Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương ôn tập tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.67 KB, 18 trang )

Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh ( cơ sở khách quan)

Bối cảnh Việt Nam
Bối cảnh lịch sử

Cơ sở khách quan
Bối cảnh thế giới
Giá trị truyền thống của dân tộc
Tiền đề tư tưởng
lý luận
Tinh hoa văn hóa của nhân loại

Phương
đông

Phương
Tây

Nhân tố chủ quan: 5 yếu tố
Cơ sở khách quan:
a. Bối cảnh lịch sử hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:

* Bối cảnh lịch sử Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX

1

Chủ
nghĩa
Mac


Lenin


- 1858: Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam, sự xâm lược của thực dân Pháp đã
gây ra nhiều hậu quả cho xã hội Việt Nam
Triều đình nhà Nguyễn đã từng bước khuất phục đầu hàng Pháp.
- 1884: Hòa ước Pa-to-not , triều đình nhà Nguyễn đã chính thức công nhận sự
bảo hộ của Pháp trên toàn lãnh thổ Việt Nam
Các phong trào vũ trang kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta nổ ra, dâng
cao, lan rộng trong cả nước và lần lượt bị thất bại.
- Đầu thế kỉ XX:
+ Công cuộc khai thác thuộc địa của Pháp từ 1895 đã làm cho xã hội Việt Nam có sự
biến chuyển và phân hóa ( xã hội phong kiến chuyển sang xã hội thực dân nửa phong kiến,
xuất hiện nhiều giai cấp tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản, tiểu tư sản. Công cuộc khai
thác thuộc địa là sự bóc lột về kinh tế, áp bức về chính trị và nô dịch về văn hóa)
+ Ảnh hưởng của các “tân văn”, “tân thư” và ảnh hưởng của các trào lưu cải cách ở
Nhật Bản, Trung Quốc tràn vào Việt Nam.
=> Làm cho các phong trào yêu nước ở nước ta chuyển dần sang xu hướng dân chủ tư
sản.
- Tất cả các phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều không tránh
khỏi hạn chế, đều không tránh khỏi sự đàn áp dã man và thất bại, đất nước lâm vào tình
trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước. Bối cảnh đó đặt ra một yêu cầu bức thiết về
việc phải tìm ra con đường cứu nước.
* Bối cảnh thời đại:
- CNTB chuyển sang giai đoạn chủ nghĩa đế quốc và xác lập sự thống trị của chúng trên
phạm vi thế giới, trở thành kẻ thù chung của nhân dân các dân tộc thuộc địa, khiến cho các
phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
- Ở các nước tư bản là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Ở các nước
thuộc địa, ngoài mâu thuẫn vốn có là giai cấp nông dân và đại chủ còn xuất hiện mâu thuẫn
mới: giữa nhân dân các thuộc địa và chủ nghĩa đế quốc. Xã hội phân hóa: xuất hiện giai cấp,

tầng lớp xã hội mới: công nhân, tư sản.
- Các trào lưu cải cách ở Nhật Bản và Trung Quốc đang diễn ra mạnh mẽ.
- Cách mạng Tháng Mười Nga nổ ra và thắng lợi có tác dụng thức tỉnh các dân tộc châu
Á.

2


- Quốc tế cộng sản 3 ra đời ( tháng 3 – 1919) đề cập tới vấn đề thuộc địa, bênh vực các
dân tộc thuộc địa, ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc, giúp đỡ đào tạo cách
mạng, vạch ra con đường giải phóng các dân tộc thuộc địa.
Bối cảnh trong nước đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường cứu nước mới,
bối cảnh thời đại đã tạo ra con đường mà Việt Nam đang cần, tất nhiên nó không phải
hoàn toàn có sẵn.

b. Tiền đề tư tưởng, lý luận:
* Giá trị truyền thống của dân tộc Việt Nam:
- Các giá trị truyền thống tiêu biểu:
+ Truyền thống yêu nước tiêu biểu
+ Truyền thống yêu nước kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm
+ Truyền thống đoàn kết tương thân tương ái.
+ Tinh thần nhân nghĩa
+ Ý chí vượt qua khó khăn thử thách, ham học hỏi, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
=> Những truyền thống này đã hội tụ và thúc giục Hồ Chí Minh ra đi tìm đường cứu
nước.

* Tinh hoa văn hóa nhân loại:
- Văn hóa phương Đông: Nho giáo và Phật giáo
Tích cực: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế hành đạo
giúp đời, ước vọng về một xã hội an bình, triết

lý nhân sinh coi trọng tu dưỡng đạo đức, đề cao
giáo dục
+ Nho giáo:

Hạn chế: Tư tưởng phân biệt đẳng cấp, tư tưởng trọng
nam khinh nữ, coi khinh lao động chân tay.
=> Hồ Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo.
3


Tích cực: Tư tưởng vị tha, từ bi, cứu khổ cứu nạn, nếp
sống trong sạch, giản dị, chăm lo làm việc
thiện, tinh thần bình đẳng dân chủ chống
phân biệt đẳng cấp.
+ Phật giáo:

Hạn chế: Tư tưởng xuất thế của Phật giáo ( lánh dữ)
=> Hồ Chí Minh đã tiếp thu có chọn lọc, kế thừa có phê phán cả Nho giáo và Phật giáo.
- Ảnh hưởng của văn hóa Phương Tây:
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu về tự do, bình đẳng, bác ái của tuyên ngôn nhân quyền và
dân quyền của đại cách mạng tư sản Pháp.
+ Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng dân chủ thông qua tác phẩm của các nhà khai sáng
Pháp như: Vonte, Rutxo, Mongtetxkio..
+ Hồ Chí Minh tiếp cận tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ về quyền sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc.
+ Khi ở các nước phương Tây, Hồ Chí Minh không chỉ tiếp thu tư tưởng dân chủ mà
còn hình thành phong cách dân chủ thông qua việc trực tiếp tham gia các tổ chức chính trị xã
hội, viết báo, tranh luận, họp hội, lập hội.
=> Với nền tảng văn hóa phương Đông khi tiếp thu những giá trị văn hóa phương
Tây, Hồ Chí Minh đã bổ khuyết những giá trị tư tưởng mà ở phương Đông nói chung khi

ở trong nước chưa có hoặc chưa đầy đủ.
- Chủ nghĩa Mac Lenin:
+ Là nguồn gốc tư tưởng quan trọng nhất, là cơ sở của thế giới quan và phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Tháng 7/1920: khi đọc sơ khảo lần thứ nhất “ Những luận cương về vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa” của Lenin, HCM đã tìm thấy con đường giải phóng dân tộc.
+ HCM đến với chủ nghĩa M-L từ đặc thù: từ chủ nghĩa yêu nước, từ nhà yêu nước, từ
nhu cầu thực tiễn ( tìm con đường cứu nước chứ không phải là nhu cầu lý luận)
+ HCM đã tiếp thu chủ nghĩa M-L ở thế giới quan và phương pháp luận: tinh thần cách
mạng và khoa học.

4


Câu 2: Con đường cách mạng vô sản
a. Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
Để giải phóng dân tộc ra khỏi ách đô hộ, ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường gắn
với nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các phong trào cứu nước đó
đều không giành được thắng lợi. Nó là tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế
kỷ 20
=> Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường giải phóng mới và HCM là
Người đi tìm con đường đó.
b. Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng không triệt để:
HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới ( CMTS Pháp 1789, Mỹ
1776) và nhận thấy đó là những cuộc cách mạng không triệt để, cách mạng An Nam không đi
theo con đường ấy.
c. Con đường giải phóng dân tộc:
Hồ Chí Minh đã khảo sát cuộc cách mạng tháng 10 Nga và thấy đó là cuộc cách mạng
“đến nơi”. Cách mạng tháng 10 Nga là một cuộc cách mạng vô sản vì lực lượng lãnh đạo là
giai cấp vô sản, giai cấp công nhân. Mục tiêu của cuộc cách mạng là đuổi được vua, địa chủ,

chia ruộng đất cho dân cày, giao hầm mỏ, nhà máy cho công nhân và ra sức tổ chức kinh tế
mới.
Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc vì nó đã giải phóng cho các dân tộc bị
Nga hoàng áp bức, ra sức giúp công nhân các nước và các dân tộc bị áp bức làm cách mạng
để lật đổ tất cả chủ nghĩa đế quốc trên thế giới. Chính vậy Hồ Chí Minh đã lựa chọn con
đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản.

Câu 3: Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc: Con
đường cách mạng vô sản, lực lượng cách mạng, tính chủ động sáng tạo của
cách mạng giải phóng dân tộc.
* Con đường cách mạng vô sản:
a. Rút ra bài học từ sự thất bại của các con đường cứu nước trước đó:
Để giải phóng dân tộc ra khỏi ách đô hộ, ông cha ta đã sử dụng nhiều con đường gắn
với nhiều khuynh hướng chính trị khác nhau. Tuy nhiên, tất cả các phong trào cứu nước đó
đều không giành được thắng lợi. Nó là tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước đầu thế
kỷ 20
=> Nó đặt ra yêu cầu bức thiết phải tìm ra con đường giải phóng mới và HCM là
Người đi tìm con đường đó.
b. Cách mạng tư sản là cuộc cách mạng không triệt để:
5


HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng tư sản trên thế giới ( CMTS Pháp 1789, Mỹ
1776) và nhận thấy đó là những cuộc cách mạng không triệt để, cách mạng An Nam không đi
theo con đường ấy.
c. Con đường giải phóng dân tộc:
Hồ Chí Minh đã khảo sát cuộc cách mạng tháng 10 Nga và thấy đó là cuộc cách mạng
“đến nơi”. Cách mạng tháng 10 Nga là một cuộc cách mạng vô sản vì lực lượng lãnh đạo là
giai cấp vô sản, giai cấp công nhân. Mục tiêu của cuộc cách mạng là đuổi được vua, địa chủ,
chia ruộng đất cho dân cày, giao hầm mỏ, nhà máy cho công nhân và ra sức tổ chức kinh tế

mới.
Đây là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc vì nó đã giải phóng cho các dân tộc bị
Nga hoàng áp bức, ra sức giúp công nhân các nước và các dân tộc bị áp bức làm cách mạng
để lật đổ tất cả chủ nghĩa đế quốc trên thế giới. Chính vậy Hồ Chí Minh đã lựa chọn con
đường giải phóng dân tộc theo cách mạng vô sản.
* Lực lượng cách mạng:
a. Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức:
- Chủ nghĩa M-L cho rằng quần chúng nhân dân là người quyết định lịch sử.
- Quan điểm của HCM: Cách mạng là sự nghiệp của dân chúng bị áp bức.
+ Cách mạng giải phóng dân tộc phải là một cuộc khởi nghĩa vũ trang toàn dân.
+ HCM phê phán việc ám sát cá nhân, bạo động non, xúi dân bạo động mà không bày
cách tổ chức hoặc làm cho dân quen ỷ lại mà quên tính tự cường.
+ HCM đã đề cao sức mạnh của quần chúng nhân dân.
b. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc:
Xuất phát từ xã hội Việt Nam thuộc địa nửa phong kiến, toàn dân tộc đều chung kiếp nô
lệ cho nên lực lượng của cách mạng là toàn dân tộc.
+ Tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ: Trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân thì
họ là giai cấp bóc lột, trong mối quan hệ với thực dân Pháp họ cũng là thân phận của những
người bị mất nước nên họ cũng có khả năng tham gia cách mạng. Quan điểm này của Hồ Chí
Minh được thể hiện rất rõ trong cương lĩnh đầu tiên của Đảng. Hồ Chí Minh đã chỉ ra Đảng
phải tập hợp được đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa vào hạng dân cày
nghèo lãnh đạo nhân dân làm cách mạng ruộng đất .
+ Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông, …đi vào phe vô sản giai cấp.
+ Đối với phú nông, trung- tiểu địa chủ ,tư bản An Nam mà chưa rõ phản cách mạng
thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
6


+ Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ.Trong lực lượng cuả cách
mạng giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh cũng chỉ ra vai trò, vị trí của từng thành phần.

+ Đối với công- nông: Hồ Chí Minh coi công nhân, nông dân là động lực của cách
mạng, là lực lượng đông đảo nhất, có sức mạnh nhất.
Công nhân, nông dân là những người bị áp bức bóc lột nặng nề nhất nên họ sẽ làm các
mạng kiên cường và triệt để nhất.
Hồ Chí Minh cho rằng công - nông là cái gốc của cách mạng. Nhấn mạnh vai trò của
công nhân và nông dân nhưng Hồ Chí Minh không phủ nhận khả năng tham gia cách mạng
của các giai cấp tầng lớp khác. Tiểu tư sản, tư sản dân tộc và một bộ phận giai cấp địa chủ là
bạn đồng minh của cách mạng. Học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ là bầu bạn của cách
mạng.
* Tính chủ động, sáng tạo của cách mạng giải phóng dân tộc:
Xuất phát từ vai trò của thuộc địa đối với chủ nghĩa tư bản. Do nhu cầu phát triển,
CNTB đã tiến hành chiến tranh xâm lược hình thành thuộc địa.
Hệ thống thuộc địa trở thành nguồn sống và là nguồn sống chủ yếu của CNTB. Đó là
nơi CNTB lấy nguyên nhiên liệu cho các nhà máy của nó, nơi nó đầu tư, tiêu thụ hàng, mộ
nhân công rẻ mạt cho đạo quân lao động của nó, và nhất là tuyển binh lính bản xứ cho các
đạo quân phản cách mạng của nó.
Hồ Chí Minh nói nọc độc và sức sống của con rắn độc TBCN đang tập trung ở các
thuộc địa. Hồ Chí Minh đã thẳng thắn phê bình các Đảng cộng sản phương Tây không thấy
được vấn đề quan trọng đó.
Xuất phát từ vai trò của cách mạng thuộc địa trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế
quốc, chủ nghĩa thực dân. Hồ Chí Minh đã nhìn thấy khả năng cách mạng to lớn của nhân
dân các dân tộc thuộc địa.Và Hồ Chí Minh cũng đã phê phán các Đảng cộng sản ở các nước
có thuộc địa chưa thi hành một chính sách thực sự tích cực nào trong vấn đề thuộc địa.
Trên cơ sở đó, một mặt Hồ Chí Minh đã yêu cầu quốc tế cộng sản và các Đảng cộng
sản quan tâm đến cách mạng thuộc địa, mặt khác các dân tộc thuộc địa phải nỗ lực để tự giải
phóng mình. Vì Hồ Chí Minh cho rằng công cuộc giải phóng thuộc địa phải do chính các dân
tộc thuộc địa thực hiện, không trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ bên ngoài. Luận điểm này của
Hồ Chí Minh đã được quán triệt trong suốt quá trình cách mạng Việt Nam.

Câu 4: Xây dựng nhà nước thể hiện quyền là chủ và làm chủ của nhân dân

a. Nhà nước của dân:
7


- Tất cả quyền hành trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Hiến pháp
1946 đã khẳng định: Tất cả quyền bính trong nước là của nhân dân Việt Nam.
- Quyền lực của nhà nước và của đội ngũ cán bộ công chức là do nhân dân ủy quyền cho
để giải quyết công việc.
- Nhân dân có quyền kiểm soát nhà nước.
- Nhân dân có quyền bãi miễn các vị đại biểu khi họ không xứng đáng với sự tín nhiệm
của nhân dân.
- Vị thế của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước là phục vụ dân, là công bộc, là đầy tớ
của nhân dân chứ không phải đứng trên dân, coi khinh dân.
b. Nhà nước do dân:
- Nhà nước do nhân dân lập nên
+ Là thành quả của cách mạng
+ Do nhân dân bầu ra ( kết quả 1 cuộc bầu cử)
- Nhân dân phải ủng hộ giúp đỡ nhà nước ( dân phải đóng thuế cho nhà nước hoạt động,
dân phê bình, xây dựng nhà nước)
c. Nhà nước vì dân:
- Nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm mục tiêu, ngoài ra không có bất cứ
lợi ích nào khác, không có đặc quyền, đặc lợi.
- Nhà nước phải làm cho nhân dân có ăn, có mặc, có chỗ ở và được học hành, không
ngừng nâng cao đời sống của nhân dân.
- Cán bộ công chức nhà nước từ chủ tịch nước trở xuống đều là công bộc của nhân dân.
Lãnh đạo: Dẫn dắt, định hướng cho dân.
Đầy tớ: Phục vụ dân.
-> Cán bộ nhà nước dù là lãnh đạo hay đầy tớ đều nhằm đem lại lợi ích cho nhân dân.

Câu 5, 6, 7, 8 Quan điểm cúa HCM về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt

Nam. Vai trò, bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng CSVN cầm
quyền, xây dựng Đảng VN trong sạch, vững mạnh.
1.Quan niệm về sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam:
* Quan niệm của chủ nghĩa M-L:
Đảng ra đời là sự kết hợp giữa chủ nghĩa M-L và phong trào công nhân.
* Quan niệm của HCM:

8


- 1953: Trong tác phẩm “Thường thức chính trị”, HCM cho rằng sự kết hợp giữa phong
trào cách mạng Việt Nam với chủ nghĩa M-L đã dẫn tới sự ra đời của Đảng cộng sản Đông
Dương.
- 1960: Trong tác phẩm “ 30 năm hoạt động của Đảng” thì HCM chỉ rõ chủ nghĩa M-L
kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn tới việc thành lập Đảng cộng
sản Đông Dương đầu năm 1930. Đây là một luận điểm mà HCM đã vận dụng chủ nghĩa M-L
một cách sáng tạo phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
+ Chủ nghĩa M-L:
Hồ Chí Minh đã tiếp thu chủ nghĩa M-L và truyền bá vào Việt Nam
Qua các tài liệu, báo chí của Quốc tế cộng sản, của HCM và qua lớp huấn luyện chính
trị ở Quảng Châu, trên thực tế chủ nghĩa M-L đã được truyền bá vào Việt Nam làm cho phong
trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển mạnh mẽ.
+ Phong trào công nhân:
Giai cấp công nhân ra đời muộn vào đầu thế kỷ 20 trong công cuộc khai thác thuộc địa
lần thứ nhất và lần thứ hai của thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân Việt Nam số lượng ít- Năm 1914 có 10 vạn, 1929 có 20 vạn.
Họ sớm có các phong trào đấu tranh.
Giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Đặc điểm riêng: Ra đời ở một nước thuộc địa nửa phong kiến bị 3 tầng áp bức, có tin
thần yêu nước và bất khuất chống giặc ngoại xâm.

+ Phong trào yêu nước:
Có vị trí đặc biệt trong quá trình phát triển của dân tộc Việt Nam ( có lịch sử phát triển
lâu đời, là nguồn sức mạnh để chúng ta chiến đấu và chiến thắng, có giá trị trường tồn)
Đây là phong trào rộng lớn ( thu hút, tập hợp đông đảo các tầng lớp nhân dân). Phong
trào công nhân và phong trào yêu nước có thể kết hợp được với nhau vì cả 2 đều có mục tiêu
chung: giải phóng dân tộc, làm cho dân tộc hoàn toàn giải phóng và phát triển.
2. Vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Các nhà yêu nước Việt Nam cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 đã ý thức được tầm quan
trọng của tổ chức cách mạng.
- HCM đã ý thức được một cách sâu sắc về tầm quan trọng của Đảng cách mạng:
+ HCM cho rằng cách mạng muốn thành công trước hết phải có Đảng cách mạng để
trong thì vận động tổ chức quần chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp
vô sản khắp nơi.
+ HCM cho rằng Đảng có vững thì cách mạng mới thành công cũng như người cầm lái
có vững thì thuyền mới chạy.
9


- Đảng ra đời là để tổ chức tập hợp quần chúng trong nước, liên hệ với các nước bạn tiến
hành cách mạng.
- Đảng đề ra đường lối chiến lược, sách lược đúng đắn cho cách mạng.
- Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã khẳng định vai trò của Đảng cộng sản Việt Nam.

3. Bản chất của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Mang bản chất của giai cấp công nhân.
- HCM cho rằng Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân, của người
dân lao động và của dân tộc Việt Nam.
* Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp công nhân vì:
+ Đảng lấy chủ nghĩa M-L làm nền tảng tư tưởng , kim chỉ nam cho hành động.
+ Mục tiêu lý tưởng của Đảng là đạt tới chủ nghĩa cộng sản còn hiện tại là độc lập dân

tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Đảng cộng sản Việt Nam được xây dựng theo những nguyên tắc Đảng kiểu mới của
giai cấp vô sản.
* Là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc vì:
- Lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân lao động và của toàn dân tộc thống nhất
với nhau cho nên Đảng đại diện cho lợi ích của toàn dân tộc Việt Nam.
+ Đảng cộng sản Việt Nam tận tâm, tận lực phụng sự tổ quốc, phụng sự dân tộc.
+ Tuyệt đối trung thành với lợi ích của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc.
+ Ngoài lợi ích của giai cấp công nhân, của nhân dân, của dân tộc thì Đảng không có lợi
ích nào khác.
- Sức mạnh và lực lượng của Đảng không chỉ trong giai cấp công nhân mà còn trong
nhân dân lao động và cả dân tộc Việt Nam.

4. Quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền:
a. Đảng CSVN lãnh đạo nhân dân giành chính quyền, trở thành Đảng cầm quyền:
- Đảng CSVN đã lựa chọn con đường giải phóng dân tộc: con đường cách mạng vô sản.
+ Lựa chọn học thuyết lý luận để chỉ đường: chủ nghĩa M-L.
- Đảng đã giác ngộ quần chúng tổ chức đưa quần chúng ra đấu tranh.
- Khi thời cơ đến, Đảng lãnh đạo người dân giành chính quyền trở thành Đảng cầm
quyền.
b. Quan niệm của HCM về Đảng cầm quyền:
- “ Đảng cầm quyền” là Đảng chính trị nằm giữ và lãnh đạo chính quyền.
+ Nó có thể là kết quả của một cuộc cách mạng xã hội.
+ Nó có thể là kết quả của một cuộc bầu cử.
10


- HCM cho rằng Đảng cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo đất nước ta, cải tạo xã hội cũ tiếp
tục sự nghiệp độc lập dân tộc xây dựng chế độ xã hội mới: xã hội xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu lý tưởng của Đảng cầm quyền đó là độc lập cho dân tộc và cuộc sống hạnh

phúc cho nhân dân.
+ Đảng vừa là người lãnh đạo, vừa là đầy tớ trung thành của nhân dân:
● Đảng lãnh đạo: Đảng xác lập quyền lãnh đạo duy nhất của mình với chính quyền nhân dân và
với toàn xã hội. Đảng lãnh đạo bằng đường lối, bằng công tác tổ chức cán bộ, bằng kiểm tra,
bằng tuyên truyền vận động tổ chức. Muốn vậy thì Đảng phải có liên hệ gắn bó mật thiết với
dân, lắng nghe ý kiến của dân khiêm tốn học hỏi dân và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
● Đảng là người đầy tớ: Phải phục vụ dân và đem lại lợi ích cho dân, muốn vậy Đảng viên vừa
phải có đức, vừa phải có tài.
=> Phải có sự thống nhất giữa lãnh đạo và đầy tớ.

5. Tư tưởng HCM về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
a. Xây dựng Đảng – quy luật tồn tại và phát triển của Đảng:
- HCM xác định đây là nhiệm vụ mang tính chất thường xuyên.
+ Nó không phải là một giải pháp tình thế, không phải chỉ khi có gì đột biến hay có vấn
đề nổi cộm thì mới sử dụng.
+ Có xây dựng Đảng một cách thường xuyên thì Đảng mới giữ được vai trò tiên phong
của giai cấp, của nhân dân, của dân tộc.
+ Có như vậy thì khi gặp khó khăn, cán bộ Đảng viên mới bình tĩnh, sáng suốt, không
lúng túng, bị động, bi quan, khi thắng lợi không kiêu ngạo, chủ quan, tự mãn.
=> Như vậy việc xây dựng Đảng gắn liền với sự tồn tại của Đảng
- Tính tất yếu của việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng:
+ Sự nghiệp cách mạng là một quá trình liên tục, nó trải qua nhiều giai đoạn, nhiều thời
kì khác nhau, có những nhiệm vụ khác nhau, xây dựng và chỉnh đốn Đảng để đáp ứng được
tình hình mới.
+ Mỗi cán bộ Đảng viên đều chịu sự tác động của xã hội, có cả mặt tốt – mặt tích cực và
mặt xấu – mặt tiêu cực. Xây dựng và chỉnh đốn Đảng để khắc phục mặt xấu- mặt tiêu cực.
+ Là cơ hội để cán bộ Đảng viên tự rèn luyện, tự giáo dục và tu dưỡng.
+ Trong điều kiện Đảng cầm quyền thì việc xây dựng chỉnh đốn Đảng lại càng cần thiết
bởi tính chất hai mặt của quyền lực
=> Tất yếu và thường xuyên tự xây dựng sẽ làm cho Đảng trong sạch, vững mạnh.

b. Nội dung công tác xây dựng Đảng: 4 nội dung
Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận
11


Xây dựng Đảng về chính trị
Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ
Xây dựng Đảng về đạo đức
* Xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận:
- Lý luận và vai trò của lý luận
- Khi tiếp thu chủ nghĩa M-L cần lưu ý:
+ Phải phù hợp với từng đối tượng.
+ Phải phù hợp với từng hoàn cảnh ( tránh giáo điều, rập khuôn, máy móc)
+ Phải chú ý kế thừa học tập kinh nghiệm tốt của các Đảng cộng sản khác, đồng thời
phải tổng kết kinh nghiệm của mình để bổ sung cho chủ nghĩa M-L.
* Xây dựng Đảng về chính trị:
- Có nhiều nội dung xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị, hoàn thiện nghị
quyết chính trị, củng cố lập trường chính trị, nâng cao bản lĩnh chính trị.
- Trong các nội dung trên thì xây dựng đường lối chính trị là vấn đề cốt lõi.
+ Đảng lãnh đạo bằng đường lối, bằng phương hướng phát triển kinh tế xã hội.
+ Muốn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn thì phải dựa trên chủ nghĩa M-L, vận
dụng phù hợp với từng hoàn cảnh, đồng thời học tập kinh nghiệm của các Đảng khác, Đảng
phải là đội tiên phong của giai cấp. Đồng thời HCM cũng cảnh báo nguy cơ sai lầm về đường
lối chính trị sẽ gây hậu quả nghiêm trọng.
* Xây dựng Đảng về tổ chức, bộ máy, công tác cán bộ:
- Hệ thống tổ chức của Đảng: Là một hệ thống tổ chức chặt chẽ và kỷ luật cao từ trung
ương đến cơ sở.
- Trong hệ thống đó HCM rất coi trọng vai trò của chi bộ vì nó là cầu nối giữa Đảng với
dân.
- Các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt Đảng:

+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: tập trung phải trên cơ sở dân chủ chứ không phải tập
trung quan liêu, chuyên quyền, độc đoán. Dân chủ phải đi đến tập trung chứ không phải phân
tán tùy tiện vô tổ chức.
Dân chủ và tập trung phải đi liền với nhau, đó là sự thống nhất về tư tưởng, về tổ chức,
về hành động, thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, Đảng viên phải chấp
hành vô điều kiện Nghị quyết của Đảng.
+ Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Tập thể lãnh đạo: Nhiều người sẽ có nhiều kinh nghiệm.
Cá nhân phụ trách: Đảm bảo cho công việc được thực hiện, tránh đùn đẩy, dựa dẫm
12


+ Tự phê bình và phê bình
● Mục đích: Để cái tốt phát triển, cái xấu mất dần.
● Đối tượng: Mình và mọi người, công việc và tổ chức.
● Thái độ và phương pháp: Phải thường xuyên, thẳng thắn, trung thực, chân thành, không nể
nang, không giấu diếm, không thêm bớt, phải có tình thương yêu đồng chí, có lòng bao dung
độ lượng.
+ Kỷ luật nghiêm minh và tự giác.
+ Đoàn kết, thống nhất trong Đảng.
- Cán bộ, công tác cán bộ của Đảng.
+ HCM có hệ thống quan niệm về cán bộ như về vị trí, vai trò, về phẩm chất của cán bộ.
+ HCM có hệ thống quan niệm về công tác cán bộ. Ví dụ: tuyển chọn cán bộ, đào tạo,
huấn luyện bồi dưỡng đánh giá, sắp xếp bố trí, chính sách đối với cán bộ.
* Xây dựng Đảng về đạo đức:
- HCM cho rằng một Đảng chân chính phải có đạo đức, điều đó tạo nên uy tín, sức
mạnh và sự hấp dẫn của Đảng đối với người ngoài Đảng và quần chúng.
- Đạo đức của Đảng là đạo đức mới: đạo đức cách mạng.
- Đồng thời với việc giáo dục, rèn luyện tu dưỡng đạo đức cách mạng thì phải đấu tranh
chống chủ nghĩa cá nhân.


Câu 9,10: Nội dung cơ bản của tư tưởng HCM về đạo đức, sinh viên học tập
và làm theo tư tưởng tấm gương đạo đức HCM.
Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức:

A. Quan điểm về vai trò và sức mạnh của đạo đức
HCM là người bàn nhiều về vấn đề đạo đức.
* Đạo đức là vấn đề quan tâm hàng đầu, quan tâm trong suốt cuộc đời của HCM:
- HCM xem xét đạo đức trên cả phương diện lý luận và phương diện thực tiễn:
+ Lý luận: HCM đã để lại một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về đạo đức (vai
trò, sức mạnh của đạo đức, chuẩn mực đạo đức, nguyên tắc xây dựng đạo đức)
+ Thực tiễn: HCM rất coi trọng việc thực hành đạo đức, bản thân Người là tấm gương
tiêu biểu nhất về đạo đức.
- Đạo đức mà HCM đề cập tới là đạo đức mới, đạo đức cách mạng, đó là những phẩm
chất cần có ở con người để tham gia vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
- HCM đã đề cập đến vai trò của đạo đức
+ Đạo đức là cái gốc của người cách mạng:
13


HCM đã khẳng định đạo đức là nguồn nuôi dưỡng và phát triển con người, như gốc của
cây ngọn nguồn của sông suối. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân. Người cách mạng phải có đạo đức cách mạng
làm nền tảng, mới hoàn thành được nhiệm vụ cách mạng vẻ vang.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Người trăn trở với nguy cơ xa rời cuộc sống, xa rời
quần chúng, rơi vào thoái hóa biến chất của Đảng. Vì vậy HCM yêu cầu Đảng phải “là đạo
đức, là văn minh” Tư tưởng đạo đức HCM là đạo đức trong hành động, lấy hiệu quả thực tế
làm thước đo. Chính vì vậy HCM luôn đặt đạo đức bên cạnh tài năng, gắn đức với tài, lời nói
đi đôi với hành động và hiệu quả trên thực tế. Trong tư tưởng đạo đức HCM, đức và tài, hồng

và chuyên, phẩm chất và năng lực thống nhất làm một. Trong đó: đức là gốc của tài; hồng là
gốc của chuyên; phẩm chất là gốc của năng lực. Tài là thể hiện cụ thể của đức trong hiệu quả
hành động.
+ Giá trị đạo đức khi được con người tiếp nhận sẽ tạo nên một sức mạnh to lớn.
+ Đạo đức là nhân tố tạo nên sức hấp dẫn của CNXH. Sức hấp dẫn của CNXH chưa
phải là ở lý tưởng cao xa, ở mức sống vật chất dồi dào, ở tư tưởng được tự do giải phóng, mà
trước hết là ở những giá trị đạo đức cao đẹp, ở phẩm chất của những người cộng sản ưu tú,
bằng tấm gương sống và hành động của mình, chiến đấu cho lý tưởng đó trở thành hiện thực.
HCM cho rằng, phong trào cộng sản công nhân quốc tế trở thành lực lượng quyết định vận
mệnh của loài người không chỉ do chiến lược và sách lược thiên tài của cách mạng vô sản,
mà còn do những phẩm chất đạo đức cao quý làm cho CNCS trở thành một sức mạnh vô địch.
Tấm gương đạo đức trong sáng của một nhân cách vĩ đại, song cũng rát đời tường của
HCM chẳng những có sức hấp dẫn lớn lao, mạnh mẽ với nhan dân Việt nam, mà còn cả với
nhân dân thế giới. Tấm gương đó từ lâu là nguồn cổ vũ động viên tinh thần quan trọng đối với
nhân dân ta và nhân loại tiến bộ đoàn kết đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
chủ nghĩa xã hội.

B.Quan điểm về những chuẩn mực đạo đức cách mạng:
Trung với nước, hiếu với dân.
- Đây là quan niệm xuất phát từ truyền thống đạo đức phương Đông và Việt Nam.
- HCM đã đưa vào khái niệm đó những nội dung mới mang tính cách mạng
+ Trung với nước chứ không phải với một cá nhân, một dòng họ.
+ Hiếu với dân: Hết lòng phục vụ nhân dân, gắn bó với dân, kính trọng dân.

14


Hồ Chí Minh đã mượn khái niệm cũ trong tư tưởng đạo đức truyền thống dân tộc và
đưa nó vào một nội dung mới: “trung với nước, hiếu với dân”, tạo nên một cuộc cách mạng
trong quan niệm về đạo đức. Hồ Chí Minh cho rằng, trung với nước phải gắn liền hiếu với

dân. Vì nước là nước của dân, còn dân lại là chủ nhân của nước, bao nhiêu quyền hành và lực
lượng đều ở nơi dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân, cán bộ là đày tớ của dân chứ không phải là
“quan cách mạng”.
Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
- Những quan niệm trên là do bọn phong kiến nêu ra để bắt dân thực hiện nhằm phục vụ
lợi ích của chúng còn bản thân thì không thực hiện.
- Ngày nay, ta đề ra cần, kiệm, liêm, chính cho cán bộ thực hiện làm gương cho nhân
dân noi theo để đem lại hạnh phúc cho dân. Với ý nghĩa như vậy, cần, kiệm, liêm, chính, chí
công vô tư cũng là một biểu hiện cụ thể, một nội dung của phẩm chất “trung với nước, hiếu
với dân”. HCM chỉ ra rằng các đức tính cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau,
ai cũng phải thực hiện, song cán bộ đảng viên phải là người thực hành trước để làm kiểu mẫu
cho dân. Người cho rằng, những người trong các công sở đều có nhiều hoặc ít quyền hạn. Nếu
không giữ đúng cần, kiệm, liêm, chính thi dễ trở nên hủ bại, biến thành sâu mọt của dân. Đối
với một quốc gia, cần, kiệm, liêm, chính là thước đo sự giàu có về vật chất, vững mạnh về
tinh thần, thể hiện sự văn minh tiến bộ, là nền tảng của đời sống mới, của các phong trào thi
đua yêu nước.
* Cần: cần cù, siêng năng, chăm chỉ, phải có kế hoạch, có sáng tạo, có hiệu quả.
* Kiệm: Là tiết kiệm, là không hoang phí, xa xỉ bừa bãi, tiết kiệm tiền bạc, tiền của, thời
gian, sức lao động của mình và của người khác, của nhân dân. Tiết kiệm khác với hà tiện, bủn
xỉn.
-> Cần và kiệm đi liền với nhau. Cần mà không kiệm thì làm ra bao nhiêu cũng hết.
Kiệm mà không cần thì không phát triển được.

* Liêm: Liêm là trong sạch, là không tham lam, là phải tôn trọng và giữ gìn của công,
không ham địa vị, tiền tài, sung sướng, tâng bốc mình, chỉ ham học, ham làm, ham tiến bộ. Để
có liêm thì phải chống bất liêm. Cán bộ phải thực hành trước, phải làm kiểu mẫu cho dân.
Nếu cán bộ không liêm thì cũng có một phần do lỗi của dân. Mối quan hệ giữa kiệm và liêm:
Có kiệm mới liêm được.
* Chính: Là thẳng thắn, đúng đắn, trung thực, đối với mình không tự kiêu, tự đại, luôn
cầu tiến bộ, luôn tự kiểm điểm, phê bình, học điều hay sửa điều dở. Đối với người: không

15


nịnh người trên, khinh người dưới mà khiêm tốn thật thà, chân thành, học người và giúp
người tiến bộ. Đối với việc: coi trọng việc trung, việc thiện.
* Chí công vô tư: Là công bằng, công tâm, không thiên tư, thiên vị, làm việc gì cũng
không nghĩ đến mình trước, chỉ biết vì Đảng, vì dân tộc, “lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ”.
Theo HCM, chủ nghĩa cá nhân là vết tích của xã hội cũ, đó là lối sống ích kỉ, chỉ biết có riêng
mình, thu vén cho riêng mình, chỉ thấy công lao của mình mà quên mất công lao của người
khác. Chủ nghĩa cá nhân là đồng minh của đế quốc, là một thứ vi trùng rất độc, nó đẻ ra hàng
trăm thứ bệnh nguy hiểm như: quan liêu, mệnh lệnh, bè phái, chủ quan, tham ô, lãng phí,
tham danh, trục lợi, thích địa vị,… HCM cho rằng, CNXH không thể thắng lợi nếu không loại
trừ chủ nghĩa cá nhân.
Thương yêu con người, sống có tình nghĩa:
Yêu thương con người được HCM xác định là một trong những phẩm chất đạo đức
cao đẹp nhất. Người nói, người cách mạng là người giàu tình cảm, có tình cảm cách mạng
mới đi làm cách mạng. Vì yêu thương nhân dân, yêu thương con người mà chấp nhận mọi
gian khổ hy sinh để đem lại độc lập, tự do, cơm no áo ấm và hạnh phúc cho con người. Tình
yêu thương đó là một tình cảm rộng lớn, trước hết dành cho những người nghèo khổ, những
người bị mất quyền, những người bị áp bức, bị bóc lột không phân biệt màu da, dân tộc.
Người cho rằng, nếu không có tình yêu thương như vậy thì không thể nói đến cách mạng,
càng không thể nói đến chủ nghĩa xã hội và CNCS. Tình yêu thương con người phải được xây
dựng trên lập trường giai cấp công nhân, thể hiện trong mối liên hệ hằng ngày với bạn bè,
đồng chí, anh em….Nó đòi hỏi mỗi người phải chặt chẽ và nghiêm khắc với mình, rộng rãi,
độ lượng và giàu long vị tha với người khác. Nó đòi hỏi thái độ tôn trọng những quyền của
con người, nâng cao con người lên, kể cả ngững người nhất thời lầm lạc chứ không phải là
thái độ dĩ hòa vi quý, không phải hạ thấp, càng không phải vùi dập con người.
Có tinh thần quốc tế trong sáng:
Chủ nghĩa quốc tế là một trong những phẩm chất quan trọng nhất của đạo đức cộng
sản chủ nghĩa. Nó bắt nguồn từ bản chất giai cấp công nhân, nhằm vào mối quan hệ rộng lớn,

vượt ra khỏi quốc gia dân tộc. Nội dung chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng HCM rất rộng lớn
và sâu sắc. Đó là sự tôn trọng, hiểu biết, thương yêu và đoàn kết với giai cấp vô sản toàn thế
giới, với tất cả các dân tộc và nhân dân các nước, với những người tiến bộ trên toàn cầu,
chống lại mọi sự chia rẽ, hằn thù, bất bình đẳng và phân biệt chủng tộc, choon chủ nghĩa dân
tộc hẹp hòi, biệt lập và chủ nghĩa bành trướng bá quyền….HCM chủ trương giúp bạn là tự
giúp mình. Đoàn kết quốc tế là nhằm thực hiện những mục tiêu lớn của thời đại là hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội, là hợp tác và hữu nghị theo tinh thần” bốn phương
vô sản, bốn bể đều là anh em”. Trong suốt cuộc đời làm cách mạng ,HCM đã dày công xây
16


đắp tình đoàn kết hữu nghị giữa nhân dân VN và nhân dân TG. Đã tạo ra một kiểu quan hệ
quốc tế mới: đối thoại thay cho đối đầu nhằm kiến tạo một nền văn hóa hòa bình cho nhân
loại.

Câu 11: Nội dung học tập theo tấm gương đạo đức HCM:
1. Thực trạng đạo đức lối sống trong sinh viên hiện nay.
Đi vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, một nền đạo
đức mới đã và đang hình thành cùng với công cuộc đổi mới của Đảng là nguồn động lực
quan trọng của công cuộc phát triển đất nước. Đó là nền đạo đức vừa phát huy những giá trị
truyền thống của dân tộc như: yêu nước, thương người, sống tình nghĩa trọn vẹn, cần, kiệm,
liêm, chính, chí công vô tư với những yêu cầu mới đòi hỏi của dân tộc và thời đại.
Nhờ đó, phần lớn sinh viên, thanh niên tri thức vẫn giữ được lối sống tình nghĩa, trong
sạch, lành mạnh, khiêm tốn, cần cù, sáng tạo trong học tập, sống có bản lĩnh, có chí lập thân,
lập nghiệp, năng động, nhạy bén, dám đối mặt với những khó khăn thách thức, dám chịu trách
nhiệm, không ỷ lại, luôn gắn bó với nhân dân, đồng hành cùng dân tộc, phấn đấu cho sự
nghiệp dân giàu, nước mạnh. Bên cạnh đó cũng do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường, hội
nhập quốc tế, do sự bùng phát của lối sống thực dụng chạy theo danh lợi bất chấp đạo lý đã
dẫn đến những tiêu cực trong đời sống xã hội ngày càng phổ biến. Đó là tình trạng suy thoái
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, bệnh cơ hội, chủ nghĩa cá nhân và tệ quan lieu, tham

nhũng, lãng phí trong một bộ phận cán bộ, công chức diễn ra nghiêm trọng. Đó là tình trạng
nhũng nhiễu, cửa quyền, thiếu trách nhiệm ở một bộ phận công chức, nhất là ở các cơ quan
trực tiếp giải quyết công việc của dân và doanh nghiệp chậm được khắc phục. Thêm vào đó là
những biểu hiện xa rời mục tiêu của CNXH chưa được khắc phục, sự chống phá của các thế
lực phản động quốc tế và hậu quả là đã có một bộ phận sinh viên phai nhạt niềm tin, lý tưởng,
mất phương hướng phấn đấu, không có chí lập thân, lập nghiệp, chạy theo lối sống thực dụng,
sống thử, sống dựa dẫm, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với gia đình và xã hội, sa vào nghiện ngập,
hút sách, thiếu trung thực, gian lận trong thi cử, chạy điểm, chạy thầy,…..Đây là những biểu
hiện không thể coi thường.
2. Học tập và làm theo tám gương đạo đức HCM.
Một là, học trung với nước, hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Ngay từ thuở thiếu thời, HCM đã lựa chọn một cách rõ ràng và dứt khoát mục tiêu
hiến dâng cả cuộc đời mình cho cách mạng. Người đã chấp nhận mọi sự hy sinh, luôn kiên
định, dũng cảm và sáng suốt để vượt qua mọi khó khăn gian khổ, “thắng không kiêu, bại
17


không nản”, “giàu sang không thể quyến rũ, nghèo khó không thể chuyển lay, uy vũ không
thể khắc phục”, nhằm thực hiện bằng được mục tiêu đó.
Hai là, học cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng, nếp sống
giản dị và đức khiêm tốn phi thường.
Suốt đời HCM sống trong sạch, thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, luôn
vì nước, vì dân, vì con người không gợn chút riêng tư. HCM luôn coi khinh mọi sự xa hoa,
không ưa chuộng những nghi thức trang trọng cầu kỳ, suốt đời giữ một nếp sống thnah bạch,
tao nhã, giản dị, khiêm tốn, khắc khổ, cần lao và tranh đấu để mưu cầu hạnh phúc cho dân.
Ba là, học đức tin tuyệt đối vào sức mạnh của nhân dân, kính trọng nhân dân và
hết long, hết sức phục vụ nhân dân, luôn nhân ái, vị tha, khoan dung và nhân hậu với con
người.
HCM có tình yêu thương bao la đối với con người. Tình thương đó gắn với niềm tin

tuyệt đối vào sức mạnh và trí tuệ của nhân dân. Với tình yêu thương bao la, HCM dành cho
tất cả, chia sẻ với mỗi người những nỗi đau riêng. Lòng nhân ái , khoan dung, nhân hậu của
HCM bắt nguồn từ đại nghĩa của dân tộc nên có sức mạnh và sự cảm hóa to lớn trong việc
xây dựng và tái tạo lương tri. Ở HCM, thương người là 1 tình cảm lớn cho nên khi làm cách
mạng, HCM đặt vấn đề tự do và hạnh phúc đi đôi.
Bốn là, học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn, quyết tâm vượt qua
mọi thử thách, gian nguy để đạt được mục đích cuộc sống.
Cuộc đời cách mạng của HCM là một chuỗi những năm tháng vô cùng gian khổ.HCM
đã bình tĩnh, kiên cường, chủ động vượt qua mọi thử thách gian nguy, kiên trì mục đích cuộc
sống, bảo vệ chân lý, giữ vững quan điểm cách mạng của mình. Dũng cảm, quyết tâm, bền bỉ,
bất khuất là những đặc trưng trong nhân cách HCM.
Trong tình hình hiện nay, để phong trào học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM
của sinh viên có hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối kết hợp của nhiều nhân tố: sự giáo dục và
việc tự tu dưỡng, rèn luyện của sinh viên, sự nêu gương của mọi người trong xã hội, của bố
mẹ trong gia đình, của cán bộ, đảng viên, của các thầy cô giáo….Nếu coi thường một trong
những nhân tố trên, việc học tập và rèn luyện sẽ khó đạt được kết quả như mong muốn.

18



×