Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Đề cương ôn tập môn QUY HOẠCH bảo vệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.48 KB, 17 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN: QUY HOẠCH BVMT
Câu 1: Khái niệm quy hoạch môi trường:
Theo Susan Buckingham -Hatfield & Bob Evans (1992) thuật ngữ
QHMT có thể hiểu là quá trình hình thành, đánh giá và thực hiện chính
sách môi trường.
Ở Bắc Mỹ QHMT được dùng để chỉ một phương pháp quy họach
tổng hợp và kết hợp nhiều vấn đề và nhiều bên có liên quan.
Richard D. Margerum (1997)cho rằng QHMT bao hàm việc BVMT
tổng hợp, quản lý hệ sinh thái và quản lý tổng hợp các nguồn tài nguyên.
GS. Lê Thạc Cán (1994) sử dụng thuật ngữ "Lập kế hoạch hóa
môitrường" là việc lập kế hoạch, trong đó các mục tiêu phát triển KTXH
được xemxét một cách tổng hợp với các mục tiêu môi trường, nhằm đảm
bảo khả năng thực tế cho việc thực hiện PTBV
Theo GS. Đặng Trung Thuận (năm2002),QHMT là sắp xếp, tổ chức
không gian và sử dụng các thành phần môi trường và các yếu tố tài nguyên
phù hợp với chức năng môi trường và điều kiện thiên nhiên, KTXH của
vùng lãnh thổ theo định hướng PTBV.
Theo KS. Chu Thị Sàng, QHMT là quá trình sử dụng có hệ thống các
kiến th ức khoa học để xây dựng các chính sách và biện pháp trong sử
dụng hợp lý tài nguyên và BVMT nhằm định hướng các họat động phát
triển trong khu vực đảm bảo mục tiêu PTBV.
Phùng Chí Sỹ (2003) “ Quy hoạch môi trường là quá trình sử dụng
các hệ thống kiến thức khoa học để xây dựng các chính sách và biện pháp
thực hi ện tốt nhất trong khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên,
cải thi ện và bảo vệ môi trường theo không gian và thời gian được xác định
làm cơ sở cho các quyết định về phát triển khu vực, đảm bảo mục tiêu phát
triển bền vững”.

1



Mặc dù có nhiều cách diễn giải khác nhau về QHMT, nhưng trong
những nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước trên thế giới v ẫn có nhiều
điểm chung là trong QHMT phải xem xét các yếu tố tài nguyên và môi
trường, các mục tiêu phát triển phải gắn với mục tiêu BVMT.

Câu 2: Vị trí của quy hoạch môi trường trong khuôn khổ pháp lý.
Quá trình quản lý bao gồm bốn chức năng chính yếu có liên quan
mật thi ết với nhau: quy hoạch, tổ chức, điều hành và ki ểm soát.
• Quy hoạch: Hình thành các mục tiêu cụ thể để đạt được các mục tiêu
chiến lược trong khuôn khổ nguồn lực sẵn có; chọn lựa và phân chia các
hoạt động trên cơ sở các phương án lựa chọn.
• Tổ chức: phối hợp các hoạt động, thiết lập mối liên hệ giữa các tổ chức
và cung cấp các điều kiện cần thiết.
• Điều hành: tiến hành lãnh đạo, hướng dẫn, hình thành và duy trì các hệ
thống liên lạc và đảm bảo khả năng kế toán.
• Kiểm soát: đánh giá mức độ hoàn thành theo kế hoạch, điều chỉnh thích
hợp việc thực hiện và nội dung quy hoạch; bao gồm cả giám sát, đánh giá
tác động môi trường
-

QH trong phạm vi một tổ chức được tiến hành ở ba cấp độ:

• Cấp chiến lược: Cấp cao nhất, liên quan đến việc xác định kết quả, với
các mục tiêu chiến lược, chính sách với vịệc điều tra nắm bắt và sử dụng
nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của các hội đồng, ủy
ban, ban điều hành.
• Cấp quản lý hành chính: cấp trung gian, liên quan đến việc phân chia
phương tiện, tổ chức chương trình thực hiện công việc của các chuyên viên
quản lý cao cấp.


2


• Cấp độ thực hiện (hoạt động ): Cấp thấp nhất, thực hiện các chương
trình, nhiệm vụ cụ thể một cách tích cực (theo các mục tiêu định sẵn ) và
có hiệu quả ( với kết quả tốt nhất với một nguồn lực có sẵn ).
Câu 3: Mục tiêu quy hoạch môi trường.
Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt của QHMT là những quan điểm về PTBV:
-

Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

-

Nâng cao chấtlượng môi trường sống

-

Phát triển KTXH trong khả năng giới hạn của các hệ sinh thái.



Vì vậy mục tiêu của QHMT bao gồm:

-

Điều chỉnh các họat động khai thác tài nguyên phù hợp hơn và nâng
cao hiệu quả sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên vùng quy họach.


-

Duy trì, đảm bảo và nâng cao chất lượng môi trường phù hợp với
từng đơn vị không gian chức năng môi trường và từng giai đọan của
phát triển.

-

Lồng ghép các vấn đề môi trường trong QHPT nhằm điều chỉnh các
họat động phát triển phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường.

Câu 4: Quan hệ giữa quy hoạch môi trường và quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội.
Trong quá trình phát triển KTXH của một vùng, cần phải có QHMT để
định hướng cho việc quyết định các vấn đề cốt lõi sau:
1.

Các ngưỡng giới hạn phát triển của vùng là bao nhiêu để không vượt
quá khả năng chịu tải của môi trường tự nhiên và khả năng tái tạo,
phục hồi tài nguyên?

2.

Khai thác, sử dụng tài nguyên như thế nào cho hợp lý và hiệu quả?

3.

Cách thức quản lý, BVMT có hiệu quả nhất trong phạm vi một vùng;

4.


Tính hợp lý và bình đẳng trong việc phân chia các nguồn tài nguyên
(ví dụ như tài nguyên nước) giữa các tiểu vùng trong phạm vi của
một vùng;
3


5.

Cách giải quyết các vấn đề mâu thuẫn, tranh chấp giữa các địa
phương trong vùng.

câu 6: Các nguyên tắc quy hoạch môi trường
R.S. Dorney đã đưa ra các nguyên tắc sau đây để xác định chiến lược
trong quy hoạch / quản lý môi trường.
1. Xác định mục tiêu lâu dài và trước mắt của địa phương liên quan đến
các chính sách của CP ở các cấp khác nhau để hướng dẫn QH, trợ giúp
cho việc đánh giá.
2. Thiết kế với mức rủi ro thấp. Tạo khả năng mềm dẻo và khả năng
thay đổi có tính thuận nghịch trong các quyết định về sử dụng đất, cơ sở
hạ tầng và sử dụng tài nguyên.
3. Nhận dạng các vấn đề về cấu trúc và năng lực của các thể chế, sửa
đổi cho thích hợp hay đưa vào áp dụng ở những nơi thích hợp.
4. Hiểu rõ sự tương thích và không tương thích trong sử dụng đất đai
cận kề.
5. Xây dựng QHBVMT bao gồm việc đánh giá và loại trừ rủi ro, kế
họach ứng cứu và giám sát MT. Đưa các biện pháp BVMT vào các quá
trình xây dựng.
6. Đưa các chính sách MTvà biện pháp BVMTvào các QH chính thức.
7. Quy hoạch cho việc bảo tồn và tạo năng suất bền vững đối với các

dạng tài nguyên. Thiết kế hệ thống Giám sát các hệ sinh thái.
8. Xác định, tạo ra và nâng cao tính thẩm mỹ đối với các dạng tài
nguyên cảnh quan.
9. ĐTM đối với các dự án mới, chương trình, chính sách và chiến lược
kinh tế địa phương và vùng; đánh giá công nghệ trên quan điểm tài
nguyên, văn hoá và kinh tế.
10. Phân tích tiềm năng/tính khả thi của đất đai, lập bản đồ năng suất
sinh học; xác định mối liên quan giữa kích thước các khoảnh đất đai và
4


tài nguyên sinh vật. Điều tra một cách hệ thống các nguồn tài nguyên
hiện có, nhận dạng các quá trình hay chức năng tự nhiên đối với các
đơn vị đất đai cùng các giá trị hiện thời hay tiềm năng.
11. Nhận dạng các vùng hạn chế hay có nguy hiểm; các vùng nhạy cảm;
các cảnh quan và vùng địa chất độc đáo; các khu vực cần cải tạo, nâng
cấp; có thể sử dụng thay đổi..
12. Tìm hiểu đặc điểm của các hệ sinh thái; xác định giới hạn khả năng
chịu tải và khả năng đồng hoá, mối liên kết giữa tính ổn định-khả năng
chống trả-tính đa dạng (stabilityresiliency-diversity) của các hệ sinh
13. Tìm hiểu động học quần thể của các loài then chốt, xác định các loài
chỉ thị chất lượng môi trường.
14. Xác định những vấn đề sức khoẻ liên quan đến cảnh quan. Nhận
dạng và kiểm soát ngoại ứng đối với các lô đất càng bé càng tốt.
15. Lập bản đồ về tiềm năng vui chơi –giải trí. Tìm hiểu mối liên kết
văn hoá giữa sử dụng đất, năng suất và việc tái sử dụng tài nguyên.
16. Nhận dạng các giá trị, mối quan tâm và sự chấp thuận của cộng
đồng và thể chế.

Câu 7: Quy trình quy hoạch môi trường

• Bước 1: Chuẩn bị quy hoạch
– Thành lập các nhóm quy hoạch.
5


– Xác định các nhóm chủ thể tham gia và vai trò của họ trong việc lập quy
hoạch.
– Xác định các cơ quan/ tổ chức quản lý trong quy hoạch môi trường.
• Bước 2: Khởi xướng quy hoạch
– Xác định mục tiêu của quy hoạch
– Khẳng định các vấn đề và ranh giới quy hoạch
– Xác định các nội dung quy hoạch môi trường
– Xác định các yêu cầu về thông tin và cơ sở dữ liệu.
• Bước 3: Lập quy hoạch
– Đây là bước trọng tâm của cả quá trình, bao gồm các nội dung của việc
lập QHMT.
• Bước 4: Phê duyệt quy hoạch
– Toàn bộ hồ sơ QHMT được trình lên Hội đồng thẩm định của địa
phương. Sau khi thông qua Hội đồng thẩm định, hồ sơ được trình lên cấp
có thẩm quyền phê duyệt chính thức.
• Bước 5: Thực hiện và giám sát


Thực hiện

• Phối hợp đa ngành
• Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan thực hiện quy hoạch và quản lý
quy hoạch cần được xác định rõ ngay từ lúc khởi đầu quá trình quy hoạch.
• Trong tiến trình quy hoạch cần tạo điều kiện cho việc thẩm định tiến độ
theo định kỳ và có phản hồi, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khi cần thiết.



Giám sát

– Thu được các thông tin phản hồi về tình hình thực tế của môi trường sau
khi kế hoạch được thực thi.
6


– Xác định các tác động đã được dự báo trước đây có xảy ra hay không và
khả năng xảy ra các tác động đột xuất khác trong quá trình phát triển.
Câu 8: Nội dung quy hoạch môi trường (nêu và phân tích các nội dung
của QHMT).
1. Phân vùng lãnh thổ phục vụ QHMT
- Hiện nay tại Việt Nam chưa có hệ thống phân vùng MT mặc dù vấn đề
MT theo vùng lãnh thổ rất quan trọng
- Vấn đề MT trong một vùng cần phải được quản lý đồng bộ, lien kết với
nhau trong phạm vi toàn vùng. Ví dụ:
+ Việc phát triển các KCN tại một tỉnh  chất lượng môi trường tại tỉnh
khác (do lan truyền, phát tán).
+ Việc ô nhiễm của vùng đất ướt ven biển có phạm vi liên quan đến nhiều
tỉnh.


Cùng với việc quản lý môi trường cấp tỉnh, việc quản lý môi trường
cấp vùng có ý nghĩa rất quan trọng do đó nhất thiết phải phân vùng
lãnh thổ

- Một số thể loại phân vùng lãnh thổ:
(1) Phân vùng kinh tế: Được chia theo tiềm năng kinh tế, mức độ phát triển

và mối quan hệ tương hỗ mật thiết giữa các khu vực của vùng được xác
định
(2) Vùng sinh thái: Là một đơn vị lãnh thổ đặc trưng bởi các phản ứng sinh
thái đối với khí hậu Trái đất, thực vật, động vật và hệ thống thủy vực.
Phân định các vùng sinh thái để tạo cơ sở cho việc sử dụng các TNTN có
hiệu quả tối ưu, phát huy đầy đủ tiềm
(3) Vùng địa lý: Vùng địa lý được phân theo tính tương đối đồng nhất của
các yếu tố địa lý, khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa chất…

7


(4) Phân vùng môi trường: Là việc phân chia lãnh thổ thành các đơn vị
môi trường tương đối đồng nhất nhằm mục đích QLMT một cách có hiệu
quả theo đặc thù riêng của từng đơn vị MT.
Tính thống nhất của vùng MT biểu hiện ở chỗ nếu thay đổi MT ở bất kỳ
khu vực nào trong vùng có thể ảnh hưởng đến khu vực khác trong vùng
đó.

2. Đánh giá hiện trạng MT gây ra bởi hiện trạng PT KTXH và xác
định các vấn đề MT
2.1. Thông tin, dữ liệu cần thu thập
a. Các dữ liệu không gian













Địa hình
Ranh giới hành chính
Các khu vực đô thị hoá
Các khu vực công nghiệp hoá
Hệ thống giao thông
Các cảng chuyên dùng
Các khu vực nuôi trồng thuỷ sản
Các khu du lịch
Tài nguyên, khoáng sản
Hiện trạng sử dụng đất
Thuỷ hệ (sông, hồ, biển)

b. Các dữ liệu thuộc tính
b.1. Thông tin về các ĐKTN và KTXH









Khí hậu, thời tiết, thuỷ văn
Tài nguyên nước mặt;

Tài nguyên nước ngầm;
Tài nguyên thủy sinh;
Tài nguyên đất; Tài nguyên rừng;
Tài nguyên khóang sản;
Tài nguyên du lịch.
Dân số và phân bố địa bàn dân cư;
8




Phát triển CN và phân bố địa bàn SXCN;

b.2. Cơ sở dữ liệu môi trường nước







Số lượng, khối lượng, đặc tính nước thải sinh hoạt từ các khu đô thị
và khu dân cư tập trung trên toàn bộ vùng quy hoạch
Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn thải điểm (nước
thải công nghiệp và dịch vụ) từ các KCN, cụm công nghiệp tập trung
và các khu dịch vụ đặc biệt (bãi rác, kho cảng, ...) trên toàn bộ vùng
quy hoạch;
Mạng lưới quan trắc thủy văn và chất lượng nước mặt, nước ngầm
trên toàn bộ vùng quy hoạch;
Hiện trạng chất lượng nước mặt trên toàn bộ vùng quy hoạch theo

một số chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng;
Thông tin tổng hợp hiện trạng môi trường nước biển trên toàn bộ
vùng quy hoạch.

b.3. Cơ sở dữ liệu môi trường không khí






Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát thải ô
nhiễm không khí từ các nhà máy nhiệt điện;
Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát thải ô
nhiễm không khí từ các khu công nghiệp và cụm công nghiệp tập
trung;
Mạng lưới quan trắc ô nhiễm không khí trên toàn bộ vùng quy
hoạch;
Hiện trạng chất lượng môi trường không khí trên toàn bộ vùng quy
họach theo một số chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng.

b.4. Cơ sở dữ liệu chất thải rắn




Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt từ các khu đô thị, khu dân cư trong phạm vi vùng
quy hoạch;
Số lượng, khối lượng, đặc tính và phân bố các nguồn phát sinh chất

thải rắn công nghiệp từ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập
trung trong phạm vi vùng quy hoạch;
9





Các bãi chôn lấp chất thải rắn, các lò thiêu đốt chất thải rắn trong
phạm vi vùng quy hoạch;
Mạng lưới quan trắc chất thải rắn phạm vi vùng quy hoạch.

2.2. Đánh giá hiện trạng MT gắn với các hiện trạng KTXH
Dựa trên những tài liệu đã thu thập được, đặc biệt hiện trạng phát triển
KTXH của vùng hoặc của địa phương, đánh giá hiện trạng phát triển của
các lĩnh vực kinh tế xã hội làm cơ sở để đánh giá hiện trạng MT như:












Đô thị: Xác định các vùng đô thị hóa, các khu dân cư tập trung và
vấn đề môi trường trong vùng. VD: hệ thống câp, thoát nước đô thị,

cơ sở hạ tầng kĩ thuật, nước sinh hoạt
Công nghiệp: Xác định các vùng công nghiệp hóa, các KCN, cụm
công nghiệp và những ngành công nghiệp có nhiều chất thải có khả
năng gây ÔNMT
Nông nghiệp: Xác định vùng nông nghiệp và những vấn đề MT lien
quan đến SX nông nghiệp.
Ngành giao thông công chánh: Xây dựng cơ sở hạ tầng các khu đô
thị, khu dân cư mới, bến cảng, sân bay, giao thông đường bộ và
những vấn đề liên quan.
Dịch vụ và du lịch: Xác định các khu vực, địa danh lịch sử, danh làm
thắng cảnh, khu bảo tồn bảo tàng để phát triển du lịch và những dịch
vụ kèm theo và những vấn đề môi trường liên quan.
Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản: Xác định các khu vực nuôi
trồng và đánh bắt thủy hải sản và những vấn đề liên quan.
Phát triển rừng: Các khu rừng tự nhiên, rừng trồng mới và những vấn
đề liên quan.

2.3. Xác định các vấn đề môi trường cấp bách
(1). Vấn đề nào từ trước đến nay tại địa phương gây ảnh hưởng xấu hoặc
nghiêm trọng đến MT, tài nguyên và sức khỏe cộng đồng?




Rác thải (rác sinh hoạt, công nghiệp, y tế, độc hại...)
Nước cấp (ô nhiễm nguồn nước, nước cấp không đạt tiêu chuẩn ăn
uống, nước ăn uống không được xử lý...)
Nước thải (NTSH, công nghiệp, y tế không được xử lý)
10








Ô nhiễm không khí (do giao thông, công nghiệp, sinh hoạt...)
Ô nhiễm do nông nghiệp (phân bón, thuốc trừ sâu, mất cân bằng sinh
thái nông nghiệp...)
Nạn tàn phá rừng (rừng phòng hộ, rừng nguyên sinh, rừng đầu
nguồn)
Ô nhiễm vùng ven biển (sạt lở bờ biển, nguy cơ tràn dầu, đánh bắt
thủy hải sản quá mức…).

(2). Vấn đề nào có phạm vi tác động đến các địa phương khác trong vùng?




Nguồn nước (lưu vực chung cho các tỉnh, hồ điều tiết, vùng ven
biển...)
Ô nhiễm không khí tác động qua lại giữa các địa phương (các nhà
máy nhiệt điện, hóa chất, hóa dầu ...)
Các vấn đề khác.

(3). Các vấn đề về quản lý?



Cơ sở pháp lý, cơ chế chính sách, cơ cấu tổ chức

Tiêu chuẩn môi trường

2.4. Xây dựng bản đồ hiện trạng phát triển KTXH, TNMT
• Hệ thống các đồ hiện trạng được sử dụng để thể hiện một cách trực quan
hiện trạng bố trí không gian thuộc các lĩnh vực KTXH, hiện trạng sử dụng
TNTN và hiện trạng các vấn đề MT.
• Từ các bản đồ hiện trạng này các chuyên gia có thể đánh giá được những
vấn đề MT còn tồn tại và đề xuất các giải pháp xử lý hoặc làm giảm thiểu
ô nhiễm tránh rủi ro cho công tác quy hoạch trong tương lai.
3. ĐMC QHPT KTXH hoặc các ngành kinh tế của địa phương; dự
báo các vấn đề môi trường
• Bản chất mang tính nguyên tắc của ĐMC đó là lồng ghép tới mức cao
nhất những vấn đề MT trong các lĩnh vực sau:
+ Việc hình thành các chính sách ở cấp cao về phát triển KTXH -> đánh
giá chính sách
11


+ Thiết kế các chiến lược ngành về MT -> đánh giá quy hoạch phát triển
ngành
+ Đánh giá các quy hoạch phát triển KTXH của một vùng hay địa phương
về MT -> đánh giá quy hoạch phát triển KTXH.
• Mục tiêu của ĐMC là:
+ Xử lý các tác động về mặt MT do các quyết định chủ chốt ở các cấp lập
quy hoạch và xây dựng chính sách gây ra.
+ Đánh giá, dự báo và kiểm soát xu hướng suy giảm về MT do các tác
động tích tụ, tồn dư mang tính tổng hợp và cộng hưởng của nhiều dự án
phát triển đơn lẻ trong vùng, tỉnh, thành phố hay của ngành gây nên.
ĐMC đối với quy hoạch phát triển KTXH nói một cách khác
đó là việc liên kết các mối quan tâm về MT vào quy hoạch

phát triển KTXH của một vùng, tỉnh, thành phố trong một
khu vực không gian quy hoạch cụ thể, hay quy hoạch phát
triển một ngành kinh tế.
• ĐMC có tính chất liên ngành, liên địa phương, với phạm vi đánh giá quy
hoạch phát triển rộng lớn về không gian và thời gian.
• ĐMC đối với dự án quy hoạch phát triển KTXH cần phải chú ý đến các
tác động có tính tổng hợp và tác động có tiềm năng tích hợp lâu dài.
• VD: Tác động của phát triển từng ngành KT là có thể chấp nhận được,
nhưng tác động tổng hợp của nhiều ngành kinh tế trong quy hoạch đồng
thời xảy ra lại trở thành nghiêm trọng.
• Rất nhiều tác động trong thời gian ngắn không thành vấn đề, nhưng tích
lũy trong một thời gian dài sẽ trở thành nghiêm trọng (ô nhiễm KLN, ô
nhiễm các chất hữu cơ khó phân hủy, sự khai thác nước ngầm quá mức dẫn
đến sụt lún các công trình, sự xâm nhập mặn…)

12


• Mặc dù ĐMC không thể thay thế cho ĐTM đối với từng dự án riêng lẻ,
song có thể tạo cơ sở khoa học và điều kiện rất thuận lợi cho việc tiến hành
ĐTM cho mỗi dự án cụ thể trong quy hoạch là:







Đặt dự án vào một bối cảnh phù hợp về KT và MT
Cung cấp bước đi đầu tiên trong việc xác định phạm vi các vấn đề

môi trường quan trọng cần biết
Cung cấp một bộ dữ liệu nền có hệ thống về MT
Đẩy nhanh quá trình lựa chọn địa điểm
Làm sáng tỏ các tiêu chuẩn MT phù hợp sẽ được áp dụng
Cải tiến cách làm việc của quá trình thẩm định dự án sao cho có hiệu
quả và năng suất hơn.

4. Xác định quan điểm và mục tiêu QHMT
4.1 Xác định quan điểm:
(1). Lấy phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm là nguyên tắc chỉ đạo kết hợp
với xử lý ô nhiễm, cải thiện MT và bảo tồn thiên nhiên; kết hợp phát huy
nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế trong BVMT và PTBV.
(2). Mục tiêu và nội dung của QHMT không tách rời mục tiêu và nội dung
của QH PT KTXH, mà được lồng ghép trong QH PT KTXH, được xây
dựng theo hướng PTBV.
(3). Quy hoạch dựa trên việc phân tích hiện trạng và dự báo các vấn đề MT
có khả năng nảy sinh, biến động trong quá trình phát triển KTXH, phù hợp
với nguồn lực và khả năng đầu tư từ bên ngoài
Tiếp thu các kinh nghiệm trong nước và trên thế giới, và là cơ sở pháp lý
cho việc xây dựng các kế hoạch BVMT ngắn hạn và trung hạn của một
vùng
4.2 Xác định mục tiêu
• Mục tiêu QHMT một vùng sẽ gắn liền với các mục tiêu quốc gia về
phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh
học, tăng cường năng lực cho các cơ quan quản lý, khoa học và doanh
nghiệp, nâng cao nhận thức MT.
13


• Mục tiêu quy hoạch môi trường cấp thấp phải được xây dựng dựa trên

mục tiêu QHMT cấp cao hơn
• Ví dụ: QHMT cấp tỉnh phải dựa vào QHMT cấp vùng và cấp nhà nước.
5. Đề xuất các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
• Các chương trình, dự án BVMT được đề xuất sẽ tập trung vào các lĩnh
vực phòng ngừa ô nhiễm, cải thiện MT, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học, tăng cường năng lực cho
các cơ quan quản lý, khoa học và doanh nghiệp, nâng cao nhận thức
BVMT.
• Các dự án sẽ phải được sắp xếp ưu tiên theo một hệ thống tiêu chí sẽ
được lựa chọn.
• Nguồn kinh phí cũng phải đề xuất nhằm đảm bảo tính hiện thực, khả thi
của dự án.
Ví dụ:
– Dự án 1: Xây dựng mới và cải tạo toàn bộ hệ thống thoát nước mưa tại
Tp Hà Nội
+ Chủ trì quản lý và thực hiện: Sở Xây Dựng
+ Các cơ quan phối hợp – tham gia: Sở TN-MT, Các Cty công trình đô thị
và cấp thoát nước, UBND TP.
+ Thời gian ưu tiên đầu tư thực hiện: giai đoạn 2008 - 2010
+ Dự trù kinh phí sơ bộ: khoảng 40 – 60 tỷ đồng
+ Nguồn vốn: ngân sách (theo quy hoạch phát triển KTXH, tổng số vốn
huy động cho toàn bộ chương trình cải tạo hệ thống thoát nước và xử lý
nước thải trên toàn Tỉnh giai đoạn 2006 – 2020 là 864 tỷ đồng)
+ Mục tiêu và hiệu quả đạt được:cải tạo và xây dựng mới lại toàn bộ hệ
thống thoát nước mưa tp Hà Nội, tách riêng hệ thống thoát nước mưa,
14


phấn đấu đạt chuẩn hệ thống thoát nước của một đô thị trung tâm Tp theo
quy phạm thoát nước của Bộ Xây Dựng;

6. Đề xuất các giải pháp nhằm thực hiện QHMT
6.1 Giải pháp về kinh tế
a. Về nguồn vốn đầu tư
Các nguồn vốn có thể huy động cho triển khai QHMT bao gồm:




Ngân sách Trung ương; ngân sách các bộ/ngành; ngân sách địa
phương
Đóng góp của doanh nghiệp; đóng góp của cộng đồng; đóng góp của
các hộ gia đình
Các nguồn tài trợ, vốn ODA

b. Ước tính chi phí đầu tư cho hoạt động BVMT:
Ước tính chi phí đầu tư cho hoạt động BVMT dựa theo các phương án
khác nhau. Ví dụ:



Phương án 1: đầu tư cho BVMT ở mức 1% GDP (đầu tư thấp)
Phương án 2: chi phí BVMT tính theo đầu người
VD: 15 USD/người.năm hay 25 USD/người.năm.



Phương án 3: đầu tư 3% GDP cho BVMT.

c. Xã hội hoá đầu tư BVMT








Nghiên cứu ban hành các chính sách và cơ chế huy động thích hợp
mọi nguồn lực trong cộng đồng để BVMT.
Trong kế hoạch hàng năm của địa phương/ngành có khoản mục kế
hoạch về BVMT và mức kinh phí thực hiện tương ứng.
Gắn liền công tác BVMT trong các chiến lược, kế hoạch, QHTT và
chi tiết về phát triển KTXH của các quận/huyện và toàn thành phố.
Phát động các phong trào quần chúng tham gia vào công tác BVMT.
Tăng cường và đa dạng hóa đầu tư cho các hoạt động BVMT.
Từng bước thành lập quỹ môi trường thông qua đóng góp của nhân
dân, của các doanh nghiệp, của các nhà tài trợ trong và ngoài nước.
15


6.2 Giải pháp về tổ chức và tăng cường năng lực






Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về MT
Nâng cao trình độ QLMT cho cán bộ các cấp.
Hoàn thiện các văn bản pháp lý về QLMT
Nâng cao năng lực quan trắc phân tích môi trường.

Tăng cường hệ thống cơ sở dữ liệu BVMT.

6.3. Giải pháp về khoa học công nghệ





Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu về KHMT (công nghệ xử lý
chất thải, phòng chống khắc phục ON, suy thoái MT)
Phối hợp thường xuyên với cơ quan nghiên cứu trong việc nghiên
cứu và ứng dụng các thành tựu về khoa học QL và công nghệ MT
Xây dựng các đề án, dự án BVMT.
Hình thành và phát triển ngành công nghiệp MT

6.4. Giải pháp về hợp tác trong nước và QT







Xây dựng và tham gia các chương trình hợp tác BVMT trong vùng.
Kế thừa các kết quả nghiên cứu khoa học cơ bản
Tổ chức các diễn đàn, hội thảo trao đổi thông tin và thảo luận về các
chủ đề có liên quan
Vận dụng hợp lý các thỏa thuận, cam kết quốc tế và với các địa
phương khác nhằm thu hút các khoản tài trợ và sự hỗ trợ về mặt kỹ
thuật

Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của một số tổ
chức quốc tế như UNDP, WWF, WB, WHO…

7. Lập bản đồ QHMT




Hệ thống các bản đồ dự báo nêu lên những vấn đề MT tiềmbẩn có
khả năng phát sinh trong tương lai khi thực hiện quy hoạch phát triển
KTXH  nêu lên những giải pháp, chương trình, kế hoạch nhằm
phòng ngừa ô nhiễm và suy thoái MT với mục tiêu PTBV.
Bản đồ QHMT sẽ được thiết lập trên cơ sở chồng ghép các bản đồ dự
báo đơn tính với tỷ lệ thích hợp…

8. Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh QHPT KTXH với mục tiêu BVMT
phục vụ PTBV, nếu cần.
16








Trên cơ sở xem xét QHMT có thể đề xuất các kiến nghị điều chỉnh
quy hoạch phát triển KTXH với mục tiêu phát triển bền vững.
Sự điều chỉnh có thể là:
Không được tiếp tục đầu tư

Đầu tư kèm theo các điều kiện
Tiếp tục được đầu tư

17



×