Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập môn PHÁP LUẬT môi TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.36 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PHÁP LUẬT MÔI TRƯỜNG

1. Các biện pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường. Sự cần thiết phải bảo vệ tài nguyên

và môi trường bằng pháp luật.
a. Biện pháp chính trị:
- Là việc bảo vệ môi trường thông qua hoạt động của các Đảng phái, các tổ
chức chính trị. Các đảng phải, các tổ chức này đưa ra cương lĩnh chủ trương bảo vệ
môi trường và lãnh đạo cộng đồng thực hiện qua đó vừa nhằm mục đích bảo vệ môi
trường vừa nhằm mục đích củng cố uy tín địa vị chính trị của tổ chức.
- Ý nghĩa của biện pháp này trong việc bảo vệ môi trường bao gồm:
+ Vấn đề về bảo vệ môi trường trở thành các nhiệm vụ chính trị mỗi khi các tổ
chức chính trị, đảng phái đưa chúng vào cương lĩnh hoạt động của mình
+ Bằng vận động chính trị, vấn đề bảo vệ môi trường sẽ được thể chế hóa
thành các chính sách pháp luật.
Tuy nhiên, biện pháp chính trị mang tính định hướng vĩ mô nên hiệu quả thực
tiễn là không cao.
b. Biện pháp tuyên truyền, giáo dục
Là biện pháp tuyên truyền vận động để người dân tham gia bảo vệ môi trường.
Các biện pháp giáo dục, tuyên truyền tác động trực tiếp vào nhận thức làm thay đổi
hành vi của người dân, nâng cao ý thức người dân về khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên thiên nhiên hợp lý.
Các hình thức tuyên truyền giáo dục:
+ Đưa giáo dục ý thức bảo vệ môi trường vào chương trình học tập chính thức
của các trường phổ thông, dạy nghề, cao đẳng và đại học.

1


+ Sử dụng rộng rãi các phương tiện giáo dục truyền thông để giáo dục cộng
đồng.


+ Tổ chức các hoạt động cụ thể như: ngày môi trường thế giới, tuần lễ xanh,
phong trào thành phố xanh, sạch, đẹp.
+ Tổ chức các diễn đàn và các cuộc điều tra xã hội trong lĩnh vực môi trường.
c. Biện pháp kinh tế
Là việc sử dụng nguồn lực kinh tế để bảo vệ môi trường với 2 hình thức cơ bản
là sử dụng nguồn tài chính tập trung và sử dụng phương pháp kích thích lợi ích kinh
tế.
-

Sử dụng nguồn tài chính tập trung là sử dụng ngân sách nhà nước, quỹ

bảo vệ môi trường quốc gia…cho việc bảo vệ môi trường
-

Kích thích lợi ích kinh tế để bảo vệ môi trường gồm các biện pháp
+ Hộ trợ tài chính cho những dự án bảo vệ môi trường tích cực.
+ Ưu đãi về đất đai.
+ Miễn phải giảm thuế đối với các dự án bảo vệ môi trường tích cực. Áp

dụng thuế suất cao đối với các dự án gây ảnh hưởng xấu đến môi trường.
+ Áp dụng thuế môi trường đối với các sản phẩm ảnh hướng xấu lâu dài
đến môi trường
+ Ưu đãi về thị trường tiêu thụ sản phẩm
+ Áp dụng biện pháp ký quỹ đặt cọc đối với một số hoạt động ảnh
hưởng xấu đối với môi trường.
-

Ý nghĩa: Sử dụng biện pháp kinh tế tức là dùng những lợi ích vật chất để

kích thích chủ thể thực hiện những hoạt động có lợi cho môi trường cho cộng động.

Biện pháp kinh tế rất phong phú và đa dạng và thường được áp dụng đối với các

2


doanh nghiệp từ đó góp phần khuyến khích và nâng cao ý thức của các doanh nghiệp
trong việc bảo vệ môi trường.
Về cơ bản các biện pháp kinh tế thường mang lại hiệu quả cao hơn trong bảo
vệ môi trường so với các biện pháp khác.
d. Biện pháp khoa học – công nghệ
-

Là việc sử dụng các giải pháp khoa học công nghệ và kỹ thuật trong việc

bảo vệ môi trường.
-

Là biện pháp quan trọng không thế thiếu trong việc bảo vệ môi trường

do môi trường được tạo bởi nhiều yếu tố phức tạp cùng với đó là trình độ khoa học
kỹ thuật phát triển nên các vấn đề như xử lý rác thải, bảo vệ tầng Ozon cần sử dụng
biện pháp khoa học công nghệ như:
+ Sử dụng các nguồn năng lượng mới thay thế cho nguồn năng lượng truyền
thống: năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, sức gió, sức nước chảy…
Ví dụ: chế tạo xăng từ mía, gas từ phân động vật (biogas)
+ Sử dụng công nghệ sạch hạn chế thải chất độc hại vào môi trường.
Ví dụ: Bể phản ứng biogas MR120 của ED BIOGAS AB chuyển hóa rác thải
hữu cơ thành metan giúp chạy phát điện, sinh ra nhiệt, đun nước nóng... chất thải còn
lại không gây hại sức khỏe.
+ Sử dụng vật liệu mới ít gây ô nhiễm môi trường như cac- ton, gốm cao cấp,

chất siêu dẫn hạn chế sử dụng kim loại.
Ví dụ: xe Mecedes thiết kế vành cửa không sử dụng sắt thép, PVC, mà dùng vỏ
chuối, sợi thiên nhiên ép dưới áp suất cao vừa đem lại hiệu quả kinh tế vừa có hiệu
quả về môi trường.
+ Tái sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Ví dụ: Ép gỗ ngọn, gỗ bột thành miếng gỗ lớn, đóng thành bàn ghế, ép nhựa
phế liệu làm thành gạch xây nhà.
3


e. Biện pháp pháp lý
Đó là việc, thể chế hóa vấn đề môi trường bằng pháp luật. Pháp luật với tư
cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi xử sự của con người sẽ có tác dụng
rất lớn trong việc bảo vệ môi trường. Biện pháp pháp lý bảo đảm thực hiện các biện
pháp nói trên.
+ Pháp luật quy định các quy tắc xử sự mà con người phải thực hiện khi khai
thác và sử dụng các yếu tố của môi trường.
+ Quy định các chế tài hình sự, kinh tế, hành chính để buộc các cá nhân, tổ
chức phải thực hiện đầy đủ các đòi hỏi của pháp luật trong việc khai thác và sử dụng
các yếu tố của môi trường.
+ Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức bảo vệ
môi trường.
+ Ban hành các tiêu chuẩn môi trường.
+ Giải quyết các tranh chấp liên quan đén việc bảo vệ môi trường.
Lưu ý: Ở đây cần phải chứng minh biện pháp pháp lý là biện pháp bảo đảm
thực hiện các biện pháp BVMT khác.
Biện pháp chính trị chủ trương, đường lối của Đảng đi vào cuộc sống bằng
việc thể chế hóa thành các quy phạm của pháp luật.
Biện pháp tuyên truyền- giáo dục muốn có hiệu quả tốt phải đi đôi với sự
cưỡng chế của Nhà nước thông qua các quy phạm pháp luật.

Biện pháp kinh tế được cụ thể hóa bằng việc ban hành các sắc thuế, khen
thưởng, xử phạt theo quy định của pháp luật.
Biện pháp KH-CN các doanh nghiệp muốn hoạt động và tồn tại phải áp dụng
các tiến bộ KH- CN để làm trong sạch môi trường sản xuất, không được gây ô nhiễm
cho môi trường, đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường do pháp luật quy định.

4


=> Do đó, biện pháp pháp lý là biện pháp bảo đảm thực hiện các biện pháp
BVMT khác.

Sự cần thiết của việc (ra đời luật môi trường) bảo vệ môi
trường bằng pháp luật:
Sự phát triển kinh tế luôn là động lực phát triển của các quốc gia, các quốc gia
sẵn sàng khai thác hết mọi nguồn tài nguyên để làm công cụ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Điều này dẫn đến hậu quả là tất cả các quốc gia phải đối mặt với sự cạn kiệt
các nguồn tài nguyên, sự mất cân bằng sinh thái và những thiên tai khốc liệt của thiên
nhiên.
Hậu quả ấy không riêng quốc gia nào gánh chịu mà nó có sức lan tỏa trên toàn
thế giới. Chính vì thế mà vấn đề bảo vệ môi trường được chú trọng hơn bao giờ hết,
bảo vệ môi trường được coi là một thách thức lớn trên toàn cầu.
Luật môi trường ra đời như là một biện pháp để giải quyết thách thức đó. Chỉ
pháp luật với tư cách là công cụ điều tiết xã hội mới có đầy đủ sức mạnh buộc các cá
nhân, tổ chức phải nhận thức và tuân theo. Môi trường chỉ thực sự được bảo vệ khi có
một hệ thống pháp luật thống nhất, rõ ràng, đủ sức răn đe và có sự chung tay của tất
cả các quốc gia trên thế giới. Pháp luật về môi trường không chỉ dừng lại ở những bộ
luật của mỗi quốc gia mà còn mở rộng khi có sự xuất hiện của các điều ước quốc tế,
tạo sự ràng buộc trách nhiệm bảo vệ môi trường giữa các quốc gia với nhau. Có thể
nói, sự ra đời của Luật môi trường là một hệ quả tất yếu trên con đường phát triển

bền vững của nhân loại.iện pháp BVMT khác.
Câu 2: Nguyên tắc 1, 2, 4, 5 của pháp luật về tuyên truyền và môi trường.
Nguyên tắc Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền con người được sống trong
một môi trường trong lành. Hiến pháp, luật BVMT và các VB QPPL khác đưa ra các
quy định có liên quan, như: điều 43, 63 HP 2013,….
Nguyên tắc phát triển bền vững. Hiến pháp, luật BVMT và các VB QPPL khác
như: Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020,…
5


Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền. Thuế tài nguyên (Luật thuế tài
nguyên số: 45/2009/QH12) Thuế môi trường (Luật thuế BVMT, số 57/2010/QH12)
Phí bảo vệ môi trường (Điều 148 LBVMT)
Nguyên tắc môi trường là một thể thống nhất.
2. Câu 3: Khái niệm tiêu chuẩn môi trường, quy chuẩn môi trường, so sánh, phân loại

tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường theo luật bảo vệ môi trường năm 2014.

 Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường

xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ
thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố* dưới dạng
văn bản tự nguyện* áp dụng để bảo vệ môi trường.

 Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi

trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành* dưới
dạng văn bản bắt buộc áp* dụng để bảo vệ môi trường.
*phần khác nhau giữa tiêu chuẩn và quy chuẩn môi trường

Phân loại:
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trường
1. Quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường xung quanh gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với đất;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước mặt và nước dưới đất;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với nước biển;
d) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với không khí;
đ) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với âm thanh, ánh sáng, bức xạ;
e) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với tiếng ồn, độ rung.
2. Quy chuẩn kỹ thuật về chất thải gồm:
a) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp, dịch vụ, nước thải từ
6


chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, nước thải sinh hoạt, phương tiện giao thông và hoạt
động khác;
b) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về khí thải của các nguồn di động và cố định;
c) Nhóm quy chuẩn kỹ thuật về chất thải nguy hại.
3. Nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường khác.
Tiêu chuẩn môi trường
1. Tiêu chuẩn môi trường gồm tiêu chuẩn chất lượng môi trường xung quanh,
tiêu chuẩn về chất thải và các tiêu chuẩn môi trường khác.
2. Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn môi trường trở thành bắt buộc áp dụng
khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
3. Tiêu chuẩn cơ sở áp dụng trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu
chuẩn.
Câu 4: Đánh giá môi trường là gì? Các đối tượng phải lập báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường.
Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp bảo vệ môi trường khi triển khai

dự án đó.
Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại
Điều 18 của Luật BVMT
1) Dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ;
2) Dự án có sử dụng đất của khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia, khu di
tích lịch sử - văn hóa, khu di sản thế giới, khu dự trữ sinh quyển, khu danh lam thắng
cảnh đã được xếp hạng;
3) Dự án có nguy cơ tác động xấu đến môi trường.
Câu 5: Quy hoạch bảo vệ môi trường là gì? Nguyên tắc, nội dung của Quy
hoạch bảo vệ môi trường trên cả nước

7


Quy hoạch bảo vệ môi trường là việc phân vùng môi trường để bảo tồn, phát
triển và thiết lập hệ thống hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường gắn với hệ thống giải
pháp bảo vệ môi trường trong sự liên quan chặt chẽ với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội nhằm bảo đảm phát triển bền vữ ng

Nguyên tắc:
1- Phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; chiến lược, quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh; chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia bảo đảm phát triển bền vững;
2- Bảo đảm thống nhất với quy hoạch sử dụng đất; thống nhất giữa các nội
dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường;
3- Bảo đảm nguyên tắc bảo vệ môi trường quy định tại Điều 4 của Luật
BVMT.

Nội dung cơ bản của quy hoạch bảo vệ môi trường

* Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia:
- Đánh giá hiện trạng môi trường, quản lý môi trường, dự báo xu thế diễn biến
môi trường và biến đổi khí hậu;
- Phân vùng môi trường;
- Bảo tồn đa dạng sinh học và môi trường rừng;
- Quản lý môi trường biển, hải đảo và lưu vực sông;
- Quản lý chất thải;
- Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường; hệ thống quan trắc môi trường;
- Các bản đồ quy hoạch thể hiện nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e
khoản này;
- Nguồn lực thực hiện quy hoạch;
8


- Tổ chức thực hiện quy hoạch.
* Quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh
Nội dung quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh được thực hiện phù hợp với
điều kiện cụ thể của địa phương bằng một quy hoạch riêng hoặc lồng ghép vào quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Câu 6: Phân loại tài nguyên rừng theo mục đích sử dụng? Trách nhiệm quản lí
nhà nước về bảo vệ phát triển rừng; quyền và nghĩa vụ chung của chủ rừng.

Phân loại tài nguyên rừng
Rừng đặc dụng: Là loại rừng được thành



lập với mục đích chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái rừng của
quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng, nghiên cứu khoa học, bảo vệ di tích lịch sử, danh
lam thắng cảnh phục vụ nghỉ ngơi du lịch kết hợp với phòng hộ bảo vệ môi trường

sinh thái.
Rừng phòng hộ: Là rừng được sử dụng



chủ yếu để bảo vệ nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn
chế thiên tai, điều hòa khí hậu, bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất: Là rừng được dùng chủ



yếu trong sản xuất gỗ,lâm sản,đặc sản.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi cả nước.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và các bộ, cơ
quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp
9


với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ và
phát triển rừng.
4. Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo
vệ và phát triển rừng tại địa phương theo thẩm quyền.
Chính phủ quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên ngành
về lâm nghiệp từ trung ương đến cấp huyện và cán bộ lâm nghiệp ở những xã,
phường, thị trấn có rừng.


Chủ rừng có các quyền cơ bản sau đây: được cơ quan có thẩm quyền
công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng; được Nhà
nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp đối với rừng được giao, được thuê; được sử
dụng rừng ổn định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn
giao đất, cho thuê đất; được phát triển kinh tế kết hợp lâm- nông- ngư nghiệp (trừ
rừng đặc dụng); được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích được
giao; được thuê; bán thành quả lao động, kết quả đầu tư cho người khác; được kết
hợp nghiên cứu khoa học, kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường theo
dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; được bồi thường thành quả lao động,
kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng khi có quyết định thu hồi rừng theo quy
định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; được hướng dẫn
kỹ thuật và hỗ trợ vốn theo chính sách của Nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng và
được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại

Những nghĩa vụ chung của chủ rừng: bảo toàn vốn rừng, sử dụng
rừng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy định trong quyết định giao, cho thuê rừng
và tuân theo quy chế q

uản lý rừng; tổ chức bảo vệ rừng và phát triển rừng theo

quy hoạch, kế hoạch, dự án, phương án đã được phê duyệt; định kỳ báo cáo với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về diễn biến tài nguyên rừng và các hoạt động liên
quan đến khu rừng
Câu 7: Khái niệm, phân tích chế độ sở hữu, trách nhiệm quan trắc giám sát tài
nguyên nước
10


Khái niệm:
Tài nguyên nước theo nghĩa rộng: Tài nguyên nước bao gồm mọi dạng tồn tại

của nước (rắn, lỏng, khí). Tất cả các dạng này luân chuyển với nhau tạo thành chu
trình nước.
Theo Luật Tài nguyên nước: Tài nguyên nước bao gồm các nguồn nước mưa,
nước mặt, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam

Chế độ sở hữu
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài nguyên nước. Như vây, theo quy
định của pháp luật thì tài nguyên nước thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống
nhất quản lý.

Quan trắc, giám sát tài nguyên nước
- Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quan trắc, giám sát về số lượng,
chất lượng nguồn nước, hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước đối với các nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quan trắc, giám sát đối với các nguồn nước nội
tỉnh.
- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước có trách nhiệm quan trắc, giám sát việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải
của mình theo quy định.

Câu 8: Quyền và nghĩa vụ của chủ thể được cấp phép xả thải vào nguồn
nước.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước:
* Quyền:


Được xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của giấy phép;
11





Được Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích hợp pháp; bồi thường thiệt hại
trong trường hợp giấy phép bị thu hồi trước thời hạn vì lý do quốc phòng, an ninh
hoặc vì lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng theo quy định của pháp luật;



Được quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi gây thiệt hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong việc xả nước thải vào nguồn nước bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật;



Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép theo quy định;



Trả lại giấy phép theo quy định;



Chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản
đầu tư vào công trình xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật;




Khiếu nại, khởi kiện các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp
của mình trong việc xả nước thải vào nguồn nước theo quy định của pháp luật.
* Nghĩa vụ:



Chấp hành quy định của pháp luật về tài nguyên nước và thực hiện đúng
nội dung của giấy phép;



Thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;



Bảo đảm xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho phép
trong suốt quá trình xả nước thải vào nguồn nước;



Không cản trở hoặc gây thiệt hại đến việc xả nước thải vào nguồn nước
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;



Cung cấp đầy đủ và trung thực dữ liệu, thông tin về hoạt động xả nước
thải vào nguồn nước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu;




Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, phòng ngừa và khắc phục sự cố
ô nhiễm nguồn nước do hoạt động xả nước thải của mình gây ra theo quy định;



Thực hiện việc quan trắc, giám sát lưu lượng, chất lượng nước thải và chế
độ thông tin, báo cáo về hoạt động xả nước thải theo quy định;



Bồi thường thiệt hại cho các tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xả
nước thải trái phép của mình gây ra;

12


Câu 9: Quyền và nghĩa vụ của chủ thể được phép khai thác và sử dụng tài
nguyên nước.
* Quyền:
1) Khai thác, sử dụng tài nguyên nước cho các mục đích sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh và mục đích khác theo quy định của pháp luật;
2) Hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
3) Được Nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình khai thác,
sử dụng tài nguyên nước;
4) Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên nước theo quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan;
5) Được dẫn nước chảy qua đất liền kề thuộc quyền quản lý, sử dụng của tổ
chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật;
6) Khiếu nại, khởi kiện về các hành vi vi phạm quyền khai thác, sử dụng tài
nguyên nước và các lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

* Nghĩa vụ:
1) Bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do
nước gây ra theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật;
2) Sử dụng nước đúng mục đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả;
3) Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên
nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác;
4) Bảo vệ nguồn nước do mình trực tiếp khai thác, sử dụng;
5) Thực hiện nghĩa vụ về tài chính; bồi thường thiệt hại do mình gây ra trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
6) Cung cấp thông tin, số liệu liên quan đến việc khai thác, sử dụng tài nguyên
nước theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tạo điều kiện thuận lợi cho
các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép;
7) Khi bổ sung, thay đổi mục đích, quy mô khai thác, sử dụng thì phải được
phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp không phải xin cấp giấy
phép, không phải đăng ký theo quy định tại Điều 44 của Luật này;
8) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
13


+ Các trường hợp khai thác, sử dụng tài nguyên nước không phải đăng ký, xin
phép:
Theo quy định của pháp luật các tổ chức cá nhân khi khai thác, sử dụng TNN
phải đăng ký, xin phép với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trừ một số trường hợp
sau:
- Khai thác, sử dụng nước cho sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cho sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ với quy mô nhỏ.
- Khai thác, sử dụng nước phục vụ các hoạt động văn hóa, tôn giáo, nghiên cứu
khoa học;
- Khai thác, sử dụng nước cho phòng cháy, chữa cháy, ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm, dịch bệnh và các trường hợp khẩn cấp khác theo quy định của pháp luật

về tình trạng khẩn cấp.
- Khai thác, sử dụng nước biển để sản xuất muối;
+ Trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước cần chú ý một số quy định sau:
- Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải có biện pháp tiết
kiệm nước, phòng, chống chua, mặn, xói mòn đất, xâm ngập mặn, ô nhiễm nguồn
nước.
- Nhà nước đầu tư, hỗ trợ cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên nước để phục
vụ sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, phát triển giao thông thủy, khai thác, sử dụng
nước biển để làm muối.
- Khai thác, sử dụng nguồn nước cho thủy điện phải có trách nhiệm hỗ trợ
người dân nơi có hồ chứa; bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp
khai thác, sử dụng nước với quy mô nhỏ.
- Tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành công trình khai thác, sử dụng nguồn nước
cho sản xuất nông nghiệp phải tuân theo quy trình vận hành.
- Hạn chế khai thác nước dưới đất tại các khu vực có nguồn nước mặt đáp ứng
ổn định cho các nhu cầu sử dụng nước; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm
liên tục và có nguy cơ bị hạ thấp quá mức; khu vực có nguy cơ sụt, lún đất, xâm nhập
mặn, gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất; khu vực có nguồn nước dưới đất
bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp xử lý; khu đô thị, khu
14


dân cư tập trung ở nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã có hệ
thống cấp nước tập trung và dịch vụ cấp nước bảo đảm đáp ứng yêu cầu chất lượng,
số lượng. Các hình thức hạn chế bao gồm: về đối tượng, mục đích khai thác; lưu
lượng, thời gian khai thác; số lượng công trình, độ sâu, tầng chứa nước khai thác.
Câu 10: Khái niệm hoạt động khoáng sản. Các loại giấy phép khoáng sản,
thời hạn và thẩm quyền
- Khái niệm hoạt động khoáng sản: (khoản 5, 6, 7 Điều 2 Luật Khoáng sản):
Họat động khoáng sản là hoạt động bao gồm rất nhiều những họat động cụ thể, họat

động trước là tiền đề cho họat động sau nhằm mục đích phát hiện, khai thác khoáng
sản. Hoạt động khoáng sản bao gồm những hoạt động sau:
+ Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động thăm dò khoáng sản, hoạt động
khai thác khoáng sản.
Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác định trữ lượng, chất lượng khoáng
sản và các thông tin khác phục vụ khai thác khoáng sản.
Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây
dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan.
+ Ngoài ra còn có hoạt động điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản, đây là
hoạt động nghiên cứu, điều tra về cấu trúc, thành phần vật chất, lịch sử phát sinh,
phát triển vỏ trái đất và các điều kiện, quy luật sinh khoáng liên quan để đánh giá
tổng quan tiềm năng khoáng sản làm căn cứ khoa học cho việc định hướng hoạt động
thăm dò khoáng sản.
- Giấy phép hoạt động khoáng sản là những chứ thư pháp lý trong đó xác định
những quyền và nghĩa vụ của người hoạt động khoáng sản. Những quyền và nghĩa vụ
này không chỉ nhằm bảo vệ tài nguyên khoáng sản với tư cách là tư liệu sản xuất mà
còn với tư cách là một thành phần môi trường quan trọng, góp phần duy trì sự tồn tại
và phát triển của con người và đất nước. Giấy phép hoạt động khoáng sản bao gồm:
1-

Giấy phép thăm dò khoáng sản;

2-

Giấy phép khai thác khoáng sản;

3-

Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
15



Căn cứ vào thời gian cần thiết cho các hoạt động khoáng sản cụ thể, pháp luật
quy định thời hạn khác nhau cho từng loại giấy phép hoạt động khoáng sản như sau:
Có thể được gia hạn
Các loại giấy phép

Giấy phép thăm dò
Giấy phép khai thác

Thời

nhưng tổng thời gian gia hạn tối

hạn tối đa

đa

48

48 tháng

tháng
30 năm

Giấy phép khai thác

20 năm
05 năm


tận thu

- Thẩm quyền cấp giấy phép: Giấy phép hoạt động khoáng sản do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền sau đây cấp, gia hạn, thu hồi và cho phép chuyển nhượng.
+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường, than bùn cho tổ chức, cá nhân trong nước; giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản và giấy phép thăm dò, khai thác đối với diện tích có
khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ ở các khu vực đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
khoanh định và công bố;
+ Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp các loại giấy phép thăm dò, khai thác
khoáng sản không thuộc trường hợp do Ủy ban nhân dân Tỉnh cấp.
Cơ quan có thẩm quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có
quyền cho gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép đó và cho phép chuyển nhượng
quyền hoạt động khoáng sản theo loại giấy phép đó.
Câu 11: Chế độ sử dụng đất nông nghiệp và đất ở: Khái niệm, hạn mức và
thời gian.
1. Chế độ sử dụng đất nông nghiệp
+ Khái niệm:
Đất nông nghiệp được hiểu là tổng thể các loại đất chủ yếu phục vụ cho việc
trồng trọt, chăn nuôi, nghiên cứu thí nghiệm về trồng trọt, chăn nuôi, bảo vệ môi
16


trường sinh thái, cung ứng các sản phẩm cho công nghiệp và dịch vụ.
+ Hạn mức giao đất nông nghiệp:
- Đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối:
Không quá 03 ha/hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất cho mỗi loại đất đối
với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực
đồng bằng sông Cửu Long;
Không quá 02 ha/hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất cho mỗi loại đất đối

với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng
cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không
quá 05 ha.
- Đất trồng cây lâu năm:
Không quá 10 ha/hộ gia đình, cá nhân ở các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng
và không quá 30 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn
mức đất trồng cây lâu năm là không quá 05 ha đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng
bằng; không quá 25 đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
-

Đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất
Không quá 30 ha/hộ gia đình, cá nhân
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn
mức giao đất rừng sản xuất là không quá 25 ha.
- Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa
sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất theo
các loại đất trên và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân.
+ Thời hạn sử dụng đất nông nghiệp:
Điều 126 Luật đất đai năm 2013 quy định thời hạn sử dụng nhóm đất nông
nghiệp như sau:
- Thời hạn giao đất đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất là 50 năm.
17


- Thời hạn cho thuê đất: đối với hộ gia đình, cá nhân không quá 50 năm.
- Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích sản

xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá 50 năm. Đối
với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư vào địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho thuê đất không quá 70 năm.
Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công
ích của xã, phường, thị trấn là không quá 05 năm.
Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có
quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Chế độ sử dụng đất ở
* Đất ở tại nông thôn (Điều 143)
- Đất ở do hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây
dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất
thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch phát triển nông thôn đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở tại nông thôn; diện tích
tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp với điều kiện và tập quán tại địa
phương.
- Thời hạn giao đất: lâu dài.
* Đất ở tại đô thị (Điều 144)
- Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục
vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia
đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ điều kiện để giao đất
18



theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở.
- Thời hạn giao đất: lâu dài.
Câu 12: Phân tích khái niệm đa dạng sinh học, nguyên tắc bảo tồn đa
dạng sinh học.
Khoản 5 điều 3 Luật đa dạng sinh học 2009: Đa dạng sinh học là sự phong
phú về gen, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
Nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học (Điều 4)
1. Bảo tồn đa dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ chức, cá
nhân.
2. Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học;
giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc xóa đói, giảm
nghèo.
3. Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.
4. Tổ chức, cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học phải
chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hoà giữa lợi ích của Nhà nước
với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của sinh
vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.

19



×