Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều ở tp hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.67 KB, 83 trang )

TÓM TẮT
Thông tin về thu nhập và chi tiêu là một trong những công cụ hỗ trợ cho các
nhà lập chính sách và kế hoạch trong việc giảm nghèo ở Việt Nam. Tuy nhiên, với
những bất lợi của thu nhập và chi tiêu nên trong luận văn sử dụng phương pháp đo
lường MPI để xác định hộ gia đình nghèo đa chiều ở Thành phố Hồ Chí Minh, MPI
còn giúp phát hiện ra sự tương tác giữa những sự thiếu hụt của người nghèo.
Dựa vào các nghiên cứu trước và quy định của Nhà nước tác giả xác định
chuẩn nghèo đa chiều của hộ. Trong đó, trình độ giáo dục, không đến trường, và
trình độ nghề dại diện cho giáo dục; bảo hiểm y tế đại diện cho y tế; nguồn nước
sạch, diện tích nhà ở đại diện cho điều kiện sống, tình trạng việc đại diện cho viêc
làm; sử dụng dịch vụ thông tin và tài sản phục vụ sử dụng thông tin đại diện cho khả
năng tiếp cận thông tin. Trong nghiên cứu tác giả có so sánh tỷ lệ nghèo hộ gia đình
giữa hai phương pháp “Chỉ số đếm đầu theo phương pháp tiền tệ và chỉ số H trong
MPI”, theo phân tích MPI. Và sử dụng mô hình hồi quy Binary logistic để xem xét
các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều tại TP.HCM.
Kết quả nghiên cứu cho thấy phương pháp nghiên cứu nghèo đa chiều hiện
nay tại Tp. HCM các hộ gia đình hiện nay chịu sự thiếu hụt nhiều mặt trong cuộc
sống. Có sự chênh lệch khá lớn trong phương pháp nghiên cứu về nghèo tiền tệ và
nghèo đa chiều.Các hộ không chỉ thu nhập thấp hộ còn thiếu hụt về điều kiện sống,
về điều kiện chăm sốc sức khỏe, cơ hội học tập, khả năng tiếp cận thông tin. Mô hình
nghiên cứu phù hợp, và có sự tương quan giữa các biến trong mô hình, Tuy nhiên,
mức độ tương quan không cao.Từ đó, có cái nhìn phù hợp về tình trạng nghèo hiện
nay tại Tp. HCM

iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................... i
Lời cám ơn ................................................................................................................... ii
Tóm tắt ......................................................................................................................... iii


Mục lục......................................................................................................................... iv
Danh mục hình và đồ thị ............................................................................................ vii
Danh mục bảng .......................................................................................................... vii
Danh mục cụm từ viết tắt ............................................................................................ viii

CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..................................... 1
1.1 Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu............................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 3
1.4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 3
1.5. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 4
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn............................................................................... 4
1.8. Kết cấu của luận văn.............................................................................................. 4
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................................ 6
2. 1. Các khái niệm..................................................................................................... 6
2. 2. Nghèo đa chiều ................................................................................................... 9
2.2. 1. Khái niệm ......................................................................................................................9
2.2. 2. Các phương pháp xác định ngưỡng nghèo đa chiều ........................................... 14
2.2.2. 1. Phương pháp xác định ngưỡng nghèo đa chiều. ................................ 14
2.2.2. 2. Các bước đo lường nghèo đa chiều .................................................... 15

iv


2. 3. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến các chiều và chỉ số nghèo ...................... 18
2.3. 1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo. ........................................ 18
2.3.2 Các nghiên cứu trước về nghèo đa chiều ..................................................... 27
2.3.2.1 Trên thế giới ............................................................................................ 27
2.3.2.2 Ở Việt Nam. ............................................................................................. 31

2.3.2.3 Đề xuất chiều nghèo và chỉ tiêu nhận diện chiều nghèo ở Tp. HCM......... 31
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................... 38
3. 1. Tổng quan về công tác giảm nghèo tại Thành phố Hồ Chí Minh....................... 38
3. 1. 1. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ........................................................................... 38
3. 1. 2. Tổng quan về số liệu nghiên cứu: ........................................................................... 42
3. 2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 42
3. 2. 1 Đo lường nghèo .......................................................................................................... 42
3.2.2. Mô hình nghiên cứu ...................................................................................................... 48
3.2.2.1 Mô hì nh nghiên cứu đề nghị ...................................................................................... 48
3.2.2.2 Phân tích hồi quy Binary Logistic ............................................................ 51
3.2.2.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến .................................................. 52
CHƢƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................... 54
4.1

Thống kê mô tả................................................................................................. 54

4. 1. 1 Mô tả dữ liệu điều tra. ...................................................................................... 54
4. 1. 2 Nghèo đa chiều và thành phần dân tộc của chủ hộ. ................................. 54
4. 1. 3 . Nghèo đa chiều và giới tính của chủ hộ. ............................................... 56
4. 1. 4 Nghèo đa chiều và thu nhập bình quân; khu vực của hộ.......................... 57
4.1.7 Đo lường nghèo qua chỉ số đếm đầu theo phương pháp tiền tệ.......................... 58
4.2

Kết quá đánh giá tác động của từng chỉ tiêu đển nghèo đa chiều ....................... 64

4.2.2 Thảo luận kết quả hồi quy ............................................................................................. 65

v



4. 2. 2 Các biến thống kê không có ý nghĩa ...................................................................... 66
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 68
5. 1. Kết luận ............................................................................................................ 68
5. 2. Gợi ý chính sách............................................................................................... 69
5.2.1 Giáo dục..........................................................................................................69
5.2.2 Y tế .................................................................................................................70
5.2.3 Điều kiện sống ................................................................................................71
5.2.4 Bảo đảm nước sạch .........................................................................................71
5.2.5 Tiếp cận thông tin ...........................................................................................71
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu ............................................................... 72

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 74
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 77
Phụ lục 1. Mức độ phù hợp của mô hình....................................................................... 77
Phụ lục 2: Mức độ giải thích của mô hình ...................................................................... 77
Phụ lục 3: Mức độ dự báo chính xác của mô hình .......................................................... 77
Phụ lục 4: Chỉ số đếm đầu người (H) theo từng chiều thiếu hụt (hộ) .............................. 78
Phụ lục 5: Chỉ số đếm đầu người (H) theo từng chiều chỉ tiêu (hộ) ................................ 78
Phụ lục 6: Các câu hỏi được sự dụng để tách dữ liệu các chỉ tiêu từ VHLSS 2012 ........ 79

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2-1 Tiêu chuẩn nghèo đói của World Bank ............................................................. 8
Bảng 2-2 Chuẩn nghèo của Chính phủ qua các giai đoạn ................................................ 8
Bảng 2-3 Mô hình các biến độc lập tác động lên tình hình nghèo đói - Cờ Đỏ ............... 22
Bảng 2-4 Mô hình các biến độc lập tác động lên tình hình nghèo đói - Bình Phước ...... 26
Bảng 2-5 Hiện trạng nghèo tại Mỹ tính theo nhóm dân tộc ................................................ 28

Bảng 2-6 Đóng góp của mỗi chiều vào tỷ trọng MO ......................................................... 30
Bảng 2-7 Chiều nghèo và các chỉ tiêu để nhận diện nghèo đa chiều ............................... 34
Bảng 3-1 Chiều nghèo và cách lấy dữ liệu các chỉ tiêu từ VHLSS 2012 ......................... 47
Bảng 4-1 Phân nhóm hộ nghèo đa chiều trong mẫu điều tra........................................... 54
Bảng 4-2 Phân nhóm hộ nghèo đa chiều theo thành phần dân tộc ................................. 55
Bảng 4-3 Đặc điểm trình độ học vấn của chủ hộ theo khu vực ....................................... 56
Bảng 4-4 Phân nhóm hộ nghèo đa chiều theo giới tính .................................................. 56
Bảng 4-5 Đặc điểm trình độ học vấn theo giới tính ........................................................ 57
Bảng 4-6 Thu nhập bình quân của chủ hộ theo giới tính ................................................ 57
Bảng 4-7 Quy mộ hộ bình quân và tình trạng nghèo ...................................................... 58
Bảng 4-8 Diện tích nhà ở và tình trạng nghèo ............................................................... 58
Bảng 4-9 Tỷ số hộ nghèo đếm đầu và tỷ số đếm đầu điều chỉnh cuat Tp. HCM chia
theo khu vực .................................................................................................................. 60

Bảng 4-10 Các biến trong mô hình (Variables in the Equation) ................................. 65
Bảng 4-11 Ước lượng xác suất nghèo đa chiều theo tác động biên của từng yếu tố. ...... 66

vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2. 1 Các chiều và chỉ tiêu của nghèo đa chiều ................................................... 12
Biểu đồ 4.1: Chỉ số nghèo đếm đầu (H) theo từng chiều thiếu hụt (%) theo khu vực
nông thôn và thành thị ................................................................................................... 61
Biểu đồ 4.2: Chỉ số nghèo đếm đầu (H) theo từng chỉ tiêu thiếu hụt (%) theo khu
vực nông thôn và thành thị ............................................................................................ 63

viii



DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

Gross Domestic Product

GNI

Tổng thu nhập quốc dân

Gross national Income

HDI

Chỉ số phát triển con người

Human Development Index

LHQ

Liên Hiệp Quốc

MDGs


Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

MPI

Chỉ số nghèo đa chiều

NDC

Nghèo đa chiều

NHTG

Ngân hàng thế giới

OPHI

Tổ chức sáng kiến phát triển con

Oxford Poverty and Human

người và nghèo đói

Development Initiative

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCTK


Tổng Cục Thống kê

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp



Quyết định

UNDP
USD
VHLSS

Multidimensional Poverty Index

Chương trình phát triển liên hiệp

United Nations Development

quốc

Programme

Đô la Mỹ


United State Dollar

Khảo sát mức sống hộ gia đình
Việt Nam

ix


CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Đặt vấn đề và lý do nghiên cứu
Xoá đói giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước nhằm giải
quyết vấn đề bức xúc của xã hội nước ta trên tiến trình công nghiệp hoá và hiện
đại hoá. Chủ trương này được nêu lên ở những văn kiện quan trọng nhất của Đảng và
Nhà nước và được tổ chức thực hiện tốt. Việt Nam đã được đánh giá là một tấm
gương trong công cuộc xoá đói giảm nghèo, hoàn thành sớm các mục tiêu phát triển
thiên niên kỷ mà Liên Hiệp Quốc đề ra.
Nghèo được định nghĩa dựa vào hoàn cảnh xã hội của cá nhân, nghèo không
chỉ đơn giản là mức thu nhập thấp mà còn thiếu thốn trong việc tiếp cận dịch vụ, như
giáo dục, văn hóa, thuốc men, không chỉ thiếu tiền mặt, thiếu những điều kiện tốt hơn
cho cuộc sống mà còn thiếu thể chế kinh tế thị trường hiệu quả, trong đó có các thị
trường đất đai, vốn và lao động cũng như các thể chế nhà nước được cải thiện có trách
nhiệm giải trình và vận hành trong khuôn khổ pháp lý minh bạch cũng như một môi
trường kinh doanh thuận lợi. Mức nghèo còn là tình trạng đe dọa bị mất những phẩm
chất quý giá, đó là lòng tin và lòng tự trọng.
Nghèo đói và xóa đói giảm nghèo luôn là vấn đề thời sự không những đối với
từng nước mà còn mang tính toàn cầu và đòi hỏi cần phải được xem xét, đánh giá theo
nhiều khía cạnh khác nhau.
Hiện nay, hơn 1 tỷ người trên thế giới vẫn sống trong nghèo khổ, bị thiếu hụt
các quyền cơ bản về giáo dục, dinh dưỡng và y tế. Do đó, cần phải trao quyền cho họ

để chính họ giúp chúng ta tìm ra được giải pháp bền vững. Thế giới đang phải làm tất
cả mọi thứ để tất cả các nước có thể đạt được các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ
vào năm 2015.
Theo số liệu được Cục Thống kê Dân số Mỹ phát hành năm 2011, trong bối
cảnh nền kinh tế tăng trưởng chậm chạp và thị trường việc làm gặp nhiều khó khăn,
gần 1/6 dân số nước Mỹ đang sống dưới mức nghèo khổ, 46,2 triệu người Mỹ đang
sống dưới mức nghèo đói, tỷ lệ tương đương với 15,7% dân số. Trong năm 2010, 10%
người nghèo nhất có thu nhập bằng với mức thu nhập của năm 1994.

1


Nhằm thực hiện thành công công cuộc xóa đói giảm nghèo, Chính phủ các
nước đã thực hiện nhiều chính sách và chương trình hành động cụ thể đồng thời các
nghiên cứu sâu về nguyên nhân nghèo đói cũng như các giải pháp xóa đói giảm nghèo
cũng được các chuyên gia, các nhà khoa học nghiên cứu.
Để đánh giá tình trạng nghèo của hộ gia đình một cách toàn diện. Vì vậy
nghiên cứu vấn đề nghèo của hộ gia đình cần được xem xét và phân tích theo các chỉ
tiêu khác nhau, do đó, ngoài các phương pháp nghiên cứu truyền thống, việc đánh giá
mức độ nghèo của hộ gia đình không chỉ dựa trên các tiêu chí phố biến là thu nhập và
chi tiêu, mà là đánh giá mức độ "nghèo đa chiều" qua khía cạnh xã hội của đời sống
dân cư với những thiếu hụt mà họ có thể phải gánh chịu như an sinh xã hội, giáo dục,
y tế, nhà ở, hoạt động xã hội và an ninh.
Chính vì điều đó, trong những năm gần đây phương pháp Chỉ số nghèo Đa
Chiều (Multidimensional Poverty Index) được các nhà khoa học trên thế giới sử dụng
như là một công cụ để xác định hộ nghèo và trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm
giảm hộ nghèo.
Ở Việt Nam, đến nay số các công trình nghiên cứu nghèo đa chiều chưa nhiều
và phương pháp nghèo đa chiều bắt đầu được tiếp cận. Năm 2010, dựa trên kết quả
điều tra nghèo hộ gia đình với 8 chiều đói nghèo là thu nhập, giáo dục, y tế, tiếp cận

hệ thống an sinh xã hội, chất lượng và diện tích nhà ở, dịch vụ nhà ở, tham gia các
hoạt động xã hội, an toàn xã hội, nhóm chuyên gia của UNDP và Việt Nam đã áp
dụng chỉ số nghèo đa chiều để đưa ra bức tranh toàn diện hơn về tình trạng nghèo ở
hai thành phố là Hà nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Từ công trình này, thông qua việc áp dụng chỉ số nghèo đa chiều đã rút ra được
một số kết luận quan trọng:
- Ở cả hai thành phố, 3 chiều đóng góp nhiều nhất vào chỉ số nghèo đa chiều là
thiếu hụt về tiếp cận hệ thống an sinh xã hội, thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ nhà ở
(điện, nước, thoát nước, …) và thiếu hụt về chất lượng và diện tích nhà ở.
- Chỉ số nghèo đa chiều ở TP.HCM cao hơn Hà Nội, nông thôn cao hơn thành
thị và người di cư cao hơn người có hộ khẩu. Đối với cư dân có hộ khẩu, ba đóng góp

2


lớn nhất vào chỉ số nghèo đa chiều lần lượt là an sinh xã hội, dịch vụ nhà ở, và chất
lượng và diện tích nhà ở.
- Đặc biệt, chỉ số nghèo đa chiều rất cao đối với nhóm dân di cư đang có ít nhất
một thiếu hụt, trong đó an sinh xã hội cũng là yếu tố đóng góp hàng đầu. Đáng chú ý,
người di cư không hộ khẩu đang thực sự gặp phải vấn đề khó khăn trong tham gia các
tổ chức và hoạt động xã hội.
Trong bối cảnh đó, tôi chọn đề tài: “Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều
ở Tp. Hồ Chí Minh” làm nội dung luận văn nhằm xác định sự khác biệt về các yếu tố
ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại địa phương, đồng thời xác định sự thiếu thốn về
nguồn lực của người nghèo và đề xuất một số kiến nghị.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với những mục tiêu sau:
- Xác định tỷ lệ hộ nghèo ở TP. HCM thông qua đo lường tiền tệ và đo lường
MPI.
- Phân tích ảnh hưởng nghèo của các chiều: thu nhập, giáo dục, y tế, điều kiện

sống và tiếp cận thông tin đến nghèo đa chiều tại TP. HCM, thông qua đo lường MPI
và đề xuất những kiến nghị làm cơ sở khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách ở
địa phương trong quá trình thực hiện giảm nghèo.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Ngưỡng nghèo theo các chiều: giáo dục, y tế, điều kiện sống, việc làm, tiếp
cận thông tin được xác định như thế nào?
- Những chiều thiếu hụt nào ảnh hưởng nhiều nhất đến nghèo đa chiều tại
thành phố Hồ Chí Minh qua phương pháp MPI?
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại
Tp. Hồ Chí Minh, thông qua dữ liệu VHLSS 2012 của Tổng cục Thống kê.

3


1.5. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu nghèo đa chiều của hộ gia đình ở thành phố Hồ
Chí Minh, thông qua phân tích dữ liệu từ VHLSS 2012 của Tổng cục Thống kê.
1.6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp định lượng: Để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
nghèo đa chiều, sử dụng phương pháp hồi quy để lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng,
xem xét mức độ tác động của các yếu tố khác nhau tới tình trạng nghèo đa chiều của
hộ.
Phương pháp thống kê mô tả: mô tả thông tin thu thập từ bộ số liệu VHLSS
2012 và phân tích đặc điểm của hộ về giáo dục, y tế, điều kiện sống, việc làm và tiếp
cận thông tin. Từ đó xác định tình trạng nghèo đa chiều của hộ.
1.7. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Vận dụng kiến thức kinh tế học và các mô hình kinh tế lượng để phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại TP. HCM. Từ đó, tìm ra được yếu tố ảnh

hưởng nhiều đến nghèo đa chiều.
Phân tích tác động của các chính sách được thực hiện trong công tác xóa đói
giảm nghèo tại địa phương. Đưa ra gợi ý chính sách để thúc đẩy phát triển các vấn đề
an sinh xã hội và phát triển kinh tế.
1.8. Kết cấu của luận văn
Nội dung đề tài bao gồm 05 chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu: Trình bày tóm lược vấn đề nghiên
cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, mô hình
nghiên cứu, những điểm nổi bật của luận văn và kết cấu luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết nghiên cứu: trình bày các lý thuyết tổng quan về
nghèo đa chiều, các mô hình phân tích các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều
Chương 3: Ước lượng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều tại
thành phố Hồ Chí Minh và nguồn dữ liệu mô hình nghiên cứu
4


Chương 4: Kết quả nghiên cứu: Mô tả phân tích thống kê dữ liệu nghiên cứu,
kết quả phân tích mô hình kinh tế lượng, và kiểm định mô hình
Chương 5: Gợi ý chính sách, kết luận và kiến nghị, những hạn chế của nghiên
cứu.

5


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Chương này luận văn trình bày các khái ni ệm và cơ sở lý thuyết về nghèo và
nghèo đa chiều, các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chi ều. Sau đó phân tích và nh ận
xét các kết quả nghiên cứu thực nghiệm có trước liên quan đến vấn đề nghiên cứu để
có cơ sở đưa ra mô hình nghiên cứu.
2. 1. Các khái niệm

2. 1. Khái niệm nghèo
Khái niệm về nghèo hay nhận dạng về nghèo của từng quốc gia, vùng hay từng
cộng đồng dân cư nhìn chung không có sự phân biệt đáng kể. Hầu hết các tiêu chí để
xác định nghèo đều dùng mức thu nhập hay chi tiêu để thỏa mãn những nhu cầu cơ
bản nhất của con người về: ăn, ở, mặc, y tế, giáo dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã
hội. Sự khác nhau thường là ở chỗ mức độ thỏa mãn cao hay thấp phụ thuộc vào trình
độ phát triển kinh tế - xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc
gia.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen,
Đan Mạch năm 1995 định nghĩa: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp
hơn dưới 1 đô la (USD) một ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm thiết yếu để tồn tại” (theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007)
Theo Ngân hàng Thế giới (NHTG), qua thời gian cũng có những cách tiếp cận
khác nhau về nghèo trong các báo cáo của mình. Năm 1990, định nghĩa nghèo của tổ
chức này bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo
dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000 và 2001, NHTG đã thêm vào khái niệm tình
trạng bị gạt ra bên lề xã hội hay tình trạng dễ bị tổn thương: “Xét về mặt phúc lợi,
nghèo có nghĩa là khốn cùng. Nghèo có nghĩa là đói, không có nhà cửa, quần áo, ốm
đau và không có ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với
người nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo
đặc biệt dễ bị tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm
soát của họ” (theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007).
Ở Việt Nam khái niệm về nghèo đói thường được sử dụng là khái niệm được
đưa ra tại Hội nghị chống đói nghèo do Ủy ban kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái
6


Bình Dương tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 9/1993 và được các quốc gia trong
khu vực thống nhất. Khái niệm cho rằng: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư
không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu

ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng
vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận” (theo Nguyễn Trọng Hoài, 2007)
Tóm lại, tất cả những khái niệm về nghèo tuy đa dạng nhưng luôn chứa đựng
ba khía cạnh cơ bản và quan trọng: thứ nhất, người nghèo có mức sống thấp hơn mức
sống trung bình của cộng đồng dân cư; thứ hai, người nghèo không được thụ hưởng
những nhu cầu cơ bản ở mức tối thiểu dành cho con người trong cộng đồng đó; thứ ba,
người nghèo thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển của cộng đồng.
2. 2. Khái niệm nghèo tuyệt đối và nghèo tƣơng đối
Theo Đinh Phi Hổ (2006), nghèo được nhận diện trên 2 khía cạnh: nghèo đói
tuyệt đối và nghèo đói tương đối.
Nghèo đói tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt
đối khi mức thu nhập của họ thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu)
được quy định bởi một quốc gia hoặc tổ chức quốc tế trong khoản thời gian nhất định.
Trên thế giới, các quốc gia thường dựa vào tiêu chuẩn về mức thu nhập của
Ngân hàng Thế giới đưa ra để phân tích tình trạng nghèo của quốc gia.

7


Bảng 2-1 Tiêu chuẩn nghèo đói của Ngân hàng Thế giới
Khu vực

Mức thu nhập tối thiểu (USD/người/ngày)

Các nước đang phát triển khác

1 USD hoặc 360 USD/năm

Châu Mỹ Latinh và Caribe


2

Đông Âu

4

Các nước phát triển

14,4
Nguồn: trích từ Đinh Phi Hổ (2008)

Bảng 2-2 Chuẩn nghèo của Chính phủ qua các giai đoạn
Đơn vị tính: đồng/người/tháng
Giai đoạn

Thành thị

Nông thôn

Quyết định của Thủ tƣớng

2001-2005

150.000

100.000

143/2001/QĐ-TTg ngày 27/09/2001

2006-2010


260.000

200.000

170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005

2011-2015

500.000

400.000

09/2011/QĐTTg ngày 30/01/2011

Nguồn: Tổng hợp từ các quyết định của Thủ tướng về chuẩn nghèo
Nghèo tương đối: là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về
nhóm người có thu nhập thấp nhất trong xã hội xét theo không gian và thời gian nhất
định. Theo cách sử dụng để phân tích các Điều tra Mức sống dân cư ở Việt Nam
1993-1998. Hộ gia đình là nghèo được định nghĩa là nếu mức độ chi tiêu bình quân
đầu người nằm trong 20% thấp nhất của chi tiêu. Lợi thế chính của phương pháp này
là nó cho phép người ta xác định được rõ hơn các nhân tố làm tách biệt các hộ giàu
với các hộ có thu nhập gần bằng hoặc thấp hơn giá trị trung vị. Như vậy, theo cách
tính này thì người nghèo đói tương đối sẽ luôn hiện diện bất kể trình độ phát triển nào.

8


2. 2. Nghèo đa chiều
2.2. 1. Khái niệm

- Năm 1997, UNDP đưa ra khái niệm nghèo tổng hợp: đó là sự thiếu cơ hội và
sự lựa chọn bảo đảm các điều kiện để phát triển toàn diện con người: điều kiện vật
chất, giáo dục, tiếp cận y tế, chăm sóc sức khỏe.
- Năm 2003: Phát triển khái niệm nghèo khổ chiều trên khía cạnh “quyền lợi”
cơ bản của con người: quyền tự do, quyền bình đẳng, sự khoan dung.
Nội dung chỉ tiêu:
+ % dân số tử vong dưới 40 tuổi
+ % người lớn mù chữ
+ % người không tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe (tỷ lệ suy dinh
dưỡng, tỷ lệ không được cung cấp nước sạch, tỷ lệ không được tham gia y tế cơ bản)
Phương pháp tính HPI
Có rất nhiều phương pháp đo lường nghèo đa chiều đã được xây dựng. Trong
đó có cả cách tính nghèo đói con người (HPI) do Anand và Sen (1997) xây dựng;
cùng với chỉ số phát triển con người (HDI), HPI được trình bày trong báo cáo phát
triển con người (HDR) của Liên hiệp quốc. HPI là một chỉ số tổng hợp về nghèo đa
chiều đo lường sự thiếu hụt trong tiếp cận đến các tính chất phát triển cơ bản của con
người ở ba khía cạnh tuổi thọ, giáo dục và thu nhập như HDI nhưng cộng thêm khía
cạnh tham gia hay bị loại trừ khỏi đời sống xã hội (Anand & Sen, 1997, trích bởi
Jahan, 2002).
- Cập nhật các thông tin: (i) tỷ lệ dân số không kỳ vọng sống quá 40 tuổi (P1);
(ii) Tỷ lệ người lớn không biết chữ (P2); (iii) tỷ lệ suy dinh dưỡng (P3.1), tỷ lệ không
tiếp cận dịch vụ y tế (P3.2), tỷ lệ các hộ không tiếp cận phương tiện vệ sinh bảo đảm
(P3.3) và P3 được tính theo bình quân số học của 3 yếu tố trên P3 = (P3.1 + P3.2 +
P3.3)/3
- Tính HPI, theo công thức:
HPI = (P1 + P2 +P3)/3
9


Sử dụng HPI:

- Xác định mức độ nghèo con người (từ 0 - 100%)
Là cơ sở để xác định các mục tiêu giảm nghèo một cách tổng hợp hơn.
Là cơ sở nghiên cứu hữu hiệu, để bổ sung thêm các tiêu chí vào MPI.
Chỉ số nghèo đa chiều (MPI) được Tổ chức Sáng kiến phát triển con người và
nghèo đói (OPHI - Oxford Poverty and Human Development Initiative) của Đại học
Oxford cùng UNDP sử dụng trong Báo cáo Phát triển Con người 2010 (Human
Development Report). Chỉ số này thay thế chỉ số nghèo khổ tổng hợp (HPI) đã được
nêu trong các báo cáo phát triển con người thường niên từ 1997.
Chỉ số MPI được xây dựng dựa trên phương pháp luận của Alkire và Foster
(2007) bao gồm 3 chiều đo lường là giáo dục, y tế và mức sống với 10 chỉ báo với các
trọng số khác nhau. Phương pháp của Alkire và Santos được coi là có tính chất mềm
dẻo và có thể áp dụng với nhiều chiều, nhiều chỉ báo và trọng số khác nhau để phù
hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội cụ thể của địa phương.
Chỉ số nghèo đa chiều phản ảnh tất cả phạm vi tác động của nghèo đói. Chỉ số
này được tính toán bằng việc nhân phạm vi ảnh hưởng của đói nghèo (Incidence of
Poverty) và cường độ trung bình tác động lên người nghèo (Average Intensity Across
the Poor). Một người được xác định là nghèo nếu anh hoặc chị ta thiếu ít nhất 30% các
chỉ báo đã được tính trọng số.
Chỉ số nghèo đa chiều đánh giá được một loạt các yếu tố quyết định hay những
thiếu thốn, túng quẫn ở cấp độ gia đình: từ giáo dục đến những tác động về sức khỏe,
đến tài sản và các dịch vụ. Theo OPHI và UNDP, những chỉ số này cung cấp đẩy đủ
hơn bức tranh về sự nghèo khổ sâu sắc so với các thang đo về thu nhập giản đơn.
Thang đo này biểu lộ cả tính tự nhiên và quy mô của sự nghèo khổ ở các cấp độ khác
nhau: từ cấp độ gia đình đến cấp độ khu vực, cấp độ quốc gia và cấp độ quốc tế. Cách
tiếp cận đa chiều mới trong việc đánh giá mức độ nghèo khổ được điều chỉnh để sử
dụng ở cấp quốc gia ở Mexico và hiện nay đang được xem xét áp dụng ở Chile và
Colombia.

10



Chuẩn nghèo đa chiều, là tiêu chí đo lường sự thiếu hụt các nhu cầu cơ bản của
mỗi con người, phụ thuộc vào điều kiện phát triển cụ thể của mỗi quốc gia, trong từng
giai đoạn nhất định.
Theo Sabina Alkire và cộng sự“Chỉ số nghèo đa chiều này giống như một giải
pháp hữu hiệu mới và khởi đầu có thể giúp khám phá những quang phổ sinh động của
những thách thức mà những hộ gia đình nghèo nhất đang phải đối mặt”. Theo Jeni
Klugman, tác giả chính của báo cáo phát triển con người “Chỉ số nghèo đa chiều cung
cấp thang đo đầy đủ hơn về sự nghèo khổ so với cách thức tính truyền thống- đô la/
ngày. Đây là một sự bổ sung hữu ích vào hệ thống các công cụ được sử dụng để đánh
giá các chiều cạnh rộng lớn hơn sự hạnh phúc, mạnh khỏe (Well-being) của con người
bao gồm các chỉ số phát triển con người của UNDP và các thang đo khác về sự bất
bình đẳng theo dân số và giới”.
Các nhà nghiên cứu của OPHI (Oxford Poverty and Human Development
Initiative) đã thống kê số liệu từ 104 nước với dân số khoảng 5,2 tỷ người (chiếm 78%
tổng dân số toàn cầu), có khoảng 1,7 tỉ người đang sống trong tình trạng nghèo đa
chiều (chiếm khoảng 1/3 tổng dân số). Con số này vượt quá 1,3 tỷ người cùng ở các
nước này nếu tính theo ngưỡng 1.25$/ngày theo phương pháp tính nghèo tiền tệ.
Chỉ số nghèo đa chiều bao quát được sự túng thiếu, thiếu hụt trong tác động
đến sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ thiết yếu như nước sạch, vệ sinh và năng lượng.
Tính nghèo theo phương pháp MPI, có đến 1/2 người nghèo trên thế giới sống ở Nam
á (51% hay 844 triệu người) và 1/4 người nghèo sống ở châu Mỹ ( 28% hoặc 458 triệu
người).
Báo cáo Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 2010 gần đây đã nhấn mạnh rằng các
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ chỉ có thể đạt được đầy đủ hơn bằng chỉ ra những bất
lợi nhất về địa lý, giới, độ tuổi và dân tộc. Các nhà nghiên cứu của OPHI cho rằng
“Thang đo này xác định được phần lớn các nhóm và hộ gia đình bị tổn thương và thúc
đẩy chúng ta hiểu chính xác hơn những nguyên nhân gây ra những túng quẫn cho cuộc
sống của họ”. Theo Alkire “Thang đó mới này có thể giúp cho các Chính phủ và các
Tổ chức phát triển cung cấp sự hỗ trợ linh hoạt hơn đến từng cộng đồng riêng biệt, cụ

thể”.
11


Đo lường nghèo đa chiều là là một phương pháp được sử dụng mang tính quốc
tế và là một chỉ số nghèo đa chiều cấp tính. MPI rất dễ tính toán, diễn giải và đáp ứng
được nhiều thuộc tính mong muốn trong nghiên cứu. MPI có 03 chiều bao gồm: Sức
khỏe (Health), Giáo dục (Education), Điều kiện sống (living Standards) và 10 chỉ số:
Sở hữu tài sản (Assets), Chất liệu sàn nhà (Floor), Điện (Electrition), Nước (Water),
Vệ sinh (Toilet), Nhiên liệu đun nấu (Cooking fuel), Trẻ em đi học (Children
enrolled), Số năm đi học (Years of Schooling), Tỷ lệ trẻ em tử vong (Children
mortality), Dinh dưỡng (Nutrition). Các chiều có trọng số như nhau và các chỉ số
trong một chiều cũng có trọng số như nhau (Alkire and Santos, 2010).

Biểu đồ 2-1 Các chiều và chỉ tiêu của nghèo đa chiều
Nguồn: Từ Alkire and Santos (2010)
Alkire and Santos (2010) cũng cho thấy rằng MPI là sản phẩm của 2 số gồm
Chỉ số đếm đầu (H) là phần trăm của những người nghèo và cường độ thiếu hụt trung
bình (A) là số chiều bình quân hộ gia đinh bị thiếu hụt. MPI cho thấy sự thiếu hụt mà
hộ gia đình/người nghèo phải gánh chịu ở cùng một thời điểm. Một hộ gia đình được
xem là nghèo nếu bị thiếu hụt ít nhất 30% trọng số của các chỉ số. Alkire and Santos
(2010) cũng đề nghị cách để xác định trọng số của các chỉ số.
Phương pháp Alkire và Foster (2007) xác định “ai nghèo?” bằng cách xem xét
một khía cạnh đời sống mà người dân có thể chưa được đáp ứng đầy đủ nhu cầu tối

12


thiểu, hay gọi là bị thiếu hụt, sau đó tổng hợp nhiều thông tin này để phản ánh được
tình trạng nghèo đói trong xã hội theo các phân tổ khác nhau.

Trước hết xác định các chiều thiếu hụt và chỉ số phản ánh mỗi chiều. Sau đó
xác định ngưỡng nghèo mà dưới ngưỡng nghèo đó một cá nhân bị coi là thiếu hụt. Ví
dụ, một chiều là “tiếp cận dịch vụ giáo dục” thì chỉ số có thể là “trình độ giáo dục cao
nhất” và ngưỡng nghèo có thể là “tốt nghiệp tiểu học”, những người chưa tốt nghiệp
tiểu học sẽ bị coi là thiếu hụt về giáo dục.
Sau đó tính chỉ số đếm đầu (Headcount) theo từng chiều thiếu hụt:
H = q/n
Trong đó:
q: là số người được xác định thiếu hụt về một chiều nào đó
n: là tổng số người
Tuy nhiên nếu chỉ sử dụng chỉ số đếm đầu thì chỉ xem xét được riêng rẽ từng chiều
nghèo đói và không thay đổi khi một người thiếu hụt nhiều khía cạnh hơn. Hơn nữa
chỉ số đếm đầu cũng không phân tổ được theo các chiều thiếu hụt. Do vậy, cần sử
dụng thêm một nhóm thước đo khác nữa để khắc phục hạn chế.
Phương pháp Alkire Foster sử dụng nhóm các chỉ số (

,

,

) làm thước đo.

là chỉ số đếm đầu điều chỉnh thể hiện cả quy mô và mức độ nghèo
= H *A
Trong đó:
A: là khoảng cách nghèo trung bình, thể hiện số thiếu hụt trung bình mà một người
nghèo đang phải chịu. Trong tính toán có thể dùng các trọng số khác nhau cho các
thiếu hụt để thể hiện tầm quan trọng khác nhau đối với đời sống của đối tượng nghiên
cứu.
, là các chỉ số mở rộng:

đói,

: Thể hiện quy mô, mức độ và chiều sâu của nghèo

: Thể hiện quy mô, mức độ, chiều sâu và bất bình đẳng giữa những người

nghèo.
13


2.2. 2. Các phƣơng pháp xác định ngƣỡng nghèo đa chiều
Phương pháp nghèo đa chiều đáp ứng được các tiêu chí nói trên. Phương pháp
này gần với cách tiếp cận “tính toán tỷ lệ nghèo” thân thiện với đối tượng sử dụng
phương pháp này, đồng thời cũng đưa ra cách thức xác định người nghèo linh hoạt
hơn. Phương pháp này xem xét một nhóm các tài sản kỳ vọng, trong đó có tính đến
tính có thể phân rã. Có thể áp dụng phương pháp này vào nhiều bối cảnh và mục đích
khác nhau bởi có thể lựa chọn các chiều thiếu hụt và chỉ số dựa vào mục tiêu trước mắt
của người dùng. Chẳng hạn như, các quốc gia khác nhau sẽ thích hợp với các chiều
thiếu hụt khác nhau. Cũng có thể sử dụng phương pháp này trong một ngành, ví dụ như
để phản ánh chất lượng giáo dục hoặc các chiều thiếu hụt về y tế. Ngoài ra, có thể áp
dụng các tỷ trọng khác cho từng chiều thiếu hụt và từng chỉ số. Bên cạnh đó, cũng có
thể sử dụng các dữ liệu số thứ tự, dữ liệu tuyệt đối hay dữ liệu về số lượng. Ưu điểm dễ
thấy của thước đo này đối với công tác chính sách là nó dựa nhiều vào trực giác, dễ
tính toán và có thể phân rã theo khu vực địa lý, dân tộc hoặc các biến số khác. Thước
đo này có thể được phân bổ theo từng chiều thiếu hụt để xác định xem những thiếu hụt
nào dẫn đến nghèo đa chiều tại từng địa phương hay từng nhóm dân tộc. Điểm này
giúp thước đo nghèo đa chiều trở thành một công cụ mạnh trong hướng dẫn thực thi
chính sách nhằm tập trung xử lý hiệu quả các thiếu hụt của các nhóm dân tộc thiểu số.
Đây cũng là một công cụ hiệu quả để xác định đối tượng.
2.2.2. 1.


Phƣơng pháp xác định ngƣỡng nghèo đa chiều.

Có thể phân tách đo lường nghèo thành hai bước riêng biệt như sau: (1) Bước xác định
đưa ra các ngưỡng phân biệt người nghèo với không nghèo, và (2) Bước tập hợp gom
các dữ liệu về người nghèo thành một chỉ số nghèo tổng thể. Lựa chọn cách tiếp cận để
xác định người nghèo thường phức tạp hơn trong trường hợp các thước đo nghèo dựa
trên nhiều biến số phức hợp.
Nhược điểm của các phương pháp nói trên đã được biết đến rộng rãi, và rõ ràng
cần phải có một giải pháp chấp nhận được để giải quyết vấn đề này. Phương pháp xác
định nghèo sử dụng hai loại ngưỡng và phương pháp tính toán tỷ lệ. Ngưỡng đầu tiên là
chiều thiếu hụt truyền thống - đường nghèo hay ngưỡng nghèo. Ngưỡng này được lập
cho từng chiều thiếu hụt và dùng để xác định xem một người có bị thiếu hụt về chiều đó
hay không. Ngưỡng thứ hai mô tả mức độ thiếu hụt sâu đến đâu để được xác định là
14


nghèo. Trong trường hợp các chiều thiếu hụt được tính tỷ trọng bằng nhau, thì ngưỡng
thứ hai chỉ đơn thuần là số chiều mà một người bị thiếu hụt để được xem là nghèo.
Phương pháp giới hạn tỷ trọng theo mức bằng nhau này, còn gọi là phương pháp tính
toán tỷ lệ, được sử dụng nhiều trong công tác chính sách. Lấy ví dụ, phương pháp xác
định người nghèo của Mark and Lansley (1985) là khi người đó thiếu hụt ít nhất 3 trong
26 chiều; hay Báo cáo Nghèo trẻ em 2003 của Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc xác định
bất cứ trẻ em nào thiếu hụt từ hai chiều trở lên đều được coi là nghèo cùng cực. Sau khi
đã xác định các ngưỡng phân biệt người nghèo và không nghèo, tiến hành tập hợp dữ
liệu, mở rộng các thước đo nghèo của Santos Greer Thorbeke đối với các chiều thiếu
hụt.
2.2.2. 2.

Các bƣớc đo lƣờng nghèo đa chiều


Theo nghiên cứu của Alkire và Santos (2010) có 12 bước đo lường nghèo đa chiều. Sáu
bước đầu là các bước phổ biến áp dụng cho nhiều phương pháp đo nghèo đa chiều khác
nhau, trong khi sáu bước còn lại áp dụng cụ thể cho phương pháp này.
Bước 1: Lựa chọn Đơn vị Phân tích. Đơn vị phân tích thường là một cá nhân hoặc
một hộ, song cũng có thể là một cộng đồng, trường học, bệnh viện, công ty, một
huyện hay một đơn vị khác.
Bước 2: Lựa chọn Chiều thiếu hụt. Việc lựa chọn này rất quan trọng song không quá tùy
nghi như người ta vẫn nghĩ. Thực tế, nhiều nhà nghiên cứu thường lựa chọn một hoặc kết
hợp các phương pháp trong năm phương pháp sau:


Các hoạt động có sự tham gia đang thực hiện nhằm phản ánh giá trị và quan
điểm của các đối tác. Một biến thể khác của phương pháp này là sử dụng dữ
liệu điều tra về các vật dụng thiết yếu của người dân



Một danh sách đạt được một mức độ hợp pháp nào đó thông qua đồng thuận
chung, ví dụ như tuyên bố toàn cầu về quyền con người, các Mục tiêu Phát
triển Thiên niên kỷ (MDGs), hoặc các danh sách tương tự ở cấp trung ương và
địa phương.



Giả định ngầm hoặc giả định rõ ràng về các giá trị mà người dân tạo ra hay
cần phải tạo ra. Các giả định này thường là những phỏng đoán của nhà nghiên
cứu; trong một số trường hợp khác, chúng được rút ra từ luật tục, luận thuyết
15



hay các triết lý xã hội hoặc tâm lý học.


Tục lệ hoặc tập quán có hiệu lực hoặc được sử dụng do đó là những dữ liệu
duy nhất có được có thể cung cấp các thông tin theo yêu cầu.



Các bằng chứng thực nghiệm về các giá trị của con người, dữ liệu về các ưu
tiên và hành vi của người tiêu dùng, hoặc các nghiên cứu về giá trị nào có lợi
nhất cho sức khỏe tâm thần của con người hoặc đối với lợi ích xã hội.

Rõ ràng các quy trình này chồng chéo và thường được sử dụng tuần tự theo kinh
nghiệm; chẳng hạn hầu hết các hoạt động có sự tham gia đều cần xem xét tính sẵn có
của dữ liệu hay các vấn đề về dữ liệu, và phải có sự tham gia hay ít nhất là đồng thuận
để đảm bảo tính chính danh trong công chúng đối với các chiều thiếu hụt.
Bước 3: Lựa chọn chỉ số. Các chỉ số được chọn cho từng chiều thiếu hụt trên nguyên
tắc chính xác (sử dụng nhiều chỉ số nếu cần để đảm bảo rằng việc phân tích có thể hỗ
trợ hướng dẫn chính sách hiệu quả) và chi tiết (sử dụng càng ít chỉ số càng tốt để đảm
bảo phân tích chính sách thuận lợi và minh bạch). Lấy ví dụ, do các sản phẩm thống
kê thường có liên quan đến nhau nên khi có thể và hợp lý cần lựa chọn các chỉ số
không có quá nhiều mối quan hệ tương hỗ.
Bước 4: Lập các chuẩn nghèo. Mỗi chiều được xác lập một ngưỡng nghèo riêng biệt.
Bước này xây dựng ngưỡng đầu tiên trong toàn bộ phương pháp luận này. Tiếp đó, có
thể xác định từng người xem thiếu hụt hay không thiếu hụt ở chiều nào. Ví dụ, nếu
chiều xem xét là giáo dục (câu hỏi đưa ra là “bạn đã hoàn thành bao nhiêu năm học ở
trường?”), thì câu trả lời “6 năm hoặc hơn” được coi là không thiếu hụt và câu trả lời
“từ 1 đến 5 năm” được coi là thiếu hụt ở chiều này. Có thể kiểm nghiệm tính ổn định
của các ngưỡng nghèo, hoặc sử dụng nhiều ngưỡng nghèo khác nhau để làm rõ các

nhóm nghèo khác nhau (như nhóm nghèo và nhóm nghèo cùng cực).
Bước 5: Áp dụng các chuẩn nghèo. Bước này thay thế thành quả của một người bằng
hiện trạng của người đó liên quan đến mỗi ngưỡng; ví dụ như đối với ngưỡng y tế, khi
chỉ số áp dụng là “khả năng tiếp cận các cơ sở y tế” và “chỉ số tự báo cáo về khối cơ
thể", một người sẽ được xác định là có thiếu hụt hay không với từng chỉ số. Quy trình
này lặp lại với tất cả các chỉ số của tất cả các chiều .
Bước 6: Đếm số Thiếu hụt của mỗi người.
16


Bước 7: Xác lập Ngưỡng Thứ hai. Giả định rằng các chỉ số có tỷ trọng bằng nhau cho
đơn giản, xây dựng ngưỡng xác định thứ hai, k, đưa ra số lượng chiều một người phải
thiếu hụt trong trường hợp người đó nghèo đa chiều. Trên thực tế, có thể sẽ hữu ích
nếu có cách tính một số giá trị của k. Có thể tiến hành kiểm nghiệm tính ổn định đối
với tất cả các giá trị của k.
Bước 8: Áp dụng ngưỡng k để xác định người nghèo và kiểm tra mọi dữ liệu về
người không nghèo. Trọng tâm là hiện trạng của người nghèo và các chiều mà họ
thiếu hụt. Tất cả các thông tin về người không nghèo được thay thế bằng những con
số 0.
Bước 9.Tính toán Tỷ trọng, H. Chia tổng số người cho số người nghèo. Trong ví dụ
của chúng ta, khi k=4, tỷ trọng bằng đúng tỷ lệ người nghèo tại ít nhất 4 chiều d.
Tỷ trọng đa chiều là một thước đo hữu ích, song tỷ trọng này sẽ không tăng nếu
người nghèo trở nên thiếu hụt nhiều hơn, hay cũng không thể phân tách theo các
chiều để thấy các nhóm khác nhau có tình trạng nghèo khác nhau như thế nào. Do
vậy, chúng ta cần phải có một bộ thước đo khác nữa.
Bước 10: Tính toán Khoảng cách Nghèo Trung bình, A. A là số chiều thiếu hụt
bình quân mà một người nghèo phải gánh chịu. Nó được tính bằng cách cộng tỷ lệ
tất cả các chiều thiếu hụt mà một người phải chịu.
Bước 11: Tính Tỷ trọng điều chỉnh, M0. Nếu dữ liệu ở dạng số nhị phân hoặc
số thứ tự, thì nghĩa là nghèo đa chiều được do bởi tỷ trọng điều chỉnh, M0,

được tính bằng cách nhân H với A. Nghèo tỷ trọng được nhân với số chiều
“trung bình” mà tất cả người nghèo bị thiếu hụt để phản ánh độ rộng của các
thiếu hụt.
Bước 12: Phân tách theo Nhóm và Phân bổ theo Chiều thiếu hụt. Tỷ trọng
điều chỉnh M0 có thể được phân tách theo các phân nhóm dân số (ví dụ như khu
vực, nông thôn/thành thị hay nhóm dân tộc). Trong ví dụ này, sau khi xây dựng
M0 cho mỗi phân nhóm, chúng ta có thể phân bổ M0 để nghiên cứu đóng góp của
mỗi chiều vào tổng thể nghèo. Để phân bổ nhóm theo chiều, gọi Aj là đóng góp của
chiều j đối với khoảng cách nghèo trung bình A. Có thể hiểu Aj là tỷ trọng thiếu hụt
trung bình của người nghèo nói chung tại chiều j. Phần đóng góp điều chỉnh theo
17


chiều của chiều j đối với nghèo tổng thể, chỉ số mà chúng ta gọi là MOj , được tính
bằng cách nhân H với Aj cho mỗi chiều.
Đặc tính chung của Thƣớc đo Nghèo đa chiều MO
Tỷ trọng điều chỉnh MO rất hữu ích do các nguyên nhân sau:
 Có thể tính cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau, ví dụ như dân số một khu
vực, dân tộc hay giới nào đó
 Mức độ nghèo tăng nếu một hoặc nhiều người trở nên thiếu hụt ở một chiều bổ
sung nào đó, do vậy thước đo này nhạy cảm đối với việc tăng các thiếu hụt.
 Thước đo này điều chỉnh theo quy mô của nhóm đối tượng mà nó đang được
tính toán, cho phép việc so sánh với các quốc gia có quy mô dân số khác nhau
 Có thể phân bổ theo các chiều để thông tin tới các nhà hoạch định chính sách
xem chiều nào đóng góp nhiều nhất tới nghèo đa chiều tại bất cứ khu vực hay
nhóm dân số nào.
2. 3. Các kết quả nghiên cứu liên quan đến các chiều và chỉ số nghèo
2.3. 1. Mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến nghèo.
Theo Waheed (1996), Dominique V.D.W và Dileni G. (2000), Bales S. (2001),
Wan D.W và Cratty (2007), WB (2007), trích trong Đinh Phi Hổ (2008), có 8 yếu tố

ảnh hưởng đến nghèo như sau:
Nghề nghiệp: người lao động trong khu vực nông nghiệp thường có thu nhập
thấp hơn người lao động trong khu vực công nghiệp và thương mại dịch vụ do người
lao động trong khu vực nông nghiệp thường có thu nhập thấp và không ổn định do
phải chịu nhiều rủi ro như thiên tai, dịch bệnh hay giá cả đầu ra, đầu vào không ổn
định. Vì vậy, khả năng dẫn đến tình trạng nghèo của người lao động trong khu vực
nông nghiệp cao hơn người lao động trong khu vực công nghiệp hay thương mại dịch
vụ.
Theo báo cáo của Văn phòng xóa đói giảm nghèo của Vụ Bảo trợ Xã hội thì
vào năm 2002 có đến 87,9% hộ nghèo ở nông thôn. Kết quả nghiên cứu của
ĐTMSDC98 còn cho thấy những hộ có nghề chính là nông nghiệp có tỷ lệ nghèo cao
18


×