Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của xã tả phời thành phố lào cai – tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 63 trang )

z


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Đề tài : Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 của xã Tả Phời
thành phố Lào Cai – tỉnh Lào Cai
Giáo viên hướng dẫn : Dương Đăng Khôi
Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Thị Thùy Linh

Lớp

: LTDH2QD1

Hà Nội tháng 11/2013

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

1


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng nhất của môi trường sống, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công
trình kinh tế - văn hóa, xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai có những tính chất đặc trưng khiến
nó không giống bất kỳ tư liệu sản xuất nào, nó vừa cung cấp nguồn nước, dự trữ nguyên vật liệu


khoáng sản, là không gian của sự sống, bảo tồn sự sống.
Đất đai giữ vai trò hết sức quan trọng trong đời sống và trong sản xuất, nó là nền tảng cho
mọi hoạt động sản xuất của con người. Từ đất con người có cái để ăn, có nhà để ở, có không gian
để làm việc, sản xuất và các điều kiện để nghỉ ngơi. Chính vì vậy chúng ta nhận định rằng: Đất
đai là tài nguyên có giá trị nhất của nhân loại, là vốn sống của con người.
Do đó, để quản lý đất đai một cách hợp lý thì nhà nước phải ban hành các chính sách, về
quản lý và sử dụng đất đai từ trung ương đến địa phương để sử dụng đất đai một cách có hiệu
quả và lâu bền.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có ý nghĩa quan trọng nhằm phân bổ hợp lý quỹ đất đai cho
các mục đích, đối tượng sử dụng đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế xã hội, an ninh và quốc
phòng.
Điều 18 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và
pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức
và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài”.
Quy hoạch sử dụng đất là một trong những công cụ quan trọng của ngành Tài nguyên và Môi
trường, giúp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và kế hoạch. Dựa vào quy
hoạch sử dụng đất, Nhà nước phân bổ hợp lý đất đai cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
hình thành cơ cấu sử dụng đất đai phù hợp với cơ cấu kinh tế, khai thác được tiềm năng đất đai
và sử dụng đúng mục đích. Nhất là trong giai đoạn hiện nay Đảng, Nhà nước và nhân dân ta
đang tiến hành công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa, nhu cầu khác nhau ngoài nhu cầu ăn
ở, sinh hoạt hàng ngày càng tăng, dân số phát triển ở mức cao… đã gây áp lực mạnh mẽ đối với
tài nguyên đất. Đề tài nhằm góp phần giúp cho cấp ủy, chính quyền địa phương thực hiện nhiệm
vụ quản lý và sử dụng đất đai có hiệu quả hơn.
Xã Tả Phời là một trong những xã trọng điểm trong nghành sản xuất Nông Nghiệp của Thành
Phố “quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của xã Tả
Phời - Thành phố Lào Cai - Tỉnh Lào Cai” là cần thiết và theo quy định của pháp luật.

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1


1


1. Mục đích yêu cầu của công tác lập quy hoạch sử dụng đất
1.1. Mục đích
- Tính toán, chuyển dịch cơ cấu các loại đất trong giai đoạn quy hoạch một cách hợp lý.
- Đáp ứng nhu cầu ăn ở, sinh hoạt, sản xuất của nhân dân trong xã đạt được mục tiêu phát
trển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân.
- Tăng giá trị kinh tế đất, sử dụng đất bền vững và bảo vệ môi trường.
- Làm cơ sở để hướng dẫn các chủ sử dụng đất có hiệu quả cũng như việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
- Giúp nhà nước quản lý quỹ đất một cách chặt chẽ và có hướng để phát triển kinh tế.
1.2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật về đất đai.
- Đảm bảo sự phát triển ổn định ở nông thôn, sử dụng đất lâu dài đem lại hiệu quả kinh tế
- xã hội và môi trường.
- Đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các ngành, các hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong
những năm tới trên địa bàn xã.
- Đảm bảo tính cân đối trong việc phân bổ, sử dụng đất đai thể hiện tính khoa học, tính
thực tế.
- Đảm bảo cho Nhà nước quản lý đất đai một cách hợp lý, chủ động cho người sản xuất.
- Tính toán cơ cấu đất đai cho từng loại đất trên cơ sở điều tra, phân tích tình hình sử
dụng đất, từ đó lập ra phương án chu chuyển đất đai nhằm sử dụng hiệu quả các loại đất và các
tài nguyên khác trên cơ sở không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân
trong xã.

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

2



CHƯƠNG I
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất là một hiện tượng kinh tế - xã hội đặc thù. Đây là một hoạt động
vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện pháp kỹ thuật, kinh
tế, xã hội được xử lý bằng các biện pháp phân tích tổng hợp về sự phân bố địa lý của các điều
kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội. Từ trước tới nay có rất nhiều quan điểm về quy hoạch sử dụng đất.
Có quan điểm cho rằng: quy hoạch sử dụng đất chỉ tồn tại đơn thuần là biện pháp kỹ thuật, thông
qua đó chúng ta thực hiện nhiệm vụ đo đạc bản đồ, giao đất cho các ngành, các đơn vị sử dụng
đất. Hoặc cho rằng bản chất của quy hoạch đất đai dựa vào quyền phân bố của Nhà nước, chỉ đi
sâu vào tính pháp lý của quy hoạch sử dụng đất. Như vậy, nội dung của quy hoạch sử dụng đất
như nội dung đã nêu trên là chưa đầy đủ bởi vì đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng
của các mối quan hệ xã hội trong sản xuất. Nếu chỉ hiểu quy hoạch sử dụng đất đơn thuần là biện
pháp kỹ thuật thì quy hoạch sẽ không mang lại hiệu quả cao và không có tính khả thi, có khi nó
còn thể hiện rõ hơn mặt trái của vấn đề là kìm hãm sự phát triển của xã hội.
Bản chất của quy hoạch sử dụng đất không thuộc hình thức kỹ thuật đơn thuần cũng
không thuộc hình thức pháp lý chuyên biệt mà quy hoạch sử dụng đất là sự thống nhất giữa yêu
cầu về mặt kỹ thuật, tính hiệu quả về kinh tế và mang giá trị về pháp lý. Các yếu tố này có quan
hệ gắn kết với nhau tạo nên sự hoàn thiện của quy hoạch.
Vì vậy, quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế
của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả cao thông qua việc phân phối
và phân phối lại quỹ đất trong cả nước. Tổ chức sử dụng đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường.
Quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất cấp xã nói riêng phải căn cứ
vào điều kiện tự nhiên, điền kiện kinh tế xã hội, căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất, tình hình biến
động đất đai và mục tiêu phương hướng phát triển, tận dụng các nguồn nhân lực của địa phương
để đưa ra các biện pháp sử dụng đất đai phù hợp, hiệu quả, khoa học và có tính khả thi cao.

1.1.2. Đối tượng nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất
Nội dung và phương pháp nghiên cứu của quy hoạch sử dụng đất rất đa dạng và phức tạp,
phụ thuộc vào nhiều yếu tố của điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội.
Kết hợp bảo vệ đất và bảo vệ môi trường cần đề ra nguyên tắc đặc thù, riêng biệt về chế
độ sử dụng đất, căn cứ vào những quy luật đã được phát hiện, tùy theo từng điều kiện và từng
mục đích cần đạt được, như vậy đối tượng của quy hoạch sử dụng đất là:
- Nghiên cứu quy luật về chức năng chủ yếu của đất như một tư liệu sản xuất chủ yếu.
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

3


- Đề xuất các biện pháp sử dụng đất phù hợp, có hiệu quả cao, kết hợp với bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường của tất cả các ngành.
1.1.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất và các loại hình quy hoạch khác
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội là một trong những tài liệu tiền kế hoạch
cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong đó có
đề cập đến dự kiến sử dụng đất ở mức độ phương hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu. Trong
khi đó, nhiệm vụ chủ yếu của quy hoạch sử dụng đất là căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế và
các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội mà điều chỉnh cơ cấu và phương hướng sử dụng đất, xây
dựng phương án quy hoạch sử dụng đất thống nhất và hợp lý. Như vậy quy hoạch sử dụng đất cụ
thể hóa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, và nội dung của nó phải được điều hòa
thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
1.1.3.2. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo và chiến lược dài hạn sử
dụng đất đai
Dự báo sử dụng đất đai là một bộ phận của dự báo dài hạn về phát triển kinh tế xã hội của
đất nước phù hợp với trình độ phát triển của lực luợng sản xuất và các mối quan hệ sản xuất. Trong

quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các cấp đều giải quyết chung một nhiệm
vụ là sử dụng hợp lý quỹ đất gắn với việc phân bổ lực lượng sản xuất theo nguyên tắc từ trên
xuống và ngược lại, sẽ chỉnh lý, bổ sung, hoàn thiện theo chiều từ dưới lên.
Quy hoạch sử dụng đất phải dựa theo dự báo và chiến lược dài hạn sử dụng đất đai, có
như vậy quy hoạch sử dụng đất mới khai thác được triệt để tài nguyên thiên nhiên và đi theo quỹ
đạo của nó. Dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng và tính
khả thi cho đồ án quy hoạch sử dụng đất.
1.1.3.3. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển nông
nghiệp.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu của phát triển kinh tế, xã hội đối
với sản xuất nông nghiệp để xác đinh hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân lực, vật lực đảm
bảo cho ngành nông nghiệp phát triển đạt được các chỉ tiêu về đất đai, lao động, giá trị sản phẩm
trong một thời gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định. Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một
trong những căn cứ sử dụng đất, song quy hoạch phát triển nông nghiệp lại phải tuân theo quy
hoạch sử dụng đất, đặc biệt là việc xác định cơ cấu sử dụng đất phải đảm bảo được việc chống suy
thoái, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường.

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

4


1.1.3.4. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch nông thôn..
Trong quy hoạch nông thôn, cùng với việc bố trí cụ thể từng khoảnh đất dùng cho phát
triển nông nghiệp, các dự án sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp lại các nội dung xây
dựng. Quy hoạch sử dụng đất được tiến hành nhằm xác định chiến lược dài hạn về vị trí, quy mô
và cơ cấu sử dụng toàn bộ đất đai cũng như bố cục không gian trong khu vực quy hoạch.
1.1.3.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành
Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch các ngành là quan hệ tương hỗ vừa

phát triển vừa hạn chế lẫn nhau. Quy hoạch các ngành là cơ sở và bộ phận hợp thành của quy
hoạch sử dụng đất nhưng lại chịu sự chỉ đạo và khống chế của quy hoạch sử dụng đất.
1.1.3.6. Mối quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất cả nước với quy hoạch sử dụng đất
của các địa phương
Quy hoạch sử dụng đất cả nước và quy hoạch sử dụng đất các địa phương hợp thành một
hệ thống quy hoạch sử dụng đất hoàn chỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cả nước là căn cứ định
hướng để xây dựng quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện dựa trên
cơ sở quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh. Quy hoạch sử dụng đất cấp xã là khâu cuối cùng của hệ
thống quy hoạch sử dụng đất, được xây dựng dựa vào quy hoạch sử dụng đất cấp huyện. Mặt
khác, quy hoạch sử dụng đất cấp dưới là nền tảng để bổ sung hoàn thiện quy hoạch sử dụng đất
cấp trên.
1.2. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
1.2.1. Những căn cứ pháp lý chung của quy hoạch sử dụng đất
Trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đã gâp áp lực ngày càng lớn đối với đất đai. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng
công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Nhà nước ta đã ban hành hệ thống văn bản pháp
luật như Hiến pháp, Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn lập quy hoạch sử dụng đất, cụ thể
như sau:
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã khẳng định tại Điều 18,
Chương II: “Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử
dụng đúng mục đích và hiệu quả”.
- Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định “Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” là
một trong 13 nội dung “Quản lý Nhà nước về đất đai”.
- Điều 23, 25, 26, 27 Luật Đất đai năm 2003 quy định cụ thể nội dung của quy hoạch sử
dụng đất, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
trong công tác lập, thẩm định, điều chỉnh và phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngoài ra còn có các văn bản dưới Luật như:
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1


5


+ Chỉ thị số 05/2004/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc thi
hành Luật Đất đai.
+ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật
Đất đai.
+ Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
1.2.2. Những căn cứ pháp lý và kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất xã Tả Phời – TP
Lào Cai – Tỉnh Lào Cai
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành Luật
Đất đai.
- Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Báo cáo: Điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đến năm 2010, tầm nhìn đến năm
2020 tỉnh Thanh Hoá.
- Báo cáo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thời kỳ 2002 - 2010 TP.Lào Cai
- Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ xã Tả Phời trình tại Đảng bộ nhiệm k ỳ
2005 - 2010.
- Số liệu kiểm kê đất đai xã Tả Phời năm 2005.
- Các tài liệu hướng dẫn về nội dung phương pháp và các bước tiến hành lập quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.3. Tình hình nghiên cứu quy hoạch trong và ngoài nước
1.3.1. Quy hoạch sử dụng đất ở một số nước
1.3.1.1. Quy hoạch sử dụng đất ở Liên Xô và các nước Đông Âu
Sau cuộc cách mạng vô sản thành công, Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu tiến hành xây
dựng chủ nghĩa xã hội, một trong những nhiệm vụ đầu tiên là xóa bỏ sự cách biệt giữa nông thôn
và thành thị. Sau một thời gian xây dựng và phát triển theo quy hoạch, đời sống vật chất văn hóa
nông thôn không xa thành thị là bao nhiêu, đây là thực tiễn chứng tỏ lý luận và thực tiễn trong

vấn đề quy hoạch sử dụng đất ở nước này là thành công hơn.
Theo A.Condukhop và A.Mikholop, quá trình thực hiện quy hoạch phải giải quyết được
một loạt vấn đề như:
- Quan hệ giữa khu dân cư với giao thông bên ngoài.
- Quan hệ giữa khu dân cư với vùng sản xuất, khu vực canh tác.
- Hệ thống giao thông nội bộ, các công trình hạ tầng kỹ thuật.

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

6


- Việc bố trí mặt bằng hài hòa cho từng vùng địa lý khác nhau đảm bảo sự thống nhất
trong tổng thể kiến trúc.
- Quy hoạch khu dân cư mang nét của đô thị hóa đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu của nhân
dân.
Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn của A.Condukhop và A.Mikholop thể hiện mỗi vùng
dân cư (làng, xã) có một trung tâm gồm các công trình công cộng và nhà ở có dạng giống nhau
cho nông trang viên. Đến giai đoạn sau, các công trình quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn của
G.Deleur và I.khokhon đã đưa ra sơ đồ quy hoạch huyện bao gồm 3 trung tâm:
- Trung tâm của huyện.
- Trung tâm xã của tiểu vùng.
- Trung tâm của làng, xã.
1.3.1.2. Quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn Thái Lan
Trong những năm gần đây, Thái Lan đã có những bước tiến lớn trong xây dựng quy hoạch sử
dụng đất ở nông thôn nhằm phát triển kinh tế, ổn định đời sống xã hội. Vấn đề quy hoạch nhằm thể
hiện các chương trình kinh tế của Hoàng gia Thái Lan, các dự án phát triển đã xác định vùng nông
thôn chiếm một vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị nước này. Quá trình quy hoạch sử dụng đất ở
nông thôn tại các làng, xã đó được xây dựng theo mô hình mới với nguyên lý hiện đại, khu dân cư

được bố trí tập trung, khu trung tâm làng, xã là nơi xây dựng các công trình phục vụ công cộng, các
khu sản xuất được bố trí thuận tiện nằm ở vùng ngoài.
Kết quả sau 7 lần thực hiện kế hoạch 5 năm Thái Lan đã đạt được sự tăng trưởng kinh tế
nông nghiệp rõ rệt, các vùng nông thôn đều có cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông phát triển,
phục vụ công cộng được nâng cao, đời sống nhân dân được cải thiện không ngừng.
Qua vấn đề lý luận và thực tiễn quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn Thái Lan cho thấy:
Muốn phát triển vùng nông thôn ổn định phải có quy hoạch hợp lý, khoa học, phù hợp với điều
kiện cụ thể. Xây dựng được hệ thống cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông hoàn thiện, xây dựng
trung tâm làng, xã trở thành hạt nhân phát triển kinh tế, văn hóa và tạo môi trường thuận lợi cho
việc tiếp thu văn minh đô thị để phát triển nông thôn mới văn minh hiện đại, song vẫn giữ được
nét truyền thống văn hóa.
1.3.2. Tình hình nghiên cứu quy hoạch sử dụng đất ở trong nước
Công tác xây dựng quy hoạch sử dụng đất ở nông thôn được triển khai bắt đầu từ những
năm 1960 khi phong trào hợp tác hóa nông nghiệp phát triển ở miền Bắc. Ban đầu công tác quy
hoạch còn ở mức độ nhỏ bé do việc quy hoạch nông thôn do Bộ Xây dựng thực hiện, đến năm
1980 công tác quy hoạch được phát triển mạnh mẽ rộng khắp cả nước.

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

7


1.3.2.1. Giai đoạn 1960 – 1969
Công tác quy hoạch trong giai đoạn này lấy hợp tác xã làm đối tượng chính, phương
châm chủ yếu là: phục vụ sản xuất nông nghiệp, phục vụ đời sống nhân dân lao động, phong trào
hợp tác hóa. Trong quá trình xây dựng lựa chọn những xã có phong trào hợp tác xã mạnh để thiết
kế quy hoạch, sau đó mới tiến hành mở rộng quy hoạch. Nội dung của quy hoạch thời kỳ này
được thể hiện:
- Thiết kế xây dựng mọi cơ sở kinh tế kỹ thuật phục vụ cho hợp tác hóa.

- Khai khẩn mở rộng diện tích đất sản xuất.
- Quy hoạch cải tạo làng, xã, di chuyển một số xóm nhỏ lẻ giải phóng đồng ruộng đưa cơ
giới vào canh tác, xây dựng các công trình công cộng cho trung tâm xã.
- Cải thiện điều kiện sống, xây dựng nhà ở, sắp xếp các lô đất ngăn nắp, trật tự, cải tạo
đường làng ngõ xóm.
1.3.2.2. Giai đoạn 1970 – 1986
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV, V chúng ta đã tăng cường tổ chức lại sản
xuất, phân bố lao động, xây dựng cơ cấu nông nghiệp coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa
nông nghiệp tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Một cao trào làm quy hoạch nông thôn đã diễn ra sôi nổi, trọng tâm của công tác quy
hoạch thời kỳ này là lập đề án xây dựng vùng huyện. Nhiều huyện được chọn làm huyện điểm để
tiến hành quy hoạch như: Đông Hưng (Thái Bình); Thọ Xuân (Thanh Hóa); Nam Ninh (Nam
Định)… Nội dung quy hoạch dựa trên cơ sở phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp và tiểu
thủ công nghiệp.
- Tiến hành bố trí hệ thống công trình phục vụ sản xuất 3 cấp: huyện, tiểu vùng – cụm
kinh tế và xã – hợp tác xã.
- Cải tạo mạng lưới dân cư theo hướng tập trung và tổ chức tốt đời sống nhân dân.
- Quy hoạch xây dựng hệ thống công trình phục vụ công cộng và phục vụ sản xuất của
huyện, tiểu vùng và ở xã như: hệ thống giao thông, điện, cấp thoát nước…
1.3.2.3. Giai đoạn từ 1987 đến nay
Trong giai đoạn này đất nước đã có nhiều chuyển biến lớn trên con đường đổi mới từ nền
kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, việc này tác động mạnh
đến công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất.
Giai đoạn 1987 – 1992: Năm 1987, Luật Đất đai đầu tiên của nước ta được ban hành,
trong đó có một số Điều đề cập đến công tác quy hoạch đất đai. Tuy nhiên nội dung chính của
quy hoạch sử dụng đất chưa được nêu ra.

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1


8


Ngày 15/04/1991 Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Thông tư 106/QH-KH/RĐ hướng
dẫn lập quy hoạch sử dụng đất. Thông tư này đã hướng dẫn đầy đủ, cụ thể quy trình, nội dung và
phương pháp lập quy hoạch sử dụng đất. Kết quả là trong giai đoạn này nhiều tỉnh đã lập quy hoạch
cho nhiều xã bằng kinh phí địa phương. Tuy nhiên ở cấp huyện, tỉnh chưa được thực hiện.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Tháng 07/1993 Luật Đất đai sửa đổi được ban hành
rộng rãi. Trong đó nêu cụ thể các điều khoản về quy hoạch sử dụng đất đai.
Đầu năm 1994, Tổng cục Địa chính triển khai công tác quy hoạch sử dụng đất trên phạm
vi toàn quốc giai đoạn 1996 – 2010, đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng đất toàn quốc giai
đoạn 1996 – 2000. Đây là căn cứ quan trọng cho các bộ ngành, các tỉnh xây dựng phương án quy
hoạch sử dụng đất.
Ngày 12/10/1998, Tổng cục Địa chính ra Công văn số 1814/CV-TCĐC về việc quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng với các hướng dẫn kèm theo về công tác lập quy hoạch và kế
hoạch sử dụng đất.
Ngày 01/10/2001, Chính phủ ban hành Nghị định số 68/NĐ-CP về việc triển khai lập quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở 4 cấp hành chính.
Ngày 01/11/2001, Tổng cục Điạ chính đã ban hành Thông tư số 1842/2001/TT-TCĐC
kèm theo các Quyết định 424a, 424b, Thông tư số 2074/2001/TT-TCĐC ngày 14/12/2001 nhằm
hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị định 81/NĐCP.
Ngày 01/07/2004 Luật Đất đai năm 2003 chính thức có hiệu lực, trong đó quy định rõ về
công tác quản lý nhà nước về đất đai. Tại Mục 2, chương II quy định cụ thể về công tác quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Ngày 29/10/2004 Chính phủ ban hành Nghị định số 181/2004/NĐ-CP về hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai năm 2003.
Ngày 01/11/2004 Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông tư số 30/2004/TTBTNMT về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1


9


CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Nghiên cứu tổng quan
- Cơ sở lý luận của quy hoạch sử dụng đất.
- Cơ cở pháp lý của quy hoạch sử dụng đất.
- Tình hình quy hoạch sử dụng đất trong và ngoài nước.
2.1.2. Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý.
- Địa hình.
- Đặc điểm khí hậu, thủy văn.
-.Các nguồn tài nguyên khác.
- Cảnh quan môi trường.
- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường
2.1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tình hình tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Thực trạng phát triển các ngành kinh tế xã hội.
- Dân số, lao động và việc làm.
- Tình hình giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao.
- Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội.
2.1.2.3. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng
- Các công trình xây dựng cơ bản.
- Hệ thống giao thông.
- Hệ thống thủy lợi.
2.1.3. Đánh giá tình hình quản lý sử dụng đất đai

- Tình hình quản lý đất đai.
- Hiện trạng sử dụng đất năm 2007.
- Tình hình biến động đất đai.
- Tình hình thực hiện quy hoạch kỳ trước.
a. Phương hướng, mục tiêu phát triển
- Xác định mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, phương hướng sử dụng
đất.
- Mục tiêu, phương hướng phát triển của các ngành sản xuất với phương hướng sử dụng
các loại đất.
b. Nội dung phương án quy hoạch sử dụng đất
- Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

10


- Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
- Tổ chức và quản lý đất chưa sử dụng
c. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất và giải pháp
- Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất.
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu: 2008 – 2010.
+ Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối: 2011 – 2015.
- Đánh giá hiệu quả và các giải pháp
+ Đánh giá hiệu quả của phương án quy hoạch trên 3 mặt: Kinh tế - Xã hội - Môi trường.
- Các biện pháp thực hiện
+ Biện pháp quản lý Nhà nước về đất đai.
+ Biện pháp kinh tế, thu hút vốn đầu tư.
+ Biện pháp xây dựng và bảo vệ môi trường.
2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp điều tra khảo sát
2.2.1.1. Phương pháp điều tra nội nghiệp
Thu thập các tài liệu, số liệu, sự kiện, thông tin cần thiết cho mục đích nghiên cứu như: các
tài liệu về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên; các tư liệu về kinh tế xã hội; các tài liệu, số
liệu về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong những năm tới; các loại bản đồ và đồ án quy hoạch
trước đây của xã.
2.2.1.2. Phương pháp điều tra ngoại nghiệp
Khảo sát thực địa về tình hình sử dụng và phân bổ đất đai phục vụ nhu cầu của con
người. Đối chiếu với kết quả nghiên cứu của công tác điều tra nội nghiệp, đồng thời xử lý những
sai lệch nhằm nâng cao độ chính xác của các số liệu thu được.
2.2.2.2. Phương pháp thống kê
Sử dụng phương pháp này để đánh giá tình hình phát triển dân số, số hộ của toàn xã
thông qua hệ thống bảng biểu tổng hợp, tình hình sử dụng đất các loại, chỉ tiêu bình quân đất các
loại trong những năm của giai đoạn quy hoạch.
2.2.3. Phương pháp minh họa bằng bản đồ
Các thông tin cần thiết được biểu diễn trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy
hoạch sử dụng đất tỷ lệ 1: 5000.
2.2.4. Phương pháp tính toán theo định mức
Sử dụng phương pháp này dự tính sự phát triển dân số, số hộ trong những năm của giai
đoạn quy hoạch và nhu cầu cấp đất ở mới. Ngoài ra, phương pháp này dùng để tính toán nhu cầu
cho các công trình chuyên dung.
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

11


CHƯƠNG III
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Tả Phời nằm ở phía Đông Nam Thành phố Lào Cai cách trung tâm 12 km theo quốc lộ
4E. Trong đó:
- Phía Bắc giáp xã Nam Cường và xã Cam Đường;
- Phía Nam giáp huyện Sa Pa;
- Phía Đông và phía Đông Nam xã Hợp Thành;
- Phía Tây giáp huyện Sa Pa và Bát Xát.
Với vị trí địa lý như trên đã gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng giao lưu với các khu
vực bên ngoài và tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong nước và quốc tế.
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Phường thuộc vùng địa hình trung bình, nằm trong khu vực thung lũng sông Hồng. Địa
hình có xu thế dốc dần xuống theo hướng Tây Bắc - Đông Nam...
Địa hình có độ cao trung bình từ 75m đến 100m so với mực nước biển. Địa hình có độ
dốc trung bình khoảng 120, nơi có độ dốc nhất từ 180 đến 240; nơi có độ dốc thấp nằm ở ven sông
Hồng.
3.1.1.3. Khí hậu
Theo số liệu của đài khí tượng tỉnh Lào Cai, khí hậu thành phố Lào Cai nói chung và xã
Tả Phời nói riêng có những đặc trưng của vùng khí hậu Tây Bắc nhiệt đới gió mùa và chịu ảnh
hưởng của nhiều địa hình. Khí hậu được chia làm 2 mùa rõ rệt, đó là mùa đông và mùa hè
- Nhiệt độ: trung bình trong năm khoảng 220C - 230C; cao nhất khoảng 29,50C vào các
tháng 6, 7, 8; thấp nhất trong năm khoảng 16,10C vào các tháng 12 và tháng 1, 2 năm sau.
-. Nắng: Số giờ nắng trung bình khoảng 1.577 giờ/năm, bình quân trong tháng khoảng
131giờ. Số giờ nắng trung bình trong tháng mùa hè khoảng 150 giờ, mùa đông khoảng 92 giờ
- Lượng mưa: bình quân hàng năm là 1.600 mm, số ngày có mưa là 152 ngày/năm. Mùa
mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm 80% lượng mưa/năm. Mùa khô từ tháng 10 đến tháng
4 năm sau. Những tháng có mưa lớn thường gây lũ nên đã ảnh hưởng tới sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân.
- Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình hàng năm tương đối cao khoảng 84,5%,
vào mùa mưa xuất hiện sương mù, phổ biến là loại sương mù địa hình xuất hiện từng đám không

tạo thành lớp dày đặc.

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

12


-. Gió, bão: chịu ảnh hưởng của gió mùa đông bắc với 2 hướng gió chính là gió Đông
Nam và Nam. Đây là hai hướng gió chủ đạo trong cả mùa hạ và mùa đông.
3.1.1.4. Thuỷ văn
Theo số liệu của Viện khoa học khí tượng thủy văn trung ương. Xã Tả Phời cũng nằm
trong đặc trưng chung của thành phố Lào Cai, chịu ảnh hưởng về thủy văn của con sông Hồng.
Sông Hồng bắt nguồn từ cao nguyên Vân Nam - Trung Quốc chảy theo hướng Tây Bắc Đông
Nam đến thành phố Lào Cai được hợp với sông Nậm Thi và chảy ra biển đông. Đoạn chảy qua
thành phố Lào Cai dài 18 km. Chiều rộng trung bình 150 - 180 m, mực nước sông trung bình
cả năm 75,8m, mực nước cao nhất Hmax=86,5m, ứng với p=1%, mực nước thấp nhất trong
năm Hmin=72,25m.
3.1.2. Các nguồn tài nguyên
3.1.2.1. Tài nguyên đất
Theo số liệu điều tra năm 1994 thì trên địa bàn phường có các nhóm đất chính, như sau:
Nhóm 1: Đất Feralít đỏ vàng.
Nhóm 2: Nhóm đất phù sa sông suối được phân bố chủ yếu vùng ven sông Hồng, loại đất
này có thành phần cơ giới nhẹ, ít chua, hàm lượng chất từ trung bình đến khá, loại đất này thích
hợp trồng lúa và màu.
Nhóm 3: Nhóm đất dốc tụ, nhóm đất này có thành phần cơ giới rất phức tạp, biến động
rất lớn, do sự hình thành của chúng phụ thuộc vào sản phẩm tích tụ.
3.1.2.2. Tài nguyên nước
- Nguồn nước mặt: Có trữ lượng dồi dào từ hệ thống thủy văn của thành phố. Nguồn
nước mặt tương đối phong phú và đa dạng, đáp ứng đủ cho sản xuất và sinh hoạt. Hiện nay

nguồn cung cấp nước sạch cho phường được lấy từ nước mặt nên vấn đề bảo vệ nguồn nước cần
được quan tâm.
- Nguồn nước ngầm: Nước ngầm trên địa bàn phường tương đối đều, điểm sâu nhất từ 80m
đến 100m. Trữ lượng, chất lượng nước ngầm chưa được đánh giá cụ thể và được phân bố ở các khu
vực cũng khác nhau, nhìn chung có trữ lượng khá phong phú.
Nguồn nước mặt và nguồn nước ngầm hiện tại đang cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt
của nhân dân trên địa bàn phường được cung cấp bởi hệ thống của thành phố, nước được lấy từ
sông Nậm Thi và giếng khoan ở xã Bắc Lệnh.
3.1.2.3. Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn chiếm khoảng 49,45% diện tích tự nhiên. Với các
loại cây như vầu, nứa. Rừng sản xuất chủ yếu là các loại cây mỡ, bồ đề, keo…
Như vậy rừng không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà còn tạo ra cảnh quan về môi trường
sinh thái cho Thành phố. Chính vì vậy mà Thành phố đã quan tâm đến việc phát triển trồng rừng
mới và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên.
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

13


3.1.2.4. Tài nguyên nhân văn
Lịch sử hình thành phát triển vùng đất và con người của xã Tả Phời gắn liền với lịch sử
hình thành, phát triển của đồng bào dân tộc Thành phố Lào Cai và của cả nước, là vùng đất có
truyền thống lịch sử lâu đời, vốn văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc. Xã có 7 dân tộc cùng chung
sống, trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh, Tày, Dao, Mông, Hoa, Giáy, Xa phó,...mỗi dân tộc đều
có phong tục, tập quán và tiếng nói riêng, đến nay đồng bào các dân tộc ở xã Tả Phời vẫn được
lưu giữ phát triển các ngành nghề truyền thống như nghề rèn, nghề dệt, nghệ thuật thêu may thổ
cẩm...và các phong tục tập quán lành mạnh như Lễ hội xuống đồng.
3.1.3. Thực trạng môi trường
Môi trường trên địa bàn xã chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi môi trường nước, không khí và

hệ sinh thái.
a. Môi trường nước và không khí.
Nước mặt trên địa bàn xã được phân bố và chịu ảnh hưởng từ hệ thống các suối và các
khe lạch bắt nguồn từ dãy Hoàng Liên Sơn.
Môi trường không khí của xã trong lành, mát mẻ vì vậy cơ bản đảm bảo các tiêu chuẩn
về vệ sinh môi trường. Tuy nhiên trong quá trình sản xuất công nghiệp thì một số khu vực, đặc
biệt là khu vực khai thác mỏ và khoáng sản thì các tiêu chuẩn về nồng độ bụi, tiếng ồn... chưa
đảm bảo.
b. Môi trường hệ sinh thái.
Rừng tự nhiên của xã còn rất ít do quá trình phát triển của nghành khai khoáng đã phá vỡ
cảnh quan môi trường sinh thái, vì vậy trồng rừng và bảo vệ rừng đang được quan tâm chú trọng
để nâng cao độ che phủ của rừng, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái.
3.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ, XÃ HỘI
3.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
3.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Thành ủy, HĐND, UBND TP Lào Cai về chủ
trương phát triển kinh tế -xã hội 2 xã vùng cao, các cơ chế chính sách phù hợp với thực tế của
địa phương, các chương trình, dự án được đầu tư đã và đang phát huy có hiệu quả, mức tăng
trưởng bình quân từ 5,5% lên 6,5%, tăng 18% so với mục tiêu của đại hội đề ra.
- Tỷ trọng TTCN đạt 10%, bằng 100% mục tiêu đại hội đề ra.
- Tỷ trọng dịch vụ đạt từ 10% lên 11%, tăng 10%.
- Nông lâm nghiệp từ 80% xuống 79%, giảm 1,25%
- Tổng thu nhập bình quân đầu người từ 4,5 triệu lên 7 triệu đồng, tăng 55,5% so với đại
hội đề ra.
(Nguồn: Báo cáo chính trị Ban Chấp hành Đảng bộ xã Tả Phời tại Đại hội đại biểu Đảng bộ
xã lần thứ V nhiệm kỳ 2010 - 2015; Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội qua các năm từ năm 2005 – 2010
xã Tả Phời).
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1


14


3.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Do xã nằm cách xa trung tâm thành phố, là 1 xã vùng cao, chủ yếu làm nông nghiệp là
chính. Vì vậy việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn gặp nhiều khó khăn và thách thức mới, vừa
đảm bảo phù hợp với tình hình khách quan và thực tế thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên trong những
năm qua cơ cấu kinh tế của xã cũng có nhiều đổi mới tích cực, đều đạt chỉ tiêu của nghị quyết
đại hội. Đặc biệt kinh tế nông nghiệp, nông thôn chuyển dịch rõ nét, áp dụng nhiều biện pháp
KHKT vào sản xuất, nâng giá trị sản xuất đất nông nghiệp bình quân 35 triệu/ ha đạt 100% ,mục
tiêu đại hội đề ra.
(Nguồn: Báo cáo chính trị Ban Chấp hành Đảng bộ xã Tả Phời tại Đại hội đại biểu Đảng bộ
xã lần thứ V nhiệm kỳ 2010 - 2015; Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội qua các năm từ năm 2005 - 2010
xã Tả Phời).
3.2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
3.2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
a. Sản xuất nông nghiệp
a.1. Trồng trọt
Cơ cấu mùa vụ được chuyển đổi mạnh mẽ với việc thâm canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu
cây trồng như trồng hoa, rau màu, chăn nuôi gia súc, gia cầm…
- Diện tích lúa, ngô: Diện tích canh tác dành cho trồng lúa, ngô chiếm tỷ lệ nhiều nhất, vì
đây là những cây cung cấp lương thực chủ đạo, nhưng diện tích này sẽ có xu hướng giảm dần vì
một phần diện tích đất phải chuyển sang sử dụng cho mục đích khác.Tổng sản lượng lương thực
lúa, ngô thực hiện ước đạt 3.301,2 tấn/2.816,2 tấn bằng 177,2% so với kế hoạch giao, tăng 15%
so với cùng kỳ.
- Diện tích cây ăn quả: Triển khai dự án trồng cây ăn quả ôn đới Đào Nháp, Lê Tai Nung
ở vùng cao năm 2009 là 10 ha, tiếp tục nhân rộng và phát triển diện tích cây ăn quả từ 45 - 50 ha
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ gia đình
- Cây chè: Dự án trồng chè bắt đầu được triển khai thực hiện từ năm 2007 -2009 được
18,98 ha, đã có sản phẩm thu hoạch, chủ yếu taiij các thôn Cóc, thôn Cuống, Thôn Pèng, Ú Xì

Xung...
Bên cạnh cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn quả, còn trú trọng phát triển cây dược
liệu ở các thôn vùng cao, đặc biệt là cây thảo quả từ 230 ha năm 2005 tăng lên 260 ha năm 2010,
tăng 13% so với năm 2005.
a2. Chăn nuôi
Luôn được quan tâm, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia
cầm đưa tổng đàn trâu, bò từ 1.800 năm 2005 lên 2.350 con năm 2010, tăng 30,8%. Xây dựng
được 2 mô hình chăn nuôi trâu, bò tập trung. Số lượng đàn lợn và gia cầm tăng nhanh 21.000
con/20.000 con, bằng 105% KH năm, sản lượng thịt hơi đạt 44/44 tấn, bằng 100% KH.
Thủy sản: Diện tích được mở rộng, chuyển đổi diện tích đất lúa kém năng suất sang đào
ao từ 18 ha lên 23,5 ha, tăng 30,5% mang lại hiệu quả kinh tế cao.
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

15


b. Lâm nghiệp
Diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn chiếm khoảng 49,45% diện tích tự nhiên. Chỉ đạo
chăm sóc tốt diện tích rừng hiện có, trồng mới rừng kinh tế từ 110 ha lên 164 ha, tăng 49% so với
mục tiêu đề ra, trồng rừng cảnh quan thực hiện 13 ha.
Rừng phòng hộ chủ yếu là rừng tự nhiên nhiệt đới với các loại cây như vầu, nứa. Rừng
sản xuất chủ yếu là các loại cây mỡ, bồ đề, keo…
Như vậy rừng không chỉ đem lại lợi ích về kinh tế mà còn tạo ra cảnh quan về môi trường
sinh thái cho Thành phố. Chính vì vậy mà Thành phố đã quan tâm đến việc phát triển trồng rừng
mới và khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên.
3.2.2.2. Khu vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Các cở sở công nghiệp địa phương tập trung chủ yếu vào các ngành nghề như chế biến
lương thực thực phẩm, mộc gia dụng…các cơ sở tiểu thủ công nghiệp địa phương hoạt động
theo mô hình HTX, hộ cá thể với quy mô nhỏ lẻ, phân tán tù 2 cơ sở lên 5 cơ sở.

3.2.2.3. Khu vực dịch vụ - thương mại
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế,
Đảng bộ xã đã tạo mọi điều kiện, động viên các thành phần kinh tế mở mang ngành nghề sản xuất, kinh
doanh. Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại có bước phát triển khá tốt, thu hút tạo việc làm nâng cao đời
sống cho nhân dân lên một bước rõ rệt.
Năm 2010, tổng mức doanh thu là 632,5 triệu đồng lên 1.048 triệu đồng, tăng 65,7% so với
mục tiêu của đại hội
Trong thời gian tới, cần có những chiến lược phát triển kinh tế hơn nữa nhằm phù hợp, đa
dạng hoá mặt hàng, mở rộng thị trường, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của địa phương.
3.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
3.2.3.1. Dân số
Theo báo cáo thống kê, đến năm 2010, dân số xã Tả Phời có 6.036 người với 1.232 hộ,
gồm 7 dân tộc anh em cùng chung sống: Tày, Dáy, Kinh, Dao, HMông, Xa Phó và Hoa. Mật độ
dân số của xã là 67,98 người/km2.
Trong những năm qua công tác dân số kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn xã được thực
hiện khá tốt, tỷ lệ sinh con thứ ba giảm. Xã đã tiến hành việc ký kết giữa các các khu phố trong
việc đăng ký cam kết thực hiện không có người sinh con thứ 3 trở lên, đây cũng là một trong
những việc làm cần được nhân rộng và phát huy trong công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình.
(Nguồn: Báo cáo Dân số và biến động dân số - phòng thống kê thành phố Lào Cai và
Báo cáo Đại hội Đảng bộ xã Tả Phời).
3.2.3.2. Lao động, việc làm và thu nhập

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

16


Trong những năm qua, xã đã xây dựng nhiều phương án khuyến khích sản xuất và tạo
điều kiện về vốn để thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, nhờ đó đã tạo thêm được việc làm

hàng năm.
Đối với các dân cư sắp xếp theo chương trình định canh định cư thì đã có các chương
trình khuyến nông, khuyến lâm hướng dẫn người nghèo cách làm ăn. Đã mở lớp tập huấn chuyển
giao khoa học kỹ thuật về giống cây trồng vật nuôi cho 315 lượt hộ tham gia học. Bố trí cán bộ
khuyến nông xuống các thôn bản.
Chương trình tín dụng hộ nghèo đã đáp ứng nhu cầu vay vốn cho nhân dân làm ăn. Ngoài
ra còn có các chương trình hỗ trợ giáo dục cho người nghèo như miễn giảm học phí, cấp sách
giáo khoa, đồ dùng học tập cho học sinh, kiên cố hoá trường học cho khoảng 82% số trường
trong xã. Khám chữa bệnh miễn phí cho những hộ nghèo.
Tổng thu nhập bình quân đầu người đạt 7 triệu đồng/ người/năm.
(Nguồn: Báo cáo chính trị Ban Chấp hành Đảng bộ xã Tả Phời tại Đại hội đại biểu Đảng bộ xã
lần thứ V nhiệm kỳ 2005 - 2010; Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội qua các năm từ năm 2005 - 2010 xã Tả
Phời).
3.2.4. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Trong những năm qua cùng với phát triển chung của thành phố, cơ sở hạ tầng của xã Tả
Phời cũng thay đổi theo như phát triển các công trình phúc lợi công cộng: trường lớp, đường
giao thông, bê tông hoá đường trong các khu dân cư.
Công tác về giữ gìn trật tự an ninh xã hội thực hiện có hiệu quả. Hiện nay nhìn chung các
tổ dân phố đã thực hiện tốt phong trào thi đua đoàn kết, kỷ cương xanh - sạch - đẹp, hệ thống
giao thông tương đối tốt.
3.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
3.2.5.1. Giao thông
Hệ thống đường bê tông ngõ xóm luôn được quan tâm chú trọng, góp phần đảm bảo vệ sinh
môi trường nông thôn, đẩy mạnh theo hướng xã hội hóa nhà nước với nhân dân cùng làm. Hiện nay, đã
có 21/22 thôn có đường bê tông ngõ xóm, với tổng chiều dài 21/30 km. Hệ thống giao thông nông thôn
đã được đầu tư giải mặt đá cấp phối với chiều dài là 39,5 km.
Nhìn chung, hệ thống giao thông của xã chưa được đầu tư đồng bộ, thường xuyên xảy ra
sạt lở các tuyến giao thông vùng cao, địa hình chia cắt ảnh hưởng rất lớn đến việc đi lại của nhân
dân.


3.2.5.2. Thuỷ lợi
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

17


Hệ thống thủy lợi được kiên cố hóa bê tông là 26,5 km chủ động được nguồn nước cho
sản xuất nông nghiệp, sửa chữa, nâng cấp, xây mới 13 công trình cấp nước sinh hoạt của 17 thôn
với 900 hộ được sử dụng.
Nhìn chung, hệ thống thủy lợi của xã đã đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt cũng như sản
xuất của nhân dân địa phương.
3.2.5.3. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Công tác chăm lo cho sự nghiệp giáo dục trong những năm qua luôn là mục tiêu chính và
được đặt lên hàng đầu. Tiếp tục duy trì bền vững phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở đúng
độ tuổi, tỷ lệ chuyên cần đạt 98%, tỷ lệ huy động trẻ 6 - 14 tuổi ra lớp đạt 100%KH, tỷ lệ huy
động trẻ từ 0 - 5 tuổi ra lớp đạt 101%KH, tỷ lệ kiên cố hóa trường lớp đạt 96%.
Bên cạnh đó, nhà trường cũng thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho học sinh nghèo học
giỏi, tuyên dương, khen thưởng giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong công tác giảng
dậy của 4 trường.
3.2.5.4. Cơ sở y tế
Duy trì thực hiện khám chữa bệnh cho nhân dân, năm 2010 tổng số khám chữa bệnh tại
trạm y tế là 11.879 lượt người. Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 100%, tỷ lệ trẻ
em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng là 22%.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát dịch bệnh ở các hàng quán, cơ sở sản xuất kinh doanh,
không để dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
Ngoài ra, công tác KHH gia đình được quan tâm tổ chức triển khai sâu rộng tới các thôn,
duy trì trạm chuẩn quốc gia về y tế.
3.2.5.5. Văn hoá - Thể dục thể thao
Hoạt động văn hoá- thông tin, thể dục thể thao tuy đã có bước khởi sắc, chất lượng được

nâng cao, từng bước đã đưa văn hoá thông tin về cơ sở góp phần tích cực nâng cao dân trí và đời
sống tinh thần cho nhân dân, nhưng vẫn chưa có tính phong trào. Các cơ sở văn hoá được quan tâm
nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho nhân dân như đã xây dựng 4 nhà văn hoá thôn và 1 điểm
bưu điện văn hoá xã.
Gia đình văn hóa năm 2010 đạt 741/1.176 hộ bằng 63%; gia đình thể thao đạt 115/1.176
hộ; thôn văn hóa đạt 10/22 thôn bằng 45,5%; các cơ quan đơn vị, trường học đạt 8/9 cơ quan,
bằng 88,9%
3.2.5.6. Năng lượng - Bưu chính viễn thông
Hiện đã xây dựng được 3 công trình đường điện 4kv với chiều dài 4,1 km, phục vụ trên 100
hộ, đưa số hộ sử dụng điện lưới quốc gia trong toàn xã là 889/1.176 hộ bằng 75,5%.

3.2.5.7. Quốc phòng - an ninh
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

18


* Quốc phòng: Xã đã thực hiện kế hoạch thành phố giao hàng năm về việc tổ chức huấn
luyện cho dân quân tự vệ đều đạt kết quả khá trở lên. Tổ chức bàn giao và tiễn đưa thanh niên
lên đường làm nghĩa vụ quân sự, hoàn thành vượt chỉ tiêu khám tuyển nghĩa vụ, đạt 100% giao
quân hàng năm.
* An ninh: Duy trì tốt chế độ thường trực tiếp công dân, kịp thời giải phóng các vụ việc
xảy ra trên địa bàn, đảm bảo tốt công tác an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được ổn định và
giữ vững, hạn chế mức thấp nhất các vụ việc xảy ra, đặc biệt không có vụ trọng án nào xảy ra
trên địa bàn. Bảo vệ tốt các ngày lễ, tết và ngày bầu cử HĐND; Đại hội đảng các cấp.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ
MÔI TRƯỜNG
3.3.1. Những lợi thế chủ yếu và kết quả đạt được
- Điều kiện tự nhiên xã Tả Phời nói riêng và thành phố Lào Cai nói chung thuận lợi cho

sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Cơ sở vật chất đã được xây dựng đảm bảo nhu cầu trước mắt như trường học, y tế, giao
thông, hệ thống cấp thoát nước...
- Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát của Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố, sự phối
hợp giúp đỡ có hiệu quả của các phòng, ban, ngành, đoàn thể của Thành phố Lào Cai và các cơ
quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn xã.
- Các mục tiêu đề ra phù hợp với thực tế, đáp ứng nhu cầu của cán bộ và nhân dân nên
được nhân dân đồng tình ủng hộ, tích cực thực hiện.
- Năng lực thực tiễn của đội ngũ cán bộ ngày càng được nâng cao.
- Xây dựng chương trình kế hoạch có trọng tâm, trọng điểm, có kiểm tra, giám sát, phân
công, phân nhiệm rõ ràng nên hiệu quả công tác lãnh đạo đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Tình hình an ninh – chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm bảo ổn định,
không có biến cố lớn xảy ra.
3.3.2. Những hạn chế
- Kinh tế chưa tập trung, phát huy được hết tiểm năng, thế mạnh của địa phương để tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực đời sống kinh tế- xã hội.
- Số lượng các cơ sở sản xuất CN-TTCN, các cơ sở kinh doanh thương mại dịch vụ, tiểu
thủ công nghiệp trên địa bàn còn ít, nhỏ lẻ, chưa phát huy hết thế mạnh của địa phương.
- Tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy còn diễn biến phức tạp.
3.4. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
3.4.1. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
- Điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện Nhà nước giao đất, cho thuê đất
(theo Chỉ thị 245/CT- TTg của Thủ tướng Chính phủ). Kết hợp với phòng quản lý đô thị, đo đạc
cắm ranh giới mốc giao đất làm nhà ở cho chủ sử dụng đất.
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

19



- Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất:
+ Xã đã thực hiện xong công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010.
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đang được thực hiện.
3.4.2. Tình hình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất theo đúng
quy định của pháp luật. Hoàn chỉnh các biểu mẫu về công tác kiểm tra đất công theo kế hoạch
của thành phố. Quỹ đất của xã tính đến năm 2010 được giao cho các đối tượng sử dụng và quản
lý cụ thể như sau:
- Diện tích đất theo đối tượng sử dụng

: 6.130,45 ha

+ Hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng

: 1.750,56 ha

+ UBND xã sử dụng

:

+ Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng

18,19 ha
:

124,64 ha

+ Cơ quan đơn vị của nhà nước


: 4.236,96 ha

+ Cộng đồng dân cư

:

- Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý

: 2.748,75 ha

+ UBND xã quản lý

: 2.748,75 ha

0,10 ha

3.4.3. Quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất
Xác định rõ vai trò quan trọng của công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, hiện
nay công tác này đang được triển khai với kỳ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, xây dựng kế
hoạch sử dụng đất (2011 - 2015) cụ thể đến từng năm.
3.4.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Công tác thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện thường xuyên hàng năm và 5
năm theo đúng quy định của Luật Đất đai. Đến nay, kết quả thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai của xã đạt kết quả, đáp ứng được các yêu cầu chuyên môn của ngành. Năm 2010 đã tiến
hành kiểm kê hiện trạng sử dụng đất theo Chỉ thị số 618/CT –TTg ngày 15/5/2009 của Thủ
tướng Chính phủ; số liệu và bản đồ đã hoàn thiện và giao nộp theo quy định.
3.4.5. Tình hình quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đất đai của xã được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật. Thực hiện việc thu, chi liên quan đến đất đai, UBND xã đã thực hiện đúng thẩm quyền chức

năng theo quy định của Luật đất đai. Đồng thời xã cũng đã gửi hồ sơ của các hộ gia đình, cá
nhân, tổ chức lên các ban ngành của thành phố để tổ chức thực hiện việc thu thuế nhà đất, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất trên cơ sở hệ thống các văn bản đã ban
hành.
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

20


3.4.6. Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản
Trong những năm trước đây, công tác quản lý Nhà nước về giá đất nhìn chung còn nhiều
vấn đề bất cập, chưa đạt hiệu quả cao do phụ thuộc chủ yếu vào khả năng cung - cầu trên thị
trường. Theo khung giá của UBND Tỉnh ban hành, xã tổ chức hướng dẫn, tư vấn về giá đất, giá
bất động sản của nhân dân trong xã, tạo điều kiện cho nhân dân trao đổi và tham khảo. Cơ chế
vận hành, quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản, vai
trò quản lý Nhà nước về giá đất còn gặp nhiều khó khăn. Mặc dù vậy nhưng công tác này đã
được UBND xã thực hiện theo chỉ đạo của UBND thành phố và tỉnh Lào Cai.
3.4.7. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất
Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã
được UBND xã thực hiện theo chỉ đạo của UBND thành phố và Tỉnh; thông qua việc quản lý,
giám sát các hoạt động chuyển nhượng, cho thuê đất, thu thuế, thu tiền sử dụng đất..., thực hiện
nghĩa vụ của người chủ sử dụng đất. Tuy nhiên do còn những hạn chế nhất định trong việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cũng như công tác lập quy hoạch sử dụng đất đang được
thực hiện nên phần nào đã ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác này.
3.4.8. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Tổ chức công khai thủ tục cấp phép xây dựng, tổ chức lực lượng kiểm tra, xử lý
các vi phạm về xây dựng, kịp thời chấn chỉnh xây dựng không phép, trái phép, kiên quyết

xử lý những hành vi lấn chiếm đất công không để xảy ra các vấn đề phức tạp. UBND xã
kết hợp với cấp có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật đất đai cho người sử dụng đất, đ ưa đất đai vào sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả.
3.4.9. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trên địa bàn được thực hiện, xử lý kịp
thời, dứt điểm các trường hợp vi phạm Luật Đất đai. Việc cải tiến quy trình tiếp nhận, xử lý đơn,
thư được lãnh đạo xã chỉ đạo cán bộ chuyên môn cùng các ban ngành của xã giải quyết khiếu nại
của tổ chức và công dân. Trên địa bàn xã không có nhiều vi phạm và tranh chấp lớn, những
trường hợp thắc mắc, khiếu nại đã được xã hướng dẫn và giải quyết dứt điểm tại UBND xã.
3.5. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT
3.5.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất
* Diện tích đất đai phân theo đối tượng sử dụng và quản lý
+ Đối tượng sử dụng

SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

21


Đối tượng sử dụng đất trên địa bàn xã gồm: Hộ gia đình cá nhân, UBND cấp xã, tổ chức
kinh tế, tổ chức khác.
Tổng diện tích đất tự nhiên năm 2010 là 8879,20 ha, trong đó:
- Diện tích đất theo đối tượng sử dụng là 6130,45 ha; chiếm 69,04% diện tích tự nhiên.
Cụ thể:
+ Hộ gia đình, cá nhân quản lý sử dụng 1750,56 ha; chiếm 19,72% diện tích tự nhiên.
+ UBND xã sử dụng 18,19 ha; chiếm 0,20% diện tích tự nhiên.
+ Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng 124,64 ha; chiếm 1,40% diện tích tự nhiên.

+ Cơ quan đơn vị của nhà nước 4236,96 ha; chiếm 47,72% diện tích tự nhiên.
+ Cộng đồng dân cư 0,10 ha.
+ Đối tượng quản lý
- Diện tích đất theo đối tượng được giao để quản lý 2748,75 ha; chiếm 30,96% diện tích
tự nhiên. Cụ thể
+ UBND xã quản lý 2748,75 ha, chiếm 30,96 % diện tích tự nhiên.
* Diện tích đất đai phân theo mục đích sử dụng:
- Diện tích đất theo mục đích sử dụng 8879,20 ha; chiếm 100,00% diện tích tự nhiên. Cụ
thể
+ Đất khu dân cư nông thôn 396,37 ha; chiếm 4,46% diện tích tự nhiên.
3.5.1.1. Đất nông nghiệp
Có 5734,27 ha, chiếm 371,39% diện tích tự nhiên. Trong đó bao gồm các loại đất sau:
Đất lúa nước: Diện tích đất chuyên trồng lúa nước là 249,71 ha, chiếm 16,17% diện tích
đất tự nhiên và 34,69% so với diện tích đất nông nghiệp.
Diện tích đất trồng lúa nước còn lại là 66,82 ha, chiếm 4,33% diện tích tự nhiên và 9,28%
so với diện tích đất nông nghiệp.
Đất trồng cây hàng năm còn lại: Có diện tích 815,76 ha, chiếm 52,83% diện tích đất tự
nhiên, chủ yếu là những diện tích đất trồng rau màu của các hộ gia đình.
Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích 126,11 ha; chiếm 8,17% diện tích đất tự nhiên, trong
đó chủ yếu là trồng cây ăn quả như: lê, mận, mơ, vải, nhãn và cây lâu năm khác.
Đất rừng sản xuất : Diện tích đất rừng sản xuất là 1121,69 ha, chiếm 72,65% diện tích đất
tự nhiên. trong đó chủ yếu là trồng những cây như: đinh, sến, táu...
Đất rừng phòng hộ: Diện tích đất rừng phòng hộ là 3268,70 ha, chiếm 211,70% diện tích đất tự
nhiên.
Đất nuôi trồng thuỷ sản: Đất nuôi trồng thuỷ sản chủ yếu là diện tích đất ao trong các
hộ gia đình và một số khu vực nuôi trồng thuỷ sản khác, với diện tích là 24,18 ha; chiếm 1,57%
diện tích đất tự nhiên.
3.5.1.2 Đất phi nông nghiệp:Diện tích đất phi nông nghiệp là 314,49 ha, chiếm 20,37%
diện tích tự nhiên,
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh

Lớp : LTDH2QD1

22


Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp :Năm 2010 thì diện tích đất trụ sở cơ quan,
công trình sự nghiệp có 0,36 ha; chiếm 0,07% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: Năm 2010 diện tích đất cơ sở sản xuất kinh doanh có
12,66 ha; chiếm 0,82% so với diện tích tự nhiên và chiếm 2,33% so với diện tích đất phi nông
nghiệp
Đất cho hoạt động khoáng sản: Năm 2010 diện tích đất cho hoạt động khoáng sản có
84,20 ha; chiếm 5,45% diện tích đất tự nhiên.
Đất tôn giáo, tín ngưỡng : Năm 2010 đất tôn giáo, tín ngưỡng có 0,10 ha; chiếm 0,02% diện tích đất
phi nông nghiệp.
Đất nghĩa trang, nghĩa địa: Năm 2010 đất nghĩa trang, nghĩa địa có 4,30 ha; chiếm
0,28% so với diện tích đất tự nhiên và bằng 0,79% so với diện tích đất phi nông nghiệp.
Bảng : Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 xã Tả Phời - Thành phố Lào Cai
Diện tích năm
Cơ cấu
STT
Chỉ tiêu

2010 (ha)
(%)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ

8879,20
100,00
NHIÊN
1
Đất nông nghiệp
NNP
5734,27
371,39
1.1
Đất lúa nước
DLN
316,53
20,50
1.1.1
Đất chuyên trồng lúa nước
DLN
249,71
16,17
1.1.2
Đất trồng lúa nước còn lại
DLN
66,82
4,33
1.2
Đất trồng lúa nương
LUN
61,30
3,97
1.3
Đất trồng cây hàng năm còn lại

HNC
815,76
52,83
1.3.1
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
0,00
0,00
1.3.2
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
815,76
52,83
1.4
Đất trồng cây lâu năm
CLN
126,11
8,17
1.5
Đất rừng phòng hộ
RPH
3268,70
211,70
1.6
Đất rừng đặc dụng
RDD
0,00
0,00
1.7
Đất rừng sản xuất

RSX
1121,69
72,65
1.8
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
24,18
1,57
1.9
Đất làm muối
LMU
0,00
0,00
1.10
Đất nông nghiệp khác
NKH
0,00
0,00
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
314,49
20,37
Đất xây dựng TS cơ quan, công trình
2.1
CTS
0,36
0,02
sự nghiệp
2.2

Đất quốc phòng
CQP
0,00
0,00
2.3
Đất an ninh
CAN
0,00
0,00
2.4
Đất khu công nghiệp
SKK
0,00
0,00
2.5
Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
SKC
12,66
0,82
2.6
Đất sản xuất vật liệu xây dựng gốm sứ
SKX
0,00
0,00
2.7
Đất cho hoạt động khoáng sản
SKS
84,20
5,45
2.8

Đất di tích danh thắng
DDT
0,00
0,00
2.9
Đất xử lý, chôn lấp chất thải
DRA
0,00
0,00
2.10
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
0,10
0,01
2.11
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
4,30
0,28
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

23


2.12
2.13
2.14
2.14.1
2.14.2

2.14.3
2.14.4
2.14.5
2.14.6
2.14.7
2.14.8.
2.14.9
2.14.1
0
2.14.1
1
2.15
2.15.1
3
3.1
3.2
3.3

Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất sông, suối
Đất phát triển hạ tầng
Đất giao thong
Đất thủy lợi
Đất công trình năng lượng
Đất công trình bưu chính viễn thông
Đất cơ sở văn hóa
Đất cơ sở y tế
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
Đất cơ sở thể dục - thể thao
Đất cơ sở nghiên cứu khoa học

Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
Đất chợ
Các loại đất phi nông nghiệp còn lại
Đất ở
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

MNC
SON
DHT
DGT
DTL
DNL
DBV
DVH
DYT
DGD
DTT
DKH
DXH
DCH
OTC
DCS
BCS
DCS
NCS

2,00

22,20
159,60
49,76
2,50
20,44
0,01
0,72
0,18
6,84
0,00
0,00

0,13
1,44
10,34
3,22
0,16
1,32
0,00
0,05
0,01
0,44
0,00
0,00

79,15

5,13

0,00


0,00

29,07
29,07
2.830,44
0,00
2.816,77
13,67

1,88
1,88
183,32
0,00
182,43
0,89

Đất mặt nước chuyên dùng: Năm 2010 đất mặt nước chuyên dùng có 2,00 ha; chiếm
0,13% so với diện tích đất tự nhiên, và bằng 0,37% so với diện tích đất phi nông nghiệp.
Đất sông suối: Năm 2010 sông suối có 22,20 ha; chiếm 1,44% so với diện tích tự nhiên
và bằng 4,09% diện tích đất phi nông nghiệp.
Đất phát triển hạ tầng: Trên địa bàn có 159,60 ha diện tích đất cơ sở hạ tầng; chiếm
10,34% diện tích đất tự nhiên, và bằng 29,41% so với đất phi nông nghiệp.
Cụ thể như sau:
* Đất giao thông: Có diện tích 49,76 ha; chiếm 34,87% diện tích đất cơ sở hạ tầng .
* Đất Thủy lợi: Có 2,50 ha; chiếm 1,75% diện tích đất phi nông nghiệp.
* Đất công trình năng lượng: Có diện tích 20,44 ha; chiếm 14,32% diện tích đất phi nông
nghiệp.
* Đất công trình bưu chính viễn thông: Có diện tích 0,01 ha; chiếm 0,01 % diện tích đất phi
nông nghiệp.

* Đất cơ sở văn hóa: Có diện tích 0,72 ha; chiếm 0,50% diện tích đất phi nông nghiệp,
đây là diện tích đất cho các nhà văn hoá trong khu dân cư,...Hiện diện tích này còn thấp, chưa
đáp ứng về nhu cầu phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của người dân, do vậy trong những năm
tới cần quy hoạch xây dựng mới các công trình văn hoá các tụ điểm sinh hoạt văn hoá, hệ thống
công viên cây xanh, vườn hoa,...
* Đất cơ sở y tế: Có diện tích 0,18 ha; chiếm 0,13% diện tích đất phi nông nghiệp.
SVTH : Nguyễn Thị Thùy Linh
Lớp : LTDH2QD1

24


×