Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế Lý luận và thực tiễn tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.16 KB, 17 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá hối đoái và cơ chế điều hành chính sách tỷ giá từ trước đến nay luôn là vấn đề hết sức
nhạy cảm và có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Bởi vì, tỷ giá hối đoái là một trong
những công cụ cơ bản giúp Nhà nước quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế, đặc biệt trong vấn đề đảm
bảo cân bằng kinh tế đối ngoại. Khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, trạng thái cán cân thương
mại và thanh toán quốc tế, dự trữ quốc gia, biến động cơ cấu sản xuất, và niềm tin vào đồng bản tệ, vào
chính phủ, vào tương lai…đều phụ thuộc sâu vào tỷ giá hối đoái.
Trong bối cảnh nền kinh tế có tốc độ lạm phát ở mức cao, Việt nam đã thực hiện chính sách
nâng giá nội tệ nhằm kiềm chế lạm phát. Kết quả là tỷ giá thực song phương USD/VND (RER) và
đa phương (REER) trong mấy năm gần đây đều giảm xuống đã phần nào kìm hãm tăng trưởng xuất
khẩu, khuyến khích nhập khẩu làm cho thâm hụt cán cân thương mại. Thêm vào đó, dấu hiệu của sự
bất ổn nền kinh tế Việt Nam và ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho dòng
vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng hạn hẹp, dự trữ ngoại hối đang giảm dần và thấp hơn so với
tiêu chuẩn quốc tế. Bối cảnh này đã đẩy nền kinh tế Việt Nam vào một hoàn cảnh mới, khan hiếm
ngoại tệ, sức ép về tỷ giá chính thức trong thời gian qua càng lên đến đỉnh điểm khi chênh lệch tỷ
giá trên thị trường tự do ngày càng rộng hơn. Tỷ giá không chỉ là hệ quả của việc mất cân đối cung
cầu ngoại tệ, mà còn là nguyên nhân dẫn đến mất cân đối cung cầu ngoại tệ. Phải chăng mấu chốt
của tình trạng thâm hụt cán cân thương mại của nước ta trong thời gian qua có nhiều nguyên nhân
gây ra trong đó có tác nhân là tỷ giá và sức ép tỷ giá trong thời gian gần đây có nguyên nhân bắt
nguồn từ thâm hụt cán cân vãng lai và sự giảm sút cán cân vốn và tài chính?
Với mong muốn có thể làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn giúp cho việc định hướng và giải
pháp cải thiện mối quan hệ tích cực giữa tỷ giá và cán cân thanh toán Việt Nam, nhất là khi Việt
Nam đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và đang hội nhập ngày
càng sâu vào nền kinh tế thế giới, tác giả lựa chọn đề tài “Mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân
thanh toán quốc tế- Lý luận và thực tiễn tại Việt Nam” . Trên cơ sở đó, đề tài sẽ đánh giá tác động
của tỷ giá USD/VND lên cán cân thanh toán và ngược lại, tác động của các cán cân bộ phận trong
cán cân thanh toán lên sức ép tỷ giá. Qua đó, rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế để
đưa ra một số kiến nghị nhằm cải thiện mối quan hệ này trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.1 Tình hình nghiên cứu trong nước


Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán là một phạm trù thuộc lĩnh vực
nghiên cứu tài chính quốc tế.
Tại Việt Nam, Giáo trình Tài chính quốc tế (2010) - NXB Thống kê, của GS.TS Nguyễn Văn
Tiến đã nghiên cứu tỷ giá với vai trò là một nhân tố tác động đến sức cạnh tranh về giá của hàng hóa
xuất nhập khẩu thông qua các thước đo tỷ giá thực và danh nghĩa. Đồng thời, công trình cũng cung
cấp nhiều thông tin hữu ích về các lý thuyết tiếp cận tỷ giá, các chính sách tiền tệ, tài khóa và tỷ giá
trong nền kinh tế mở để đạt được cân bằng bên trong và bên ngoài (cân bằng cán cân thanh toán quốc
tế). Có thể nói, các thông tin mang tính học thuật từ giáo trình nói trên là tài liệu quý giá để tác giả
làm cơ sở luận chứng tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về thực tiễn mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán
cân thanh toán quốc tế tại Việt Nam.
Nghiên cứu của GS.TS Nguyễn Văn Tiến “Tỷ giá thực và tác động của nó đến cán cân
thương mại” cho thấy có mối liên hệ giữa tỷ giá thực và cán cân thương mại, một bộ phận quan
trọng trong cán cân vãng lai, cán cân thanh toán quốc tế. Nghiên cứu cho biết, với những quốc gia
1
định giá nội tệ thấp (tỷ giá thực song phương hay đa phương lớn hơn 1) sẽ khích thích tăng trưởng
xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, làm cho tỷ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu được cải thiện. Nghiên
cứu cho trường hợp Việt Nam cũng được nhìn nhận theo khía cạnh này, vì vậy, tỷ giá VND trong
giai đoạn 1999-2002 có ảnh hưởng nhất định đến cán cân thương mại của Việt Nam. Luận án Tiến
sỹ của Nguyễn Thị Thư, “Tỷ giá hối đoái: Chính sách và tác động của nó tới hoạt động ngoại
thương” đã sử dụng các phương pháp phân tích định tính và tổng hợp để xem xét tác động của
tỷ giá đến hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu, theo đó tác động đến cán cân thương mại giai
đoạn 1991-2000. Kết quả nghiên cứu cho kết luận rằng, tác động trực tiếp của việc điều chỉnh tỷ
giá đến cán cân thương mại, vãng lai là rất khiêm tốn và chậm. Tuy nhiên, việc điều chỉnh tỷ
giá có những tác động tích cực mang tính gián tiếp đến hoạt động xuất/nhập khẩu của Việt Nam
trong thời gian này. Nghiên cứu “Phân tích ảnh hưởng của biến động tỷ giá (USD,EURO)
đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập KTQT” của PGS,TS
Nguyễn Thị Quy 2008 đã tiếp cận thực nghiệm, khảo sát, điều tra và lượng hóa tác động của
biến động ngoại tệ đến hoạt động xuất khẩu, kết quả nghiên cứu cũng chỉ rõ tỷ giá của đồng
Việt Nam so với USD và EUR có ảnh hưởng nhất định đến hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, đề
tài này cũng kết luận thêm rằng, tỷ giá chỉ là một trong nhiều nhân tố góp sức. Kết quả nghiên

cứu này cũng đồng nhất với một số quan điểm của các nhà kinh tế trong nước khi cho rằng,
muốn cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam cần thiết phải quan tâm hơn nữa trong điều
hành chính sách tỷ giá, ngoại hối (Nguyễn Thị Mùi 2009, Lê Xuân Nghĩa 2009, Nguyễn Minh
Phong 2009). Nghiên cứu “Sử dụng mô hình ECM trong đánh giá tác động của tỷ giá thực đến
xuất khẩu của Việt Nam” của tác giả Nguyễn Chiến Thắng 2003. Bằng phương pháp sử dụng mô
hình điều chỉnh sai số (ECM), tác giả đã nghiên cứu tác động của tỷ giá thực song phương
USD/VND lên hoạt động xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1986-2000 và cho kết quả rằng hệ số
co giãn dài hạn đối với xuất khẩu Việt Nam là 1.13, trong khi đó, hệ số này từ nghiên cứu của Lord
dùng cho xuất khẩu giày da Việt Nam là 1.97, nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Công 2002 là
1.33. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Công về ảnh hưởng của tỷ giá đến cán cân thương mại
nói trên đã dựa vào điều kiện Marshall Lerner để xem xét ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái thực đến
khối lượng xuất nhập khẩu trong dài hạn và ngắn hạn. Nghiên cứu này đưa ra kết quả rằng điều kiện
Marshall Lerner không thỏa mãn khi tổng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu nhỏ hơn 1 (1,33+(-
1,28)=0.05<1). Nghiên cứu gần đây của tập thể tác giả Nguyễn Văn Tiến, Đinh Thị Thanh Long
(Học viện Ngân hàng -2009) khi phân tích và tính toán độ co giãn của cầu xuất, nhập khẩu
hàng hóa với tỷ giá hối đoái trên cơ sở xem xét 3 mức tỷ giá lên co giãn xuất/ nhập khẩu. Kết quả
nghiên cứu chỉ rõ, với tỷ giá chính thức, các mức tỷ giá bán/mua của tỷ giá chính thức thì điều kiện
Marshall Lerner không được thỏa mãn nhưng kiểm định mô hình theo tỷ giá bán của các NHTM
khi cho thêm biến thu nhập thì điều kiện Marshall Lerner thỏa mãn.
2.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Có một số nghiên cứu tiêu biểu để tìm hiểu mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh toán.
Nghiên cứu của Joseph P.Danields, David D. VanHoose (2005), International Monetary and
Financial Economics, đã chỉ rõ mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh toán theo các cách tiếp
cận về lý thuyết co giãn, lý thuyết chi tiêu, lý thuyết tiền tệ và lý thuyết danh mục đầu tư. Nghiên
cứu của David K. Eiteman 2001, Multinational Business Finance, đã xây dựng một cách tổng thể
các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá, từ đó xem xét tác động của cán cân thanh toán quốc tế đến tỷ giá.
Nội dung của hai công trình nghiên cứu trên là vô cùng quý giá để tác giả dựa vào làm cơ sở luận
chứng để tiếp tục nghiên cứu thực tiễn mối quan hệ này tại Việt Nam. Nghiên cứu của Mohsen
2
Bahmani-Oskooee and Gour Goswami 2003, A Disaggregated Approach to Test the J-Curve

Phenomenon: Japan versus Her Major Trading Partners, bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng, công trình này đã cho ta thấy được vai trò của tỷ giá đồng Yên Nhật Bản đối với tăng trưởng
xuất khẩu, cải thiện cán cân thương mại của đất nước này trong thời gian 1973-1998. Phá giá đồng
Yên Nhật Bản trong dài hạn cải thiện được cán cân thương mại đối với các nước Canada, Anh Quốc
và Mỹ. Đối với Trung Quốc, Alicia Garcia – Herrero và Tuuli Koivu 2009, China’s exchange rate
policy and Asean Trade, đã sử dụng số liệu sau khi Trung Quốc gia nhập WTO (2000) với kết quả
lượng hóa như sau: mọi điều kiện khác không thay đổi, khi đồng CNY lên giá thực 5% sẽ làm giảm
7% kim ngạch xuất khẩu và giảm 4% kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc do cầu hàng hóa nhập
khẩu của Trung quốc phụ thuộc vào xuất khẩu. Không những thế, nghiên cứu trên cũng chỉ rõ sự
lên giá của đồng CNY sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của các nước trong khu vực
châu Á. Ngoài ra, các nghiên cứu của Mohsen Bahmani-Oskooee và Artatrana Ratha 2008; Zehra
Aftab, Sajawal Khan 2008; Duasa Jarita 2010 …đã cho thấy có mối liên hệ cơ bản giữa tỷ giá và
cán cân thanh toán quốc tế thông qua nghiên cứu tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại của
các nước như Mỹ, Pakistan, Malaysia…
3. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận chung về mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh
toán quốc tế và phân tích thực trạng mối quan hệ này tại Việt Nam, luận án đề xuất định hướng và
giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ tích cực giữa tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam
trong thời gian tới. Qua đó, một chính sách tỷ giá phù hợp sẽ cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đặc
biệt cán cân thương mại và cán cân thanh toán được cải thiện sẽ giúp bình ổn tỷ giá trên thị trường
ngoại hối trong dài hạn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ tập trung vào những nội dung chủ yếu sau đây:
- Làm rõ các vấn đề lý luận về cán cân thanh toán quốc tế, tỷ giá, chính sách tỷ giá và mối quan
hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh toán, đặc biệt tác động hai chiều giữa tỷ giá và cán cân thương mại.
Quan trọng hơn, đề tài nghiên cứu lý luận về điều kiện phá giá nhằm cải thiện cán cân thương mại
thông qua lý thuyết co giãn, hiệu ứng tuyến J và các lý thuyết tiếp cận hiện đại về cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế như lý thuyết tiền tệ, lý thuyết danh mục đầu tư;
- Nghiên cứu kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế của một số nước điển hình;

- Nghiên cứu thực trạng cán cân thanh toán quốc tế thông qua việc phân tích các cán cân bộ
phận. Đồng thời nghiên cứu diễn biến và chính sách tỷ giá của Việt Nam trong thời gian kể từ năm
1999 đến 1999;
- Đề tài tập trung nghiên cứu chiều sâu tác động qua lại giữa tỷ giá thực song phương và đa
phương của Việt nam đối với cán cân thanh toán thông qua phân tích cụ thể tác động qua lại giữa tỷ
giá và các cán cân bộ phận trong cán cân thanh toán quốc tế. Đồng thời, xây dựng mô hình lượng hoá
tác động qua lại giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán của Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm các nước và thực trạng bối cảnh nền kinh tế, chính sách tỷ giá
và cán cân thanh toán của Việt Nam, đề tài rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Đồng thời, đưa
ra các giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ tích cực giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc
tế.
5. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu
5.1 Đối tượng nghiên cứu
3
Đối tượng nghiên cứu của luận án là tỷ giá, cán cân thanh toán và mối quan hệ giữa chúng.
5.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận án tập trung vào một số vấn đề sau:
- Thứ nhất, luận án nghiên cứu lý thuyết chung về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thanh toán quốc tế;
- Thứ hai, luận án nghiên cứu thực trạng cán cân thanh toán, chính sách tỷ giá và mối quan hệ
giữa tỷ giá USD/VND và cán cân thanh toán của Việt Nam trong thời gian 1999 -2009. Do cán cân
thương mại là một bộ phận quan trọng, chính yếu trong cấu phần cán cân thanh toán quốc tế nên
việc phân tích mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế được tác giả tập trung
phân tích sâu hơn mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thương mại.
Đề tài cũng nghiên cứu kinh nghiệm trong việc điều hành chính sách tỷ giá của một số nước
điển hình như Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
5. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin trên cơ sở vận
dụng những quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển và hội nhập kinh tế

được đề ra tại Đại hội Đảng lần thứ VIII thứ IX và thứ X;
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương pháp thống kê để đánh giá thực trạng, phương pháp
mô tả - khái quát, phương pháp diễn giải - quy nạp, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
đối chiếu - so sánh, kết hợp với lý thuyết hệ thống và tư duy logic đề đề xuất giải pháp và luận giải
các vấn đề có liên quan của luận án;
- Luận án sử dụng mô hình lượng hóa tác động hai chiều của Engle-Granger Causality Test và mô
hình điều chỉnh sai số (ECM-Error Correction Model) để kiểm định mối quan hệ qua lại giữa tỷ giá và
cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam giai đoạn 1999-2009;
- Luận án cũng sử dụng một số kết quả nghiên cứu của các công trình nghiên cứu khoa học có liên
quan theo nguyên tắc kế thừa để chứng minh và làm sáng tỏ thêm các luận điểm của luận án.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời nói đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu gồm 03 chương:
Chương I: Tổng quan về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế
Chương II: Thực trạng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế
tại Việt Nam
Chương III: Giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh
toán quốc tế tại Việt Nam trong thời gian tới
7. Những đóng góp mới của luận án
Luận án “Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế - Lý luận và thực
tiễn tại Việt Nam” đóng góp những điểm mới như sau:
- Tiếp tục làm rõ các vấn đề lý thuyết về tỷ giá, chính sách tỷ giá, đưa ra các tiêu chí phân tích
cán cân thanh toán quốc tế và đặc biệt, nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh
toán. Cách phân tích, tiếp cận của tác giả là đi từ lý thuyết cổ điển cho đến hiện đại: lý thuyết co giãn,
lý thuyết chi tiêu, lý thuyết tiền tệ và lý thuyết danh mục đầu tư. Qua đó, cho người đọc cách nhìn
tổng thể nhất về vai trò của tỷ giá, cán cân thanh toán quốc tế trong khung vĩ mô của nền kinh tế mở.
4
- Trên con đường xây dựng và hoàn thiện chính sách tỷ giá nhằm cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế, việc lựa chọn Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ làm bài học kinh nghiệm là hết sức quý giá
cho Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. Qua phân tích, luận án đã rút ra được 4 bài học phù
hợp với bối cảnh thực tiễn của Việt Nam trong việc hoàn thiện chính sách tỷ giá, cải thiện cán cân

thanh toán quốc tế;
- Luận án đã cung cấp một bức tranh đầy đủ về diễn biến tỷ giá, chính sách tỷ giá trong giai
đoạn 1999-2009 và đưa ra kết luận rằng, xét về tổng thể, chính sách tỷ giá có xu hướng ổn định
trong dài hạn và linh hoạt trong ngắn hạn. Tuy nhiên, với diễn biến thị trường và động thái điều
chỉnh tỷ giá của NHNN trong giai đoạn 2007-2010 cho thấy sự chậm trễ, đuổi bắt thị trường hơn là
sự chủ động, dự báo chính sác diễn biến tỷ giá của NHNN. Thực tế này đã làm gia tăng áp lực lạm
phát và những chính sách điều hành vĩ mô có phần thiên vị đã dẫn tới xu hướng kì vọng giảm giá
VND, tạo áp lực lên tỷ giá và dự trữ ngoại hối của Việt Nam.
- Kết qua nghiên cứu cho thấy, tỷ giá danh nghĩa VND luôn gắn chặt với giá trị đồng USD và
có xu hướng tăng lên theo thời gian nhưng tỷ giá thực song phương và đa phương trong mấy năm
trở lại đây có xu hướng giảm nhỏ hơn 1. Thực tế này ảnh hưởng đến sức cạnh tranh xuất khẩu của
hàng hóa Việt Nam, khuyến khích nhập khẩu.
- Qua phân tích thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho thấy, sức ép thâm hụt
cán cân thanh toán tổng thể được bắt nguồn từ thâm hụt cán cân thương mại trong cán cân vãng lai.
Xét theo các tiêu chí bền vững về sức chịu đựng thâm hụt, trong tương lai Việt Nam có thể phải đối
mặt với nguy cơ rủi ro. Tình trạng thâm hụt cán cân thương mại sẽ còn diễn ra lâu dài và dai dẳng
cho đến chừng nào khi năng lực sản xuất hàng hóa, năng lực cạnh tranh của Việt Nam được cải
thiện rõ nét. Trong ngắn hạn, nguồn kiều hối, vay nợ dài hạn nước ngoài, vốn FDI đang là nguồn tài
trợ bù đắp thâm hụt cán cân thương mại;
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán cho thấy, giữa tỷ giá
thực và cán cân thương mại có mối quan hệ tương tác hai chiều và sự tác động có độ trễ nhất định.
Tổng hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu lớn hơn một đơn vị cho phép Việt Nam nghĩ tới phương
án phá giá tiền tệ trong tương lai nhằm cải thiện cán cân thương mại một khi đã hội tụ đủ các điều
kiện cần thiết khác;
- Để đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm cải thiện mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh toán,
tác giả đã đưa ra các luận cứ cơ sở làm nền tảng dự báo xu hướng vận động của tỷ giá của đồng
Việt Nam và các ngoại tệ khác so với USD. Kết quả cho thấy, trong thời gian tới, VND sẽ có xu
hướng giảm giá danh nghĩa với USD và Việt Nam vẫn phải đối mặt với vấn đề lạm phát. Trên cơ sở
tỷ giá thực mục tiêu và lạm phát dự tính, luận án đã xây dựng các kịch bản dự báo tỷ giá VND đến
cuối năm 2011 và 2012. Các kịch bản được xây dựng sát với tình hình thực tiễn của Việt Nam.

- Trên cơ sở phân tích nội tại nền kinh tế Việt Nam, dự báo cán cân thanh toán Việt Nam
trong thời gian tới vẫn sẽ chịu sức ép do thâm hụt cán cân thương mại.
- Dựa vào các luận cứ về thực trạng nền kinh tế Việt Nam, mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và
cán cân thanh toán quốc tế, đặc biệt là giữa tỷ giá với cán cân thương mại, tác giả đã xây dựng được
5
một hệ thống các định hướng và giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ này. Giải pháp đề xuất được
dựa trên hai nhóm chính, (i) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá theo hướng có lợi cho
thương mại quốc tế. Theo đó, cơ chế tỷ giá nên được xác định dựa vào rổ tiền tệ của các nước đối
tác thương mại chính có biên độ trượt nhất định (BBC) và tỷ giá thực mục tiêu được hình thành trên
cơ sở này. Mặc dù điều kiện Marshall Lerner thỏa mãn những theo quan điểm tác giả, trong thời
gian này, tối thiểu là 3-5 năm, Việt Nam chưa nên tiến hành phá giá mà chỉ nên điều chỉnh tỷ giá vì
ngoài điều kiện Marshall Lerner trên, nền kinh tế nước ta hiện nay chưa thỏa mãn các điều kiện
khác của phá giá như ổn định lạm phát, dự trữ ngoại hối dồi dào, sức sản xuất hàng hóa cạnh tranh
và lớn mạnh…Chính vì vậy, trong ngắn hạn, tác giả đã đề xuất các kịch bản về lạm phát, tăng
trưởng của Việt Nam và Mỹ nhằm điều chỉnh tỷ giá theo hướng có lợi cho xuất khẩu, cải thiện cán
cân thương mại. (ii) Nhóm giải pháp cải thiện cán cân thanh toán nhằm góp phần bình ổn tỷ giá,
nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tỷ giá dựa trên hai giải pháp lớn, đó là giải pháp cải thiện
cán cân vãng lai và giải pháp cải thiện cán cân vốn. Cải thiện cán cân thanh toán, vấn đề gốc rễ là
tăng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, năng lực sản xuất hàng hóa, thay thế hàng hóa nhập khẩu,
cải thiện môi trường đầu tư, thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt trong bối cảnh hiện nay và chấp
nhận giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
- Luận án cũng đưa ra một số kiến nghị điều kiện thực hiện giải pháp. Trên cơ sở đó, việc ổn
định lạm phát lâu dài ở mức thấp và cải thiện môi trường cạnh tranh của nền kinh tế sẽ là chìa khóa
then chốt giúp cho việc cải thiện mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh toán tại Việt Nam.
NỘI DUNG LUẬN ÁN
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THANH
TOÁN QUỐC TẾ
1.1 Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái
1.1.1 Tỷ giá và các phương pháp xác định tỷ giá

Luận án xem xét tỷ giá dưới góc độ biến số kinh tế vĩ mô tác động đến sức cạnh tranh thương
mại quốc tế. Tỷ giá chịu tác động của nhiều biến số vĩ mô trong đó phải kể đến hai biến số then
chốt, lạm phát (ngang giá sức mua) và lãi suất. Về cơ bản, lý thuyết ngang giá sức mua giải thích
biến động tỷ giá trong dài hạn và lý thuyết ngang giá lãi suất giải thích biến động tỷ giá trong ngắn
hạn.
1.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái
- Khái niệm chính sách tỷ giá
- Mục tiêu chính sách tỷ giá
- Chế độ tỷ giá:
- Công cụ điều hành chính sách tỷ giá
1.2 Những vấn đề cơ bản về cán cân thanh toán quốc tế
1.2.1 Khái niệm
Cán cân thanh toán quốc tế là một bản báo cáo thống kê tổng hợp có hệ thống, ghi chép lại giá trị
tất cả các giao dịch kinh tế giữa người cư trú với người không cư trú trong một thời kì nhất định,
thường là một năm (Nguyễn Văn Tiến 2010, Trg.223)
1.2.2 Kết cấu cán cân thanh toán quốc tế
6
Kết cấu cán cân thanh toán bao gồm 4 cấu phần cơ bản: Cán cân vãng lai; Cán cân vốn và
tài chính; Cán cân tổng thể; Cán cân bù đắp chính thức.
1.2.3 Cán cân thanh toán quốc tế và khung kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
Cán cân vãng lai phản ánh chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư; Cán cân vãng lai phản ánh
chênh lệch giữa thu nhập quốc nội và chi tiêu nội địa; Cán cân vãng lai và cán cân vốn và tài chính;
và Cán cân tổng thể với lượng tiền cung ứng trong lưu thông.
1.2.4 Phân tích cán cân thanh toán quốc tế
1.2.4.1 Cán cân vãng lai
1.2.4.2 Cán cân vốn và tài chính
1.2.4.3 Cán cân tổng thể (thay đổi dự trữ chính thức)
1.3 Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế
1.3.1 Tác động của tỷ giá đến cán cân thanh toán
- Lý thuyết co giãn: Nội dung chủ yếu của lý thuyết co giãn là phân tích hai nhân tố có ảnh

hưởng trực tiếp đến cán cân vãng lai khi phá giá tiền tệ, đó là nhân tố tác động làm cải thiện cán cân
vãng lai và nhân tố tác động làm xấu đi cán cân vãng lai thông qua phân tích hệ số co giãn cầu xuất
khẩu và nhập khẩu đối với mức giá cả tương đối (tỷ giá). Điều kiện Marshall-Lerner chỉ ra rằng,
phá giá nội tệ thành công(cải thiện cán cân thương mại) khi tổng hệ số co giãn cầu xuất khẩu và
nhập khẩu lớn hơn 1.
- Lý thuyết chi tiêu: lý thuyết này chỉ ra rằng, phá giá tiền tệ có thể cải thiện cán cân thương
mại khi phần tiết kiệm có được từ thu nhập tăng thêm vượt quá mức tăng lên trong chi tiêu.
- Lý thuyết theo trường phái tiền tệ: Dưới chế độ tỷ giá cố định, một sự tăng lên về cung tín
dụng trong nước sẽ làm cho cán cân thanh toán bị thâm hụt và ngược lại, sự giảm sút về cung tín
dụng trong nền kinh tế sẽ làm cho cán cân thanh toán thặng dư. Trong khi đó, dưới chế độ tỷ giá
linh hoạt, cung tín dụng trong nước tăng sẽ làm cho đồng nội tệ giảm giá và ngược lại, khi cung tín
dụng trong nước giảm sút sẽ làm cho đồng nội tệ tăng giá.
- Lý thuyết danh mục đầu tư: tỷ giá hối đoái đồng tiền của một quốc gia được xác định bởi
quan hệ cung cầu về các tài sản tài chính này (tiền, trái phiếu).
1.3.2 Tác động của cán cân thanh toán đến tỷ giá
- Dưới chế độ tỷ giá cố định: Chính phủ chịu trách nhiệm đảm bảo sao cho cán cân thanh toán
quốc tế đạt ở mức cân bằng. Nếu tổng của cán cân vãng lai và cán cân vốn và tài chính không gần
bằng 0, chính phủ có thể can thiệp trên thị trường ngoại hối bằng cách mua vào hoặc bán ra dự trữ
ngoại hối
- Dưới chế độ tỷ giá thả nổi: Chính phủ không can thiệp vào tỷ giá. Thực tế rằng, khi cán cân
thanh toán không cân bằng, nó sẽ tác động đến tỷ giá theo hướng làm cho cán cân thanh toán sẽ trở
về cân bằng (David K.Eiteman 2001, Trg.62).
- Dưới chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý: Tùy thuộc vào tình hình, điều kiện của thị trường mà
chính phủ có thể can thiệp để đảm bảo một mức tỷ giá như mong muốn. Chính phủ các nước này
thường sử dụng các biện pháp can thiệp vào động cơ tham gia thị trường nhằm điều chỉnh tỷ giá
thay vì can thiệp trực tiếp trên thị trường ngoại hối. Ví dụ, chính phủ có thể sử dụng chính sách lãi
suất
1.4 Kinh nghiệm điều hành chính sách tỷ giá của một số nước trên thế giới nhằm cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế
Luận án nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ

Luận án rút ra được 4 bài học kinh nghiệm quý giá áp dụng cho điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
7
CA(+)
của Việt Nam: (i) Tính linh hoạt trong cơ chế tỷ giá; (ii) Chính sách tỷ giá phù hợp cho từng thời kì
phát triển của đất nước; (iii) Tính nhất quán, lộ trình đồng bộ trong điều hành chính sách tỷ giá; và
(iv) Chính sách tỷ giá cần có sự phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác
Chương 2
THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC
TẾ TẠI VIỆT NAM
2.1 Tỷ giá và chính sách tỷ giá tại Việt Nam thời kì 1999-2009
2.1.1 Diễn biến tỷ giá
2.1.1.1 Diễn biến tỷ giá trước năm 1999
Trước năm 1999, tỷ giá giữa VND và các ngoại tệ khác tương đối ổn định cho đến khi có cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ xảy ra. việc tỷ giá danh nghĩa được cố định trong một thời gian dài
trong khi tỷ lệ lạm phát tích luỹ qua các năm khá lớn (tăng 61% cuối năm 1997 so với mốc năm
1992) đã dẫn đến kết quả VND tăng giá mạnh trong thời gian trong và sau thời kì khủng hoảng tài
chính châu Á. NHNN đã thực hiện một số lần điều chỉnh tỷ giá USD theo hướng giảm giá VND.
2.1.1.2 Diễn biến tỷ giá thời kì 1999-2009
- Kể từ năm 1999 trở lại đây, sau khi được điều chỉnh mạnh (phá giá) trong 2 năm 1997-1998,
tỷ giá USD/VND danh nghĩa có xu hướng đi lên theo thời gian, ổn định trong dài hạn và linh hoạt
trong ngắn hạn.
- Theo kết quả tính toán của tác giả, diễn biến tỷ giá thực song phương (RER) và đa phương
(REER ) kể từ năm 2007 trở lại đây có xu hướng giảm mạnh. RER và REER giảm sút ảnh hưởng
tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam, khuyến khích nhập khẩu, hạn chế xuất
khẩu.
- Kể từ đầu năm 2008 trở lại đây, đã có 5 lần điều chỉnh biên độ tỷ giá và 5 lần điều chỉnh tỷ
giá bình quân liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước nhằm phù hợp với tình hình thực tế của thị
trường ngoại hối. Diễn biến tỷ giá giao dịch trung bình của các NHTM luôn ở mức gần trần hoặc
mức trần.
- Nguyên nhân giải thích cho diễn biến tỷ giá USD/VND trong thời gian qua có thể kể đến:

chênh lệch lạm phát và lợi tức tại Việt Nam so với Mỹ, các nước đối tác lên cao; tình trạng thâm hụt
cán cân vãng lai triền miên; đồng đôla Mỹ suy yếu
2.1.2 Chính sách tỷ giá hối đoái
2.1.2.1 Chính sách tỷ giá trước năm 1999
Do tỷ giá USD/VND được cố định trong thời gian dài và để đối phó với hậu quả khủng hoảng
tài chính châu Á, NHNN đã thực hiện một số lần điều chỉnh tỷ giá và biên độ giao động nhằm cải
thiện cán cân thương mại, đưa tỷ giá về mức cân bằng với thị trường hơn trong những năm tiếp theo.
2.1.2.2 Chính sách tỷ giá thời kì 1999-2009
- Kể từ tháng 2/1999, cơ chế xác định tỷ giá được thay đổi (Quyết định 64/1999 và 65/1999),
theo đó NHNN sẽ công bố duy nhất tỷ giá bình quân trên thị trường liên ngân hàng giữa VND và
USD. Tỷ giá giao dịch của các NHTM được xác định trên cơ sở tỷ giá bình quân liên ngân hàng
trong một biên độ giao động do NHNN quy định ( từ ±0.1% lên đến ±5%).
- Tỷ giá VND hầu như được gắn chặt với USD trong suốt thời gian nghiên cứu.
- Đã có nhiều lúc, NHNN chậm trễ trong việc điều chỉnh tỷ giá bắt kịp với thị trường, chưa
làm tròn vai trò của cơ quan quản lý trong việc dự báo, định hướng xu thế thị trường, điều này gây
ra nhiều hệ lụy nhất định.
2.2 Thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam thời kì 1999-2009
8
2.2.1 Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam
- Nền kinh tế tăng trưởng ở nhịp độ nhanh,
- Việc gia nhập WTO mở ra nhiều cơ hội nhưng cũng đưa lại những thách thức lớn cho sức ép
cán cân thanh toán quốc tế, đặc biệt cán cân thương mại;
- Thâm hụt cán cân thương mại và cán cân ngân sách ở mức cao; và
- Tác động tiêu cực của khủng hoảng tài chính toàn cầu đối với sức ép thâm hụt cán cân thanh
toán khi dòng vốn đầu tư chảy vào Việt Nam giảm sút đáng kể.
2.2.2 Cán cân vãng lai
2.2.2.1 Diễn biến cán cân vãng lai:
Trạng thái cán cân vãng lai của Việt Nam chịu tác động chủ yếu từ trạng thái cán cân thương
mại do các giao dịch về hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu và chi của tài khoản vãng lai,
chiếm khoảng 70%-85%.

2.2.2.2 Nguyên nhân thâm hụt cán cân vãng lai:
Do năng lực sản xuất yếu kém làm giảm sức cạnh tranh hàng hóa Việt Nam ngay cả trên sân
nhà, thâm hụt cán cân ngân sách, chính sách đầu tư cao cho tăng trưởng, và một chính sách tỷ giá
chưa phù hợp đã khuyến khích nhập khẩu
2.2.2.3 Phân tích khả năng chịu đựng thâm hụt cán cân vãng lai
Nếu dựa vào tiêu chí tỷ lệ thâm hụt CCVL (%) so với GDP và kim ngạch xuất khẩu thì tình
trạng thâm hụt CCVL trong mấy năm gần đây đang ở mức báo động (vượt quá 5% so với GDP và
gần 20% so với kim ngạch xuất khẩu). Xét trong dài hạn, tình trạng này có thể dẫn tới rủi ro cho
nền kinh tế khi Việt Nam không đủ sức trả nợ nước ngoài.
2.2.2.3 Nguồn tài trợ thâm hụt cán cân vãng lai
Nguồn bù đắp chính thức thâm hụt cán cân vãng lai chủ yếu từ cán cân vốn (đầu tư nước
ngoài và vay nợ) và dòng chuyển giao vãng lai từ kiều hối.
2.2.3 Cán cân vốn
2.2.3.1 Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Trong thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam là nguồn bù đắp thâm hụt
cán cân vãng lai chủ yếu,
- Cán cân thương mại trong lĩnh vực FDI tại Việt Nam luôn ở trạng thái thâm hụt nếu loại
trừ hoạt động FDI trong lĩnh vực dầu mỏ.
- Ngoại trừ dầu mỏ, FDI vào Việt Nam có xu hướng đầu tư vào các ngành nghề có chi phí
vốn cao và cần nhập khẩu hàng hóa đầu vào như đầu tư vào các dự án bất động sản, gia công…
trong khi các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp nặng xuất khẩu chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam.
2.2.3.2 Vay nợ nước ngoài
- Trong tổng vốn vay trung và dài hạn, nguồn vốn phát triển chính thức ODA chiếm một vị
trí quan trọng.
- Dòng vốn đầu tư vào các giấy tờ có giá Việt Nam kể từ năm 2005 đã được khởi sắc và nhạy
cảm, biến động mạnh trong khoảng thời gian từ 2007 -2010
2.2.4 Cán cân tổng thể
- Việt Nam đã, đang và sẽ ở trong tình trạng thâm hụt cán cân thương mại và nguồn bù đắp
chủ yếu là từ cán cân vốn thông qua hình thức thu hút dòng vốn đầu tư trực tiếp, vay nợ nước ngoài

và dòng kiều hối chuyển về nước
9
- Sức chống đỡ và bền vững của cán cân thanh toán sẽ đạt được khi và chỉ khi Việt Nam có
thể trả nợ nước ngoài trong tương lai nhờ thặng dư cán cân thương mại.
2.3 Thực trạng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
thời kì 1999-2009
2.3.1 Tác động của tỷ giá đến cán cân thanh toán
2.3.1.1 Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại
- Từ 1999 đến 2002, tỷ giá thực song phương và đa phương đều có xu hướng tăng lên, điều
này đã góp phần cải thiện sức cạnh tranh thương mại quốc tế
Tỷ giá thực song phương, đa phương và tỷ lệ xuất khẩu so với
nhập khẩu (X/M) của Việt Nam trong thời gian qua
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán từ nguồn số liệu CEIC Database
- Tỷ giá thực RER và REER có ảnh hưởng đến cán cân thương mại với độ trễ nhất định.
- Dưới áp lực của lạm phát cao, tỷ giá RER và REER đều có xu hướng nhỏ hơn 1 đã khuyến
khích nhập khẩu, khiến xuất khẩu giảm tính cạnh tranh. Hậu quả là, tốc độ tăng trưởng nhập khẩu
cao hơn xuất khẩu trong những năm gần đây đã dẫn đến cán cân thương mại bị thâm hụt nghiêm
trọng
2.3.1.2 Tác động của tỷ giá đến cán cân vốn Việt Nam
- Với chính sách tỷ giá ổn định trong dài hạn và cho phép biến động theo xu hướng giảm giá
VND trong ngắn hạn đã khuyến khích dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Khi tiền đồng Việt Nam giảm giá 1% so với ngoại tệ, sẽ làm tăng lên 0.92% lượng vốn FDI
vào Việt Nam (Thi Hong Hanh Pham, Duc Thinh Nguyen 2010).
- Việc giảm giá thực của VND dường như có tác động tích cực hơn tới luồng vốn FDI, từ đó cải
thiện cán cân vốn để bù đắp thâm hụt cán cân vãng lai của Việt Nam.
2.3.2 Tác động của cán cân thanh toán đến tỷ giá USD/VND
2.3.2.1 Tác động của cán cân vãng lai đến tỷ giá
- Thâm hụt cán cân vãng lai có xu hướng gia tăng là một trong những nguyên nhân khiến tiền
đồng Việt Nam bị mất giá trong những năm gần đây với sức ép ngày càng lớn.
- Sức ép tăng tỷ giá do thâm hụt cán cân vãng lai được phản ánh thông qua chênh lệch tỷ giá

trên thị trường tự do so với tỷ giá chính thức.
2.3.2.2 Tác động của cán cân vốn lên tỷ giá
10
USD/VND
RER USD/VND
- Dòng chảy của cán cân vốn cũng là một trong những yếu tố phản ánh cung cầu ngoại tệ của
nền kinh tế.
- Trong hai năm 2006 -2007, các nguồn cung ngoại tệ từ xuất khẩu, kiều hối, FDI, FPI tăng lên
đáng kể phần nào làm giảm áp lực khan hiếm ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
2.3.3 Lượng hóa mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh toán
2.3.3.1 Mô hình nghiên cứu
2.3.3.1.1 Mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá thực và cán cân thương mại
Mô hình Trong dài hạn:
1 2t t t
TB REER
β β ω
= + +

(2.1)
Mô hình trong ngắn hạn:
1
1 1
.
k h
t i t i i t i t t
i i
TB REER TB z
α β δ φ ϕ
− − −
= =

∆ = + ∆ + ∆ + +
∑ ∑
(2.3)
1
1 1
m n
t i t i i t i t t
i i
REER TB REER
α χ λ φν υ
− − −
= =
∆ = + ∆ + ∆ + +
∑ ∑

(2.4)
2.3.3.1.2 Kiểm định điều kiện Marshall Lerner
Mô hình trong dài hạn:
dNX X dy
M
dE E dE
α β χ γ
 
= + + +
 ÷
 
(2.6)
Mô hình trong ngắn hạn:
1
0 0 0

X
p p p
i
i i i i
i i i
dNX dy
M
dE E dE
α β χ γ
= = =
= + + +
∑ ∑ ∑
(2.8)
2.3.3.2 Mô tả số liệu
Số liệu theo quý lấy từ CEIC Database. Thời kì nghiên cứu: từ quý 1/1999 đến quý 4/2009 và
quý 1/1999 là quý gốc để xác lập tỷ giá thực đa phương. Các đối tác thương mại chính được tác giả
lựa chọn để tính REER bao gồm: Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Pháp, Đức,
Thái Lan, Singapore, Malaysia, và Úc. Phương pháp tính tỷ giá thực (REER) hay E đã được giới
thiệu tại chương I. Tổng thu nhập quốc dân (GDP) được thu thập làm đại diện cho biến thu nhập.
2.3.3.3 Kết quả kiểm định
2.3.3.3.1 Mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá thực và cán cân thương mại
- Có mối quan hệ nhân quả giữa tỷ giá thực và cán cân thương mại trong dài hạn cũng như
ngắn hạn và có ý nghĩa thống kê tin cậy. Điều này cho thấy, trong dài hạn, tỷ giá có tác động nhất
định đến cán cân thương mại và ngược lại, biến động của cán cân thương mại cũng ảnh hưởng đến
giá trị thực của VND.
- Trong ngắn hạn, tình trạng của cán cân thương mại trong cán cân thanh toán quốc tế chịu
ảnh hưởng tình trạng quá khứ của cán cân thương mại khi hệ số của các biến trễ quý 1 và quý 2 về
trước có ý nghĩa thống kê ở mức 1%.
- Cán cân thương mại của Việt Nam cũng chịu tác động của giá trị tỷ giá thực đa phương của
VND với mức ý nghĩa thống kê là 10%.

- Tác động của cán cân thương mại trong quá khứ (biến trễ quý 1) có ảnh hưởng nhất định đến
giá trị thực của tiền đồng Việt Nam
2.3.3. 3 .2 Kết quả kiểm định điều kiện Marshall Lerner
- Kết quả cho thấy trong dài hạn, điều kiện Marshall Lerner thoả mãn và có ý nghĩa thống kê
tại mức1% khi
β
+
χ
>0 (0.989354+-0.772639 = 0.216715>0).
11
- Hệ số co giãn của cầu xuất khẩu đối với tỷ giá thực rất có ý nghĩa thống kê mức 1% tại hai
biến trễ 0, 1 và 4. Đối với hệ số co giãn cầu nhập khẩu thì tại các biến trễ 0,1,và 2 cũng rất có ý
nghĩa thống kê tại mức 1% và 5%.
2.4 Đánh giá chung về thực trạng mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc
tế
2.4.1 Những tác động tích cực
- Tiền đồng thường xuyên được điều chỉnh theo chiều hướng giảm giá và linh hoạt trong
thời gian qua đã có những tác động tích cực nhất định đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
- Diễn biến của tỷ giá REER và cán cân thương mại mang tính đồng biến và có mối quan hệ
nhân quả.
- Tác động của tỷ giá thực song phương USD/VND và đa phương đến trạng thái cán cân
thương mại có độ trễ nhất định.
- Bên cạnh những hệ lụy, chính sách tỷ giá gắn chặt VND với USD đã mang lại những hiệu
ứng tích cực khách quan cho hoạt động xuất khẩu Việt Nam, góp phần cải thiện cán cân thương
mại.
- Tỷ giá và thu nhập trong nước đều có ảnh hưởng đến cán cân thương mại trong dài hạn
và cả trong ngắn hạn.
- Chính sách ổn định tỷ giá trong dài hạn với xu hướng giảm giá thực VND dường như đã
khuyến khích dòng vốn nước ngoài chảy vào Việt Nam.
- Chính sách tỷ giá của NHNN trong thời gian qua, việc phá giá từ từ đồng Việt Nam đã

giúp các doanh nghiệp dự báo trước tình hình biến động tỷ giá và yên tâm thực thi các chiến lược
kinh doanh của mình mà không phải lo lắng đến sự biến động của tỷ giá danh nghĩa với đồng USD.
- Cán cân vốn, một bộ phận chính yếu trong cán cân thanh toán, góp phần cải thiện nguồn
cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, nhờ đó, góp phần giảm sức ép lên tỷ giá trong những năm
qua.
2.4.2 Những tác động tiêu cực và nguyên nhân
- Chính sách gắn giá trị VND với đồng USD có nhiều hệ lụy nhất định.
- Chính sách tỷ giá của Việt Nam có xu hướng đánh giá quá cao giá trị thực của đồng Việt
Nam so với USD và các đồng tiền của các nước đối tác thương mại chính.
- Tình trạng đôla hóa và sự bất cập của chính sách “2 tỷ giá”.
- Mức độ ảnh hưởng của tỷ giá lên cán cân thanh toán quốc tế phụ thuộc nhiều vào sự phối
hợp đồng bộ các chính sách kinh tế khác.
- Điều chỉnh tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước thường không theo kịp biến động của thị
trường, có độ trễ nhất định và có xu hướng thoát ly giá trị thực tế của tiền đồng bởi sự phản ứng
chậm trễ về chính sách, cơ chế điều tiết, năng lực dự báo kém, sự bảo thủ hoặc thiên lệch ưu tiên
một vài mục tiêu kinh tế -xã hội trước mắt nào đó.
- Tình trạng cán cân thanh toán quốc tế ảnh hưởng rõ nét đến sức ép tỷ giá, đặc biệt là thâm
hụt cán cân vãng lai xuất phát từ thâm hụt cán cân thương mại.
Chương 3
GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CÁN CÂN
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1 Dự báo xu hướng vận động cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam và biến động tỷ giá
USD/VND trong giai đoạn 2010-2015
3.1.1 Xu hướng biến động tỷ giá USD/VND
12
3.1.1.1 Cơ sở dự báo
3.1.2.2 Dự báo xu hướng biến động của tỷ giá
- Giá trị đồng USD sẽ dần ổn định trở lại cùng với khuynh hướng phục hồi của nền kinh tế Mỹ
- VND sẽ mất giá danh nghĩa so với đồng USD, JPY, CAD, EUR, GBP với mức độ cao hơn
nhằm duy trì sức cạnh tranh thương mại và đầu tư của Việt Nam.

3.1.2 Dự báo xu hướng vận động cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam
3.1.2.1 Cơ sở dự báo
3.1.2.2 Kết quả dự báo
- Cán cân vãng lai vẫn có xu hướng thâm hụt nhưng sẽ giảm dần theo thời gian do thâm hụt từ
cán cân thương mại.
- Cán cân dịch vụ tiếp tục có xu hướng thâm hụt.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tiếp tục gia tăng.
3.2 Định hướng cải thiện mối quan hệ giữa tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam
3.2.1 Tỷ giá được điều chỉnh theo hướng góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
- Điều chỉnh tỷ giá VND trong thời gian tới cần tính đến yếu tố ổn định trong dài hạn và linh
hoạt trong ngắn hạn nhằm khuyến khích dòng vốn đầu tư nước ngoài, cải thiện cán cân vốn.
- Ngoài yếu tố tỷ giá, Việt Nam cần điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô phát triển theo hướng ổn
định và bền vững.
- Tỷ giá cần được điều chỉnh theo hướng nâng cao sức cạnh tranh thương mại quốc tế của
hàng hóa, dịch vụ Việt Nam. Theo đó, tỷ giá thực mục tiêu tối thiểu phải lớn hơn hoặc bằng 1.
- Điều hành chính sách tỷ giá cần linh hoạt và nhạy bén trước các biến số kinh tế vĩ mô trong
và ngoài nước.
- NHNN có thể độc lập hơn trong việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ.
3.2.2 Tỷ giá góp phần cân bằng kinh tế trong và bên ngoài
- Tỷ giá được điều chỉnh theo hướng cân bằng kinh tế đối nội, góp phần ổn định lạm phát, tăng
trưởng kinh tế ổn định.
- Việt Nam muốn cải thiện nền kinh tế theo hướng cân bằng đối nội và đối ngoại, cần phải tiến
hành cắt giảm chi tiêu và điều chỉnh VND theo hướng giảm giá.
3.2.3 Cán cân thanh toán được điều chỉnh theo hướng góp phần bình ổn tỷ giá
- Điều chỉnh cán cân thanh toán góp phần hạn chế thâm hụt ngân sách, kiềm chế lạm phát,
giảm sức ép lên tỷ giá.
- Trong dài hạn, vấn đề ổn định vĩ mô cần có điều kiện tiên quyết là tái cấu trúc nền kinh tế,
giảm nhập siêu, nhờ đó sẽ giảm áp lực lâu dài lên tỷ giá.
- Thay đổi cơ cấu sản xuất làm tăng giá trị gia tăng của các yếu tố nội địa trong xuất khẩu,
tăng hiệu quả đầu tư (giảm ICOR, vốn đang quá cao trong nền kinh tế).

3.2.4. Phối hợp đồng bộ giữa các chính sách vĩ mô
- Giải quyết được mục tiêu cân bằng bên trong là ổn định lạm phát, lãi suất, phải bắt nguồn
từ chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa.
- Giảm chi tiêu công và nâng cao hiệu quả đầu tư công mới là điều đáng quan tâm.
3.3 Giải pháp nhằm cải thiện mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc tế
Việt Nam trong thời gian tới
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế
3.3.1.1 Lựa chọn và xây dựng chế độ tỷ giá linh hoạt hơn – Chế độ BBC
13
- Chế độ BBC có những đặc điểm mà được coi là những lợi thế nhất định khi so với các chế
độ tỷ giá khác và phù hợp với hoàn cảnh điều kiện Việt Nam.
- Tỷ giá ngang giá nên được phép thay đổi theo thời gian. BBC có thể điều chỉnh “trườn bò”
theo định kì.
- Tỷ giá ngang giá được tính theo một rổ tiền tệ, không phải một loại ngoại tệ duy nhất, nhờ
đó nâng cao lợi thế cạnh tranh với các nước đối tác thương mại.
- Biên độ xung quanh tỷ giá ngang giá đủ rộng cho tỷ giá trên thị trường có thể dao động.
3.3.1.2 Lựa chọn và xây dựng tỷ trọng rổ tiền tệ nhằm xác định tỷ giá trung tâm
Các bước xác định rổ tiền tệ của VND như sau:
- Bước 1, chọn thời điểm gốc để xác định rổ tiền tệ.
- Bước 2, Tính toán tỷ trọng đồng tiền của các nước có tỷ trọng thương mại và sắp xếp theo
thứ tự từ cao xuống thấp
- Bước 3, cộng dồn tỷ trọng cho đến khi tổng tỷ trọng của các nước đạt khoảng 80% so với
tổng kim ngạch thương mại của Việt Nam.
- Việt Nam nên lựa chọn rổ tiền tệ tối ưu dựa trên rổ tiền tệ của 10 nước đối tác thương mại
lớn nhất của Việt Nam
3.3.1.3 Giải pháp xác định biên độ dao động của biến động tỷ giá BBC
- Cơ sở điều chỉnh, dựa vào tỷ giá thực song phương và đa phương có lợi, tức lớn hơn 1 nhằm
cải thiện cán cân thương mại.
- Định kì điều chỉnh biên độ, tùy theo từng thời kì, diễn biến kinh tế nhất định. Nếu xét thấy
nền kinh tế ổn định, phát triển bền vững, định kỳ xem xét và công bố biên độ dao động có thể theo

quý. Tuy nhiên, trong thời kì nền kinh tế bất ổn, lạm phát tăng cao, cần thiết phải có tần suất xem
xét và điều chỉnh gần hơn, có thể theo tháng.
3.3.1.4 Việt Nam nên điều chỉnh tỷ giá để cải thiện cán cân thương mại
Việt Nam cần thực hiện “điều chỉnh tỷ giá” và trong tương lai xa, Việt Nam có thể mạnh
dạn nghĩ tới phương án “phá giá nội tệ” nhằm cải thiện cán cân thương mại
3.3.1.4 .1 Điều kiện để phá giá
- Lạm phát phải được duy trì ở mức độ tương đối thấp trong thời gian dài, nên ở mức từ 4-
5%/ năm và thời gian ổn định tối thiểu phải là từ 3 đến 5 năm.
- Hệ số co giãn xuất khẩu và nhập khẩu phải đủ lớn (tổng lớn hơn 1) hoặc ít nhất hiệu ứng tuyến J
có thể phát huy tác dụng với độ trễ vừa phải (3 đến 6 tháng).
- Có quỹ dự trữ ngoại hối đủ lớn để duy trì giá trị đồng nội tệ dao động trong biên độ giao
dịch mà nó đặt ra hàng ngày;
- Chính sách tỷ giá cần được sử dụng kết hợp một cách đồng bộ với chính sách ngoại thương
và công nghiệp cùng với những công cụ khác của chính sách tiền tệ.
3.3.1.4 .2 Các kịch bản điều chỉnh tỷ giá trong thời gian tới
- Xác định tỷ giá thực mục tiêu:
Để cải thiện cán cân thương mại, tác giả đề xuất lựa chọn cơ sở tỷ giá thực là 1; 1.02 và 1.045
tương ứng với tỷ giá thực tính từ năm gốc Quý 1/1999 (cán cân vãng lai cân bằng) cho các kịch bản
điều chỉnh tỷ giá.
- Lạm phát dự tính
Sau khi phân tích các kịch bản tỷ giá, theo quan điểm của tác giả, NHNN cần điều chỉnh tỷ
giá danh nghĩa theo hướng tối thiểu đưa tỷ giá thực song phương RER về bằng 1 đơn vị và tùy theo
14
điều kiện lạm phát của năm 2011 và 2012 mà NHNN có thể điều chỉnh mức tỷ giá danh nghĩa
tương ứng.
3.3.2 Giải pháp cải thiện cán cân thanh toán nhằm bình ổn tỷ giá
3.3.2.1 Các giải pháp cải thiện cán cân vãng lai
3.3.2.1.1 Tăng cường năng lực sản xuất và cạnh tranh đối với hàng xuất khẩu Việt Nam nhằm cải
thiện cán cân thương mại
- Chủ động đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ

- Phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, trước mắt ưu tiên cho các ngành xuất khẩu chủ lực.
- Nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam qua chất lượng, mẫu mã sản
phẩm, cơ cấu hàng xuất khẩu đa dạng
3.3.2.2 Chính sách tín dụng hỗ trợ xuất khẩu.

-Chuẩn bị các biện pháp để đối mới và thay thế biện pháp tín dụng xuất khẩu cho phù hợp
với quy định của WTO: công tác xây dụng và phát triển các Hiệp hội ngành hàng cần được triển
khai nhanh chóng;
- Phát triển thị trường bảo hiểm tín dụng xuất khẩu.
3.3.2.1.3 Hoàn thiện chính sách đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong nước và nước
ngoài.
- Chính phủ cần xây dựng chiến lược và quy hoạch tổng thể về đầu tư
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư trong nước để tăng cường sản xuất hàng hóa
trong nước thay thế nhập khẩu
- Triển khai xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên, phụ liệu, đóng vai trò là đầu mối tổ
chức nhập khẩu và cung ứng nguyên, phụ liệu cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu
trong nước,
3.3.2.2 Các giải pháp cải thiện cán cân vốn và tài chính
3.3.2.2.1 Xây dựng chính sách tài khóa lành mạnh và bền vững
- Đổi mới thu ngân sách theo hướng bền vững
- Đổi mới chi tiêu ngân sách theo hướng tiết kiệm trong chi thường xuyên và giảm chi ngoài
ngân sách
3.3.2.2.2 Kiểm soát hiệu quả các giao dịch vốn
3.3.2.2.3 Khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài có chọn lọc
3.4 Kiến nghị các điều kiện thực hiện giải pháp
3.4.1 Tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả
3.4.2 Nâng cao hiệu lực của chính sách tiền tệ
3.4.3 Nâng cao hiệu quả chính sách quản lý ngoại hối
3.4.4 Nâng cao năng lực phân tích dự báo

3.4.5 Phối hợp đồng bộ chính sách tỷ giá, tiền tệ, tài khóa, thương mại, đầu tư
KẾT LUẬN
Qua đề tài luận án "Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán-Lý luận và thực
tiễn tại Việt Nam”, tác giả đã giải quyết và rút ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, cải thiện cán cân vãng lai trong cán cân thanh toán và sớm đưa cán cân này về trạng
thái cân bằng là một trong những mục tiêu kinh tế vĩ mô của bất kì quốc gia nào.
Thứ hai, tỷ giá và cán cân thanh toán có mối quan hệ với nhau, tỷ giá không chỉ là một trong
những nhân tố tác động cán cân thanh toán mà còn là hệ quả của trạng thái cân đối cung cầu ngoại
15
tệ xuất phát từ trạng thái cán cân thanh toán. Đặc biệt, tỷ giá tác động trực tiếp đến cán cân thương
mại, còn đối với các cán cân bộ phận khác trong cán cân thanh toán quốc tê, tỷ giá chỉ có tác động
gián tiếp. Mặc dù một chính sách định giá thấp nội tệ sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu nhưng không có nghĩa là bất kể quốc gia nào cũng có thể thực hiện phá giá nội tệ vì cần thiết
phải thỏa mãn điều kiện Marshall Lerner và tuân theo quy luật hiệu ứng tuyến J. Trong thực tế, có
nhiều nghiên cứu kiểm định lý thuyết co giãn theo điều kiện Marshall Lerner đối với nhiều nước
trên thế giới cho thấy vai trò của tỷ giá ảnh hưởng nhất định đến cán cân thương mại trong cán cân
thanh toán.
Thứ ba, nghiên cứu kinh nghiệm của các nước cho thấy, thành công thành công về kinh tế, xã
hội ngày nay của các nước Trung Quốc, Hàn Quốc có sự đóng góp to lớn từ chính sách tỷ giá khi
các nước này mạnh dạn thực thi chính sách phá giá đồng đồng bản tệ sau khi đã chuẩn bị đầy đủ các
điều kiện cần thiết để đẩy mạnh hàng hóa xuất khẩu ra thị trường thế giới; Bài học cho Việt Nam từ
kinh nghiệm các nước là: Cơ chế tỷ giá cần linh hoạt, phù hợp cho từng thời kì phát triển của đất
nước; nhất quán, lộ trình đồng bộ trong điều hành chính sách tỷ giá; và thực thi chính sách tỷ giá
cần có sự phối hợp đồng bộ với các chính sách kinh tế vĩ mô khác.
Thứ tư, nghiên cứu thực trạng mối quan hệ giữa tỷ giá USD/VND đến cán cân thanh toán Việt
Nam cho ta một vài kết luận như sau:
+ Mặc dù tỷ giá danh nghĩa song phương USD/VND có xu hướng tăng lên theo thời gian
nhưng trong những năm gần đây, dưới áp lực của lạm phát, giá trị thực của tiền đồng Việt nam có
xu hướng lên giá so với USD và đồng tiền của các nước đối tác thương mại chính. Thực tế này đã
làm giám sức cạnh tranh về giá của hàng hóa Việt Nam trên trường quốc tế, làm xấu đi cán cân

thương mại, tăng sức ép lên cán cân thanh toán quốc tế
+ Trong dài hạn, diễn biến của tỷ giá thực REER và cán cân thương mại có xu hướng cùng
chiều khi hệ số co giãn về giá đối với xuất khẩu lớn hơn hệ số co giãn về giá đối với nhập khẩu.
+ Kết quả nghiên cứu chỉ rõ, tỷ giá và thu nhập trong nước đều có ảnh hưởng đến cán cân
thương mại trong dài hạn và cả trong ngắn hạn. Tuy nhiên, cán cân thương mại chỉ được cải thiện
phần nào khi yếu tố tỷ giá thực được điều chỉnh tăng lên chứ không thể hạn chế nhu cầu nhập khẩu
của nền kinh tế bởi vì xu hướng nhập khẩu cận biên không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của cơ
quan quản lý nhà nước.
+ Kết quả nghiên cứu mô hình trong dài hạn cho thấy, điều kiện Marshall Lerner thỏa mãn.
Kết quả nghiên cứu này ủng hộ quan điểm của một số nhà nghiên cứu chính sách cũng như các tổ
chức tài chính quốc tế gợi ý trong tương lai VND nên được phá giá và là kim chỉ nam cho những
giải pháp điều hành chính sách tỷ giá trong thời gian tới ở chương 3.
Cuối cùng, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng và lượng hóa tác động của tỷ giá USD/ VND ở
chương 2, tác giả đưa ra một số đề xuất mang tính định hướng hoàn thiện chính sách tỷ giá nhằm
cải thiện cán cân thương mại, nhờ đó cải thiện cán cân thanh toán và một số giải pháp cụ thể đồng
bộ khác cần thực hiện trong thời gian tới. Nghiên cứu của luận án đề xuất trong dài hạn, Việt Nam
cần hướng chế độ tỷ giá BBC và trong ngắn hạn, tiền đồng Việt Nam nên được điều chỉnh nhằm
hướng tỷ giá thực lớn hơn 1 đơn vị để cải thiện cán cân thương mại của Việt Nam trong thời gian
tới. Trên cơ sở đó, tác giả đã xây dựng các kịch bản điều chỉnh tỷ giá VND trong hai năm tới tương
thích với dự báo về lạm phát, lãi suất, tăng trưởng kinh tế của Việt Nam và các nước trong khu vực,
đặc biệt là với Mỹ.
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng để đạt được kết quả nghiên cứu như đã trình bày ở trên,
song do nghiên cứu tỷ giá, cán cân thanh toán quốc tế và mối quan hệ giữa chúng là vấn đề khó,
16
phức tạp và do khả năng cá nhân còn hạn chế, luận án không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Do vậy, tác
giả rất mong nhận được sự góp ý của các nhà khoa học để luận án được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!
17

×