Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH DVTM vận tải việt hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.48 KB, 33 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA KẾ TOÁN
--------- ----------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đơn vị thực tập:

CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
VẬN TẢI VIỆT HÀ
Giáo viên hướng dẫn : TS . ĐỖ THỊ PHƯƠNG
Sinh viên thực tập

:

Lớp

:

MSV

:

Hà Nội – 2016


MỤC LỤC
PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DVTM VẬN TẢI VIỆT


1.1

Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH DVTM
Vận Tải Việt

Hà……………………………………………………………......................1
1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty TNHH
DVTM Vận Tải Việt Hà …………………..………………………………2
1.3 Tổ chức Bộ máy Quản lý Hoạt động sản xuất – Kinh Doanh….......4
1.4 Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công Ty
TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà …………………………..…………...…5
PHẦN 2: TÌNH HÌNH THỰC TẾ TÔT CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY TNHH DVTM VẬN TẢI VIỆT HÀ
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà
…………………………...…………………………………...………………...6
2.2 Các chính sách kế toán tại công ty……………...……….……………....7
2.3 Phương pháp kế toán và một số phần hành chủ yếu của công ty.….…7
2.3.1 Kế toán vốn bằng tiền …………………………...……….....................7
2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương………….………..
2.3.3 Kế toán tài sản cố định………………………...……………..…………
2.3.4 Kế toán nguyên vật liệu………………………………...……………….
2.3.5 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vận tải ..………..
PHẦN 3: THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1 Thu hoạch của bản thân ……………………………………………..…17
3.2 Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty…………..……...…...17
3.2.1. Ưu điểm………………………………………………………………..17
3.2.2. Một số tồn tại………………………………………………………….18
3.2.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm khắc phục tồn tại………………...…..18



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên Viết Tắt

Giaỉ nghĩa

1

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

2

BHXH

Bảo hiểm xã hội

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


5

DN

Doanh ngiệp

6

GTGT

Gía trị gia tang

7

NLĐ

Người lao động

8

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

9

TK

Tài khoản


10

TSCĐ

Tài sản cố định


LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới vẫn tiếp tục phát triển với trình độ ngày
càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền
kinh tế khu vực và quốc tế. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng phát
triển và hoàn thiện về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp
ứng nhu càu quản lý ngày càng cao của nền sản xuất xã hội. Để có thể quản lý
hoạt động kinh doanh thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu. Đó
là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ
chức thông tin, làm căn cứ đề ra các quyết định kinh tế.
Là một sinh viên kế toán, em đã ý thức được tầm quan trọng của ngành học
mình theo đuổi, trong thời gian học tập và rèn luyện ở trường em đã dược trang
bị những kiến thức kinh tế xã hội và những kiến thức chuyên ngành cần thiết.
Tuy nhiên, để hoàn thiện những kiến thức đó và để có một cái nhìn tực tế thì
thời gian thực tập tại công ty là thực sự cần thiết, sau vài tuần được thực tập tại
công ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà, với sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
các cô chú và các anh chị, em đã hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Em xin trân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS . ĐỖ THỊ
PHƯƠNG đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Em xin trân thành cảm ơn!
Bài báo cáo của em gồm 3 phần:

Phần 1: Khái quát chung về Công Ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà
Phần 2: Tình hình thực tế tổ chức công tác kế toán tại Công Ty TNHH DVTM
Vận Tải Việt Hà
Phần 3: Thu hoạch và nhận xét.

PHẦN 1


KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH DVTM VẬN TẢI VIỆT HÀ
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty TNHH DVTM Vận
Tải Việt Hà. (Phụ Lục 1)
Công ty trách nhiệm hữu hạn dịch vụ thương mại vận tải Việt Hà là doanh
nghiệp tư nhân. Được thành lập năm 2005 với tên gọi là công ty TNHH Dịch Vụ
Thương Mại Vận Tải Việt Hà. Công ty có hơn 70 thành viên và 5 phòng ban.
Ngày 10/11/2005 Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp giấy phép
kinh doanh cho phép công ty chính thức đi vào hoạt động với hình thức là công
ty TNHH.
Tên công ty: CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI VẬN TẢI
VIỆT HÀ
Tên giao dịch quốc tế: VIET HA TRANSPORT TRADING SERVICE
COMPANY LIMITED tên viết tắt: VIET HA TTS CO.,LTD
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0101845268 được Sở kế hoạch và
Đầu tư thành phố Hà Nội đã cấp lần đầu vào ngày 10/11/2005 và đăng ký thay
đổi lần thứ nhất: 21/02/2011
Địa chỉ: Số 19, ngách 25, ngõ 505 đường Trần Khát Chân, Phường Thanh
Nhàn, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Vốn điều lệ của công ty: 4.900.000.000 đồng
Công ty TNHH được quyền sở hữu toàn bộ nhà cửa đã xác định trong giá trị
doanh nghiệp theo quyết định số 0101845268 của Sở Kế hoạch và Đầu tư ngày
10/11/2005.

Ngành, nghề kinh doanh:
-

Dịch vụ môi giới thương mại;
Dịch vụ giao nhận bốc xếp hang hóa;
Dịch vụ cho thuê ô tô;
Vận tải hang hóa vận chuyển hành khách;
Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hang hóa;


1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH DVTM
Vận Tải Việt Hà. (Phụ Lục 2)
- Cung ứng, vận chuyển và đại lý vận chuyển hàng hóa, vận tải liên tỉnh.
- Công ty cổ phần dịch vụ và vận tải hàng hóa là đơn vị pháp nhân theo pháp
luật Việt Nam kể từ ngày đăng ký kinh doanh thực hiện chế độ hạch toán kinh tế
độc lập, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân hàng theo quy định của
pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của Công ty TNHH.
Công ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà là một doanh nghiệp vừa hoạt
động kinh doanh vừa cung cấp dịch vụ, các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là:
- Kinh doanh vật liệu vận tải : thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
không ngừng mở rộng, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, sản
phẩm của công ty đã thực sự cạnh tranh được với các doanh nghiệp
cùng ngành.
- Kinh doanh vận tải hàng: ngày càng mở rộng và chất lượng phục vụ
ngày càng nâng cao. Cho thuê ô tô vận tải hang hóa vận chuyển hành
khách hàng
- Tư vấn, môi giới, giao nhận bốc xếp hang hóa : có đội lái xe giàu kinh
nghiệm,quy trình triển khai thiết kế và phân công công việc nhanh
chóng.
Thực hiện dịch vụ với nỗ lực tối đa nhằm đảm bảo cho hàng hóa trong quá trình

vận chuyển phù hợp với giới hạn trách nhiệm. Trong mọi trường hợp nhà cung
cấp vận tải phải chịu trách nhiệm dân sự hình sự lien quan đến việc vận chuyển
hàng hóa trong trường hợp xảy ra tai nạn, va chạm với bên thứ 3.
1.3.Tổ chức Bộ máy Quản lý hoạt động sản xuất – Kinh Doanh ( Phụ Lục 3)
Bộ máy của Công ty bao gồm :
Giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu bọ máy quản lý, là lãnh đạo cao nhất
trong mọi hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước nhà nước về mọi hoạt
động và kết quả kinh doanh của công ty. Giám đốc có trách nhiệm và quyền hạn


sau:
+ Tổ chức, điều hành công ty hoàn thành mọi chỉ tiêu, kế hoạch được
giao;
+ Xây dựng chính sách chung, chính sách chất lượng, chính sách môi
trường và chính sách trách nhiệm xã hội. Đề ra các mục tiêu về chất lượng, môi
trường và trách nhiệm xã hội của công ty;
+ Quy định trách nhiệm, quyền hạn của các thành viên trong hệ thống quản
lý;
+ Cung cấp đầy đủ nguồn lực để duy trì hoạt động của hệ thống quản lý;
Phó giám đốc: Là người giúp việc cho giám đốc, được giám đốc phân công ủy
quyền để giải quyết một số công vieecjvaf chịu trách nhiệm trước giám đốc về
mọi hoạt động của mình.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ lập kế hoạch bán sản phẩm theo các đơn đặt
hàng, kế hoach dự trữ sản phẩm, đồng thời nghiên cứu thị trường, phân tích đưa
ra chiến lược, phát triển kinh doanh trên từng giai đoạn, từng thời kỳ trình ban
giám đốc duyệt; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, đưa ra những biện pháp
để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
Phòng kế toán: : có nhiệm vụ tổ chức công tác quản lý tài chính kế toán của
công ty theo quy định của nhà nước, lập kế hoạch giá thành sản phẩm, giám sát,
kiểm tra và tính giá thành sản phẩm, tỷ giá xuất nhập khẩu, và các định mức

trong sản xuất thanh toán và báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý, năm
theo quy định.
Phòng điều vận: Chịu trách nhiệm điều động các phương tiên đến các địa điểm
nhận hàng trả hàng theo đúng quy trình.
Phương tiện vận tải: Chịu trách nhiệm nhận hàng – trả hàng theo đúng quy
trình và địa điểm mà điều hành đã thông báo.
1.4. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty TNHH DVTM Vận
Tải Việt Hà. (Phụ Lục 4)
Qua báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở
phụ lục 2 trong 2 năm 2013 và 2014, ta có thể thấy:




Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2014 của công ty tăng

8.244.832.072 đồng, tương ứng với 112.63 % so với năm 2013. Có thể thấy tình
hình kinh doanh của công ty, cũng như tinh thần làm việc của nhân viên các
phòng ban, đặc biệt là phòng kinh doanh, đang trong chiều hướng tích cực, các
chương trình quảng cáo của công ty có hiệu quả, phát huy tác dụng tốt.
• Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 555.662.269 đồng,
cho thấy chi phí quản lý kinh doanh của công ty tăng đột biến. Do đó, công ty
cần có những biện pháp nhất định để làm giảm các chi phí không cần thiết, nhờ
đó tăng được lợi nhuận.
• Lợi nhuận kế toán trước thuế tăng cao 373.988.567 đồng tương ứng với
115.05% là do doanh thu bán hàng và doanh thu hoạt động tài chính đều tăng.
Đây là dấu hiệu tích cực cho thấy tình hình phát triển của công ty đang trong
chiều hướng đi lên. Qua đó, số thuế công ty nộp vào Ngân sách Nhà Nước cũng
tăng 93.497.142 đồng. Xu hướng này cần được tiếp tục duy trì và phát triển.
Kết luận

Qua bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, không khó để nhận thấy
mặc dù trong những năm qua, tình hình kinh tế chung không có những dấu hiệu
khả quan, nền kinh tế suy thoái, nhưng công ty vẫn duy trì được lượng doanh
thu không nhỏ, không những thế còn mở rộng việc sản xuất kinh doanh, giúp lợi
nhuận trước và sau thuế đều tăng cao. Xu hướng này cần được tiếp tục duy trì để
đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.


PHẦN 2:
TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY TNHH DVTM VẬN TẢI VIỆT HÀ
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà.
(Phụ Lục 5)
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty phù hợp với
điều kiện và trình độ quản lý, Công ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà áp
dụng ô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công tác kế toán trong Công ty được tiến
hành tập trung tại phòng kế toán tài chính, ở các nhà điều hành vận tải không
tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ theo dõi, bố trí các nhân viên làm nhiệm
vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, thu nhập, ghi chép vào sổ
sách các nghiệpvuj kinh tế phát sinh tại công ty. Phục vụ cho yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo toàn diện công tác kế toán,
thống kê thông tin kinh tế và hạch toán chung toàn Công ty. Từng bộ phận có
chức năng nhiệm vụ như sau:
- Kế toán trưởng :Tổ chức công việc kế toán của doanh nghiệp.Kiểm
tra ,giám sát việc sử dụng nguồn tài sản ,tài chính trong doanh
nghiệp .Bảo đảm tiến độ công việc của bộ phận kế toán trong doanh
nghiệp.Đảm bảo tính hợp pháp tính kịp thời và tính chính xác và kiểm
soát trong việc lập sổ sách hồ sơ kế toán .

- Kế toán lương: kê khai thuế GTGT hàng tháng và quyết toán thuế, lập
báo cáo thuế. tính và lập bảng lương, thưởng và các chế độ chính sách
cho toàn bộ các nhân viên trong công ty dựa trên các quy định của nhà
nước và doanh nghiệp.


- Kế toán thuế:Thu thập xử lí sắp xếp ,lưu trữ hóa đơn-chứng từ kế
toán .Kê khai làm những loại báo cáo hàng tháng hàng quý .Hạch toán
các phần hành lên BCTC,QTTNDN,QTTNCN..
- Thủ quỹ :giữ quỹ tiền mặt và hoàn toàn chịu trách nhiệm.Đảm bảo số
dư tiền mặt tại quỹ luôn luôn khớp với số dư trên tài khoản sổ quỹ
.Thực hiện các giao dịch đơn giản với ngân hàng .
- Kế toán tiền mặt: theo dõi tình hình công nợ thu chi tiền mặt qua các
phiếu thu chi được duyệt.
2.2. Các chính sách áp dụng tại công ty. (Phụ Lục 6)
Công ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà sử dụng hệ thống tài khoản kế
toán ban hành theo QĐ 48/2006QĐ-BTC ngày 9/2006 của Bộ Tài chính.
Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01/N và kết thúc
-

ngày 31/12/N.
Đơn vị tiền dung để ghi sổ kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ).
Hình thức kế toán: Nhật ký chung.
Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: phương pháp kê khai

-

thường xuyên.

Phương pháp xác định giá trị vật tư, hàng hóa: phương pháp đích

-

danh.
Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp kê khai
thường xuyên.

2.3. Phương pháp kế toán và một số phần hành chủ yếu của công ty.
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền. (Phụ lục 7)
2.3.1.1. Kế toán tiền mặt.
a.

Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, phiếu chi, bảng kiểm kê, giấy
nộp tiền, giấy thanh toán, sổ quỹ tiền mặt, các sổ kế toán tổng

b.
c.

hợp…
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111, 334, 154, 642
Phương pháp kế toán: kế toán căn cứ vào những khoản thu, chi tiền
mặt trong ngày để hạch toán ghi sổ lien quan và quản lý lượng tiền


trong công ty.
VÍ DỤ 1 : Ngày 1/12/2015, công ty xuất quỹ tiền mặt nộp vào tài khoản ngân
hàng theo Phiếu chi 377, số tiền 81.900.000 đồng. Hạch toán:
Nợ TK 1121


:

Có TK 1111

81.900.000đ

:

81.900.000đ

VÍ DỤ 2: Ngày 31/12/2015, khách hàng (là khách lẻ) thanh toán ngay tiền
chạy 2 chuyến xe trong ngày, số tiền 12.600.000 đồng (đã bao gồm 10% thuế
GTGT). Kế toán xuất hóa đơn GTGT, căn cứ phiếu thu và hạch toán:
Nợ TK 1111

:

12.600.000đ

Có TK 5111 :

11.454.545đ

Có TK 33311:

1.145.455đ

2.3.2. Kế toán lương và các khoản trích theo lương
2.3.2.1. Các hình thức trả lương và phương pháp tính lương tại Công ty:
(Phụ lục 8)

Công thức tính lương theo thời gian tại công ty như sau:

Lương tháng

Lương cơ bản + Phụ cấp

=

x

26

Số ngày làm
việc thực tế

VÍ DỤ :

Tính lương của NV Kiều Lê Tùng trong tháng 12/2014
Lương cơ bản = 3.500.000đ
Phụ cấp = 650.000 + 300.000 + 300.000 + 3.000.000 +1.000.000 = 5.250.000đ
Số ngày làm việc thực tế = 27 ngày


Lương thực tế

=

3.500.000 + 5.250.000

x 27 = 9.086.538 đ



tháng 12

26

2.3.2.2. Nội dung và phương pháp xác định các khoản trích theo lương.(Phụ
lục 9)
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương,
bảng
thanh toán tiền thưởng, phiếu báo làm thêm giờ, danh sách người lao động được
hưởng trợ cấp, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHTN…
-Tài khoản sử dụng: TK 334, TK 338

Các khoản trích
theo lương

DN
Tính vào
CPSXKD (%)

NLĐ
Khấu trừ lương
(%)

Cộng
(%)

BHXH


18

8

26

BHYT

3

1,5

4,5

BHTN

1

1

2

KPCĐ

2

CỘNG

24


2
10,5

34,5

VÍ DỤ :
Ngày 31/12/2015, theo bảng lương, kế toán thanh toán chi phí tiền lương cho bộ
phận bán hàng, số tiền 68.513.462 đồng, đồng thời trích BHXH, BHYT, BHTN
và KPCĐ tháng 12/2014:
- Khi tính lương:

Nợ TK 6421:

68.513.462đ


Có TK 334:

68.513.462đ

- Tính các khoản trích theo lương:
Nợ TK 6421:

8.960.269đ (34.500.000 x 18% + 34.500.000 x 3% +
34.500.000 x 1% + 68.513.462 x 2%)

Nợ TK 334:

3.622.500đ (68.513.462 x 8% + 68.513.462 x 1.5% +
68.513.462 x 1%)


Có TK 338: 11.902.500đ (34.500.000 x 32.5% + 68.513.462 x 2%)
CT: TK 3382:

690.000đ (68.513.462 x 2%)

TK 3383:

8.970.000đ (34.500.000 x 26%)

TK 3384:

1.552.500đ (34.500.000 x 4.5%)

TK 3389:

690.000đ (34.500.000x 2%)

- Thuế TNCN tạm tính khấu trừ vào lương của nhân viên:
Nợ TK 334

:

Có TK 3335 :

118.536đ
118.536đ

2.3.3. Kế toán tài sản cố định. (Phụ Lục 10)
- Chứng từ kế toán sử dụng: biên bản giao nhận, nhượng bán TSCĐ, biên

bản tiêu thụ, kiểm kê và các chứng từ lien quan khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 211: TSCĐ hữu hình, TK 213: TSCĐ vô hình,
TK 214: hao mòn TSCĐ.
2.3.3.1. Đặc điểm và phân loại tài sản cố định.(Phụ lục 11)
a. Đặc điểm:
- Nguyên giá TSCĐ:
Nguyên giá TSCĐ= Giá mua thực tế-các khoản chiết khấu giảm
giá+ thuế không được hoàn+ chi phí liên quan khác.


- Chứng từ kế toán sử dụng: biên bản giao nhận, thanh l, nhượng bán TSCĐ,
biên bản đánh giá lại TSCĐ, biên bản kiểm kê và các chứng từ có liên quan
khác.
- TK sử dụng: TK 2111, 2113 và một số tài khoản liên quan khác
Bên Nợ:
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tăng do XDCB hoàn thành bàn giao
và đưa vào sử dụng, do mua sắm, do nhận vốn góp lien doanh, do được cấp, do
được tặng biếu, tài trợ…
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá của TSCĐ do xây lắp, trang bị thêm hoặc
do cải tạo nâng cấp.
+ Điều chỉnh tăng nguyên giá do đánh giá lại tài sản.
Bên Có:
+ Nguyên giá của TSCĐ hữu hình giảm do điều khiển cho đơn vị khác,
do nhượng bán, thanh lý hoặc đi góp vốn lien doanh…
+ Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ do đánh giá lại.
b. Phân loại’
- TSCĐ hữu hình bao gồm: máy vi tính, ô tô,….
- TSCĐ vô hình: quyền sử dụng đất
- Đem lại lợi ích trong tương lai.
- Có giá trị từ 30 triệu trở lên.


2.3.3.2. Đánh giá tài sản cố định.(Phụ lục 12)
TSCĐ tại Công ty được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại :
Nguyên giá TSCĐ = Giá mua thực tế - các khoản chiết khấu giảm giá
+ các khoản thuế không được hoàn + chi phí liên quan khác.


2.3.3.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm tài sản cố định
- Kế toán tăng TSCĐ:
VÍ DỤ :
Ngày 20/12/2015, công ty mua một máy photocopy để phục vụ nhu cầu của
công ty giá mua 37.000.000đ, thuế VAT 10%, công ty đã thanh toán bằng tài
khoản ngân hàng. Chi phí vận chuyển đơn vị phải thanh toán là 400.000đ, thuế
VAT 10%, đã thanh toán bằng tiền mặt. Kế toán định khoản như sau:
BT1: Nợ TK 211 :

37.000.000đ

Nợ TK 1331:
3.700.000đ
Có TK 112 ( agribank) : 40.700.000
BT2: Nợ TK 211 :

400.000đ

Nợ TK 1331:
40.000đ
Có TK 111: 440.000đ
- Kế toán giảm TSCĐ:
VÍ DỤ :

Ngày 06/12/2015 công ty thanh lý một xe ô tô nguyên giá 22.000.000, giá
trị khấu hao là 15.600.000, thu tư thanh lý 7.040.000 bằng tiền gửi ngân
hàng, chi phí thanh lý bằng tiền mặt 2.000.000, thuế GTGT 10%
+ Kế toán ghi giảm nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 214
Nợ TK 811
Có TK 211:

:
15.600.000
:
6.400.000
22.000.000

+ Phản ánh về số chi phí thanh lý TSCĐ
Nợ TK 811:
Có TK 711:
Có TK 111:
+

2.000.000
200.000
2.200.000

Phản ánh số thu về thanh lý TSCĐ
Nợ TK 112
:
Có TK 711 :
Có TK 333 :


7.040.000
6.400.000
640.000


+ Kế toán khấu hao TSCĐ
Hiện tại công ty đang khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo quyết
định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003
VÍ DỤ : ngày 10/12/2015 công ty mua một ô tô fotuner 4 chỗ phục vụ cho
giám đốc đi công tác với giá mua là 600.000.000 các chi phí khác là
120.000.000. thời gian sử dụng của ô tô này dự kiến là 10 năm. Kế toán tính
khấu hao tài sản như sau:
Mức trích khấu hao trung bình hàng năm là: 720.000.000 : 10 = 720.000.000
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng la: 72.000.000 : 12 = 6.000.000
Như vậy hàng tháng công ty phải trích khấu hao 6.000.000 cho tài sản này
Kế toán định khoản như sau;
Nợ TK 642:
Có TK 214:

6.000.000
6.000.000

2.3.4. Kế toàn nguyên vật liệu. (Phụ Lục 13)
2.3.4.1. Đặc điểm nguyên vật liệu.
- Tài khoản sử dụng: 152, 153, 151.
-Các tài khoản khác liên quan: TK 111, TK 112, TK 331….

- Về mặt hiện vật : trong quá trình sản xuất tạp ra sản phẩm, nguyên vật
liệu chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và khi tham gia vào
quá trình sản xuất nguyên vật liệu được tiêu dung toàn bộ.

- Về mặt giá trị : giá trị của nguyên vật liệu chuyển dịch toàn bộ một phần
vào giá trị sản phẩm mới được tạo ra.
- Các chứng từ sử dụng kế toán chi tiết vật tư: phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho,phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn GTGT…
2.3.4.2. Phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
- Trị giá NVL, hàng hóa xuất kho tại công ty được tính toán theo phương
pháp gia quyền bình quân cả kỳ dự trữ.


- Trị giá vốn thực tế hàng tồn kho xuất kho = số lượng hàng tồn kho xuất
kho x đơn giá bình quân.
Trong đó:
Đơn giá bình quân gia quyền = ( trị giá hàng tồn kho đầu kỳ + trị giá hàng
nhập trong kỳ) : ( số lượng HTK đầu kỳ + số lượng hàng nhập trong kỳ).
2.3.4.3. Kế toán tổng hợp tăng giảm nguyên vật liệu.
- Kế toán tổng hợp tăng NVL,
VÍ DỤ : theo hóa đơn mua hàng 0487 ngày 29/12/2015 mua điều hòa của
công ty Quốc Cường với giá mua 53.000.000đ VAT 10% phiếu nhập kho
834, kế toán định khoản
Nợ TK 152:

53.000.000

Nợ TK133:

5.300.000

Có TK 331:

58.300.000


- Kế toán tổng hợp giảm NVL,
VÍ DỤ : căn cứ vào phiếu xuất kho 092 ngày 24/12/2015 xuất 20 xe ô tô
để phục vụ công trình vận chuyển với tổng số tiền là 300.000.000
Nợ TK 621:
Có TK 152:

300.000.000
300.000.000

2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh vận tải. (Phụ
Lục 14)
2.3.5.1. Kế toán doanh thu bán hàng:
- Phương thức bán hàng áp dụng tại công ty: Công ty áp dụng phương thức bán
hàng trực tiếp hoặc bán hàng, gửi hàng qua các đại lý. Sau khi sản phẩm được
vận chuyển về sẽ giao trước hết là theo nhu cầu của khách hàng, sau đó là theo
cảm quan của công ty về nhu cầu của thị trường, rồi chuyển thẳng cho các đại
lý.


- Kế toán doanh thu bán hàng:
• Chứng từ ghi sổ: hóa đơn GTGT, các chứng từ thanh toán (phiếu thu, ủy
nhiệm thu, giấy báo có...), các chứng từ khác (phiếu xuất kho, phiếu nhập kho
hàng bị trả lại...)
• Tài khoản kế toán sử dụng: TK 5111, TK 521 và các TK liên quan khác...
• Phương pháp kế toán:
VÍ DỤ : Ngày 26/12/2015, công ty vận chuyển sữa TH Truemilk cho nhà cung
cấp Nguyễn văn Đăng số tiền 16.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Kế
toán xuất hóa đơn giá trị gia tăng, và định khoản:
Nợ TK 1111:

17.600.000đ
Có TK 5111:
16.000.000
Có TK 33311:
1.600.000
2.3.5.2. Kế toán giá vốn hàng bán:
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT (bên bán lập), các chứng từ thanh toán (ủy
nhiệm chi, phiếu chi), phiếu xuất kho và các chứng từ khác…
- Tài khoản sử dụng: TK 6321
- Phương pháp tính trị giá hàng xuất kho: bình quân sau mỗi lần nhập
- Phương pháp kế toán:
VÍ DỤ: Kế toán hạch toán trị giá vốn lô hàng 80 thùng TH Milk cho khách lẻ
ngày 26/12
Nợ TK 6321:

13.685.920đ

Có TK 1561:

13.685.920 (80 x 171.074đ)

2.3.5.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: (Phụ lục 15)
- Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm có:
• Chi phí tiền lương, thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN cho cán bộ
công nhân viên thuộc bộ phận quản lý
• Chi phí giấy, bút, đồ dùng văn phòng


• Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng
• Lệ phí phải nộp

• Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại và các chi phí bằng
tiền khác…
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, các hóa đơn
mua đồ dùng văn phòng phẩm, bảng trích khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ chi phí
trả trước…
- Tài khoản sử dụng: TK 6422 và các tài khoản liên quan khác
- Phương pháp kế toán:
VÍ DỤ : Ngày 1/12/2015, công ty thanh toán cước điện thoại dùng cho văn
phòng tháng 11, số tiền 3.128.044 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Kế toán
hạch toán:
Nợ TK 6422:
Nợ TK 13311:

3.128.044
312.804

Có TK 1111:

3.440.848

2.3.5.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng: (Phụ lục 15)
- Tài khoản sử dụng: TK 911, TK 4212 và các tài khoản liên quan khác
- Phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả hoạt động bán hàng = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – Chi
phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó: Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ - Các
khoản giảm trừ
-Phương pháp kế toán:
VÍ DỤ 14: Trích tài liệu tháng 12/2015 tại công ty:



Doanh thu bán hàng:

1.422.216.773

Giá vốn hàng bán:

1.083.577.206

Chi phí bán hàng:

108.458.000

Chi phí quản lý doanh nghiệp:

83.791.600

• Kết chuyển doanh thu bán hàng:
Nợ TK 5111:

1.422.216.773

Có TK 911:

1.422.216.773

• Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911:
1.083.577.206
Có TK 6321:

1.083.577.206
• Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911:
192.249.600
Có TK 6421:
108.458.000
Có TK 6422:
83.791.600
• Kết quả bán hàng:
KQBH = 1.422.216.773 – 1.083.577.206 – 108.458.000 – 83.791.600
= 146.389.967đ
• Tính thuế TNDN phải nộp trong tháng:
Thuế TNDN phải nộp = 146.389.967 x 22% = 32.205.793đ
Hạch toán:

Nợ TK 821:

32.205.793

Có TK 3334:

32.205.793

• Kết chuyển chi phí thuế TNDN vào TK 911:
Nợ TK 911:

32.205.793

Có TK 821:


32.205.793

• Tính lợi nhuận sau thuế TNDN trong tháng:
Lợi nhuận sau thuế = 146.389.967 – 32.205.793 = 114.184.174đ
Nợ TK 911

:

114.184.174


Có TK 4212 :

114.184.174

2.3.6. Kế toán thuế GTGT (Phụ Lục 16)
2.3.6.1. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT mua vào (liên 2 – do bên bán lập)
- Tài khoản sử dụng: TK 1331- thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Phương pháp kế toán:
VÍ DỤ: Ngày 25/12/2015, công ty vận chuyển 22 chuyến hàng của Công ty
TNHH KiDo, số tiền 496.496.396 đồng (bao gồm thuế suất thuế GTGT 10%).
kế toán hạch toán:
Nợ TK 1561:

451.360.360đ

Nợ TK 1331:

45.136.036đ


Có TK 33111:

496.496.396đ

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán lập bảng kê hàng hóa mua vào quý IV
2.3.6.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra:
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT bán ra (liên 1- do công ty lập)
- Tài khoản sử dụng: TK 33311 – thuế GTGT đầu ra
- Phương pháp kế toán:
VD10: Ngày 29/12/2015, công ty vận chuyển Kem các loại (hàng hóa kèm
bảng kê) cho Công ty TNHH Thương mại Minh Hoa, thuế suất thuế GTGT


10%. Kế toán xuất hóa đơn GTGT và định khoản như sau:
Nợ TK 1111:

4.865.600đ

Có TK 5111:

4.423.273đ

Có TK 3331:

442.327đ

Căn cứ vào hóa đơn GTGT, kế toán lập bảng kê hàng hóa bán ra quý IV 2.2.4.3.
Kế toán thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào được khấu

trừ
= 318.759.669 – 312.258.434
= 6.501.235
Từ bảng kê hàng hóa mua vào và bán ra, kế toán thuế lên tờ khai thuế GTGT
quý IV/2015
Cuối quý, kế toán kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 3331:
Có TK 133:

312.258.434đ
312.258.434đ


PHẦN 3
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
3.1. Thu hoạch của bản thân.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH T2A Hà Nội, em đã có cơ hội tiếp
xúc thực tế. Sau đây, em xin đưa ra một số kết quả thu được trong thời gian thực
tập tại công ty.
• Biết được quá trình hình thành, phát triển và cơ cấu tổ chức của công ty,
tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó, em nhận thức được
tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc điều hành và quản lý hoạt động
kinh doanh của công ty.
• Giúp e hiểu rõ hơn những kiến thức về nghiệp vụ kế toán đã được học.
Bước đầu thực hiện các công việc của một kế toán tại doanh nghiệp, đồng thời
rèn luyện đạo đức, tác phong nghề nghiệp, phẩm chất trung thực, khách quan.
3.2. Nhận xét tình hình tôt chức công tác kế toán tại Công ty.
3.2.1. Ưu điểm
- Về hệ thống chứng từ, sổ sách:
• Công ty đã và đang sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ sổ sách kế toán

theo quy định của Bộ Tài chính. Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được thực hiện theo đúng chế độ hiện hành.
• Các chứng từ đều được kiểm tra, giám sát chặt chẽ, hoàn chỉnh và xử lý kịp


thời. Các số liệu tăng, giảm được ghi chép đầy đủ, chính xác vào chứng từ.
• Công ty có kế hoạch luân chuyển chứng từ tốt, chứng từ được phân loại, hệ
thống hóa các nghiệp vụ theo trình tự thời gian trước khi đưa vào khâu lưu trữ.
-Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
• Phòng Tài chính kế toán của Công ty bố trí hợp lý, tinh gọn, ổn định, hệ
thống sổ sách kế toán tương đối đầy đủ, phản ánh thực trạng của công ty.
• Mỗi thành viên trong phòng Kế toán được liên kết chặt chẽ xuyên suốt từ
trên xuống dưới, tổ chức luân chuyển và hạch toán chặt chẽ, chính xác, kịp thời.
- Về áp dụng phần mềm kế toán: Công ty đã bắt đầu đưa vào sử dụng phần
mềm kế toán cho phòng kế toán của công ty. Do đó, đã giảm được thời gian làm
báo cáo kế toán, rút gọn thời gian thực hiện công việc kế toán đồng thời cung
cấp kịp thời, chính xác các thông tin về kế toán cho ban lãnh đạo.
3.2.2. Một số tồn tại.
Bên cạnh những điểm mạnh, công tác kế toán của Công ty còn một số tồn
tại như sau:
- Về kế toán trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi : do đặc điểm kinh
doanh của công ty có một số lượng khách hàng trả chậm và nợ tiền hàng là rất
lớn. Vì vậy, không thu hồi được các khoản thu khó đòi sẽ là nguy cơ làm giảm
lợi nhuận và mất vốn của công ty.
- Về phần mềm kế toán : Mặc dù công ty đã áp dụng đưa phần mềm kế toán
vào sử dụng, nhưng bên cạnh đó vẫn còn những sổ sách phải viết tay như sổ
kho, sổ quỹ tiền mặt...làm giảm tính minh bạch trong công việc đi phần nào,
cũng như làm tăng khối lượng công việc cho thủ kho và thủ quỹ, mặc dù việc
kiểm hàng và kiểm tiền đã là khá nhiều.
3.2.3. Một số ý kiến đề xuất

- Công ty nên tiến hành trích khoản dự phòng phải thu khó đòi. Trích khoản
dự phòng này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt ảnh hưởng của nó tới kết quả hoạt
động kinh doanh
Nợ TK 6422


Có TK 1592
- Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán triệt để hơn, để có thể phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kịp thời, nhanh chóng và chính xác nhất.

KẾT LUẬN

-

Hiện nay thị trường luôn luôn biến đổi không ngừng. Có những doanh
nghiệp phát triển rất nhanh, mạnh, và đã trở thành những doanh nghiệp
hàng đầu trong nước và có tiếng tăm lẫy lừng trên thế giới. Nhưng bên cạnh
đó cũng không tránh khỏi một phần lớn các công ty làm ăn thua lỗ, nợ
chồng chết, có thể phá sản. Vì vậy bất cứ doanh nghiệp nào muốn phồn
thịnh được đều có những phương pháp kinh doanh hiệu quả. Phương thức
kinh doanh đúng sẽ làm công ty phải có chiến lược cụ thể, vạch ra mục tiêu
kinh doanh, đặt ra những phương án kinh doanh hiệu quả nhất. Nhằm giảm

chi phí xuống mức tối thiểu và đạt doanh thu ở mức tối đa.
Chính vì vậy, công ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà đã luôn quan tâm
tới việc tổ chức công tác kế toán. Công ty đã biết vận dụng linh hoạt chính
sách, chế độ, quy định của Nhà nước vào điều kiện của công ty. Điều này
đã mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh không nhỏ cho công ty.
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH DVTM Vận Tải Việt Hà, em đã
thu nhận được những kiến thức bổ ích về công tác kế toán. Nó sẽ là cơ sở,

điều kiện tốt nhất để bổ sung kiến thức và kinh nghiệm cho em chuẩn bị
bước vào công tác thực tế sau này. Tuy nhiên, vì thời gian nghiên cứu
không có nhiều, trình độ chuyên môn còn hạn chế nên báo cáo không tránh
khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cô và các
bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Ts. ĐỖ THỊ PHƯƠNG,
Ban Giám đốc công ty và các anh chị phòng Tài chính kế toán Công ty


×