Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

ĐỀ CƯƠNG địa lý KINH tế VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.09 KB, 37 trang )

ĐỀ CƯƠNG ĐỊA LÝ KINH TẾ VIỆT NAM
I. Chương 1.
Câu 1: Trình bày vị trí, đối tượng, phương pháp nghiên cứu của địa lý kinh tế?
1.

Vị trí:

Địa lý kinh tế là 1 môn khoa học độc lập nhưng có mối quan hệ mật thiết với
các môn khoa học khác.
Có vai trò quan trọng đối với sự quản lý cũng như kế hoạch phát triển kinh tế
của đất nước.
2.

Đối tượng.

-

Hệ thống lãnh thổ, kinh tế, xã hội.

-

Điều kiện tự nhiên:

+ Vị trí địa lý: tọa độ, địa hình, tiếp giáp, hình thể,...
+ Tài nguyên thiên nhiên: hữu hạn và vô hạn.
+ Thổ nhưỡng
+ Thủy văn: các dòng sông lớn, nhỏ ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế.
-

Điều kiện kinh tế - xã hội:


+ Dân cư và nguồn lao động
+ Dân tộc
+ Chủng tộc
+ Ngành kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, giao thông vận tải, thông tin
liên lạc, thương mại,...
3.

Phương pháp nghiên cứu

-

Phương pháp khảo sát thực địa

1

1


+ Là phương pháp truyền thống đặc trưng của địa lý, đặc biệt là địa lý kinh tế.
+ Giúp đánh giá xác định lại 1 cách đầy đủ, chính xác các tà liệu đã có, đồng thời
bổ xung kịp thời những nội dung mới được phát hiện trong quá trình khảo sát thực
địa.
+ Giúp quan sát, tìm kiếm, thu thập, so sánh, đối tượng địa lý để đưa ra kết luận.
-

Phương pháp hệ thông tin địa lý (GIS)

+ Là công cụ máy tính được sử dụng rộng rãi để lưu giữ, phân tích, xử lý, và hiển thị
thông tin lãnh thổ.
+ GIS kết hợp thao tác thông thường như cấu trúc hỏi đáp, dùng phép thống kê, phân

tích không gian.
+ Là phương pháp có hiệu quả cao trong nghiên cứu địa lý kinh tế.
-

Phương pháp bản đồ

+ Là phương pháp truyền thống được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học
địa lý.
+ Ghi nhận, mô tả, phân tích, tổng hợp và nhận thức các hiện tượng cũng như dự báo
sự phát triển của chúng qua việc sử dụng, thành lập bản đồ.
-

Phương pháp viễn thám:

+ Là khoa học thu nhận thông tin bề mặt Trái Đất mà không tiếp xúc trực tiếp với
đối tượng.
+ Được thực hiện nhờ vào việc quan sát và thu nhận năng lượng phản xạ, bức xạ từ
đối tượng và sau đó phân tích, xử lý, ứng dụng thông tin nói trên.
Phương pháp dự báo: giúp người nghiên cứu định hướng chiến lược, xác định
mục tiêu, kịch bản trước mắt và lâu dài của đối tượng nghiên cứu 1 cách khách quan,
có cơ sở khoa học phù hợp với điều kiện thực tại.
- Phương pháp phân tích chi phí lợi ích: giúp nhà nghiên cứu có thể đưa ra quyết định
ở mọi cấp (quốc tế, quốc gia, vùng) 1 cách hợp lý, sử dụng bền vững, có hiệu quả hơn
các nguồn lực, lựa chọn chương trình, kế hoạch, dự án phát triển trên cơ sở so sánh
chi phí lợi ích.
2

2



Câu 2: Tổ chức lãnh thổ là gì? Trong quá trình thực hiện tổ chức lãnh thổ cần
chú ý những nguyên tắc nào?
1. Khái niệm.
- Tổ chức lãnh thổ là sự sắp xếp và phối hợp các đối tượng trong một mối quan hệ
liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng 1 cách hợp lý các tiềm năng tự nhiên, lao động,
vị trí địa lý kinh tế, chính trị và cơ sở vật chất kỹ thuật đã và sẽ được tạo dựng để đem
lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao và nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo sự phát triển
bền vững của 1 lãnh thổ.
2. Những nguyê tắc cần chú ý trong quá trình thực hiện tổ chức lãnh thổ.
a) Các nguyên tắc phân bố sản xuất.
Nguyên tắc 1:
+ Phân bố sản xuất phải gần nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng và thị trường tiêu
thụ.
+ Lợi ích:
Giảm bớt chi phí vận tải xa và chéo nhau giữa các nguyên liệu và sản phẩm.
Tiết kiệm, sử dụng hợp lý các nguồn lực tự nhiên và kinh tế trong vùng.
Tăng năng suất lao động trực tiếp và xã hội.
+ Đối với sản xuất công nghiệp.
Nhóm 1: Cơ sở sản xuất công nghiệp với chi phí vận chuyển nguyên liệu cao
nên cần phân bố gần nguồn nguyên liệu.
Nhóm 2: Cơ sở sản xuất công nghiệp với chi phí vận chuyển nhiên liệu cao nên
cần phân bố gần nguồn nhiên liệu.
Nhóm 3: Cơ sở sản xuất công nghiệp với đặc điểm nổi bật là chi phí điện năng
cao nên cần phân bố gần cơ sở điện lớn.
Nhóm 4: Bao gồm các cơ sở sản xuất công nghiệp với đặc điểm chi phí đào tạo
và trả công cao nên cần phân bố gần trung tâm dân cư lớn.
Nguyên tắc 2: Phân bố sản xuất phải kết hợp nông nghiệp với công nghiệp,
thành thị với nông thôn => Mục đích giúp cho nhà kinh doanh công nghiệp có
thêm thị trường tiêu thụ các sản phẩm máy móc, vật tư nông nghiệp, hàng tiêu
dùng, ngoài ra lại có thêm các sản phẩm nông sản để phục vụ cho ngành công

nghiệp.
3

3


Nguyên tắc 3: Phải kết hợp nhanh chóng nền kinh tế - văn hóa của các vùng lạc
hậu, chậm phát triển, giúp có thể khai thác đầy đủ, hợp lý mọi tiềm năng, phát
triển sản xuất; xóa bỏ khoảng cách giữa các vùng tạo khối đoàn kết dân tộc.
Nguyên tắc 4: Phân bố sản xuất phải kết hợp kinh tế - quốc phòng
+ Hạn chế khả năng tấn công của địch
+ Hạn chế thiệt hại xảy ra sau chiến tranh
+ Bảo vệ các thành quả sản xuất.
Cần bố trí các cơ sở sản xuất có ý nghĩa quan trọng vào sâu trong nội địa, phân
bố các cơ sở sản xuất kinh doanh quan trọng trên mọi miền đất nước.
+ Có cơ sở sản xuất gọn nhẹ, dễ cơ động khi xảy ra chiến tranh ở khu vực biên
giới.
Nguyên tắc 5: phân bố sản xuất phải chư ý mở rộng quan hệ quốc tế giúp có
thể phát triển thuận lợi, nhanh mạnh với các vùng, các nước vào tổng thể kinh
tế thế giới.
Nguyên tắc 6: Phải chú ý phân công lao động hợp lý giữa các vùng trong nước.
Mục đích:
+ Sử dụng được mọi nguồn lực trên mọi miền của đất nước.
+ Giảm bớt sự chênh lệch về trình độ văn hóa-xã hội giữa các vùng.
+ Tăng cường khối đoàn kết toàn dân.
b) Nguyên tắc phân vùng kinh tế.
Định nghĩa: phân vùng kinh tế là quá trình nghiên cứu, phân chia lãnh thổ đất
nước ra thành 1 hệ thống các vùng kinh tế, là quá trình vạch ra, tiếp tục điều
chỉnh lại ranh giới hợp lý giữa các vùng, định hướng chuyên môn hóa, xác
định cơ cấu kinh tế vùng tương ứng với quá trình phát triển dài hạn của nền

kinh tế quốc dân.
Nguyên tắc phân vùng:
+ Phản ánh tính trung thực, khách quan, đồng thời phải phục vụ những nhiệm vụ
xây dựng kinh tế quốc dân của cả nước.

4

4


+ Phác họa viễn cảnh tượng của nền kinh tế, phải thể hiện rõ chức năng cơ bản của
nền kinh tế của cả nước bằng sản xuất chuyên môn hóa.
+ Phải đảm bảo tính liên hệ, nội tại phát sinh 1 cách hợp lý.
+ Xóa bỏ sự không đồng nhất giữa phân vùng kinh tế và phân chia địa giới hành
chính.
c) Nguyên tắc quy hoạch vùng kinh tế.
Quy hoạch vùng kinh tế: là biện pháp phân bố cụ thể có kế hoạch các đối
tượng sản xuất, các cơ sở sản xuất, các điểm dân cư, các công trình phục vụ
đời sống dân cư trong vùng quy hoạch.
Xác định phương hướng, cơ cấu sản xuất phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh
tế, xã hội và tiềm năng mọi mặt của vùng.
Xây dựng quy mô, cơ cấu sản xuất và phục vụ sản xuất bổ trợ chuyên môn hóa,
sản xuất phụ các công trình sản xuất phục vụ đời sống trong vùng.
Lựa chọn điểm phân bố của các cơ sở sản xuất, công trình phục vụ sản xuất.
Lựa chọn địa điểm phân bố của thành phố, khu dân cư tập trung, khu trung tâm
phù hợp với phương hướng sản xuất lâu dài của lãnh thổ.
Giải quyết vấn đề điều phối lao động và phân bố khu dân cư cho phù hợp với
yêu cầu của các hình thức tổ chức sản xuất và đời sống trong vùng theo từng
giai đoạn phát triển của lực lượng sản xuất.
Tính toán, để cập toàn diện hệ thống các biện pháp kinh tế-kỹ thuật như đề cập

về vấn đề sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
II. Chương 2:
Câu 1: Trình bày về vị trí địa lý và các đặc điểm cơ bản của vị trí địa lý nước
ta?
Vị trí địa lý.
Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương và gần trung tâm khu vực
Đông Nam Á.
Hệ tọa độ:
Cực bắc: 23023’B
Cực Nam: 8030’B
Cực Đông: 109028’Đ
Cực Tây: 102008’Đ
Phạm vi lãnh thổ.
Gồm 3 bộ phận:
5

5


Vùng đất:
Diện tích đất liền và các hải đảo: 331212km2.
Phía Bắc giáp Trung Quốc.
Phía Nam và Đông giáp biển.
Phía Tây giáp Lào và Cam-pu-chia.
Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, có 2 quần đảo lớn là Trường Sa và Hoàng Sa.
Vùng biển:
Diện tích khoảng 1 triệu km2.
Đường bờ biển dài: 3260km
Gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa.

Vùng trời:
Là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng biển của nước ta.
Thuận lợi.
Về thiên nhiên: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa => thuận lợi phát triển 1
ngành nông nghiệp đa dạng về cây trồng, vật nuôi.
Về kinh tế: nằm ở vị trí bao bọc bởi sườn đông của bán đảo Đông Dương, gần
trung tâm khu vực Đông Nam Á và ở trung gian tiếp giáp giữa lục địa và đại
dương, giao thong giữa các nước trên thế giới, vùng kinh tế năng động nhất thế
giới, có nhiều cơ hội mở rộng, phát triển kinh tế với các nước trên thế giới. Có
vùng biển rộng có tiền năng phát triển kinh tế biển.
Khó khăn.
Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
Các thiên tai như: bão, lũ, hạn hán,…thường xuyên xảy ra
Câu 2: Tài nguyên thiên nhiên là gì? Tại sao nói “ tài nguyên thiên nhiên là tài
sản quý của quốc gia”? Nước ta có những loại tài nguyên nào? Biện pháp sử
dụng và bảo vệ các loại tài nguyên thiên nhiên ở nước ta?
Khái niệm.
Tài nguyên thiên nhiên bao gồm tất cả các yếu tố vật chất của thiên nhiên mà
con người có thể nghiên cứu, khai thác, sử dụng và chúng tạo ra của cải vật
chất phục vụ con người.
Tài nguyên thiên nhiên là ngồn lực quan trọng để xây dựng và phát triển kinh
tế xã hội của quốc gia. Nó là điều kiện thường xuyên cần thiết cho các quá
trình sản xuất, là 1 trong những nhân tố tạo vùng quan trọng vì vậy tài nguyên
thiên nhiên được coi như tài sản quý của quốc gia.
Các loại tài nguyên ở nước ta.
Tài nguyên khí hậu.
Tài nguyên đất.
Tài nguyên nước.
6


6


Tài nguyên sinh vật.
Tài nguyên biển.
Tài nguyên khoáng sản.
Biện pháp sử dụng và bảo vệ các loại tài nguyên thiên nhiên ở nước ta.
Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
Tài nguyên rừng:
- Suy giảm tài nguyên rừng và hiện trạng rừng:
+ Độ che phủ rừng ở nước ta năm 1943 là 43%. Năm 1983, giảm xuống còn
22%. Đến 2005, tăng lên đạt 38%.
+ Mặc dù tổng diện tích rừng đang được phục hồi, nhưng tài nguyên rừng vẫn
bị suy thoái vì chất lượng rừng chưa thể phục hồi.
- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng:
+ Theo quy hoạch, phải nâng độ che phủ rừng của cả nước lên 45-50%, vùng
núi dốc phải đạt 70-80%.
+ Những quy định về nguyên tắc quản lí, sử dụng và phát triển đối với ba loại
rừng:
Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ nuôi dưỡng rừng hiện
có, gây trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc.
Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng về sinh vật của các vườn
quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên.
Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng,
duy trì và phát triển hoàn cảnh rừng, độ phì và chất lượng đất rừng.
Triển khai Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Giao quyền sử dụng đất và bảo vệ rừng cho người dân. \
Nhiệm vụ trước mắt là thực hiện chiến lược trồng 5 triệu ha rừng đến năm
2010, nâng độ che phủ rừng lên 43%.
Đa dạng sinh học:

Suy giảm đa dạng sinh học:
+ Giới sinh vật tự nhiên ở nước ta có tính đa dạng cao thể hiện ở số lượng
thành phần loài, các kiểu hệ sinh thái và nguồn gen quý hiếm nhưng đang bị
suy giảm.
+ Tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, đồng thời còn
làm nghèo tính đa dạng của các kiểu hệ sinh thái, thành phần loài và nguồn
gen.
+ Nguồn tài nguyên sinh vật dưới nước, đặc biệt nguồn hải sản của nước ta
cũng bị giảm sút rõ rệt.
7

7


Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên
nhiên.
+ Ban hành “Sách đỏ Việt Nam”.
+ Quy định việc khai thác (cấm khai thác gỗ quý, khai thác gỗ trong rừng cấm,
rừng non, gây cháy rừng; cấm săn bắn động vật trái phép; cấm dùng chất bổ
đánh bắt cá và các dụng cụ đánh bắt cá con, cá bột; cấm gây độc hại cho môi
trường nước.
Sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất.
Hiện trạng sử dụng tài nguyên đất:
Năm 2005, nước ta có 12,7 triệu ha đất có rừng, 9,4 triệu ha đất sử dụng trong
nông nghiệp (chiếm 28% tổng diện tích đất tự nhiên, trung bình hơn 0,1 ha/
người). Khả năng mở rộng đất nông nghiệp ở đồng bằng không nhiều.
- Do chủ trương toàn dân đẩy mạnh bảo vệ rừng và trồng rừng, diện tích đất
trống, đồi trọc giảm mạnh
- Diện tích đất bị suy thoái vẫn còn rất lớn (hiện nay có khoảng 9,3 triệu ha đất

bị đe dọa hoang mạc hóa).
Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
Đối với vùng đồi núi: Để hạn chế xói mòn trên đất dốc phải áp dụng tổng thể
các biện pháp thuỷ lợi, canh tác làm ruộng bậc thang, đào hố vảy cá, trồng cây
theo băng. Cải tạo đất hoang đồi trọc bàng các biện pháp nông-lâm kết hợp.
Bảo vệ rừng và đất rừng, tổ chức định canh, định cư cho dân cư miền núi.
Đối với đồng bằng:
+ Cần có biện pháp quản lí chặt chẽ và có kế hoạch mở rộng diện tích đất nông
nghiệp. Đồng thời với thâm canh, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cần canh tác
sử dụng đất hợp lí, chống bạc màu, glây, nhiễm mặn, nhiễm phèn. Bón phân
cải tạo đất thích hợp.
+ Cần có biện pháp chống ô nhiễm làm thoái hóa đất do chất độc hóa học,
thuốc trừ sâu, nước thải công nghiệp chứa chất độc hại, chất bẩn chứa nhiều vi
khuẩn gây bệnh hại cây trồng.
Sử dụng và bảo vệ các tài nguyên khác.
Tài nguyên nước: hai vấn đề quan trọng nhất hiện nay là ngập lụt vào mùa mưa
và thiếu nước vào mùa khô. Do vậy phải sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên
nước, đảm bảo cân bằng và phòng chống ô nhiễm nước.
Tài nguyên khoáng sản: quản lí chặt chẽ việc khai thác khoảng sản, tránh lãng
phí tài nguyên và ô nhiễm môi trường.
8

8


Tài nguyên du lịch: bảo tồn, tôn tại giá trị tài nguyên và bảo vệ cảnh quan du
lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du lịch sinh thái.
Khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên khác như tài
nguyên khí hậu, tài nguyên biển.
Câu 3: Trình bày đặc điểm dân cư và nguồn lao động ở nước ta? Vấn đề giải

quyết việc làm cho người lao động ở nước ta hiện nay như thế nào?
Đặc điểm dân cư và nguồn lao động.
Là nước đông dân.
Đứng thứ 3 trong khu vực Đông Nam Á.
Đứng thứ 13 trên thế giới.
Có nhiều thành phần dân tộc.
+54 dân tộc an hem.
+ Dân số chủ yếu là dân tộc Kinh: 86,2%
+ Sau có: Thái, Tày, Khơme
Dân số nước ta tăng nhanh, có cơ cấu dân số trẻ.
+ Mỗi năm dân số nước ta tăng 1 triệu người.
+ Tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên có xu hướng giảm.
+ Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 64%.
Phân bố dân số chưa hợp lý.
+ Dân số tập trung đông ở đồng bằng và thưa thớt ở miền núi:
Đồng bằng chiếm 75%, miền núi chiếm 25%
Nông thôn chiếm 73,1%, thành thị chiếm 26,9%.
41% tập trung ở 5 thành phố lớn: Hà Nội, TP.HCM, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Cần Thơ.
8 tỉnh dân số thành thị chiếm 10%.
Nguồn lao động.
+ Dồi dào: 42,53 triệu người.
+ Mỗi năm tăng 1 triệu người.
+ Lao động cần cù, sang tạo
Hạn chế:
+ Trình độ năng lực còn kém, chưa được đào tạo nhiều.
+ Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế.
+ Nông-lâm-ngư nghiệp chiếm tỉ lệ cao.
+ Công nghiệp-dịch vụ chiếm tỉ lệ thấp.
+ Cơ cấu phân theo thành phần kinh tế: chủ yếu làm trong khu vực ngoài nhà

nước, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng nhanh.
Giải quyết vấn đề việc làm.
Phân bố lại dân cư và lao động giữa các vùng.
Khai thác hết mọi tiềm năng.
Giảm sức ép dân số.
Sử dụng lao động hợp lý.
9

9


Tạo điều kiện việc làm.
Đẩy mạnh kế hoạch hóa gia đình, áp dụng cuộc sống dân số.
Tăng cường đào tạo trình độ chuyên môn cho nguồn lao động.
Đa dạng hóa các hình thức đào tạo.
Hướng nghiệp từ nhà trường.
Chú trọng dạy nghề.
Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
Câu 4: Trên cơ sở những kiến thức đã học và những hiểu biết thực tế về đường
lối phát triển kinh tế - xã hội, hãy phân tích vai trò của nó đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của nước ta hiện nay? Lấy ví dụ cụ thể?
Tình hình kinh tế trong nước:
Sau nhiều năm phát triển kinh tế đã từng bước phát triển và đạt được nhiều
thành tựu.
Tuy nhiên chưa tương ứng với tiềm năng.
Kinh tế phát triển chưa bền vững.
Năng suất chưa đạt hiệu quả cao.
Sử dụng nguồn nhân lực còn hạn chế.
Quản lý nhà nước còn yếu kém.

Nguyên nhân:
+ Do đường lối lãnh đạo của Đảng chậm đổi mới.
+ Tham nhũng nhiều.
Tình hình thế giới:
Các nước ASEAN bước vào thời kỳ hợp tác mới.
Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động và đg hình
thành nhiều hình thức lien kết, hợp tác đa dạng hơn.
Vẫn tiềm ẩn các yếu tố gây mất ổn định.
Sau lần khủng hoảng nền kinh tế thế giới tuy đã bắt đầu phục hồi nhưng đà
tăng trưởng trong những năm đầu còn yếu, độ rủi ro và tính bất định còn rất
lớn.
Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của nước ta từ 2011 đến 2020:
Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát triển bền vững là yêu
cầu xuyên suốt trong chiến lược.
Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Thực hành dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con người là chủ
thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển.

10

10


Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, công nghệ ngày
càng cao đồng thời hoàn thiện quan hệ sản xuất và thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN.
Phải xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ngày càng cao trong điều kiện hội
nhập quốc tế ngày cáng sâu rộng.
Ví dụ:


Câu 5: Trong số các nguồn lực chủ yếu để phát triển kinh tế - xã hội của Việt
Nam, nguồn lực nào là quan trọng nhất? Vì sao?

III. Chương 3.
Câu 1: Hãy phân tích về vị trí địa lý, vai trò của công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân?
Khái niệm công nghiệp.
Công nghiệp là 1 tập hợp các hoạt động sản xuất với những đặc điểm nhất định
thong qua các quá trình công nghệ để tạo ra sản phẩm. Hoạt động công nghiệp
bao gồm cả 3 loại hình: CN khai thác tài nguyên, CN chế biến và các dịch vụ
sản xuất theo sau nó.
Vị trí, vai trò của CN đối với nền kinh tế quốc dân.
CN có vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, đóng góp vào sự tăng trưởng
kinh tế. Tạo ra giá trị của cải vật chất: tư liệu sản xuất cho các ngành, sản phẩm
tiêu dùng cho nhân dân, sản phẩm cung cấp cho tất cả các ngành kinh tế.
CN thúc đẩy nông nghiệp và dịch vụ phát triển theo hướng Cn hóa-hiện đại
hóa.
CN cung cấp cho nông nghiệp các sản phẩm: thuốc trừ sâu, phân bón, máy
móc,…
CN góp phần đắc lực vào việc thay đổi phương pháp tổ chức, phương pháp
quản lý sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế-xã hội.
+ Tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm
thay đổi sự phân công lao động, giảm sự chênh lệch giữa các vùng.
+ Tạo ra nhiều sản phẩm mà k phải bất cứ ngành sản xuất nào cũng có được,
góp phần mở rộng sả xuất, thị trường tiêu thụ => giải quyết vấn đề việc làm.
11

11



CN góp phần vào tích lũy của nền kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân.
Câu 2: Hãy phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và phân bố ngành
Công nghiệp nước ta?
Nhân tố tự nhiên.
Vị trí địa lý:
+Nằm ở rìa phía Đông của bán đảo Đông Dương và gần trung tâm khu vực Đông
Nam Á.
+Hệ tọa độ:
Cực bắc: 23023’B
Cực Nam: 8030’B
Cực Đông: 109028’Đ
Cực Tây: 102008’Đ
Phạm vi lãnh thổ.
+Gồm 3 bộ phận:
Vùng đất:
Diện tích đất liền và các hải đảo: 331212km2.
Phía Bắc giáp Trung Quốc.
Phía Nam và Đông giáp biển.
Phía Tây giáp Lào và Cam-pu-chia.
Có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, có 2 quần đảo lớn là Trường Sa và Hoàng Sa.
Vùng biển:
Diện tích khoảng 1 triệu km2.
Đường bờ biển dài: 3260km
Gồm: nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm
lục địa.
Vùng trời: Là khoảng không gian bao trùm lên vùng đất và vùng biển của
nước ta.
ảnh hưởng tới đặc điểm phân bố, lực chọn, xây dựng.
tài nguyên thiên nhiên.

+ là nguồn cung cấp nguyên liệu, năng lượng qun trọng cho CN.
+ số lượng, chất lượng ảnh hưởng tới phân bố CN.
+ 1 số khoáng sản có ý nghĩa quan trọng: than, dầu mỏ-khí đốt, khoáng sản kim loại,
nguồn nước.
12

12


Nhân tốc kinh tế-xã hội.
Dân cư và nguồn lao động.
+ trình độ tay nghề cao => CN phát triển.
+ mức sống cao => nhu cầu của con người lớn => CN phát triển.
+ Nguồn lao động dồi dào, phân bố ngành công nghiệp giày da, may mặc.
+ Thị trường tiêu thụ lớn => phát triển CN sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Lao động có kỹ thuật cao => phân bố CN đòi hỏi chất xám lớn.
Thành phố, đô thị nhiều => CN phân bố rộng rãi.
Trình độ khoa học cao, có khả năng tìm kiếm. thăm dò được nhiều nguồn
nguyên liệu => CN phát triển.
Thị trường trong nước và nước ngoài lớn.
Quốc phòng ổn định.
Giao thong vận tải thuận lợi và phát triển.
Cơ sở hạ tầng được trang vị và xây dựng có chất lượng.
Đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đúng đắn và phù hợp.
Nguồn vốn tài trợ dồi dào.
Câu 3: Hãy phân tích về thực trạng phát triển và phân bố các ngành công
nghiệp Việt Nam? Cho ví dụ cụ thể?
Công nghiệp năng lượng.
CN nhiên liệu, năng lượng.
Có than, dầu khí.

Vai trò:
+Là cơ sở của nền kinh tế quốc dân.
+Là động lực của các ngành kinh tế # phát triển.
Cơ cấu đa dạng chia làm 2 nhóm ngành chính:
+ CN khai thác nhiên liệu, năng lượng.
+ CN sản xuất điện.
Nhóm ngành khai thác nhiên liệu, năng lượng.
Tài nguyên thiên nhiên.
+ Các mỏ than
13

13


Than đá: trữ lượng lớn (73 tỉ tấn), tập trung 90% ở Quảng Ninh, ngoài ra còn
có nhiều ở Quảng Nam.
Than màu: đồng bằng sông Hồng có trữ lượng lớn, ngoài ra còn có Na
Dương(Lạng Sơn).
Than bùn: co nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long, nhiều nhất ở U Minh (Cà
Mau).
+ Dầu:
Tập trung nhiều ở thềm lục địa phía Nam.
Có bể trầm tích Cửu Long ( Bạch Hổ, mỏ Rồng, mỏ Hồng Ngọc, Rạng Đông).
Bể trầm tích Nam Côn Sơn.
Trữ lượng lên tới vài tỉ tấn.
+ Khí đốt:
Mỏ Bạch Hổ
Mỏ Lan Tây, Lan Đỏ
Mỏ Tiền Hải
73 tỉ m3.

Hiện trạng phát triển:
+ Khai thác than:
Có từ thời pháp thuộc khi thực dân Pháp sang xâm lược nước ta.
Trong 60 năm khai thác được 50-60 tấn.
Sau hòa bình, CN khai thác than phát triển mạnh mẽ => đáp ứng nhu cầu than
trong nước và nước ngoài.
Sản lượng than càng nhiều, nguồn nguyên liệu càng cạn kiệt
+ Khai thác dầu:
Bắt đầu năm 1986, khi phát hiện được mỏ dầu ở thềm lục địa phía Nam.
Sản lượng dầu qua các năm liên tục tăng:
1990: 2,7 triệu tấn.
2000: 16,3 triệu tấn.
2005: 18,5 triệu tấn.
+ Khai thác khí đốt:
CN khí đốt phát triển khá nhanh
Nhu cầu ngày càng lớn
Khoa học – kỹ thuật ngày càng phát triển.
Cuộc sống được mở rộng => hợp tác, thu hút vốn đầu tư.
14

14


CN sản xuất điện.
Thủy điện
Nhiệt điện: chạy bằn than, dầu, khí đốt.
Năng lượng gió, mặt trời.
Trên Thế giới có điện nguyên tử.
Thế mạnh:
Tài nguyên-nhiên liệu phong phú: Than: than đá, than bùn, than nâu; Dầu mỏ;

Khí đốt.
Nguồn tài nguyên thủy điện phong phú: S.Hồng: 37% , S.Đồng Nai: 19%
∑ 20-30 triệu KW
Hạn chế:
Tài nguyên thiên nhiên k phục hồi, khai thác nhiều nên bị cạn kiệt.
Về thủy điện: cường độ dòng chảy thất thường.
Hiện trạng phát triển:
+ sản lượng điện tăng dần:
1975: 2,5 tỉ KW
2005: 51,2 tỉ KW
20 năm, sản lượng tăng khoảng 20 lần.
+ nước ta đã xây dựng được đường dây tải điện cao áp: 500KW chạy từ Hòa
Bình đến Phú Lâm (HCM), đường dây dài 1488km => tạo cơ hội cho ngành công
nghiệp điện phát triển mạnh.
+ Cơ cấu ngành điện có nhiều thay đổi.
1991-1996: thủy điện chiếm 70% sản lượng điện.
1996- nay: nhiệt điện chiếm 70%.
+ Nhiệt điện:
Sử dụng nguyên liệu than: Thời gian xây dựng ít, ít vốn, tuy nhiên khi vận
hành cần nhiều nguyên liệu; Hệ thống nhà máy nhiệt điện: phả lại I,phả lại II,
Uông Bí, Uông Bí mở rộng, Ninh Bình, Na Dương.
Sử dụng nguyên liệu dầu: Hiệp Phước, Thủ Đức, Trà Nóc.
Sử dụng nguyên liệu khí đốt.
+ Thủy điện:
Phát triển mạnh sau khi thống nhất đất nước.
Hệ thống nhà máy thủy điện: Hòa Bình, Sơn La, Trị An, Yaly.
15

15



Ngành CN điện đg trên đà phát triển, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được nhu
cầu: thiếu điện.
Công nghiệp luyện kim và chế biến kim loại.
Vai trò:
Sản phẩm có vai trò quan trọng đối với đời sống xây dựng và cơ khí.
Là ngành CN cơ bản của nước ta.
Sự phát triển:
Có nhiều điều kiện để phát triển Cn luyện kim:
+ luyện kim đen: Fe
+Luyện kim màu: booxxit, đồng, vàng.
Xuất hiện từ lâu đời:
+ Cu: có trước công nguyên.
+ Fe: có lịch sử khoảng 2000 năm.
Thời pháp thuộc khai thác mỏ phát triển mạnh:
+ 1991: 28314 tấn quặng, 199 tấn quặng Sn, 100 tấn đồng.
+ Sau 1954: có nhiều điều kiện để phát triển xây dựng được nhiều lò luyện gangthép cỡ nhỏ ở Hải Dương-Hà Nội.
+ 1962: xây dựng khu lien hiện gang-thép Thái Nguyên => luyện kim ra đời.
+ 1985: CN luyện kim đc chú trọng phát triển nhiều.
Định hướng trong tương lai.
Tiến hành xây dựng và cải tạo 1 số cơ sở luyện kim cỡ vừa và nhỏ.
Mở rộng liên doanh hợp tác nước ngoài.
Xây dựng được nhà máy luyện kim gần nguyên liệu.
Công nghiệp cơ khí.
Từ kim loại chế tạo ra các bộ phận để nắp ráp thành máy móc, động cơ.
Vai trò:
Có vai trò quan trọng trong các ngành CN.
Cung cấp thiết bị, máy móc cho các ngành kinh tế.
Giúp giải phóng sức lao động con người.
Thúc đẩy điện khí hóa, hóa học trong sản xuất.

Sự phát triển và phân bố:
Dưới thời kỳ pháp thuộc: CN mang tính chất sửa chữa
+ Nhà máy xe lửa Gia Lâm – Hà Nội.
16

16


+ Nhà máy Tràng Thi – Nghệ An.
+ Nhà máy Dĩ An – Sài Gòn.
Sau 1954: có Nhà máy cơ khí Trần Hưng Đạo – nhà máy công cụ số 1 HN.
Hiện nay: có nhà máy đóng tàu( Hạ Long – QN), cơ khí sông cống (Thái
Nguyên), nhà máy đóng tàu Phà Rừng.
Miền Nam gia công, nắp ráp: HCM, Biên Hòa, Cần Thơ, Đà Nẵng
Công nghiệp hóa chất.
Vai trò:
Cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành CN, đặc biệt là CN nhẹ.
Đối với nông nghiệp, CN hóa chất giúp thực hiện hóa học, đưa nông nghiệp
phát triển.
Sự phát triển và phân bố:
Phân bố: gần nguồn nguyên liệu, năng lượng, nguồn nước
Thời pháp thuộc phát triển chậm
Xây dựng 1 số cơ sở sản xuất hóa chất nhỏ (hơi hàn,..), xưởng sản xuất thuốc
nổ.
Sau 1954:
+ Miền Bắc: phát triển CN hóa chất mạnh, nhiều nhà máy được xây dựng: hóa chất
Việt Trì, phân đạm Hà Bắc, phân lân Văn Điển; có 2 trung tâm hóa chất: HN, Việt
Trì.
+ Miền Nam CN hóa chất phát triển mạnh, nhiều cơ sở sản xuất hóa chất cơ bản: xà
phòng, chất dẻo; có 2 trung tâm hóa chất: HCM, Biên Hòa.

Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Vai trò:
Sản xuất: xi măng, sắt, thép, tôn,…=> có vai trò qua trọng: có ý nghĩa hàng
đầu trong ngành CN xây dựng kết cấu hạ tầng.
Sự phát triển và phân bố:
Có từ lâu đời (các lăng tẩm,..từ thời phong kiến, pháp thuộc)
1954-1975:phát triển với nhiều quy mô khác nhau giữa miền Mắc và miền
Nam.
+ Nhà máy xi măng Hải Phòng.
+ Nhà máy xi măng Quảng Ninh
+ Nhà máy xi măng Ninh Bình
+ Nhà máy xi măng Nà Nam(Thanh Hóa).
17

17


Sản xuất sét, kính (hải phòng, hải dương, bắc ninh,..)
Khu vực Nam bộ hạn chế hơn.
Khu vực trung bộ phát triển.
Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm.
Lấy nguyên liệu từ sản phẩm ngành trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nhằm đáp
ứng nhu cầu ăn uống của con người.
Chế biến sản phẩm từ trồng trọt: chè, cà phê, bia, rượu,…
Chế biến sản phẩm từ chăn nuôi: sữa, thịt,…
Chế biến ản phẩm từ thủy sản: sấy khô, đông lạnh,…
VN có nhiều thế mạnh phát triển CN chế biến thực phẩm
Chế biến thực phẩm xuất phát từ tiêu tụ CN, chế biến từ nguồn nguyên liệu tại
chỗ, nhân công rẻ.
Vai trò:

Cung cấp sản phẩm đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người về ăn uống.
Tạo điều kiện cho tiêu thụ sản phẩm và phát triển CN thực phẩm.
Phân bố:
Phân bố gần nguồn nguyên liệu, thị trương tiêu thụ ( xí nghiệp phân phối tạo
thêm CN, thu nhập cho nhân dân).Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
Vai trò:
Có vai trò quan trọng đáp ứng nhu cầu hàng ngày của con người về mặt hàng
phổ cập.
Nhu cầu:
Chi phí nguyên liệu, giao thông vận tải, điện năng k nhiều.
Chủ yếu cần nhiều nguồn lao động, thị trường tiêu thụ, nguyên liệu.
Phân bố;
Phân bố gần nơi đông dân cư, có thị trường tiêu thụ lớn.
Phát triển:
Phong kiến: lụa, the, gấm và 1 số nghề giầy da, đóng giầy phát triển nhiều nơi.
Hiện tại: Cn sản xuất hang tiêu dùng phát triển chiếm tỉ trọng lớn trong tổng
giá trị CN -> 2002: dệt may chiếm 8,2% tổng giá trị sản lượng.

Câu 4: Tổ chức lãnh thổ công nghiệp là gì? Hãy trình bày về các hình thức tổ
chức lãnh thổ công nghiệp Việt Nam? Cho ví dụ?
Khái niệm.

18

18


Tổ chức lãnh thổ CN là sự sắp xếp , phối hợp giữa các quá trình và cơ sở sản
xuất công nghiệp trên một lãnh thổ nhất định để sử dụng hợp lí các nguồn lực
sẵn có nhằm đạt hiệu quả cao về các mặt kinh tế , xã hội và môi trường.

Các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp.
Điểm công nghiệp.
Là hình thức tổ chức đơn giản nhất, chỉ gồm 1-2 xí nghiệp CN hoạt động đơn
lẻ trong 1 lãnh thổ CN; khả năng tiếp thu nguồn nguyên liệu, năng lượng đáp
ứng nhu cầu của con người.
Xí nghiệp trong điểm CN thường phân bố rải rác.
VD: điểm Cn sản xuất chè, sữa,…
Khu công nghiệp.
Là hình thức tổ chức lãnh thổ CN tập trung nhiều xí nghiệp CN, k có dân cư
trú, có ranh giới rõ ràng hơn, được chính phủ cho phép xây dựng hoặc ủy
quyền cho cơ quan chức năng xây dựng.
Các xí nghiệp nằm trong khu CN được hưởng quy chế ưu đãi riêng, # với các
xí nghiệp phân bố ngoài khu CN.
Cụm công nghiệp.
Là 1 hình thức tổ chức lãnh thổ CN, gồm vài 3 xí nghiệp CN, lãnh thổ k có
ranh giới rõ ràng, k có ban quản lý.
Các mối liên hệ giữa xí nghiệp đơn giản, thiếu chặt chẽ.
Phân bố ở các thị trấn, thị xã, dọc theo các trục giao thông,…
Trung tâm công nghiệp.
Là 1 hình thức tổ chức lãnh tổ CN rộng hơn bao gồm nhiều khu CN.
Có những mối lien hệ với nhau về nhiên-nguyên liệu, năng lượng.
Căn cứ vào sản lượng, nc ta có 4 khu CN: TP.HCM (lớn nhất) ; Hà Nội, Biên
Hòa, Hải Phòng, Vũng Tàu (lớn); Việt Trì, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ
(trung bình); Quy Nhơn, Thái Nguyên (nhỏ).
Dải công nghiệp.
Là sự đan xen, kéo dài giữa các điểm, cụm hay các khu CN theo các trục giao
thông lớn.
Thường xuất phát từ các đô thị lớn tỏa ra theo các hướng có điều kiện thuận lợi
chủ yếu về giao thông vận tải.
Sự phát triển của dải Cn phụ thuộc vào trình độ phát triển CN của lãnh thổ.

Vùng công nghiệp.
Là 1 bộ phận lãnh thổ nằm trong địa bàn trọng điểm kinh tế của nước ta.
Bao gồm 1 khu vực tương đối rộng lớn trên phạm vi nhiều tỉnh, có điều kiện
thuận lợi về vị trí địa lý, kết cấu hạ tầng, nguồn lực, KT-XH, có khả năng tập
trung CN.
Khu công nghiệp tập trung.
19

19


Là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản xuất CN và thực hiện các
nhiệm vụ hỗ trợ CN, k co dân cư sinh sống.
Chương 4:
Câu 1: Phân tích vị trí, vai trò của ngành nông nghiệp trong nền Kinh tế quốc
dân?
Vị trí:
+ Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế- xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh,
quốc phòng; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái
của đất nước.
Nông nghiệp có vị trí quan trọng trong quá trình bảo vệ và xây dựng đất nước
Vai trò:
+ Cung cấp lương thực thực phẩm phục vụ cho đời sống: thịt, cá, trứng, sữa…
+ Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp nhẹ: Công nghiệp chế biến lương thực- thực
phẩm: lúa, ngô, thịt, cá…; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: cây lấy gỗ, sừng
trâu, da động vật….
+ Góp phần tái sản xuất xã hội: cung cấp lao động dư thừa cho các ngành khác, góp
phần thúc đẩy nhiều ngành phát triển, là thị trường tiêu thụ của các ngành: sản xuất

phân bón, thuốc trừ sâu…
+ Đóng góp cho nền kinh tế nhờ việc khai thác thị trường nội địa
+ Cung cấp ngoại tệ cho đất nước nhờ vào hoạt động xuất khẩu.

Câu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp?
Cho ví dụ chứng minh?
Có 2 nhân tố chính ảnh hưởng tới phát triển và phân bố nông nghiệp là:
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
20

20


Đất đai:
- Là tài nguyên đặc biệt quan trọng với nông nghiệp và không vô tận.
- Nước ta có diện tích ¾ là đồi núi, ¼ là đồng bằng nên sự phân bố và tính chất đất là
khác nhau.
+ Đồi núi: đất feralit điển hình ( 16 triệu ha, chiếm 65% diện tích lãnh thổ) thích hợp
trồng cây công nghiệp; đất đỏ bazan ( Tây Nguyên) ; đất xám phù sa cổ ở rìa đồng
bằng sông Hồng, có nhiều ở Đông Nam Bộ, thích hợp trồng cây ăn quả
+ Đồng bằng: đất phù sa ( 3 triệu ha, chiếm 24% diện tích lãnh thổ) phân bố chủ yếu
ở 2 ĐB lớn: ĐBSH, ĐBSCL, đồng bằng nhỏ hơn là ĐB duyên hải miền Trung.
Khí hậu:
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Cung cấp lượng bức xạ lớn, số giờ nắng cao, nhiệt độ trên 20oC, càng vào Nam
nhiệt độ càng cao => cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt
+ Độ ẩm trên 80%, lượng mưa trung bình 1500-2000mm/năm => giúp cây trồng
tái sinh
Nhiệt độ phân hóa theo vùng:
+ Miền Bắc có 4 mùa , thích hợp trồng các loại cây hoa màu, cây nông nghiệp

+ Miền Nam có khí hậu đều đặn , thích hợp trồng cây công nghiệp
Cây trồng đa dạng và phong phú

Nguồn nước:
Nguồn nước có vai trò quan trọng, cung cấp nước tưới tiêu, có giá trị về mặt
thủy lợi, giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt.
Nguồn nước phong phú
+ Nước mặt lớn nhờ lượng nước mưa nhiều và nhờ các lưu vực bên ngoài
+ Hệ thống sông ngòi dày đặc

21

21


+ Chế độ dòng chảy thất thường: mùa mưa 70-80%, mùa khô 10-20% => gây ra
tình trạng thiếu nước mùa khô, ngập úng mùa mưa.
Sông ngòi bị ô nhiễm, nước mặn tiến sâu vào đất liền ảnh hưởng không tốt đến sản
xuất nông nghiệp.
Nhân tố kinh tế và xã hội
Dân cư và nguồn lao động
Dân số đông: Năm 2013 là hơn 90 triệu người
Tốc độ tăng dân số cao
Nguồn lao động dồi dào
Truyền thống lao động cần cù
Thị trường tiêu thụ rộng lớn.
Phân bố không hợp lí giữa các vùng ( đồng bằng: đông đúc, miền núi: thưa
thớt)
Tiến bộ khoa học kĩ thuật là đòn bẩy thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của
nông nghiệp

Cơ sở hạ tầng:
- Đồng ruộng được cải tạo
- Giao thông phát triển, điện được cung cấp đầy đủ
- Hệ thống đê điều kiên cố
- Thủy lợi được chú trọng, hệ thống tưới tiêu đảm bảo
- Có nhiều nhà máy
- Xây dựng nhiều vùng chuyên canh
Cơ sở hạ tầng bước đầu được hoàn thiện

Đường lối chính sách phát triển
Chính sách khoán 10: người dân được giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài để
phát triển sản xuất nông nghiệp.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, tìm ra được nhiều thị trường xuất khẩu.
Hạn chế:
- Thị trường xuất khẩu bấp bênh.
- Chế biến và bảo quản chưa tinh xảo, chưa tốt
22

22


- Trình độ thâm canh phát triển chưa đồng đều.
Câu 3: Thực trạng phân bố và phát triển nông nghiệp Việt Nam hiện nay.
Ngành trồng trọt:
+ Cây lương thực, thực phẩm.
Cây lúa chiếm ưu thế vì nước ta có điều kiện thích hợp với cây lúa. Có các đồng bằng
châu thổ rộng lớn: ĐBSH, ĐBSCL, ĐB duyên hải miền Trung, khí hậu, nguồn nước
có nhiều thuận lợi. Người dân có kinh nghiệm và truyền thống lâu đời với đức tính
cần cù chịu khó.
Về cơ cấu mùa vụ:

Miền Bắc: 2 vụ ( Đông Xuân, Hè Thu)
Miền Nam: 3 vụ ( vụ mùa, vụ đông, vụ hè)
@ về phân bố:
ĐBSCL là vựa lúa lớn nhất cả nước, ngoài phục vụ trong nước còn xuất khẩu.
Tổng sản lượng lúa niên vụ 2009 của vùng là 21,9 triệu tấn.
ĐBSH là vựa lúa lớn thứ hai cả nước. Tổng sản lượng lúa niên vụ 2009 của
vùng đạt hơn 3,9 triệu tấn. Nơi đây có trình độ thâm canh cao, chất lượng thâm
canh tốt, phục vụ trong nước là chính.
Đứng thứ 3 về sản lương lúa là ĐBDHMT.
Hiện nay, Việt Nam đã trở thành một nước xuất khẩu gạo lớn trên Thế giới.
Năm 2008 nước ta đã xuất khẩu 4,7 triệu tấn gạo.
+ Cây hoa màu lương thực: ngô, khoai , sắn cũng có vai trò quan trọng trong việc
cung cấp thức ăn cho người và gia súc, cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp chế biến.
Nước ta có khoảng 90 vạn ha rau màu, phân bố nhiều vùng trên cả nước.
Do nhu cầu rau sạch, rau an toàn nên quanh các thành phố lớn hình thành các
vành đai rau xanh.

+ Cây công nghiệp:
Mục đích của việc trồng cây công nghiệp là cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến nông sản.
23

23


Cây công nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong phát triển KTXH. Các cây công
nghiệp chủ yếu ở nước ta là: bông, đay, thuốc lá, cao su, cà phê, chè…
Về phân bố:
Nhóm cây công nghiệp hằng năm bao gồm:

Cây mía: phân bố ở tất cả các tỉnh từ đồng bằng đến miền núi, trung du.
Cây lạc: trồng chủ yếu ở Bắc Trung Bộ, ĐBSH, Đông Nam Bộ, Duyên hải
Nam Trung Bộ.
Cây đậu tương: được trồng từ Bắc vào Nam.
Cây thuốc lá: được trồng nhiều ở vùng Trung du miền núi phía Bắc.
Cây bông là cây ưa khô, được trồng chủ yếu ở các tỉnh miền núi và các cao
nguyên: Sơn La, Lai Châu, Lâm Đồng.
Nhóm cây công nghiệp lâu năm gồm:
Cao su: được trồng nhiều ở Đông Nam Bộ, có giá trị xuất khẩu cho hiệu quả
kinh tế cao.
Cây cà phê: là cây ưa nhiệt, được trồng nhiều ở Tây Nguyên, phục vụ chủ yếu
cho xuất khẩu, cho hiệu quả kinh tế cao.
Cây chè là cây ưa khí hậu lạnh nên được trồng nhiều ở Trung du miền núi phía
Bắc: chè Thái Nguyên ngon nổi tiếng, chè còn được trồng nhiều ở Tây Nguyên
Ngoài ra còn có các cây lâu năm như ca cao, hạt điều đang được đưa vào trồng
thử nghiệm ở nước ta.Cây ăn quả: là một ngành phát triển từ lâu. Nhiều loại
cay ăn quả đã được trồng phổ biến và trở thành thương hiệu nổi tiếng của các
vùng trên lãnh thổ như: Vải thiều Lục Ngạn ( Bắc Giang), Bưởi Diễn ( Hà Nội)
, Nhãn lồng Hưng Yên, Đào Sa Pa, mận Lạng Sơn…

Ngành chăn nuôi:
+ Chăn nuôi gia súc lớn: là phân ngành quan trọng nhất trong chăn nuôi nói chùng.
Các gia súc lớn được nuôi nhiều nhất là trâu, bò, ngựa.
Về phân bố:
Trâu được nuôi để lấy thịt, lấy sức kéo: được nuôi chủ yếu ở các tỉnh miền núi:
Hà Giang, Tuyên Quang…
Bò được nuôi để lấy thịt: nuôi chủ yếu ở các tỉnh miền núi: Tuyên Quang, Hà
Giang…
Ngựa được nuôi nhiều ở miền núi: tỉnh Cao Bằng… để vận chuyển người và
hàng hóa.


24

24


+ Chăn nuôi gia súc nhỏ: là ngành chăn nuôi lấy thịt quan trọng nhất phục vụ cho
nhu cầu dinh dưỡng hàng ngày của con người. Nó giúp tăng thu nhập cho nông dân,
cung cấp phân hữu cơ trong nông nghiệp.
Về phân bố:
Lợn được nuôi ở nhiều nơi trên cả nước.
Dê, cừu được nuôi nhiều ở miền núi,nhất là ở tỉnh Ninh Bình và chủ yếu là
nuôi thả.

+ Chăn nuôi gia cầm: bao gồm gà, vịt, ngan, ngỗng… Chủ yếu được nuôi trong các
hộ gia đình, hiện nay nuôi theo kiểu trang trạng. Mục đích để lấy thịt, trứng.

Câu 4: Các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp nước ta?
- Hộ gia đình: là một đơn vị kinh tế-xã hội tự chủ cùng lúc thực hiện nhiều chức năng
mà ở các đơn vị kinh tế khác không có được.
+ đặc điểm:
về đất đai: qui mô canh tác bé, không có quyền sở hữu ruộng đất mà chỉ có
quyền sử dụng
về vốn: thường ít, qui mô nhỏ, vật tư được mua để phục vụ sản xuất chủ yếu từ
bán nông phẩm
về lao động: chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình
kĩ thuật canh tác ít biến đổi, mang tính truyền thống
Trang trại: là hình thức tổ chức sản xuất cao hơn hộ gia đình, là sự phát triển tất yếu
của nền nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa.
+ đặc điểm:

mục đích chủ yếu của trang trại là sản xuất nông phẩm hàng hóa theo nhu cầu
của thị trường.
Tư liệu sản xuất ( đất đai) thuộc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. Qui
mô đất đai tương đối lớn. Ở Việt Nam là 6,3 ha
Cách thức tổ chức sản xuất: tiến bộ, chuyên môn hóa, tập trung vào những
nông sản có lợi thế.
Các trang trại đều thuê mướn lao động.
25

25


×