Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn ở huyện châu thành, tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------

NGUYỄN HẢI KIM THẢO

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH
THAM GIA HỤI CỦA HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN
Ở HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH LONG AN

Chuyên ngành

: Kinh tế học

Mã số chuyên ngành: 60 03 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Đinh Phi Hổ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


iii

TÓM TẮT
Luận văn “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia hụi của hộ gia
đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An” nhằm phân tích thực trạng
tham gia hụi và xác định, đo lường mức độ tác động các nhân tố ảnh hưởng đến
quyết định tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long
An. Đồng thời, luận văn dự báo khả năng tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn


theo kịch bản các nhân tố tác động. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao vai trò của hụi đối với đời sống hộ gia đình ở nông thôn huyện Châu
Thành.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu sơ bộ và nghiên
cứu chính thức. Nghiên cứu sơ bộ được thực hiện thông qua phương pháp định tính
nhằm phát hiện các vấn đề liên quan đến luận văn, là cơ sở để hiệu chỉnh bảng câu
hỏi và đưa ra mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng
phương pháp định lượng. Với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống nhằm
chọn 5 xã đại diện tổng thể nghiên cứu. Từ đó, tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ gia
đình trên địa bàn nghiên cứu bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện với kích thước
mẫu hợp lệ là 180 hộ. Dữ liệu sau khi thu thập được phân tích thống kê mô tả và hồi
quy Binary Logistic.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia
hụi của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An gồm 6 nhân tố và
mức độ tác động theo thứ tự tầm quan trọng là vay vốn, diện tích đất canh tác của
hộ, thu nhập hộ, tuổi của chủ hộ, quy mô hộ, giới tính của chủ hộ. Dự báo khả năng
tham gia hụi của hộ gia đình theo kịch bản các nhân tố tác động là 5,6% đối với
kịch bản 1 và 94,2% đối với kịch bản 2.
Qua kết quả nghiên cứu, luận văn đưa ra kết luận và kiến nghị một số giải
pháp nhằm nâng cao vai trò của hụi đối với đời sống hộ gia đình nông thôn ở huyện
Châu Thành, tỉnh Long An, góp phần cải thiện thu nhập và nâng cao đời sống hộ
gia đình ở nông thôn.


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... xi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ......................................................................................1
1.1.Vấn đề nghiên cứu.................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ..............................................................................................3
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .....................................................3
1.5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................3
1.6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ...........................................4
1.7. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................6
2.1. Các khái niệm .......................................................................................................6
2.1.1. Hộ gia đình, nông thôn. .................................................................................6
2.1.2. Thị trường tín dụng nông thôn. ......................................................................7
2.1.3. Hụi .................................................................................................................8
2.1.4. Các hình thức của hụi ..................................................................................10
2.1.5. Vai trò của hụi đối với đời sống của hộ gia đình ở nông thôn. ...................12


v

2.2. Các lý thuyết liên quan .......................................................................................13
2.2.1. Lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn theo trường phái truyền thống 13
2.2.2. Lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn theo trường phái Ohio ............14
2.2.3. Lý thuyết về thông tin bất cân xứng .............................................................16
2.2.4. Lý thuyết về cấu trúc tổ chức của định chế tín dụng nông thôn ..................18
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trước liên quan ........................................................19

2.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất...............................................................................21
2.4.1. Tuổi của chủ hộ ...........................................................................................22
2.4.2. Giới tính của chủ hộ ....................................................................................22
2.4.3. Trình độ học vấn ..........................................................................................23
2.4.4. Nghề nghiệp .................................................................................................23
2.4.5. Quy mô hộ ....................................................................................................23
2.4.6. Thu nhập hộ .................................................................................................24
2.4.7. Chi tiêu bất thường ......................................................................................24
2.4.8. Diện tích đất ................................................................................................25
2.4.9. Sổ hộ nghèo ..................................................................................................25
2.4.10. Thành viên Hội ..........................................................................................26
2.4.11. Vay vốn ......................................................................................................26
2.5. Điểm khác biệt của nghiên cứu so với nghiên cứu trước. ..................................27
2.6. Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................28
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
3.1. Tổng quan kinh tế - xã hội trên địa bàn nghiên cứu ..........................................29
3.2. Đánh giá chung thực trạng tín dụng trên địa bàn nghiên cứu. ...........................32
3.3. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................36
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................38
3.4.1. Nghiên cứu sơ bộ .........................................................................................38
3.4.2. Nghiên cứu chính thức .................................................................................38


vi

3.5. Mô hình nghiên cứu chính thức .........................................................................40
3.5.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................40
3.5.2. Mô tả, đo lường các biến và giả thuyết nghiên cứu. ...................................41
3.6. Dữ liệu nghiên cứu. ............................................................................................45
3.6.1. Nguồn dữ liệu...............................................................................................45

3.6.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu và xác định kích thước mẫu ...............46
3.6.3. Quy trình sàng lọc, xử lý số liệu. .................................................................47
3.7. Phân tích dữ liệu và các kiểm định ....................................................................47
3.7.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu .................................................................47
3.7.2. Các kiểm định trong mô hình nghiên cứu....................................................48
3.8. Tóm tắt chương 3. ..............................................................................................48
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................50
4.1. Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu. ....................................................50
4.1.1. Quyết định tham gia hụi và các biến thuộc nhóm nhân tố chủ hộ . ............50
4.1.2. Quyết định tham gia hụi và các biến thuộc nhóm nhân tố hộ. ....................53
4.1.3. Quyết định tham gia hụi và các biến thuộc nhóm nhân tố bên ngoài. ........57
4.2. Phân tích thực trạng tham gia hụi của các hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu
Thành, tỉnh Long An. ................................................................................................58
4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy Binary Logistic. .........................................63
4.3.1. Phân tích các kiểm định. ..............................................................................63
4.3.2. Thảo luận kết quả hồi quy Binary Logistic..................................................66
4.4. Mô hình dự báo khả năng tham gia hụi theo kịch bản các nhân tố tác động. ....72
4.5. Tóm tắt chương 4. ..............................................................................................74
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................75
5.1. Kết luận ..............................................................................................................75
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................75
5.3. Hạn chế hướng nghiên cứu tiếp theo. ................................................................78


vii

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................79
PHỤ LỤC ..................................................................................................................82
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT CHÍNH THỨC .................................82
PHỤ LỤC 2: DANH SÁCH TÊN GỌI CỦA ROSCA TRÊN THẾ GIỚI ...............86

PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH HỒI QUY, THỐNG KÊ MÔ TẢ ...............89


viii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 3.1:

Tóm tắt các biến trong mô hình và kỳ vọng dấu .................................44

Bảng 3.2:

Chọn mẫu ở các xã huyện Châu Thành, tỉnh Long An .......................46

Bảng 4.1:

Thống kê số phiếu điều tra ở các xã ....................................................50

Bảng 4.2:

Đặc điểm tuổi của chủ hộ theo quyết định tham gia hụi .....................50

Bảng 4.3:

Đặc điểm giới tính của chủ hộ theo quyết định tham gia hụi ..............51

Bảng 4.4:

Đặc điểm trình độ học vấn của chủ hộ theo quyết định tham gia hụi .52


Bảng 4.5:

Nghề nghiệp của chủ hộ theo quyết định tham gia hụi .......................53

Bảng 4.6:

Quy mô hộ gia đình theo quyết định tham gia hụi ..............................53

Bảng 4.7:

Thu nhập hộ gia đình theo quyết định tham gia hụi ............................54

Bảng 4.8:

Chi tiêu bất thường hộ gia đình theo quyết định tham gia hụi ............55

Bảng 4.9:

Diện tích đất canh tác hộ gia đình theo quyết định tham gia hụi ........56

Bảng 4.10: Sổ hộ nghèo hộ gia đình theo quyết định tham gia hụi .......................56
Bảng 4.11: Thành viên Hội theo quyết định tham gia hụi .....................................57
Bảng 4.12: Vay vốn tín dụng chính thức theo quyết định tham gia hụi ................58
Bảng 4.13: Lý do hộ gia đình không tham gia hụi.................................................58
Bảng 4.14: Lý do hộ gia đình tham gia hụi............................................................59
Bảng 4.15: Mối quan hệ giữa chủ hụi và thành viên khi tham gia hụi ..................60
Bảng 4.16: Loại hụi hộ gia đình tham gia ..............................................................61
Bảng 4.17: Tỷ lệ hoa hồng cho chủ hụi .................................................................61
Bảng 4.18: Kết quả hồi quy Binary Logistic .........................................................63

Bảng 4.19: Bảng mức độ phù hợp tổng quát của mô hình.....................................64


ix

Bảng 4.20: Bảng mức độ giải thích của mô hình ..................................................65
Bảng 4.21: Bảng mức độ dự báo chính xác của mô hình ......................................65
Bảng 4.22: Ước lượng xác suất tham gia hụi theo tác động biên của từng yếu tố 66
Bảng 4.23: Kết quả hệ số hồi quy của các biến có ý nghĩa thống kê.....................73
Bảng 4.24: Dự báo theo kịch bản các nhân tố tác động .........................................74


x

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 2.1:

Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................27

Hình 3.1:

Bản đồ địa chính tỉnh Long An ...........................................................29

Hình 3.2:

Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn năm 2010-2014 ....31

Hình 3.3:


Cơ cấu dân số phân theo giới tính từ năm 2010 – 2014 ......................32

Hình 3.4:

Tình hình huy động của các ngân hàng từ năm 2010 – 2014 ..............33

Hình 3.5:

Tình hình cho vay của các ngân hàng từ năm 2010 – 2014 ................34

Hình 3.6:

Dư nợ cho vay theo các chương trình của Chính phủ năm 2014. .......35

Hình 3.7:

Quy trình nghiên cứu ...........................................................................37


xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Tiếng Anh

ATM

Automated teller machine


CEP

Capital

CIC

Aid

Fund

Tiếng Việt
Máy giao dịch tự động
for Quỹ trợ vốn cho người lao

Employment of the Poor

động nghèo tự tạo việc làm

Credit Information Center

Trung tâm thông tin tín dụng

Ctg
IFLS

Các tác giả
Indonesia Family Life Survey

Cuộc khảo sát mức sống hộ gia
đình ở nước Indonesia


KB
NGO

Kịch bản
Non-government organizations

Tổ chức phi chính phủ

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước
Điểm bán hàng

POS

Point of Sale

ROSCA

Rotating Savings and Credit Mô hình/hiệp hội tiết kiệm và
Association

tín dụng xoay vòng



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
Nội dung chương này sẽ trình bày vấn đề nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu;
câu hỏi nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; ý
nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu; cuối cùng cấu trúc của đề tài.
1.1.Vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vai trò của Nhà nước là hết sức cần
thiết đối với phát triển nông thôn vì phần lớn dân số, lao động sống ở nông thôn.
Thông qua chương trình tài chính vi mô, Nhà nước can thiệp vào thị trường tín dụng
nông thôn nhằm xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm ở nông thôn, cung cấp
vốn cho các hộ gia đình sản xuất và kinh doanh, đồng thời thu hẹp khoảng cách
giữa nông thôn và thành thị. Thị trường tín dụng nông thôn Việt Nam tồn tại tín
dụng chính thức và phi chính thức (Trương Đông Lộc, 2011).
Sự tồn tại của thị trường tín dụng phi chính thức ở nông thôn phản ánh nhu
cầu của hộ gia đình về dịch vụ tài chính. Nguồn tín dụng chính thức chưa đáp ứng
đủ nhu cầu vốn cho hộ gia đình chủ yếu là do thông tin bất cân xứng trên thị trường
tín dụng nông thôn. Định chế tín dụng chính thức hạn chế rủi ro khi cấp vốn bằng
cách thông qua cơ chế sàng lọc tín dụng dựa trên thông tin và lịch sử giao dịch của
khách hàng (CIC)… Do vậy, hộ gia đình khó tiếp cận nguồn vốn tín dụng chính thức
từ các ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân ở địa phương, đặc biệt là những hộ
nghèo, hộ có thu nhập thấp hoặc hộ không có tài sản thế chấp. Hơn 51% các khoản
tín dụng ở nông thôn được cung cấp thông qua kênh tín dụng phi chính thức
(Putzeys, 2002; trích bởi Phan Đình Khôi, 2012).
Bên cạnh đó, một số hộ gia đình ở nông thôn có vốn nhàn rỗi, muốn gửi tiết
kiệm nhưng số tiền nhỏ, chi phí đi lại nhiều lần tốn kém nên cũng quyết định tham
gia vào thị trường tín dụng phi chính thức dưới hình thức hụi. Hụi là loại hình thức
tín dụng phi chính thức dưới dạng quỹ tương hỗ, giao dịch theo tập quán, đơn giản,
rất phổ biến ở nước ta và các nước đang phát triển trên thế giới nói chung và huyện
Châu Thành nói riêng.



2

Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Long An, giáp ranh thành phố Tân An 12 km,
cách thành phố Hồ Chí Minh 52 km theo tuyến Quốc lộ 1A và 42 km theo tuyến
Quốc lộ 50. Huyện Châu Thành có 01 thị trấn và 12 xã với tổng diện tích tự nhiên
toàn huyện là 155,34 km2, dân số trung bình 99.971 người tính đến năm 2014. Đây
là vùng đất thuận lợi để phát triển nông nghiệp như sản xuất lúa cao sản, đặc sản tài
nguyên, nàng thơm, nếp ngắn ngày.....Đa dạng cây trồng trên nền đất lúa bằng các
loại rau, màu thực phẩm, dưa hấu, thanh long và chăn nuôi gia cầm, bò sữa. Nguồn
thu nhập chính của hộ gia đình chủ yếu là sản xuất nông nghiệp.
Do đó, nhu cầu vốn đóng vai trò rất quan trọng để tăng trưởng sản xuất nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Hộ gia đình tham gia hụi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, nhanh chóng thông qua sử dụng vốn nhàn rỗi của nhiều người để một người
cần vốn sử dụng. Đồng thời, hụi đáp ứng nhu cầu tích lũy vốn của các hộ gia đình ở
nông thôn. Tuy nhiên, hụi có thể dẫn đến rủi ro cho người tham gia, ảnh hưởng đến
đời sống người dân, tình hình an ninh và trật tự của địa phương. Mặc dù hiện tượng
“giựt hụi” xảy ra khá phổ biến nhưng hoạt động tham gia hụi vẫn diễn ra sôi nổi trên
địa bàn nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
Từ thực tế nêu trên, nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long
An” là rất cần thiết nhằm phân tích thực trạng tham gia hụi và xác định các nhân tố
ảnh hưởng đến quyết định tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn. Từ đó, đưa ra
một số kết luận và kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của hụi đối với đời sống của hộ
gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu
Thành, tỉnh Long An.
Xác định, đo lường mức độ tác động các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định

tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Trên cơ


3

sở đó, dự báo khả năng tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn theo kịch bản các
nhân tố tác động.
Kết luận và kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của hụi đối với
đời sống của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh
Long An như thế nào?
Nhân tố nào ảnh hưởng đến quyết định tham gia hụi của hộ gia đình nông
thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An? Mức độ tác động của các nhân tố đến
quyết định tham gia hụi như thế nào? Dự báo khả năng tham gia hụi của hộ gia đình
theo các nhân tố tác động ra sao?
Kiến nghị một số giải pháp nào để có thể nâng cao vai trò của hụi đối với đời
sống của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An?
1.4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các hộ gia đình sống ở vùng nông thôn của huyện
Châu Thành, tỉnh Long An.
Đối tượng khảo sát là chủ hộ. Chủ hộ trong nghiên cứu này là người quyết
định thu, chi tài chính trong gia đình.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi không gian: nghiên cứu 05 xã trên địa bàn huyện Châu Thành, tỉnh
Long An.
+ Phạm vi thời gian: từ tháng 06 – 08/2015.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả bằng phần mềm SPSS 22 được sử dụng để phân
tích thực trạng tham gia hụi của hộ gia đình ở nông thôn trên địa bàn huyện Châu

Thành, tỉnh Long An.


4

Nghiên cứu định tính nhằm nhận dạng các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định
tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu Thành, tỉnh Long An. Trên
cơ sở mục tiêu nghiên cứu đã xác định, tiến hành hiệu chỉnh bảng câu hỏi phỏng
vấn trực tiếp. Kết quả nghiên cứu định tính sẽ được ghi nhận cho nghiên cứu định
lượng.
Nghiên cứu định lượng được thực hiện sau khi có kết quả nghiên cứu định
tính, thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu
Thành, tỉnh Long An. Dữ liệu thu thập sẽ được phân tích bằng phần mềm SPSS 22
nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia hụi, mức độ tác động
của các nhân tố và dự báo khả năng tham gia hụi của hộ gia đình theo các nhân tố
tác động.
1.6.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Tham gia chơi hụi trở thành thói quen, tập quán, thể hiện tính đoàn kết, tương
thân, tương ái trong cộng đồng dân cư. Hụi đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản
xuất và kinh doanh của hộ gia đình ở nông thôn. Hộ gia đình dễ dàng tiếp cận nguồn
vốn tín dụng dựa trên sự tín nhiệm, thủ tục đơn giản, nhanh chóng và không cần tài
sản thế chấp. Bên cạnh đó, tham gia hụi giúp những hộ gia đình tích lũy được nguồn
vốn nhằm cải thiện cuộc sống. Tuy nhiên, các hộ gia đình nông thôn bản tính thật
thà, dễ tin người nên có thể gặp rủi ro bị “giựt hụi” và chịu lãi suất cao trong quá
trình tham gia chơi hụi.
Do vậy, nghiên cứu này là cơ sở khoa học để chính quyền địa phương xây
dựng và thực thi một số chính sách phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn của địa
phương nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hộ gia đình tiếp tục tham gia chơi hụi
nhưng vẫn đảm bảm an toàn.
Đồng thời, đề tài cung cấp cho các hộ gia đình ở nông thôn một số cách thức

nhằm hạn chế rủi ro trong quá trình tham gia hụi.


5

1.7. Cấu trúc của luận văn
Gồm 5 chương và được trình bày theo thứ tự như sau:
Chương 1: Giới thiệu.
Nội dung chương này trình bày vấn đề nghiên cứu; mục tiêu nghiên cứu; câu
hỏi nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; phương pháp nghiên cứu; ý nghĩa
khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương này sẽ trình bày các khái niệm, lý thuyết liên quan đến thị trường tín
dụng nông thôn, các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia hụi của hộ gia đình
nông thôn, tóm tắt các nghiên cứu trước liên quan đến đề tài và đưa ra mô hình
nghiên cứu đề xuất.
Chương 3: Tổng quan địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương này giới thiệu tổng quan tình hình kinh tế - xã hội, đánh giá chung
thực trạng tín dụng trên địa bàn nghiên cứu. Bên cạnh đó, chương này trình bày chi
tiết quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đưa ra mô hình nghiên cứu
chính thức cho đề tài. Đồng thời, chương này trình bày cách thức thu thập dữ liệu,
mẫu nghiên cứu, cách thức sàng lọc, xử lý số liệu, phân tích dữ liệu và kiểm định.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Phân tích thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu, thực trạng tham gia hụi của hộ
gia đình nông thôn, thảo luận kết quả hồi quy Binary Logistic và dự báo khả năng
tham gia hụi của hộ gia đình theo kịch bản các nhân tố tác động.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đưa ra kết luận và kiến nghị một số giải pháp
nhằm nâng cao vai trò của hụi đối với đời sống hộ gia đình nông thôn ở huyện Châu
Thành, tỉnh Long An. Đồng thời chương này nêu ra hạn chế của nghiên cứu và

hướng nghiên cứu tiếp theo.


6

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương này sẽ trình bày cơ sở lý thuyết liên quan đến thị trường tín dụng
nông thôn. Các khái niệm về hộ gia đình, nông thôn, thị trường tín dụng và hụi. Vai
trò của hụi đối với đời sống của hộ gia đình ở nông thôn. Tóm tắt các nghiên cứu
trước liên quan đến đề tài, trên cơ sở đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết
định tham gia hụi của hộ gia đình nông thôn và đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất.
2.1. Các khái niệm
2.1.1. Hộ gia đình, nông thôn.
Hộ gia đình (hay còn gọi là hộ) bao gồm một người ăn, ở riêng hoặc một nhóm
người ăn chung và ở chung. Các thành viên trong hộ gia đình từ hai thành viên trở
lên có thể có hoặc không có quỹ thu chi chung. Những thành viên trong hộ gia đình
có thể có hoặc không có quan hệ huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng hoặc kết hợp cả
hai (Tổng cục thống kê, 2013).
Theo Thông tư 41/2013/TT- BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ngày 04 tháng 10 năm 2013 định nghĩa “Nông thôn là phần lãnh thổ được
quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã”. Nông thôn là tên gọi
chung của thôn, làng, ấp, bản, buôn, bon, phum, sóc…Đây là tổ chức tự quản của
cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một xã. Do đó, nông thôn trong
nghiên cứu này là những địa bàn thuộc xã, những địa bàn thuộc thị trấn được xem là
khu vực thành thị.
Khu vực nông thôn có điều kiện tự nhiên và môi trường sinh thái đa dạng gồm
các tài nguyên đất, nước, khoáng sản, khí hậu…. Dân cư tập trung chủ yếu ở khu
vực nông thôn với tỷ lệ là 67,6%, lực lượng lao động là 69,9% (Tổng cục thống kê,
2013). Nông thôn là nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với những nét
đặc thù, mang bản sắc riêng như các lễ hội, phong tục tập quán, ngành nghề truyền

thống, di tích lịch sử, các danh lam và thắng cảnh. Mối quan hệ hộ gia đình, họ
hàng, làng xóm ở khu vực nông thôn khá chặt chẽ. Mọi người sống có tình có nghĩa,
quan tâm và giúp đỡ nhau trong hoàn cảnh khó khăn tạo nên tình làng, nghĩa xóm.


7

2.1.2. Thị trường tín dụng nông thôn.
Tín dụng theo tiếng Latinh gọi là creditium, tiếng Anh gọi là credit, có nghĩa
là sự tin tưởng và tín nhiệm. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012) cho rằng tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử
dụng trong một thời hạn nhất định với khoản chi phí nhất định.
Tín dụng ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế
hàng hóa. Quan hệ tín dụng ban đầu là tín dụng bằng hiện vật. Trải qua các hình
thái kinh tế - xã hội, tín dụng hiện vật đã được thay thế bằng tín dụng hiện kim, tín
dụng nặng lãi và một số loại tín dụng ưu việt hơn là tín dụng ngân hàng, tín dụng
chính phủ…
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa. Đây là
công cụ để tập trung vốn và cung ứng vốn kịp thời cho các tổ chức kinh tế và toàn
xã hội. Bên cạnh đó, tín dụng góp phần ổn định giá cả thị trường, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và cung ứng hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của xã hội. Đồng thời, tín dụng góp phần ổn định đời sống người
dân, tạo công ăn việc làm và từ đó ổn định trật tự xã hội. Mặt khác, tín dụng tạo điều
kiện mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.
Như vậy, tín dụng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thì hoạt động tín
dụng trong khu vực nông thôn là rất cần thiết. Theo Phan Đình Khôi (2012), thị
trường tín dụng nông thôn tồn tại mối quan hệ mật thiết giữa tín dụng chính thức và
tín dụng không chính thức hay phi chính thức.
Thị trường tín dụng chính thức là nơi diễn ra hoạt động huy động, tín dụng

công khai theo quy định pháp luật giữa thị trường tài chính trung gian với chủ thể
sản xuất kinh doanh, hộ gia đình ở nông thôn. Các tổ chức tài chính trung gian trong
thị trường này gồm hệ thống ngân hàng, quỹ tín dụng nhân dân, kho bạc nhà
nước…Tín dụng chính thức ở nông thôn chủ yếu được cung cấp bởi các ngân hàng


8

quốc doanh là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ngân hàng Chính
sách xã hội và Quỹ Tín dụng nhân dân.
Thị trường tín dụng không chính thức (hay phi chính thức) là nơi diễn ra hoạt
động huy động, cung ứng vốn tín dụng công khai, ngấm ngầm như cho vay nặng lãi,
bán chịu hàng hóa, cầm đồ, hụi hay họ, biêu, phường… Tín dụng không chính thức
tồn tại và phát triển ở nông thôn do nguồn tín dụng chính thức khó tiếp cận hoặc
chưa đáp ứng nhu cầu vốn sản xuất – kinh doanh và tiêu dùng của hộ gia đình.
Bên cạnh đó, thị trường tín dụng bán chính thức cũng hình thành và phát triển.
Đây là nơi diễn ra hoạt động cung ứng vốn công khai của các tổ chức phi chính phủ
trong, ngoài nước và chương trình của các tổ chức chính trị xã hội. Dưới sự chỉ đạo
trực tiếp và giám sát của chính quyền các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội thực
hiện giải ngân theo chương trình, dự án của Chính phủ, tổ chức phi chính phủ
(NGO) nhằm phát triển kinh tế -xã hội ở vùng nông thôn. Hiện nay, khu vực nông
thôn phổ biến là Quỹ trợ vốn cho người lao động nghèo tự tạo việc làm (CEP), Hội
Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh…
2.1.3. Hụi
Hụi là hình thức tín dụng phi chính thức phổ biến ở nông thôn nhằm mục đích
tương trợ vốn trong nhân dân, được Nhà nước đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp
khi tham gia theo quy định tại Bộ Luật dân sự (2005) và Nghị định số 144/2006/NĐCP của Chính phủ.
Hụi có nhiều tên gọi khác nhau, miền Bắc gọi là họ, miền Trung gọi là biêu,
phường, miền Nam gọi là hụi. Trên thế giới, hụi phổ biến ở nhiều châu lục như Châu
Phi, Mỹ Latin, Châu Á với tên thông dụng là mô hình/hiệp hội tiết kiệm và tín dụng

xoay vòng (rosca). Rosca được biết nhiều tên gọi địa phương khác nhau ở các nước
trên thế giới như asusu (Benin), ekub (Ethiopia), esusu (Nigeria) và Liberia;
pasanacu (Bolivia), tanda (Mexico), pandero(Peru), arisan (Indonesia), samity
(Bangladesh), tontine (Cambodia), Hui hay Lun-hui (Trung Quốc).


9

Theo World Bank (2004), mô hình tiết kiệm và tín dụng xoay vòng là hiệp hội
hay quỹ tương hỗ mà các thành viên đóng góp số tiền nhất định hàng tuần, hàng
tháng và số tiền đó được giao cho mỗi thành viên xoay vòng khi đến lượt theo cách
giống xổ số, đấu thầu hoặc cách khác như thỏa thuận.
Khoản 1 Điều 479 Bộ Luật dân sự (2005) của nước Việt Nam nêu rõ: “Họ, hụi,
biêu, phường (sau đây gọi chung là họ) là một hình thức giao dịch về tài sản theo tập
quán trên cơ sở thoả thuận của một nhóm người tập hợp nhau lại cùng định ra số
người, thời gian, số tiền hoặc tài sản khác, thể thức góp, lĩnh họ và quyền, nghĩa vụ
của các thành viên”.
Để dễ hiễu và sát với tình hình thực tế ở Việt Nam nói chung, huyện Châu
Thành nói riêng nghiên cứu sử dụng định nghĩa Khoản 1 Điều 479 Bộ Luật dân sự
(2005) của nước Việt Nam.
Một số thuật ngữ sử dụng phổ biến trong hoạt động tham gia hụi quy
định tại Nghị định 144/2006/NĐ-CP của Chính phủ :
Chủ hụi là người tổ chức, quản lý hụi, thu các phần hụi và giao các phần hụi đó
cho thành viên được lĩnh hụi trong mỗi kỳ mở hụi cho tới khi kết thúc hụi. Chủ hụi
phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
Thành viên hay tổ viên là người tham gia một hoặc nhiều phần hụi trong mỗi
dây hụi và được lĩnh hụi. Chủ hụi đồng thời cũng là thành viên nếu tham gia chơi
trong dây hụi.
Phần hụi là số tiền hoặc tài sản khác được xác định theo thoả thuận mà thành
viên phải góp trong mỗi kỳ mở hụi. Phần hụi phải là tài sản có thể giao dịch được.

Kỳ mở hụi là thời điểm do chủ hụi lấy ý kiến và thoả thuận với các thành viên
tham gia hụi để xác định tại thời điểm đó từng thành viên được lĩnh hụi. Kỳ mở hụi
thường gọi tên khác là ngày khui hụi.


10

Dây hụi là số lượng các phần hụi của các thành viên tham gia trong kỳ mở hụi
hay nói cách khác là giá trị của dây hụi. Mỗi thành viên được phép tham gia nhiều
phần trong một dây hụi.
Sổ hụi là tài liệu ghi chép các nội dung liên quan đến hoạt động chơi hụi. Nội
dung có thể bao gồm tên, địa chỉ của chủ hụi và các thành viên; giá trị dây hụi, số
phần hụi; kỳ mở hụi…
Ngoài ra, thuật ngữ “hụi sống” và “hụi chết” được sử dụng phổ biến trong
trường hợp tham gia hụi có lãi tại địa phương huyện Châu Thành, tỉnh Long An.
Hụi sống là phần hụi mà thành viên tham gia chưa lĩnh hụi. Họ chỉ đóng số tiền
sau khi trừ đi phần tiền lãi của thành viên được lĩnh hụi vào mỗi kỳ khui hụi.
Hụi chết là phần hụi mà thành viên tham gia hụi đã lĩnh. Họ phải có nghĩa vụ
đóng đầy đủ số tiền kể cả phần tiền lãi cho các thành viên còn lại đến thành viên
cuối cùng trong dây hụi.
2.1.4. Các hình thức của hụi
Theo Nghị định số 144/2006/NĐ-CP của Chính phủ phân biệt hụi có hai hình
thức cơ bản:
Hụi không có lãi nghĩa là các thành viên tham gia hụi đóng góp một số tiền
nhất định và khi đến kỳ mở hụi sử dụng hình thức giống như xổ số để xác định ngẫu
nhiên thành viên được lĩnh phần hụi nhưng không bao gồm lãi. Các kỳ mở hụi tiếp
theo, các thành viên đã lĩnh hụi sẽ góp hụi và không phải trả lãi cho thành viên còn
lại đến khi thành viên cuối cùng lĩnh hụi.
Hụi có lãi nghĩa là các thành viên tham gia hụi khi đến kỳ mở hụi nhưng muốn
lĩnh hụi thì phải đưa ra mức thầu cao nhất bằng cách gửi thầu kín hay nói cách khác

phải trả mức lãi cao nhất. Mức lãi này được các chủ hụi và thành viên quy định mức
sàn hoặc không có quy định. Thành viên được lĩnh các phần hụi, bao gồm lãi phát
sinh trước đó. Các kỳ mở hụi tiếp theo, các thành viên đã lĩnh hụi sẽ góp hụi và phải
trả lãi cho thành viên còn lại đến khi thành viên cuối cùng lĩnh hụi. Trường hợp


11

trong kỳ mở hụi, có nhiều thành viên trả cùng mức lãi cao nhất thì các thành viên
này bốc thăm để xác định người được lĩnh hụi, ngoại trừ có thỏa thuận khác.
Hụi có lãi gồm hai loại là hụi đầu thảo và hụi hưởng hoa hồng. Hụi đầu thảo là
hụi theo sự thỏa thuận của những người tham gia, chủ hụi được lĩnh toàn bộ các
phần hụi trong kỳ mở hụi và không phải trả lãi cho các thành viên khác. Trong các
kỳ mở hụi tiếp theo, thành viên tham gia trả lãi cao nhất được lĩnh hụi và phải trả lãi
cho các thành viên khác. Đối với hụi hưởng hoa hồng, thành viên được lĩnh hụi bên
cạnh phải trả lãi cho các thành viên khác, còn phải trả một khoản hoa hồng cho chủ
hụi. Mức hoa hồng do những người tham gia thỏa thuận ban đầu. Thông thường chủ
hụi là người quyết định cuối cùng mức phí hoa hồng.
Theo Tanaka và Nguyen (2009) lập luận rằng 75,6% thành viên trong hộ gia
đình ở nông thôn miền Bắc Việt Nam tham gia hụi theo phương thức ngẫu nhiên
(hụi không có lãi) nhằm kinh doanh, đầu tư chăn nuôi gia súc, sửa chữa hoặc mua
nhà. Ở miền Nam, có 94,1% các thành viên trong hộ gia đình tham gia hụi bằng
phương thức đấu thầu (hụi có lãi) để đầu tư vào sản xuất nông nghiệp. Hụi đấu thầu
đáp ứng nhu cầu vốn tốt hơn cho các thành viên tham gia hụi.
Hụi có nhiều loại khác nhau tùy theo sự thỏa thuận về thời gian đóng và mở
hụi hay khui hụi giữa những người tham gia như hụi ngày, hụi tháng, hụi vụ….Hụi
ngày thì mỗi ngày đóng và khui một lần, có trường hợp mỗi ngày đóng một lần
nhưng đến thời gian khác mới khui hoặc khi nào tổ viên có nhu cầu lĩnh thì chủ hụi
sẽ giao. Tương tự, hụi tháng thì mỗi tháng đóng và khui một lần và hụi vụ sẽ đóng
và khui hụi vào một ngày nhất định sau mùa thu hoạch.

Minh họa trường hợp cụ thể :
Dây hụi có 12 thành viên tham gia, loại hụi tháng, phần hụi trị giá 500.000
đồng, kỳ mở hụi vào ngày 5 hàng tháng.
Trường hợp 1: Hình thức hụi không lãi.


12

Mỗi tháng sẽ khui một lần vào ngày 5 hàng tháng bằng cách bốc thăm hoặc
hình thức khác tùy theo thỏa thuận, người lĩnh hụi đầu tiên sẽ nhận phần hụi của 11
thành viên khác với số tiền là 5.500.000 đồng (11 phần x 500.000 đồng). Sau các
tháng tiếp theo, người lĩnh hụi phải đóng lại số tiền 500.000 đồng cho các thành viên
còn lại đến khi dây hụi kết thúc. Các thành viên cử người đại diện đóng vai trò là
chủ hụi để thu các phần hụi và giao cho người lĩnh hụi hoặc các thành viên tự giao
tiền trực tiếp cho người lĩnh hụi.
Trường hợp 2: Hụi có lãi, dạng hụi đầu thảo
Kỳ mở hụi vào ngày 5 của tháng đầu tiên, chủ hụi sẽ là người lĩnh hụi với số
tiền là 5.500.000 đồng (11 phần x 500.000 đồng), chủ hụi không cần phải đóng. Các
kỳ mở hụi tiếp theo, các thành viên tự đưa ra mức lãi, thành viên trả lãi cao nhất thì
sẽ được lĩnh hụi. Ví dụ, người lĩnh hụi thứ 2 đưa ra mức tiền lãi cao nhất là 200.000
đồng. Họ sẽ nhận số tiền là 3.500.000 đồng (500.000 + 10 phần x 300.000 đồng).
Mỗi kỳ mở hụi tiếp theo, họ cũng hoàn trả đầy đủ số tiền bao gồm lãi là 500.000
đồng cho người lĩnh hụi tiếp theo đến khi dây hụi kết thúc.
Trường hợp 3: Hụi có lãi, dạng hụi hưởng hoa hồng.
Kỳ mở hụi đầu tiên, nếu thành viên trả lãi 200.000 đồng là mức cao nhất thì
sẽ là người lĩnh hụi với số tiền là 3.300.000 đồng (11 phần x 300.000 đồng). Bên
cạnh đó, họ phải trả mức phí hoa hồng cho chủ hụi, thông thường từ 50% đến 100%
giá trị của phần hụi hoặc tỷ lệ khác tùy theo sự thỏa thuận ban đầu giữa chủ hụi và
các thành viên tham gia hụi, tức là khoảng 250.000 đồng hoặc 500.000 đồng. Các kỳ
mở hụi tiếp theo, thành viên đã lĩnh hụi phải hoàn trả đầy đủ giá trị phần hụi cho

người lĩnh hụi tiếp theo, tương ứng từng tháng là 500.000 đồng đến khi thành viên
thứ 12 lĩnh hụi.
2.1.5. Vai trò của hụi đối với đời sống của hộ gia đình ở nông thôn.
Hụi là một trong những phương thức để hộ gia đình tiết kiệm. Hụi thu hút
nhiều người tham gia vì thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Hộ gia đình dễ dàng và


13

thuận tiện tham gia nhằm tích lũy số tiền nhàn rỗi so với việc đến ngân hàng giao
dịch. Hụi góp phần ổn định và nâng cao đời sống của các hộ gia đình ở nông thôn.
Hụi là kênh huy động vốn thông qua hình thức sử dụng tiền của nhiều người
để hỗ trợ tiền cho một người vay. Hụi đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ gia đình đầu tư
vào hoạt động sản xuất, kinh doanh mà không cần tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo
lãnh. Do vậy, hụi góp phần tạo công ăn việc làm ở nông thôn, ổn định trật tự xã hội
và cải thiện nguồn thu nhập của hộ gia đình.
Đồng thời, hụi đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho hộ gia đình để mua đồ dùng
lâu bền trong gia đình như ti vi, tủ lạnh, xe máy…Hụi giải quyết kịp thời một số
khoản chi tiêu không thường xuyên trong cuộc sống như hiếu hỷ, xây dựng và sữa
chữa nhà hoặc trang trải chi phí khám chữa bệnh... Mặt khác, hụi được pháp luật
thừa nhận nhằm mục đích tương thân, tương ái trong cộng đồng dân cư, các thành
viên tham gia cùng nhau giúp đỡ để vượt qua những khó khăn trong cuộc sống.
2.2. Các lý thuyết liên quan
2.2.1. Lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn theo trường phái truyền thống
Theo Wharton (1962), trích bởi Đinh Phi Hổ và Lê Thị Thanh Tùng (2001)
cho rằng người cho vay tiền trong khu vực không chính thức (informal
moneylenders) là những nhà độc quyền và cho vay với lãi suất cao. Cầu về tín dụng
ở khu vực nông thôn nhiều nhưng cung dịch vụ tài chính không co giãn do vị trí địa
lý các vùng nông thôn có sự chia cắt, biệt lập. Hộ gia đình có nhu cầu vốn để sản
xuất và kinh doanh nhưng cung tín dụng nông thôn hạn chế, họ tiếp cận và chấp

nhận lãi suất cao từ khu vực không chính thức. Lãi suất cao ảnh hưởng đến nguồn
thu nhập của hộ gia đình bị giảm, trong khi đó người cho vay độc quyền kiếm lời.
Các nhà kinh tế học truyền thống đề nghị thiết lập một hệ thống định chế tài
chính chính thức ở khu vực nông thôn nhằm thay thế những người cho vay nặng lãi.
Vào những năm 60, 70 các nước đang phát triển hình thành mạng lưới tín dụng
chính thức như tổ chức tín dụng, hợp tác xã tín dụng nông thôn nhằm cung cấp
nguồn tín dụng với lãi suất thấp (cheap credit) cho nông dân.


14

Theo Bottomly (1971), trích bởi Đinh Phi Hổ (2008) đưa ra quan điểm mới
về người cho vay tiền trong khu vực không chính thức. Họ cho vay với lãi suất cao
không phải do độc quyền mà do chi phí giao dịch cao. Lãi suất cao nhằm bù đắp chi
phí họ đi vay từ nguồn khác để cho vay lại, chi phí quản lý nợ, khoản nợ khó thu
hồi, lạm phát. Muốn giảm lãi suất cho vay, Chính phủ cần tạo điều kiện để người
cho vay tiền hoạt động hiệu quả ở khu vực không chính thức nông thôn.
Như vậy, quan điểm truyền thống cho rằng thị trường tín dụng không chính
thức đã hình thành rất sớm ở khu vực nông thôn. Hệ thống tín dụng chính thức chưa
phát triển phổ biến do giữa các vùng nông thôn bị chia cắt, biệt lập. Hộ gia đình ở
nông thôn có nhu cầu vay vốn rất lớn để đáp ứng hoạt động sản xuất và kinh doanh.
Họ tìm đến và sử dụng dịch vụ từ thị trường tín dụng không chính thức bất chấp lãi
suất cao.
Lý thuyết này ứng dụng trong nghiên cứu nhằm giải thích lý do các hộ gia
đình ở nông thôn tham gia vào thị trường tín dụng không chính thức. Bên cạnh hình
thức cho vay nặng lãi ở nông thôn, hụi là hình thức được hộ gia đình nông thôn quan
tâm và tham gia khi họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay từ thị trường
tín dụng chính thức. Đồng thời, chính quyền địa phương nên tạo điều kiện thuận lợi
để hình thức hụi hoạt động an toàn và hiệu quả nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các
hộ gia đình ở nông thôn tốt hơn.

2.2.2. Lý thuyết về thị trường tín dụng nông thôn theo trường phái Ohio
Kế thừa quan điểm của Bottomly (1971), Adam và các tác giả (1984) lập luận
rằng lãi suất cho vay trong khu vực không chính thức cao do chi phí giao dịch cao,
tỷ lệ thu nợ thấp và ít gặp rào cản khi gia nhập vào thị trường này. Những người cho
vay nặng lãi bị lên án trong Thánh Kinh, kinh Talmud và kinh Koran. Theo kinh
Koran hành động giúp người mà áp lực họ trả tiền cao không tốt. Xã hội tồn tại định
kiến mạnh mẽ với người cho vay nặng lãi thuộc khu vực không chính thức. Những
định kiến này một phần là do người cho vay tiền là người nước ngoài, không phải


15

người dân bản địa. Ví dụ như người Do Thái ở châu Âu, người Ấn Độ ở khu vực
Đông Phi, người Trung Quốc ở Đông Nam Á, người Trung Đông ở Mỹ Latin.
Chính phủ các nước tích cực triển khai gói tín dụng ưu đãi lãi suất thấp trong
thị trường tín dụng nông thôn nhằm mục đích giúp đỡ người nghèo, trang bị công
nghệ mới trong nông nghiệp, nâng cao sản lượng trong nông nghiệp để phát triển
nông thôn….Thị trường tín dụng trong khu vực chính thức ít khi hoạt động trên nền
tảng thương mại. Vào những năm 1930, hầu hết lãi suất trên các khoản vay (lãi suất
danh nghĩa) dao động từ 2%-7%. Lạm phát lan rộng, tỷ lệ lạm phát tăng cao luôn
vượt 10%/năm ở những nước có thu nhập thấp. Điều này dẫn đến lãi suất thực bằng
0 hoặc có thể âm nên ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính của khu vực chính
thức. Lợi nhuận trong khu vực chính thức bị giảm vì phải trang trải chi phí vay
ngoại tệ nước ngoài (nếu có), chi phí nhân viên, chi phí quản lý, khoản nợ quá hạn
trong khu vực nông thôn.
Trên thế giới, hầu hết người cho vay trong khu vực chính thức gặp rủi ro đối
với những khoản vay nông nghiệp, đặc biệt những người nghèo ở nông thôn. Khu
vực tín dụng chính thức trở nên cung cấp dịch vụ kém, điều khoản cho vay và giải
ngân không linh hoạt. Lãi suất chỉ chiếm một phần chi phí đi vay, ngoài ra còn các
chi phí khác như chi phí giấy tờ, hối lộ, chi phí đi lại và bồi dưỡng người cho

vay…Do đó, chi phí giao dịch các khoản vay tốn nhiều lần so với số tiền lãi mà các
người vay phải thanh toán.
Các hộ gia đình ở nông thôn không thể tiếp cận nguồn tín dụng lãi suất thấp
từ khu vực tín dụng chính thức hoặc chỉ tiếp cận với hạn mức tín dụng nhỏ. Họ chấp
nhận vay tiền với lãi suất cao trong khu vực không chính thức. Ngoài ra, hệ thống
chất lượng dịch vụ tín dụng và huy động tiết kiệm của khu vực này được cung cấp
tốt, hiệu quả, lãi suất phản ánh đủ chi phí, lợi nhuận, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Do vậy, trường phái Ohio nhấn mạnh khu vực tín dụng chính thức cần học
hỏi sự thành công của khu vực tín dụng không chính thức. Chính sách lãi suất thấp
sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay và huy động của khu vực chính thức.


×