Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

báo cáo thực tập tổng hợp về kế toán chi phí và tính giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.33 KB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÀ PHÊ CƯ PUL

Sinh viên: Văn Ni Niê
Hà Thị Thùy
Nguyễn Thị Hạnh
Chuyên ngành: Kế toán
Khóa học: 2010

Đắk Lắk, tháng 11/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÀ PHÊ CƯ PUL

Sinh viên: Văn Ni Niê
Hà Thị Thùy
Nguyễn Thị Hạnh
Chuyên ngành: Kế toán


Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Đức Tình

Đắk Lắk, tháng 11/2014


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo này em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám đốc, các
phòng ban và đặc biệt là các anh chị phòng kế toán công ty TNHH MTV Đô thị &
Môi trường Đắk Lắk đã tận tâm chỉ dẫn và cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em có thể hoàn thành báo cáo một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa kinh tế và các thầy cô trường
Đại học Tây Nguyên đã trang bị kiến thức cho em trong thời gian học tập ở trường,
và trong quá trình thực tập này đã cho em tiếp cận với thực tế để có cơ hội thực
hành những kiến thức đã được học. Đặc biệt là cô Bùi Thị Hiền đã tận tình hướng
dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Do vốn kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên kết quả nghiên cứu sẽ
không tránh khỏi thiếu xót và còn nhiều hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý
của ban lãnh đạo, anh chị phòng kế toán và thầy cô để bài Báo cáo của em hoàn
thiện hơn.

Đắk Lắk, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực tập
Văn Ni Niê

i


MỤC LỤC
Phần thứ nhất..........................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ..........................................................................................................1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................2
Phần thứ hai.............................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................................4
2.1. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm...............................4
2.1.1. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất ........................................................4
2.1.2. Lý luận về giá thành sản phẩm...........................................................................7
2.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm................................8
Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm........................9
2.1.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành..................9
2.1.5. Kế toán chi phí và tính giá thành.....................................................................10
Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................10
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp........................................11
Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung...............................................13
2.1.6. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang................................13
Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.........................14
2.1.7. Tính giá thành sản phẩm..................................................................................15
2.2. Cơ sở thực tiễn.....................................................................................................16
2.2.1. Tình hình công tác kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay........16
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của các doanh nghiệp tại Đắk Lắk 18
Phần thứ ba............................................................................................................21
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................................21
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ............................................................................21
3.1.1. Quá trình hình thành.........................................................................................21
3.1.2. Quá trình phát triển...........................................................................................22
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.................................................................25
3.2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán..................................................................27
Bảng 3.1: Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty.........................31
Bảng 3.2: Tình hình tài sản, công nợ của Công ty.....................................................32
Bảng 3.3: Báo cáo kết quả kinh doanh của 3 năm.....................................................33

ii


3.3.7. Thuận lợi và khó khăn của Công ty.................................................................34
3.4. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................35
3.5. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................35
3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................35
3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................36
3.5.3. Phương pháp phân tích số liệu.........................................................................36
3.5.4. Các phương pháp kế toán sử dụng...................................................................36
3.5.5. Phân tích các chỉ tiêu tài chính.........................................................................37
Phần thứ tư............................................................................................................40
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN...............................................................................40
4.1. Kết quả nghiên cứu..............................................................................................40
4.1.1. Thực trạng hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của cà phê
tại Công ty TNHH một thành viên Cà phê Cư Pul ...................................................40
4.2. Những tồn tại và giải pháp .................................................................................52
4.2.1. Đánh giá thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
tại Công ty ..................................................................................................................53
4.2.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm cà phê tại Công ty.......................................................................................54
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................................55
4.3.1. Đối với Nhà nước.............................................................................................55
4.3.2. Đối với Công ty................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................56

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25

Chữ viết tắt
BHTN
BHXH

BHYT
BP
BPGT
BVTV

CNSX
CNV
CSH
DN
GTGT
HĐKD
HSLCV
KPCĐ
LCĐ
LDT
NLĐ
NVCSH
SDCK
SDĐK
SP
TNDN
TS
TSCĐ

Diễn giải
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bộ phận
Bộ phận gián tiếp

Bảo vệ thực vật
Cố định
Công nhân sản xuất
Công nhân viên
Chủ sở hữu
Doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Hoạt động kinh doanh
Hệ số lương công việc
Kinh phí công đoàn
Lương cố định
Lương doanh thu
Người lao động
Nguồn vốn chủ sở hữu
Số dư cuối kỳ
Số dư đầu kỳ
Sản phẩm
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản
Tài sản cố định

iv


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Ký hiệu

Tên bảng

bảng


Trang

Bảng 3.1

Vốn chủ sở hữu, tài sản, công nợ tính đến ngày 31/03/2014

37

Bảng 3.2

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm

38

Bảng 3.3

Bảng chênh lệch giữa các năm (2012-2014)

38

Bảng 4.1

Tình hình lao động của Công ty trong 3 năm

42

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Ký hiệu sơ đồ


Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 2.1

Hạch toán tổng hợp các khoản phải trả cho người lao động

24

Sơ đồ 2.2

Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương

27

Sơ đồ 2.3

Hạch toán kế toán trích trước tiền lương nghỉ phép

28

Sơ đồ 3.1

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

33

Sơ đồ 3.2


Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

34

v


Phần thứ nhất
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
1


Xã hội ngày càng phát triển thì hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng mở
rộng và kéo theo đó là công cuộc cạnh tranh ngày một gay gắt hơn. Để tăng sức
cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải quan tâm đến
việc quản lý một cách có hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh bằng
các công cụ quản lý khác nhau, trong đó hạch toán kế toán được xem là một
công cụ hữu hiệu.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi là khâu
trung tâm trong công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất vì đây là một
trong những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh. Do đó mức tính giá thành sản phẩm đòi hỏi sự chính xác, đầy đủ,
kịp thời để cung cấp những thông tin cần thiết cho các nhà quản lý từ đó đưa ra
những quyết định tối ưu cho sản xuất kinh doanh nhằm tiết kiệm chi phí và hạ
giá thành sản phẩm mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên cùng với mong muốn được tìm hiểu cách tổ
chức cũng như các phương pháp tính giá thành thực tế ở doanh nghiệp nên
chúng em chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm”
tại Công ty TNHH MTV Cà phê Cư pul” làm đề tài báo cáo thực tập.


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
 Nghiên cứu thực trạng kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty THHH một thành viên cà phê Cư Pul.
 Phân tích một số chỉ tiêu tài chính của Công ty.
 Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên cà phê
Cư Pul.

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH MTV Cà phê Cưpul.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Địa điểm: Đề tài được nghiên cứu qua tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH
MTV Cà phê Cưpul, địa chỉ: Km 12, quốc lộ 26, Xã Hòa Đông, Huyện
Krông Pắk, Tỉnh Đắk Lắk.
+ Thời gian
• Thời gian thu thập số liệu: Trong năm 2013
• Thời gian thực hiện đề tài: Từ 24/10 đến 23/11 năm 2014.
- Nội dung nghiên cứu: Tìm hiểu về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHH MTV cà phê Cưpul,
2


giai đoạn 2013-2014.

3



Phần thứ hai
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
2.1.1. Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất
2.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống (tiền
lương, BHXH,...) và lao động vật hóa (chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao
TSCĐ) mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động SXKD trong một kì nhất
định (tháng, quý, năm) (Phan Đức Dũng, 2009).
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
a. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế (còn gọi là phân theo yếu tố chi phí)
Theo cách phân loại này thì những chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có
chung tính chất kinh tế sẽ được xếp chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí
đó chi ra ở đâu và dùng vào mục đích gì (trực tiếp sản xuất hay phục vụ quản lý).
Theo quy định hiện hành thì có 5 yếu tố chi phí:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu,
phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ
báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu,... bán hoặc xuất cho XDCB (Phạm Văn Dược và
Đào Tất Thắng, 2002).
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường
xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính
chất lương trong báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao gồm cả chi phí bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải nộp Nhà
nước theo quy định. Không bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc được bù
đắp bằng các nguồn kinh phí khác như: Đảng, Đoàn,... các khoản chi từ quỹ khen
thưởng, quỹ phúc lợi (Phạm Văn Dược và Đào Tất Thắng, 2002).
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ
của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo (Phạm Văn Dược và
Đào Tất Thắng, 2002).


4


Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ
các đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ báo cáo như: điện, nước, điện thoại, vệ sinh, các dịch vụ khác (Phạm Văn
Dược và Đào Tất Thắng, 2002).
Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm tất cả các chi phí về sản xuất kinh doanh
không thuộc các loại trên như: Chi phí tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo,... Sự
nhận thức tốt yếu tố chi phí SXKD bằng tiền giúp nhà quản trị hoạch định được
ngân sách tiền mặt chi tiêu, hạn chế những tồn đọng tiền mặt, tránh bớt những tổn
thất thiệt hại trong quản lý vốn bằng tiền (Phạm Văn Dược và Đào Tất Thắng,
2002).
Cách phân loại theo nội dung kinh tế giúp cho doanh nhiệp biết được trong
quá trình SXKD cần chi dùng những chi phí gì để lập, kiểm tra và phân tích dự toán
chi phí.
b. Phân loại theo công dụng kinh tế của chi phí (theo khoản mục giá thành)
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân chia thành những khoản
mục tương ứng với những khoản mục giá thành, những chi phí có chung công dụng
được xếp vào một khoản mục chi phí mà không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí
đó như thế nào.
Theo quy định, chi phí được chia làm hai loại: Chi phí sản xuất và chí phí ngoài
sản xuất.
Chi phí sản xuất gồm ba loại:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu,... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm, hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ (Phan Đức Dũng, 2008).
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo
lương tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã

hội của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất. Chi phí này dễ nhận
diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh (Phan Đức Dũng, 2008).
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, dụng cụ
sản xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, khấu hao TSCĐ thuộc phân xưởng,

5


bộ phận sản xuất, các chi phí dịch vụ, lao vụ mua ngoài và chi phí khác như điện,
nước,... thuộc phạm vi phân xưởng (Phan Đức Dũng, 2008).
Chi phí ngoài sản xuất:
Là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất sản phẩm, liên quan đến
việc quản lý chung toàn doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Gồm ba loại:
Chi phí bán hàng: Là những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ như chi phí quảng cáo, marketing, hoa hồng bán hàng,
bảo hành,...(Phan Đức Dũng, 2009).
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những chi phí chi ra cho việc tổ chức và quản
lý sản xuất chung của doanh nghiệp, đó là những chi phí hành chính, chi phí kế toán,
chi phí quản lý chung,...(Phan Đức Dũng, 2009).
Chi phí khác: là các khoản chi phí nằm ngoài các khoản chi phí nêu trên như chi
phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động bất thường (Phan Đức Dũng, 2009).
Cách phân loại này có tác dụng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm theo khoản mục, tính toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm, xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm, từ đó
phục vụ cho công tác phân tích giá thành sản phẩm và giám sát việc thực hiện kế
hoạch giá thành sản phẩm một cách hiệu quả nhất.
c. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm sản xuất ra
Người ta chia chí phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi:
Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí mà khối lượng sản phẩm sản

xuất ra không làm ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến sự thay
đổi của chi phí này. Nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên hoặc giảm xuống
thì chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm lại biến đổi (tức định phí trên một đơn
vị sản phẩm thay đổi khi sản lượng thay đổi) (Phạm Văn Dược và Đào Tất Thắng,
2002).
Chi phí biến đổi (Biến phí): Là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ trực tiếp với
khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp. Biến phí nếu xét về tổng thể sẽ thay đổi tỷ lệ thuận với mức
độ hoạt động, nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động biến phí là một hằng số
(Phạm Văn Dược và Đào Tất Thắng, 2002).

6


2.1.2. Lý luận về giá thành sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao
vụ nhất định đã hoàn thành (Phan Đức Dũng, 2009).
2.1.2.2. Phân loại giá thành
a. Giá thành theo thời điểm: Nếu xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá
thành thì người ta chia giá thành ra ba loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế
hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
Nói một cách khác, giá thành kế hoạch là biểu hiện bằng tiền của tổng số các chi phí
theo định mức và dự toán cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch.
Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp (Phan Đức Dũng, 2009).
Giá thành định mức: Là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất

sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng). Giá
thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí
đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch. Giá thành định mức là thước đo chính
xác các chi phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất
nhất định, tại những thời điểm nhất định, giúp cho đánh giá đúng đắn các giải pháp
kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản xuất
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh (Phan Đức Dũng, 2009).
Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành công việc
sản xuất sản phẩm, căn cứ vào các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả các chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả
những chi phí vượt định mức, ngoài kế hoạch như các thiệt hại về sản phẩm hỏng,
các thiệt hại do ngừng sản xuất. Giá thành thực tế được xác định nhất thiết là phải
theo số liệu kế toán. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế-tổ

7


chức-kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (Phan Đức Dũng, 2009).
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí: Giá thành được chia ra
Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xưởng, giá thành phân xưởng):
Bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung. Giá thành sản xuất của sản phẩm là căn cứ để tính toán giá vốn
hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp sản xuất (Phan Đức Dũng, 2009).
Giá thành toàn bộ (còn gọi là giá thành đầy đủ, giá thành tiêu thụ): Chỉ tiêu
giá thành này được dùng để xác định lợi tức trước thuế của từng thứ sản phẩm, lao
vụ,... (Phan Đức Dũng, 2009).

Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + chi phí bán hàng + chi phí QLDN
Chỉ tiêu này có ý nghĩa trong lãnh đạo và quản lý kinh tế. Giá thành là chỉ tiêu
kinh tế, kỹ thuật tổng hợp, được dùng để đánh giá chất lượng hoạt động của doanh
nghiệp, nó phản ánh tổng quát các mặt kinh tế, kỹ thuật, tổ chức của doanh nghiệp.
Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là nhân tố quyết
định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tăng thu nhập cho
người lao động, nâng cao tích luỹ cho doanh nghiệp. Tính toán chính xác giá thành
sản phẩm là cơ sở để xác định giá bán hợp lý của sản phẩm, là cơ sở để kiểm tra
tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, tình hình thực hiện hạch toán kinh tế nội
bộ, là căn cứ để xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
2.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều là các hao phí về lao động sống, và
lao động vật hóa.
Tuy nhiên, khi nói đến chi phí sản xuất là nói đến toàn bộ chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã chi ra trong một thời kỳ, không kể chi
phí đó chi cho bộ phận nào và cho việc sản xuất sản phẩm gì.
Giá thành sản phẩm là các chi phí đã chi ra, có liên quan đến việc sản xuất hoàn
thành một khối lượng sản phẩm, hoặc thực hiện xong một công việc dịch vụ mà
không quan tâm chi phí đó chi ra ở thời kỳ nào.
Chi phí sản xuất là căn cứ tính giá thành sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp.

8


Công thức tính tổng giá thành sản phẩm:
Tổng giá
thành

CPSX
=


dở dang

CPSX
+

CPSX

phát sinh

-

sản phẩm
đầu kỳ
trong kỳ
Mối quan hệ này được thể hiện bằng sơ đồ sau:
A

dở dang

Khoản CP
-

cuối kỳ

B

C

làm giảm

giá thành
D

Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chú thích:
AB: chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BC: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
CD: chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
AC: tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
AC = AD – CD
2.1.4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
2.1.4.1. Vai trò
Phản ánh được hiệu quả của sản xuất kinh doanh, xác định được phạm vi, đối
tượng, nội dung chi phí để tính giá thành đúng và đủ.
Giúp cho nhà quản trị có những nhận xét, đánh giá tối ưu và đề ra phương hướng
chất lượng, giá cả của sản phẩm mình trong tương lai.
Giúp cho các nhân viên kế toán tìm kiếm phương pháp tốt nhất để tiết kiệm chi
phí mà chất lượng không đổi.
2.1.4.2. Nhiệm vụ
Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận trong
doanh nghiệp, làm căn cứ hoạch toán chính xác giá thành sản phẩm.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác các loại chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
Tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán giá thành từng loại sản phẩm,
công việc, dịch vụ.
Lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ.

9



2.1.5. Kế toán chi phí và tính giá thành
2.1.5.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khái niệm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu,
nhiên liệu dùng trực tiếp cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp (Phan Đức Dũng,
2009).
Tài khoản sử dụng: TK 621 "Nguyên vật liệu trực tiếp"
Nội dung kết cấu:
TK 621 "chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
Phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Nguyên vật liệu xuất dùng không hết
phát sinh tăng trong kỳ

nhập lại kho
- Kết chuyển chi phí NVL vượt trên định
mức bình thường vào tài khoản giá vốn
hàng bán
- Cuối kỳ tập hợp và kết chuyển chi phí
NVL vào tài khoản tính giá thành

Số dư cuối kỳ: tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152

TK 621
(1)

TK 152
(3)

TK 111,112,331…


TK 154
(2)

(4)
TK 632
(5)

Sơ đồ 2.2: Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chú thích:
1, Xuất kho nguyên vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
2, Mua nguyên vật liệu từ bên ngoài trực tiếp sản xuất.
3, Nguyên vật liệu dùng không hết trả lại kho.
10


4, Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ chi phí nguyên vật liệu cho các đối tượng tính
giá thành liên quan.
5, Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vượt trên định mức bình thường vào tài khoản
giá thành
2.1.5.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả những khoản tiền mà
doanh nghiệp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và các khoản
trích theo lương của nhân công trực tiếp sản xuất (Phan Đức Dũng, 2009)
Tài khoản sử dụng: TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát - Kết chuyển chi phí nhân công vượt trên
sinh tăng trong kỳ

định mức bình thường vào tài khoản giá
vốn hàng bán

- Cuối kỳ tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp vào tài khoản giá thành
Số dư cuối kỳ: tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

Trình tự hạch toán:

TK 622

TK 334

TK 154 (TK 631)

(1)
(4)
TK 335
(2)
TK 632
TK 338

(5)
(3)

Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Chú thích:
11


(1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.

(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí.
(5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.
2.1.5.3. Chi phí sản xuất chung
Khái niệm: Chi phí sản xuất chung bao gồn các khoản chi phí liên quan đến
phục vụ và quản lý ở các bộ phận phân xưởng, tổ, đội... sản xuất (Phan Đức Dũng,
2008).
Tài khoản sử dụng: TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
Phản ánh chi phí sản xuất chung phát sinh - Phản ánh chi phí sản xuất chung giảm
tăng trong kỳ.

(nếu có).
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ được vào tài khoản
giá vốn hàng bán.
- Cuối kỳ tập hợp và kết chuyển chi phí
sản xuất chung.
Số dư cuối kỳ: tài khoản này không có số dư cuối kỳ.

12


Trình tự hạch toán:

TK 627

TK 334, TK 338

TK 154


(6)

(1)
TK 152, TK 153…

TK 632
(2)

(7)
TK 111, TK 112, TK 711

TK 214
(3)

(8)

TK 111, 112, 331…
(4)
Thuế GTGT
được khấu trừ

TK 133.1

TK 142, TK 335
(5)

Sơ đồ 2.4: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
Chú thích:
(1) Tập hợp chi phí nhân công

(2) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất
(3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ
(4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác
(5) Tính trước hoặc tính dần số chi cho bộ phận sản xuất kinh doanh tại phân xưởng
(6) Kết chuyển và phân bổ CPSX chung vào các đối tượng chịu chi phí
(7) Chi Phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng bán
(8) Phản ánh các khoản làm giảm chi phí sản xuất chung
2.1.6. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
2.1.6.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Nội dung: Các chi phí được tập hợp riêng từng khoản mục như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung liên
quan đến giá thành sản phẩm, cuối kỳ đều tập hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản

13


xuất kinh doanh dở dang”. Tài khoản này được dùng để tập hợp chi phí và cung cấp
số liệu để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Số dư đầu kỳ

- Phản ánh phế liệu thu hồi từ sản xuất

Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, - Trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản được do người lao động gây ra và bồi
xuất chung phát sinh trong kỳ.

thường.
- Phản ánh giá thành thực tế của SPHT

nhập kho, gửi bán hoặc bán trực tiếp.

Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có

Số dư cuối kỳ: Trị giá sản phẩm hiện còn
dở dang cuối kỳ của doanh ngiệp.
Trình tự hạch toán:
TK621

TK154
Phân bổ, KC chi phí nguyên

liệu, vật liệu trực tiếp

TK152, 156

Hàng hoá, VL gia công c/biến
hoàn thành nhập kho

TK622
Phân bổ , kết chuyển chi phí
TK155

nhân công trực tiếp

TK632

SP hoàn

TK627

Phân bổ, kết chuyển chi phí

thành nhập

Xuất bán

kho

thành phẩm

Sản phẩm, dịch vụ hoàn thành

sản xuất chung vào giá thành SP

tiêu thụ ngay

Sơ đồ 2.5: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.1.6.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Khái niệm: Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, sản phẩm đang
còn dang dở trên dây chuyền sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất (Phan Đức
Dũng, 2008).
14


Đánh giá trị giá sản phẩm dở dang là công việc cần phải thực hiện trước khi
tính giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan đến cả sản
phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang.
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp nghĩa là giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp mà thôi, các chi phí khác tính hết cho thành phẩm (Chi phí NVL trực tiếp
chiếm 70% giá thành).

Trị giá sản phẩm
dở dang cuối kỳ

Trị giá nguyên vật
Trị giá nguyên vật
= liệu dở dang đầu +
liệu phát sinh
kỳ
trong kỳ
Số lượng sản
phẩm hoàn thành
nhập kho

+

Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ

2.1.7. Tính giá thành sản phẩm
Phương pháp trực tiếp (Phương pháp giản đơn)
Đây là phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm áp dụng cho những doanh
nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn như các doanh nghiệp khai thác, mặt hàng
sản xuất ít, khối lượng sản phẩm không nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn, có thể có hoặc
không có sản phẩm dở dang.

 Đối tượng hạch toán chi phí là phân xưởng.
 Đối tượng tính giá thành là sản phẩm.
 Công thức
Tổng giá thành

Chi phí sản

Chi phí sản

sản phẩm hoàn

= xuất dở dang +

xuất phát sinh

thành trong kỳ

đầu kỳ

trong kỳ

Giá thành đơn vị =

-

Tổng giá thành sản phẩm
Số lượng sản phẩm
15

Giá trị sản


Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ

-

phẩm phụ
thu được
(nếu có)


2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình công tác kế toán trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam hệ thống tài chính kế toán đã phát triển qua ba giai đoạn chính:
- Trước những năm 1990: Đây là giai đoạn mà nền kinh tế của nước ta là nền kinh
tế bao cấp, các thành phần kinh tế chỉ có quốc doanh, tập thể và cá thể mà giữ thành
phần chủ đạo là thành phần kinh tế quốc doanh và không có các hoạt động thương
mại buôn bán tự do trên thị trường. Do đặc điểm này mà hoạt động nghề nghiệp của
các kế toán viên chủ yếu tuân thủ theo nội quy, quy định của Bộ Tài chính - cơ quan
cao nhất chịu trách nhiệm quản lý tài sản XHCN.
- Từ năm 1991 đến năm 1994: Đất nước ta chuyển đổi nền kinh tế từ nền kinh tế
bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Sự xuất hiện của nền kinh
tế nhiều thành phần đã tác động đến bản chất và đặc thù của nghề kế toán. Nhiều
thuật ngữ trong lĩnh vực kế toán ra đời như khái niệm lãi, lỗ, lợi nhuận,… mà đối
với nhiều kế toán viên chỉ quen làm trong nền kinh tế bao cấp là khá trừu tượng và
khó hiểu.
- Do thực tế khách quan thay đổi nên giai đoạn từ năm 1995 đến nay chính là thời
gian mà hệ thống kế toán tài chính nước ta có những bước phát triển cao nhất và
hoàn thiện nhất. Đặc biệt là từ năm 1995 đến nay hệ thống kế toán toán tài chính

nước ta đã hình thành và phát triển lĩnh vực kiểm toán. Sự phát triển vượt bậc này
được đánh dấu bởi sự ra đời của Luật kế toán Việt Nam do quốc hội khoá XI kỳ họp
thứ 3 thông qua cũng như các chuẩn mực về kế toán tài chính riêng của Việt Nam
đã được ban hành. Kế toán tài chính tại Việt Nam không còn phát triển một cách
đơn lẻ tự phát nội bộ mà đã có hệ thống và liên kết với thế giới. Đánh dấu bước phát
triển quan trọng này là vào năm 1996 Hội kế toán Việt Nam (VAA) ra đời và trở
thành thành viên của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC) cũng như là thành viên của
Liên đoàn kế toán các nước ASEAN (AFA). Tính đến ngày 31/12/2006 ở Việt Nam
đã có 120 Công ty kiểm toán độc lập.
Nhắc về kế toán Việt Nam phải nói về Hệ thống chuẩn mực kế toán (VAS). Từ năm
2003, chúng ta đã ban hành 5 đợt với 26 chuẩn mực, làm cho VAS ngày càng hoàn
chỉnh, hợp lý với chuẩn mực kế toán quốc tế. Theo quy định hiện nay các doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp lớn áp dụng quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính, các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo thông tư
16


105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 hướng dẫn kế toán thực hiện chuẩn mực kế
toán, và theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006.
Nội dung của các chế độ kế toán là tổng hợp các văn bản pháp luật về chế độ
Kế toán Việt Nam bao gồm:
- QĐ 1141-TC/QĐ/CDKT (01/11/1995) – Chế độ kế toán doanh nghiệp (Cũ).
- QĐ 12/2001/QĐ-BTC (13-03-2001) – Chế độ kế toán các đơn vị ngoài công lập:
Giáo dục, Y tế, Văn hóa, Thể thao.
- QĐ 144/2001/QĐ-BTC (21-12-2001) – Chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ
(Cũ).
- QĐ 15/2006/QĐ-BTC (20-03-2006) – Chế độ kế toán doanh nghiệp (Mới - thay
thế QĐ1141).
- QĐ 19/2006/QĐ-BTC (30-3-2006) – Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
- QĐ 48/2006/QĐ-BTC (14-09-2006) – Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa

(Mới - thay thế QĐ 144).
Kế toán Việt Nam đã góp phần thúc đẩy quá trình hội nhập, mở cửa dịch vụ kế
toán, tạo ra tiếng nói chung với bạn bè quốc tế, thu hút nhà đầu tư. Ngoài ra, chuẩn
mực kế toán Việt Nam còn góp phần thúc đẩy thị trường chứng khoán, vì yêu cầu
đặt ra cho các Công ty chứng khoán là phải công khai, thông tin minh bạch và báo
cáo tài chính trung thực.
Kế toán có vai trò không nhỏ trong việc quản lý tài chính tầm vĩ mô của Nhà
nước thông qua các chức năng như: Cơ quan thuế, thanh tra tài chính,... Tuy nhiên,
đội ngũ những người làm nghề kế toán ở các doanh nghiệp chưa thật sự chủ động
cập nhật, chưa nắm bắt hết được nội dung của các chuẩn mực kế toán làm cho hiệu
quả công tác kế toán tại Việt Nam còn hạn chế. Thói quen chờ đợi sự hướng dẫn cụ
thể của Bộ Tài chính rồi vận dụng máy móc tồn tại trong một bộ phận không nhỏ
những người làm công tác kế toán hiện nay. Thực trạng này đặt ra vấn đề cần đào
tạo bồi dưỡng để tạo nguồn nhân lực kế toán đáp ứng yêu cầu của thực tiễn. Thực tế
kế toán ở các doanh nghiệp và đơn vị chủ yếu quan tâm đến chế độ kế toán, các văn
bản hướng dẫn chế độ kế toán, thường ít quan tâm đến các chuẩn mực kế toán.

17


2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của các doanh nghiệp tại Đắk
Lắk
Sau luật doanh nghiệp, tính tới năm 2013, Đắk Lắk có hơn 28.000 doanh
nghiệp đang hoạt động, trong đó phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện
chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ/BTC.
- Thực tiễn kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn thay đổi để phù
hợp với sự đổi mới của đất nước trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới thông
qua các luật định. Kế toán tại Đắk Lắk cũng kịp thời thay đổi theo chế độ kế toán và
chính sách mới mà nhà nước ban hành. Cụ thể đó là:
- Thông tư của Bộ tài chính số 76 TC/TCDN ngày 15 tháng 11 năm 1996 hướng

dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch vụ tại các doanh
nghiệp nhà nước: Thi hành Nghị định số 59/CP ngày 03-10-1996 của Chính phủ
ban hành "Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp
Nhà nước", Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý doanh thu, chi phí và giá thành
sản phẩm, dịch vụ tại các doanh nghiệp Nhà nước.
- Luật kế toán ban hành theo Quyết định số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 06 năm
2003.
- Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong hoạt động kinh doanh.
- Thông Tư 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế
độ kế toán Doanh nghiệp.
- Thông tư 138/2011/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi bổ sung chế độ kế toán doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
- Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung (Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
- Chuẩn mực số 16 Chi phí đi vay (Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).
Đây là cơ sở để các doanh nghiệp nói chung và phòng kế toán tài chính nói
riêng tiến hành nghiên cứu, cụ thể hóa và xây dựng chế độ kế toán, các quy định cụ
thể về nội dung, cách vận dụng phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp mình.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
18


×