia công thức ăn ở trong tỉnh Đồng Nai.
− Năm 2002: Mở rộng doanh nghiệp bằng cách đầu tư vào các ngành như sau:
 Về Chăn nuôi: Thiết lập 3 nhà máy sản xuất ấp trứng và nhà máy nuôi súc vật

ở tỉnh Đồng Nai.

12



Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
 Về ni trồng thủy sản: Thành lập công ty sản xuất tôm giống ở tỉnh Bình

Thuận.
− Năm 2005: Mở rộng và đầu tư thêm vào trong chăn nuôi thủy sản hải sản làm

cho sản xuất ngày càng phát triển. Xây dựng kho hàng phân phối thức ăn cho cá ở
tỉnh Phú Thọ.
− Năm 2006: Phát triển hệ thống Fresh Mart.
− Năm 2007: Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn cho cá ở tỉnh Cần Thơ và xây

dựng nhà máy thức ăn gia súc ở tỉnh Bình Dương.
3.1.2. Mục tiêu, chức năng và phạm vi sản xuất
Tập đoàn C.P (Charoen Pokphand) là một tập đoàn sản xuất kinh doanh đa
ngành nghề và là một trong những tập đoàn mạnh nhất của Thái Lan trong lĩnh vực
cơng – nơng nghiệp, điển hình là lĩnh vực sản xuất lương thực, thực phẩm chất lượng
cao và an toàn cho nhu cầu của người tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu.
C.P Việt Nam là thành viên của C.P Thái Lan, được cấp giấy phép đầu tư số
545A/GP vào năm 1993 với hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các lĩnh vực sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam hiện nay bao gồm: hạt giống, thức ăn chăn nuôi và thủy
sản, giống heo, gà và thủy sản, thiết bị chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, nuôi gia
công heo, gà và chế biến thực phẩm.
Năm 2007, C.P Việt Nam đã xây dựng một nhà máy chế biến thức ăn dành cho
tôm và cá tại Cần Thơ. Vì giới hạn của phạm vi nghiên cứu là của C.P Việt Nam chi
nhánh Cần Thơ nên chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ cấu tại chi nhánh này.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ

13



Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm

Trưởng
Phịng
Thu
Mua

Trưởng
Phịng
Kinh
doanh

Trưởng
Phịng
Kế tốn

Trưởng
Phịng
Kiểm tra
Chất lượng

Trưởng
Phòng
Nhân
sự

Trưởng
Phòng
Sản
xuất


Thủ
Kho

Giám Đốc Nhà Máy

3.2. TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
3.2.1. Tổng quan về thị trường
Sản xuất thuỷ sản được các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL)
xác định là một trong những ngành mũi nhọn để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu
sản xuất nông nghiệp – nông thôn và là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của ĐBSCL.
Theo Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn - cơ sở
phía Nam, kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của ĐBSCL năm 2008 đạt gần 2,5 tỷ USD,
chiếm hơn 60% tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. Riêng mặt hàng cá
tra, cá ba sa đóng góp 2% GDP của cả nước và khoảng 32% tổng kim ngạch xuất
khẩu của ngành thuỷ sản.
Năm 2009, ngành hàng thủy sản đồng bằng sơng Cửu Long tiếp tục gặp nhiều
khó khăn do thiếu nguồn con giống có chất lượng, thiếu vốn, giá cả nguyên liệu đầu
vào như thức ăn thủy sản, thuốc thú y... tăng cao. Do đó, việc sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm của cơng ty cũng gặp nhiều khó khăn.
3.2.2. Thị phần
Chiếm 50% trong việc cung cấp thức ăn cho thủy sản ở đồng bằng Sông Cửu
Long.
3.2.3. Một số đối thủ cạnh tranh của C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ

14


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Bao gồm các công ty sản xuất các mặt hàng cùng loại hoặc mặt hàng thay thế


trong nước, đối thủ cạnh tranh có thể kể đến của cơng ty đó là Cơng ty TNHH 1
Thành viên ProConco Cần Thơ, Công ty Cổ phần Việt Thắng.

CHƯƠNG 4

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CHI NHÁNH TẠI CẦN THƠ CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHĂN NI C.P VIỆT NAM
4.1. TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CƠNG TY
4.1.1. Các sản phẩm kinh doanh của cơng ty
Cơng ty cổ phần chăn ni CP Việt Nam có hoạt động sản xuất kinh doanh rất
đa dạng phù hợp với từng khu vực. Cụ thể tại chi nhánh Cần Thơ, do có điều kiện
sơng nước thuận lợi và người dân có nhiều kinh nghiệm trong việc ni trồng và đánh
bắt thủy sản nên đa số dân cư tham gia ni trồng thủy sản điển hình là tơm và cá. Vì
thế, ở đây hoạt động chủ yếu là sản xuất, kinh doanh thức ăn thủy sản và hàng năm
mang lại nguồn doanh thu lớn cho công ty.
Trong lĩnh vực này, cơng ty C.P Việt Nam chi nhánh Cần Thơ có rất nhiều mặt
hàng phù hợp với từng giai đoạn tăng trưởng của tôm và cá. Công ty nổi tiếng với các
thương hiệu như: CP, STAR FEED, NOVO, SAVE FEED, và BELL FEED.
Cơng ty có thế mạnh về đa dạng hóa sản phẩm:
 Đối với thức ăn cho tôm, công ty có các mặt hàng sau:
− Loại CP: CP 9001, CP 9003, CP 9003, CP 9004, CP 9004S, CP 9005.
−Loại NOVO: NOVO 6000, NOVO 6001, NOVO 6002, NOVO 6003, NOVO

6003-P, NOVO 6004, NOVO 6004-S.
15


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm

−Loại STARFEED: STARFEED 5000, STARFEED 5001, STARFEED 5003,
STARFEED 5003-P, STARFEED 5003-S, STARFEED 5004.
−Loại HI-PO: HI-PO 7701, HI-PO 7702, HI-PO 7703, HI-PO 7703-S, HI-PO
7704.
−Loại NASA: NASA 2000, NASA 2001, NASA 2003, NASA 2004.
−Loại TURBO: TURBO 8004, TURBO 8004-S.
 Đối với thức ăn cho cá, cơng ty có các mặt hàng sau:
−Loại CP: CP 9910, CP 9911, CP 9950, CP 9951, CP 9952.
−Loại SAVEFEED: SAVEFEED 7930, SAVEFEED7931, SAVEFEED 7932,
SAVEFEED 7933, SAVEFEED 7934.
−Loại BIG FEED: BIG FEED 8930, BIG FEED 8931, BIG FEED 8932.
Trong số các mặt hàng trên, cơng ty có một số mặt hàng phù hợp với con
giống, với điều kiện thực tế Đồng bằng sông Cửu Long. Thế nên chúng rất được các
hộ nuôi trồng thủy sản tin dùng qua các vụ thả ni. Đó là những mặt hàng nổi trội
như: đối với thức ăn cho tôm là CP 9001, STARFEED 5001; đối với thức ăn cho cá là
SAVEFEED 7930, SAVEFEED 7932.
Hàng năm, chúng mang lại cho công ty nguồn thu lớn, ổn định và chiếm tỷ
trọng về doanh thu đáng kể so với các mặt hàng khác. Do đó trong phạm vi nghiên
cứu chúng tôi tập trung xoay quay bốn mặt hàng trên.
Bảng 4.1: BẢNG THỂ HIỆN TỶ TRỌNG DOANH THU CỦA BỐN
MẶT HÀNG CHỦ YẾU SO VỚI TỔNG DOANH THU
CỦA CÔNG TY QUA BA NĂM
ĐVT: %
MẶT HÀNG
CP 9001
STARFEED 5001
SAVEFEED 7932
SAVEFEED 7930

NĂM 2007

0,295
0,190
32,422
0,657

NĂM 2008
0,069
0,036
45,320
4,804

NĂM 2009
0,087
0,065
23,478
9,592

(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)

16


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Trong số 156 mặt hàng của cơng ty thì 4 mặt hàng trên chiếm tỷ trọng doanh
thu tương đối cao. Trong đó cao nhất qua ba năm là thức ăn cho cá SAVEFEED 7932
(năm 2007: 32,422%; năm 2008: 45,320%; năm 2009: 23,478%), kế đến là thức ăn
cho tơm thì chiếm tỷ trọng khá cao là CP 9001 (năm 2007: 0,295%; năm 2008:
0,069%; năm 2009: 0,087%).

Bảng 4.2: ĐẶC ĐIỂM CỦA BỐN LOẠI MẶT HÀNG CHỦ YẾU NÊU TRÊN

CP 9001
STARFEED 5001 SAVEFEED 7930 SAVEFEED 7932
- Dùng cho tơm có - Dùng cho tơm ở - Thức ăn nuôi cá - Thức ăn nuôi cá
trọng lượng từ 0,02 giai đoạn từ 0,2 – da trơn (Cá tra, cá da trơn (Cá tra, cá
– 0,2gr

1gr/con

ba sa), cá cỡ 20 - ba sa), cá cỡ trên
200gr

500gr

đến

thu

hoạch.
- Thức ăn công - Thức ăn công - Thức ăn công - Thức ăn công
nghiệp dạng mảnh

nghiệp dạng mảnh nghiệp dạng viên nghiệp dạng viên
cỡ trung

nổi

nổi

- Độ ổn định trong - Độ ổn định trong - Độ ổn định trong - Độ ổn định trong
nước cao


nước cao

nước cao

nước cao

- Khối lượng tịnh: - Khối lượng tịnh: - Khối lượng tịnh: - Khối lượng tịnh:
10kg

25kg

25kg

25kg

4.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm:
Ngay trong năm đầu thành lập Chi nhánh tại Cần Thơ (năm 2007), tuy cịn gặp
khó khăn về nhiều mặt nhưng cơng ty đã phấn đấu và mang về tổng doanh thu tiêu
thụ của tất cả các mặt hàng là 587.209.391.125 VND. Đến năm 2008, cơng ty có sự
phát triển vượt bậc doanh thu đạt 1.174.936.355.222 VND tăng lên gần như gấp hai
lần năm 2007. Sang năm 2009, tổng doanh thu đạt được 1.072.005.733.862 VND
17


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
giảm cịn 0,9 lần so với năm 2008 khoảng (1.072.005.733.862 / 1.174.936.355.222 =
0,91).
4.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM:
Để có thể khái quát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp, ta tiến hành

phân tích tình hình tiêu thụ của bốn mặt hàng chủ lực qua các năm.

4.2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo sản lượng:
Bảng 4.3: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2007
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM

TỒN ĐẦU KỲ

SẢN XUẤT

TIÊU THỤ

TỒN CUỐI KỲ

CP 9001

0

110.250

110.250

0

STARFEED 5001

0


67.460

67.460

0

SAVEFEED 7932
SAVEFEED 7930

0
0

28.963.150
570.375

28.223.525
554.850

739.625
15.525

(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)

Nhận xét: Do vừa mới thành lập chi nhánh năm 2007 nên sản lượng tồn đầu kỳ
của các sản phẩm là đều bằng 0, hai sản phẩm CP 9001 và STARFEED 5001 có
lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ là bằng nhau, dẫn đến lượng tồn cuối kỳ của hai
sản phẩm này là bằng 0. Sản phẩm SAVEFEED 7932 có lượng sản xuất lớn hơn
lượng tiêu thụ là 739.625 kg, và đây cũng là lượng tồn cuối kỳ của sản phẩm. Sản
phẩm SAVEFEED 7930 có lượng sản xuất lớn hơn lượng tiêu thụ là 15.525 kg, và
đây cũng là lượng tồn cuối kỳ của sản phẩm.

Bảng 4.4: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2008
18


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM
CP 9001
STARFEED 5001
SAVEFEED 7932
SAVEFEED 7930

TỒN ĐẦU KỲ
0
0
739.625
15.525

SẢN XUẤT
43.750
23.130
73.672.025
6.600.075

TIÊU THỤ
43.750
23.130
73.672.025
6.600.075


TỒN CUỐI KỲ
0
0
739.625
15.525

(Nguồn: Bộ phận Kế tốn Chi nhánh Cần Thơ của Cơng ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)

Nhận xét: Bốn sản phẩm trên có lượng sản phẩm được sản xuất và tiêu thụ
trong kỳ là bằng nhau dẫn tới lượng sản phẩm tồn cuối kỳ này đúng bằng lượng tồn
cuối kỳ trước.
Bảng 4.5: TÌNH HÌNH SẢN XUẤT, TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO CỦA CÁC
SẢN PHẨM NĂM 2009
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM
CP 9001
STARFEED 5001
SAVEFEED 7932
SAVEFEED 7930

TỒN ĐẦU KỲ
0
0
739.625
15.525

SẢN XUẤT TIÊU THỤ TỒN CUỐI KỲ
50.300
49.650

650
37.500
37.100
400
39.115.150 39.394.300
460.475
13.839.475 13.422.650
432.350

(Nguồn: Bộ phận Kế toán Chi nhánh Cần Thơ của Công ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)

Nhận xét: Tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tương đối ổn định.
Mặc dù có sự chênh lệch giữa lượng sản phẩm được sản xuất ra và tiêu thụ trong kỳ
nhưng là khơng đáng kể.
Để có thể so sánh sự tăng giảm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ta
thiết lập các bảng sau:
Bảng 4.6: TÌNH HÌNH TỒN KHO, SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
QUA CÁC NĂM

19


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM

TỒN ĐẦU KỲ
2007
0


CP 9001

2008

SẢN XUẤT
2009

0

0

2007
110.250

TIÊU THỤ

TỒN CUỐI KỲ

2008
43.750

2009
50.300

2007
110.250

2008
43.750


2009
49.650

2007
0

2008
0

2009
650

STARFEED

0

0

0

67.460

23.130

37.500

67.460

23.130


37.100

0

0

400

5001
SAVEFEED

0

739.625

739.625

28.963.150

73.672.025

39.115.150

28.223.525

73.672.025

39.394.300

739.625


739.625

460.475

0

15.525

15.525

570.375

6.600.075

13.839.475

554.850

6.600.075

13.422.650

15.525

15.525

432.350

7932

SAVEFEED
7930

(Nguồn: Tổng hợp của các bảng 4.3, 4.4, 4.5)

Bảng 4.7: CHÊNH LỆCH LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO
QUA CÁC NĂM
ĐVT: Kg
SẢN PHẨM

TỒN ĐẦU KỲ

SẢN XUẤT

2008/2007 2009/2008 2008/2007
0
0
-66.500

CP9001

TIÊU THỤ

TỒN CUỐI KỲ

2009/2008
6.550

2008/2007
-66.500


2009/2008
5.900

2008/2007
0

2009/2008
650

STARFEED 5001

0

0

-44.330

14.370

-44.330

13.970

0

400

SAVEFEED 7932


739.625

0

44.708.875

-34.556.875

45.448.500

-34.277.725

0

-279.150

SAVEFEED 7930

15.525

0

6.029.700

7.239.400

6.045.225

6.822.575


0

416.825

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng 4.3, 4.4, 4.5 và 4.6)

Bảng 4.8: CHÊNH LỆCH LƯỢNG SẢN PHẨM TIÊU THỤ VÀ TỒN KHO
QUA CÁC NĂM
ĐVT: %
SẢN PHẨM

TỒN ĐẦU KỲ

SẢN XUẤT

2008/2007

2009/2008

CP 9001

_

STARFEED 5001

_

SAVEFEED 7932

_


SAVEFEED 7930

_

TIÊU THỤ

TỒN CUỐI KỲ

2008/2007

2009/2008

2008/2007

2009/2008

2008/2007

2009/2008

_

-60,32

14,97

-60,32

13,49


_

_

_

-65,71

62,13

-65,71

60,40

_

_

0

154,36

-46,90

161,30

-46,53

0


-37,74

0

1057,14

109,69

1089,52

103,37

0

2684,86

(Nguồn: Tổng hợp từ bảng 4.6 và bảng 4.7)

Qua ba bảng số liệu ta có thể nhận xét một cách tổng quát về tình hình sản xuất
và tiêu thụ của công ty: do vừa mới thành lập, chưa có kế hoạch sản xuất kinh doanh
ổn định, chưa chiếm được thị phần lớn trên thị trường và một phần do ảnh hưởng
20


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
chung của nền kinh tế nên lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và tồn kho có sự biến
động khá lớn qua các năm.
Chi tiết về tình hình biến động của từng sản phẩm cụ thể như sau:
 Sản phẩm CP 9001: Tồn kho đầu kỳ bằng 0 là do chi nhánh mới được thành

lập, chưa có lượng sản phẩm tồn đầu kỳ. Nhưng nhìn chung tình hình sản xuất của
sản phẩm CP 9001 có sự thay đổi khá lớn qua ba năm. Năm 2008, lượng sản phẩm
sản xuất giảm 66.500 kg tức là giảm 60,32% so với năm 2007. Tuy nhiên, sản lượng
tiêu thụ giảm đúng bằng lượng sản xuất giảm nên làm cho tồn kho cuối kỳ bằng 0.
Sang năm 2009 lượng sản phẩm được sản xuất ra tăng 6.550 kg tức là tăng 14,97% so
với năm 2008. Về tình hình tiêu thụ sản phẩm, lượng sản phẩm tiêu thụ năm 2008
giảm 66.500 kg so với năm 2007, tức là giảm 60,32%. Tuy nhiên do lượng sản phẩm
được sản xuất ra cũng giảm dẫn đến chênh lệch tồn kho cuối kỳ của hai năm
2008/2007 là bằng 0. Nguyên nhân là do chi nhánh mới được thành lập nên một số
sản phẩm được nhập về từ công ty mẹ để tiêu thụ.
 Sản phẩm STARFEED 5001: Tồn đầu kỳ khơng có sự chênh lệch giữa năm
sau với năm trước. Lượng sản phẩm được sản xuất ra có sự chênh lệch rất lớn giữa
các năm. Năm 2008 giảm 44.330 kg tức là giảm 65,71% so với năm 2007, năm 2009
tăng 14.370 kg tức là tăng 62,13% so với năm 2008. Kèm theo sự chênh lệch về sản
lượng sản xuất là sự chênh lệch về sản lượng tiêu thụ làm cho tồn kho cuối kỳ không
đổi so với tồn kho đầu kỳ.
 Sản phẩm SAVEFEED 7932: Tồn đầu kỳ tăng lên ở năm 2008, 2009. Sản
xuất ở năm 2008 tăng 44.708.875 kg tức là tăng 154,36% so với năm 2007, đồng thời
tình hình tiêu thụ cũng tăng 45.488.500 kg (tăng 161,3%), lượng tăng này lớn hơn
mức tăng của khâu sản xuất dẫn tới làm tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm, lượng tồn
kho cuối kỳ giảm. Trong năm 2009 lượng sản phẩm sản xuất giảm 34.556.875 kg, tức
là giảm 46,9%, đồng thời sản lượng tiêu thụ cũng giảm 34.277.725 kg (giảm 46,53%)
làm cho lượng tồn kho cuối kỳ năm 2009 giảm so với 2008 279.150 kg, tức là giảm
được 37, 74%.
 Sản phẩm SAVEFEED 7930: Lượng tồn kho đầu kỳ của năm 2008, 2009
tăng 15.525 kg so với năm 2007. Lượng sản phẩm được sản xuất ra tăng đột biến so
21


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm

với năm 2007, tăng 6.029.700 kg, tức là tăng tới 1057,14%. Việc tăng đột biến trong
khâu sản xuất là do nhu cầu của thị trường tăng cao và vì các sản phẩm của cơng ty
mang tính mùa vụ, cụ thể là tăng 6.045.225 kg (1089,52%) so với năm 2007. Ở năm
2009 lượng sản phẩm được sản xuất ra tiếp tục tăng 7.239.400 kg (109,69%), kèm
theo là sự gia tăng trong khâu tiêu thụ sản phẩm nhưng với tốc độ châm hơn nên làm
cho tồn kho cuối kỳ tăng cao so với năm 2008.
Nhận xét chung: Tình hình sản xuất và tiêu thụ của công ty là khá biến động,
năm 2008 hai sản phẩm dành cho tơm là CP9001 và STARFEED 5001 có lượng sản
xuất và tiêu thụ đều giảm sút. Nguyên nhân là do sự sụt giảm trong diện tích ni
trồng tơm ở Cần Thơ và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Sang năm 2009 tình hình
sản xuất kinh doanh có phần cải thiện, sức sản xuất và tiêu thụ hàng hóa đã tăng lên,
nguyên nhân là do giá cả của các mặt hàng thủy sản tăng lên, nên người dân mở rộng
diện tích ni trồng.
Do vừa mới được thành lập năm 2007 chưa chiếm vị thế lớn về thị phần, tình
hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Chăn ni C.P chi nhánh Cần Thơ có sự
biến động tương đối lớn qua các năm.
4.2.2. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo giá trị
Bảng 4.9: BẢNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THEO GIÁ TRỊ (2007 - 2008)
ĐVT: 1000 đồng
Sản Phẩm

Tồn Đầu Kì

Nhập

Nhập

Tồn Cuối Kì

CP 9001

STARFEED 5001

2007
0
0

2008
0
0

2007
1730186
1114703

2008
809159
424535
53248465

2007
1730186
1114703
19038241

2008
809159
424535

2007
0

0

2008
0
0

SAVEFEED 7932
SAVEFEED7930

0
0

3891169
102627

190382412
3825001

9
56441551

2
3825001
19705431

532484659
56441551

3891169
102627


3891169
102627

Tổng
Tỷ Lệ

0

3995804

197054310

590161911
299,49%

0

590161911
299,49%

3995803

3995804
100,00%

(Nguồn: Bộ phận Kế tốn Chi nhánh Cần Thơ của Cơng ty cổ phần Chăn ni C.P Việt Nam)

Bảng 4.10: BẢNG TÌNH HÌNH TIÊU THỤ THEO GIÁ TRỊ (2008 - 2009)
ĐVT: 1000 đồng

Sản Phẩm

Tồn Đầu Kì

Nhập

Xuất

22

Tồn Cuối Kì


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
CP 9001
STARFEED 5001
SAVEFEED 7932
SAVEFEED 7930
Tổng
Tỷ Lệ

2008
0
0
3.891.169
102.627
3.995.804

2009
0

0
3.891.169
102.627
3.995.804
100,00%

2008
809.159
424.535
532.484.659
56.441.551
590.161.911

2009
944.004
700.818
250.951.171
106.307.842
358.905.843
60,81%

2008
809.159
424.535
532.484.659
56.441.551
590.161.911

2009
932.958

694.508
251.690.149
102.831.631
356.151.255
60,35%

2008
0
0
3.891.169
102.627
3.995.804

2009
11.046
6.309
3.152.191
3578838
6.750.393
168,94%

(Nguồn: tổng hợp từ bảng 4.9)

Nhận xét:
 Năm 2008: Doanh thu tiêu thụ năm 2008 là đạt cao nhất 590.161.911.000 VND (đạt
tỷ lệ 299,49%), tăng 393.107.602.000 VND tức tăng 199,49% so với năm 2007. Đây cũng
chính là giá trị nhập trong kỳ cho nên làm cho tồn kho đầu kì và cuối kì giữ ở mức khơng đổi
là 3.995.804.000 VND.Tuy giá trị tiêu thụ 2 mặt hàng dành cho tôm là CP 9001 và
STARFEED 5001 đều giảm so với 2007 nhưng do giá trị tiêu thụ của 2 mặt hàng dành cho cá
là SAVEFEED 7932 và SAVEFEED 7930 đều tăng mạnh so với 2007 nên đã làm doanh thu

tiêu thụ tăng mạnh.
 Năm 2009: Tình hình tiêu thụ năm 2009 nhìn chung là chưa tốt, doanh thu chỉ đạt
được 356.151.225.000 VND giảm 234.010.656.000 VND tức chỉ bằng 60,35% so với năm
2008. Tuy trong kỳ chỉ nhập vào 358.905.843.000 VND (bằng 60,81% so với năm 2008)
nhưng vì tiêu thụ giảm nên đã làm cho tồn kho cuối kì tăng vượt bậc, giá trị lên đến
6.750.393.000 tức là tăng đến 168,94% so với năm 2008. Việc tồn kho tăng là do hầu hết giá
trị tồn kho các mặt hàng đều tăng chỉ trừ có SAVEFEED 7932 là giảm nhẹ.

4.2.3. Phân tích tiêu thụ từng mặt hàng trong mối liên hệ với kết quả chung
theo từng năm:
Bảng 4.11: BẢNG PHÂN TÍCH TIÊU THỤ TỪNG MẶT HÀNG TRONG
MỐI LIÊN HỆ VỚI KẾT QUẢ CHUNG NĂM 2007
Tên mặt hàng
CP 9001
STARFEED 5001
SAVEFEED 7932
SAVEFEED7930
Cộng

Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tiền (1000đ)
%
Tiền (1000đ)
%
Tiền (1000đ) %
1.730.186 0,88
1.520.579 5,43
209.607

0,12
1.114.703 0,57
1.014.702 3,63
100.001
0,06
190.382.412 96,62
23.728.617 84,81
166.653.796 98,57
3.825.001 1,94
1.715.792 6,13
2.109.210
1,25
197.052.303 100,00
27.979.690 100,00
169.072.613 100,00

(Nguồn: Bộ phận Kế tốn Chi nhánh Cần Thơ của Cơng ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)

23


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
Nhận xét theo từng mặt hàng ta thấy:
 Đối với CP 9001: doanh thu chiếm 0,88% nhưng chi phí chiếm 5,43% đã làm
lợi nhuận chỉ chiếm 0,12%. Tuy doanh thu lớn hơn chi phí đã giúp Chi nhánh có lợi
nhuận là 209.607.000 (VNĐ) nhưng tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ chi phí đã bỏ ra nên
cịn chưa hợp lý.
 Đối với STARFEED 5001: doanh thu chiếm 0,57% nhưng chi phí chiếm
3,63% đã làm lợi nhuận chỉ chiếm 0,06%. Tuy doanh thu lớn hơn chi phí đã giúp Chi
nhánh có lợi nhuận là 100.001.000 (VNĐ) nhưng tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ chi phí

đã bỏ ra nên cịn chưa hợp lý.
 Đối với SAVEFEED 7932: doanh thu chiếm 96,62% và chi phí chỉ chiếm
84,81% đã làm lợi nhuận chiếm 98,57%. Doanh thu lớn hơn chi phí đã giúp Chi
nhánh có lợi nhuận là 166.653.796.000 (VNĐ) và tỷ lệ lợi nhuận cao hơn tỷ lệ chi phí
đã bỏ ra nên rất tốt.
 Đối với SAVEFEED 7930: doanh thu chiếm 1,94% nhưng chi phí chiếm
6,13% đã làm lợi nhuận chỉ chiếm 1,25%. Tuy doanh thu lớn hơn chi phí đã giúp Chi
nhánh có lợi nhuận là 2.109.210.000 (VNĐ) nhưng tỷ lệ lợi nhuận thấp hơn tỷ lệ chi
phí đã bỏ ra nên cịn chưa hợp lý.
Nhận xét chung ta thấy:
Tóm lại, tổng 3 sản phẩm: CP 9001, STAR FEED 5001 và SAVEFEED 7930
chỉ chiếm 3,39% doanh thu và 1,43% lợi nhuận. Nên việc kinh doanh chủ yếu là do
sản phẩm đối với SAVEFEED 7932 quyết định. Do đó, Chi nhánh nên tập hơn hơn
vào sản xuất SAVEFEED 7932, cải thiện SAVEFEED 7930, CP 9001 và hạn chế sản
xuất STARFEED 5001.
Bảng 4.12: BẢNG PHÂN TÍCH TIÊU THỤ TỪNG MẶT HÀNG TRONG
MỐI LIÊN HỆ VỚI KẾT QUẢ CHUNG NĂM 2008
Tên mặt hàng
CP 9001
STARFEED 5001
SAVEFEED 7932
SAVEFEED7930
Cộng

Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tiền (1000đ)
%
Tiền (1000đ)

%
Tiền (1000đ)
%
809.159 0,14
1.520.579 5,43
-711.420
-0,13
424.535 0,07
1.014.702 3,63
-590.168
-0,10
532.484.659 90,23
23.728.617 84,81
508.756.042 90,50
56.441.551 9,56
1.715.792 6,13
54.725.760
9,73
590.159.903 100,00
27.979.690 100,00
562.180.214 100,00
24


Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm
(Nguồn: Bộ phận Kế tốn Chi nhánh Cần Thơ của Cơng ty cổ phần Chăn nuôi C.P Việt Nam)

Nhận xét theo từng mặt hàng ta thấy:
 Đối với CP 9001: doanh thu chiếm 0,14% nhưng chi phí chiếm đến 5,43% đã
làm lợi nhuận giảm 0,13%. Doanh thu nhỏ hơn chi phí đã làm Chi nhánh lỗ một

khoảng là 711.419.976 (VNĐ) nên còn chưa hợp lý.
 Đối với STARFEED 5001: doanh thu chiếm 0,07% nhưng chi phí chiếm đến
3,63% đã làm lợi nhuận giảm 0,10%. Doanh thu nhỏ hơn chi phí đã làm Chi nhánh lỗ
một khoảng là 590.167.862 (VNĐ) nên còn chưa hợp lý.
 Đối với SAVEFEED 7932: doanh thu chiếm 90,23% và chi phí chỉ chiếm
84,81% đã làm lợi nhuận chiếm 90,50%. Doanh thu lớn hơn chi phí đã giúp Chi
nhánh có lợi nhuận là 508.756.041.862 (VNĐ) và tỷ lệ lợi nhuận cao hơn tỷ lệ chi phí
đã bỏ ra nên rất tốt.
 Đối với SAVEFEED 7930: doanh thu chiếm 9,56% và chi phí chỉ chiếm
6,13% đã làm lợi nhuận chỉ chiếm 9,73%. Doanh thu lớn hơn chi phí đã giúp Chi
nhánh có lợi nhuận là 54.725.759.613 (VNĐ) và tỷ lệ lợi nhuận cao hơn tỷ lệ chi phí
đã bỏ ra nên hợp lý.
Nhận xét chung ta thấy:
Tổng 2 sản phẩm: CP 9001 và STARFEED 5001 chỉ chiếm 0,21% doanh thu
và làm âm 0,23% lợi nhuận. Sản phẩm SAVEFEED 7930 có lợi nhuận dương và lợi
nhuận tăng gần 26 lần so với năm 2007, nhưng cũng chỉ chiếm tỷ trọng là 9,73% lợi
nhuận. Và trong năm 2008 thì lợi nhuận của sản phẩm SAVEFEED 7932 cũng tăng
hơn 3 lần so với năm 2007. Nên việc kinh doanh chủ yếu là do sản phẩm SAVEFEED
7932 quyết định.

25


×