Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

CÂU hỏi ôn THI vấn đáp môn TRUYỀN THÔNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.38 KB, 34 trang )

CÂU HỎI ÔN THI VẤN ĐÁP MÔN TRUYỀN THÔNG
(Dành cho hệ Đại học ngành Quản lý Tài nguyên và Môi trường)
Câu 1: Khái niệm truyền thông và truyền thông môi trường, phân biệt thông tin
và truyền thông?
Truyền thông là quá trình trao đổi thông tin, ý tưởng, tình cảm, suy nghĩ, thái
độ, chia sẻ kinh nghiệm giữa hai hay một nhóm người với nhau để tạo ra một sự đồng
thuận cao hơn, một sức mạnh lớn hơn.
Truyền thông môi trường là một quá trình tương tác hai chiều, giúp cho mọi
đối tượng tham gia vào quá trình đó cùng tạo ra và cùng chia sẻ với nhau các thông
tin môi trường, với mục đích đạt được sự hiểu biết chung về các chủ đề môi trường
có liên quan, và từ đó có năng lực cùng chia sẻ trách nhiệm bảo vệ môi trường với
nhau. Hiểu biết chung sẽ tạo ra nền móng của sự nhất trí chung, và từ đó có thể đưa
ra các hành động cá nhân và tập thể để bảo vệ môi trường.
Sự khác nhau giữa thông tin và truyền thông
Thông tin và truyền thông là hai lĩnh vực không hoàn toàn giống nhau. Thông
tin là sự chuyển giao tín hiệu một chiều từ người gửi đến người nhận. Truyền thông
còn bao gồm cả phương tiện truyền thông, bối cảnh xã hội, đối thoại và quan trọng
nhất là ý nghĩa “chia sẻ” giữa hai hay nhiều người, đó là mối tương tác xã hội dài hạn
Câu 2: Mục tiêu, yêu cầu của truyền thông môi trường.
Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức của công dân về bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường, thay đổi thái độ, hành vi về môi trường, tạo lập cách
ứng sử thân thiện với môi trường, tự nguyện tham gia các hoạt động bảo vệ môi
trường.
- Phát hiện các tấm gương, mô hình tốt, đấu tranh với các hành vi, hiện tượng
tiêu cực xâm hại đến môi trường.
- Xây dựng nguồn nhân lực và mạng lưới truyền thông môi trường, góp phần
thực hiện thành công xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường.
Yêu cầu:
Truyền thông môi trường có một số yêu cầu sau:
+ Tuân thủ luật pháp, kể cả các quy định cấp quốc tế, quốc gia và cấp địa


phương về BVMT.
+ Đảm bảo tính hiện đại, chính xác của các kiến thức về môi trường được
truyền thông.
1


+ Truyền thông MT phải có hệ thống, kế hoạch và chiến lược. Mỗi một chương
trình cần là bước đệm cho các chương trình sau, cao hơn về nội dung và mới hơn về
hình thức.
+ Phù hợp với đối tượng truyền thông, đặc biệt là phù hợp về văn hoá, trình độ
học vấn và kinh tế.
+ Tạo dựng sự hợp tác rộng rãi giữa truyền thông môi trường với các chương
trình, dự án truyền thông của các ngành khác, đặc biệt là sự hỗ trợ của lực lượng
truyền thông môi trường tình nguyện.
Câu 4: Các cách tiếp cận theo tổ chức để xây dựng nội dung truyền thông môi
trường.
1. Cách tiếp cận độc lập
Theo cách tiếp cận này, các tổ chức, cơ quan có nhiệm vụ truyền thông hoạt
động một cách độc lập. Ngoài các tổ chức này, còn lại là đối tượng truyền thông.
2. Cách tiếp cận liên kết
Gắn kết liên thông một chương trình truyền thông với các chương trình truyền
thông do các tổ chức đã và đang thực hiện trên cùng một địa bàn.
Ví dụ: giữa truyền thông môi trường với truyền thông về dân số, về gia đình
văn hoá, về y tế, về xoá đói giảm nghèo,... Giữa các chương trình này ít nhiều có nội
dung chung vì thế có thể chia sẻ kinh nghiệm, nguồn lực với nhau. Chẳng hạn: “nước
sạch” không chỉ là mục tiêuphổ biến trong các chương trình truyền thông của ngành y
tế, ngay cả trong các chương trình xoá đói giảm nghèo, môi trường... nước sạch cũng
được coi là cơ sở hạ tầng.
Việc liên kết giúp cho việc tránh các mâu thuẫn trong chương trình truyền
thông của các ngành khác nhau, phải tìm được tiếng nói chung giữa các ngành. Ví dụ:

cộng đồng sẽ làm thế nào nếu truyền thông y tế kêu gọi phải lấy các vùng lầy thụt và
tù đọng để diệt muỗi sốt xuất huyết trong khi ngành môi trường lại coi đó là một loại
sinh cảnh có tính đa dạng sinh học cao cần được bảo vệ ?
Cách tiếp cận liên kết hiệu quả hơn tiếp cận đọc lập và nhiều trường hợp là yêu
cầu bắt buộc. Tuy nhiên, nó đòi hỏi truyền thông viên và cơ quan chức năng phải có
kỹ năng hợp tác và cầu thị. Vì trong cách tiếp cận liên kết, truyền thông viên cũng
chính là người nhận thông điệp từ các chương trình truyền thông khác.

2


Câu 3: Các cách tiếp cận theo nội dung để xây dựng nội dung truyền thông môi
trường.
1. Cách tiếp cận theo nhiệm vụ (tiếp cận hẹp)
Không có một chương trình truyền thông nào lại nhằm cùng một lúc vào mọi
vấn đề, mà thường lấy một nhiệm vụ, một mục tiêu cụ thể để xây dựng kế hoạch thực
hiện.
Ví dụ: “Nước sạch”, “bảo vệ rừng”
Chi phí, lực lượng , thời gian, kế hoạch.... của chương trình truyền thông theo
từng mục tiêu thường được chuẩn bị kỹ lưỡng và rất sâu, thời gian thực hiện cũng
ngắn và luôn tập trung vào một địa bàn, một nhóm đối tượng cụ thể. Cách tiếp cận
này dễ thực hiện, ít tốn kém kinh phí và hiệu quả dễ được nhận diện.
Nhược điểm của chương trình truyền thông theo từng mục tiêu:


Không tác động vào các vấn đề khác liên quan gián tiếp đến nhiệm vụ truyền
thông




Không thu hút cộng đồng nằm ngoài diện đối tượng trực tiếp của truyền thông



Có thể gây mâu thuẫn với các nhiệm vụ truyền thông hay các mục tiêu kinh tế
– xã hội khác.
Đây là cách tiếp cận hẹp, dễ làm nhưng hiệu quả không cao.

2. Cách tiếp cận theo hệ thống
Cách tiếp cận này đòi hỏi bên cạnh các nhiệm vụ, địa bàn, cộng đồng liên quan
trực tiếp đến chương trình truyền thông, cần cân nhắc, xem xét đến các vấn đề địa
bàn, cộng đồng có liên quan gián tiếp để tạo ra một tác động tích cực rộng rãi hơn và
tránh các mâu thuẫn có thể nảy sinh.
Ví dụ: truyền thông theo chủ đề: “làm sạch biển”. Theo ccáh tiếp cận hẹp,
truyền thông nhằm vào thu dọn rác trên biển, tạo ý thức cho cộng đồng không xả chất
thải bừa bãi trên biển và xuống biển, chống ô nhiễm từ tàu thuyền. Nhưng theo cách
tiếp cận toàn diện (tiếp cận hệ thống) để nhằm giữ sạch biển thì cần truyền thông cho
cả cộng đồng trong toàn bộ lưu vực sông, nơi mà chất thải sẽ được đưa ra biển. Cần
lưu ý đến quan niệm khác nhau giữa ngư dân và khách du lịch. Đối với khách du lịch,
nước biển trong xanh là sạch. Nhưng ngư dân lại không cho là như vậy. Những vùng
cửa sông nước đục là vùng lắm loài thuỷ sản, chúng đa dạng về loài, chóng lớn và
chất lượng cao, năng suất đánh bắt cao vì nước đục có nhiều chất dinh dưỡng hơn.
Những vùng biển trong xanh cho ít loài hơn, năng suất đánh bắt cũng kém hơn. Như
vậy, theo quan điểm của ngư dân, nước đục không phải là nước bẩn.
Ưu điểm của cách tiếp cận truyền thông theo hệ thống, toàn diện: đáp ứng tốt
mục tiêu truyền thông.
Nhược điểm: cách tiếp cận này khó hơn và cung tốn kém hơn.
3



Câu 5: Các loại hình truyền thông môi trường ? Ưu, nhược điểm của các loại
hình truyền thông môi trường ?
Có ba loại hình truyền thông cơ bản: truyền thông dọc, truyền thông ngang và
truyền thông theo mô hình.
1. Truyền thông dọc:
Là truyền thông không có thảo luận, không có phản hồi. Người phát thông điệp
không biết chính xác người nhận thông điệp cũng như hiệu quả của công tác truyền
thông. Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, phát thanh, truyền hình) là các công
cụ truyền thông dọc.
Truyền thông dọc ít tốn kém và phù hợp với các vấn đề môi trường toàn cầu và
quốc gia. Loại hình này rất hiệu quả khi truyền thông về các vấn đề đang được công
chúng quan tâm (ví dụ: Vụ Vedan)
2. Truyền thông ngang
Là truyền thông có thảo luận và phản hồi giữa người nhận và người phát thông
điệp. Loại truyền thông này khó hơn, tốn kém hơn nhưng có hiệu quả lớn.
Truyền thông ngang phù hợp với cấp dự án và góp phần giải quyết các vấn đề
môi trường của địa phương và cộng đồng.
3. Truyền thông theo mô hình

Đây là hình thức truyền thông cao nhất và hiệu quả nhất. Bằng mô hình cụ thể,
sử dụng làm địa bàn tham quan trực tiếp. Tại địa điểm tham quan, chuyên gia truyền
thông và công chúng có thể trực tiếp trao đổi, thảo luận, xem xét, đánh giá về mô
hình.
Ví dụ: mô hình sử dung bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường như quản lý
bao bì hoá chất bảo vệ thực vật, bioga, quản lý rác thải...
Hình thức truyền thông theo mô hình rất phù hợp với các khu công nghiệp, thủ
công nghiệp, nông thôn và miền núi, là những nơi công chúng phải thấy rõ giá trị
thực tế, chi phí và hiệu quả của mô hình.
Câu 6: Vai trò của truyền thông môi trường trong quản lý môi trường.
TTMT có 3 vai trò chính trong công tác QLMT:

- Thông tin: Thông tin cho đối tượng cần truyền thông biết tình trạng QLMT và
BVMT của địa phương nơi họ sống, từ đó lôi cuốn họ cùng quan tâm đến việc tìm
kiếm các giải pháp khắc phục.
- Huy động các kinh nghiệm, kỹ năng, bí quyết của tập thể và cá nhân vào các
chương trình, kế hoạch hoá BVMT.
- Thương lượng: Thương lượng, hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về MT
giữa các cơ quan và trong cộng đồng.
4


Câu 7: Đặc điểm của chiến dịch truyền thông môi trường.
Đặc điểm về thời gian
Diễn ra trong một thời gian nhất định và ngắn, thường dưới một năm, cũng có thể ngắn
trong vòng 1 – 2 ngày hoặc dài lắm là một tháng. Chiến dịch TTMT quá dài sẽ nhàm
chán, mệt mỏi và loãng.
Đặc điểm về quy mô và hình thức
- Diễn ra đồng loạt, cùng một lúc
- Có thể diễn ra trong một địa bàn hẹp nhưng có thể liên kết nhiều địa phương,
thậm chí cả nước.
- Lực lượng tham gia đông, nhiều thành phần
- Hình thức phải ấn tượng, hấp dẫn, lôi cuốn mọi người.
Đặc điểm về nội dung
- Có thể tập trung vào một chủ đề duy nhất, tuy nhiên 2-3 chủ đề cũng có thể tiến
hành một chiến dịch, nếu chúng có liên quan với nhau, sao cho việc chuyển tải
nội dung của một chiến dịch không quá 5 thông điệp.
- Nội dung của một chiến dịch, dù là mới, cũng cần phải kế tục nội dung của chiến
dịch trước và gợi mở cho chiến dịch sau để đảm bảo cho nguyên tắc cơ bản thứ 2.
Đặc điểm về tổ chức thực hiện
- Có sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của một Ban Chỉ đạo chiến dịch.
- Có sự phối hợp giữa lực lượng nòng cốt với các lực lượng liên quan

- Phối hợp với các chương trình đang hoạt động khác để chuyển tải thông điệp mà
không cần đầu tư nhiều nguồn lực (ví dụ: các dự án GDMT trong trường phổ
thông, chương trình vệ sinh an toàn thực phẩm, chương trình nước sạch, vệ sinh
môi trường nông thôn,... ), thậm chí có thể sử dụng ngay các truyền thông viên
của các chương trình môi trường sẵn có với một sự bổ túc đơn giản.
- Chú ý xem thông điệp của chiến dịch có mâu thuẫn với các chương trình, dự án
sẵn có và phải tìm cách giải quyết các mâu thuẫn đó trước khi phát động chiến
dịch.
Câu 8: Các nguyên tắc khi thực hiện chiến dịch truyền thông môi trường.
Gồm 3 nguyên tắc cơ bản
Nguyên tắc 1: Đáp ứng nhu cầu của cộng đồng về môi trường
Truyền thông môi trường gắn bó hữu cơ với cộng đồng hưởng lợi hoặc chịu thiệt
hại do các vấn đề môi trường bức xúc nhất của địa phương hay quốc gia. Chiến dịch
TTMT phải làm cho cộng đồng biết tình trạng môi trường của họ, làm cho họ quan tâm
đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục và tham gia vào việc thực hiện các giải pháp
5


đó. Nếu chiến dịch truyền thông môi trường không nhằm vào các vấn đề môi trường bức
xúc, ưu tiên nhất mà cộng đồng quan tâm thì họ sẽ không hưởng ứng chiến dịch TTMT.
Cộng đồng còn có vai trò khác trong việc điều chỉnh quá trình TT cho phù hợp
với nhu cầu của họ.
Nguyên tắc 2: Chiến dịch TTMT không đứng độc lập với chương trình, chiến lược
truyền thông môi trường
Nhằm thay đổi hành vi của cồng đồng theo hướng thân thiện môi trường, TTMT
phải là một chiến lược, chương trình dài hạn, từ thấp lên cao qua nhiều mức độ. Để thực
hiện chiến lược đó, cần nhiều phương pháp, hình thức TT khác nhau.
Chiến dịch TTMT là hình thức TT có quy mô, thời gian và phạm vi rộng nhất. Vì
thế, các chiến dịch TTMT không tách rời mà phải gắn với chiến lược, chương trình
TTMT.

Chiến dịch TTMT không tách rời, mà là một hình thức nhằm thực hiện một chiến
lược dài hạn về truyền thông môi trường
Nguyên tắc 3: Chiến lược TTMT phải phù hợp với văn hoá của cộng đồng
Câu 9: Hình thức truyền thông môi trường giao tiếp giữa cá nhân và nhóm nhỏ
Cho phép các cuộc đối thoại sâu, cởi mở và có phản hồi.
Phương pháp này thích hợp với việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp với địa
phương, giải thích các vấn đề phức tạp, thuyết phục hoặc gây ảnh hưởng tới nhóm
đối tượng. Đặc biệt hữu hiệu trong trường hợp đánh giá hiệu quả của một chiến dịch
TTMT.
Giao tiếp, trao đổi giữa cá nhân có uy tín trong cộng đồng (già làng, trưởng
bản, trưởng họ, sư thầy, linh mục,...) giúp cho việc phân tích các hành động môi
trường và là người tuyên truyền, phổ biến các thông điệp TTMT rất hiệu quả.
Câu 10: Hình thức truyền thông môi trường họp cộng đồng và hội thảo.
Các cuộc họp cộng đồng (tổ dân phố, nhóm, phường, trường học, cơ quan,...)
thuận lợi cho việc bàn bạc và ra quyết định về một số vấn đề của cộng đồng.
Còn hội thảo thường giải quyết một vấn đề sâu hơn một cuộc họp thông thường.
Hình thức họp và hội thảo mang lại hiệu quả cao hơn các hình thức khác vì có sự
tham gia của mọi người. Trong các cuộc họp, hội thảo nhà truyền thông môi trường phải
cố gắng khai thác tất cả các ý kiến và phải có phương pháp thu thập ý kiến của những
người ít hoặc ngại phát biểu nhất. Với những người ngại nói hay thích nói nhiều, tốt nhất
là tạo cho họ cơ hội trình bày ý kiến theo cách riêng.

6


Câu 11: Hình thức truyền thông môi trường triển lãm và trưng bày.
Triển lãm môi trường có quy mô rất khác nhau, từ các cuộc triển lãm lớn cho
đến các vật trưng bày nhỏ lẻ đặt tại các vị trí đông người.
Triển lãm môi trường không nhất thiết phải có nhân viên thuyết minh vì trong
nhiều trường hợp, vật trưng bày đã dễ hiểu và nói lên những điều cần truyền thông.

Cần chú ý những vấn đề sau nếu tổ chức triển lãm:
- Được phép của chính quyền địa phương
- Lựa chọn chỗ triển lãm, dễ thu hút đông khách đến xem và có chỗ gửi xe
- Vật trưng bày phải phù hợp và có tính hấp dẫn cao
- Có biện pháp bảo vệ, bảo dưỡng các vật trưng bày
- Có người thuyết minh trong những trường hợp cần thiết.
Câu 12: Hình thức truyền thông môi trường câu lạc bộ môi trường.
Hình thức câu lạc bộ môi trường rất phù hợp với các đối tượng thanh thiếu niên
và các cụ về hưu. Câu lạc bộ có khả năng thu hút sự tham gia của các thành viên trong
cộng đồng vào các vấn đề BVMT rất có hiệu quả.
Trong trường hợp bảo tồn các nguồn lợi liên quan đến cuộc sống của cộng đồng,
thì toàn bộ cộng đồng (xóm, thôn, xã) cũng rất hứng thú tham gia.
Câu 13: Hình thức truyền thông môi trường nhân các ngày sự kiện.
Ngày trồng cây, tuần lễ nước sạch, ngày làm sạch biển, kỷ niệm Ngày Môi trường
thế giới 5/6, Ngày Trái đất 22/4,... là những sự kiện đặc biệt. Các sự kiện này sẽ tăng
thêm nhận thức của cộng đồng, thu hút sự chú ý của cộng đồng về vấn đề liên quan với
sự kiện. Sự có mặt của các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Trung ương hay địa phương sẽ
làm tăng tính thuyết phục của hoạt động TTMT.
Tổ chức các sự kiện này cũng giống như tổ chức một ngày hội, cần xem xét các
yếu tố sau:
- Xin phép chính quyền địa phương tổ chức sự kiện
- Xây dựng kế hoạch tổ chức hưởng ứng sự kiện
- Tìm nguồn kinh phí hỗ trợ
- Phối hợp với lực lượng bảo đảm trật tự an ninh và lực lượng dịch vụ y tế, phòng
cháy.
- Duy trì lòng nhiệt tình tham gia của cộng đồng trong suốt thời gian tổ chức hưởng
ứng sự kiện.
7



Câu 14: Hình thức thi tuyên truyền viên môi trường.
- Khuyến khích các cộng đồng (tổ, xóm, phường, xã, quận, huyện, thành phố,
tỉnh) đẩy mạnh các hoạt động thông tin về môi trường tại cộng đồng
- Chia sẻ kinh nghiệm truyền thông về cải thiện môi trường tại cộng đồng (giữa
các tổ, xóm, phường, xã, quận, huyện, thành phố, tỉnh)
- Các chủ đề thi có thể là nhận thức về môi trường hay những vấn đề môi trường
cấp bách ở địa phương đang phải đối mặt như: vấn đề nước thải, rác thải, khí
thải, nước sạch, nhà vệ sinh công cộng hợp vệ sinh, nâng cao chất lượng cuộc
sống và thu nhập cho cộng đồng, duy trì phát triển thêm cây xanh, tạo màu
xanh tại gia đình…
Câu 15: Yêu cầu của một thông điệp truyền thông môi trường ? ví dụ ?
Một thông điệp phải thoả mãn các yêu cầu sau:
1. Được trình bày thành một câu ngắn gọn, đơn giản, đầy đủ và gây ấn tượng.
2. Mỗi thông điệp chỉ có một ý
3. Thể hiện mục đích chung của chiến dịch truyền thông môi trường
4. Phải cụ thể
5. Sử dụng từ ngữ đúng và hay
6. Động từ ở thể chủ động
Ví dụ về thông điệp môi trường
-

Bảo tồn đa dạng sinh học cũng giống như chính sách bảo hiểm con người
Nước là máu của trái đất
Cây xanh là lá phổi của thành phố
Không đổ dầu mỡ xuống cống thoát nước
Luôn bơm căng lốp xe máy sẽ giúp bạn tiết kiệm xăng và giảm ô nhiễm không
khí.

8



Câu 16: Nêu các bước của chu trình học qua trải nghiệm. Giảng viên có thể làm
gì để học viên được trải nghiệm.
Chu trình học qua trải nghiệm (HQTN) là một lý thuyết về quá trình học diễn
ra trong mỗi con người. HQTN diễn ra theo 4 bước: Trải nghiệm – Phân tích – Rút ra
bài học/Khái quát hoá - Áp dụng.
Sơ đồ chu trình học qua trải nghiệm

Trải nghiệm:
Sự kiện đã hoặc vừa
xảy ra chứa đựng
vấn đề quan tâm

Áp dụng: Thay đổi

Phân tích: nhìn lại trải

cách làm, cách suy nghĩ,
quan điểm trước đây.
Thực hiện những bài học
đã rút ra.

nghiệm, phân tích nguyên
nhân, phát hiện những đặc
điểm, ý nghĩa…

Rút ra bài học/Khái
quát hoá
Trên cơ sở phân tích, đúc kết
thành những bài học chung,

quy luật, xu hướng…

Bước của
chu trình
Giải thích
HQTN
Trải nghiệm Giúp học viên được
nghe, nhìn, cảm
nhận, nhớ lại…
hoàn cảnh, tình
huống,
kinh
nghiệm,…liên quan
đến những điều học
viên cần học. Trải
nghiệm cần gắn với
mục tiêu bài học.

Ví dụ một số hoạt động THV có thể sử
dụng
- hỏi các câu hỏi giúp học viên nhớ lại
kinh nghiệm đã qua hoặc phải sử dụng
kinh nghiệm/kiến thức đã có để trả lời.
- chơi trò chơi liên quan đến nội dung học
- xem tranh ảnh
- nghe kể chuyện
- đọc thông tin trên báo
- đọc thông tin trên thẻ giấy
- đọc 1 tình huống THV đưa ra
- thực hiện một công việc/bài tập đòi hỏi

9


Bước của
chu trình
HQTN

Phân tích

Rút ra bài
học/Khái
quát

Giải thích

Giúp học viên phân
tích hoạt động trải
nghiệm vừa diễn ra
trên
lớp.
VD
nguyên nhân, hậu
quả của vấn đề,
cảm xúc của bản
thân hoặc của các
nhân vật trong trải
nghiệm, vv…

Giúp học viên đúc
kết những ý kiến đã

phân tích trong
bước phân tích
thành những bàì
học mang tính khái
quát, những kết
luận, quy luật, qui
tắc, tiến trình…để
sau này có thể áp
dụng vào hoạt động
trong công việc,
cuộc sống.

Ví dụ một số hoạt động THV có thể sử
dụng
sử dụng kiến thức/kỹ năng đã có (vẽ
tranh; hoàn thành câu văn; điền vào chỗ
trống, phân loại thông tin; khớp ghép
thông tin; cho ý kiến đúng sai/hoặc tán
thành – phản đối....)
- xem băng/đĩa (video)
- xem vở kịch diễn trên lớp
- thăm quan thực tế
- …
Đưa ra các câu hỏi giúp học viên phân tích
trải nghiệm, VD:
- Hỏi câu hỏi giúp nhớ lại trải nghiệm, các
câu hỏi phân tích (đề nghị xem phần cấp
độ câu hỏi để biết thêm chi tiết)
- hỏi phân tích những gì vừa trải nghiệm:
o tại sao

o cái gì
o khi nào
o bao nhiêu
o làm thế nào
o .....
- Yêu cầu nhận xét kết quả phần trải
nghiệm
- Điều chỉnh lại kết quả phần trải nghiệm
và giải thích tại sao…
- …
- Phần này luôn bám vào mục tiêu bài học.
THV đưa ra câu hỏi/bài tập để từ đó HV
khái quát hoá vấn đề/rút ra bài học,
nguyên tắc, điều ý nghĩa đối với mình....
Sau đó, THV bổ sung hoặc điều chỉnh để
phần khái quát/rút ra bài học được chính
xác và đầy đủ.
- Một số câu hỏi có thể sử dụng: chúng ta
rút ra bài học gì qua những điều đã
phân tích; chúng ta rút ra được những
quy luật gi? Nguyên tắc gì?...
- Nếu như thời gian bài học hạn chế, THV
10


Bước của
chu trình
HQTN

Giải thích


Ví dụ một số hoạt động THV có thể sử
dụng
có thể trình bày luôn phần rút ra bài
học/khái quát (mà không cần hỏi học
viên) để có thời gian cho HV thực
hành /áp dụng bài học

Áp dụng

Giúp học viên suy
nghĩ về việc áp
dụng những bài học
vừa rút ra vào thực
tiễn công việc hoặc
cuộc sống. Hoặc
cao hơn nữa, học
viên được làm bài
tập, giải quyết tình
huống hoặc thực
hành, vv

- Hỏi câu hỏi liên hệ bản thân/hoặc liên hệ
đến công việc hoặc cuộc sống
- Lập kế hoạch áp dụng
- Làm bài tập đòi hỏi phải vận dụng bài
học vừa rút ra. Bài tập có thể ở dạng như
trong phần trải nghiệm nhưng ở mức độ
khó hơn/hoặc cao hơn, VD:
o

đưa ra tình huống để HV xử lý
o
đóng vai thể hiện hành vi, thái độ
o
phân tích/nhận xét 1 công việc/
bài viết...
- Thực hành trên lớp
- Thực hành tại thực tiễn

11


Câu 17: Kỹ năng đạt câu hỏi: các loại câu hỏi, các cấp độ của câu hỏi và kỹ
thuật đưa câu hỏi
1.
1.1.

Một số loại câu hỏi
Câu hỏi đóng

Câu hỏi đóng thường chỉ giới hạn ở câu trả lời ‘có’ hoặc ‘không’ hoặc một câu trả lời
rất ngắn gọn và đưa ra một đáp án.
VD:


Buổi truyền thông hôm nay có hiệu quả không?



Bạn gặp khó khăn về kinh phí cho hoạt động truyền thông hay về kỹ năng truyền

thông?

Câu hỏi đóng thường được hỏi lúc đầu giao tiếp hoặc khi muốn khẳng định lại.
1.2.

Câu hỏi mở

Là những câu hỏi có từ để hỏi như: Cái gì, khi nào, tại sao, thế nào, ở đâu, do đâu,
nếu….thì…
Câu hỏi mở có bản chất kích thích tư duy và thách đố. Chúng cho phép có các câu trả
lời khác nhau và phạm vi trả lời rộng.


Làm thế nào thúc đẩy sự tham gia của người dân vào các hoạt động thích ứng
biến đối khí hậu?



Anh/chị gặp khó khăn gì khi truyền thông nâng cao nhận thức cho người dân về
thích ứng biến đổi khí hậu?

1.3. Câu hỏi thăm dò và làm rõ
Thăm dò là một kỹ thuật giúp học viên hiểu rõ vấn đề và học tốt hơn. Để thăm dò tốt,
tập huấn viên thường sử dụng câu hỏi. Dưới đây là một vài cách thăm dò và làm rõ:


Đi sâu vào chi tiết: VD: Khó khăn lớn nhất chúng ta gặp phải trong thực hiện
truyền thông về thích ứng biến đổi khí hậu là gì?




Làm rõ:

VD: Anh nói... nghĩa là thế nào?



Thách thức:

VD: nếu … thì sao?



Chứng minh:

VD: Dựa vào đâu mà anh nói rằng…
12


2.
2.1.

Các cấp độ câu hỏi sử dụng trong tập huấn
Nhớ lại, kể lại, miêu tả

Loại câu hỏi này giúp người được hỏi miêu tả tình tiết, lời nói, hành động, diễn biến
của các sự vật, hiện tượng đã xảy ra. VD:


Trong tháng này chị truyền thông được bao nhiêu buổi về thích ứng biến đổi khí

hậu?



Khi truyền thông chị đã làm theo những bước như thế nào?

2.2.

Phân tích, đánh giá

Câu hỏi ở cấp độ này giúp người được hỏi so sánh, giải thích, tổ chức/sắp xếp thông
tin, tìm điểm tốt/ chưa tốt, cho ý kiến của mình về một hiện tượng, sự vật, con
người…VD:


Trong quá trình truyền thông chị hài lòng nhất ở bước nào?



Bước nào chị gặp khó khăn?



Chị đã vượt qua những khó khăn đó như thế nào?

2.3. Khái quát hoá
Câu hỏi dạng này nhằm giúp người được hỏi tổng hợp những điều đã phân tích, đánh
giá để tổng kết thành bài học kinh nghiệm, thành những qui luật, qui tắc, quy trình…
VD:



Theo chị, để truyền thông hiệu quả, chúng ta cần lưu ý những gì?

2.4. Câu hỏi áp dụng
Câu hỏi dạng này nhằm giúp người được hỏi suy nghĩ về việc áp dụng bài học, kinh
nghiệm, quy luật, quy trình… vào thực tiễn cuộc sống. VD:


Điều gì chị sẽ cải tiến trong lần truyền thông tới để kết quả buổi truyền thông
tốt hơn trước?

Trong tập huấn, tập huấn viên cần phải dùng cả 4 cấp độ câu hỏi trên trong từng bài
học để phù hợp với tiến trình tư duy của học viên.

13


3. Kỹ thuật đặt câu hỏi
Nên bắt đầu bằng các câu hỏi đòng và dễ trả lời, sau đó tiếp tục bằng các câu hỏi mở,
trừu tượng. Quy trình đặt câu hỏi như sau:


Đặt câu hỏi cho cả lớp



Chờ 1 vài giây (2 - 3giây)




Đảm bảo mọi người hiểu câu hỏi (quan sát phản ứng của học viên)

Nếu chưa có học viên trả lời có thể:


Chờ thêm 1 vài giây nữa, hoặc



Đặt cùng câu hỏi đó cho một học viên cụ thể, hoặc



Mời cụ thể một vài học viên trả lời



Tìm sự ủng hộ cho câu trả lời đúng

Câu 18: Nêu 7 nguyên tắc góp ý mang tính xây dựng
Mục đích của việc góp ý là để người nhận làm việc gì đó tốt hơn hoặc cảm thấy tốt
hơn. Trong tập huấn, việc góp ý đúng cách sẽ làm cho học viên biết mình đã làm
được những gì, những gì mình chưa làm được hoặc làm chưa tốt và cách thay đổi,
chỉnh sửa. Việc góp ý thường được diễn ra sau khi đọc/nghe hoặc xem kết quả thảo
luận/bài tập, thực hành. Tập huấn viên là không chỉ là người biết góp ý mang tính xây
dựng mà còn là người đảm bảo mọi thành viên khác trong lớp cũng phải tuân thủ
cách góp ý mang tính xây dựng.
1.

Thế nào là ý kiến góp ý mang tính xây dựng?




Cụ thể, rõ ràng, chính xác.



Nêu cả những điểm tốt và những điểm cần cải tiến, thay đổi.



Đề cập đến sự việc, hành động, lời nói, không phán xét về con người.



Kịp thời (nhưng cần đúng lúc, đúng chỗ).



Gợi ý cho người nhận ý kiến để họ tự đánh giá và quyết định về việc thay đổi.



Sử dụng ngôn ngữ và thái độ đúng mực.

14


2.


Cách góp ý



Phát biểu trên quan điểm của chính mình: Sử dụng đại từ nhân xưng ‘Tôi’,
không dùng ‘mọi người’, “người ta”, v.v. Ví dụ: ‘Tôi thấy rằng anh nói chuyện
riêng trong giờ học...’



Đề cập đến hành động, sự kiện; không đưa ra phỏng đoán về động cơ hay thái
độ. Các ý nêu ra cần rõ ràng, cụ thể và chi tiết. Ví dụ: “khi truyền thông cho
cộng đồng, tôi thấy anh không mỉm cười với họ. Điều này làm cho không khí
buổi truyền thông căng thẳng”



Khen ngợi /nói những điểm tốt trước khi nói đến những điểm cần cải tiến/thay
đổi. Một số nhà tâm lý cho rằng con người hầu như đều thích được khen. Vì
vậy, nếu bạn biết khen ngợi chân thành sẽ giúp người nhận ý kiến được khích lệ
vì họ được công nhận. Trên cơ sở đó, họ sẽ dễ dàng lắng nghe và chấp nhận
những ý kiến góp ý thay đổi/cải tiến: Tránh sử dụng từ "nhưng" hoặc “nhưng
mà”. Bạn có thể sử dụng một số cụm từ thay thế như: “Tôi có một số gợi ý để
bạn thay đổi/cải tiến là….” hoặc “Kết quả sẽ tốt hơn nếu bạn thay đổi những
điều sau…” hoặc “Để làm tốt hơn trong những lần sau, bạn có thể thay đổi như
sau…” vv



Chọn lọc và đưa ra lượng thông tin vừa đủ vì khả năng tiếp nhận những gì mình

làm chưa tốt và cần thay đổi/cải tiến của con người không phải là vô cùng. Hơn
nữa, người thu nhận thông tin cũng cần có thời gian và năng lực để thay đổi. Vì
vậy, người đưa góp ý cần chọn lọc xem đâu là điểm cần thay đổi/cải tiến phù
hợp nhất tại thời điểm đó đối với người nhận. Theo kinh nghiệm, mỗi lần, mỗi
người có thể nhận khoảng 2 - 3 điểm cần cải tiến/thay đổi.



Đưa ra những ý kiến về những điểm có thể thay đổi được.



Thái độ chân tình, cởi mở, trung thực.

Cách góp ý sẽ quyết định việc người nhận ý kiến có chấp nhận và làm theo hay
không.
3.

Cách nhận ý kiến góp ý



Cởi mở



Không phán xét




Lắng nghe



Không thanh minh



Chấp nhận



Làm rõ ý kiến đóng góp (nếu cần)



Lấy ý kiến đóng góp về lĩnh vực cụ thể
15


Câu 19: Trình bày kỹ thuật Phillip (XYZ).
X người - Y phút - Z số ý kiến (VD: 3 người trong 1 nhóm, trong vòng 4 phút,
đưa ra 5 ý kiến)
1.

Mục đích



Làm cho người học hoạt động.




Khai thác và chia sẻ kinh nghiệm của người học.



Tạo không khí hợp tác.



Sàng lọc các ý kiến đóng góp.

2.

Nguyên tắc của phương pháp



Cho ý kiến nhanh.



Số lượng người trong nhóm: 3 - 5 người.



Thời gian thảo luận ngắn (dưới 10 phút. Nếu cần chỉ cần cho học viên thảo luận
nhanh 3 - 5 phút).




Không thảo luận quá sâu.



Các nhóm có thể cùng thảo luận một câu hỏi hoặc các câu hỏi khác nhau.

3.

Tiến trình



Tạo các nhóm.



Giải thích phương pháp làm việc.



Nêu câu hỏi/hoặc đề nghị để người học cho ý kiến và yêu cầu công việc cụ thể
(nhóm ghi từng ý kiến lên giấy to hoặc thẻ giấy).



Sau khi học viên thảo luận xong, thu lại các ý kiến. Nếu có thời gian, có thể để
nhóm trình bày các ý kiến đưa ra




Tập huấn viên (THV) kết nối các ý kiến học viên đưa ra với phần giảng tiếp theo

16


Câu 20: Trình bày phương pháp bài tập tình huống. Xây dựng 1 bài tập tình
huống áp dụng khi giảng dạy 1 vấn đề nào đó.
Phương pháp bài tập tình huống tạo sự tham gia tích cực của học viên bởi nó đòi hỏi
học viên phải thảo luận, phân tích, tổng hợp những vấn đề trong bài tập tình huống để
đưa ra giải pháp hoặc nhận định, đánh giá.
Tình huống được sử dụng nghiên cứu có thể lấy từ tình huống thật trong công việc
của học viên; từ tình huống tham khảo hoặc do tập huấn viên đưa ra nhưng cần có
những tình tiết phục vụ cho mục tiêu bài học.
1.

Đặc điểm của một tình huống tốt

• Chứa đựng vấn đề liên quan đến những điều học viên cần học;
• Phù hợp với học viên và có tính thực tiễn;
• Có hơn 1 giải pháp đưa ra cho vấn đề/hoặc tình huống nêu ra;
• Có đầy đủ thông tin tuy nhiên không nên quá dài hoặc có những thông tin khó
hiểu.
2.

Trình tự tiến hành

Chuẩn bị:
• Xác định mục tiêu bài học.

• Thu thập thông tin và viết tình huống nghiên cứu.
Các bước tiến hành trên lớp:
• Giới thiệu về tình huống nghiên cứu (phát cho cá nhân/ nhóm; viết lên giấy to
hoặc chiếu bằng máy).
• Học viên tiến hành nghiên cứu tình huống (theo câu hỏi THV đưa ra).
• Trình bày kết quả thảo luận về những phân tích/phát hiện/giải pháp/đánh giá…
• Tổng kết và liên hệ thực tiễn.
Có thể sử dụng phương pháp bài tập tình huống khi tập huấn
về những dung nào liên quan đến quản lý môi trường?
- quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp về quản lý
môi trường
- vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước (vd chi cục bảo vệ môi trường) trong
quản lý môi trường
- Hành vi vi phạm pháp luật về ô nhiễm môi trường và cách sử dụng văn bản
pháp luật để xử lý những hành vi đó
17


Câu 21: Nêu tóm tắt các bước lập kế hoạch và tổ chức thực hiện một chiến dịch
truyền thông môi trường.
1. Phân tích tình hình
2. Phân tích đối tượng
3. Xác định mục tiêu
4. Xác định thời gian, địa điểm và quy mô của chiến dịch
5. Xác định lực lượng tham gia và hình thức truyền thông
6. Xác định nguồn lực (kinh phí và vật lực)
7. Thành lập Ban Chỉ đạo
8. Thông điệp truyền thông
9. Tổ chức Lễ ra quân
10. Xe tuyên truyền, tụ điểm tuyên truyền và hoạt động thu hút sự tham gia của

công chúng
11. Kế hoạch phát huy hiệu quả chiến dịch (hành động sau ngày 5/6)
12. Đánh giá
Câu 22: Trình bày các bước trong giai đoạn chuẩn bị cho việc lập kế hoạch và tổ
chức thực hiện một chiến dịch truyền thông môi trường.
Bước 1. Phân tích tình hình
Để xác định một chiến dịch TTMT đúng hướng, đúng đối tượng, có hiệu quả và
phù hợp với khả năng tài chính, cần phải tiến hành phân tích tình hình. Căn cứ vào các
nguồn thu thập để phân tích như:
- Các chỉ thị, văn bản của cơ quan quản lý môi trường cấp trên. Với một chiến
dịch TTMT, cơ quan ra chỉ thị thường là cấp Trung ương hoặc cấp tỉnh.
- Từ hiện trạng môi trường của địa phương hay quốc gia, được phân tích trên cơ
sở các tài liệu lưu trữ.
Kết quả đạt được trong bước phân tích tình hình là:
- Nhận biết được vấn đề môi trường bức xúc nhất đang tác động đến cộng đồng.
Mức độ vấn đề. Nguyên nhân và xu thế của vấn đề đó.
- Xác định khả năng mở một chiến dịch truyền thông để hỗ trợ các nhà QLMT
giải quyết vấn đề bức xúc nói trên nhằm tìm giải pháp BVMT. Việc xác khả năng mở
một chiến dịch TTMT cần được tiến hành trên cơ sở phân tích các mặt mạnh, yếu, cơ
hội, thách thức, hoặc khó khăn. Phân tích “Thế mạnh” và “Điểm yếu” dành cho bản thân
chiến dịch TTMT, còn phân tích “Cơ hội” và “Thách thức” dành cho điều kiện bên
ngoài có ảnh hưởng đến chiến dịch.
18


Bước 2: Phân tích đối tượng truyền thông
Phân tích đối tượng là nhằm mục đích lựa chọn phương pháp và ngôn ngữ
truyền thông phù hợp với đối tượng, đặc biệt cần quan tâm đến nhóm đối tượng có liên
quan trực tiếp đến mục tiêu của chiến dịch truyền thông.
Sau khi phân chia và làm rõ các đặc tính văn hóa, học vấn, ngôn ngữ, giới, tuổi

tác, nghề nghiệp,... của nhóm đối tượng, cần phân tích sâu hơn các nhóm về ba phương
diện: Nhận thức, thái độ, hành vi. Nhằm mục đích:
+ Xác định mức độ nhận thức, thái độ và hành vi của từng nhóm trong tương
quan với nội dung (dự kiến) được xác định qua phân tích các mặt mạnh, yếu, cơ hội, khó
khăn/thách thức.
+ Dự báo về những tiêu cực (nếu có) đối với nội dung truyên thông, xác định
nguyên nhân của các phản ứng tiêu cực đó (không tán thành, k áp dụng, thực hiện qua
loa,...).
Bước 3: Xác định mục tiêu truyền thông
Nêu vấn đề : Đây là phần vô cùng quan trọng trong việc xây dựng và thực hiện truyền
thông, bởi vì kết quả của chiến dịch TT được đánh giá qua mục tiêu, nếu mục tiêu đạt
được có nghĩa TT đạt hiệu quả. Vậy xác định mục tiêu truyền thông phải ntn?
Mục tiêu TT phải rất cụ thể, nhằm :
- Nâng cao nhận thức;
- Tác động đến thái độ;
- Góp phần thay đổi hành vi của nhóm đối tượng TT.
Như vậy, mục tiêu TT cần cụ thể (định lượng càng tốt), phù hợp với khung thời
gian và nguồn lực của chiến dịch. Phải làm rõ cái cần phải hoàn thành (cái gì ? bao
nhiêu ? ) chứ không thể là hành động chung chung (mục tiêu không cụ thể).
Mục tiêu của TT phải đạt được các yêu cầu sau:
- Phản ánh những vấn đề môi trường bức xúc đang tác động đến cộng đồng quan tâm
- Mục tiêu của chiến dịch phải phù hợp với các quy định BVMT của Quốc gia và địa
phương, phải đồng thuận với mục tiêu của các chương trình BVMT đang thực hiện
của ngành và các cấp, các dự án

19


Câu 23: Trình bày các bước trong giai đoạn lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
một chiến dịch truyền thông môi trường.

Bước 4: Xác định thời gian, địa điểm, quy mô của chiến dịch
Thời gian:
+ Chiến dịch kéo dài trong bao nhiêu ngày ?
+ Tổ chức vào ngày nào ? (chiến dịch nên tổ chức vào các ngày sự kiện như ngày MT
thế giới 5/6 hay ngày Quốc tế Lao động 1/5...)
Địa điểm
+ Địa điểm ra quân cần ở khu đông dân cư hay trung tâm văn hóa xã hội.
+ Nơi có vấn đề bức xúc về môi trường hoặc nơi có thành tích về BVMT.
+ Ở nơi có sự kiện, để gắn kết nội dung TT với nội dung của ngày sự kiện
Chú ý khi lựa chọn địa điểm:
 Đủ chỗ cho các lực lượng tham gia.
 Thuận tiện cho việc triển khai các hoạt động đi kèm
 Có chỗ giữ phương tiện gần đó
 Không cản trở giao thông
 Dễ bảo đảm an ninh trật tự.
Quy mô của chiến dịch: xác định rõ quy mô cấp nào
+ Cấp 1 xã
+ Cấp huyện (từ 2 xã trở lên)
+ Cấp tỉnh (từ 2 huyện trở lên
+ Cấp vùng (từ 2 tỉnh trở lên)
+ Cấp Quốc gia(tất cả các tỉnh thành trong cả nước thực hiện.
Bước 5: Xác định lực lượng tham gia và hình thức TT
Xác định lực lượng
- Lực lượng nòng cốt, phối hợp
- Lực lượng tuyên truyền trực tiếp (truyền thông viên)
- Lực lượng tuyên truyền phối hợp trên phương tiện thông tin đại chúng.
Xác định các hình thức TT
- Ra quân hành động (VD: Nhặt rác, trồng cây)
- Diễu hành thành đoàn
- Thông tin báo chí, truyền hình

20


- Tổ chức các cuộc thi theo chủ đề
- Hội thảo mít tinh
- Triển lam, tham quan
- Sân khấu hóa môi trường
Chú ý: Việc xác định hình thức truyền thông không phụ thuộc vào ý muốn của
ban chỉ đạo chiến dịch mà phụ thuộc vào sở thích của cộng đồng địa phương.
Bước 6: Xác định nguồn lực
Kinh phí: Từ ngân sách, từ nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, từ các công
ty, từ các đơn vị phối hợp.
Nhân lực
- Khách mời
- Các nhà quản lý, chỉ đạo chiến dịch
- Lực lượng truyền thông viên
- Lực lượng tình nguyện phối hợp
- Lực lượng bảo vệ trật tự, an ninh
- Chuyên gia y tế
- Nhà báo, truyền hình đưa tin…
Vật lực
- Phương tiện chuyên chở
- Phương tiện kỹ thuật phục vụ mục tiêu
- Trang bị cho buổi lễ ra quân (dụng cụ, mũ, áo, găng tay, băng zôn, khẩu hiệu,
cờ, thiết bị âm thanh,…)
Lưu ý: Nguồn lực phải tương xứng với quy mô và độ dài thời gian chiến dịch,
tương ứng với mục tiêu của chiến dịch.
Bước 7: Thành lập Ban Chỉ đạo chiến dịch
- Thông thường Ban Chỉ đạo chiến dịch là sự phối hợp liên ngành, do cơ quan
có chức năng quản lý nhà nước về môi trường chịu trách nhiệm chính làm thường

trực. Ban chỉ đạo chiến dịch thường do UBND cùng cấp quy mô của chiến dịch ra
quyết định thành lập (ví dụ: chiến dịch cấp tỉnh do UBND tỉnh quyết định).
- Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
1. Xác định mục tiêu
2. Xây dựng kế hoạch chiến dịch, các hoạt động sau chiến dịch.
3. Xác định thời gian, địa điểm, quy mô tổ chức.
4. Xác định khách mời tham gia chiến dịch.
21


5. Xác định lực lượng và hình thức truyền thông.
6. Phân công trách nhiệm cho các lực lượng
7. Phối hợp lực lượng thông tin đại chúng với chiến dịch
8. Phát hiện, xây dựng mô hình để tham quan trong giai đoạn chiến dịch.
9. Quản lý chỉ đạo và trực tiếp tham gia chiến dịch.
10. Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả của chiến dịch.
Chú ý: Chuyên viên phòng Quản lý môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường
phụ trách mảng giáo dục và truyền thông phải tham gia vào Ban chỉ đạo dưới các
nhiệm vụ khác nhau:
- Là ủy viên thư ký của Ban chỉ đạo chiến dịch TTMT cấp tỉnh.
- Là chuyên gia cố vấn của Ban chỉ đạo chiến dịch TTMT cấp huyện, thị, xã.
- Dự thảo kế hoạch chiến dịch trình Ban chỉ đạo xét duyệt.
Bước 8: Soạn thảo thông điệp
Thông điệp là một công cụ mạnh của một chiến dịch truyền thông, quyết định
hiệu quả của một chiến dịch. Vì vậy, nội dung thông điệp phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
1. Nội dung chính xác nhưng đơn giản, dễ nhớ
2. Là một câu hoàn chỉnh với động từ ở thể chủ động
3. Thích hợp với cộng đồng, không mâu thuẫn với phong tục tập quán
4. Phù hợp với luật pháp, chính sách

5. Phản ánh mục tiêu của chiến dịch
6. Hấp dẫn, gây ấn tượng, lôi cuốn, gợi suy nghĩ.
Chú ý:
- Trong một chiến dịch truyền thông không sử dụng quá 5 thông điệp.
- Thông điệp phải đến được với công chúng
- Nội dung thông điệp còn phụ thuộc vào loại phương tiện truyền thông, vì mỗi
loại có ngôn ngữ riêng và có đối tượng riêng. Ví dụ: trong các ca khúc về môi
trường, thông điệp cần đặt vào đoạn điệp khúc ở cuối bài hát, nhưng trong một bài
báo trên báo hang ngày, thông điệp thường chính là tên bài báo hay trong đề dẫn đặt
ngay ở đầu bài báo.

22


Câu 24: Trình bày các bước trong giai đoạn tổ chức thực hiện một chiến dịch
truyền thông môi trường.
Bước 9. Tổ chức lễ ra quân
a. Chuẩn bị: Gồm các hoạt động sau
- Ấn định thời điểm và địa điểm tổ chức lễ ra quân, bố trí kế hoạch bảo đảm an ninh
trật tự, y tế.
- Trang trí nơi làm lễ ra quân.
- Mời đại biểu tham dự.
- Huy động lực lượng quần chúng
- Thiết kế ánh sang, âm thanh nếu cần
- Có phương án chủ động nếu trời mưa (ô, dù, áo mưa…)
- Kiểm tra cơ sở, nơi đến tham quan, nơi tổ chức Lễ mít tinh hay tổ chức sự kiện.
b. Tổ chức mít tinh, tiến hành lễ ra quân
- Lễ mít tinh
- Đại diện cấp cao của địa phương phát động chiến dịch
- Lãnh đạo địa phương đăng cai chiến dịch và đại diện các lực lượng nòng cốt của

chiến dịch phát biểu hưởng ứng.
- Trưởng Ban Chỉ đạo chiến dịch phát lệnh ra quân
- Diễu hành lực lượng kết hợp tuyên truyền, phát thông điệp kết hợp hoạt động văn
hóa, văn nghệ, mở cửa triển lãm,…
- Tham quan triển lãm, mô hình bảo vệ môi trường.
Bước 10. Xe tuyên truyền, tụ điểm tuyên truyền và thu hút sự tham gia tự nguyện
của công chúng
a. Xe tuyên truyền
Xe tuyên truyền trong chiến dịch TTMT là một phương tiện TTMT quan trọng, vì:
- Gây được ấn tượng mạnh trong việc truyền thông tại địa bàn dân cư, thu hút sự chú
ý của nhiều người.
- Là phương tiện cơ động, trong một thời gian ngắn có thể tiến hành tuyên truyền trên
địa bàn rộng, giúp cho việc chuyển tải nội dung tuyên truyền đến nhiều người.
- Kết hợp được nhiều loại hình tuyên truyền, như tuyên truyền miệng, tuyên truyền
bằng trực quan (triển lãm nhỏ), tuyên truyền qua hoạt động văn nghệ.
b. Chuẩn bị xe tuyên truyền
- Số lượng xe trong một chiến dịch: Căn cứ theo yêu cầu của chiến dịch và căn cứ
theo kinh phí hoặc khả năng huy động taij địa bàn mà quyết định số lượng xe tuyên
truyền phù hợp.
23


Trang trí xe: xe tuyên truyền phải được trang trí đẹp, gây ấn tượng, hấp dẫn, tạo sự
chú ý của mọi người. Dùng pano có chủ đề về chiến dịch và các thông điệp chính
được viết to, tranh áp phích để trang trí xung quanh xe tuyên truyền.
- Nội dung các hoạt động của xe tuyên truyền: mỗi xe tuyên truyền sẽ hoạt động
ở một địa bàn trong một thời gian nhất định theo kế hoạch của chiến dịch. Vì
vậy, phải chuẩn bị nội dung và tài liệu đủ cho thời gian hoạt động tại địa bàn,
gồm:
+ Bài tuyên truyền

+ Các loại tờ rơi về môi trường phân phát cho nhân dân
+ Tranh, áp phích về bảo vệ môi trường…
+ Lực lượng tuyên truyền viên và văn nghệ trên xe tuyên truyền phải được tập
luyện các tiết mục văn nghệ phục vụ cho chủ đề chính của chiến dịch truyền thông
để có thể biểu diễn khi xe tuyên truyền dừng lại ở các tụ điểm tuyên truyền.
- Chuẩn bị kinh phí cho xe tuyên truyền: Mỗi xe tuyên truyền cần được cấp một số
kinh phí để phục vụ cho hoạt động (tiền xăng, tiền ăn của cán bộ, tuyên truyền
viên theo xe) và dự phòng.
c. Tổ chức hoạt động của xe tuyên truyền
- Tổ chức tuyên truyền trên đường đi: Tuyên truyền viên đọc nội dung tuyên
truyền qua loa phóng thanh tại một số điểm dừng trên tuyến đường được phân
công (có thể đọc trước vào băng ghi âm rồi phát lại). Cần chú ý không vừa đi
(nhất là đi nhanh) vừa đọc nội dung mà phải đọc hết nội dung tại mỗi điểm dừng
để nhân dân có thể nghe hết và nghe rõ.
- Tổ chức tuyên truyền tại cơ sở: xe tuyên truyền và các tuyên truyền viên tổ chức
hoạt động tuyên truyền tại các tụ điểm. Tổ chức triển lãm nhỏ (ảnh và tài liệu
tuyên truyền). Kết hợp tuyên truyền với phân phát tài liệu tuyên truyền cho nhân
dân tại chỗ. Có thể phối hợp với lực lượng tại chỗ (Các tổ chức Chính trị - Xã hội)
để tiến hành tuyên truyền vận động tại các gia đình và cụm dân cư.
d. Tụ điểm tuyên truyền một chiến dịch truyền thông môi trường
- Chọn nơi có khả năng thu hút, tập trung nhiều người
- Trang trí tụ điểm cho hấp dẫn
- Tụ điểm đồng thời có thể là một triển lãm nhỏ theo chủ đề của chiến dịch truyền
thông
- Kết hợp tuyên truyền với biểu diễn văn nghệ để thu hút nhiều người tham gia hoạt
động tuyên truyền.
- Kết hợp hoạt động của tụ điểm với xe tuyên truyền.
e. Thu hút sự tham gia tự nguyện của công chúng

24



- Lựa chọn hoạt động phù hợp với chủ đề chiến dịch. Hoạt động có thể là giải quyết
vệ sinh môi trường, có thể là trồng cây, có thể là khắc phục sự cố môi trường do thiên
nhiên hoặc do chính con người gây ra ….
- Chuẩn bị phương tiện để quần chúng tham gia việc bảo vệ môi trường tại địa bàn
nơi có chiến dịch truyền thông. Ví dụ: dụng cụ, phương tiện, cây xanh…
Bước 11. Phát huy ảnh hưởng của chiến dịch truyền thông môi trường
Chiến dịch TTMT chỉ diễn ra trong một thời gian rất ngắn, vì vậy cần phải thiết kế
chương trình sao cho phát huy được ảnh hưởng của chiến dịch
Đặc trưng hoạt động sau chiến dịch:
- Các hoạt động sau chiến dịch thường ít tốn kém vì sử dụng được ảnh hưởng
của chiến dịch.
- Phải được coi là một bước chính thức của chiến dịch. Do đó, kinh phí cho hoạt
động hậu chiến dịch phải được giải ngân trong kinh phí chung của chiến dịch.
- Hoạt động hậu chiến dịch phải mang tính nhắc lại, nhằm thông báo kết quả chiến
dịch, khuyến khích cộng đồng tiếp tục thay đổi hành vi, lối sống theo hướng than
thiện với môi trường sau chiến dịch, kéo dài dư âm của chiến dịch.
- Hoạt động hậu chiến dịch không đòi hỏi huy động lực lượng, tập trung dân
chúng.
Các hình thức hoạt động phát huy ảnh hưởng của chiến dịch
- Trong giai đoạn chiến dịch sử dụng các kênh thông tin đại chúng mở đợt tuyên
truyền rầm rộ về chiến dịch, về các thành quả, các gương tốt, mô hình tốt,…
- Thông cáo báo chí về đánh giá kết quả của chiến dịch (trong thời hạn không
quá 10 ngày sau khi chiến dịch kết thúc).
- Lồng ghép kết quả của chiến dịch vào các chương trình, dự án đang triển khai
để hỗ trợ các chương trình, dự án này.
- Các thông tin thông báo của thời kỳ hậu chiến dịch không ồ ạt, mà được thiết
kế lặp lại, giảm dần, để gợi nhớ và để tránh tâm lý về sự biến mất của chiến
dịch trong công chúng

- Xây dựng các chương trình dự án truyền thông môi trường với sự phối hợp của
các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
- Xây dựng mô hình tự quản bảo vệ môi trường các cộng đồng.

25


×