Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1009.19 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
==========

NGUYỄN THIỆN HẢI

“MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ VÀ
CÁN CÂN THƯƠNG MẠI VIỆT NAM”
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ HỌC
MÃ SỐ: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN MINH HÀ

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2015


iii

TÓM TẮT
Luận văn được thực hiện nhằm tìm kiếm bằng chứng về mối quan hệ giữa tỷ giá và
cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn từ quý 1/1999 đến quý 4/2014. Nghiên cứu
sử dụng phân tích đồng tích hợp Johansen và cơ chế hiệu chỉnh sai số ECM để xem
xét mối quan hệ cân bằng trong ngắn hạn và dài hạn giữa các biến trong mô hình;
phân tích cơ chế truyền dẫn sốc thông qua hàm phản ứng xung (IRF) để xem xét
mức độ phản ứng của cán cân thương mại khi xảy ra cú sốc đối với tỷ giá hối đoái
trong ngắn hạn.
Kết quả nghiên cứu tìm thấy bằng chứng đáng tin cậy về mối quan hệ giữa tỷ giá và
cán cân thương mại Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn. Trong ngắn hạn sự biến


động tỷ giá sẽ làm cán cân thương mại giảm đi trong 2 quý, sau đó tăng dần từ quý
3 và trở lại trạng thái gần mức cân bằng từ quý thứ 6, tốc độ điều chỉnh về trang thái
cân bằng sau khi có cú sốc xảy ra là khá thấp (gần như không điều chỉnh), chỉ
1.82% của sự mất cân bằng do cú sốc gây ra ở thời kỳ trước sẽ được đưa trở lại
trạng thái cân bằng ở các quý tiếp theo. Trong dài hạn tỷ giá thực REER thay đổi
tăng 1% sẽ làm cán cân thương mại thâm hụt đi 0.415% và ngược lại.


iv

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................1
1.1 Giới thiệu đề tài .................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2
1.4 Phạm vi – đối tượng nghiên cứu ........................................................................3
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................3
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................3
1.5 Phương pháp nghiên cứu – dữ liệu nghiên cứu .................................................3
1.6 Ý nghĩa thực tiễn đề tài ......................................................................................4
1.7 Kết cấu đề tài .....................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ........................6
2.1 Các lý thuyết về tỷ giá (Exchange Rate) ..........................................................6
2.1.1 Khái niệm tỷ giá ..........................................................................................6
2.1.2 Phân loại tỷ giá ...........................................................................................6
2.1.3 Các chế độ tỷ giá .........................................................................................9
2.1.4 Các chính sách điều hành tỷ giá hối đoái .................................................11
2.2 Cán cân thương mại .........................................................................................18
2.2.1 Khái niệm......................................................................................................18

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại ..........................................18
2.3 Tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại ...................................................18
2.4 Một số nhân tố ảnh hưởng đến thời gian tác động lên cán cân thương mại
trong lý thuyết hiệu ứng đường cong J. .................................................................25
2.5 CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN .......................................26
2.5.1 Các nghiên cứu nước ngoài ......................................................................26
2.5.2 Các nghiên cứu của Việt Nam ..................................................................29
2.6 Tóm tắt chương 2 .............................................................................................31
CHƯƠNG 3 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................32
3.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................32


v

3.2 Mô hình nghiên cứu định lượng ......................................................................36
3.2.1 Vấn đề hồi quy giả đối với chuỗi dữ liệu thời gian không dừng ..............36
3.2.2 Các bước thực hiện phương pháp định lượng ..........................................37
3.3 Tóm tắt chương 3 .............................................................................................42
CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................43
4.1 Tổng quan về tỷ giá và cán cân thương mại Việt Nam ...................................43
4.1.1 Tình hình cán cân thương mại Việt Nam trong giai đoạn 1999 – 2014 ...43
4.1.2 Tình hình xuất nhập khẩu so với các đối tác thương mại lớn...................44
4.1.3 Diễn biến tỷ giá Việt Nam thời gian từ 1999 – 2014 ...............................48
4.1.4 Mối quan hê giữa NEER, REER và cán cân thương mại Việt Nam ........50
4.2 Phân tích định lượng ........................................................................................52
4.2.1 Nhân diện yếu tố mùa vụ ..........................................................................52
4.2.2 Kiểm định tính dừng (Unit root tests).......................................................54
4.2.3 Kiểm định sự tương quan .........................................................................56
4.2.4 Kiểm định đồng tích hợp (Cointergration test).........................................57
4.2.5 Ước lượng mô hình dài hạn ......................................................................59

4.2.6 Thảo luận kết quả dài hạn .........................................................................62
4.2.7 Uớc lượng mô hình ngắn hạn ...................................................................64
4.3 Tóm tắt chương 4 .............................................................................................66
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ .................................................................68
5.1 Kết luận ............................................................................................................68
5.2 Kiến nghị: ........................................................................................................69
5.3 Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ..........................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC HÌNH VẼ - BẢNG BIỂU
Trang
Hình vẽ
Hình 4.1: Biểu đồ xuất khẩu Việt Nam với các đối tác thương mại lớn ............................. 45
Hình 4.2: Biểu đồ nhập khẩu Việt Nam với các đối tác thương mại lớn ............................. 45
Hình 4.3: Tỷ giá danh nghĩa VND/USD từ Q1/1999 – Q4/2014 ........................................ 48
Hình 4.4: Chỉ số NEER, REER và cán cân thương mại VN ............................................... 50
Hình 4.5: Đồ thị các chuỗi số liệu trong mô hình ................................................................ 52
Hình 4.6: Phản ứng của CCTM khi REER và OilP thay đổi ............................................... 66

Bảng biểu
Bảng 4.1: Diễn biến cán cân thương mại giai đoạn 1999-2014 ........................................... 44
Bảng 4.2: Cán cân thương mại Việt Nam và các đối tác lớn (triệu USD) ........................... 47
Bảng 4.3: Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF ........................................ 55
Bảng 4.4: Bảng ma trận hệ số tương quan ........................................................................... 56
Bảng 4.5: Ma trận hệ số tương quan sau khi loai bỏ biến Open .......................................... 57
Bảng 4.6: Kết quả kiểm tra đồng tích hợp ........................................................................... 58

Bảng 4.7: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu (4.1) thu được kết quả: ........................ 59
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định wald ...................................................................................... 61
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định tính dừng của phần dư .......................................................... 61


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

ADF

Augmented Dickey – Fuller

CCTM

Cán cân thương mại

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

DLn

Ký hiệu dạng sai phân bậc 1 của các biến ở dạng log

ECM


Mô hình hiệu chỉnh sai số (Error Correction Model)

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp

FPI/FII

Vốn đầu tư gián tiếp

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)

IFS

Thống kê tài chính quốc tế

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

IRF

Impulse Response Function

NEER

Tỷ giá danh nghĩa đa phương


NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTW

Ngân hàng trung ương

OLS

Phương pháp chi bình phương bé nhất (Ordinary least square)

REER

Tỷ giá hối đoái thực đa phương

TB

Trade Blance

USD

Đô la Mỹ

VND

Việt Nam đồng

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới


1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu đề tài
Theo lý thuyết thương mại quốc tế và kinh tế vĩ mô, khi một nước bị thâm hụt cán
cân thương mại nghĩa là nền kinh tế đang mất cân bằng. Để nâng cao khả năng cạnh
tranh nhằm tránh ảnh hưởng xấu đến các chỉ số vĩ mô khác, chính phủ thường tác
động đến nền kinh tế bằng cách kết hợp hai phương pháp tiếp cận, cân bằng bên
ngoài và cân bằng bên trong (theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007). Phương pháp tiếp
cận bên ngoài là điều chỉnh giá tương đối thông qua việc phá giá nội tệ. Phương
pháp tiếp cận bên trong là điều chỉnh tổng cầu thông qua việc sử dụng các công cụ
chính sách tài khóa và tiền tệ.
Tại Việt Nam, sau thời gian gia nhập WTO, mặc dù các chỉ số kinh tế vĩ mô của
Việt Nam như tổng giá trị sản lượng GDP, kim nghạch xuất nhập khẩu (XNK), kiều
hối, luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn đầu tư gián tiếp (FPI) liên tục
tăng qua các năm, nhưng cán cân thương mại lại luôn trong tình trạng thâm hụt, nếu
như năm 2003 mức thâm hụt là 5 tỷ USD thì 2008 là 18 tỷ USD và chỉ đạt thặng dư
khiêm tốn trong vài năm gần đây thặng dư 795 triệu USD năm 2014. Về tỷ giá, theo
Nguyễn Thị Thu Hằng và cộng sự (2010), cơ chế tỷ giá của Việt Nam được IMF
xếp vào nhóm Neo cố định, tuy nhiên nếu xét theo quá trình thì tỷ giá của Việt Nam
nên được xếp theo nhóm Neo tỷ giá có điều chỉnh vì trong thời gian qua NHNN đã
tiến hành điều chỉnh tỷ giá (phá giá VNĐ) nhiều lần, năm 2009 điều chỉnh tăng 2
đợt, đợt 1 tăng 5.7% từ 16.059 VND/USD lên 16.974 VND/USD, đợt 2 tăng thêm
5.4%, trong năm 2010 tiếp tục điều chỉnh tỷ giá thêm 2 đợt đưa tỷ giá đạt mốc
18.932 VND/USD và tiếp tục tăng thêm 9.3% trong năm 2011, tỷ giá chỉ ổn định từ
2012 -2014 và chỉ tăng nhẹ trong năm nay khi đồng Nhân dân tệ bị phá giá.
Theo lý thuyết đường cong tuyến J được trích bởi Nguyễn Văn Tiến (2009), khi phá

giá đồng nội tệ trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng khối lượng
nên làm xấu đi cán cân thương mại, ngược lại trong dài hạn hiệu ứng khối lượng có
tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm cán cân thương mại được cải thiện. Tuy nhiên,


2

trong thực tế không phải lúc nào cũng vậy. Có quan điểm cho rằng ảnh hưởng của
phá giá có thể làm cán cân thương mại (CCTM) xấu đi trong ngắn hạn và được cải
thiện trong dài hạn theo đường cong tuyến J, cũng có quan điểm cho rằng đối với
các các nước đang phát triển thường phụ thuộc vào hàng nhập khẩu nên độ co giãn
giá cầu hàng nhập khẩu là nhỏ (tức trị giá nhập khẩu sẽ không giảm bao nhiêu khi
phá giá nội tệ). Do đó phá giá ở các nước đang phát triển có thể làm cho CCTM
thâm hụt sâu thêm. Nói cách khác, việc phá giá là một giải pháp có thể cải thiện
thâm hụt CCTM ở quốc gia này nhưng có thể sẽ không có tác động ở quốc gia khác.
Và giữa tỷ giá cà CCTM có mối liên hệ mật thiết với nhau.
Đối với một nền kinh tế đang trên đà hội nhập như Việt Nam, thì tỷ giá và CCTM
có mối quan hệ với nhau như thế nào trong ngắn hạn và dài hạn, sự tăng giá (phá
giá đồng nội tệ)/xuống giá của tỷ giá hối đoái có làm cải thiện/thâm hụt CCTM hay
không?. Đây là lý do để nghiên cứu đề tài “Mối quan hệ giữa tỷ giá và Cán Cân
Thương Mại Việt Nam”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là xác định tác mối quan hệ của tỷ giá giá đến
CCTM Việt Nam trong ngắn hạn và dài hạn, qua đó đề xuất những giải pháp chính
sách để việc điều hành tỷ giá đạt được mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, ổn định các chỉ số
vĩ mô, hạn chế các tác động tiêu cực đến nền kinh tế.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu nhằm tìm hiểu và trả lời câu hỏi sau:
 Tỷ giá và CCTM có mối quan hệ như thế nào trong ngắn hạn và dài hạn?
 Một sự điều chỉnh tăng tỷ giá (phá giá) có làm CCTM của Việt Nam được

cải thiện trong dài hạn hay không? Hoặc ngược lại?


3

1.4 Phạm vi – đối tượng nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế trong việc thu thập số liệu, luận văn chỉ nghiên cứu tác động của phá giá
đến CCTM gộp của Việt Nam trong giai đoạn từ quý 1/1999 – quý 4/2014 (64 kỳ).
CCTM của Việt Nam với thế giới trong nghiên cứu này được hiểu là tương đương
với CCTM của 20 đối tác thương mại lớn gồm Úc, Bỉ, Hồng kông, Trung Quốc,
Pháp, Đức, Ấn độ, Indonexia, Ý, Nhật, Hàn Quốc, Malaysia Hà Lan, Philippines,
Nga, Singapor, Thụy Sĩ, Thái Lan, Anh, Mỹ
1.4.2 Đối tượng nghiên cứu
 Tỷ giá tiền đồng và tỷ giá nội tệ của các đối tác so với đồng USD. Theo phương
pháp yết giá gián tiếp thông qua USD.
 Chỉ số CPI, chỉ số tăng trưởng GDP, trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam và các
đối tác thương mại.
 Độ mở nền kinh tế, cung tiền M2, tỷ số đầu tư trực tiếp nước ngoài trên GDP
của Việt Nam.
 Giá dầu thô thế giới từ Q1/1999 – Q4/2014.
1.5 Phương pháp nghiên cứu – dữ liệu nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, thông qua phần mềm Eview,
với mô hình kinh tế lượng nghiên cứu chuỗi thời gian, sử dụng mô hình hồi quy
đồng liên kết (Cointegrating Regression) và cơ chế hiệu chỉnh sai số (ECM) để
kiểm định tác động trong ngắn hạn và dài hạn của tỷ giá đến cán cân thương mại
Việt Nam.
Số liệu nghiên cứu được thu thập và tổng hợp theo từng quý, từ quý 1/1999 – quý
4/2014 dựa trên nguồn dữ liệu của niên giám thống kê tài chính quốc tế (IFS), ngân



4

hàng phát triển Châu Á (ADB), bộ chỉ số phát triển Ngân hàng thế giới (WDI),
Tổng Cục Thống Kê, Tổng Cục Hải Quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tổng
Cục Thống Kê Trung Quốc, Cơ quan thông tin năng lượng Hoa Kỳ (US. Energy
Information Administration), các công ty chứng khoán, tổng hợp của các chuyên gia
nghiên cứu….
1.6 Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Đề tài này giúp xác định các tác động tích cực và tiêu cực khi điều chỉnh tỷ giá đến
CCTM Việt Nam.
Các kiến nghị giải pháp được trình bày trong đề tài sẽ góp thêm một góc nhìn đối
với biến động tỷ giá và chính sách điều hành tỷ giá của ngân hàng nhà nước nhằm
góp phần cải thiện CCTM và nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
trên trường quốc tế.
1.7 Kết cấu đề tài
Chương 1: Phần tổng quan
Giới thiệu tổng quan lý do chọn đề tài, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu. Nêu phạm
vi và số liệu nghiên cứu, ý nghĩa thực tiễn và kết cấu nội dung của luận văn .
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước
Chương này trình bày tổng quan về khung lý thuyết và các lý thuyết liên quan đến
tỷ giá và CCTM, các kết quả nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của các tác giả
trước, từ đó lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp cho đề tài.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu – mô hình nghiên cứu
Chương này trình bày thiết kế và xây dựng mô hình nghiên cứu. Mô tả các biến
quan sát, cách tính, đo lường, kỳ vọng dấu, các lý thuyết kinh tế lượng liên quan
đến nghiên cứu.


5


Chương 4 Phân tích kết quả
Tiếp theo đề tài tập trung phân tích tình hình cán cân thương mại của Viêt Nam thời
gian qua, sự biến động của tỷ giá danh nghĩa, tỷ giá thực và tác động đến CCTM.
Bên cạnh đó thông qua việc sử dụng phần mềm Eview để phân tích kết quả và các
kiểm định liên quan như kiểm định tính dừng, kiểm định đồng liên kết để đánh giá
tác động của tỷ giá đến CCTM trong ngắn hạn và dài hạn.
Chương 5: Kết luận – Kiến Nghị
Từ kết quả thu được của mô hình, đề tài rút ra các gợi ý chính sách cần ưu tiên thực
hiện để việc điều hành tỷ giá đạt được các mục tiêu kỳ vọng và hạn chế các tác
động tiêu cực đến nền kinh tế, nâng cao lợi thế cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
trên trường quốc tế. Những hạn chế của nghiên cứu để định hướng cho các nghiên
cứu tiếp theo .


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU
Chương này trình bày tổng quan về khung lý thuyết và các lý thuyết liên quan đến
tỷ giá và CCTM, các kết quả nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của các tác giả
trước, từ đó xem xét lựa chọn mô hình nghiên cứu phù hợp cho đề tài.
2.1 Các khái niệm về tỷ giá (Exchange Rate)
2.1.1 Khái niệm tỷ giá
Theo Paul Anthony Samuelson, tỷ giá hối đoái là tỷ giá để đổi lấy tiền của một
nước khác. Với Slatyer, tỷ giá là một đồng tiền của một quốc gia nào đó bằng giá trị
của một số lượng tiền của một quốc gia khác (trích bởi Hoàng Thị Chỉnh, Nguyễn
Phú Tụ, Nguyễn Hữu Lộc, 2005).
Theo các nhà kinh doanh, tỷ giá hối đoái là sự so sánh mối tương quan giá trị giữa
hai đồng tiền phát sinh từ các hoạt động liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại.

Hoặc, một cách tổng quát “tỷ giá hối đoái” là giá của một đồng tiền được biểu thị
bằng số lượng đơn vị tiền tệ khác. (Lê Phan Thị Diệu Thảo, 2011).
Theo Luật Ngân hàng Nhà nuớc năm 2010, “tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là
giá cả của một đơn vị tiền tệ nước ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam”.
Trong phạm vi đề tài “tỷ giá hối doái”, “tỷ giá” được sử dụng với cùng một nội
dung đó là giá của một đơn vị ngoại tệ tính bằng đồng nội tệ.
2.1.2 Các loại tỷ giá
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), Nguyễn Thị Tuyết Nga (2012) tỷ giá được bao gồm
các khái niệm sau:


7

2.1.2.1 Tỷ giá danh nghĩa (Nominal Exchange Rate) Là tỷ lệ trao đổi số lượng
tuyệt đối giữa hai đồng tiền. Hay, tỷ giá danh nghĩa là giá cả của một đồng tiền
đuợc biểu thị thông qua đồng tiền khác.
2.1.2.2 Tỷ giá danh nghĩa song phương - (Nominal Bilateral Exchange Rate) Tỷ
giá của hai đồng tiền bất kỳ được gọi là tỷ giá song phương. Sự thay đổi của tỷ giá
song phương thể hiện sự lên hoặc xuống giá của đồng tiền này so với đồng tiền kia.
Khi tỷ giá tăng, đồng tiền yết giá sẽ đổi được nhiều đồng tiền định giá hơn,
nên gọi là lên giá (appreciation); đồng tiền định giá trở nên đổi được ít đồng yết giá
hơn, nên gọi là giảm giá (depreciation).
Khi tỷ giá giảm, đồng tiền yết giá sẽ đổi được ít đồng tiền định giá hơn, nên
gọi là giảm giá (depreciation); đồng tiền định giá trở nên đổi được nhiều đồng yết giá
hơn, nên gọi là lên giá (appreciation).
Trên thị trường hối đoái, giá trị của một đồng tiền được đo lường bằng nhiều lượng
đồng tiền khác. Nói cách khác, tại cùng một thời điểm, trong cùng một thị trường,
luôn tồn tại nhiều tỷ giá song phương của một đồng tiền với nhiều đồng tiền khác.
Trên Thế giới có trên 170 đồng tiền, nếu sử dụng trên 170 tỷ giá song phương để tính
giá trị của một đồng tiền thì quá phức tạp và không cần thiết. Ðể giải quyết vấn đề

này, các nhà kinh tế đã tìm ra một giải pháp hữu hiệu, đó là tỷ giá đa phương (tỷ giá
trung bình).
2.1.2.3 Tỷ giá đa phương - Effective Exchange Rate: Cách xác định tỷ giá đa
phương (tỷ giá trung bình) tương tự cách tính chỉ số giá trung bình. Nếu chỉ số giá
trung bình phản ảnh sự thay đổi mặt bằng giá cả chung và được tính dựa vào sự biến
động giá của một rổ hàng hoá chuẩn; thì tỷ giá đa phương được tính dựa vào sự thay
đổi giá trị của một đồng tiền so với một rổ đồng tiền chuẩn. Thông thường tỷ giá đa
phương được xác định dựa trên tỷ giá danh nghĩa song phương được gọi là tỷ giá
danh nghĩa đa phương (NEER)


8

2.1.2.4 Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange Rate – NEER)
là tỷ giá phản ánh giá trị trung bình của một đồng tiền so với hai hay nhiều đồng tiền
khác. Xác định NEER dựa trên tỷ trọng thương mại giữa một nước với nhóm các
nước có đồng tiền tham gia trong rổ.
2.1.2.5 Tỷ giá thực (Real Exchange Rate) Tỷ giá thực đo luờng giá cả tương quan
của hàng hoá giữa hai quốc gia. Tỷ giá thực được xác định bằng cách so sánh giá
quốc tế của hàng hoá đuợc tính bằng đồng tiền yết giá với giá trong nuớc của hàng
hoá được tính bằng đồng tiền định giá. Tương quan giữa tỷ giá thực và tỷ giá danh
nghĩa được biểu diễn bằng công thức sau:
ER= E* P*/ P
Trong đó,
- ER: tỷ giá thực (dạng chỉ số).
- E: tỷ giá danh nghĩa.
- P*: Mức giá nước ngoài bằng ngoại tệ.
- P: Mức giá trong nước bằng nội tệ.
2.1.2.6 Tỷ giá thực đa phương (Real Effective Exchange Rate – REER) được xác
định bằng tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở

trong nước với tất cả các nước có đồng tiền tham gia trong rổ, do đó nó là một chỉ
số phản ánh mức độ cạnh tranh về giá cả của quốc gia và là cơ sở để đánh giá đồng
nội tệ bị định giá cao hay thấp. Khi REER lớn hơn 100 đồng nội tệ bị định giá thấp,
ngược lại REER nhỏ hơn 100 đồng nội tệ bị định giá cao và REER bằng 100 đồng
nội tệ có ngang giá sức mua so với rổ tiền tệ.


9

2.1.3 Các chế độ tỷ giá
Theo Lê Phan Thị Diệu Thảo (2011), IMF phân chính sách tỷ giá của các quốc gia
thành 7 loại.
Một là, Liên minh tiền tệ (Monetary Union). Đây là một khu vực sử dụng một đồng
tiền chung, một chính sách tiền tệ và tài khóa chung. Liên minh này lập ra ngân
hàng trung ương chung để quản lý dự trữ ngoại hối, nợ nước ngoài và chính sách tỷ
giá. Giải quyết được các vấn đề nêu trên sẽ góp phần giảm thiểu mâu thuẫn trong
chính sách tiền tệ giữa các nước thông qua các thỏa thuận đa phương trong liên
minh, giúp các nước thành viên tránh được các cú sốc khi gặp sự mất ổn định. Liên
minh tiền tệ châu Âu là một ví dụ điển hình về chế độ tỷ giá này.
Hai là, Đôla hóa (Dollarization/Eroization). Đô la hóa là chế độ tỷ giá mà một
quốc gia sử dụng đồng ngoại tệ là đồng tiền chính thức trong các giao dịch kinh tế
của mình.
Ba là, Hội đồng tiền tệ (Currency Board). Đây là chế độ tỷ giá được áp dụng để giải
quyết vấn đề tín nhiệm đối với bên ngoài thông qua những thỏa thuận ràng buộc
như gắn cố định đồng tiền nước mình với một đồng ngoại tệ, tự do chuyển đổi giữa
hai đồng tiền và cam kết thực hiện trong dài hạn. Hội đồng tiền tệ giúp giảm bớt sự
biến động của tỷ giá thực. Để thực hiện chế độ này cần có lượng dữ trữ ngoại hối đủ
mạnh để thực hiện các cam kết nêu trên.
Bốn là, Chế độ tỷ giá cố định (Fixed Peg). Trong chế độ tỷ giá được Chính phủ
tuyên bố sẽ duy trì không thay đổi giữa nội tệ với ngoại tệ nào đó hoặc với một rổ

các tiền tệ nào đó hoặc duy trì một tỷ giá trung tâm trong một biên độ hẹp đã được
định trước. Như vậy, trong chế độ tỷ giá này, NHTW phải mua vào hay bán ra
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá cố định. Để làm được điều
này, NHTW phải luôn có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối cần thiết để tiến hành can
thiệp trên thị trường ngoại hối.


10

Năm là chế độ tỷ giá bò trườn (Crawling Peg) được xây dựng dựa trên nguyên tắc
thay đổi tỷ giá trung bình căn cứ vào lạm phát hay một tỷ lệ nhất định trước đó. Chế
độ tỷ giá này kết hợp giữa tỷ giá thả nổi và cố định, áp dụng cho các quốc gia có tỷ
lệ lạm phát cao.
Sáu là Chế độ tỷ giá dao động trong một biên độ (Bands) là chế độ cho phép tỷ giá
biến đổi trong một biên độ cho phép. NHTW sẽ can thiệp khi tỷ giá vượt ra khỏi
biên độ này.
Bảy là Chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý (Managed Float) tồn tại khi NHTW tiến
hành can thiệp tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong
một vùng mục tiêu nhất định, nhưng NHTW không can thiệp duy trì một tỷ giá cố
định hay một biên độ dao động hẹp xung quanh tỷ giá trung tâm. Vùng mục tiêu
được xác định thay đổi ở những mức khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và trạng
thái nền kinh tế trong những thời kỳ khác nhau. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là
một chế độ tỷ giá trung gian giữa chế độ tỷ giá cố định với chế độ tỷ giá thả nổi,
trong đó tỷ giá hối đoái cần phải có khả năng phản ánh được những biến động
thường xuyên và đột ngột của các nhân tố ngắn hạn để duy trì được khả năng ổn
định trong dài hạn.
Tám là Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Pure Float) là chế độ tỷ giá mà trong đó tỷ
giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối
mà không có bất cứ sự can thiệp nào của NHTW. Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn
toàn, sự biến động của tỷ giá là không có giới hạn và luôn phản ánh những thay đổi

trong quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Chính phủ tham gia thị trường
ngoại hối với tư cách là một thành viên bình thường, nghĩa là chính phủ có thể mua
vào hay bán ra một đồng tiền nhất định để phục vụ cho mục đích hoạt động của
mình chứ không nhằm mục đích can thiệp lên tỷ giá hay để cố định tỷ giá.


11

 Cơ chế tỷ giá của Việt Nam:
Theo Nguyễn Thị Thu Hằng và cộng sự (2010), Cơ chế tỉ giá của Việt Nam đến
tháng 4/2008 được IMF xếp vào nhóm Neo cố định. Tuy nhiên, theo nhóm tác giả,
nếu xét một quá trình thì cơ chế tỉ giá của Việt Nam nên được xếp vào nhóm Neo tỉ
giá có điều chỉnh.
2.1.4 Các chính sách điều hành tỷ giá hối đoái
2.1.4.1 Khái niệm và mục tiêu của chính sách tỷ giá
Theo Lê Phan Thị Diệu Thảo (2011), Chính sách tỷ giá là các quyết định về tỷ giá
của ngân hàng trung ương – đại diện cho cơ quan có thẩm quyền về tiền tệ của
chính phủ. Chính sách tỷ giá bao gồm các quyết định về ổn định giá trị đồng tiền
nói chung và giá trị đối ngoại của bản tệ nói riêng biểu hiện bằng việc lựa chọn cơ
chế xác định tỷ gía trên thị trường; các quyết định về việc lựa chọn các công cụ và
biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu đề ra.
Là một công cụ của chính sách tiền tệ, mục tiêu của chính sách tỷ giá được quyết
định bởi mục tiêu của chính sách tiền tệ. Theo đó, mục tiêu chính của chính sách
tiền tệ là ổn định giá trị đối ngoại của bản tệ. Mục tiêu của chính sách tỷ giá được
cụ thể hóa như sau:
- Chính sách tỷ giá phải hỗ trợ các hoạt động kinh tế đối ngoại góp phần cân
bằng cán cân thánh toán quốc gia trong từng thời kỳ.
- Chính sách tỷ giá cần phối hợp hài hòa với các chính sách tiền tệ khác
nhằm góp phần ổn định giá trị tiền tệ, kiểm soát lạm phát, và thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế.

- Chính sách tỷ giá nâng cao khả năng chuyển đổi của bản tệ và đẩy nhanh
tiến trình liên kết quốc tế trong lãnh vực tiền tệ của quốc gia.


12

2.1.4.2 Các công cụ của chính sách tỷ giá
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009) các công cụ của chính sách tỷ giá được chia thành
hai nhóm là nhóm công cụ trực tiếp và nhóm công cụ gián tiếp.
Nhóm công cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá: là hoạt động của ngân hàng trung ương
trên thị trường ngoại hối thông qua việc mua bán đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ
giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt
đến một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi). Để tiến
hành can thiệp, buộc ngân hàng trung ương phải có một lượng dự trữ ngoại hối đủ
mạnh. Hơn nữa, các hoạt động can thiệp trực tiếp của ngân hàng trung ương tạo ra
hiệu ứng thay đổi cung ứng tiền trong lưu thông, có thể tạo ra áp lực lạm phát hay
thiểu phát không mong muốn cho nền kinh tế; chính vì vậy, đi kèm theo hoạt động
can thiệp trực tiếp, ngân hàng trung ương thường sử dụng thêm một nghiệp vụ thị
trường mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu
thông. Do có những hạn chế nhất định, nên các ngân hàng trung ương của các nước
phát triển đã dần dần chuyển từ can thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp mà chủ
yếu là thông qua công cụ lãi suất tái chiết khấu.
Ngoài ra, thuộc nhóm công cụ trực tiếp còn phải kể đến các biện pháp can thiệp
hành chính của chính phủ có thể áp dụng là:
- Biện pháp kết hối: là việc chính phủ quy định đối với các thể nhân và pháp
nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất
định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết hối được áp
dụng trong những thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại hối.
Mục đích chính của biện pháp kết hối là nhằm tăng cung ngoại tệ tức thời để đáp
ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phải

phá giá nội tệ.


13

- Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, quy định hạn chế mục đích
sử dụng ngoại tệ, quy định hạn chế số lượng mua ngoại tệ, quy định hạn chế thời
điểm được mua ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này đều nhằm mục đích giảm cầu
ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ giá ổn định.
- Với xu thế mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài
chính, thì các biện pháp can thiệp hành chính ngày càng trở nên không phù hợp.
Chính vì vậy, xu thế trên thế giới là ngày càng hạn chế can thiệp hành chính và
chuyển sang sử dụng các công cụ thị trường.
Nhóm công cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá: Bao gồm các công cụ như lãi suất tái
chiết khấu, thuế quan, hạn ngạch, giá cả, v.v… Trong số các công cụ gián tiếp thì
công cụ lãi suất tái chiết khấu thường được sử dụng nhiều nhất và tỏ ra hiệu quả
nhất.
- Lãi suất tái chiết khấu: với các yếu tố khác không đổi, khi ngân hàng trung
ương tăng mức lãi suất tái chiết khấu, sẽ có tác động làm tăng mặt bằng lãi suất thị
trường; lãi suất thị trường tăng hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm cho nội
tệ lên giá. Khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ có tác động ngược chiều.
- Thuế quan: thuế quan cao có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu; nhập khẩu
giảm làm cho cầu ngoại tệ giảm; kết quả là làm cho nội tệ lên giá. Khi thuế quan
thấp sẽ có tác dụng ngược lai.
- Hạn ngạch: hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu, do đó có tác
dụng lên tỷ giá giống như thuế quan cao. Dỡ bỏ hạn ngạch có tác dụng làm tăng
nhập khẩu, do đó có tác dụng lên tỷ giá giống như thuế quan thấp.
- Giá cả: thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho những mặt
hàng xuất khẩu chiến lược hay trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ giá xuất khẩu làm
cho khối lượng xuất tăng, làm tăng cung ngoại tệ, khiến cho nội tệ lên giá. Chính



14

phủ cũng có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu; bù giá làm tăng
nhập khẩu, kết quả là làm cho nội tệ giảm giá.
Ngoài các công cụ gián tiếp thông dụng nêu trên, trong từng thời kỳ chính phủ (chủ
yếu là các nước đang phát triển) còn có thể áp dụng một số biện pháp cá biệt khác
như sau:
- Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ đối với các ngân hàng
thương mại: khi ngoại tệ khan hiếm trên thị trường ngoại hối, ngân hàng trung ương
có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các ngân
hàng thương mại, làm cho chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng; để kinh doanh có lãi
buộc các ngân hàng thương mại phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc
nắm giữ ngoại tệ trở nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những
người sở hữu ngoại tệ phải bán đi lấy nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường
ngoại hối.
- Quy định mức lãi suất trần kém hấp dẫn đối với tiền gửi bằng ngoại tệ
- Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các ngân hàng thương mại ngoài mục
đích chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm
giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.
2.1.5 Ảnh hưởng của biến động tỷ giá đối với nền kinh tế
Theo Nguyễn Thị Tuyết Nga (2012), Tác động của tỷ giá đến nền kinh tế thể hiện
trên hai điểm cơ bản: ảnh hưởng đối với ngoại thương (TMQT) và lạm phát
2.1.5.1 Đối với ngoại thương:
Với vai trò huyết mạch của nền kinh tế, ngoại thương luôn được các quốc gia đặc
biệt là các quốc gia đang phát triển quan tâm. Hoạt động ngoại thương thông qua
xuất nhập khẩu đã từ lâu được xem là con đường ngắn nhất góp phần tăng tích lũy



15

của cải, giải quyết gánh nặng nợ nần cho hầu hết các quốc gia trên thế giới. Tỷ giá
hối đoái có tác động trực tiếp đến hoạt động ngoại thương cụ thể như sau:
Tác động tỷ giá lên kim ngạch xuất khẩu: Khi tỷ giá giảm, lượng ngoại tệ thu về
từ hoạt động xuất khẩu sẽ giảm xuống, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra nội
tệ bị thu hẹp, xuất khẩu không được khuyến khích hay xu thế chung thường gặp là
một sự sút giảm trong hoạt động xuất khẩu.
Tác động tỷ giá lên cơ cấu hàng xuất khẩu: Đối với cơ cấu mặt hàng xuất khẩu,
các mặt hàng nông sản, nguyên liệu thô nhạy cảm hơn đối với mọi biến động tăng,
giảm của tỷ giá hối đoái so với các mặt hàng như máy móc, thiết bị, xăng dầu…Lý
do được đưa ra nhằm giải thích cho vấn đề này đó là độ co giãn của các mặt hàng
nông sản, nguyên liệu thô đối với giá xuất khẩu hoặc tỷ giá hối đoái áp dụng là rất
cao, do đây là các mặt hàng có thể thay thế được trong khi độ co giãn của các mặt
hàng máy móc, thiết bị toàn bộ, các mặt hàng không thể thay thế được như xăng,
dầu … là rất thấp. Tỷ giá hối đoái giảm xuống khiến giá hàng xuất khẩu bị đắt
tương đối, các mặt hàng dễ bị thay thế là danh mục đầu tiên bị loại ra khỏi danh
sách sử dụng của người tiêu dùng nước ngoài và các mặt hàng này cũng sẽ mất dần
trong cơ cấu các mặt hàng xuất khẩu.
Tác động tỷ giá lên tính cạnh tranh của xuất khẩu: Đối với cạnh tranh về giá hàng
xuất khẩu, một sự giảm xuống của tỷ giá nước này so với các nước khác sẽ khiến
hàng hóa xuất khẩu nước này trở nên kém tính cạnh tranh do giá cả đắt hơn, ngược
lại nếu tỷ giá tăng sẽ khiến giá hàng xuất khẩu trở nên rẻ tương đối, tính cạnh tranh
về giá tăng lên.
Tác động của tỷ giá hối đoái lên hoạt động nhập khẩu: Phần còn lại của ngoại
thương chính là hoạt động nhập khẩu. Có quan niệm cho rằng để ngoại thương phát
triển cần tăng cường xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu làm tổn hại nền kinh
tế, làm tiêu tốn ngoại tệ dẫn đến thâm hụt cán cân thương mại. Quan niệm này chưa
chính xác bởi chính hoạt động nhập khẩu lại góp phần thúc đẩy xuất khẩu, nhập



16

khẩu là động lực của xuất khẩu và đến lượt xuất khẩu lại cung cấp vốn cho nhập
khẩu. Những ảnh hưởng của biến động tỷ giá hối đoái lên ngoại thương do đó cần
phải xét cả trên hoạt động nhập khẩu.
Tác động của tỷ giá lên kim ngạch nhập khẩu: Trên phương diện kim ngạch nhập
khẩu, xu hướng chung thường thấy là khi tỷ giá giảm, nhập khẩu sẽ được khuyến
khích do giá nhập khẩu trở nên rẻ tương đối, chi phí nhập khẩu giảm, lượng nhập
khẩu tăng lên dẫn đến sự tăng lên trong kim ngạch nhập khẩu.
Tác động của tỷ giá lên cơ cấu nhập khẩu: Trên phương diện cơ cấu nhập khẩu,
khi tỷ giá hối đoái giảm sẽ khiến các nhà quản lý cân nhắc xem sẽ phải nhập khẩu
những mặt hàng gì, những mặt hàng như nông sản có thể sẽ bị hạn chế, các mặt
hàng như xăng, dầu, máy móc, thiết bị có thể sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong danh mục
nhập khẩu (điều này đặc biệt đúng với các nước đang phát triển hướng về xuất
khẩu).
Tác động của tỷ giá lên tính cạnh tranh của hàng nhập khẩu: Xét về tính cạnh
tranh nhập khẩu, không một quốc gia nào muốn sản phẩm nhập khẩu lại có tính
cạnh tranh cao hơn sản phẩm trong nước, khi tỷ giá giảm, sản phẩm nhập khẩu có
lợi thế trong khi sản phẩm trong nước lại bất lợi về giá, khi tỷ giá tăng, cạnh tranh
về giá của sản phẩm nhập khẩu không còn, việc tỷ giá tăng tương đương với việc
đánh thuế lên hàng nhập khẩu do đó hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn, nếu tình trạng
này kéo dài, hàng hóa nhập khẩu từ thị trường này có thể được thay thế bằng hàng
hóa thị trường khác hoặc sản phẩm trong nước.
Xuất khẩu và nhập khẩu là hai bộ phận vô cùng quan trọng trong hoạt động ngoại
thương, tuy nhiên tác động của tỷ giá hối đoái lên hai hoạt động then chốt này lại
vận động ngược chiều nhau, nếu tỷ giá có lợi cho xuất khẩu sẽ hạn chế nhập khẩu
còn nếu tỷ giá vận động theo chiều hướng có lợi cho nhập khẩu sẽ kiềm hãm xuất
khẩu. Việc sử dụng công cụ tỷ giá nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thương chú ý
phải hài hòa được lợi ích cả xuất khẩu lẫn nhập khẩu, phải được xây dựng dựa trên



17

tác động của tỷ giá hối đoái lên tổng thể hoạt động ngoại thương. Thông thường,
tác động của tỷ giá lên ngoại thương được xem có hiệu quả nếu nó đem lại thặng dư
cán cân thương mại và kém hiệu quả khi cán cân thương mại thâm hụt.
2.1.5.2 Đối với lạm phát:
Ngoài tác động đến ngoại thương tỷ giá hối đoái còn tác động đến khía cạnh khác
của nền kinh tế là lạm phát. Khi tỷ giá tăng (nội tệ mất giá) và giả định các yếu tố
khác trong nền kinh tế không đổi thì sẽ làm mặt bằng giá cả trong nước tăng lên tức
gây ra lạm phát. Bên cạnh đó tỷ giá tăng sẽ hạn chế nhập khẩu, giúp phát triển các
ngành sản xuất bằng nguồn lực trong nước tạo khả năng cạnh tranh của hàng nội
địa, tăng sản lượng quốc gia, tạo thêm việc làm, giảm thất nghiệp. Ngược lại nếu tỷ
giá giảm (nội tệ tăng giá) và giả định các yếu tố khác không đổi thì lạm phát sẽ
giảm, khả năng cạnh tranh giảm, giảm sản lượng quốc gia, giảm việc làm, tăng thất
nghiệp. Khi tỷ giá giảm (nội tệ tăng giá) sẽ thúc đẩy nhập khẩu, nếu nhập khẩu hàng
tiêu dùng sẽ trực tiếp làm biến động mức giá chung của nền kinh tế phụ thuộc vào
tỷ trọng hàng nhập khẩu; nếu nhập khẩu nguyên vật liệu để sản xuất trong nước sẽ
trực tiếp làm thay đổi chi phí sản xuất, phụ thuộc vào tỷ trọng nguyên vật liệu nhập
khẩu chiếm trong giá thành sản phẩm, và doanh nghiệp phải thay đổi giá bán để bù
đắp chi phí làm giá cả hàng hoá trong nước thay đổi, lạm phát gia tăng…...
Tỷ giá có ảnh hướng tới mọi thành phần kinh tế khi hội nhập. Việc giảm tỷ giá có
thể làm cho những nhà sản xuất trong nước khó khăn trong việc bán hàng của họ ở
nước ngoài và có thể tăng sự cạnh tranh của hàng nước ngoài tại nước ta vì giá hàng
ngoại giảm đi. Tỷ giá hối đoái là một biến số có ý nghĩa cực kỳ quan trọng trong
các nền kinh tế đang chuyển đổi. Tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến các
quyết định của những người sản xuất, người tiêu dùng, các nhà đầu tư và đến giá cả
trong một quốc gia. Việc phân tích về tỷ giá phải được đặt trong các mô hình kinh
tế vĩ mô của một nền kinh tế mở mới thấy được mối quan hệ của tỷ giá và các biến

số vĩ mô khác.


18

2.2 Cán cân thương mại
2.2.1 Khái niệm
Theo Nguyễn Văn Tiến (2009), Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản
vãng lai của cán cân thanh toán quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi
trong xuất khẩu và nhập khẩu của một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất
định (quý hoặc năm) cũng như mức chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa
chúng.
Cán cân thương mại còn được gọi là cán cân hữu hình (visible), bởi vì nó phản ánh
chênh lệch giữa các khoản thu từ xuất khẩu và các khoản chi cho nhập khẩu hàng
hóa, mà các hàng hóa này lại có thể quan sát được bằng mắt thường khi di chuyển
qua biên giới. Xuất khẩu làm phát sinh khoản thu nên được ghi có (+) trong BP; và
nhập khẩu làm phát sinh khoản chi nên được ghi nợ (-) trong BP. Khi thu nhập từ
xuất khẩu lớn hơn chi cho nhập khẩu hàng hóa, thì cán cân thương mại thặng dư.
Ngược lại, khi thu nhập từ xuất khẩu thấp hơn chi cho nhập khẩu hàng hóa, thì cán
cân thương mại thâm hụt.
2.2.2 Tác động của tỷ giá lên cán cân thương mại
Về mặt lý thuyết, khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ giảm giá, hàng hóa nước ngoài sẽ mắc
hơn tương đối so với hàng hóa trong nước, nhập khẩu giảm, xuất khẩu tăng, CCTM
được cải thiện.
Ngược lại, khi tỷ giá giảm, đồng nội tệ lên giá, hàng hóa nước ngoài sẽ rẻ hơn
tương đối so với hàng hóa trong nước, nhập khẩu tăng, xuất khẩu giảm, CCTM
thâm hụt.
 Hiệu ứng của phá giá lên cán cân thương mại: Theo Nguyễn Văn Tiến
(2009) do giá cả hàng hóa không co giãn trong ngắn hạn, phá giá sẽ làm cho tỷ giá



19

tăng, kích thích tăng khối lượng xuất khẩu, hạn chế khối lượng nhập khẩu, cải thiện
cán cân thương mại.
 Hiệu ứng giá cả: Khi tỷ giá tăng (phá giá), giá hàng hóa xuất khẩu khi tính
bằng ngoại tệ giảm, giá nhập khẩu tính theo đồng ngoại tệ tăng, CCTM thâm hụt.
 Hiệu ứng khối lượng: Khi tỷ giá tăng (phá giá), giá hàng hóa xuất khẩu tính
bằng ngoại tệ giảm làm tăng khối lượng xuất khẩu trong khi hạn chế khối lượng
nhập khẩu. Cán cân thương mại cải thiện.
Hiệu ứng ròng của cán cân thương mại (xấu đi hay được cải thiện) tùy thuộc vào
hiệu ứng giá cả và hiệu ứng số lượng cái nào trội hơn.
Trong ngắn hạn, khi tỷ giá tăng trong lúc giá cả và tiền lương trong nước tương đối
cứng nhắc sẽ làm giá hàng hóa xuất khẩu rẻ hơn, nhập khẩu trở nên đắt hơn: các
hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết với tỷ giá cũ, các doanh nghiệp trong nước chưa
huy động đủ nguồn lực để sẵn sàng tiến hành sản xuất nhiều hơn trước nhằm đáp
ứng nhu cầu xuất khẩu tăng lên, cũng như nhu cầu trong nước tăng lên. Ngoài ra,
trong ngắn hạn, cầu hàng nhập khẩu không nhanh chóng giảm còn do tâm lý người
tiêu dùng. Khi phá giá, giá hàng nhập khẩu tăng lên, tuy nhiên, người tiêu dùng có
thể lo ngại về chất lượng hàng nội hay trong nước chưa có hàng thay thế xứng đáng
hàng nhập làm cho cầu hàng nhập khẩu chưa thể giảm ngay. Do đó, số lượng hàng
xuất khẩu trong ngắn hạn không tăng lên nhanh chóng và số lượng hàng nhập cũng
không giảm mạnh. Vì vậy, trong ngắn hạn hiệu ứng giá cả có tính trội hơn hiệu ứng
số lượng làm cho cán cân thương mại xấu đi.
Trong dài hạn, giá hàng nội địa giảm đã kích thích sản xuất trong nước và người
tiêu dùng trong nước cũng đủ thời gian tiếp cận và so sánh chất lượng hàng trong
nước và hàng nhập. Mặc khác, trong dài hạn, doanh nghiệp có thời gian tập hợp đủ
các nguồn lực để tăng khối lượng sản xuất. Lúc này sản lượng bắt đầu co giãn, hiệu
ứng số lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả làm CCTM được cải thiện.



×