Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Câu Trả Lời Đề Cương Ôn Tập Môn Sinh Thái Môi Trường docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.25 KB, 29 trang )

Đề Cương Ôn Tập Môn Sinh Thái Môi Trường

Câu 1: Hệ sinh thái, Đặc tính & Cấu tạo Rừng Mưa nhiệt đới
Trả lời:
1. Hệ sinh thái là gì ?
Hệ sinh thái là một hệ thống bao gồm các quần xã và các môi trường sống của chúng. Trong hệ sinh thái
các thành phần vô sinh và hữu sinh luôn có tác động lẫn nhau hợp thành một thể thống nhất.
Ví dụ: Ao, hồ, một khu rừng, một con sông, thậm chí một vùng biển là những hệ sinh thái điển hình.
Theo độ lớn, hệ sinh thái có thể chia thành hệ sinh thái nhỏ (bể nuôi cá), hệ sinh thái vừa
(một hồ chứa nước), hệ sinh thái lớn (đại dương).
Tập hợp tất cả các hệ sinh thái trên bề mặt trái đất thành một hệ sinh thái khổng lồ là sinh quyển.
2. Phân loại hệ sinh thái:
a. Hệ sinh thái tự nhiên: bao gồm hệ sinh thái nguyên sinh như rừng nguyên sinh,sông hồ, đồng, cỏ, biển
hay sinh thái tự nhiên đã được cải tạo
b. Hệ sinh thái nhân tạo: là hệ sinh thái do con người tạo ra mới hoàn toàn như hệ sinh thái đô thị, hệ
sinh thái trong các công trình sử lý chất thải…
3. Cấu trúc của hệ sinh thái: Gồm các thành phần sau:
- Môi trường:Gồm tất cả các nhân tố vô sinh và hữu sinh như đất, nước, không khí, thức ăn.
- Sinh vật sản xuất: bao gồm các sinh vật hóa hợp và quang hợp tổng hợp chất hữu cơ từ ánh sáng mặt trời.
- Sinh vật tiêu thụ: Gồm các sinh vật dị dưỡng lấy chất hữu cơ từ sinh vật sản xuất được chia thành:
Sinh vật tiêu thụ cấp 1 (sơ cấp) các loại động vật ăn thực vật.
Sinh vật tiêu thụ cấp 2 (thứ cấp) các loại động vật ăn động vật và thực vật.
- Sinh vật phân hủy: bao gồm các vi khuẩn và nấm, chúng phân huỷ các phế thải và xác chết của các sv
khác.
4. Ví dụ Rừng mưa nhiệt đới
a. Đặc tính
• Khí hậu: khí hậu nóng ẩm.
Độ ẩm và cường độ ánh sáng :
Cường độ ánh sáng không cao lắm bởi trong khí quyển có nhiều hơi nước và sương mù , ánh sáng mặt trời ít
khi chiếu thắng xuống mặt đất.
Lượng mưa hằng năm cao thường từ 1750-2000mm.Do vậy độ ẩm không khí cao, trên dưới 90%.



Nhiệt độ: quanh năm dao động từ 25
o
C- 30
o
C. Nhiệt độ ít khi xuống thấp dưới 18
o
C. Nhiệt độ cao nhất 35-36
o
C.
Thảm thực vật: Thảm thực vật cao nhất của vùng nhiệt đới ẩm, là kiểu đa dạng và phức tạp nhất, chiếm khoảng
10% của diện tích đất nổi của toàn thế giới.
 Đa dạng sinh học cao, gồm khoảng 80% đa dạng sinh học được biết đến, 5-10 triệu loài của trái đất có thể
được tìm thấy ở rừng mưa nhiệt đới.
b. Cấu tạo
Về cấu trúc cây gỗ rừng nhiệt đới thường 4-5 tầng
 Tầng trên tán: Đây là tầng cao nhất của rừng mưa nhiệt đới, có độ cao từ 50-80m. Ở đây tán lá thường thưa,
hình bán cầu, nhận nhiều ánh sáng mặt trời nhất.
 Tầng tán chính: có tán dày và tròn hơn, thường có dạng tháp. Các cây gỗ ở đây thường có thân cao cường
tráng. Lá các cây gỗ lớn thường xanh, dai cứng, vỏ thân ít phát triển, nhẵn bóng ít nứt nẻ.
 Tầng dưới tán: cây bụi rất phong phú, gồm các cây ưa bóng chủ yếu là các loài cây 2 lá mầm, một lá mầm.
 Tầng thảm tươi: thảm cỏ nghèo về thành phần loài cũng như số cá thể, chủ yếu là dương sỉ, gừng, mạch môn,
lúa phát triển rất yếu.
 Thực vật ngoại tầng: dây leo phát triển, đa số dây leo là cây ưa sáng nên có xu hướng vươn bám vào cây gỗ
lên cao.
Trương Tường Tân
Trang 1
Câu 2: Quan hệ giữa các thành phần trong hệ sinh thái ví dụ hệ sinh thái vùng đất ngập nước:
Trả lời:
1.Quan hệ giữa các thành phần trong hệ sinh thái:

 Các thành phần vô sinh (yếu tố môi trường sống):
- Môi trường vật lý (ẩm độ, nhiệt độ, dòng chảy…)
- Môi trường hóa học (oxy, khoáng chất, pH…)
- Địa hình, cảnh quan
 Các thành phần hữu sinh (các sinh vật) có các quan hệ sau:
• Quan hệ trung lập: các loài sinh vật sống cạnh nhau, nhưng loài này không làm lợi hoặc gây hại cho sự phát
triển số lượng của loài kia. Ví dụ: chim và động vật ăn cỏ.
• Quan hệ lợi một phía: hai loài sinh vật sống cạnh nhau, loài thứ nhất lợi dụng điều kiện do loài thứ hai đem
lại nhưng không gây hại cho loài thứ nhất. Ví dụ: vi khuẩn cố định đạm rễ họ đậu, vi khuẩn đường ruột ĐV.
• Quan hệ ký sinh: giữa một loài (ký sinh) sống dựa vào loài khác (ký chủ), gây hại có thể giết chết ký chủ.
Ví dụ: giun, sán.
• Quan hệ thú dữ con mồi: giữa một loài ăn thịt và loài kia là con mồi.
• Quan hệ cộng sinh: hai loài sinh vật sống dựa vào nhau, loài thứ này đem lại lợi ích cho loài kia và ngược
lại. Ví dụ: tảo và địa y; chim rỉa thịt và cá sấu.
• Quan hệ cạnh tranh: giữa hai hay nhiều loài sinh vật cạnh tranh về nguồn thức ăn và không gian sống. Quan
hệ này có thể dẫn đến sự tiêu diệt một loài. Ví dụ quan hệ ong nhập nội ong địa phương
• Quan hệ hạn chế: loài thứ nhất đem lại lợi ích cho loài kia, loài thứ hai khi phát triển lại hạn chế phát triển
loài thứ nhất. Ví dụ: dây leo và cây thân gỗ.
2. Ví dụ về hệ sinh thái đất ngập nước? ( câu 26-bãi bồi sông cửu Long)
Câu 3: Cấu trúc dinh dưỡng của hệ sinh thái: chuỗi thức ăn, lưới thức thức ăn, bậc dinh dưỡng. Cho ví
dụ minh họa hệ sinh thái đồng cỏ tự nhiên.
Trả lời:
1.Chuỗi thức ăn:
• Chuỗi thức ăn là một dãy nhiều sinh vật có quan hệ dinh dưỡng với nhau, mỗi sinh vật là một mắc
xích vừa tiêu thụ mắc xích trước vừa bị mắc xích sau tiêu thụ.
Chuỗi thức ăn tổng quát có dạng: SVSX → SVTT bậc 1 → SVTT bậc 2 → → SV phân huỷ.
• Các loại chuỗi thức ăn:
 Loại 1: Chuỗi thức ăn được mở đầu bằng sinh vật tự dưỡng, động vật ăn thực vật, động vật ăn động vật.
VD: Cây ngô→ Sâu ăn lá ngô→Nhái→ Rắn hổ mang→ Diều hâu
 Loại 2: Chuỗi thức ăn bắt đầu bằng sinh vật phân giải chất hữu cơ sau đến các loại ĐV ăn ĐV.

VD: Vi khuẩn, nấm→ Mối → Gà
2.Lưới thức ăn:
 Lưới thức ăn gồm nhiều chuỗi thức ăn có những mắc xích chung. Các chuỗi thức ăn
trong một hệ sinh thái thường đan xen nhau, tạo thành mạng lưới thức ăn.
 Quần xã càng đa dạng về thành phần loài thì lưới thức ăn càng phức tạp.
3.Bậc dinh dưỡng:
 Bậc dinh dưỡng là tất cả các loài cùng mức dinh dưỡng hợp thành một bậc dinh dưỡng.
VD: chim bói cá, bồ nông, cò…là 1 bậc dinh dưỡng vì thức ăn của chúng đều là cá (cùng mức DD).
 Có nhiều bậc dinh dưỡng:
o Sinh vật sản xuất: bao gồm các sinh vật có khả năng tổng hợp chất hữu cơ từ chất vô cơ ( BDD cấp 1).
o Sinh vật tiêu thụ bậc 1: bao gồm các động vật ăn sinh vật sản xuất ( Bậc dinh dưỡng cấp 2).
o Sinh vật tiêu thụ bậc 2: bao gồm các động vật ăn sinh vật tiêu thụ bậc 1 (bậc dinh dưỡng cấp 3).
Trương Tường Tân
Trang 2
o Sinh vật tiêu thụ bậc 3 (bâc 4…): bao gồm các động vật ăn thịt động vật, chúng ăn sinh
vật tiêu thụ bậc 2 ( bậc 3…). Bậc cuối cùng gọi là bậc ding dưỡng cấp cao nhất.
o Ngoài ra còn có các sinh vật phân giải các chất hữu cơ từ xác sinh vật chết.
4. Ví dụ hệ sinh thái đồng cỏ tự nhiên:
Hệ sinh thái đồng cỏ tự nhiên được đặc trưng bởi sinh vật sản xuất là cỏ tổng hợp chất hữu cơ từ cá chất vô
cơ và ánh sáng mặt trời. Năng lượng ấy đi vào hệ qua các chuỗi, mạng lưới thức ăn được các sinh vât dị
dượng hấp thụ. Sinh vật tiêu thụ bậc 1 thường là các động vật nhỏ ăn cò như: cào cào, thỏ,… đòng năng
lượng tiếp tục được các sinh vật tiêu thụ bậc 2 hấp thu đá là những động vật ăn thịt. quá trình bài tiết trả một
phần chất dinh dưỡng lại cho cỏ. Bản thân sinh vật sản xuất chết đi được các vi sinh vật phân hủy hoàn trả
vật chất lại cho đất.
Câu 4: Khả năng cân bằng của hệ sinh thái: Cơ chế tự cân bằng, khả năng mang, mức chịu đựng. ví dụ
hệ sinh thái rừng tràm?
Trả lời:
1. Khả năng cân bằng của hệ sinh thái là gì:
Cân bằng hệ sinh thái là trạng thái ổn định tự nhiên của HST hướng tới sự thích nghi cao nhất của điều
kiện sống.

Ví dụ: Trong một hệ sinh thái rừng, thực vật lấy dinh dưỡng từ đất tổng hợp thành chất hữu cơ. Chất hữu cơ này đủ để một
phần nuôi dưỡng phát triển cây, một phần nuôi động vật ăn thực vật trong rừng, một phần rơi rụng, trả lại màu cho đất. Động vật
ăn thực vật phát triển vừa đủ để tiêu thụ hết phần thức ăn thiên nhiên dành cho nó. Phân, xác động vật và lá rụng, cành rơi trên
mặt đất được vi sinh vật phân huỷ hết để trả lại cho đất chất dinh dưỡng nuôi cây. Do vậy đất rừng luôn màu mỡ, giàu chất hữu
cơ, nhiều vi sinh vật và côn trùng, cây rừng đa dạng và tươi tốt, động vật phong phú. Đó chính là cân bằng sinh thái.
2. Cơ chế tự cân bằng:
Đó là do sự thích nghi của hệ sinh thái, được thực hiện theo hai cơ chế chính.
• Điều chỉnh đa dạng sinh học của quần xã: là hậu quả của quá trình kiểm soát số lượng cá thể ở các
bậc dinh dưỡng khác nhau và được thực hiện bởi các nhân tố sinh thái phụ thuộc mật độ. Nhờ cơ chế
sinh học, dân số học nên hệ thống sinh thái mới có tính đa dạng.
• Tự cân bằng thông qua sinh địa hoá học: là hậu quả của quá trình phục hồi hàm lượng các chất dinh
dưỡng có ở hệ sinh thái để trở về mức độ ban đầu sau mỗi lần bị ảnh hưởng.
Hai cơ chế tự cân bằng của hệ sinh thái chỉ có thể thực hiện được trong một thời gian nhất định. Nếu cường
độ tác động trên một mức độ nào đó thì hệ sinh thái không thể tự cân bằng được và hậu quả cuối cùng sẽ là
hệ sinh thái bị huỷ diệt.
3. Khả năng mang của HST
- Là khả năng chịu đựng những nhân tố bất lợi tác động lên hệ sinh thái.
Trương Tường Tân
Trang 3
- Các hệ sinh thái khác nhau có khả năng mang khác nhau.
- Khả năng này quy định loài, số lượng các loại sinh vật, số cá thể của quần thể và sự cân bằng giữa các
yếu tố vô sinh và hữu sinh.
4. Mức chịu đựng của hệ sinh thái:
- Trong một giới hạn sinh thái sẽ tự điều chỉnh để đạt trạng thái cân bằng. Nhưng khi các tác nhân tác
động quá mức hệ sinh thái sẽ không phục hồi lại như ban đầu.
- Mỗi hệ sinh thái đều mang trong mình một mức chịu đựng riêng.
5. Ví dụ hệ sinh thái rừng tràm U Minh:
- Cây tràm có đặc điểm là khi bị chiềm ngập trong môi trường nước nhiều ngày nhưng vẫn sống và tồn
tại lâu dài. Đây cũng là đặt điểm chung của những loài cây sống trong môi trường ngập nước.
- Sau những vụ hỏa hoạn các năm trước, rừng đang phục hồi nhanh chóng và chim muông đã kéo về

sinh sôi nẩy nở ngày càng nhiều, tạo nên những vườn dơi, sân chim, vườn cò, máng diệc đều khắp các
lâm ngư trường rừng tràm.
- Ngoài ra các vi sinh vật trong hệ sinh thái rừng tràm đã tự cân bằng giúp cho rừng tràm luôn phát
triển về số lượng. Mặt khác các hệ sinh thái trong rừng tràm đã có sự kết hợp hài hoà giữa quá trình
mang và chịu đựng nên rừng luôn tồn tại và phát triển. Tuy nhiên không phải khi nào các quá trình đó
cũng tuân theo các quy luật trên.
Câu 5: Dòng năng lượng trong hệ sinh thái: các dòng năng lượng trong hệ sinh thái, các dạng năng
lượng, năng suất sơ cấp, năng suất thứ cấp. Cho ví dụ về HST rừng thông.
Trả lời:
1. Dòng năng lượng:
- Chủ yếu là năng lượng mặt trời, phần khác từ lòng đất (hóa thạch, ph. xạ). Năng lượng mặt trời được cây
xanh quang hợp hấp thụ, chuyển thành chất hữu cơ, tiếp tục theo chuỗi thức ăn đi đến các thành phần khác
của hệ.
2. Các dạng năng lượng:
- Năng lượng bức xạ: Là năng lượng ánh sáng phát ra từ Mặt Trời.
- Năng lượng hoá học: Trong thời gian quang hợp, ánh sáng được sử dụng để sản xuất hiđratcacbon, lipit trong
thực vật.
- Động năng là năng lượng làm cho hệ sinh thái vận động như: gió, vận động của động vật, thực vật.
- Năng lượng nhiệt
3.Năng suất sinh học:
Năng suất sinh học của hệ sinh thái là khả năng chuyển hóa năng lượng mặt trời hoặc năng lượng chứa
trong thức ăn ban đầu thành sinh khối. gồm năng suất sinh học sơ cấp và năng suất sinh học thứ cấp.
a. Năng suất sinh học sơ cấp:
- Năng suất sinh học sơ cấp thô (GPP) là năng lượng mặt trời được thực vật quang hợp chuyển hóa thành các
chất hữu cơ chứa trong cơ thể và năng lượng để duy trì sự sống.
- Năng lượng sơ cấp tinh (NPP) là năng lượng mặt trời được thực vật tổng hợp và chứa trong các chất hữu cơ.
 GPP = NPP + R (năng lượng dùng cho hô hấp)
b. Năng suất sinh học thứ cấp của hệ sinh thái:
- Là khối chất hữu cơ sản xuất được và tồn trữ ở vật tiêu thụ và phân hủy. Trong thực tế chỉ tính đến sinh vật
tiêu thụ là chủ yếu. Hiệu suất chuyển đổi năng lượng tùy thuộc vào các bậc dinh dưỡng. Ví dụ: 80kg cỏ sẽ

đựợc 1kg thịt bò…
4. Cho ví dụ hệ sinh thái rừng thông:
- Dòng năng lượng trong hệ sinh thái taiga cũng tuân theo 2 định luật của nhiệt động học: Nguyên lý về sự bảo
tồn năng lượng và giảm cấp.
- Năng lượng từ Mặt Trời là nguồn năng lượng cơ bản của các hệ sinh thái. Cây xanh hấp thụ năng lượng ánh
sáng Mặt Trời tổng hợp nên chất hữu cơ cất giữ năng lượng Năng lượng đi qua hệ sinh thái theo chuỗi thức ăn
và mạng lưới thức ăn từ bậc dinh dưỡng này qua bậc dinh dưỡng khác.
Trương Tường Tân
Trang 4
- Hệ sinh thái rừng taiga có năng suất sinh học thấp, mắc xích thức ăn ngắn, dinh dưỡng thường nghèo nàn.
- Do điều kiện khí hậu khắc nghiệt nên khẩu phần ăn của động vật ăn thịt không đảm bảo việc cung cấp năng
lượng.
Câu 6: Sự phát triển của hệ sinh thái tự nhiên: diễn thế, đỉnh cực, các dạng quần xã sinh vật. Hệ sinh
thái rừng tràm U Minh?
Trả lời:
I. Diễn thế sinh thái
1. Khái niệm
- Diễn thế sinh thái là quá trình biến đổi tuần tự của quần xã qua các giai đoạn khác nhau, từ dạng khởi đầu
được thay thế lần lượt bởi các dạng quần xã tiếp theo và cuối cùng thường dẫn đến một quần xã ổn định.
- Nguyên nhân dẫn đến diễn thái: là sự tác động mạnh mẽ của ngoại cảnh lên quần xã, tác động của quần xã
lên ngoại cảnh làm biến đổi mạnh mẽ ngoại cảnh đến mức gây ra diễn thế và cuối cùng là tác động của con người.
2. Các loại diễn thế
- Diễn thế nguyên sinh: là diễn thế khởi đầu từ môi trường trống trơn. Ví dụ sau khi nui lua phun,…
- Diễn thế thứ sinh: là diễn thế xuất hiện ở một môi trường đã có quần xã sinh vật nhất định, phá rừng làm rẫy,…
- Diễn thế phân hủy: là quá trình không dẫn tới một quần xã sinh vật ổn định nào, mà theo hướng dần bị phân
hủy dưới tác dụng của nhân tố sinh học, diễn thế trên môt thân cây chết,…
II. Cực đỉnh sinh thái
1. Khái niệm
Quá trình phát triển của thảm thực vật đạt đến giai đoạn cân bằng được gọi là trạng thái cao đỉnh. Quần
xã này tổn tại mãi mãi trong sự cân bằng nếu không bị tác động của các yếu tố hủy hoại từ bên ngoài.

2. Quan niệm về trạng thái cao đỉnh
a. Đơn cao đỉnh
Đơn cao đỉnh là khái niệm được F.E.Lements (1916,1936) nêu ra. Theo lý thuyết này, mỗi một vùng chỉ
có một quần xã cao đỉnh mà các quần xã khác phát triển đều quy tụ đến. Clements khẳng định, trong một
khoảng không gian đã biết và không bị can thiệp bởi các nhân tố hủy hoại thì thảm thực vật chỉ có một dạng
chung được thiết lập và ổn định bất chấp điều kiện ban đầu như thế nào.
b. Đa cao đỉnh
Tansley (1939) là một trong những người đề xướng lý thuyết đa cao đỉnh, thừa nhận trong một vùng đã
biết có nhiều quần xã cao đỉnh khác nhau, gồm cả những cao đỉnh được kiểm soát bởi dộ ẩm trong đất,
khoáng dinh dưỡng của đất, hoạt động của động vật và những nhân tố khác của môi trường.
c. Cao đỉnh mẫu
Whittaker (1953) đã nêu ra giả thuyết về cao đỉnh mẫu. Ông nhấn mạnh, một quần xã tự nhiên thích
nghi với toàn bộ mẫu hình các nhân tố môi trường mà ở đó nó tồn tại: khí hậu, đất, nạn cháy và các nhân tố
sinh học. Cao đỉnh mẫu tồn tại các dạng cao đỉnh liên tục mà chúng biến đổi từ từ theo gradient môi trường,
hầu như không thể phân chia thành các dạng cao đỉnh rời rạc.
III. Các dạng quần xã sinh vật và mối quan hệ của chúng
1. Các dạng quần xã
Có 3 dạng quần xã sinh vật:
- Quần xã thực vật: bộ phận thực vật trong quần xã bao gồm tất cả các cây, cỏ, từ cây to đến cây nhỏ kể
cả các loài tảo.
- Quần xã động vật: gồm các loài từ động vật lớn như lưỡng cư, bò sát, chim, thú đến các loài nhỏ như
côn trùng, giun, chân khớp.
- Quần xã vi sinh vật: đa dạng, với tất cả các đại diện của vi khuẩn, nấm, kể cả Protozoa.
2. Mối quan hệ của các quần xã
Các loài trong quần xã sinh vật sống phụ thuộc vào nhau. Một loài động vật không thể tồn tại ở nơi
không có cây cối vì nó rất cần nơi ở và thức ăn. Do vậy, quần xã thực vật vừa hỗ trợ, vừa giới hạn sự phát
Trương Tường Tân
Trang 5
triển của quần xã động vật. Chẳng hạn, rừng bị chặt phá và phân cắt buộc các loài thú lớn phải dời đi nơi
khác nếu không kích thước quần thể sẽ bị thu hẹp và sớm muộn chúng sẽ lâm vào cảnh diệt vong.

IV. Cho ví dụ về hệ sinh thái rừng Tràm U Minh:
Câu 7: Tác động của con người đến hệ sinh thái tự nhiên, đặc tính của các hệ sinh thái nhân tạo. cho ví
dụ minh họa HST Đìa tôm vúng gập mặn cần giờ.
Trả lời:
I. Tác động của con người đến hệ sinh thái tự nhiên:
1. Tác động vào các chu trình sinh địa hóa tự nhiên.
- Con người sử dụng năng lượng hóa thạch, tạo thêm một lượng lớn khí CO
2
, SO
2
,…
- Các hoạt động của con người trên trái đất ngăn cản chu trình tuần hoàn nước: đắp đập, xây nhà máy thủy
điện, phá rừng đầu nguồn,…Chính điều này đã làm ngập úng hay khô hạn ở một số khu vực, làm thay đổi
điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước.
2. Tác động vào các điều kiện môi trường của hệ sinh thái: khí hậu, thủy điện,…
- Cải tạo đầm lầy thành đất canh tác làm mất đi một số vùng ngập nước có tầm quan trọng đối với một số sinh
vật và con người.
- Chuyển đất rừng, đất nông nghiệp thành các khu công nghiệp, khu đô thị làm mất cân bằng sinh thái và ô
nhiễm cục bộ, làm mất đi nhiều loài động thực vật, tăng xói mòn đất, thay đổi khả năng điều hòa nước và
biến đổi khí hậu
3. Tác động vào cân bằng sinh thái.
- Săn bắn, đánh bắt quá mức làm suy giảm, tuyệt chủng một số loài và làm gia tăng mất cân bằng sinh thái.
- Chặt phá rừng tự nhiên lấy gỗ, làm mất nơi cư trú của động thực vật.
- Lai tạo các loài sinh vật mới làm thay đồi cân bằng sinh thái tự nhiên. Các loài lai tạo thường dễ bị suy thoái
hoặc tạo ra các nhu cầu thức ăn, tác động có hại đối với các loài đã có và con người.
VD: Nhập nội một số loài không lường trước hậu quả của nó. Như ốc bưu vàng.
- Đưa vào các hệ sinh thái tự nhiên các hợp chất nhân tạo mà sinh vật không có khả năng phân hủy: chất tổng
hợp, dầu mỡ, thuốc trừ sâu,…
VD: Dioxin là một trong những chất độc nhất và khó phân hủy nhất trong tự nhiên. Chỉ với vài phần triệu
gam, dioxin đã có thể ảnh hưởng ngiêm trọng tới sức khỏe và khả năng di truyền của cơ thể sống.

4. Tác động vào cơ chế tự ổn định, tự cân bằng của hệ sinh thái.
- Con người phá hủy thiên nhiên tạo ra các hệ sinh thái nhân tạo.
- Làm ô nhiễm không khí từ các xí nghiệp, nhà máy,…
- Làm ô nhiễm nguồn nước từ các chất thải xí nghiệp, rác thải sinh hoạt,
- Làm ô nhiễm đất do các chất độc hóa học, ô nhiễm phóng xạ.
II. Đặc tính của hệ sinh thái nhân tạo:
- Chúng rất đa dạng về kích cỡ, về cấu trúc…, lớn như các hồ chứa, đồng ruộng, nương rẫy canh tác,
thành phố…và nhỏ như những hệ sinh thái thực nghiệm (một bể cá cảnh, một hệ sinh thái trong ống
nghiệm…). Nhiều hệ có cấu trúc đa dạng chẳng kém các hệ sinh thái tự nhiên( thành phố, hồ chứa…) song
cũng có những hệ có cấu trúc đơn giản, trong đó, quần xã sinh vật với loài ưu thế được con người lựa chọn
cho mục đích sử dụng của mình, chẳng hạng như đồng ruộng, nương rẫy…
- Thường kém ổn định, dễ bị phá vỡ hơn hệ sinh thái tự nhiên.
- Phục vụ nhu cầu của con người.
III. Ví dụ hệ sinh thái đìa tôm vùng ngập mặn huyện Cần Giờ:
Rừng ngập mặn Cần Giờ phát triển dựa trên sự lắng đọng và bồi tụ của phù sa từ sông Sài Gòn- Đồng Nai. Môi
trường của rừng ngập mặn Cần Giờ có điều kiện rất đặc biệt, là một hệ sinh thái trung gian giữa hệ sinh thái thủy vực
với hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái nước ngọt và hệ sinh thái nước mặn.
Trương Tường Tân
Trang 6
Rừng ngập mặn Cần Giờ là bức tường xanh vững chắc bảo vệ bờ biển, hạn chế xói lở và các tác hại của bão lụt. Hệ
thống rễ chằng chịt thu hút và giữ lại các trầm tích,hàng rào ngăn giữ những chất ô nhiễm, bảo vệ các sinh vật vùng
ven bờ.
Trước đây, huyện Cần Giờ chưa nhận ra được nguồn lợi của hệ sinh thái nên không tận dụng được tiềm năng nuôi
trồng thủy sản của vùng do vậy nền kinh tế rất nghèo nhưng từ khi nhận ra được tiềm năng thì nhà nước đã đầu tư vào
nuôi trồng thủy sản nên kinh tế khá phát triển nhiều nơi đã thoát khỏi nghèo.
Tuy nhiên, do chưa hiểu hết giá trị nhiều mặt của hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ, hoặc do những lợi ích kinh
tế trước mắt, đặc biệt nguồn lợi từ tôm nuôi xuất khẩu nên rừng đã bị suy thoái nghiêm trọng, hủy hoại môi trường,…
Câu 8: Quy luật các giới hạn sinh htái, phát biểu và phân tích các ví dụ cư thể minh họa lòng hồ trị an.
Trả lời:
1. Quy luật giới hạn sinh thái (Shelford):

Sheford (1913) đã phát hiện thấy yếu tố giới hạn có thể không chỉ là thiếu thốn, mà còn là sự dư thừa.
Các sinh vật được giới hạn đặc trưng bởi tối thiểu sinh thái và tối đa sinh thái, giữa hai đại lượng này tạo nên
sự giới hạn của sự chống chịu.Từ đó ông đưa ra quy luật:
Quy luật:”Tất cả sinh vật đều chịu sự tác động của các nhân tố sinh thái trong một giới hạn sinh thái nhất
định.Tùy thuộc vào từng nhân tố sinh thái , tùy theo khả năng chịu đựng của từng loài sinh vật mà người ta
có sự phân loại khác nhau.”
Ví dụ:
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cá rô phi ở nước ta, chúng chết ở nhiệt độ dưới 5,6
O
C và trên
42
O
C , phát triển tốt nhất ở 30
O
C. Nhiệt độ 5,6
O
C gọi là giới hạn dưới, 42
O
C gọi là giới hạn trên và 30
O
C là
điểm cực thuận của nhiệt độ đối với cá rô phi ở Việt Nam .
2. Ví dụ về Yếu tố vô sinh.
- Vào mùa khô
- Phân tích chất lượng nước vào thời điểm này ta thấy: giá trị PH dao động trong khoảng 7,17_7,59.
- Hàm lượng sắt đo được của các mẩu có xu hướng tăng dần theo chiều sâu các tầng nước,mức độ dao động
trong khoảng 0,01_0,28 mg/l.
- Giá trị COD đo được trong các tầng nước có xu thế tăng dần theo chiều sâu,mức độ tăng giữa các tầng dao
động trong khoảng từ 0,2_0,85 mg\l.
- Hàm lượng BOD5 củng có xu hướng tăng theo chiều sâu của tầng nước, mức độ dao động trung bình giữa

các tầng dao động trong khoảng 0,24_0,6mg\l.
Đặc trưng mùa này:hàm lượng sắt trong nước cao, hàm lượng chất hữu cơ và giá trị oxy hòa tan trong
nước thấp làm ô nhiễm môi trường nước. Nguyên nhân của tình trạng gây ô nhiễm này là do lượng thức ăn
thừa của các làng cá bè tồn lưu trong nước, phân cá thải ra trong quá trình sinh trưởng,chất thải của nhà máy
chưa được xử lý ra nguồn nước. Do đó nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ sinh thái của các loài cá trong hồ.
Vào thời điểm này hầu như số lượng sinh vật trong hồ giảm đi rõ rệt.
* Vào mùa mưa
- Phân tích chất lượng nước trong hồ vào thời điểm này ta thấy: trong thời kỳ đầu mùa mưa do nước mưa cuốn
trôi các chất bề mặt từ thượng nguồn về làm cho giá trị PH của nước giảm từ 1,28 _0,91 đơn vị so với mùa
khô.
- Hàm lượng sắt tăng cao vượt giá trị cho phép của cột A trong tiêu chuẩn Việt Nam 5942-1995 và chất rắn lơ
lửng ,độ đục trong nước tăng nhanh, tổng Coliform dao động trong khoảng 10-50 TB\100ml.Vào thánh 8 ,9
lượng nước trong hồ đạt giá trị cao nhất.
Cuối mùa mưa là tháng 11.Dụa vào chất lượng nước ta thấy rằng đây là thời điểm các loài sinh vật trong
hồ phong phú nhất. Số lượng sẽ tăng đáng kể và đó cũng là điều kiện cho ngư dân chuẩn bị mùa đánh bắt.
Câu9: Quy luật tác động tổng hợp, phát biểu và phân tích với ví dụ minh học hệ sinh thái cửa sông cửu long.
Trả lời:
Trương Tường Tân
Trang 7
1. Quy luật tác động tổng hợp
Môi trường bao gồm nhiều yếu tố có tác động qua lại, sự biến đổi các nhân tố này có thể dẫn đến sự thay
đổi về luợng, có khi về chất của các nhân tố khác và sinh vật chịu ảnh hưởng của sự biến đổi đó. Tất cả các
yếu tố đều gắn bó chặt chẽ với nhau tạo thành một tổ hợp sinh thái, tác động của các nhân tố sinh thái sẽ tạo
ra một tác động tổng hợp lên cơ thể sinh vật.
Ví dụ Ở các cây trồng năng suất thu hoạch của chúng phụ thuộc vào sự tác động của hàng loạt các nhân tố
sinh thái: chế độ chiếu sáng, nước, nhiệt độ, gió, chế độ canh tác, hàm luợng chất mùn, mức phân huỷ của các
vi sinh vật trong đất, sự cạnh tranh với cỏ dại, các sâu bệnh phá hoại mùa màng. Nếu cây được chăm sóc đầy
đủ chất dinh dưỡng thì khả năng chống chịu của cây với các biến động của các nhân tố sinh thái sẽ tốt hơn.
2. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến cây Đước cây đặc trưng của hệ sinh thái sông Cửu Long:
a. Ánh sáng:

- Cũng giống với các loài thực vật xanh khác, ánh sáng có vai trò chủ đạo đến sinh trưởng phát triển của cây
Đước. Cây Đước cần ánh sáng để quang hợp và các quá trình khác.
- Tùy theo cường độ và chất lượng của ánh sáng mà nó ảnh hưởng nhiều hay ít đến quá trình trao đổi chất
và năng lượng cùng nhiều quá trình sinh lý của các cơ thể sống.
- Ánh sáng có ảnh hưởng nhất định đến hình thái, cấu tạo và hệ rễ của cây.
b. Nhiệt độ và độ ẩm:
- Cây Đước chỉ sống được nếu nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, nhiệt độ và độ ẩm chịu sự ảnh hưởng chủ đạo
của ánh sáng. Cây Đước thích hợp với nhiệt độ tương đối cao và độ ẩm tương đối lớn ở nhiệt độ 20 – 30
O
C,
nhiệt độ quá thấp hay quá cao đều ảnh hưởng đến quá trình này. Lượng mưa trung bình 1800-2000mm
- Quá trình thoát hơi nước của cây cũng chịu ảnh hưởng của nhiệt độ. Khi nhiệt độ không khí càng cao, độ
ẩm không khí càng xa độ bảo hòa; cây thoát hơi nước mạnh.
c. Đất: Ưa đất sâu ẩm, thành phần cơ giới trung bình
d. Sinh vật:
Nhân tố này đóng vai trò cũng rất quan trọng, bao gồm các loài cạnh tranh với cây Đước về mọi yếu tố như
sú, vẹt…, các loài động vật ăn lá cây, sâu bệnh

Câu 10: Quy luật tiến hóa và phát triển, phát biểu và phân tích với ví dụ phát triển cây rừng?
Trả lời:
1. Sự tiến hoá của hệ sinh thái:
Trong quá trình tồn tại và phát triển HST luôn bị tác động bởi các nhân tố sinh thái và bị biến đổi dẫn
đến sự thay đổi các quần xã tham gia vào HST theo thời gian.Sự phát triển của HST còn được gọi là “diễn
thế sinh thái”(ecological succession)
a. Diễn thế sinh thái:
DTST là quá trình biến đổi của HST từ trạng thái khởi đầu (hay tiên phong) qua các trạng thái chuyển tiếp
để cuối cùng đạt được trạng thái tương đối ổn định trong một thời gian dài, đó là trạng thái đỉnh cực (climax)
Ví dụ: Cỏ  Cây bụi  Cây cao ưu sáng  Cây chịu bóng
Rừng  Rừng gỗ + tre nứa  Cây bụi  Cỏ.


Nguyên nhân:
Do kết quả tương tác giữa quần xã và ngoại cảnh.
Do hoạt động của con người


Phân loại:

Diễn thế nguyên sinh (Primary succession):
Là diễn thế xảy ra trên một nền mà khởi đầu chưa hề có tồn tại một quần xã sinh vật nào.
Ví dụ: Diễn thế rừng ngập mặn. Cây Mắm, Sú đã tiên phong xâm nhập vùng đất ngập nước mới lắng
động cát ở ven bờ, chúng thích nghi và phát triển, cố định cát bùn, làm thay đổi dần môi trường sống, đến 1
giai đoạn nào đó sẽ xuất hiện sự xâm nhập của Vẹt, Rà, các loài này sẽ chiếm ưu thế và lấn áp loài cũ để phát
Trương Tường Tân
Trang 8
triển thành quần xã ưu thế, môi trướng sống sẽ thay đổi,tích lũy nhiều mùn hơn, cạn hơn. Sau giai đoạn này
sẽ xuất hiện các loài sống bán ngập (Đước), tiến dần đế xuất hiện các loài thực vật sống cạn (Tràm).

Diễn thế thứ sinh (Secondary succesion):
Là diễn thế xảy ra trên một nền mà trước đó đã từng tồn tại một quần xã sinh vật, nhưng đã bị tiêu diệt.
Ví dụ: Sau khi chặt phá rừng làm nương rẫy, canh tác một thời gian rồi bỏ hoang hoá cỏ dại mọc đến
cỏ đuôi ngựa,trảng cây bụi, rừng thông và rừng sồi.

Diễn thế phân huỷ (Dicintegrated succession):
Là diễn thế xảy ra trên một nền dần dần biến đổi theo hướng bị phân huỷ qua mỗi quần xã trong quá
trình diễn thế này không dẫn đến quần xã đỉnh cực.
Ví dụ: Cây chết bị vi sinh huỷ tạo ra các chất hữu cơ cung cấp cho đất.
3. Sự phát triển của cây rừng:
Cũng như cá thể sinh vật, rừng cũng có sự biến đổi theo thời gian, sự phát triển của rừng được chia
làm các giai đoạn:
Cây non : Mỗi quan hệ giữa các cây gỗ là mối quan hệ hỗ trợ. Chỉ xuất hiện mối quan hệ cạnh tranh

giữa cây gỗ và cây bụi thảm tươi
Cây sào: Cây bắt đầu khép tán, xuất hiện mối quan hệ cạnh tranh về ánh sáng và chiều cao giữa các
cá thể cây gỗ.Giai đoạn này cây gỗ phát triển về chiều cao.
Cây trung niên: Cây khép tán hoàn toàn, sự phát triển về chiều cao chậm lại, có sự phát triển về
đường kính.
Cây già: Trữ lượng cây gỗ đạt tối đa.Có một vài cây gỗ già, chết. Tán cây thưa dần, cây rừng vẫn ra
hoa kết quả nhưng chất lượng không tốt.
Cây quá già: Cây tầng cao ngừng trệ sinh trưởng, ra hoa quả ít, chống đỡ bệnh tật kém, có hiện
tượng rỗng ruột và dễ dàng gãy đỗ.
Câu 11: Quy luật tác động qua lại, phát biểu và phân tích với ví dụ minh họa hệ sinh thái đồi trà Lâm Đồng
Trả lời:
1. Quy luật tác động qua lại:
- Các nhân tố sinh thái của môi trường ảnh hưởng đến sinh vật, Ngược lại sinh vật cũng làm ảnh hưởng và thay
đổi các nhân tố môi trường.
Ví dụ: rừng khép tán có vai trò cải tạo môi trường tự nhiên, làm tăng độ ẩm không khí, đất, là môi trường
sống thuận lợi cho các vi sinh vật, ngược lại các sinh vật phân hủy xác thực vật chết làm tăng độ phì cho đất
là dinh dưỡng của cây.
2. Ví dụ minh họa hệ sinh thái đồi trà Lâm Đồng:
Hệ sinh thái đồi trà Lâm Đồng là 1 hệ sinh thái nông nghiệp với các vòng tuần hoàn vật chất không khép
kín.
- Sinh khối của cây trồng bị lấy đi khỏi HST. Chu trình vật chất không khép kín.
- Do con người tạo ra.
- Số lượng cây trồng đơn giản
 Thiếu tính đa dạng loài:
- Độc canh với năng suất cao làm suy thoái đa dạng loài.
- Thiếu cân bằng sinh học. Thành phần loài không ổn định và kém bền vững.
 Dịch bệnh:
- Thường xuyên phát dịch sâu bệnh do mất cân bằng sinh thái và cây trồng rất mẫn cảm với sâu bệnh, tính
kháng thấp.
- Dịch bệnh phát sinh thường gây hại tren diện rộng do cây trồng phân bố đồng nhất.

 Độ phì nhiêu của đất:
Trương Tường Tân
Trang 9
- Độ phì nhiêu của đất giảm sút do xói mòn và do không được hoàn trả, mà ngược lại bị con người lấy hầu hết
sinh khối.
- Sản xuất sinh khối thấp và lệ thuộc nhiều vào năng lượng bổ sung nhân tạo.
Câu 12: Quy Luật hình Tháp Sinh Thái. Phát Biểu và Phân Tích với Ví Dụ Hệ Sinh Thái Đồng Cỏ Tự
Nhiên.
Trả lời:
1. Quy luật hình tháp sinh thái:
Trong lưới thức ăn của hệ sinh thái, sinh vật ở mắt lưới càng xa vị trí sinh vật sản xuất thì có tổng lượng sinh
khối càng nhỏ. Theo quy luật này tháp sinh thái được tính trên 3 hình thức: năng lượng, sinh khối, chuỗi thức ăn.
Có 3 loại tháp sinh thái:
a. Hình tháp số lượng cá thể:
- Thể hiện số lượng cá thể trong mỗi bậc dinh dưỡng (trong đó chiều dài của mỗi bậc tỷ lệ với số lượng cá
thể) số lượng cá thể ở bậc dinh dưỡng thấp lớn, đỉnh nhọn biều thị bậc dinh dưỡng cao. Những sinh vật ở
bậc dinh dưỡng cao thường có kích thước lớn hơn (thường là con lớn ăn con bé).
b. Hình tháp sinh khối:
- Tháp sinh khối được xây dựng dựa trên khối lượng tổng số của tất cả các sinh vật trên một đơn vị diện
tích hay thể tích ở mỗi bậc dinh dưỡng. Thể hiện khối lượng khô của từng bậc cá thể ( trong đó chiều dài
hình chữ nhật tỉ lệ với khối lượng khô của mỗi bậc).
- Hình tháp sinh khối kông chính xác đối với những vùng có sinh vật thay đổi sinh khối theo mùa, thường
là sinh vật sản xuất.
- Tháp sinh khối có giá trị cao hơn tháp số lượng .
c. Hình tháp năng lượng:
- Tháp năng lượng được xây dựng dựa trên số năng lượng được tích lũy trên một đơn vị diện tích hay thể
tích trong một đơn vị thời gian ở mỗi bậc dinh dưỡng.
- Đơn vị: g/m2/năm hoặc cal/m2/năm.
- Khi một hệ sinh thái là ổn định, ta được hình tháp chuẩn.
- Đánh giá chính xác nhất và được sử dụng nhiều nhất.

2. Ví Dụ Hệ Sinh Thái Đồng Cỏ Tự Nhiên

(ví dụ câu 3)
Câu 13: Quy luật tối thiểu, phát biểu và phân tích với ví dụ các đìa tôm nuôi Cần Giờ.
Trả lời:
1. Quy luật tối thiểu
Chất có hàm lượng tối thiểu điều khiển năng suất, xác định sản lượng và tính ổn định của sinh vật theo thời gian.
- Nhân tố giới hạn là nhân tố có hàm lượng (sử dụng được) gần nhất với lượng tối thiểu cần thiết.
- Tác động của các nhân tố khác không phải là tối thiểu có thể làm thay đổi nhu cầu nhân tố tối thiểu.
 Các ví dụ:
 Lượng mưa giới hạn năng suất sinh khối của HST sa mạc.
 Cây hòa thảo có năng suất thường bị giới hạn không phải bởi các chất dinh dưỡng bởi các chất có
nhu cầu với hàm lượng nhỏ như nguyên tố Boron(B).
2. Phát biểu và phân tích với ví dụ các đìa tôm nuôi Cần Giờ.
2.1. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước(DO):
o DO>=5ppm : khoảng thích hợp nhất cho tôm
o 1.0<DO<5.0 : tôm tăng trưởng chậm.
o 0.3<DO<1.0 : sau một thời gian tôm sẽ chết.
Khi hàm lượng oxy hòa tan giảm đi một lượng ta sẽ thấy tôm có hiện tượng nổi lên mặt nước hàng
loạt để lấy oxy ngoài không khí hoặc tôm bị đỏ thân.
Trương Tường Tân
Trang 10
2.2. Các khoáng chất:
Lượng chất khoáng chiếm 2-4% trọng lượng cơ thể tôm, một nửa lượng chất khoáng đó là yếu tố tạo hình.
Trong tro còn có Mn, Cu, Zn, Mo, B và các chất khác, tất cả gồm 40 nguyên tố
2.3. Vitamin:
Vitamin cần thiết cho chức phận chuyển hóa cơ thể. Nhu cầu cơ thể 1kg tôm cần vài chục mg vitamin
mỗi ngày nhưng không thể thiếu, nếu thiếu sẽ gây rối loạn các chuyển hóa.
Các nhân tố trên đóng vai trò là những nhân tố lượng tối thiểu, nó quyết định trọng lượng của từng con
tôm dẫn đến quyết định năg suất ao nuôi.

Câu 14: Cơ chế tự điều chình của hệ sinh thái, cho ví về rừng tràm U minh.
Trả lời:
1. Cơ chế hoạt động tự điều chình:
Bất kỳ hoạt động của một HST nào cũng có cơ chế cân bằng động, trong đó dòng vật chất và năng lượng
luôn biến đổi từ dạng này qua dạng khác.
- HST là một hệ thống tự điều chỉnh phức tạp.
- HST có quá trình tiến hóa, phát triển và đạt đến điểm cực thuận, kèm theo đó là hiệu suất, tính đa dạng của
hệ tăng lên, lượng chất dinh dưỡng, lưu thông cũng tăng lên, biến đổi yếu tố vô sinh gia tăng.
 Các cơ chế duy trì, điều chỉnh cân bằng của HST :
- Tốc độ dòng năng lượng (tăng, giảm quang hợp, hô hấp, nhiệt độ).
- Tốc độ chuyển hóa vật chất (tốc độ phân hủychất hữu cơ).
- Tính đa dạng sinh học (gia tăng hay ức chế sự phát triển của 1 loài, thay thế loài này bằng loài khác). Sự đa
dạng sút giảm dễ dẫn đến sự mất cân bằng sinh thái.
2. Ví về rừng tràm U minh.
Tràm là loài cây phổ biến ở rừng Uminh, có biên độ chịu đựng rộng trước sự thay đổi của các điều kiện
tự nhiên vì vậy có khả năng tái sinh cao khi sảy ra các sự cố MT như cháy rừng.
Cây tràm dù bị chìm ngập trong môi trường nước nhiều ngày nhưng vẫn sống và tồn tại lâu dài. Điều này
chứng tỏ cây tràm có khả năng quang hợp và hô hấp trong môi trường nước (nước trong, ánh sáng có thể lọt
qua được. Đây cũng là đặc điểm chung của những loài cây sống trong môi trường ngập nước, nhưng nét độc
đáo của loài tràm là sống được trong môi trường nước mặn.
Tuy nhiên cũng chỉ nên coi đây là khả năng chống chịu của loài tràm trong môi trường ngập nước vì
trong điều kiện đất ẩm, không bị ngập nước quanh năm, tràm vẫn sinh trưởng tốt và sinh trưởng mạnh trong
mùa mưa.
Độ mặn của môi trường nước cũng có ảnh hưởng rõ rệt đến tỉ lệ nẩy mầm của hạt tràm và tốc độ sinh
trưởng của cây con.
Mức độ phèn hoá cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của tràm. Tràm sinh trưởng thuận lợi trên đất phèn
hoạt động yếu và trung bình. Trên đất phèn hoạt động mạnh tràm sinh trưởng kém.
Hàm lượng chất hữu cơ trong đất cũng ảnh hưởng đến sinh trưởng của tràm. Nếu hàm lượng chất hữu cơ
trong đất dưới 8% thì tràm sinh trưởng rất tốt.
Tràm cũng có khả năng tái sinh chồi rất mạnh. Sau khi cháy rừng, tràm tái sinh rất mạnh, mật độ từ

50.000 -100.000 cây/ -ha nhưng phân bố không đều.
Khả năng tái sinh cao của hệ sinh thái rừng tràm Uminh có được là do khả năng tự điều chỉnh thích nghi
trước những thay đổi của môi trường. Khả năng này đã được chọn lọc qua nhiều thế hệ. Vì vậy cây tràm có
thể là giải pháp hiệu quả để khôi phục HST rừng Uminh.
Câu 15: Vòng tuần hoàn vật chất, khái niệm và cấu trúc. Cho ví dụ phân tích trên đồi trà Lâm Đồng.
Trả lời:
1. Vòng tuần hoàn vật chất, khái niệm và cấu trúc.
- Vật chất chuyển đổi, luân lưu trong hệ sinh thái tạo thành vòng tuần hoàn.
Trương Tường Tân
Trang 11
- Vật chất đi từ ngoại cảnh vào cơ thể sinh vật - từ cơ thể sinh vật trả lại môi trường ngoại cảnh - vật
chất phân hủy rồi lại được cơ thể hấp thụ.
- Trong sự vận động này vật chất được bảo toàn, tuân theo định luật bảo toàn năng lượng.
- Vòng tuần hoàn gọi là chu trình sinh địa hóa biogeochemical cycles) gồm chu trình của nhiều nguyên
tố, các chu trình chính: nước, C, P, N, S.
- Chu trình sinh địa hóa tổng quát, các dòng vật chất trao đổi chậm giữa các yếu tố vô sinh và nhanh
hơn khi có sự tham gia của các sinh vật.
2. Cho ví dụ phân tích trên đồi trà Lâm Đồng.(Ví dụ câu 11)
CÂU 16: Khái quát vòng tuần hoàn nườc trên thế giới, vai trò của từng vòng tuần hoàn trong thành
phần.
Trả lời:
1. Khái quát vòng tuần hoàn nước:
Vòng tuần hoàn nước không có điểm bắt đầu nhưng chúng ta có thể bắt đầu từ các đại dương. đầu tiên nước
trên các đại dương bốc hơi vào trong không khí nhờ nguồn nhiệt từ mặt trời. Những dòng khí bốc lên đem
theo hơi nước vào trong khí quyển, gặp nơi có nhiệt độ thấp hơn nước bị ngưng tụ thành những đám mây.
Những dòng không khí di chuyển những đám mây đi khắp toàn cầu, những phân tử mây va chạm vào nhau,kết
hợp với nhau, gia tăng kích cỡ và rơi xuống thành giáng thủy (mưa).
- Giáng thủy dưới dạng tuyết được tích lại thành những núi tuyết và băng hà có thể giữ nước đóng băng hàng
nghìn năm.
- Phần lớn lượng giáng thủy rơi trên các đại dương, hoặc rơi trên mặt đất và trở thành dòng chảy mặt.

 Một phần chảy mặt chảy ra sông theo những thung lũng sông trong khu vực, với dòng chảy chính trong sông
chảy ra đại dương. dòng chảy mặt và nước thấm được tích lũy và được trữ trong hồ nước ngọt. Mặc dù vậy, không
phải tất cả dòng chảy mặt đều đổ vào các sông.
 Một lượng lớn nước thấm xuống đất, một lượng nhỏ được giữ lại ở lớp đất sát mặt và thấm ngược trở lại vào
nước mặt và đại dương dưới dạng dòng chảy ngầm. Một phần nước ngầm chảy ra, tạo thành các suối nước ngọt.
Nước ngầm ở tầng nông được rễ cây hấp thụ rồi thoát qua lá cây. Một lượng nước tiếp tục thấm vào lớp đất sâu
hơn và bổ sung cho tầng nước ngầm sâu để tái tạo lại nước ngầm, nơi đây trữ lại một lượng nước ngọt khổng lồ
trong thời gian dài. tuy nhiên, lượng nước này vẫn luân chuyển theo thời gian, có thể quay trở lại đại dương, nơi
mà vòng tuần hoàn nước kết thúc và lại được bắt đầu lại.
2.Các thành phần trong vòng tuần hoàn nước và vai trò của chúng.
1. Nước đại dương
Có những dòng chảy trong đại dương di chuyển một khối lượng lớn nước khắp thế giới. Những di chuyển
này có ảnh hưởng rất lớn đến vòng tuần hoàn nước và khí hậu. nó có thể làm thay đổi khí hậu đột ngột.
2. Bốc hơi
Bốc hơi nước là một quá trình nước chuyển từ thể lỏng sang thể hơi hoặc khí. Bốc hơi nước là đoạn đường
đầu tiên trong vòng tuần hoàn nước chuyển từ thể lỏng thành hơi nước trong khí quyển. Bốc hơi nước từ các
đại dương là cách chính để nước được luân chuyển vào trong khí quyển.
3. Nước khí quyển
Mặc dù khí quyển không là kho chứa khổng lồ của nước nhưng lại là một con đường để luân chuyển nước đi
khắp toàn cầu.
4.Sự ngưng tụ hơi nước
Sự ngưng tụ hơi nước trong không khí hình thành nên các đám mây. Những đám mây này có thể tạo ra mưa,
nó là cách chính để nước quay trở lại trái đất. Ngưng tụ hơi nước là quá trình ngược lại với bốc hơi nước.
5.Giáng thủy
Giáng thủy là nước thoát ra khỏi những đám mây dưới tác dụng của mưa, mưa tuyết, mưa đá, tuyết. Nó là
cách chính để nước khí quyển quay trở lại trái đất. Phần lớn lượng giáng thủy là mưa.
Trương Tường Tân
Trang 12
6.Nước băng và tuyết
Nước được giử lâu dài trong băng tuyết, và các sông băng là một thành phần của vòng tuần hoàn nước toàn cầu.

7. Dòng chảy tuyết tan
Trên toàn bộ thế giới dòng chảy tuyết là phần chính của sự luân chuyển nước toàn cầu. Trong thời kỳ mùa
xuân ở những vùng khí hậu lạnh hơn, nhiều dòng chảy mặt và dòng chảy sông ngòi xuất phát từ tuyết và
băng. Bên cạnh việc gây ra lũ lụt, tuyết tan nhanh có thể gây ra sạt lở đất.
8.Dòng chảy mặt
Dòng chảy mặt la dòng chảy trực tiếp trên mặt đất cung cấp lượng lớn nước cho sông. Dòng chảy mặt bị chi
phối bởi các nhân tố khí tượng địa vật lý và địa hình. Chỉ khoảng 1/3 lượng nước mưa rơi trên bề mặt đất
chảy vào sông suối và quay trở lại đại dương. 2/3 còn lại bị bốc thoát hơi hoặc thấm vào nước ngầm.
9.Dòng chảy sông ngòi
Sông ngòi rất quan trong không chỉ đối với con người mà đối với cuộc sống khắp mọi nơi. Con người còn sử
dụng nước sông cho nhu cầu nước uống và nước tưới, sản xuất ra điện, làm sạch chất thải (xử lý nước thải),
giao thông thuỷ, và kiếm thức ăn. Sông ngòi còn là môi trường sống chính cho tất cả các loài động và thực
vật nước. Sông ngòi bổ sung cho tầng nước ngầm dưới mặt đất qua lòng sông, và tất nhiên cả đại dương.
10. Thấm
Bất cứ nơi nào trên thế giới, một phần lượng nước mưa và tuyết đều thấm xuống lớp đất và đá dưới bề mặt.
Lượng thấm bao nhiêu phụ thuộc vào một số các nhân tố.Một phần lượng nước thấm xuống sẽ được giữ lại
trong những tầng đất nông, ở đó nó có thể chảy vào sông nhờ thấm qua bờ sông. Một phần nước thấm xuống
sâu hơn, bổ sung cho các tầng nước ngầm.
11. Lưu lượng nước ngầm
Lượng nước nước ngầm (nước tồn tại và di chuyển trong lòng đất) - chiếm một lượng rất lớn so với lượng
nước mặt. Nước ngầm đóng góp lớn cho dòng chảy sông ngòi của nhiều con sông. Con người đã sử dụng
nước ngầm từ hàng ngàn năm nay và vẫn đang tiếp tục sử dụng nó hàng ngày, phần lớn cho nhu cầu nước
uống và nước tưới
12. Suối
Một tầng nước ngầm liên tục được bổ sung nước đến khi nước chảy tràn trên mặt đất, kết quả là hình thành
các con suối.
13.Sự thoát hơi
Lượng nước bốc thoát hơi từ cây trồng ước tính chiếm khoảng 10% của hàm lượng nước trong khí quyển.
14.Tác động của con người
- Tổng lượng nước trên trái đất không đổi, nhưng con người có thể làm thay đổi chu trình tuần hoàn nước

- Dân số tăng làm mức sống, sản xuất công nghiệp, kinh tế đều tăng , tăng nhu cầu của con người đối với môi
trường tự nhiên, tác động đến tuần hoàn nước.
- Hệ thống thoát nước, cống rãnh xuống cấp làm tăng sự ngập lụt, ảnh hưởng đến quy trình lọc làm giảm chất
lượng nước ngầm, bay hơi, và sự thoát hơi nước diễn ra trong tự nhiên.
- Như vậy, con người đã làm thay đổi chất lượng nước mà môi trường tự nhiên dành cho con người dẫn đến tình
trạng khan hiếm nguồn nước từ sông, hồ, nước ngầm và đến tất cả trên trái đất này. Do đó con người phải hiểu
được vấn đề và bảo vệ nguồn nước.
Câu 17: Khái quát vòng tuần hoàn Cacbon-Oxy, vai trò của bể các bon và vai trò của thảm thực vật trên trái đất.
Trả lời:
1. Chu trình tuần hoàn cacbon
- Vòng tuần hoàn cacbon diễn tả điều kiện cơ bản đối với sự xuất hiện và phát triển của sự sống trên trái đất,
các hợp chất của cacbon tạo nên nền tảng cho mọi loại hình sự sống.
- Vòng cacbon quan trọng nhất là dạng thông qua CO
2
của khí quyển và của sinh khối.
- Có hai quá trình sinh học điều khiển sự di chuyển của cacbon trong sinh quyển là quang hợp và hô hấp
Trương Tường Tân
Trang 13
- Trong quá trình quang hợp cây xanh hấp thụ CO
2
trong khí quyển tổng hợp nên các hợp chất hữu cơ của cơ
thể thực vật (các hidrat cacbon, chất béo, chất đạm, axit nucleic…) Thông qua mạng lưới thức ăn động vật và
con người sử dụng các cacbon hữu cơ của thực vật, chuyển hóa chúng thành các cacbon hữu cơ của động vật
và con người, một phần cácbon lắng xuống đáy hình thành nên các mỏ hóa thạch. Con người đã sử dụng
lượng cac bon này thành năng lượng và nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất trả cac bon lại vòng tuần hoàn
vật chất.
- Trong chu trình cacbon vi sinh vật là một mắt xích có vai trò rất quan trọng. Người, động vật, thực vật và
ngay cả vi sinh vật khi chết đi sẽ được vi sinh vật phân giải thành các dạng cacbon trong hợp chất bán phân
giải như than đá, dầu mỏ, các hợp chất trung gian, hợp chất mùn và cacbon trong hữu cơ không đạm và cuối
cùng thành CO

2
(và H
2
O), CO
2
lại đi vào trong không khí hay hòa tan vào dung dịch để rồi lại được thực vật
sử dụng và một lần nữa đi vào chu trình.
2. Vòng tuần hoàn oxy trong tự nhiên
Thực vật giải phóng oxy vào khí quyển nhờ phản ứng quang hợp. Lượng oxy này sẽ phân tán ào trong
thủy quyển và địa quyển
- Trong thủy quyển oxy có thể hòa tan trong nước hoặc kết hợp với hidro tạo thành nước
- Trong địa quyển oxy có thể tác dụng với các kim loại hoặc á kim tạo thành các oxyt của silic, cacbon,
mangan, sắt nhôm…
Lượng oxy được sinh ra rừ các phản ứng hóa học, sinh hóa….sẽ:
- Tham gia vào quá trình hô hấp của động thực vật. Một phần oxy bị mất đi do oxy hóa các khí nguồn gốc
núi lửa, quá trình đốt nhiên liệu. Một phần oxy liên kết được giữ lại trong lớp trầm tích…. sau khi biến đổi
một phần oxy sẽ tham gia vào thành phần của các hợp chất như các hợp chất hữu cơ, các sản phẩm oxy hóa,
các gốc cacbonat…
- Một lượng oxy lại tham gia vào quá trình sản xuất năng lượng của con người, oxy hóa các hợp chất hữu cơ
nitrit hóa, tham gia vào quá trình tổng hợp quang hóa…
Sau đó các sản phẩm từ các quá trình này lại tham gia vào các quá trình sinh hóa, các phản ứng hóa học, phản
ứng hạt nhân… để trả lại oxy cho môi trường và oxy lại tiếp tục tham gia vào chu trình.
3. Vai trò của bể cacbon
- Bể cacbon chính là rừng, đồng cỏ và đại dương có khả năng hấp thụ một cách tự nhiên lượng lớn CO
2
từ
khí quyển. giảm bớt nguy cơ gây ra hiệu ứng nhà kính.
- Đại dương là nơi có chứa gần 90% cacbon trên trái đất đóng vai trò như một bể cacbon khổng lồ, hấp thụ
một cách tự nhiên lượng lớn CO
2

được thải ra từ tự nhiên hoặc qua quá trình đốt các nhiên liệu hoá thạch.
- Các cánh rừng có thể làm bồn chứa cacbon, làm chậm lại sự gia tăng CO
2
trong khí quyển giúp điều hoà
khí quyển và làm giảm nhẹ quá trình ấm lên toàn cầu .Rừng sử dụng cacbon điôxyt như những thành phần cơ
bản xây dựng các phân tử hữu cơ và giữ cacbon điôxit trong mô gỗ, tuy nhiên quá trình này có giới hạn.
Vì vậy những bể hấp thụ CO
2
tự nhiên này là những công cụ quan trọng chống lại thay đổi khí
hậu.Chúng ta cần tăng cường sử dụng, quan tâm theo dõi và bảo vệ các bể hấp thụ cacbon này.
4. Ví dụ vai trò của thảm thực vật trên trái đất: ví dụ về rừng AMAZÔN
- Cung cấp cho con người dưỡng khí, lương thực, thực phẩm. Rừng Amazon tạo nên khoảng 20% khí ôxy
cho trái đất.
- Với một sự đa dạng về các loài thực vật kể trên rừng Amazon là nguồn cung cấp nguyên, nhiên liệu lớn cho
nhiều ngành công nghiệp cũng như sinh hoạt hằng ngày.
- Là nguồn dược liệu vô giá. Các nhà khoa học hiện đang phát hiện ra nhiều loại cây có thể làm thuốc chữa
bệnh AIDS, ung thư, sốt rét, thuốc giảm đau cơ Mặc dù có đến 25% các loại thuốc được sản xuất từ các
nguyên liệu lấy từ rừng nhiệt đới, nhưng đấy chỉ mới là kết quả nghiên cứu 1% các loại cây.
- Là chiếc “máy điều hòa khí hậu” khổng lồ, là lá phổi xanh của trái đất. Ngoài vai trò sản xuất oxy và các
hợp chất hữu cơ - cơ sở của sự sống động vật, quá trình quang tổng hợp của cây xanh là tác nhân chính làm
cân bằng lượng CO
2
được thải ra từ các quá trình phun trào núi lửa, phân hóa đá vôi, phân hủy xác động,
thực vật và các hoạt động sống của con người. Điều này đã giảm thiểu nguy cơ “hiệu ứng nhà kính”. Rừng
Trương Tường Tân
Trang 14
Amazon chiếm khoảng 10 % nguồn lưu trữ cacbon trong các hệ sinh thái - cỡ khoảng 1,1 × 10
11
tấn cacbon.
Rừng Amazon rộng lớn có thể hấp thụ tới 90 tỷ tấn cacbon, đủ để tăng tốc độ nóng lên của Trái đất tới 50%.

Nếu chức năng này bị suy giảm khí thải không được hấp thụ sẽ thoát ra và bay lơ lửng trong tầng khí quyển,
huỷ hoại môi trường sống của con người trên Trái Đất.
- Trực tiếp ngăn gió bão, lũ lụt. Với thảm thực vật dày và đa dạng rừng Amazon đã làm suy giảm các trận
bão, ngăn chặn lũ lụt ở khu vực Nam Mĩ. Sự xói mòn, rửa trôi ở đây không những bị hạn chế mà cùng với sự
mùn hóa các phế thải hữu cơ bởi các vi sinh vật, động vật đất và nấm làm cho đất ngày càng màu mỡ, cơ sở
cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.
- Với diện tích rộng và hệ sinh thái đa dạng rừng Amazon là một căn nhà lớn đầy đủ tiện nghi của muôn loài.
Đây là nơi dự trữ lớn nguồn DNA của các sinh vật trên trái đất.Sự đa dạng sinh học còn có ý nghĩa vô cùng
to lớn đối với khoa học và cảnh quan du lịch…
Câu 18:Khái quát vòng tuần hoàn nitrogen và quá trình phì dưỡng nguồn nước. Cho ví dụ về hệ sinh
thái kênh rạch quanh khu chăn nuôi tập trung tỉnh Đồng Nai.
Trả lời:
1. Vòng tuần hoàn Nitrogen:
Trong tự nhiên Nitrogen tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, từ nitrogen phân tử ở dạng khí cho tới các hợp
chất hữu cơ phức tạp có trong cơ thể thực vật, động vật và con người. Trong cơ thể sinh vật, Nitrogen tồn tại
dưới dạng các hợp chất hữu cơ như protein, các acid amin. Khi cơ thể vi sinh vật chết đi, lượng Nitrogen tồn
tại trong đất. Dưới tác dụng của các nhóm vi sinh vật hoại sinh, protein được phân giải thành các acid amin.
Các acid amin lại được một nhóm vi sinh vật khác phân giải thành NH
3
hoặc NH
4
+
gọi là nhóm vi khuẩn
amôn hoá. Qúa trình này gọi là sự khoáng hoá chất hữu cơ vì qua đó nitrogen hũư cơ được chuyển thành
nitrogen dạng khoáng. Dạng NH
4
+
sẽ được chuyển hoá thành dạng NO
3
-

nhờ nhóm vi khuẩn nitrat hoá. Các
hợp chất nitrat hoá lại được chuyển hoá thành nitrogen phân tử, quá trình này được gọi là phản nitrat hoá
được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn phản nitrat. Khí N
2
sẽ được cố định lại trong tế bào vi khuẩn và tế bào
thực vật sau đó được chuyển hoá thành dạng nitrogen hữu cơ nhờ nhóm vi sinh vật cố định nitrogen. Như vậy
vòng tuần hoàn nitrogen được khép kín trong hầu hết các khâu chuyển hoá của vòng tuần hoàn và có sự tham
gia của các nhóm vi sinh vật khác nhau. Nếu sự hoạt động của một nhóm nào đó dừng lại thì toàn bộ sự
chuyển hoá của vòng tuần hoàn cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng
2. Quá trình phì dưỡng nguồn nước:
- Nguyên nhân gây phú dưỡng là sự thâm nhập một lượng lớn N, P từ nước thải. Tỷ lệ này là 0.1-0.2
mg/L PO
4
-P trong nước động và 0.005-0.01mg/L PO
4
-P trong nước tĩnh và tỷ lệ P:N:C vượt quá 1:16:100
thì sẽ làm tăng sự tăng trưởng của các loài thực vật bậc thấp (rong, tảo )gây ra hiện tượng phú dưỡng.
• Cơ sở sinh hóa của hiện tượng này là: phản ứng quang hợp.
+Trước hết các chất diệp lục và các sắc tố trong cây xanh hấp thụ ánh sáng để tổng hợp nên chất hữu cơ từ
CO
2
và H
2
O.
+Tiếp theo quá trình biến đổi sinh hóa, tổng hợp nên các tế bào
Ánh sáng

→
Diệp lục


→
H
2
0 + CO
2



→
{CH2O}
Vậy nguồn nước giàu nitơ là nguyên nhân làm cho tảo phát triển nhanh dẫn đến phú dưỡng hóa.
3. Cho ví dụ về hệ sinh thái kênh rạch quanh khu chăn nuôi tập trung tỉnh Đồng Nai.
Đồng Nai là địa phương đứng đầu cả nước về phát triển chăn nuôi. Do nhận thức về bảo vệ môi
trường của các hộ chăn nuôi còn hạn chế nên môi trường ở các vùng chăn nuôi trên địa bàn tỉnh đang ở mức
báo động nhất là hệ thống các kênh rạch.
Nguồn nước mặt tại các vùng chăn đang bị ô nhiễm nặng do phải hứng chịu một lượng lớn các chất thải từ
các trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm. Thêm vào đó là sự tập trung các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm thải
trực tiếp thải nước thải ra môi trường”. Không những thế nhiều hộ chăn nuôi còn cho nguồn nước thải chăn
Trương Tường Tân
Trang 15
nuôi tràn qua khu vực quanh chuồng trại rồi cho thấm vào tự nhiên, gây nên tình trạng ô nhiễm nặng bầu
không khí và mặt đất.
Hiện nay 1 số hệ thống suối qua thành phố Biên Hòa đang bị ô nhiễm nghiêm trọng bởi nguồn chất thải chăn
nuôi như: Suối Linh, suối Săn Máu, suối Bà Bột. Tại cửa cống thoát nước phường Long Bình (Biên Hoà)
lương Ecoli và Coliform trong nước đo được đã vượt mức cho phép nhiều lần
Mặc dù, một số hộ chăn nuôi đã đầu tư xây dựng hầm khí sinh học biogas nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và tận dụng nguồn phân thải. Nhưng con số đó còn rất ít so với số hộ chăn nuôi hiện có trong
vùng nên vẫn chưa cải thiện được môi trường. Đã đến lúc tỉnh Đồng Nai cần phải thực hiện ngay kế hoạch
ngành chăn nuôi và thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiểu ô nhiễm.
Câu 19: Khái quát vòng tuần hoàn P và quá trình phì dưỡng môi trường nước. Cho ví dụ hệ sinh thái

tiêu nước vùng tiêu nước chuyên canh rau Đà Lạt.
Trả lời:
1. Dòng tuần hoàn photpho
Trong tự nhiên photpho vô cơ chứa nhiều trong các lọai đá, đặc biệt là apatit. Photpho hữu cơ từ thực vật, từ
trong xương động vật, trong câu truc ADN.
 Một phần phôtpho được phân hủy tạo ra các hợp chất HPO
3
2-
,H
2
PO
3
-
, PO
4
3-
, được hấp thu vào rễ thực
vật và vi sinh vật. Để rồi chúng ta tạo ra các axit amin chứa phốtpho và các enzyme phốtphát, chuyển các liên
kết cao năng phốtpho thành năng lượng cho cơ thể : ATP thành ADP và giải phóng năng lượng. Khi động vật
ăn thực vật, phôtpho lại biến thành chất liệu của xương của các liên kết, các enzyme.Khi chết đi động vật
thực vật và con người biến phôtpho trong cơ thể thành phôtpho trong môi trường sinh thái đất.
 Một số lớn photpho đi theo chu trình nước vào đại dương và làm giàu cho nước mặn, làm thức ăn cho sinh
vật phù du và phân tán vào các chuỗi thức ăn. Cá tôm ăn phù du thì phôtpho lại trả về chu trình. Sau đó người
ăn tôm cá thì phôtpho lại được đi vào cơ thể người và cuối cung khi người chết sẽ trả lại phốtpho cho môi
trường đất.
 Một phần nhỏ các phôtpho trầm tích nằm lại dưới đáy biển sâu nơi mà nó bị mất mát cho đến khi các hoạt
động địa chất có thể nâng hoặc kéo nó lên lần nữa. Một phần nhỏ nhờ thực vật rừng ngập mặn tiêu thụ
phôtpho rồi trở lại cho đất.
Vòng tuần hoàn phot pho không có ở dang khí.
2. Qúa trình phì dưỡng nguồn nước (câu 18)

3. Cho ví dụ hệ sinh thái tiêu nước vùng tiêu nước chuyên canh rau Đà Lạt.
Vùng trồng rau Đà Lạt vẫn tồn tại những tập quán canh tác lạc hậu. Nhiều năm qua, với các biện pháp cải
tạo đất theo kinh nghiệm lỗi thời không những phá vỡ kết cấu đất mà còn tác hại nghiêm trọng đến môi
trường nước.
Khi chưa triển khai được chương trình rau sạch, nhiều thập kỷ đã qua, nông dân đều dùng phân xác mắm
làm nguyên liệu dinh dưỡng chính cho sản xuất.Thực tế phân xác mắm có hàm lượng muối biển nguyên chất
chiếm 50%.
Do phân bón mang nhiều hàm lượng N, P trong quá trình canh tác đã trôi chảy và rơi vãi thấm lọc qua đất
cùng với thuốc trừ sâu khu vực xung quanh và đồi Cù (sân Golf) đi vào hồ gây ra hiện tượng dư thừa chất
dinh dưỡng trong môi trường nước hồ (hiện tượng phú dưỡng) dẫn đến sự phát triển bùng phát nhanh chóng
của một số loài thực vật thủy sinh bậc thấp như tảo, rong rêu… ảnh hưởng tới cân bằng sinh học nước.
Đà Lạt có địa hình đồi dốc nên dễ bị rửa trôi chất dinh dưỡng, nước cuốn phân bón theo xuống các hồ.
Câu 20: Hoàn lại vật chất cho tự nhiên, hai con đường hoàn lại và một số biện pháp tăng cường quá
trình hoàn lại. Cho ví dụ trong chăn nuôi heo.
Trả lời:
1. Hoàn lại vật chất cho tự nhiên
Trương Tường Tân
Trang 16
Hoàn lại vật chất cho tự nhiên là sự tuần hoàn vật chất,năng lượng;là các quá trình sinh địa hóa các
chất.Vật chất từ môi trường được hấp thu vào các cơ thể sống và qua một số quá trình sống vật chất được đào
thải trở lại môi trường. Tốc độ của quá trình truyền khối giữa các thành phần môi trường phụ thuộc vào các
biến đổi nhanh hay chậm của những quá trình tự nhiên và những tác động của con người.
Phân loại:Có hai con đường vật chất cho tự nhiên
Do hoạt động của các chu trình sinh địa hóa tự nhiên; quá trình này tuy diễn ra chậm nhưng đảm bảo tính
chất của vật chất hoàn lại.
Do hoạt động tích cực của con người(xử lý nước thải,tái chế,…) xảy ra với vận tốc nhanh và có sự cung cấp
năng lượng.
2. Một số biện pháp tăng cường quá trình hoàn lại
Do nhu cầu, con người đã áp dụng nhiều biện pháp làm tăng tốc các quá trình tuần hoàn vật chất như xử lý
nước, tái chế rác thải

3. Cho ví dụ trong chăn nuôi heo.
Thức ăn trong chăn nuôi heo rất giàu đạm. Nhưng khả năng hấp thụ của heo chỉ trong một giới hạn
nhất định. Vì vậy chất thải trong chăn nuôi heo rất giàu chất hữu cơ.
Trước kia lượng phân và chất thải trong chăn nuôi heo được thải trực tiếp ra môi trường đã gây nên
một sự ô nhiễm lớn. Nếu lượng chất thải đó chảy tràn ra đất thì sẽ làm ô nhiễm không khí và đất, làm mất
cảnh quan một vùng rộng lớn.Nếu lượng chất thải vào hồ thì sẽ gây nên hiện tượng phú dưỡng nặng.
Với mô hình vườn- ao- chuồng đã phần nào góp phần hoàn lại vật chất cho tự nhiên. Nhưng đây chưa
phải là phương pháp hoàn hảo nhất. Ngày nay con người với công nghệ sản xuất biogas từ phân heo vừa giải
quyết được bài toán ô nhiễm môi trường vừa quay vòng được vật chất cho tự nhiên, tiết kiệm nguồn năng
lượng cho trái đất. Đây có thể coi là giải pháp cho năng lượng và môi trường.
Biogas hay còn goi là công nghệ sản xuất khí sinh học là quá trình ủ rác, phân hữu cơ, bùn cống rãnh,để
tạo ra nguồn khí sinh học sử dụng trong hộ gia đình hay trong sản xuất.
Qua quá trình này vật chất được trả lại môi trường với tốc độ nhanh hơn và không gây ô nhiễm môi
trường.
Câu 21:Chu trình chuyển hóa vật chất trong các vực nước, phân tích các chu trình thủy động học, các
chu trình hóa sinh. Cho ví dụ hồ Trị An.
Trả lời:
1. Chu trình chuyển hóa vật chất trong các vực nước
Vật chất vô cơ và hữu cơ do rửa trôi rồi được bồi tụ bởi chu trình nước và các chu trình khác vào trong môi
trường. Chu trình này có sự tác động qua lại giữa các thành phần trong và ngoài vực nước.
Đặc tính của chu trình chuyển hóa vật chất thủy vực được thể hiện ở cường độ chuyển hóa vật chất trong chu
trình thể hiện qua 3 quá trình vận động:
+ Tạo thành:chủ yếu diễn ra trong cơ thể thủy sinh vật
+ Phân hủy: chủ yếu diễn ra ở ngoài cơ thể thủy sinh vật
+ Tích tụ: diễn ra ở nước và đáy
Đặc tính tương quan của mối quan hệ giữa 3 quá trình này quyết định khả năng sản sinh ra chất sống của vực
nước (thủy sinh vật),quyết định chiều hướng phát triển của vực nướcliên quan tới năng suất sinh học vực
nước.Có 3 con đường chuyển hóa:
+ Thực vật chất hữu cơ trong nướcchất vô cơ (NO
3

,NO
2
,PO
4
,CO
2
…)
+ Thực vậtchất hữu cơ trong nền đáychất vô cơ
+ Thực vậtđộng vật ăn thực vậtđộng vật ăn động vật
Thực vật đóng vai trò quan trọng trong chu trình vật chất của vực nước.
2. Phân tích các chu trình thủy động học, các chu trình hóa sinh
a.Chu trình thủy động học:
• Tính chất:vật chất chuyển hóa và vận động phụ thuộc vào:
+ Tính chất thủy lực
Trương Tường Tân
Trang 17
+ Kích thước kưu vực
+ Lượng vật chất
• Chu trình thủy động học có 3 dạng:
+ Dạng vòng: Ở ao, hồ,vùng nước đứng, do dòng chảy ổn định và áp lực nước nhỏ nên vật chất ít thay
đổi và chuyển động theo dạng vòng tròn, trong mỗi vòng của chu trình được tiến hành trên cơ sở lượng vật
chất được tạo thành tại chỗ ở vòng ngay trước đó. Nhiệt độ nước phụ thuộc vào nhiệt độ không khí.
 Ở các hồ sâu có sự phân tầng về nhiệt độ:
 Tầng trên (Epilimnion): Ấm, nước được xáo trộn tốt.
 Tầng giữa (Metanlimnion): Gradien nhiệt độ thay đổi nhanh theo độ sâu giữa nước tầng mặt và nước ở đáy.
 Tầng đáy (Hypolimnion): Nhiệt độ nước thấp và ổn định.
+ Dạng xoắn ốc: Ở sông, biển, nơi có dòng nước chảy, dòng hải lưu vật chất được vận chuyển theo hình
xoắn ốc, lượng vật chất được tạo thành ở vòng đầu của chu trình, do chuyển động của khối nước lượng vật
chất này được di chuyển tới nơi tiếp theo sau đó theo chiều dòng chảy,được bổ sung nguồn vật chất từ bên
ngoài vào và tiếp tục vòng chuyển hóa vật chất mới ngay tại đó.

 Ở thượng nguồn sông suối có nồng độ oxi cao nhưng do dòng chảy mạnh, nghèo dinh dưỡng nên thực vật
kém phát triển, các loài cá bơi giỏi chiếm ưu thế hơn so với các loài cá khác.
 Ở hạ lưu, dòng nước chảy chậm hệ thực vật phát triển phong phú. những loài cá bơi giỏi kém phát triển,
thay thế bằng nhiều động vật đáy, động vật nổi và các loài cá đồng bằng.
+Dạng vòng – xoắn ốc: Ở các hồ chứa nước vừa mang tính chất sông vừa mang tính chất hồ, đập thủy
lợi. Chu trình vật chất mang tính tổng hợp. Vật chất vừa chuyển hóa theo dạng vòng vừa dạng xoắn ốc.
b. Chu trình hóa sinh: Gồm 2 con đường:
• Dòng vật chất từ dưới lên: nhờ nguồn năng lượng mặt trời các chất vô cơ bên trong và bên ngoài vực nước
(CO
2
,O
2
,muối khoáng…) hình thành những thủy sinh vật bậc dinh dưỡng thấp nhất: tảo đơn bào…, thực
vật được coi là sản phẩm sơ cấp, những sản phẩm này được động vật sử dụng sản phẩm thứ cấp.
• Dòng vật chất từ trên xuống: từ các sản phẩm ở bậc dinh dưỡng cao (động thực vật) được phân hủy tạo
nên mùn, bã, chất lơ lửng….để rồi tiếp tục chuyển hoá sang dạng vô cơ nhờ các hoạt động tích cực của
các vi sinh vật trong thủy vực.
3. Cho ví dụ hồ Trị An
Hồ Trị An (Đồng Nai) đang kêu cứu bởi cây mai dương. cây MD vốn là cây ngoại lai, nằm trong danh sách
100 loài thực vật ngoại lai nguy hiểm nhất thế giới. Cây MD mọc khoẻ, lây lan nhanh.
Thân cây MD có chứa mimosin, một loại axit amin có thể gây độc hại đối với nhiều loại động vật. Nó cạnh
tranh và dần tiêu diệt các loài cây khác, nhất là các loài thảo mộc, các loài thực vật phát triển ở tầm thấp.
 Hậu quả:
o Thay đổi tính chất thủy lực.
o Thay đổi lượng vật chất.
o Thay đổi kích thước lưu vực.
]
Chu trình thủy động học biến động.
Chu trình hoá sinh:
 Dòng vật chất từ dưới lên:

Ví dụ:
 Dòng vật chất từ trên xuống:
Ví dụ:
Trương Tường Tân
Trang 18
Tảo
Tảo
Cá mè, cá trắm
Cá mè, cá trắm
NL mặt trời
NL mặt trời
Cá hoàng đế, cá chim trắng
Cá hoàng đế, cá chim trắng
Vi sinh
vật
Câu 22: Các quá trình biến đổi vật chất trong vực nước, phân tích và cho ví dụ các đìa nuôi tôm:
Trả lời:
1. Các quá trình biến đổi vật chất trong nước
 Nguồn vật chất trong nước có 2 phần:
Phần trao đổi đóng vai trò quan trọng nhất đối với sự sống, tham gia trực tiếp vào quá trình trao đổi vật chất.
Phần dự trữ cất giữ trong lớp bùn đất thông qua quá trình lắng đọng nền đáy; nó không tham gia trực tiếp
vào quá trình trao đổi vật chất nhưng nó được coi là kho dự trữ vật chất giúp chu trình được tiến hành.
 Các nguồn vật chất được chuyển hóa bẳng 2 con đường cơ bản
Theo con đường từ trên xuống: động thực vật -> vi sinh vật -> mùn bã -> chất vô cơ
Vi sinh vật đóng vai trò phân huỷ các nguồn hợp chất hữu cơ từ động, thực vật trở về dạng mùn lắng, hoặc lơ
lửng trong nước tích lũy dưới dạng các hợp chất vô cơ rồi được rong tảo hấp thụ thông qua mạng lưới thức
ăn đi vào cơ thể Đ,TV,…
Theo con đường từ dưới lên: các chất vô cơ -> sinh vật đáy -> thực, động vật
Các chất vô cơ được sinh vật đáy làm nguồn thức ăn và sinh vật đáy là nguồn của thực, động vật cuối cùng
lại trả vật chất về lại môi trường lưới thức ăn trong hệ sinh thái vực nước

Tóm lại: Các nguồn vật chất trong nước từ khi phát thải vào môi trường tới khi kết thúc chu trình dòng
vật chất đã tham gia vào các quá trình chuyển hoá trong hệ: khuếnh tán (từ trầm tích vào môi trường) phân
huỷ (trong môi trường nước và trầm tích), lắng đọng (vật chất trong nước xuống đáy) tiêu thụ dinh dưỡng (do
quang hợp của tảo, phù du sinh vật…). đi vào chuỗi thức ăn,và thoát ra ngoài… nói lên được khả năng
chuyển hóa vật chất trong hệ.
2. Cho ví dụ các đìa nuôi tôm
Hệ sinh thái này chủ yếu tôm là động vật tiêu thụ chính.
Trong hệ sinh thái các đìa nuôi tôm, thì không phải lúc nào nguồn vật chất cũng được trả về lại môi trường
toàn diện, dưới tác động của các yếu tố tự nhiên và con người thì nguồn vật chất có thể quá lớn ép đặc lên sức
chiệu tải của môi trường và các nguồn chất hữu cơ có thể lắng đọng tạo thành mùn hoăc một số có thể thoát
khỏi chu trình vận chuyển vào chu trình khác, các chất hữu cơ lắng động sau thời gian dài khi không thoát khỏi
chu trình sẽ tích tụ và trở nên bất lợi cho ao nuôi gây ô nhiễm ao, ảnh hưởng đến năng suất.
Ngoài ra HST các đìa nuôi tôm do chịu sự tác động mạnh mẽ từ con người, với nguồn vật chất là thức ăn nuôi
tôm thường xuyên được cung cấp vào hệ sinh thái ao nuôi và kèm theo đó là sự lấy đi sinh khối của tôm. Vậy
vòng chuyển hóa vật chất trong các đìa nuôi tôm không khép kín.
Câu 23. Năng lượng trong vực nước: Nguồn và các bước chuyển hóa qua các bậc dinh dưỡng, cho ví dụ
trong hồ nước nóng ở vườn quốc gia Yellowstone.
Trả lời:
1. Năng lượng trong vực nước: Nguồn và các bước chuyển hóa qua các bậc dinh dưỡng
a. Các nguồn năng lượng chính:
- Năng lượng đi vào hệ sinh thái từ năng lượng ánh sáng mặt trời, năng lượng địa quyển.
- Năng lượng tích lũy trong nguyên liệu thực vật
- Các nguyên liệu thực vật không bị tiêu thụ, chúng tích lũy trong hệ, chuyển sang các sinh vật hoại sinh và
đi khỏi hệ khi bị rửa trôi.
- Năng lượng nhiệt tỏa ra từ sih vật trong vực nước.
- Nguyên liệu hữu cơ đi vào trong hệ sinh thái qua quá trình nhập cư động vật vào hst ao hồ
b. Các bước chuyển hóa năng lượng trong vực nước:
Trương Tường Tân
Trang 19
Cây mai dương

Cây mai dương
Các chất hữu cơ
Các chất hữu cơ
Chất lơ lửng
Chất lơ lửng
Chết
Chết
Nguồn năng lượng ban đầu: Năng lượng mặt trời đi vào chu trình chủ yếu bằng con đường quang
hợp. Một phần nhỏ năng lượng sử dụng vào chu trình chuyển hóa vật chất là do con đường hóa tổng hợp.
Những dạng năng lượng này 1 phần dung cho quá trình tạo thành sản phẩm sơ cấp còn phần lớn được dùng
cho quá trình tồn tại của sinh vật, trong đó 1 phần mất đi do hoạt động hô hấp, 1 phần khác mất đi dưới dạng
các chất bài tiết
Ở vùng chuyển hóa năng lượng tiếp sau: một phần năng lượng dưới dạng các sản phẩm sơ cấp được
các vật họ bậc 1(động vật) sử dụng, trong đó phần khá lớn năng lượng được sử dụng vào các hoạt động sống.
Còn 1 phần được tích tụ thành sản phẩn thứ cấp trong quá trình sinh trưởng, phát triển và một phần thải ra
dưới dạng bài tiết. Một phần đáng kể năng lượng thuộc sản phẩm sơ cấp khong được các vật tiêu thụ, sử
dụng. Năng lượng này, qua quá trình tích tụ và phân hủy vật chất, lắng động xuống vực nước dưới dạng bùn
bã, than bùn Cũng theo như vậy năng lượng được chuyển hóa qua các khâu tiếp sau (vật tiêu thụ bậc 2 3 4 )
Như vậy, năng lượng tích tụ trong các sản phẩm ở các bậc dinh dưỡng càng cao thì càng giãm đi
nhanh, do năng lượng hao đi trong các hoạt động sống và mất đi do không sử dụng vào hoạt động sống trong
quá trình chuyển hoá
2. Ví dụ trong hồ nước nóng ở vườn quốc gia Yellowstone.
Hồ nước nóng Mammoth nằm ở vườn quốc gia Yellowstone là nơi có trữ lượng cacbonat – trầm tích nhiều
nhất thế giới. Đó là do quá trình tích tụ cacbon từ xác động,thực vật chết trước sự vận động của điạ chất kèm
theo lượng nhiệt thoát ra từ nơi này.
Nguồn năng lượng trong các hồ nước nóng này là nguồn năng lượng địa quyển,Ước tính, lưu lượng nước
của hồ lên đến 2000 lít/phút (với nhiệt độ 71°C). Tuy nhiên nguồn nhiệt này không cung cấp năng lượng cho
chuỗi thức ăn bởi vì nó quá cao, điều đó cũng làm cho sinh vật ở lòng hồ ít phong phú.
Câu 24: Hệ sinh thái ao hồ: Các nhân tố vô sinh, hữu sinh, việc phân tầng và phân bố các quần xã ttrong
ao hồ, cho ví dụ hồ Trị An.

Trả lời:
1.Các nhân tố trong hệ sinh thái:
a. Nhân tố vô sinh
Các nhân tố vô sinh trong ao hồ bao gồm các yếu tố không sống của thiên nhiên như:
- Ánh sáng: với cường độ ánh sáng thích hợp thì khả năng quang hợp của thực vật trong nước sẽ cao hơn.
- Nhiệt độ: thích hợp cho sinh vật trong nước phát triển tốt là khoảng 18-25
0
C. Nếu nhiệt độ thay đổi đột
ngột thì xảy ra hiện tượng sốc nhiệt.
- Độ pH: độ pH thích hợp đối với hầu hết các loài sinh vật trong ao hồ là 6.5-8.5
- Chất hữu cơ
- Hàm lượng khí 0
2
hoà tan: oxi hòa tan trong nước rất thấp, tối đa chỉ khoảng 10cm
3
/l.
- Thành phần muối dinh dưỡng của nước: tổng lượng muối hòa tan < 0.5 g/l. Trong đó người ta chia làm
hai nhóm nước cứng – giàu Ca, Mg (> 25mg/l) và nước mềm – lượng Ca, Mg ảnh hưởng đến sự sống còn của
các loài giáp xác, cá và cả thực vật.
Đối với hệ sinh thái hồ ngoài các yếu tố trên còn có yếu tố: tốc độ dòng chảy.
b. Nhân tố hữu sinh
Các nhân tố hữu sinh trong các ao hồ bao gồm các sinh vật sống trong ao hồ như:
- Các loài thực vật ( bèo, tảo, rong rêu,…).
- Các loài động vật ( cá, ốc, cua,…).
- Cá loài vi sinh vật.
 các nhân tố vô sinh và hữu sinh trong hồ chịu sự tương tác của các nhân tố bên ngoài hồ.
c. Việc phân tầng và phân bố quần xã trong ao hồ
Các quần xã sinh vật bao gồm:
 Sinh vật tự dưỡng chủ yếu gồm các loại bèo, các vi sinh vật có diệp lục.
 Sinh vật dị dưỡng gồm các loại động vật.

Trương Tường Tân
Trang 20
Các quần xã sinh vật trong ao hồ có sự phân bố theo phương ngang và thẳng đứng.
2. Ví dụ hồ Trị An.
Câu 25: Sự khác biệt về sinh thái giữa ao hồ, đầm lầy, cho ví dụ vùng đầm lầy rừng tràm Uminh.
Trả lời:
1. Sự khác biệt về sinh thái giữa ao hồ, đầm lầy
a. hệ sinh thái ao hồ:
1.Ao
Ao hồ là loại hình thủy vực nước đứng, nhỏ, nông, được hình thành do nhân tạo hay tự nhiên. Nhìn chung
những tính chất vật lý, thành phần hóa học của nước trong ao hồ ít biến động. Ao hồ có co xu thế nông dần, bờ
tiến vào vùng nước sâu do tốc độ phát trển của thực vật, độ sâu khối nước và dung tích hồ giảm nhanh chóng,
thậm chí tới mức biến thành đầm lầy.Mức độ biến động của các yếu tố phụ thuộc vào độ lớn của thủy vực và
phụ thuộc vào chế độ chăm sóc cùa con người.
Các nhân tố sinh thái: bao gồm nhân tố vô sinh và hữu sinh.
Nhân tố vô sinh
- Tốc độ dòng chảy của ao, hồ rất nhỏ do vậy, ao hồ là thủy vực nước đứng
- Nhiêt độ của ao, hồ có độ chênh lệch cao đối với môi trường vì ao thay đổi nhiệt độ chậm hơn so với môi
trường.
- PH dao động từ 6 - 9.5 tùy theo mật độ tảo trong ao
- Hàm lượng O
2
hoà tan trong nước biến động lớn theo ngày đêm theo lượng chất dinh dưỡng có trong ao.
- Chất đáy là lượng bùn do nhiều quá trình tạo ra như xác động thực vật, sự lắng động của các chất lơ lửng,
hữu cơ có trong nước.
- Hàm lượng các muối dinh dưỡng thường phong phú hơn nước sông nếu có sự chăm bón của con người.
Nhân tố hữu sinh
*Sinh vật sản xuất: chủ yếu bao gồm các loại bèo, tảo, các vi sinh vật có diệp lục phân bố ở tầng mặt.
*Sinh vật dị dưỡng gồm chủ yếu các động vật không xương sống phân bố theo chiều đứng như côn trùng,
thiếu trùng chuồn chuồn ở các nước ao tù, ấu trùng của muỗi, côn trùng, đĩa.

2. Đầm lậy:
Được hình thành từ sự bồi tụ của các dòng sông. Mặt chức năng và hình thái, đầm lầy có nét đặc trưng của hồ
chứa ven biển và vùng của sông. Do sự pha trộn của nước ngọt, lợ, mặn nên khu hệ thủy sinh vật rất phong phú.
Cấu trúc quần xã đầm phá thay đổi theo mùa. Cũng là loại hình hồ chứa nhưng đầm phá thường nông nên hệ
sinh vật đáy rất phát triển.
Đầm lầy thường có nhiệt độ cao, DO thấp, năng suất sinh học cao. Quần xã thực vật nước phát triển là cơ sở để
động vật không xương sống phát triển.
Hầu hết các loại cá trong HST đầm lầy là nhóm phát triển hệ thở không khí khí quyển (cá đen da trơn, cá trê…)
Đầm lầy là hệ sinh thái rất đặc trưng của hệ sinh thái nước đứng vì trong khu vực đầm lầy chịu ảnh hưởng rất
lớn của hiện tượng thoát hơi nước. Ngoài nước mưa đầm lầy còn có thể lấy nước từ nguồn nước ngầm, nước sông
hệ sinh thái đầm lầy rất giàu chất dinh dưỡng. Mực nước trong đầm lầy thay đổi theo từng mùa. Vào mùa khô mực
nước xuống thấp, có thể trở nên khô hạn hệ sinh vật sống dưới nước bị giảm đáng kể.
Vùng đầm lầy cũng đóng một vai trò quan trọng trong sự sống còn của các loài chim, vì cung cấp môi trường
sống, thức ăn và nơi sinh sản cho rất nhiều loài chim di cư quý hiếm.
Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đã được ký vào ngày 02/02/1971 tại thành
phố Ramsar, thuộc nước Cộng hoà Iran (gọi tắt là Công ước Ramsar).
3. Cho ví dụ vùng đầm lầy rừng tràm Uminh.
Vườn quốc gia U Minh đại diện cho hệ sinh thái rất điển hình về rừng ngập úng của đồng bằng sông Cửu
Long .Có nhiều động vật và thực vật ưu nước phát triển như tràm, đước, cá sấu, kì đà, chim, các loài cá…đặc
biệt là khu vực đầm lầy là nơi sinh sống của nhiều loại bò sát và sinh vật đáy (vi sinh vật kị khí).
+ Thực vật
Trương Tường Tân
Trang 21
Tràm rất thích nghi ở vùng đất chua phèn hay ngập nước, là loại cây đặc trưng của rừng U Minh. Tràm có
tác dụng ngăn tốc độ dòng lũ, giữ nước, chống xối mòn và cải tạo môi sinh rất quan trọng.
Người ta gọi U Minh là "lá phổi xanh" của cả vùng Tây Nam Bộ, bởi đó là một màu xanh mát mắt trải dài
bất tận. Do được phủ lên mình màu xanh của lá cây tràm, là một bể cacbon khổng lồ.
Nằm dưới vùng đầm lầy của rừng U Minh là một lớp than bùn dày khoảng 1,5m được hình thành cách đây
từ hàng triệu năm trước.
+ Động vật quý hiếm

Đầm lầy U Minh là nơi cư trú của nhiều loài cá có giá trị khoa học và kinh tế như: cá sấu, cá bông, sặc
rằn, sặc bướm, trê vàng, thác lác
U Minh là nơi cư trú và di cư để tránh đông từ phương Bắc của rất nhiều loài chim quý hiếm như: sếu, vẹt,
cò mỏ cầy, chim trích, họa mi…
Câu 26: Hệ sinh thái vùng đất ngập, phân tích và cho ví dụ bãi bồi sông cửu Long
Trả lời:
1. Hệ sinh thái vùng đất ngập:
- Bao gồm các kiểu sinh thái: đầm lầy, bãi bùn, vùng nước cạn (thường có sự thay đổi theo mùa)
- Có đặc điểm nồng độ oxy hòa tan thấp, điều kiện trầm tích giảm, thuận lợi cho sự phân giải sinh học.
Hệ sinh vật với thành phần:
Các loài thủy sinh thực vật.
Các loại chim, côn trùng, giáp xác.
- Chịu ảnh hưởng nhiều bởi sự thay đổi yếu tố môi trường: chủ yếu nhiệt độ và sự khô cạn.
Gồm có đất ngập nước ven biển, đất ngập nước nội địa.
 Đất ngập nước ven biển: Vùng nuôi trồng thuỷ sản;Bãi cát, sỏi, cuội;Ruộng muối;Bãi bùn, lầy ngập
triều;Đầm phá;Cửa sông;Đồng bằng ven biển, ven sông có ảnh hưởng của thuỷ triều;Rừng ngập mặn;
Thảm thực vật; Quần thể san hô.
 Đất ngập nước nội địa: Vùng đất lúa nước, cây ngập nước khác;Sông, suối, kênh rạch, mương, mặt nước
chuyên dùng, thác nước;Hồ, ao;Đầm; Rừng tràm;Bãi bùn, lầy;Hang, động ngầm.
2. Cho ví dụ bãi bồi sông cửu Long
Cửa sông là nơi nước ngọt từ sông chảy ra gặp biển. Chúng chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các thuỷ triều
và sự pha trộn giữa nước mặn và nước ngọt. Cửa sông duy trì những quá trình quan trọng như vận chuyển
chất dinh dưỡng và phù du sinh vật, du đẩy các ấu trùng tôm cá, xác bồi động thực vật và nó quyết định các
dạng trầm tích ven biển. Hệ sinh thái cửa sông nằm trong số các hệ sinh thái phong phú và năng động nhất
trên thế giới. Tuy nhiên chúng rất dễ bị ảnh hưởng do ô nhiễm môi trường và do các thay đổi của chế độ
nước (nhiệt độ, độ mặn, lượng phù sa), những yếu tố có thể phá vỡ hệ sinh thái này.
Nhiều loài tôm cá ở Đồng bằng sông Cửu Long là những loài phụ thuộc vào cửa sông. Mô hình di cư và
sinh sản của các loài này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của chế độ sông và thuỷ triều, phụ thuộc rất nhiều vào
môi trường cửa sông.
Theo số liệu của ngành lâm nghiệp, vùng Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy tính đa dạng sinh học

cao với 98 loài cây rừng ngập mặn; ngoài ra ở các hệ sinh thái đất ngập nước có đến 36 loài thú, 182 loài
chim, 34 loài bò sát và 6 loài lưỡng cư; vùng biển và ven biển có đến 260 loài cá và thủy sản.
Đồng bằng sông Cửu Long là một vùng trú đông quan trọng đặc biệt đối với các loài chim di trú. trong
những năm gần đây, bảy khu vực sinh sản lớn của các loài diệc, vò vằn, cò trắng và vạc đã được phát hiện
trong các khu rừng tràm, loài sếu mỏ đỏ phương đông.
Câu 27: Hệ sinh thái sông suối: Chức năng, nhân tố vô sinh, quần xã sinh vật, sự khác biệt sinh thái
giữa đầu nguồn, giữa nguồn và cuối nguồn. Cho ví dụ sông Đồng Nai.
Trả lời:
Trương Tường Tân
Trang 22
1. Hệ sinh thái sông suối:
Hệ sinh thái sông suối là một hệ bao gồm các quần xã sinh vật của các loài như cá, cua ốc, rong rêu,…
môi trường sống của nó là nước sông suối với không khí hoà tan trong nước, ánh sáng mặt trời, thức ăn, các
chất khoáng; cùng hoạt động của tất cả các quần xã trong đó.
2. Chức năng của hệ sinh thái sông suối:
Là con đường giao lưu lục địa và biển, không chỉ của các loài di cư sông biển, biển sông mà còn là
hành lang xâm nhập của nhóm sinh vật biển vào nước ngọt, góp phần vào sự hình thành hệ sinh thái nước
ngọt.
Là nơi duy trì nguồn gen của các loài thuỷ sinh vật cho các vực nước tĩnh.
Xử lý một phần chất thải ô nhiễm nhờ vào khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
Nơi cung cấp nhiều giá trị cho cuộc sống của con người như thuỷ sản, giao thông, năng lượng, du lịch
sinh thái, nước tưới cho nông nghiệp, công nghiệp.
Giảm lũ lụt do hấp thụ và điều tiết lượng nước, giảm diện tích đất ngập nước.
Ngoài ra, các suối nước nóng còn có tác dụng chữa bệnh do chứa một số khoáng chất.
3. Các nhân tố vô sinh:
a. Nồng độ oxi hoà tan trong nước:
Đối với sông suối thì oxi xâm nhập vào nước chủ yếu do khuyếch tán lớp khí từ bề măt nên lượng oxi
trong nước được xem như không đổi, còn nguồn cung cấp do các thực vật thuỷ sinh thài không đáng kể.
Chính vì vậy, mà sinh vật sống trong sông suối vô cùng mẫn cảm với bất kì dạng nhiễm bẩn nào làm giảm
nguồn dự trữ oxi hoà tan trong nước.

b. Nhiệt độ:
Có nhiệt độ tương đối ổn định nên sinh vật trong sông suối thường là sinh vật chịu nhiệt hẹp.
c. Ánh sáng:
Ánh sáng được phân bố theo các lớp nước nông sâu khac nhau nên tuỳ theo độ dài song của từng tia
sáng mà thảm thực vật phân bố khác nhau.
d. Độ mặn:
Là nhân tố ảnh hưởng tới sự phân bố và mức độ phong phú của các loài thuỷ sinh.
Lượng muối hoà tan khác nhau của cùng một con sông lớn, đặc biệt là vùng thượng lưu và hạ lưu. Độ
mặn khoảng 5-50%.
Trong các sông suối nước ngọt thường có độ măn thấp nên có nhóm sinh vật chịu muối hẹp sinh sống.
e. Thành phần dinh dưỡng :
Ở sông thì có nồng độ chất dinh dưỡng phong phú hơn suối.
4. Quần xã sinh vật:
- Sinh vật sản xuất:
Tảo bám và các chất hữu cơ vụn nát: tảo lục sống bám(cladophara),tảo cát…
Thực vật nổi và các loài cây thuỷ sinh: lục bình,rêu nước(fontinalis)…
- Sinh vật tiêu thụ:
Các ấu trùng, côn trùng và thiếu trùng phù du, Động vật nổi. Động vật không xương sống, thân mềm và tôm.
Các loài cá nước ngọt và cá đáy nước lợ ở cửa sông.
- Sinh vật phân huỷ:
Là các loại vi khuẩn. Có nhiệm vụ quan tr ọng trong khả năng tự làm sạch của nguồn nước.
5. Phân biệt thượng lưu, trung lưu và hạ lưu:
 Thượng lưu:
Lòng sông hẹp, dòng chảy mạnh, nồng độ oxi cao, nhiệt độ nước thấp, nền đáy cứng có nhiều đá sỏi và đá cuội.
Hệ sinh vật gồm: thực vật và động vật nổi không phát triển, các loài cá bơi giỏi, hệ sinh vật đáy và rễ bám phát
triển như rong mái chèo, các ấu trùng, thiếu trùng phù du.
 Trung lưu:
Lòng sông được mở rộng ra, có thêm nhiều phụ lưu là các sông nhỏ, tốc độ nước chảy giảm.
Trương Tường Tân
Trang 23

Hệ sinh vật gồm: ấu trùng và côn trùng giảm, các loài cá và động vật nước ngọt, có sự pha trộn nhiều loài do
các phụ lưu cung cấp.
 Hạ lưu:
Mở rộng ra tới cửa sông, nước chảy chậm, nền đáy là do bồi đắp.
Hệ sinh vật gồm: thực vật phát triển phong phú với nhiều loài thực vật có hoa, động vật nổi xuất hiện nhiều
giống như trong ao hồ.
Ở đáy bùn cửa sông có trai giun, ít tơ, các loài cá bơi giỏi được thay thế bằng các loài cá có nhu cầu oxi thấp
như các loài cá nước ngọt, nước lợ và một số loài di cư từ biển vào.
6. Cho ví dụ sông Đồng Nai.
Là con sông già được trẻ lại do tác động của tạo sơn tân sinh.
Do cấu tạo địa chất nên sông đồng nai ít chất phù sa và cặn lơ lửng.
Hàm lượng BOD ở một đoạn sông đồng nai lên đến khoảng 11.5-13.8mg/l, vượt tiêu chuẩn khoảng 2.9-
3.4 lần. Tương tự đó thì hàm lượng vi trùng, các chất dinh dưỡng cũng sẽ tăng lên trong vài năm tới.
Chịu ảnh hưởng xâm mặn của biển và đáy mặn của sông nên đã tạo nên một vùng động thực vật khá
phong phú.
Theo khảo sát của giới chuyên môn, ở đây có hơn 20 loài thú, trên 100 loài chim, khoảng 30 loài bò sát
và 9 loài lưỡng cư:3 nhóm thủy sản chủ yếu của vùng là nhuyễn thể(36 loài), giáp xác(18 loài), và nhóm
động vật phong phú nhất là cá(137 loài).
Tại vùng ngập mặn có các loại cây điển hình của vùng: nấm, đước, dà, vẹt…vào sâu hơn là nước ngọt,
nước lợ có quần thể dừa nước, năng, mua, chà là, ô rô, ráng,…
Hiện nay lưu vực sông đồng nai đang bị ô nhiễm nghiêm trọng do chất thải từ các khu công nghiệp đã
làm kiệt quệ hệ sinh thái. Nồng độ ô nhiễm đã vượt khả năng chịu tải của con sông.
Câu 28: Các hệ sinh thái biển, chức năng sinh thái của biển và đại dương: phân loại, đặc tính sinh
tháicủa mỗi hệ sinh thái biển, cho ví dụ.
Trả lời:
1. Chức năng sinh thái của biển và đại dương
a. Sinh vật biển
Sinh vật biển là nguồn lợi quan trọng nhất của con người, gồm hàng loạt nhóm động vật, thực vật và
vi sinh vật. Sản lượng sinh học của biển và đại dương như sau: Thực vật nổi 550 tỷ tấn, thực vật đáy 0,2 tỷ
tấn, các loài động vật tự bơi (mực, cá, thú ) 0,2 tỷ tấn. Năng suất sơ cấp của biển khoảng 50 - 250g/m

2
/năm.
b. Nguồn lợi hoá chất và khoáng chất chứa trong khối nước và đáy biển
Biển và đại dương là kho chứa hoá chất vô tận. Tổng lượng muối tan chứa trong nước biển là 48 triệu
km
3
, trong đó có muối ăn, iốt và 60 nguyên tố hoá học khác. Các loại khoáng sản khai thác chủ yếu từ biển
như dầu khí, quặng Fe, Mn, quặng sa khoáng và các loại muối.
c. Nguồn lợi nhiên liệu hoá thạch, chủ yếu là dầu và khí tự nhiên
Sa khoáng biển - ven biển là loại hình mỏ có chứa chủ yếu các khoáng vật nặng của các nguyên tố
hiếm quý như titan, ziacôn và xeri.
Vật liệu xây dựng ở biển bao gồm cát, cuội, sỏi, đá vôi, vỏ sò. Cát thường giàu chất thạch anh, ít tạp chất.
d. Nguồn năng lượng "sạch" khai thác từ gió, nhiệt độ nước biển, các dòng hải lưu và thuỷ triều.
Năng lượng sạch từ biển và đại dương hiện đang được khai thác phục vụ vận tải biển, chạy máy phát điện và
nhiều lợi ích khác của con người.
e. Mặt biển và vùng thềm lục địa là đường giao thông thuỷ.
f. Biển là nơi chứa đựng tiềm năng cho phát triển du lịch, tham quan, nghỉ ngơi, giải trí.
g. Là bể cácbon điều hoà khí hậu
Biển và đại dương có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc điều hòa khí hậu trên Trái Đất. Hàng năm,
đại dương trao đổi với khí quyển một lượng khoảng 90 tỷ tấn Cacboníc. Cũng từ biển, các cơn bão nhiệt đới
Trương Tường Tân
Trang 24
được tạo thành. Các dòng chảy trên biển điều hòa khí hậu ở cấp độ toàn cầu, chúng ảnh hưởng đến khí hậu
Trái đất rõ nét nhất thông qua các hiện tượng El Ninõ và La Nina.
2. Một số hệ sinh thái biển:
a. Hệ sinh thái rạn san hô.
Các rạn san hô và các quần xã sinh vật có liên quan bao trùm một diện tích ước chừng 600.000 km2,
chủ yếu nằm giữa Hạ chí tuyến và Đông chí tuyến. Các rạn san hô thường được tìm thấy ở các tầng nước
nông, ở độ sâu khoảng 30m và trải dài khoảng 15% dải bờ biển của thế giới .
Có 3 nhóm san hô chính là: san hô cứng (còn gọi là san hô đá), san hô sừng và san hô mềm.

 Các yếu tố ảnh hưởng đến rạn :ánh sáng, sóng, mức chênh triều, trầm tích, độ muối, thức ăn, nhiệt độ và độ sâu.
 Tầm quan trọng của rạn san hô
- Đây là hệ sinh thái có năng suất cao nhất, có tính đa dạng sinh học cao nhất.
- Hệ còn giảm tác động của sóng biển đến các vùng bờ.
- Là nơi cư trú của nhiều loài sinh vật biển.
- Là khu dự trữ gen phong phú.
- Có ứng dụng trong y học và giá trị thẩm mỹ cao.
b. Hệ sinh thái rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn (Mangroves) là thuật ngữ mô tả hệ sinh thái thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới tạo
thành trên nền các thực vật vùng triều với tổ hợp động thực vật đặc trưng.
Thực vật ngập mặn được hình thành từ các thực vật trên cạn thích nghi dần với các điều kiện ngập mặn
thông qua các đợt biển tiến và biển thoái.
Cấu trúc và các nhân tố ảnh hưởng.
Thành phần cây ngập mặn được phân chia thành 2 nhóm gồm cây ngập mặn chủ yếu ( true mangroves) và
cây tham gia rừng ngập mặn (assosiate mangroves).
Thành phần sinh vật sống thường xuyên trong hệ và có vai trò sinh thái quan trọng là vi khuẩn, nấm, tảo,
dương xỉ, địa y, cây một và hai lá mầm, động vật nguyên sinh, thân mềm, ruột khoang, sứa lược, giun giáp
xác, côn trùng , da gai, hải quì, bò sát, chim và thú.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ sinh thái bao gồm: tính chất của đất ngập nước, thành phần cơ học cảu các
lớp trầm tích, tần số và khối lượng của các đợt triều và chất dinh dưỡng.
Tầm quan trọng của rừng ngập mặn.
- Rừng ngập mặn là nơi đảm bảo cho các hệ sinh thái ven biển phát triển lành mạnh.
- Góp phần giữ nguồn đất ven bờ và mở rộng diện tích đất đai.
- Rừng ngập mặn giúp xử lý các chất thải từ những thành phố, bảo vệ môi trường vùng ven bờ.
- Ngoài ra rừng còn có tác dụng điều hòa khí hậu, giá trị từ các loài sinh vật và tiềm năng du lịch
3. Ví dụ hệ sinh thái Rạn san hô Great Barrier
 Rạn san hô Great Barrier (Đại Bảo Tiều) là hệ thống đá ngầm san hô lớn nhất thế giới nằm ở khu vực
Biển đông bắc Úc.
 Rạn san hô Great Barrier có đa dạng sinh học cao ,bao gồm cả nhiều loài đang lâm nguy và đang gặp
nguy hiểm. 30 loài cá voi, cá heo đã được ghi nhận tại rạn san hô Great Barrier.Trên 200 loài chim (bao

gồm cả 40 loài chim nước) sống trên vùng trời của rạn san hô Great Barrier, kể cả loài đại bàng biển bụng
trắng và chim nhạn hồng.5000 loài động vật thân mềm cũng đã được ghi nhận. 17 loài rắn biển. Hơn
1500 loài cá. 400 loài san hô kể cả san hô cứng và san hô mềm. 500 loài tảo đại dương hoặc tảo biển.
 Rạn san hô Great Barrier có vai trò lớn trong việc duy trì tính đa dạng sinh học.
Câu 29 : Khái niệm, nguyên nhân các chất gây ô nhiễm nguồn nước. Cho ví dụ sông Thị Vải.
Trả lời :
1.Như thế nào là ô nhiễm nguồn nước :
Vậy, ô nhiễm nước là sự thay đổi bất lợi môi trường nước làm cho thành phần và tính chất nguồn nước không
còn phù hợp với mục đích sử dụng (uống, sinh vật bình thường sống được …)
Trương Tường Tân
Trang 25

×