Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ nhân tố phục vụ công tác đánh giá thích nghi đất đai cho phát triển cây cà phê trên địa bàn thị xã buôn hồ tỉnh đắc lắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.88 MB, 71 trang )

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những nội dung trong báo cáo này do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo TS. Dương Đăng Khôi.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong báo cáo này là trung thực và chưa từng
sử dụng bảo vệ môn học nào.
Mọi tham khảo trong báo cáo này được trích dẫn rõ ràng.
Mọi sao chép không hợp lệ vi phạm quy chế đào tạo hay gian trá tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2013
Sinh viên

Vũ Thị Như Quỳnh

LỜI CẢM ƠN


2

Trong thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận Văn Tốt Nghiệp
này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, cơ quan, gia
đình và bạn bè. Tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến:
- Các thầy cô trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã dạy dỗ,
đạo tạo trong suốt thời gian tôi học tập ở trường.
- Thầy giáo TS. Dương Đăng Khôi, giảng viên của trường đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình chỉ bảo tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện Luận Văn
tốt nghiệp.
- Gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.



Xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Như Quỳnh

MỤC LỤC
Thích nghi kém.....................................................................................................................42


3

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế thị xã Buôn Hồ........................................................29
Thích nghi kém.....................................................................................................................42
DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình xây dựng bản đồ nhân tố..Error: Reference source not
found
Hình 3.1: Bản đồ hành chính thị xã Buôn Hồ......Error: Reference source not
found
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất chính của Thị xã Buôn Hồ..........Error: Reference
source not found
Hình 3.3: Nhập dữ liệu trong ArcGIS............Error: Reference source not found
Hình 3.4: Công cụ Euclidean Distance..........Error: Reference source not found
Hình 3.5: Công cụ reclassify.........................Error: Reference source not found
Hình 3.6: Bản đồ khoảng cách đến đường giao thông thị xã Buôn Hồ........Error:
Reference source not found
Hình 3.7: Xây dựng bản đồ nhân tố theo loại đất....Error: Reference source not
found
Hình 3.8: Bản đồ nhân tố loại đất..................Error: Reference source not found

Hình 3.9: Bản đồ nhân tố độ dốc...................Error: Reference source not found
Hình 3.10: Bản đồ nhân tố độ dày tầng đất....Error: Reference source not found
Hình 3.11: Nhập dữ liệu bản đồ thủy văn.......Error: Reference source not found
Hình 3.12: Bản đồ nhân tố khoảng cách đến thủy hệError: Reference source not
found


4


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn xây dựng và
phát triển dân sinh, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng.
Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước cùng với sự
hội nhập nền kinh tế toàn cầu thì đất đai ngày càng có giá trị và khan hiếm.
Chính vì lẽ đó mà việc sử dụng đất đúng mục đích, hợp lý, hiệu quả là vấn đề
cấp bách nhất hiện nay.
Trong những năm qua, Việt Nam đã rất quan tâm đến việc đầu tư cho
công tác điều tra phân loại, lập bản đồ đất, đánh giá thích hợp đất đai ở phạm
vi cấp tỉnh. Điều đó đã và đang góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất
lượng các phương án quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp và là cơ sở để tổng
hợp, xây dựng đinh hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng gắn với chuyển dịch
cơ cấu sử dụng đất. Thực tế sản xuất ở các địa phương hiện nay cho thấy, việc
thực hiện các phương án chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nếu được dựa trên cơ
sở đánh giá thích nghi đất đai ở phạm vi cấp huyện hoặc 1 khu vực sản xuất,
thì thường có tính khả thi cao.

Thị xã Buôn Hồ nằm ở độ cao khoảng 650 – 700m, địa hình dốc thoải,
chia cắt nhẹ. Nằm trên trục hành lang kinh tế - đô thị - quốc gia đường Hồ Chí
Minh, tiếp cận trục hành lang kinh tế - đô thị - quốc gia – quốc tế: Quốc lộ 26
và Quốc lộ 29 nối cửa khẩu quốc tế và cảng biển. Với vị trí địa lý kinh tế như
vậy, thị xã Buôn Hồ hội tụ khá đầy đủ các điều kiện, yếu tố cần và đủ để phát
triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
Hàng năm có rất nhiều người di cư đến địa bàn thị xã Buôn Hồ, nguyên
nhân chủ yếu là vấn đề mở rộng diện tích trồng cà phê và đây cũng là hướng


2

giải quyết chính cho những người dân bản địa. Chính vì như vậy mà diện tích
trồng cà phê đang được mở rộng một cách bừa bãi, không có quy hoạch và
đánh giá một cách chính xác nên nó đang làm ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
kinh tế và tính bền vững của người trồng cà phê.
Vì vậy cần phải tiến hành đánh giá đất và quy hoạch sử dụng đất nông
nghiệp nhằm kiến tạo một hệ thống nông nghiệp bền vững về mặt sinh thái,
có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con người mà
không làm hủy diệt đất đai, hạn chế ô nhiễm môi trường.
Cây cà phê được trồng ở nước ta hơn 100 năm nay và nó đã dần dần
khẳng định được chỗ đứng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất
nước, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đã gia nhập WTO. Diện
tích, năng suất, sản lượng cà phê tăng nhanh, kim nghạch xuất khẩu cà phê
ngày càng tăng không chỉ đem lại nguồn thu lớn cho đất nước mà còn góp
phần tạo công ăn việc làm, tạo sinh kế dần dần ổn định thu nhập và từng bước
cải thiện đời sống cho người dân
Trong những năm gần đây cây cà phê đang trở thành một cây trồng thế
mạnh và được nhiều người trồng bởi giá trị kinh tế cao. Do đó việc đánh giá
thích nghi cho cây cà phê là yêu cầu cần thiết và đúng đắn trước khi trồng sẽ

giúp tránh đầu tư lãng phí và không hiệu quả.
Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu ứng dụng nội dung
phương pháp đánh giá đất của FAO (1976) cũng như sử dụng công cụ GIS
vào việc chồng xếp bản đồ, phân tích dữ liệu đã mang lại nhiều kết quả khả
quan và mở ra xu thế mới trong nghiên cứu đánh giá đất đai. Với mong muốn
đem kiến thức đã được học ứng dụng vào thực tế, góp phần vào công tác đánh
giá đất, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác quản lý đất đai. Cùng với
sự phân công của khoa Quản lí đất đai – trường Đại học Tài nguyên và Môi
trường Hà Nội, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo T.S Dương Đăng


3

Khôi, được sự giúp đỡ của Phòng Tài nguyên & Môi trường thị xã Buôn Hồ
tỉnh Đắc Lắc, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“ Ứng dụng GIS xây dựng bản đồ nhân tố phục vụ công tác đánh giá
thích nghi đất đai cho phát triển cây cà phê trên địa bàn thị xã Buôn Hồ tỉnh Đắc Lắc”
1.2 Mục đích, yêu cầu của đề tài nghiên cứu
1.2.1 Mục đích
Mục tiêu chung của nghiên cứu là ứng dụng GIS xây dựng cơ sở dữ
liệu nhân tố phục phụ đánh giá thích hợp để phát triển cây cà phê tại Buôn
Hồ, Đắc Lắc.
Mục tiêu cụ thể:
• Tổng quan ứng dụng GIS trong đánh giá đất đai.
• Nghiên cứu yêu cầu sinh trưởng của cây cà phê làm cơ sở chọn nhân
nhân tố đánh giá thích hợp đất đai.
• Ứng dụng GIS xây dựng một số bản đồ nhân tố chính về đất đai làm
cơ sở cho đánh giá vùng đất thích hợp cho phát triển cà phê tại địa phương.
1.2.2 Yêu cầu
- Nghiên cứu tìm hiểu được các yêu cầu sinh thái của cây cà phê

- Thông qua các tài liệu thu thập được sẽ nắm rõ điều kiện tự nhiên, kinh tế
xã hội của thị xã Buôn Hồ.
- Nắm được công tác đánh giá đất, quy trình chung của các phương
pháp đánh giá đất trên thế giới, đặc biệt là phương pháp đánh giá đất theo
FAO.
- Sử dụng thành thạo phần mềm để xây dựng và chồng ghép bản đồ,
trong đó chủ yếu là phần mềm ArcGIS.
- Đề xuất được các giải pháp hợp lí, hiệu quả, khoa học và khả thi để
phát triển cây cà phê trên địa bàn thị xã Buôn Hồ.


4

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Khái niệm đánh giá đất
1.1.1 Khái niệm đánh giá đất
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đánh giá
đất, cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Đánh giá đất là so sánh, đánh giá khả năng của đất đai theo
từng khoanh đất dựa vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất của đất.
- Theo Sôbôlev: Đánh giá thích nghi đất đai là học thuyết về sự đánh
giá có tính chất so sánh chất lượng đất của các vùng đất khác nhau mà ở đó
thực vật sinh trưởng và phát triển.
- Theo định nghĩa thứ ba thì: Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính
chất chuyên canh về hiệu suất của đất do những dấu hiệu khách quan (khí
hậu, thời tiết, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ động vật tự nhiên…) và
thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO ( 1976): Đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối chiếu
những tính chất vốn có của khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất
đai mà loại hình sử dụng đất yêu cầu.

- Theo Lê Quang Trí thì đánh giá đất đai là sự so sánh dữ liệu về nguồn
tài nguyên thiên nhiên và những yêu cầu về quản trị và bảo vệ môi trường sử
dụng đất đai. Do đó khi thực hiện cần có sự phối hợp đa ngành bao gồm các
nhà khoa học về đất, cây trồng, hệ thống canh tác, cũng như các chuyên gia
về lâm nghiệp, kinh tế - xã hội. Tùy theo từng vùng và từng mục đích đánh
giá quy hoạch sử dụng đai khác nhau mà thành phần các nhà khoa học khác
nhau.


5

Trong tất cả các định nghĩa đó thì định nghĩa theo FAO là đầy đủ hơn
cả và nó đang được ứng dụng rộng rãi ở rất nhiều nước trên thế giới, trong đó
có Việt Nam.
1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến đánh giá đất
* Đơn vị bản đồ đất đai (Land Map Unit – LUM)
Đơn vị bản đồ đất đai là những khoanh đất/ vạt đất được xác định trên
bản đồ với những tính chất riêng biệt như chế độ nhiệt, độ dốc, loại đất, địa
hình…
* Sử dụng đất (Land Use – LU)
Đất đai là nguồn tài nguyên cơ bản cho nhiều kiểu sử dụng:
- Sử dụng trên cơ sở sản xuất trực tiếp (trồng trọt, lâm nghiệp, đồng cỏ)
- Sử dụng trên có sở sản xuất gián tiếp ( chăn nuôi)
- Sử dụng vì mục đích bảo vệ (chống suy thoái đất, bảo tồn đa dạng hóa
loài sinh vật, bảo vệ các loài quý hiếm).
- Sử dụng theo các chức năng đặc biệt (đường sá, khu dân cư, khu công
nghiệp…).
* Kiểu sử dụng đất (Land Use Utilization)
- Kiểu sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế, xã

hội và kỹ thuật xác định.
* Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT)
- Là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính
nhất định.
- Trong sản xuất nông nghiệp các thuộc tính đó bao gồm: quy trình sản
xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như đầu tư, vật tư hay kỹ thuật... và các
đặc tính về kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn thâm canh, lao động,
trình độ kỹ thuật, vấn đề sở hữu đất đai.


6

* Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS)
- Hệ thống sử dụng đất đai là sự kết hợp của đơn vị bản đồ đất đai và
loại hình sử đất ( hiện tại và tương lai). Như vậy một hệ thống sử dụng đất sẽ
bao gồm: một hợp phần đất đai và một hợp phần sử dụng đất đai.
- Trong sản xuất nông nghiệp, hợp phần đất đai của hệ thống sử dụng
đất là các đặc tính đất đai của đơn vị bản đồ đất đai như: thời vụ trồng cây đó,
độ dốc, thành phần cơ giới…Hợp phần sử dụng đất của hệ thống sử dụng đất
là sự mô tả loại hình sử dụng đất với các thuộc tính của nó.
* Yếu tố đánh giá đất (Evaluete Factor For Land)
- Yếu tố đánh giá đất là các tính chất lý học, hóa học và các dấu hiệu
khác của đất…mà nó tương quan với cây trồng.
1.2 Một số phương pháp đánh giá đất trên thế giới
Ngày nay trên thế giới đang sử dụng ba phương pháp đánh giá chính,
đó là:
- Đánh giá đất theo định tính – chủ yếu dựa vào sự mô tả và xét đoán.
- Đánh giá đất theo phương pháp thông số.
- Đánh giá đất theo định lượng.
* Phương pháp đánh giá đất theo Đôcutraiev:

- Theo Đôcutraiev, đánh giá đất đai dựa vào điều kiện tự nhiên của đất
là dựa vào quy luật tương quan giữa các phân tử cấu thành từ đất, giữa đất và
năng suất cây trồng trên đất đó. Tùy thuộc vào mục đích đặt ra mà có thể lựa
chọn phương pháp đánh giá đất thích hợp cũng như lựa chọn yếu tố, chỉ tiêu
và tiêu chuẩn đánh giá đất trong điều kiện cụ thể của từng quốc gia, vùng lãnh
thổ, khu vực, địa phương.
Đôcutraiev sử dụng độ phì của đất là phương pháp duy nhất được thực
hiện để xác định giá trị tương đối của đất.


7

* Phương pháp đánh giá đất theo Koetutrev
- Theo Koetutrev, đánh giá đất phải dựa trên tính chất hóa học đất, loại
đất phát sinh đặc tính của cây trồng trên loại đất mà chúng sinh trưởng, phát
triển, vị trí, độ dày và chất lượng tầng đá mẹ.
* Phương pháp đánh giá đất theo Liên Xô (cũ)
- Ở Liên Xô (cũ) có 2 hướng đánh giá thích nghi: đánh giá chung và
đánh giá riêng cho các loại cây trồng. Cả 2 hướng đánh giá này đều sử dụng
chung đơn vị đánh giá là các loại đất (đất trồng cây lâu năm; đất trồng cỏ cắt;
đồng cỏ chăn thả; đất có nước tưới…); chỉ tiêu đánh giá là năng suất; giá
thành sản phẩm; mức hoàn vốn; đại tô cấp sai (phần có lãi thuần túy)
* Phương pháp đánh giá đất theo Mỹ
- Ở Mỹ ứng dụng rộng rãi 2 phương pháp:
+ Phương pháp tổng hợp: Lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm
làm tiêu chuẩn và chú ý vào phân hạng đất đai cho từng cây trồng chính.
+ Phương pháp yếu tố: So sánh các thống kê về yếu tự nhiên, kinh tế,
xã hội của 1 loại đất, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm làm mốc so sánh với
các loại đất khác.
* Phương pháp đánh giá đất ở Châu Âu

- Ở các nước Châu Âu, phổ biến 2 hướng nghiên cứu:
+ Nghiên cứu các yếu tố tự nhiên: xác định tiềm năng sản xuất của đất
đai (phân hạng định tính).
+ Nghiên cứu các yếu tố về kinh tế - xã hội: xác định mức sản xuất
thực tế của đất đai (phân hạng định lượng).
* Phương pháp đánh giá đất theo FAO
- Mục đích
Mục đích của việc xây dựng hệ thống đánh giá đất đai theo FAO là:


8

+ Xác định và xây dựng nguyên lí, quan điểm và quy trình đánh giá đất
đai cho sử dụng đất nông nghiệp như: trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản; hay cho
lâm nghiệp, bảo tồn thiên nhiên.
+ Có khả năng áp dụng được cho toàn cầu cũng như xuống đến cấp địa
phương của cả quốc gia đã phát triển và đang phát triển.
+ Cho được một cái nhìn tổng quát về những đặc tính tự nhiên của đất
đai, những chiều hướng về kinh tế xã hội, và sự thay đổi môi trường, cũng
như các biện pháp kỹ thuật đang áp dụng của đất đai và sử dụng đất đai. Từ
đó cung cấp những thông tin cần thiết cho quy hoạch sử dụng đất đai.
+ Hệ thống này được sử dụng như là nền tảng để đánh giá các hệ thống
đánh giá đất đai hiện có thông qua sự so sánh và kết quả.
+ Với hệ thống này sẽ là cơ sở cho việc nghiên cứu thành những hệ
thống đánh giá đất đai mới riêng cho các vùng chuyên biệt.
+ Hệ thống này đã và đang áp dụng rộng rãi cho các nước trên thế giới
- Nguyên lí đánh giá đất
+ Nguyên lí 1: Khả năng thích nghi đất đai phải được đánh giá và phân
hạng cho 1 loại sử dụng đất chuyên biệt.
+ Nguyên lí 2: Đánh giá đòi hỏi phải có sự so sánh về lợi nhuận có

được và mức đầu tư cần thiết cho từng kiểu sử dụng đất đai khác nhau.
+ Nguyên lí 3: Đánh giá đất đòi hỏi phải đa ngành.
+ Nguyên lí 4: Đánh giá cần phải chú ý và đứng trên quan điểm sự ảnh
hưởng và liên các yếu tố về môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi
trường của vùng nghiên cứu.
+ Nguyên lí 5: Đánh giá phải dựa trên nền tảng tính bền vững.
+ Nguyên lí 6: Đánh giá đất thích nghi thường phải so sánh nhiều kiểu
sử dụng với nhau.


9

- Quy trình đánh giá đất đai
Quy trình đánh giá đất đai được mô tả và tiến hành qua các bước sau:
+ Xây dựng các khoanh đơn vị bản đồ đất đai dựa trên cơ sở kết quả
điều tra khảo sát các nguồn tài nguyên đất như: khí hậu, địa hình, đất, nước,
thực vật, nước ngầm. Mỗi đơn vị bản đồ đất đai sẽ có những đặc tính đất đai
riêng và khác so với những đơn vị bản đồ đất đai lân cận.
+ Chọn lọc và mô tả kiểu sử dụng đất đai mà nó phải phù hợp và liên
quan đến mục tiêu chính sách và phát triển đã được xây dựng bởi các nhà quy
hoạch cũng như phải phù hợp với những điều kiện về kinh tế xã hội và tự
nhiên môi trường trong khu vự đang thực hiện.
+ Chuyển đổi những đặc tính đất đai của mỗi đơn vị bản đồ đất đai
thành các chất lượng đất đai mà những chất lượng đất đai này có ảnh hưởng
trực tiếp đến các kiểu sử dụng đất đai đã được chọn lọc.
+ Xác định yêu cầu về đất đai cho các kiểu sử dụng đất đai đã chọn lọc,
hay gọi là yêu cầu sử dụng đất đai trên cơ sở của các chất lượng đất đai.
+ Đối chiếu giữa yêu cầu sử dụng đất đai của các kiểu sử dụng đất đai
được diễn tả dưới dạng phân cấp yếu tố với các chất lượng trong mỗi đơn vị
bản đồ đất đai được diễn tả dưới dạng yếu tố chuẩn đoán. Kết quả cho được

sự phân hạng khả năng thích nghi đất đai của mỗi đơn vị bản đồ đất đai với
từng kiểu sử dụng đất đai.
Đánh giá đất đai là sự so sánh giữa các dữ liệu về nguồn tài nguyên
thiên thiên và những yêu cầu về quản trị và bảo vệ môi trường của sử dụng
đất đai. Do đó trong việc thực hiện cần phối hợp đa ngành bao gồm các nhà
khoa học về đất, cây trồng, hệ thống canh tác.


10

1.3 Tình hình nghiên cứu đánh giá đất đai ở Việt Nam

- Khái niệm và công tác phân hạng, đánh giá thích nghi đất đai đã xuất
hiện khá lâu ở Việt Nam. Từ thời kì thực dân phong kiến, đã có sự phân chia
“tứ hạng điền – lục hạng thổ” để tiến hành thu thuế đất đai.
- Ở miền Bắc từ năm 1954, Viện Nông hóa Thổ nhưỡng và sau này gọi
là viện Quy hoạch và thiết kế Nông nghiệp đã có những công trình nghiên
cứu và phân hạng đất cho vùng sản xuất nông nghiệp nhằm tăng cường công
tác quản lí độ màu mỡ của đất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa vào các
tiêu chí về điều kiện sinh thái và tính chất của từng vùng sản xuất nông
nghiệp, đất đã được phân từ 5 – 7 loại theo phương pháp xếp điểm.
- Trong những năm gần đây, vấn đề sử dụng đất đai trên toàn quốc đã
và đang được đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển
nông lâm kết hợp theo hướng bền vững. Chương trình quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội từ cấp quốc gia đễn cấp vùng và tỉnh huyện đòi hỏi
ngành quản lí đất đai phải có những thông tin về tài nguyên đất và khả năng
khai thác, sử dụng hợp lí, lâu bền đối với đất sản xuất nông nghiệp. Đánh giá
đất đai trở thành một bước bắt buộc trong quy trình lập quy hoạch sử dụng
đất.
Một số kết quả cụ thể trong đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam:

- Từ những năm 70, Bùi Quang Toàn và nhiều nhà khoa học đất khác
thuộc viện Nông hóa Thổ nhưỡng đã tiến hành đánh giá phân hạng đất đai ở
23 huyện, 286 hợp tác xã và 9 vùng chuyên canh. Kết quả bước đầu đã phục
vụ cho công tác tổ chức lại sản xuất và làm cơ sở đề ra quy trình phân hạng
đất đai cho các hợp tác xã và vùng chuyên canh. Các yếu tố được sử dụng
trong phân hạng đất đai vùng đồng bằng: loại đất, độ dày tầng đất, độ chặt,
xốp, hạn, úng, mưa, mặn, chua. Các yếu tố được chia thành 4 hạng: rất tốt, tốt,
trung bình và kém.


11

- Phân loại khả năng thích nghi đất đai theo tiêu chuẩn của FAO ( Land
Suitability Classfication) lần đầu tiên được áp dụng trong nghiên cứu”Đánh
giá và quy hoạch sử dụng đất hoang ở Việt Nam”. Tuy nhiên trong nghiên
cứu này, việc đánh giá chỉ dựa vào các điều kiện tự nhiên (thổ nhưỡng, thủy
văn, khả năng tưới tiêu và khí hậu nông nghiệp) và việc phân cấp mới dừng
lại ở việc phân vị lớp thích nghi.
- Từ năm 1992 đến nay, phương pháp đánh giá đất đai của FAO và các
hướng dẫn, tài liệu bổ sung được viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp áp
dụng rộng rãi trong các dự án quy hoạch phát triển ở các huyện thuộc các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả bước đầu cho tính khả thi cao và đã được
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xác nhận như một tiến bộ khoa học
kĩ thuật, có thể dùng làm tiêu chuẩn để áp dụng trên toàn quốc. Một số kết
quả như sau:
+ Bảy vùng kinh tế toàn quốc ( Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng
Sông Hồng, duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và đồng bằng
Sông Cửu Long) đã được đánh giá trên bản đồ tỉ lệ 1/250.000
+ Một số tỉnh đã có bản đồ đánh giá đất đai theo tiêu chuẩn của FAO ở
tỉ lệ 1/50.000 và 1/100.000 như Hà Tây, Bình Định, Bình Phước, Bạc Liêu,

Cà Mau . Đánh giá đất theo FAO được triển khai rộng khắp ở nhiều mức độ
chi tiết và tỷ lệ bản đồ khác nhau, từ bản đồ tỷ lệ 1: 250.000 cho các dự án lớn
đến tỉ lệ 1 : 10.000 cho các dự án nhỏ.
1.4 Ứng dụng GIS trong đánh giá đất
1.4.1 Khái niệm, chức năng của GIS
* Khái niệm
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về GIS:
- Định nghĩa của viện nghiên cứu hệ thống môi trường ESRI, Mỹ: GIS
là công cụ trên cơ sở máy tính để lập bản đồ và phân tích những cái đang tồn


12

tại và các sự kiện xảy ra trên Trái đất. Công nghệ GIS tích hợp các thao tác cơ
sở dữ liệu truy vấn và phân tích thống kê với lợi thế quan sát và phân tích
thống kê bản đồ.
- Định nghĩa của David Cowen, NCGIA, Mỹ: GIS là hệ thống phần
cứng, phần mềm và các thủ tục được thiết kế để thu thập, quản lý, xử lý, phân
tích, mô hình hóa và hiển thị các dữ liệu quy chiếu không gian để giải quyết
các vấn đề quản lý và lập kế hoạch phức tạp.
Trải qua một thời gian dài xuất hiện và phát triển, hiện nay đã có sự
thống nhất về định nghĩa GIS: “ Hệ thống thông tin địa lý là một hệ thống kết
hợp giữa con người và hệ thống máy tính cùng các thiết bị ngoại vi để lưu
trữ, xử lý, phân tích, hiển thị các thông tin địa lý để phục vụ cho một mục
đích nghiên cứu nhất định”.
* Chức năng của GIS:
- Các chức năng cơ bản của GIS:
+ Thu thập dữ liệu
+ Xử lý dữ liệu thô
+ Lưu trữ và truy cập dữ liệu

+ Tìm kiếm và phân tích không gian
+ Hiển thị đồ họa và tương tác
- GIS có những đặc điểm thuận lợi chính khi được so sánh với cách
quản lý bản đồ bằng tay trước đây:
+ Là một công cụ khá mạnh trong việc lưu trữ và diễn đạt các số liệu
đặc biệt là các bản đồ
+ Có thể xử lý và cho ra những kết quả dưới những dạng khác nhau
như các bản đồ, biểu bảng và các biểu thống kê…
+ Là một công cụ đắc lực cho các nhà khoa học, đặc biệt về lĩnh vực
nghiên cứu hệ thống canh tác, đánh giá đất đai, khả năng thích nghi của các


13

kiểu sử dụng đất, quản lý và xử lý các bản đồ thừa trong quản lý đất đai, quản
lý và giám sát môi trường… Nó giúp cho các nhà làm khoa học có khả năng
phân tích những nguyên nhân, những ảnh hưởng và kiểm chứng những biến
đổi trong hệ thống sinh thái cũng như khả năng thích ứng của việc thay đổi
một số chính sách đối với người dân.
+ Hiện nay nhều cơ quan khoa học và đào tạo đã ứng dụng công nghệ
GIS vào các lĩnh vực quản lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường, phân
vùng, quy hoạch đánh giá và đặc biệt là trong việc ngoại suy các mô hình,
kiểu sử dụng đất đai có triển vọng trên các vùng đất có vấn đề của vùng đồng
bằng sông Cửu Long. Với tốc độ phát triển và bùng nổ GIS được bắt đầu vào
những năm 1996 trở lại đây, đến nay kĩ thuật GIS đã được ứng dụng ở nước
ta trên nhiều lĩnh vực.
Trong quy hoạch đánh giá phân loại đất, GIS là công cụ hỗ trợ giúp
thu thập dữ liệu chuyên đề, xử lý dữ liệu địa lý, tích hợp dữ liệu để xây dựng
các bản đồ đất, mô phỏng kết quả đánh giá đất thông qua các bản đồ thích
nghi cho từng loại hình sử dụng đất. Mỗi đơn vị đất đai là một khu vực địa lý

khác biệt với các tính chất về thổ nhưỡng, địa hình, thủy văn, khí hậu.
1.4.2 Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới
- Việc ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai đã được tiến
hành từ nhiều năm trước đây trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển như
Mỹ, Canada, Australia, các tổ chức liên hợp quốc như FAO, WWF…
1.4.3 Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam
GIS được đưa vào Việt Nam muộn và chỉ thực sự phát triển mạnh
trong hơn chục năm trở lại đây và đã chứng tỏ là một giải pháp hữu hiệu cho
việc lưu trữ, phân tích và quản lý dữ liệu không gian, phục vụ thiết thực cho
công tác quản lý tài nguyên môi trường. Trong lĩnh vực đánh giá thích nghi
đất đai thì mới có một số ít ứng dụng GIS được triển khai ở các cơ quan cấp


14

bộ ( Bộ Tài nguyên & Môi trường, bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn,
cục Kiểm Lâm...), các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các Sở Tài nguyên &
Môi trường, Sở Khoa học Công nghệ.
Một số các nghiên cứu tiêu biểu:
- Nghiên cứu quy hoạch lâm phận ổn định khu vực Tây Nguyên (1984 –
1988). Đây là chương trình nghiên cứu cấp ngành, diện tích nghiên cứu
khoảng 5 triệu hecta, xây dựng bản đồ tỉ lệ 1/100.000. Cấu trúc dữ liệu raster
thực hiện thủ công. Các lớp thông tin chính gồm độ dốc, độ cao, đất, lớp phủ
thực vật.
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lí (GIS) vào công trình quy hoạch
vùng nguyên liệu cho nhà máy giấy Tân Mai, Đồng Nai. Trong nghiên cứu
này, tác giả đã sử dụng phần mềm Arc/ Info để xây dựng bản đồ ưu tiên phát
triển vùng nguyên liệu giấy dựa trên các lớp thông tin đơn tính như sau: bản
đồ hiện trạng rừng, bản đồ độ cao, bản đồ độ dốc, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ
khí hậu, bản đồ cự li thích hợp. Trên cơ sở đó, tác giả tiến hành cân đố tính

toán quy hoạch sử dụng đất theo yêu cầu về nguyên liệu của nhà máy giấy
Tân Mai.
- Ứng dụng GIS và MODSS quy hoạch sử dụng đất rừng ngập mặn
vùng cửa sông Cửu Long theo hướng phát triển bền vững. Trong nghiên cứu
này, tác giả sử dụng phần mềm GIS như ArcView, Arc/Info để tiến hành xử lí
phân tích xây dựng bản đồ vùng thích nghi đất đai cho rừng và nuôi trồng
thủy sản, đồng thời kết hợp với các chính sách phát triển của địa phương và
các quan điểm sử dụng đất bền vững để xây dựng 12 phương án quy hoạch sử
dụng đất. Tiếp theo tác giả sử dụng hệ chuyên gia hỗ trợ MODSS để lựa chọn
phương án tối ưu nhất.
- Xây dựng bản đồ vùng thích nghi đất trồng lúa chất lượng cao ở tỉnh
Vĩnh Long. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng hệ hỗ trợ ra quyết định


15

không gian dựa trên GIS để đánh giá thích nghi đất đai cho cây lúa, trên cơ sở
đó tiến hành phân vùng thích nghi cho cây trồng này.
- Nghiên cứu tổng hợp phương pháp phân tích không gian và đa tiêu
chuẩn hỗ trợ xác định vị trí xây dựng các khu công nghiệp ở Tiền Giang.
Nghiên cứu này đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp, từ hệ chuyên gia
(Expert Sytem – ES), hệ thống thông tin địa lý (GIS) đến phương pháp thực
hiện quyết dịnh đa tiêu chuẩn (Multi Criteria Decision Making – MCMD)
nhằm xây dựng hệ thống công cụ phục vụ mục tiêu đề ra là tìm vị trí tối ưu để
bố trí các khu công nghiệp.
1.5 Tổng quan về ArcGIS
1.5.1 Giới thiệu chung về phần mềm ứng dụng ArcGIS
ArcGIS Desktop là một sản phẩm của Viện nghiên cứu hệ thống môi
trường (ESRI). Có thể nói đây là một phần mềm về GIS hoàn thiện nhất. ArcGIS
cho phép người sử dụng thực hiện những chức năng của GIS ở bất cứ nơi nào họ

muốn: trên màn hình, máy chủ, trên Web, trên các file... Phần mềm ArcGIS
Desktop gồm 3 ứng dựng chính sau:
- ArcToolBox: Là một ứng dụng cung cấp các chức năng xử lý và phân tích
không gian với tất cả các định dạng dữ liệu của bộ sản phẩm ArcInfo. Nó cung
cấp khoảng hơn 100 công cụ để thao tác với dữ liệu. Rất dễ dàng tìm ra công cụ
để thực thi một chức năng mong muốn.
- ArcCatalog: Là một ứng dụng mà ở đó có tập hợp các kết nối đến tất cả
các nguồn dữ liệu cần sử dụng. Khi lựa chọn một kết nối thì có thể truy cập được
vào dữ liệu trong kết nối đó. Các kết nối đó có thể là đến các thư mục hiện tại, có
thể là các cơ sở dữ liệu trên mạng hoặc thông qua ArcIMS trên Internet sever.
- ArcMap: Là một ứng dụng cho phép người dùng hiển thị, chỉnh sửa dữ
liệu không gian cũng như dữ liệu thuộc tính của thực thể. ArcMap hỗ trợ hầu hết


16

các định dạng đồ họa thông dụng như *.dgn, shapefile,...nhưng sức mạnh được thể
hiện rõ nhất khi sử dụng các định dạng do ESRI cung cấp.
1.5.2 Quy trình tổng quát xây dựng cơ sở dữ liệu
* Nhập dữ liệu (Input of data)
Nhập dữ liệu là quá trình mã hóa dữ liệu và ghi chúng vào cơ sở dữ liệu.
Để cơ sở dữ liệu số không lỗi là công việc quan trọng và phức tạp nhất quyết
định lợi ích của GIS. GIS phân ra hai loại dữ liệu, là vị trí hoặc cơ sở dữ liệu
địa lý xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ. Đây là khả năng xử lý đặc tính
vẽ bản đồ ở thuộc tính không gian và phi không gian. Và nó chính là điểm khác
nhau cơ bản giữa vẽ bản đồ tự động (vị trí dữ liệu phi không gian chỉ liên quan
đến màu sắc, kiểu đường…) với xử lý thông tin địa lý (dữ liệu phi không gian
ghi tên đường, tên phố, đất sử dụng…)
Nhìn chung có hai cách nhập dữ liệu cơ bản cho GIS:
+ Nhập dữ liệu không gian (dạng số)

+ Nhập dữ liệu phi không gian và các thuộc tính liên quan
Sau mỗi một giai đoạn nên kiểm tra dữ liệu để đảm bảo kết quả cơ sở dữ
liệu không có sai sót.
- Phương pháp nhập dữ liệu không gian
Nhập dữ liệu phụ thuộc vào cấu trúc cơ sở dữ liệu của hệ thống thông tin
địa lý. Tuy nhiên người sử dụng phải quan tâm là nên lưu trữ và xử lý dữ liệu
dạng vector hoặc dạng raster
- Phương pháp nhập dữ liệu phi không gian
Dữ liệu phi không gian hay còn gọi là dữ liệu thuộc tính có thể nhập trực
tiếp từ các bảng dữ liệu, các tệp văn bản hoặc các tài liệu khác có liên quan. Cùng
với dữ liệu không gian, các dữ liệu phi không gian của cùng một yếu tố cũng được
lưu và đều được liên kết với các dữ liệu không gian của chính đối tượng đó. Vì


17

vậy khi nhập dữ liệu phi không gian ta phải đặt chúng vào đúng vị trí của dữ liệu
không gian.
* Thao tác dữ liệu
Bước thao tác dữ liệu bao gồm các yêu cầu sau: Sửa chữa dữ liệu; làm
mảnh và lược bỏ bớt các đường nét số hóa; cắt xén, sửa chữa các đường polygon;
tính chuyển các lưới chiếu bản đồ; nối kết các đối tượng của các file bản đồ liền
kề nhau; Hợp nhất các dữ liệu số hóa và các tệp tên thành một cơ sở dữ liệu số
chung; chuyển đổi dữ liệu raster sang vector; nối kết các đối tượng dạng vùng với
các bảng thuộc tính; tính toán khoảng cách của các buffer.
- Sửa chữa dữ liệu: Hầu hết việc sửa chữa dữ liệu rất tốn thời gian và
thường lâu hơn thời gian nhập dữ liệu. Những giá trị thuộc tính sai hay những sai
sót không gian trên bản đồ được sửa chữa bằng cách thay đổi giá trị của những ô
sai. Nếu có nhiều ô sai cần số hóa lại ghi đè lên dữ liệu cũ.
* Phân tích dữ liệu (Data Analysis and Retrieval)

GIS là hệ thống rất thuận tiện để sản xuất các bản đồ số ở các tỷ lệ khác
nhau. Với các phép chiếu khác nhau, cách thể hiện đa dạng, mang tính mỹ thuật
về đường nét và mầu sắc. Nhưng sức mạnh và hiệu quả chính của GIS là ở chỗ
GIS là công cụ phân tích. Các công cụ phân tích của GIS được xây dựng trên cơ
sở các phép toán phân tích. Hiện nay công cụ đó ngày càng được mở rộng, phát
triển phụ thuộc vào các chuyên môn ứng dụng khác nhau. Chính điều đó thể hiện
tính phổ biến, hiệu quả, hệ thống mở của GIS.
- GIS cung cấp các công cụ cho phép ta nghiên cứu quá trình diễn ra trong
thế giới thực theo các mô hình phát triển. Những mô hình mang tính không gian
và thời gian đủ để giúp ta hiểu rõ thế giới thực theo luận điểm khoa học khách
quan, từ đó định hướng phát triển phù hợp mang lại hiệu quả lâu dài.
- Các phép phân tích ngày càng được mở rộng, phát triển nhiều và mạnh
thêm. Ta có thể nhìn nhận chúng theo ba chức năng tổng quát nhất là:


18

+ Hỏi đáp dữ liệu: Chọn ra các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu theo các biểu
thức tìm kiếm. Điểm khác biệt so với hỏi đáp dữ liệu truyền thống là các biểu thức
tìm kiếm có chứa các phép toán không gian. Về bản chất, hỏi đáp dữ liệu không
gian sinh ra các dữ liệu mới
+ Tạo ra các bản đồ dẫn xuất: Tạo ra các đối tượng mới từ các dữ liệu đã
tồn tại trong cơ sở dữ liệu địa lý qua những mối quan hệ giữa các đối tượng hiện
tượng. Trong các hệ GIS hiện đại, những mối quan hệ đó được mô tả bằng các
biểu thức có chứa các phép toán không gian, khả năng này rất hiệu quả để tạo ra
bản đồ chuyên đề.
+ Mô hình hóa quá trình: Xây dựng mô hình hóa quá trình tức là ta mô tả
quá trình đó theo không gian và thời gian bằng cơ sở dữ liệu và các phép toán thao
tác cơ sở dữ liệu đó. Đó là những hiểu biết thực sự về các đối tượng, thấy trước
được các quy luật của chúng. Khi đó hệ thống thông tin của ta thật sự là môi

trường chịu sự tác động của các quy luật ngẫu nhiên và tất nhiên. Ngoài ra các
công cụ phần cứng cũng như phần mềm đủ mạnh là một yếu tố quan trọng để cập
nhật các thông tin về đối tượng. Tóm lại mô hình hóa là quá trình ta mô tả được
quá trình theo không gian và thời gian như vậy ta có thể dự đoán được sự phát
triển sau này của các hiện tượng tự nhiên cũng như kinh tế xã hội.
* Xuất dữ liệu (Data Output)
Xuất dữ liệu là thao tác để biểu diễn lại dữ liệu đã được xử lý ở dạng cho
người sử dụng hoặc ở dạng có thể chuyển đổi hệ thống máy tính khác.
- Dữ liệu cho người sử dụng được xuất ra dưới dạng:
+ In ra các bản đổ theo đúng quy phạm từ dữ liệu số
+ Đưa ra các bảng biểu, đồ thị theo yêu cầu của người sử dụng.
+ Đưa ra các bản đồ chuyên đề phù hợp với mục đích sử dụng.


19

- Dữ liệu cho hệ thống khác có thể là băng từ mà hệ đó có thể đọc được
hoặc truyền đi qua mạng truyền số liệu. Hầu hết các hệ thống thông tin địa lý đều
có phần mềm để lựa chọn việc đưa dữ liệu ra.
- Các thiết bị xuất dữ liệu ở dạng cho người sử dụng thường là màn
hình, máy in, màn hình đồ họa hay máy vẽ
1.5.3 Quy trình xây dựng bản đồ nhân tố
* Thu thập dữ liệu
- Tiến hành thu thập các dữ liệu như: bản đồ địa hình, bản đồ thổ
nhưỡng, bản đồ giao thông, bản đồ thủy hệ...
- Thu thập các dữ liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Tìm hiều về các đặc điểm và yêu cầu sinh học của cây cà phê.
* Xử lí dữ liệu:
- Các bản đồ địa hình, thổ nhưỡng, giao thông, thủy hệ... cần đồng nhất
về một hệ thống cơ sở toán học để đảm bào tính đồng nhất của dữ liệu và đảm

bảo tính chính xác trong quá trình chồng xếp dữ liệu thành lập hệ thống thông tin.
* Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển cây cà phê
- Nhân tố loại đất.
- Nhân tố độ dày tầng đất.
- Nhân tố độ dốc
- Nhân tố khoảng cách đến đường giao thông.
- Nhân tố khoảng cách đến thủy hệ.
* Xếp hạng các yếu tố chuẩn đoán:
Việc xếp hạng các yếu tố chuẩn đoán là sự tập hợp các giá trị mà các giá
trị đó cho biết mức độ thỏa mãn của các yêu cầu sử dụng đất tương xứng với
các đặc tính đất đai của một loại hình sử dụng đất. Xếp hạng các yếu tố chuẩn
đoán là một việc hết sức quan trọng trong công tác đánh giá đất. Theo FAO, sự
xếp hạng các yếu tố chuẩn đoán được biểu thị theo 4 cấp như sau:


20

- S1: Rất thích nghi
- S2: Thích nghi trung bình
- S3: Ít thích nghi
- N: Không thích nghi
* Xây dựng các bản đồ nhân tố: bản đồ nhân tố loại đất, bản đồ nhân tố
độ dốc, bản đồ nhân tố tầng dày đất, bản đồ nhân tố khoảng cách đến đường
giao thông, bản đồ nhân tố khoảng cách đến thủy văn.
- Tổng hợp các số liệu thống kê diện tích và các số liệu về sử dụng đất
Hình 2.1 Sơ đồ quy trình xây dựng bản đồ nhân tố

Thu thập dữ
liệu


B2

Xử lí dữ liệu

Xác định các
nhân tố ảnh
hưởng đến
cây

B3

B4

Xây dựng các
bản đồ nhân
tố

B5

Xếp hạng các
yếu tố chuẩn
đoán


21

CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1Đối tượng nghiên cứu
- Cây cà phê và những yêu cầu sinh thái của nó.
- GIS và ứng dụng GIS trong đánh giá đất

- Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Buôn Hồ.
- Hiệu quả mang lại từ trồng cà phê.
2.2 Nội dung nghiên cứu
2.2.1 Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội; hiện trạng sử dụng đất
- Điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, thổ nhưỡng, khí hậu, tình
hình quản lý đất đai,…ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp đặc biệt là cây cà
phê.
- Điều kiện kinh tế - xã hội: tình hình phát triển kinh tế, dân số, lao
động, việc làm, hệ thống cơ sở hạ tầng,…
2.2.2

Nghiên cứu các đặc tính sinh trưởng, phát triển của cây cà phê, yêu
cầu về đất đai và khí hậu.
- Những yêu cầu về mặt sinh thái của cây cà phê, chủ yếu là yêu cầu về

đất đai.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ nhân tố cho đánh giá thích nghi cho cây cà
phê.
- Các giải pháp phát triển bền vững cây cà phê.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
- Tôi đã tiến hành điều tra về thổ nhưỡng của thị xã Buôn Hồ và tìm
hiểu các thông tin khác của địa phương, thu thập và kế thừa số liệu về phân
loại đất thị xã Buôn Hồ của, đồng thời tôi cũng thu thập và xử lí các số liệu về
điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương thông qua các báo cáo của


×