Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế của cây quýt hồng ở huyện lai vung, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LÊ HỒNG PHÚ

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ
HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY QUÝT HỒNG Ở
HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP

Chuyên ngành
Mã số chuyên ngành

: Kinh tế học
: 60030101

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ HỌC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Minh Đức

TP. Hồ Chí Minh, năm 2015


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

TÓM TẮT
Đặc sản quýt hồng Lai Vung đƣợc vinh danh “Chứng nhận sản phẩm nông nghiệp tiêu
biểu năm 2014”, quýt hồng là cây ăn quả đặc sản của huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, đã có
danh tiến lâu đời và có giá trị kinh tế cao hơn so với các loại cây có múi khác. Hiện nay cả


khu vực Đồng bằng sông Cữu Long chỉ có huyện Lai Vung trồng đƣợc quýt hồng.
Trên cơ sở điều tra chọn mẫu thuận tiện của 190 hộ trồng quýt hồng 4 xã nhƣ: Long
Hậu, Tân Thành, Tân Phƣớc và Vĩnh Thới huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, do các xã này
có diện tích đất trồng lớn nhất của huyện, có đặc điểm thổ nhƣỡng, khí hậu phù hợp để trồng
quýt hồng đã tìm và xác định các yếu tố tác động đến năng suất và hiệu quả kinh tế của cây
quýt hồng dựa trên các số liệu điều tra về: Vốn, lƣợng phân bón hữu cơ, lƣợng phân bón vô
cơ, kinh nghiệm, diện tích đất canh tác, trình độ học vấn của chủ hộ, tuổi của chủ hộ và số
ngƣời trong hộ, tham gia hợp tác xã, tập huấn ...
Nghiên cứu đƣợc sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả, mô hình hồi quy tuyến tính đa
biến, hàm sản xuất Cobb-Douglas để đánh giá các yếu tố đầu vào ảnh hƣởng đến năng suất,
hiệu quả của hộ trồng quýt.
Nghiên cứu đã cũng cấp đƣợc bằng chứng định lƣợng về các yếu tố tác động đến năng
suất trồng quýt của các hộ nông dân huyện Lai Vung – Đồng Tháp. Với các biến đƣợc đƣa
vào mô hình bao gồm: vốn, phân vô cơ, diện tích, học vấn.
Nghiên cứu đã cũng cấp đƣợc bằng chứng định lƣợng về các yếu tố tác động đến tỷ
suất lợi nhuận trồng quýt của các hộ nông dân huyện Lai Vung – Đồng Tháp. Với các biến
đƣợc đƣa vào mô hình bao gồm: vốn, phân vô cơ, học vấn.
Về mặt thực tiển, nghiên cứu này giúp cho lãnh đạo ngành nông nghiệp thấy đƣợc
khái quát mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đầu vào đến năng suất và hiệu quả kinh tế từ đó
đƣa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm gia tăng năng suất và hiệu quả kinh tế đối với các hộ
dân trồng quýt.

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 1


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

MỤC LỤC

CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU..................................................................................7
1.1 Lý do chọn đề tài ........................................................................................................................................7
1.2 Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................................................9
1.3 Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................................................................9
1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................9
1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu:...........................................................................................................................9
1.6 Kết cấu của luận văn ................................................................................................................................10
CHƢƠNG 2

TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................................11

2.1 Các lý thuyết liên quan.............................................................................................................................11
2.1.1

Khái niệm và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp .....................................................................11

2.1.1.1

Khái niệm ...............................................................................................................................11

2.1.1.2

Đặc điểm ................................................................................................................................12

2.1.2

Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp ...........................................................................................12


2.1.3

Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp .......................................................13

2.1.4

Các mô hình lý thuyết về thu nhập .............................................................................................15

2.1.5

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tƣ ( RR- RATE OF RETURN) ........................................................16

2.1.5.1

Khái niệm, phân loại ..............................................................................................................16

2.1.5.2

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tƣ (RR – Rate Of Return) ............................................................18

2.2 Phân tích kinh tế trong sản xuất nông nghiệp ..........................................................................................19
2.2.1

Phƣơng pháp hạch toán ..............................................................................................................19

2.2.2

Phƣơng pháp lập trình toán ........................................................................................................20

2.2.3


Phƣơng pháp hàm sản xuất tân cổ điển ......................................................................................20

2.2.3.1

Khái niệm về hàm sản xuất nông nghiệp ...............................................................................20

2.2.3.2

Định luật năng suất biên giảm dần .........................................................................................23

2.2.3.3

Hàm sản xuất Cobb – Douglas: ..............................................................................................23

2.2.3.4

Ứng dụng và đặc tính của hàm sản xuất Cobb – Douglas ......................................................24

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 2


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

2.3 Tổng quan các nghiên cứu trƣớc ..............................................................................................................26
2.4 Đặc điểm tỉnh Đồng Tháp: .......................................................................................................................29

2.4.1

Điều kiện tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp .....................................................................................29

2.4.2

Đất nông nghiệp .........................................................................................................................31

2.5 Đặc điểm và thực trạng trồng quýt hồng tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp ........................................31
2.5.1

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................................31

2.5.2

Địa hình và đặc điểm thổ nhƣỡng ..............................................................................................32

2.5.2.1

Địa hình ..................................................................................................................................32

2.5.2.2

Đặc điểm thổ nhƣỡng .............................................................................................................32

2.5.3

Hiện trạng sản xuất một số loại cây ăn quả ................................................................................35

2.5.3.1


Diện tích .................................................................................................................................35

2.5.3.2

Phân bố diện tích cây ăn quả giữa các vùng...........................................................................35

2.5.3.3

Sản lƣợng ...............................................................................................................................37

2.5.3.4

Chất lƣợng sản phẩm quả .......................................................................................................38

2.5.3.5

Giá trị sản xuất .......................................................................................................................38

2.5.4

Tổ chức sản xuất ........................................................................................................................40

2.5.5

Công tác quản lý chất lƣợng sản phẩm ......................................................................................40

2.5.6

Tình hình bảo quản, sơ chế và tiêu thụ.......................................................................................41


2.5.6.1

Tình hình bảo quản, sơ chế ....................................................................................................41

2.5.6.2

Tình hình tiêu thụ ...................................................................................................................42

2.5.7
Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức trong sản xuất cây ăn quả trên địa bàn huyện
Lai Vung: ...................................................................................................................................................43
2.6 Đánh giá chung: .......................................................................................................................................48
CHƢƠNG 3 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................50
3.1 Phƣơng pháp nghiên cứu ..........................................................................................................................50
3.2 Các giai đoạn thực hiện thu thập dữ liệu sơ cấp.......................................................................................51
3.3 Cách thức thu thập dữ liệu .......................................................................................................................51
3.4 Qui trình sàng lọc và xử lí dữ liệu ............................................................................................................51
3.5 Nguồn thu thập dữ liệu .............................................................................................................................52

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 3


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

3.6 Qui trình nghiên cứu ................................................................................................................................52

3.7 Mô hình nghiên cứu .................................................................................................................................53
3.8 Giải thích các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình...................................................................................54
CHƢƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................58
4.1 Thống kê mô tả các biến ..........................................................................................................................58
4.1.1

Các yếu tố tác động đến năng suất quýt .....................................................................................60

4.1.2

Các yếu tố tác động đến tỷ suất lợi nhuận ..................................................................................61

4.2 Kiểm định hiện tƣợng phƣơng sai sai số không đổi .................................................................................61
4.3 Kết quả hồi quy bằng phƣơng pháp bình phƣơng tối thiểu có trọng số ...................................................62
4.4 Thảo luận kết quả hồi quy từ mô hình bình quân tối thiểu có trọng số ....................................................63
4.4.1

Đối với mô hình năng suất .........................................................................................................63

4.4.2

Đối với mô hình tỷ suất lợi nhuận ..............................................................................................65

4.4.3

Kết luận chƣơng .........................................................................................................................66

4.4.3.1

Mô hình năng suất ..................................................................................................................66


4.4.3.2

Mô hình tỷ suất lợi nhuận.......................................................................................................66

4.4.3.3

Giới hạn của đề tài .................................................................................................................66

CHƢƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................................68
5.1 Kết luận ....................................................................................................................................................68
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................................................................68
5.2.1

Đối với trình độ học vấn.............................................................................................................69

5.2.2

Đối với vốn trong sản xuất nông nghiệp ....................................................................................69

5.2.3

Đối với diện tích đất ...................................................................................................................70

5.2.4

Phân vô cơ ..................................................................................................................................70

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4


Trang 4


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

DANH MỤC HÌNH VÀ ĐỒ THỊ
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Tháp…………………….30
Hình 2.2 Bản đồ đất huyện Lai Vung ….…………………………34
Hình 2.3 Diễn biến diện tích, sản lƣợng, giá trị sản xuất cây ăn quả chủ lực qua các năm
(2011-2013) huyện Lai Vung.……....……...……..……………….……...39
Hình 2.4 Nhãn hiệu hàng hóa “ Quýt hồng Lai Vung” ………..…41
Hình 2.5 Thu gom, tiêu thụ quýt hồng ở Lai Vung …………..….42
Hình 2.6 Sơ đồ kênh tiêu thụ cây ăn quả huyện Lai Vung ……....42

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Cơ cấu diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả huyện Lai Vung
năm 2013 ………………………………………………………………….36
Bảng 2.2 Cơ cấu diện tích, sản lƣợng một số cây ăn quả huyện Lai Vung
năm 2013 …….……………………………………………………………36
Bảng 2.3 Diện tí ch và sản lƣợng cây ăn quả huyện Lai Vung giai đoạn
2008-2013 ….…………………………………………………………….37
Bảng 2.4 Giá trị sản xuất một số cây ăn quả huyện Lai Vung qua các năm
2011-2013 ……………………………………………………………….39
Bảng 2.5 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cây ăn quả Lai Vung ...43
Bảng 3.1 Giải thích các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình…..…54
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến …………………………….….58
Bảng 4.2 Bảng kết quả hồi quy mô hình các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất
và tỷ suất sinh lời của các hộ dân trồng quýt ………..…………………..60

Bảng 4.3 Kết quả hồi quy ……………….……………………….61

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 5


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTV: bảo vệ thực vật
CAQ: Cây ăn quả
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
FAO (Food and Agriculture Organization of the United Nations): Tổ chức Lƣơng thực và
Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
GAP (Good Agricultural Practice): Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
HTX: Hợp tác xã
IPM (Integrated Pest Management): Quản lý dịch hại tổng hợp
NN & PTNT: Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
SX: sản xuất
THT: Tổ hợp tác
UBND: Ủy Ban Nhân Dân
VietGAP (Vietnamese Good Agricultural Practices): Quy trình thực hành sản xuất tốt cho
rau, quả an toàn tại Việt Nam

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 6



Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Lý do chọn đề tài
Tại lễ “Tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2014” do Trung ƣơng Hội
Nông dân Việt Nam phối hợp Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thƣơng tổ
chức có 145 sản phẩm nông nghiệp đƣợc tôn vinh, trong đó đặc sản quýt hồng Lai Vung
đƣợc vinh danh “Chứng nhận sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu năm 2014”.
Năm 2013, 2014 sản phẩm quýt hồng Lai Vung luôn đƣợc các cơ quan chức năng có
thẩm quyền chứng nhận về chất lƣợng, có tính xã hội cao, thân thiện mội trƣờng, đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm và mang tính phát triển bền vững. Đặc biệt, sản phẩm
đặc sản quýt hồng Lai Vung cũng đƣợc công nhận là một trong những sản phẩm chiếm thị
phần lớn thị trƣờng trong nƣớc, nhất là vào các ngày lễ, Tết. Vì lợi thế của cây quýt hồng là
chín đúng dịp tết nguyên đán, màu sắc trái đẹp chất lƣợng ngon, hiện chỉ đáp ứng đƣợc nhu
cầu tiêu thụ của các tỉnh ĐBSCL, TP.HCM … nói chung tiềm năng của cây quýt hồng còn
rất lớn.
Quýt hồng Lai Vung đƣợc “Tôn vinh sản phẩm nông nghiệp tiêu biểu” không chỉ là
cầu nối gắn kết sản phẩm của “4 nhà” (Nhà nông, Nhà nƣớc, Nhà khoa học, Doanh nghiệp)
với ngƣời tiêu dùng mà còn tiếp thêm nguồn động lực cho nhà vƣờn đầu tƣ phát triển sản
phẩm quýt hồng Lai Vung theo hƣớng hiện đại.
Quýt hồng là cây ăn quả đặc sản của huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, đã có danh tiến
lâu đời và có giá trị kinh tế cao hơn so với các loại cây có múi khác. Hiện nay cả khu vực
ĐBSCL chỉ có huyện Lai Vung trồng quýt hồng nhiều với diện tích 1.176 ha và chỉ quýt
hồng trồng tại Lai Vung mới có màu sắc đẹp và hƣơng vị đậm đà hơn những nơi khác. Tại
huyện Lai Vung không phải tất cả các xã đều trồng đƣợc quýt hồng mà hiện nay chỉ có 4 xã

Long Hậu, Tân Thành, Tân phƣớc và một phần của xã Vĩnh Thới là trồng đƣợc loại cây này,

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 7


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

do có giá trị kinh tế cao nên đời sống của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao, bộ mặt nông
thôn thay đổi rõ rệt.
Quýt hồng Lai Vung không chỉ nổi tiếng về chất lƣợng, màu sắc mà còn có giá trị và
hiệu quả kinh tế rất lớn, sản lƣợng trung bình hàng năm khoảng 35.000-40.000 tấn (giá trị
tƣơng đƣơng 280tỷ đồng) và là cây ăn quả chủ lực của huyện Lai Vung, hiện nay các nhà
vƣờn đang áp dụng các biện pháp kỹ thuật nhƣ IPM, GAP để sản xuất ra hàng hóa chất
lƣợng cao phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, đồng thời
cũng là nguồn thu nhập quan trọng của nhà vƣờn trong huyện.
Để có thể trồng quýt hồng đạt năng suất cao, hiệu quả thì việc nghiên cứu tác động
của các yếu tố đầu vào, trang bị kiến thức nông nghiệp cho hộ nông dân, cung cấp vốn đầu tƣ
cho các hộ trồng quýt hồng là rất quan trọng. Trong những năm gần đây giá phân bón, nhân
công tăng lên khá cao, đồng thời giá đầu ra của quýt hồng luôn biến động thì thu nhập của hộ
trồng quýt hồng khó mà đảm bảo, nếu tính toán không kỹ có thể bị thua lỗ, dẫn đến vƣờn
quýt hồng không đƣợc đầu tƣ chăm sóc, thậm chí phải chặt bỏ để trồng cây khác.
Nghiên cứu này mang lại một số ý nghĩa về lý thuyết và thực tiễn cho những ngƣời
làm công tác quản lý ngành nông nghiệp của huyện Lai Vung và các hộ trồng quýt hồng.
Đồng thời có thể làm cơ sở để tỉnh có qui hoạch định hƣớng phát triển, đề ra các giải pháp sử
dụng yếu tố đầu vào trong việc trồng quýt hồng nhằm tăng năng suất, chất lƣợng và hiệu quả
của loại cây trồng này.

Với ý nghĩa trên, việc chọn nghiên cứu đề tài “Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất
và hiệu quả kinh tế của cây quýt hồng ở huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” để phát hiện,
xác định các yếu tố tác động đến năng suất và hiệu quả kinh tế của cây quýt hồng; đề xuất
các yếu tố để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế của cây quýt hồng huyện Lai Vung, tỉnh
Đồng Tháp nhằm giúp cho ngƣời dân, chính quyền địa phƣơng hiểu rõ lợi ích kinh tế và có
những định hƣớng đầu tƣ tốt hơn cho cây quýt hồng để giữ thƣơng hiệu và phát triển bền
vững.
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 8


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm các mục tiêu sau đây:
- Khảo sát hiện trạng và sự phát triển của nghề trồng quýt hồng ở huyện Lai Vung,
tỉnh Đồng Tháp
- Xác định các yếu tố tác động đến năng suất và hiệu quả kinh tế của cây quýt hồng.
- Đo lƣờng tác động của các yếu tố đó đến năng suất và hiệu quả kinh tế cây quýt
hồng
- Đề xuất kiến nghị liên quan đến nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế của cây quýt
hồng.

1.3 Câu hỏi nghiên cứu
- Tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của ngành nghề trồng quýt hồng ở huyện Lai
Vung nhƣ thế nào?
- Các yếu tố nào tác động đến năng suất và hiệu quả kinh tế cây quýt hồng ?

- Mức độ tác động của các yếu tố đó đến năng suất và hiệu quả kinh tế cây quýt hồng
nhƣ thế nào ?

1.4 Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu là ngƣời trực tiếp trồng quýt trong hộ của các nông hộ có
vƣờn chuyên trồng quýt hồng ở huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp.
- Phạm vi nghiên cứu 4 xã nhƣ: Long Hậu, Tân Thành, Tân Phƣớc và Vĩnh Thới
huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp, do các xã này có diện tích đất trồng lớn nhất của huyện, có
đặc điểm thổ nhƣỡng, khí hậu phù hợp để trồng quýt hồng.
- Thời gian: vụ mùa năm 2014.

1.5 Phƣơng pháp nghiên cứu:
* Phƣơng pháp định tính
Trƣớc tiên phỏng vấn, thảo luận với các nhân viên phòng Nông nghiệp có trình độ
chuyên môn về trồng cây quýt hồng. Tiếp đến là khảo sát thực tế và trao đổi trực tiếp với chủ
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 9


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

hộ trồng cây quýt hồng. Kết hợp giữa kiến thức và kinh nghiệm thực tế, lập bảng câu hỏi để
điều tra và thu thập số liệu. Sau khi thu thập, dùng phƣơng pháp thủ công để loại bảng câu
hỏi không đạt tiêuchuẩn.
* Phƣơng pháp định lƣợng
Đƣợc tiến hành với mục đích tìm hiểu diện tích trồng, số ngƣời trồng cây quýt hồng
trên địa bàn huyện Lai Vung. Bên cạnh đó, tiến hành thu thập mẫu điều tra bằng cách phỏng

vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi soạn sẵn.
Dùng phần mềm Excel để nhập liệu bảng câu hỏi đạt yêu cầu đã thu thập đƣợc. Dữ
liệu thu thập đƣợc tiến hành phân tích qua phần mềm, để xác định mối quan hệ giữa các biến
độc lập với biến phụ thuộc.

1.6 Kết cấu của luận văn
Kết cấu luận văn gồm 5 chƣơng:
Chƣơng 1 - Tổng quan về đề tài nghiên cứu: lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu,
câu hỏi nghiên cứu, đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 2 - Tổng quan cơ sở lý thuyết: các khái niệm, các lý thuyết về năng suất, các
yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất, các nghiên cứu trƣớc, từ đó đƣa ra mô hình nghiên cứu đề
nghị.
Chƣơng 3 – Mô hình nghiên cứu: giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu, cách
thức thu thập và xử lý số liệu.
Chƣơng 4 - Kết quả nghiên cứu: số liệu sau khi đã đƣợc xử lý, sử dụng phần mềm để
phân tích kết quả.
Chƣơng 5 - Kết luận và kiến nghị: trình bày kết quả nghiên cứu đạt đƣợc, kết luận và
đƣa ra đề xuất.

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 10


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

CHƢƠNG 2
TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Nội dung chính của Chƣơng 2 là trình bày các lý thuyết liên quan đến nội dung nghiên
cứu bao gồm lý thuyết kinh tế trong sản xuất nông nghiệp, các phƣơng pháp hạch toán, lập
trình, phƣơng pháp dùng hàm sản xuất Cobb – Douglas và các ứng dụng của nó; các nghiên
cứu thực nghiệm trong và ngoài nƣớc liên quan đến đề tài.

2.1 Các lý thuyết liên quan
2.1.1

Khái niệm và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

2.1.1.1

Khái niệm

Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật trồng làm tƣ liệu và nguyên liệu lao động chủ
yếu để tạo ra lƣơng thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là
một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông
sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp và thuỷ sản (Vũ Đình Thắng, 2011).
Theo Đào Công Tiến (2000), trong nông nghiệp có hai loại chính: (1) Thứ nhất, đó là
nông nghiệp thuần nông tức là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, không có
sự cơ giới hóa trong sản xuất, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi
ngƣời nông dân; ( 2 ) Thứ hai, nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp đƣợc
chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc
trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm
đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thƣơng mại, là hàng hóa bán ra trên thị trƣờng hay xuất
khẩu. Ngày nay, nông nghiệp hiện đại vƣợt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, nó
không những tạo ra các sản phẩm lƣơng thực, thực phẩm phục vụ cho con ngƣời mà còn tạo
ra các loại khác nhƣ: sợi dệt, chất đốt, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học, lai tạo giống...
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4


Trang 11


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

Theo Randy (2002), tỷ suất lợi nhuận lao động nông nghiệp phụ thuộc vào tỷ suất lợi
nhuận đất và qui mô đất. Với tỷ suất lợi nhuận đất đƣợc tính bằng giá trị tổng sản phẩm tính
trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp và qui mô đất là diện tích đất nông nghiệp tính trên
một lao động nông nghiệp.
Lewis (1955) cho rằng: tình trạng dƣ thừa lao động trong khu vực nông nghiệp là
nguyên nhân làm tỷ suất lợi nhuận lao động trong khu vực nông nghiệp thấp. Dịch chuyển bộ
phận lao động dƣ thừa từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp sẽ tác động làm
tăng tỷ suất lợi nhuận lao động nông nghiệp và tăng sản lƣợng khu vực công nghiệp. Từ đó
nâng cao tốc độ phát triển kinh tế.
2.1.1.2

Đặc điểm

Theo Todaro (1990, trích từ Đinh Phi Hổ, 2006), phát triển nông nghiệp trải tuần tự 3
giai đoạn từ thấp đến cao. Từ nền nông nghiệp tự cung tự cấp đến giai đoạn chuyển dịch cơ
cấu nông nghiệp theo hƣớng đa dạng hóa, và giai đoạn phát triển cao nhất của nông nghiệp là
giai đoạn nông nghiệp hiện đại.
Quá trình phát triển nông nghiệp trải qua 3 giai đoạn, ở mỗi giai đoạn sản lƣợng nông
nghiệp phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau và đƣợc mô tả dƣới dạng hàm sản xuất (Park,
1992).
2.1.2


Hiệu quả kinh tế trong nông nghiệp

Hiệu quả kinh tế đƣợc xem nhƣ là tỷ lệ giữa kết quả thu đƣợc với chi phí bỏ ra. Nó
đƣợc tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất kinh doanh (Hoàng Hùng, 2007).
Theo Nguyễn Thế Nhã và ctg (2010), hiệu quả kinh tế đƣợc hiểu là “việc sử dụng
nguồn lực của nền kinh tế hiệu quả nhất để sản xuất ra hàng hóa và dịch vụ nhằm mang lại lợi
ích lớn nhất với chi phí thấp nhất”. Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả kinh tế mà một
ngành thƣờng sử dụng là:
n

Tổng doanh thu

TR =

Q P
i 1

i

i

Trong đó: Qi : khối lƣợng sản phẩm thứ i (tính trên ha)
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 12


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức


Pi : giá đơn vị sản phẩm thứ i (tính trên ha)
Thu nhập (P) là phần tiền còn lại sau khi lấy tổng doanh thu trừ đi tổng chi phí. Thu
nhập phản ánh hiệu quả kinh tế của sản xuất, ngƣời sản xuất thƣờng sẽ quyết định lựa chọn sản
xuất sản phẩm nào mà họ có thể đạt đƣợc mức thu cao nhất.
P = TR – TC
Trong đó: TC là tổng chi phí sản xuất (tính trên ha)
Thu nhập lao động gia đình (Family Labour Income – FLI) là tổng của lợi nhuận và
chi phí cơ hội của lao động gia đình (LC) tham gia vào quá trình sản xuất.
FLI = P + LC
LC = ngày công x đơn giá thị trƣờng.
2.1.3

Lý thuyết về các yếu tố đầu vào cơ bản trong nông nghiệp

Theo Nguyễn Thế Nhã và ctg (2010), vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền
đầu tƣ, mua hoặc thuê các yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp. Vốn trong nông
nghiệp đƣợc phân thành vốn cố định và vốn lƣu động. Vốn sản xuất nông nghiệp có đặc
điểm là tính thời vụ do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp và đầu tƣ
vốn trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản xuất nông nghiệp còn phụ
thuộc nhiều vào tự nhiên. Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong
nông nghiệp có mức lƣu chuyển chậm. Vốn trong nông nghiệp đƣợc hình thành chủ yếu từ
các nguồn sau: Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp, vốn đầu tƣ của ngân sách,
vốn từ tín dụng nông thôn và nguồn vốn nƣớc ngoài.
Theo Nguyễn Văn Thường (2010), nguồn lao động nông nghiệp bao gồm toàn bộ
những ngƣời tham gia vào sản xuất nông nghiệp. Nguồn lao động nông nghiệp là yếu tố
sản xuất đặc biệt tham gia vào quá trình sản xuất không chỉ về số lƣợng ngƣời lao động
mà còn cả chất lƣợng nguồn lao động. Đặc biệt là yếu tố phi vật chất của lao động nhƣ kỹ
năng, kiến thức, kinh nghiệm lao động đƣợc xem nhƣ yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến gia
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4


Trang 13


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

tăng sản lƣợng. Do đó, đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn lao động chính là đầu tƣ làm
gia tăng giá trị yếu tố đầu vào đặc biệt này. Nhìn chung, nguồn lao động nông nghiệp Việt
Nam chất lƣợng không cao do kỹ năng, kiến thức, tay nghề còn hạn chế, vì vậy thời gian
tới cần đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn lao động mới tạo sự gia tăng mạnh về năng suất
lao động. Để nâng cao chất lƣợng nguồn lao động hay nói cách khác nâng cao vốn con
ngƣời thì lao động đó phải đƣợc giáo dục và đào tạo, đó là kiến thức để tạo ra sự sáng tạo,
một yếu tố cơ bản của phát triển kinh tế.
Theo Đinh Phi Hổ (2008), kiến thức của ngƣời sản xuất nông nghiệp đƣợc gọi là kiến
thức nông nghiệp, và có thể đƣợc xem nhƣ là tổng thể các kiến thức về kỹ thuật, kinh tế
và cộng đồng mà ngƣời nông dân có đƣợc và ứng dụng vào hoạt động sản xuất của mình.
Kiến thức nông nghiệp cũng là một yếu tố đầu vào của sản xuất và coi đây là yếu tố có thể
kết hợp các nguồn lực đầu vào chính nhƣ: giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nƣớc tƣới
và lao động. Với các nguồn lực đầu vào giống nhau thì hai nông dân với sự khác nhau về
trình độ kỹ thuật nông nghiệp sẽ có kết quả sản xuất khác nhau.
Theo Nguyễn Thế Nhã và ctg (2010), công nghệ đƣợc xem là đầu vào quan trọng
làm thay đổi phƣơng pháp sản xuất, tăng năng suất lao động. Ứng dụng công nghệ mới
vào sản xuất sẽ nâng cao qui mô sản lƣợng, chất lƣợng sản phẩm, tiết kiệm lao động, chi
phí sản xuất thấp, do đó tác động gia tăng lợi nhuận, hiệu quả kinh tế.
Theo Đào Công Tiến (2000), đất đai là nguồn tài nguyên nhƣng có giới hạn, do đó
cần có sự quản lý chặt chẽ và sử dụng các phƣơng pháp để nâng cao năng suất trên một
đơn vị diện tích. Đất có ảnh hƣởng quan trọng đến năng suất và chất lƣợng sản phẩm.
Theo Lê Ngọc Báu (2013), sản xuất là một quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào

thành những yếu tố đầu ra, các yếu tố này có mối quan hệ tƣơng quan mật thiết với nhau,
trong thực tế ngƣời ta thƣờng sử dụng hàm sản xuất để thể hiện mối quan hệ của các yếu tố,
hàm sản xuất có dạng:
Y = F (X1, X2, X3,….Xn)
Trong đó: Y là sản lƣợng đầu ra; Xi là các yếu tố đầu vào thứ i
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 14


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

Trong sản xuất, các yếu tố đầu vào đƣợc chia thành 3 nhóm:
Nhóm 1: Là vốn (K) gồm các yếu tố chính nhƣ: nhà xƣởng, đất đai, máy móc và
nguyên nhiên vật liệu, đây là nhóm các tƣ liệu sản xuất biểu hiện cho quy mô sản xuất.
Trong sản xuất nông nghiệp các yếu tố đầu vào chính thuộc nhóm vốn gồm: đất, hệ thống
tƣới nƣớc, máy móc nông nghiệp, sân phơi, gia súc làm việc, giống cây trồng, phân bón,
thuốc hóa học, nguyên vật liệu.
Nhóm 2: Là lao động (L) đƣợc đề cập cả về số lƣợng và chất lƣợng lao động chất
lƣợng lao động bao hàm cả những yếu tố phi vật chất nhƣ kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm
trong sản xuất.
Nhóm 3: Là nhóm các yếu tố tăng tỷ suất lợi nhuận tổng hợp (Total Factor
Productivity - TFP) điển hình nhƣ công nghệ sản xuất, thể chế chính trị.
2.1.4

Các mô hình lý thuyết về thu nhập

Jolliffe (1998) đã đề nghị mô hình sau để tính thu nhập từ nông nghiệp

πf = π(AF, XF, PF)
AF: giá trị đất canh tác và những thiết bị dành cho sản xuất nông nghiệp
XF : đặc điểm nông hộ (trình độ học vấn, tuổi, giới tính…)
PF : giá cả yếu tố đầu vào, đầu ra
Ngƣời ta thƣờng sử dụng hàm sản xuất Cobb – Douglas để đo lƣờng mức độ đóng
góp của các yếu tố đầu vào đóng góp vào sản lƣợng đầu ra của sản xuất, trong dài hạn hàm
Cobb Douglas có dạng:
Y = AKaLb
A: tổng các yếu tố sản xuất
L: lao động

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 15


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

K: vốn
a, b: các hệ số của K và L.
2.1.5

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư ( RR- RATE OF RETURN)

2.1.5.1

Khái niệm, phân loại


Theo Phan Văn Dũng (2008) xét trên góc độ đầu tƣ, chỉ tiêu lợi nhuận thuần ( W –
Worth) đƣợc tính cho từng năm hay cho cả đời dự án và bình quân năm của đời dự án.
Lợi nhuận thuần từng năm ( Wi ) đƣợc xác định nhƣ sau:
Wi = Oi - Ci
Trong đó:
Oi : Doanh thu thuần năm i.
Ci : Các chi phí năm i bao gồm tất cả các khoản phí có liên quan tới sản xuất,
kinh doanh năm i: chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm, chi phí khấu hao, chi phí thuê
tài sản, thuế thu nhập doanh nghiệp….
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động tài chính doanh nghiệp, nó quyết
định sống còn của bất kỳ doanh nghiệp nào. Vì vậy mà lợi nhuận là một trong nhữngchỉ tiêu
quan trọng nhất để đánh giá chất lƣợng hoạt động kinh doanh. Trƣớc tiên nó là cái mà bất kỳ
ông chủ doanh nghiệp nào cũng quan tâm, ẩn sau đó là động cơ để bất kỳ nhà đầu tƣ nào bỏ
tiền đầu tƣ.
Tuy vậy, không thể coi lợi nhuận là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lƣợng hoạt
động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau vì:
-

Do điều kiện sản xuất kinh doanh, điều kiện vận chuyển, thị trƣờng tiêu thụ cùa

các doanh nghiệp khác nhau dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau.
-

Các doanh nghiệp cùng loại nếu quy mô sản xuất khác nhau thì lợi nhuận thu

đƣợc cũng khác nhau. Ở những doanh nghiệp lớn đƣợc đầu tƣ lớn hơn nhƣng do hoạt động
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 16



Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

sản xuất, quản lý kém, nhƣng số lợi nhuận thu đƣợc vẫn có thể lớn hơn những doanh nghiệp
quy mô nhỏ dù hoạt động tốt. Cho nên để đánh giá một cách đúng đắn chất lƣợng hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngoài chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối ngƣời ta còn sử
dụng chỉ tiêu tƣơng đối là tỷ suất lợi nhuận.
Theo Phạm Văn Dược và Đặng Kim Cương (1995) có nhiều cách xác định tỷ suất lợi
nhuận, mỗi loại lại có nội dung khác nhau, sau đây là một số cách phân loại và tính tỷ suất
lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn : là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận (trƣớc thuế hoặc

-

sau thuế) thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động khác
với số vốn sử dụng bình quân trong kỳ (thƣờng là 1 năm).
Chỉ tiêu này phản ánh lợi nhuận thu đƣợc hàng năm tính trên 1 đồng vốn bỏ ra.
Trong đó ta đặc biệt quan tâm tới tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tƣ, phần này sẽ đƣợc trình
bày cụ thể ở sau:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trƣớc thuế

-

hoặc sau thuế) thu đƣợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, các hoạt động
khác với tổng doanh thu thuần thu về.
Chỉ tiêu này phản ánh: mức lợi nhuận thu đƣợc trên 1 đồng doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành: là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận trƣớc thuế


-

hoặc sau thuế của sản phẩm tiêu thụ so với giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
-

Ngoài ra còn có 1 số chỉ tiêu khác nhƣ:

+

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản ngắn hạn

+

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản dài hạn

+

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

+

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 17


Luận văn Thạc sĩ


GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư (RR – Rate Of Return)

2.1.5.2

Theo Lê Thị Phương Hiệp (2006) chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần tính cho
từng năm hoặc tính cho cả đời dự án thu đƣợc từ 1 đơn vị vốn đầu tƣ phát huy tác dụng.
 Nếu tính cho từng năm:
Wipv
RRi = -------IVO
Trong đó:
RRi : Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tƣ năm i.
Wipv : lợi nhuận thuần năm i tính đến thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động
IVO : Vốn đầu tƣ tính tại thời điểm dự án đi vào hoạt động.
Dựa vào RRi từng năm mà ta co thể so sánh giữa các năm và thấy đƣợc sự khác biệt
này ở các dự án khác nhau.
 Nếu tính bình quân năm của cả đời dự án:
W
RR =

------IVO

Trong đó:
W : Lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự án theo mặt bằng hiện tại.

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 18



Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

Tuy nhiên trong thực tế để cho dễ tính ta có thể lấy lợi nhuận thuần của một năm hoạt
động ở mức trung bình trong đời dự án thay cho lợi nhuận thuần bình quân năm của đời dự
án.
Khi tính cho cả đời dự án, chỉ tiêu này lại phản ánh mức thu nhập thuần tính trên một
đơn vị vốn đầu tƣ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tƣ là một trong những chỉ tiêu hết sức quan trọng để nhà
đầu tƣ đƣa ra lựa chọn quyết định đầu tƣ vào dự án nào. Nó phản ánh tốc độ thu hồi vốn, nếu
tỷ suất lợi nhuận càng cao càng chứng tỏ khả năng thu hồi vốn càng nhanh và sau đó là lợi
nhuận dƣ ra càng cao. Nếu cùng vốn đầu tƣ nhƣ nhau thì những dự án có tỷ suất lợi nhuận
càng lớn càng thu hút đƣợc sự quan tâm của nhà đầu tƣ, bởi nó hàm chứa lợi nhuận càng cao
đó là mục đích cuối cùng của nhà đầu tƣ.
Tuy nhiên chỉ dựa vào tỷ suất lợi nhuận thôi chƣa đủ, nhà đầu tƣ quyết định đầu tƣ
dựa trên hiệu quả biên của vốn (tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tƣ).
Tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tư phản ánh lợi nhuận tăng thêm khi gia tăng thêm 1
đơn vị vốn đầu tƣ. Điều đáng nói ở đây là tỷ suất lợi nhuận biên vốn đầu tƣ giảm dần theo
quy mô vốn đầu tƣ.
Dễ thấy để có đƣợc 1 đơn vị vốn đầu tƣ gia tăng đó nhà đầu tƣ phải đi vay, phải trả lãi
suất cho vay (nếu bản thân vốn tự có thì đó là chi phí cơ hội của đồng vốn đó) và nó chính là
giá của vốn vay. Do vậy nhà đầu tƣ sẽ tiếp tục đầu tƣ thêm vốn tới khi hiệu quả biên của vốn
còn lớn hơn giá của vốn vay.

2.2 Phân tích kinh tế trong sản xuất nông nghiệp
2.2.1

Phương pháp hạch toán


Đây là một phƣơng pháp truyền thống đƣợc sử dụng từ lâu trong sản xuất nông
nghiệp. Có nhiều phƣơng pháp hạch toán khác nhau, phục vụ cho các yêu cầu khác nhau
trong nông nghiệp nhƣ: hạch toán toàn thể nông trại, hạch toán cho từng ngành sản xuất,
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 19


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

hạch toán từng phần. Phƣơng pháp hạch toán cho từng ngành sản xuất là bảng hạch toán về
chi phí và vật tƣ sử dụng trong quá trình sản xuất cụ thể một loại gia súc hay một loại cây
trồng nào đó. Điểm yếu của phƣơng pháp này là không thể dùng để dự báo sự thay đổi về giá
cả các loại nông sản và vật tƣ đầu vào khi có sự thay đổi về lƣợng cung ứng trên thị trƣờng
(Sankhayan, 1988).
2.2.2

Phương pháp lập trình toán

Phƣơng pháp lập trình toán giúp nông dân xác định đƣợc một tổ hợp tối ƣu các loại
cây trồng, vật trồng, kỹ thuật sản xuất, cách thức quản lý để đạt đƣợc doanh thu/lợi nhuận
cao nhất tƣơng ứng với điều kiện nguồn lực hiện có tại trang trại. Ƣu điểm lớn của phƣơng
pháp này là xem xét đồng thời nhiều yếu tố khác nhau trong nông trại cùng một lúc. Thƣờng
dùng để đánh giá ảnh hƣởng của các thay đổi trong chính sách đến chi phí, thu nhập của
nông dân và mô phỏng tiến trình hình thành quyết định tại nông trại. Tuy nhiên, phƣơng
pháp này không dựa trên hành vi thực sự của ngƣời sản xuất nhƣ tối đa hóa lợi nhuận hoặc
né tránh rủi ro theo lý thuyết kinh tế nông nghiệp và kinh tế lƣợng (Taylor và Howitt, 1993).

2.2.3

Phương pháp hàm sản xuất tân cổ điển

2.2.3.1

Khái niệm về hàm sản xuất nông nghiệp

Theo Sadoulet và De Janvy (1995), hàm sản xuất nông nghiệp biểu diễn mối quan hệ
kỹ thuật giữa năng suất thu hoạch và các yếu tố đầu vào. Các yếu tố đầu vào cùng nhau
tƣơng tác và tác động đến năng suất sau cùng của cây trồng hoặc vật nuôi. Theo một định
nghĩa khác thì hàm sản xuất mô tả mối quan hệ kỹ thuật nhằm chuyển đổi các tài nguyên
(yếu tố đầu vào) thành các loại nông sản phẩm. Trên cơ sở lý thuyết kinh tế học, các yếu tố
đầu vào của nông dân đƣợc phân chia thành yếu tố cố định và yếu tố thay đổi. Một yếu tố
đầu vào đƣợc xem là cố định khi số lƣợng của nó không thay đổi theo năng suất trong một
khoảng thời gian nhất định. Trong nông nghiệp, các yếu tố nhƣ đất đai, học vấn, tri thức
nông nghiệp, đƣợc gọi là cố định trong một khoảng thời gian ngắn, bởi vì số lƣợng của nó
không thay đổi khi năng suất thay đổi. Ngƣợc lại các yếu tố đầu vào thay đổi là các yếu tố
mà nông dân có thể kiểm soát và thay đổi số lƣợng của chúng để tác động đến năng suất.
Điều này có ý muốn nói là ngƣời nông dân có đủ thời gian để điều chỉnh loại và lƣợng vật tƣ
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 20


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

cần thiết trong sản xuất. Tuy nhiên, các yếu tố đầu vào này đƣợc giả định là cố định hoặc

thay đổi phụ thuộc vào khoảng thời gian đƣợc xem xét. Các nhà kinh tế thông thƣờng định
nghĩa khoảng thời gian đƣợc gọi là dài khi khoảng thời gian đó đủ dài để tất cả các yếu tố
đều có thể đƣợc thay đổi. Ngƣợc lại khoảng thời gian đƣợc gọi là ngắn hạn khi trong khoảng
thời gian này nông dân chỉ thay đổi đƣợc một số yếu tố mà thôi. Ngoài các yếu tố đầu vào
thay đổi và cố định, hàm sản xuất trong nông nghiệp còn bị ảnh hƣởng bởi các yếu tố tự
nhiên (nắng, gió, nhiệt độ, lƣợng mƣa, ẩm độ không khí,…), các yếu tố sinh học trong hệ
sinh thái nông nghiệp (tập đoàn vi sinh, côn trùng, sâu bệnh hại, và trình độ khoa học kỹ
thuật và quản lý sản xuất (giống địa phƣơng so với giống mới, giống lai ghép; hoặc sản xuất
cơ giới hóa so với sản xuất thủ công, quản lý dinh dƣỡng tổng hợp).
Theo Nguyễn Hữu Dũng (2007), trên khía cạnh kỹ thuật, năng suất sinh học hay tổng
lƣợng sinh khối đạt đƣợc và đƣa ra khỏi hệ thống sản xuất bao gồm các nông sản phẩm chính
(trọng lƣợng lợn xuất chuồng, hạt lúa, hạt bắp,…), và các phụ phẩm (lƣợng phân chuồng,
rơm rạ). Tuy nhiên, các số liệu sản xuất nông nghiệp thƣờng chỉ chú ý đến phần sản phẩm
chính (năng suất thu hoạch trên một đơn vị diện tích, trọng lƣợng đạt đƣợc trong một khoảng
thời gian) có thể mua bán và trao đổi trên thị trƣờng. Trong các phân tích kinh tế thì kết quả
sản xuất thƣờng đƣợc đo lƣờng theo khối lƣợng vật chất (tấn lợn hơi, tấn lúa), hoặc theo giá
trị bằng tiền (giá trị sản lƣợng thu hoạch), mà không nhất thiết phải nêu rõ số lƣợng vật tƣ đã
sử dụng. Ngƣợc lại trong những phân tích về hàm sản xuất nông nghiệp, thì năng suất hoặc
năng suất đất đai (trong một khoảng thời gian) thƣờng dùng để đo lƣờng kết quả sản xuất về
mặt vật chất (nghĩa là tỷ lệ sản lƣợng có thể thu hoạch trong một khoảng thời gian trên một
đơn vị diện tích đất. Năng suất, năng suất đất này đƣợc xem xét trong mối quan hệ với các
yếu tố đầu vào.
Dạng tổng quát của hàm sản xuất nông nghiệp có thể đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Y = f (X, Z, R,S,T)
Trong đó Y là kết quả sản xuất trên một đơn vị thời gian (hoặc năng suất); X là véctơ
các yếu tố đầu vào thay đổi (ví dụ: lao động, con giống, thức ăn, lƣợng nƣớc, lƣợng thuốc
thú y); Z là véctơ các yếu tố đầu vào cố định (ví dụ: diện tích, cấu trúc chuồng trại, học vấn
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 21



Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

của ngƣời chăn nuôi); R là véctơ đại diện cho các yếu tố tự nhiên (ví dụ: nhiệt độ, độ ẩm,
gió); S là véctơ các yếu tố sinh học (nguồn và tập đoàn dịch bệnh) và T là véctơ các yếu tố về
trình độ kỹ thuật và quản lý (giống mới, giống địa phƣơng, thủ công, công nghiệp, quản lý
dịch bệnh tổng hợp).
Hàm sản xuất một mặt cho biết sản lƣợng đầu ra từ việc kết hợp một lƣợng các yếu tố
đầu vào, mặt khác cũng cho biết lƣợng yếu tố đầu vào cần sử dụng ứng với mỗi kỹ thuật để
sản xuất mức sản lƣợng đầu ra theo ý muốn. Tuy nhiên, mối quan hệ phụ thuộc giữa sản
lƣợng đầu ra và các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và dài hạn có những đặc tính riêng do
những thay đổi các yếu tố đầu vào trong ngắn hạn và dài hạn khác nhau.
Theo Pindyck và Rubinfeld (2001), trong ngắn hạn, do các yếu tố đầu vào cố định –
biểu thị cho các hàng hóa không sử dụng hết trong quá trình sản xuất nhƣ nhà xƣởng, đất đai
và máy móc thiết bị, không dễ dàng thay đổi nên việc muốn tăng năng suất hay giảm sản
lƣợng chỉ có thể bằng cách thay đổi các yếu tố đầu vào biến đổi nhƣ nguyên, nhiên vật liệu,
lao động trực tiếp mà thôi. Việc gia tăng lƣợng yếu tố đầu vào biến đổi không phải lúc nào
cũng làm cho sản lƣợng tăng theo, giai đoạn đầu khi tăng lƣợng yếu tố đầu vào sẽ dẫn đến
năng suất cận biên và năng suất trung bình của các yếu tố đó đều tăng dẫn đến sản lƣợng
tăng nhanh, nhƣng khi tăng vƣợt quá một mức nhất định sẽ làm cho năng suất cận biên và
năng suất trung bình của các yếu tố đó cùng giảm dần cho đến khi năng suất cận biên (MPi)
< 0 thì sản lƣợng bắt đầu giảm dần. Hiện tƣợng này có tính quy luật, một quy luật về công
nghệ: duy trì tất cả các yếu tố sản xuất không thay đổi ngoại trừ một yếu tố, quy luật năng
suất biên giảm dần cho rằng đến một mức nhất định, sự tăng thêm đầu vào biến đổi sẽ dẫn
đến năng suất cận biên của nó giảm dần. Mối quan hệ giữa năng suất cận biên (MPi), năng
suất trung bình (APi) và sản lƣợng Y nhƣ sau:
MPi > APi thì APi tăng dần;


MPi > 0 thì Y tăng dần;

MPi < APi thì APi giảm dần;

MPi < 0 thì Y giảm dần;

MPi = APi thì APi cực đại;

MPi = 0 thì Y cực đại;

Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 22


Luận văn Thạc sĩ

GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

Nhƣ vậy hiệu quả sử dụng các yếu tố đầu vào biến đổi cao nhất khi năng suất cận biên
và năng suất trung bình bằng nhau, hiệu quả sử dụng yếu tố đầu vào và biến đổi đó vẫn còn
khi năng suất cận biên dƣơng và sản lƣợng sẽ đạt tối đa khi năng suất cận biên bằng 0.
Trong dài hạn, tất cả các yếu tố đầu vào đều biến đổi, do đó khả năng thay đổi sản
lƣợng đầu ra trong dài hạn sẽ lớn hơn trong ngắn hạn, sản lƣợng đầu ra trong dài hạn sẽ phụ
thuộc vào tất cả các yếu tố đầu vào và sẽ quyết định quy mô sản xuất. Nếu tỉ lệ tăng sản
lƣợng bằng tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là hiệu suất không đổi theo
quy mô; Nếu tỉ lệ tăng sản lƣợng lớn hơn tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa
là hiệu suất tăng theo quy mô, thể hiện tính kinh tế của quy mô; Nếu tỉ lệ tăng sản lƣợng nhỏ
hơn tỉ lệ tăng của các yếu tố đầu vào, điều này có nghĩa là hiệu suất giảm dần theo quy mô,

thể hiện tính phi kinh tế của quy mô.
2.2.3.2

Định luật năng suất biên giảm dần

Định luật năng suất biên giảm dần là một vấn đề cơ bản trong kinh tế sản xuất. Định
luật này phát biểu rằng khi tăng thêm một hay nhiều đơn vị yếu tố đầu vào thay đổi, trên nền
tảng ban đầu của các yếu tố đầu vào cố định đến một giới hạn nào đó thì năng suất tăng thêm
bị giảm dần. Ví dụ, khi gia tăng thêm lƣợng phân đạm vào sản xuất lúa, đến một lƣợng nhất
định nào đó (tùy theo giống lúa), thì mỗi kilogram tăng thêm của phân đạm sẽ thu hoạch
đƣợc lƣợng lúa gia tăng ngày càng ít đi (mặc dù năng suất vẫn cao hơn). Từ đây có thể suy
luận rằng nếu dạng hàm tuyến tính đƣợc gán vào cho sản xuất cây trồng và vật nuôi thì định
luật này sẽ không đƣợc thỏa vì lúc đó mức gia tăng trong năng suất là nhƣ nhau cho mỗi đơn
vị yếu tố đầu vào đƣợc thêm vào (Y= bX) (Debertin, 1986).
2.2.3.3

Hàm sản xuất Cobb – Douglas:

Hàm sản xuất vừa trình bày trong phần trên đơn thuần chỉ thể hiện mối quan hệ kỹ
thuật giữa năng suất và các yếu tố đầu vào, không có một yếu tố kinh tế nào đƣợc xem xét và
chủ yếu đƣợc các nhà kỹ thuật nông học sử dụng.
Mãi đến năm 1928 thì những vấn đề cơ bản trong lý thuyết kinh tế sản xuất do Cobb
và Douglas đề xuất, và các nhà kinh tế nông nghiệp là những ngƣời tiên phong trong việc
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 23


Luận văn Thạc sĩ


GVHD: PGS.TS Nguyễn Minh Đức

ứng dụng những tiến bộ về kinh tế sản xuất này. Với lý thuyết kinh tế sản xuất, giá cả nông
sản và giá các yếu tố đầu vào đƣợc đƣa vào hàm sản xuất để nghiên cứu hành vi kinh tế của
ngƣời sản xuất theo lý thuyết kinh tế tân cổ điển. Có rất nhiều dạng hàm số khác nhau có thể
đƣợc sử dụng để mô tả mối quan hệ kỹ thuật giữa yếu tố đầu vào và năng suất trong nông
nghiệp. Việc lựa chọn dạng hàm nào tùy thuộc vào mục đích sử dụng của nghiên cứu, và cần
phải mô tả sát với thực tế sản xuất. Dạng tuyến tính nhƣ vừa nêu trên không đƣợc áp dụng vì
trên thực tế khi đƣa thêm yếu tố đầu vào đến một mức nào đó thì năng suất tăng thêm sẽ
giảm dần chứ không thể là hằng số (Nguyễn Hữu Dũng, 2007). Vào giữa thập niên 1950, rất
nhiều nhà kinh tế và kinh tế nông nghiệp phát hiện ra nhiều điểm yếu của dạng hàm Cobb –
Douglas (đặc biệt là không thể mô tả đƣợc hết 3 giai đoạn của một hàm sản xuất, hệ số co
giản sản lƣợng và hệ số co giản thay thế là hằng số), và đã xây dựng nhiều dạng hàm số khác
sát thực hơn đƣợc. Vào thập niên 60 và 70, các nhà kinh tế nông nghiệp đa số sử dụng các
dạng hàm số linh hoạt hơn để nghiên cứu sản xuất nông nghiệp và tìm ra các hệ số co giản
thay thế giữa các yếu tố đầu vào không phải là hằng số nữa mà khác nhau trong từng cặp yếu
tố (Debertin, 1986).
2.2.3.4

Ứng dụng và đặc tính của hàm sản xuất Cobb – Douglas

Theo Debertin (1986), mô hình hàm sản xuất Cobb – Douglas đƣợc sử dụng rộng rãi
trong nghiên cứu kinh tế sản xuất nông nghiệp bởi vì những đặc tính đơn giản về toán học,
và diễn giải kết quả ƣớc lƣợng. Dạng hàm số này thƣờng sử dụng nhƣ một trƣờng hợp cơ bản
để so sánh với các dạng hàm số khác. Khi kiểm định về đặc tính của nó không đƣợc thỏa (ví
dụ: Thu nhập không đổi theo qui mô) thì nhà nghiên cứu sẽ tìm kiếm một dạng khác thích
hợp hơn. Đây là hàm số luôn tăng nhƣng có độ dốc giảm dần, đặc tính này phù hợp với kỳ
vọng nghiên cứu là khi tăng thêm một lƣợng đầu vào cố định thì đầu ra luôn tăng nhƣng với
tỉ lệ giảm dần (tức là đơn vị đầu vào sử dụng trƣớc có tác động lớn hơn đơn vị sử dụng sau).
Tuy nhiên, dạng hàm này không thể mô tả đúng 3 giai đoạn của một hàm sản xuất nông

nghiệp. Từ những điểm trên, hàm sản xuất Cobb – Douglas đƣợc sử dụng làm mô hình toán
trong các ƣớc lƣợng của nghiên cứu này. Mô hình tổng quát nhƣ sau: Y = aXii ; i = 1, 2,…n
là biến số đầu vào, a,  là những thông số chƣa biết, i là thứ tự các quan sát. Lấy logarit thập
Học viên: Lê Hồng Phú- ME4

Trang 24


×