Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

ứng dụng viễn thám để nghiên cứu cảnh quan nhân sinh và monitoring môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (914.58 KB, 20 trang )

I. VIỄN THÁM TRONG MÔI TRƯỜNG KHÍ HẬU VÀ KHÍ TƯỢNG.
Vệ tinh khí tượng là một loại vệ tinh nhân tạo được dùng chủ yếu để quan
sát thời tiết và khí hậutrên Trái Đất. Các vệ tinh khí tượng không chỉ quan sát
được mây và các hệ mây. Nó có thể quan sát được ánh sáng của thành phố, các
vụ cháy, ô nhiễm, cực quang, cát và bão cát, vùng bị tuyết bao phủ, bản
đồ băng, hải lưu, năng lượng lãng phí... và các thông tin môi trường khác được
thu thập bởi vệ tinh khí tượng.
Khí hậu và khí tượng là một trong những đối tượng đầu tiên được nghiên
cứu bằng phương pháp viễn thám. Tư liệu viễn thám đã theo dõi và ghi nhận
những sự biến đổi môi trường tự nhiên trong khí quyển như sự phân bố nhiệt,
sự vận động của các khối không khí và quan hệ của chúng với đặc thù của mặt
đệm. Kết quả phân tích tư liệu Viễn thám cho phép xây dựng mô hình chuyển
động của không khí, mô hình vận động của mây, mô hình chuyển động bất
đồng nhất trong mặt phẳng nằm ngang và chuyển động đối lưu của không khí
theo chiều thẳng đứng.
Mây là tập hợp những sản phẩm ngưng kết hay thăng hoa của hơi nước ở
những độ cao khác nhau. Các tấm ảnh Viễn thám có thể ghi nhận và tập trung
mô tả các thông số của các tầng mây, bao gồm: cấu trúc tầng mây, độ che phủ
của mây, độ cao … Trên cơ sở phân tích, giải đoán ảnh Viễn thám , bản đồ các
lớp mây được thành lập. Có thể thành lập bản đồ mây theo chu kì 5 ngày, 2
tuần, 1 tháng, hàng quý v.v…cho từng vùng và cho toàn khu vực. Đây là những
tài liệu quan trọng phục vụ cho việc dự báo xa tình hình diễn biến của khí hậu.
Kết quả giải đoán các tư liệu Viễn thám cũng sẽ cho phép xác định mối quan hệ
giữa sự hình thành mây và tính chất bề mặt địa hình trái đất, đặc biệt là sự hình
thành mây trên khu vực các đỉnh núi cao. Trên cơ sở nguyên lý thống kê có thể
thành lập bản đồ đa thời gian về mức độ che phủ các tầng mây đối với bề mặt
đất ở cá vùng khác nhau, thời điểm khác nhau.

1

1




Các cơn lốc mây ở quần đảo Canary (26/3/2003) ảnh vệ tinh MERIS
Các tư liệu Viễn thám là cơ sở để nghiên cứu theo dõi sự di chuyển và các
khí áp và gió. Phân tích các tấm ảnh Viễn thám từ vệ tinh địa tĩnh(Vệ tinh khí
2

2


tượng địa tĩnh chuyển động quanh Trái đất với cùng một chu kỳ Trái đất tự
quay, tức là chuyển động đồng bộ với Trái đất. Cho nên, khi ở mặt đất nhìn lên
chúng ta cảm thấy nó đứng yên ở một chỗ cố định) có thể dự báo được tốc độ
và hướng di chuyển của gió. Chính nhờ các tư liệu này mà sớm xác định được
các thông số về dự báo khí tượng, góp phần hạn chế những thảm hoạ thiên
nhiên do các cơn lốc, bão gây ra.
Phương pháp Viễn thám cho phép xác định cường độ bức xạ của mặt trời.
Kết hợp với các trạm quan trắc mặt đất, các kết quả nghiên cứu tư liệu Viễn
thám cho phép xác định sự phân bố cân bằng bức xạ ở các vùng địa lý khác
nhau trên trái đất.
Trên cơ sở phương pháp phân tích các tư liệu Viễn thám có thể xác định
được chế độ nhiệt của không khí theo thời gian và không gian; xác định sự
chênh lệch nhiệt độ của bề mặt trái đất do sự phân bố đất đá có thành phần
thạch học khác nhau
Cũng trong phạm trù nghiên cứu khí hậu và khí tượng, phương pháp Viễn thám
cho phép xác định mối quan hệ giữa tính chất bề mặt địa hình trái đất và vận
động của khí quyển.
II. VIỄN THÁM VỚI BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG.
Ba phần tư diện tích bề mặt đất là biển và đại dương. Các hoạt động của
biển và đại dương là tác nhân điều tiết khí hậu và các yếu tố môi trường trên bề

mặt trái đất. So với lục địa ở ngoài biển và đại dương các phương tiện và các
trạm quan trắc ít hơn nhiều, có nhiều vùng rộng lớn của đại dương không có
trạm quan trắc, vì vậy phương pháp Viễn thám vệ tinh chiếm vị trí quan trọng.
Viễn thám là các tin cậy để nghiên cứu các thông số về biển và đại dương
và sự biến động của chúng, bao gồm:


Xác định các thông số của dòng chảy.



Nghiên cứu cấu trúc sóng biển.



Theo dõi hoạt động các dòng hải lưu.



Phát hiện và theo dõi các vùng ô nhiễm dầu mỏ và các loại ô nhiễm khác

trên biển và đại dương.


Nghiên cứu cấu trúc và quy luật di chuyển của các lớp băng phủ trên các

đại dương và hai cực.
3

3



Để nghiên cứu các dòng hải lưu và theo dõi sự chuyển động của các khối
nước, người ta dùng ảnh hồng ngoại kết hợp với các tư liệu ảnh về quy luật vận
động của sóng biển, sự phân bố nhiệt độ của nước v.v … từ ảnh Viễn thám
không những theo dõi sự vận động của băng mà còn cập nhật tình trạng tan
băng do hiệu ứng nhà kính.
Song hành với các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, ngành
hàng hải cũng ngày một phát triển mạnh mẽ làm cho tình trạng ô nhiễm biển và
đại dương ngày một tăng. Một đặc thù của ô nhiễm biển và đại dương là trong
môi trường thể lỏng các chất ô nhiễm dễ hoà tan, dễ dàng được di chuyển theo
các dòng chảy và phát tán trên diện rộng. Trong những năm gần đây, ô nhiễm
nước biển đã trở thành vấn đề trọng tâm của nhiều quốc gia trên thế giới. Tư
liệu Viễn thám là một trong các phương tiện phục vụ có hiệu quả chương trình
monitoring môi trường biển: phát hiện vị trí, phạm vi và mức độ ô nhiễm.
Trong các hiện tượng ô nhiễm biển và đại dương thì dầu mỏ là tác nhân nguy
hiểm nhất. Tràn dầu mỏ do nhiều nguyên nhân: tàu chở dầu bị đắm, sự cố giàn
khoan trên biển, đánh đắm các giàn khoan cũ, chiến tranh vùng vịnh v.v…Ảnh
Viễn thám cho phép phát hiện, khoanh vùng và theo dõi quá trình vận động các
khu vực tràn dầu trên biển nhanh chóng và hiệu quả.

4

4


III. VIỄN THÁM TRONG THỦY VĂN
a) Thông số về hệ thống thuỷ văn
Nghiên


cứu thuỷ văn



một trong

những hướng trọng tâm

của kỹ thuật viễn thám. Xử lý tư liệu viễn thám cho phép xác định hầu hết các
thông số về hệ thống thuỷ văn lục địa bao gồm:


Cơ cấu mạng lưới thuỷ văn từng vùng, từng khu vực



Hình dạng và kích thước các vật thể chứa nước như ao hồ, sông, suối, các

vùng đóng băng, tuyết bao phủ…


Chế độ và sự biến đổi lưu lượng, cường độ dòng chảy trong hệ thống

thuỷ văn, dự báo các tai biến tự nhiên trong thuỷ văn như triều cường, lũ lụt …


Xác định các thành phần ô nhiễm trong nước
Nghiên cứu ô nhiễm nước bằng phương pháp viễn thám cho ưu điểm nổi

bật so với các phương pháp truyền thống, vì nó cho phép xác định sự phân bố

không gian của ô nhiễm, cung cấp thông tin liên tục và nhanh chóng. Bộ cảm
trên máy bay, vệ tinh sẽ thu nhận được những vật chất và hàm lượng ônhiễm,
thông qua sự biến đổi hệ số phản xạ so với hệ số phản xạ của nước sạch.
Kết quả nghiên cứu bằng thực nghiệm cho thấy rằng, phương pháp viễn thám
cho

kết quả tốt nhấtđể nghiên

cứu ô

nhiễm nhiệt của các

nguồn nước có

nhiệt độ cao có màu sáng; nước lạnh, màu sẫm. Cường độ tông màu là hàm
số của nhiệt độ nguồn nước.

Ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu thuỷ văn
a) Nghiên cứu tổng hợp lượng dòng chảy .
5

5


Trong viễn thám một lưu vực được chia thành những lớp khác nhau về
chế độ thuỷ văn, sự phân chia này phụ thuộc vào các lớp thông tin của mặt đất.
Thông qua việc phân tích ảnh có thể tính toán được hệ số dòng chảy cho mỗi
lớp. Khi liên hệ với một số tài liệu thuỷ văn, các yếu tố dòng chảy có liên quan
đến từng vùng khác nhau của khu vực và được tách ra trên tư liệu viễn thám.
Cơ quan nghiên cứu đất của Mỹ đưa ra trị số kinh nghiệm của đường

cong dòng chảy ( Curve number CN) được xác định trên cơ sở phân tích tư liệu
viễn thám . Trị số này có quan hệ với lượng mưa và trị số khu vực ( hệ số lưu
vực được coi như hệ số dòng chảy nó thể hiện tiềm năng dòng chảy của lưu
vực).
b) Nghiên cứu các đặc trưng hình thái.
Những đặc trưng hình thái của sông có thể xác định trên tư liệu viễn
thám ( thông thường ảnh máy bay sẽ có độ chính xác phù hợp với tỉ lệ lớn ).
Thí dụ có thể xác định độ dài sông suối, độ rộng lòng sông độ dốc lưu vực, hệ
số phân nhánh, hệ số uôn khúc, độ nhám của mặt trời ….
Trong trường hợp trạm đo trên sông có thể đối chiểu cả tư liệu thực tế
với tư liệu viễn thám, sử dụng đường cong phân phối nước mặt để tính toán có
thể xác định được lưu lượng dòng chày trên sông.
c) Nghiên cứu cân bằng nước khu vực.
Việc nghiên cứu cân bằng nước trên lưu vực cho phép xác định quá
trình động thái thuỷ văn xảy ra trên phạm vi lưu vực.
Mỗi một thông số của phương trình cân bằng nước có thể tính toán thông
qua thực nghiệm, đối chiếu với thông số trên tư liệu viễn thám từ đó có thể liên
hệ tính toán cho toàn lưu vực.
Để tính được lượng dòng chảy bùn cát dòng chảy rắn cho một lưu vực
người ta đã thử nghiệm áp dụng phương pháp sử lí số tư liệu ảnh Landsat để
tính toán hệ số phổ ở các băng 4, 5.
d) Những ứng dụng khác trong nghiên cứu thuỷ văn.
Nghiên cứu ứng dụng trong thuỷ văn nông nghiệp:


Xây dựng kế hoạch tưới trong nông nghiệp, đó là xác định hệ số yêu cầu

dùng nước cho từng loại cây trồng kiểu tán lá đối với các nhiệt độ khác nhau và
từng thời vụ khác nhau
6


6




Phân hạng mức độ tưới của đât, xác định sản phẩm mùa màng.



Xây dựng các đề án tưới tiêu.



Nghiên cứu dòng hồi quy khi tưới.



Nghiên cứu sự thất thoát nước qua kênh dẫn.
Nghiên cứu môi trường chất lượng nước:



Xác định vùng nước sạch trong đất liền và vùng biển nông.



Nghiên cứu ảnh hưởng của sự đô thị hoá và công nghiệp hoá tới nguồn

nước



Nghiên cứu sự ô nhiễm do dầu
Nghiên cứu sự ô nhiễm nước do các nguyên nhân khác.



Nghiên cứu môi trường nước: nhiệt độ, độ muối, độ đục, …



Nghiên cứu hiện trạng và dự báo ngập lụt.



Nghiên cứu quá trình diễn biến ngập lụt.



Nghiên cứu theo dõi các diễn biến khác:



Nghiên cứu sự mất nước qua đập.



Nghiên cứu mở rộng các bồn thu nước.




Nghiên cứu theo dõi diễn biến quá trình trầm tích.



Nghiên cứu quá trình sa mạc hoá.



Nghiên cứu diễn biến đường bờ sông, bờ biển.



Nghiên cứu động lực học vùng cửa sông và đới ven biển.



Nghiên cứu thuỷ văn đô thị.



Nghiên cứu quá trình diễn biến khai thác lĩnh vực khác.
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu này cần phải sử dụng nhiều nguồn

tư liệu, kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau.
Đối với tư liệu viễn thám có thể sử dụng các dải sóng nhìn thấy, cận hồng
ngoại, hồng ngoại nhiệt và cả sóng radar nữa. Tư liệu bao gồm cả ảnh máy bay
và ảnh vệ tinh các loại với nhiều thời kì chụp khác nhau. Trong quá trình sử lý
tư liệu viễn thám cần có sự kết hợp nhuần nhuyễn các kiến thức như thuỷ văn,
kiến thức địa lí địa mạo với các kinh nghiệm trên thực địa có như vậy mới đảm

bảo độ chính xác, sát với thực tế và dần dần từ định tính có thể tới định lượng
hóa các kết hợp qua tính toán.

7

7


IV. VIỄN THÁM VƠI ĐỊA MẠO – ĐỊA CHẤT.
Việc ứng dụng viễn thám để nghiên cứu thạch quyển rất đa dạng và phong
phú, tuỳ thuộc vào khả năng tư liệu, mục đích và phạm vi ứng dụng của đối
tượng nghiên cứu .

Ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu địa mạo địa chất.
Điạ mạo là khoa học nghiên cứu về địa hình và các quá trình hình thành
chúng. Các nhà địa mạo học nghiên cứu về lịch sử và động lực thành tạo địa
hình, và dự đoán các biến đổi của địa hình trong tương lai thông qua việc kết
hợp các quan sát thực tế, thí nghiệm vật lý, mô hình số. Địa mạo học được thực
hành trong địa chất học, trắc địa, địa lý, khảo cổ học, và kỹ thuật xây dựng dân
dụng và kỹ thuật môi   trường. Các nghiên cứu trước đây về địa mạo học là
nền tảng cho thổ nhưỡng học, một trong hai nhánh chính của khoa học đất.):
Kết quả thu nhận trên các tư liệu viễn thám cho phép xác định các hình thái địa
hình và các hình thái địa mạo trên bề mặt trái đất. Các tấm ảnh hồng ngoại, ảnh
đa phổ cho phép nghiên cứu đặc tính địa mạo rất hiệu quả, đặc biệt là việc phân
biệt các trầm tích đệ tứ. Hình thái bồi tích của bề mặt địa hình do kết quả vận
động của nước mặt là đối tượng được thể hiện khá rõ nét trên ảnh viễn thám.
Những thung lũng, các lưu vực cạn, ruộng bậc thang, những dải cát ven biển là
những đặc trưng địa hình có thể theo dõi trên các ảnh viễn thám. Nhờ có độ
tương phản lớn nên các dải cát hẹp ven biển rất dễ được phát hiện, giải đoán kể
cả trong trường hợp chiều rộng của dải cát nhỏ hơn so với độ phân giải tối thiểu

của ảnh. Kết quả giải đoán ảnh ở các phổ khác nhau cho phép theo dõi các hiện

8

8


tượng quá trình ngoại sinh trên bề mặt địa hình như sói mòn, trôi lấp, trượt
chảy,…
Địa chất: Kinh nghiệm nghiên cứu địa chất đầu tiên từ ảnh viễn thám là
khu vực White Sands và địa chất vùng tây Sahara. Các tấm ảnh vệ tinh đã cho
pháp xác định nhiều yếu tố cấu trúc địa chất và kiến tạo như các đứt gãy, các
phay phá và uốn nếp,… Trong nghiên cứu địa chất thường sử dụng nhiều loại
ảnh viễn thám có độ phân giải khác nhau. Tuy vậy, kinh nghiệm cho thấy rằng:
Hiệu quả cao nhất là ảnh MSS của ERTS-1 và của Landsat chụp trên các khu
vực hẹp và độ cao nhỏ.
Ta có thể quan sát những địa mạo, địa chất rất rõ, khi mà với quan sát bình
thường không thể nhìn được

IV. VIỄN THÁM VỚI THỔ NHƯỠNG.
Khi sử dụng kỹ thuật viễn thám để nghiên cứu lớp thổ nhưỡng trên bề mặt
trái đất, người ta chia ra làm 2 loại:


Xác định nguồn gốc địa lý của đất, bao gồm: Nguồn gốc hình thành

đất, thành phần thổ nhưỡng, chu trình sinh học của đất,…


Xác định tính chất và các đặc trưng của đất, bao gồm: độ ẩm, nhiệt


độ, thành phần hữu cơ, độ nhiễm mặn,nhiễm phèn, thành phần khoáng. Các
hiện tượng sói mòn, rửa trôi. Sự biến động tài nguyên đất, phân loại cây trồng,

9

9


Kinh nghi ệm nghiên cứu lớp thổ nhưỡng bằng phương pháp viễn thám
của nhiều tác giả cho thấy rằng: Việc giải đoán ảnh để nghiên cứu thổ nhưỡng
là vấn đề khá phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như lớp phủ thực vật, cây
trồng trên đất, hình thái địa hình, cấu trúc địa chất, chế độ thuỷ văn,… và đặc
biệt còn phụ thuộc vào điều kiện và thời gian chụp ảnh ( mùa, ngày, và điều
kiện thời tiết ).

Ứng dụng viễn thám trong nghiên cứu thổ nhưỡng.
VI. VIỄN THÁM VỚI THẢM THỰC VẬT.
Một trong những ứng dụng rộng rãi và có hiệu quả nhất của phương pháp
viễn thám là nghiên cứu thảm thực vật, kể cả thực vật tự nhiên và cây trồng. Có
thể xử lý ảnh viễn thám để xác định một số đặc trưng về thảm thực vật như
nguồn gốc, độ che phủ, phân loại hiện trạng lớp phủ….

10

10


Trong những năm vừa qua, trên thế giới và ở Việt Nam đã có những bước
tiến lớn trong lĩnh vực ứng dụng công nghệ viễn thám để nghiên cứu môi

trường rừng. Việc xây dựng bản đồ hiện trạng rừng luôn được coi là một trong
những nội dung quan trọng khi nghiên cứu sự biến động tài nguyên rừng và
thảm thực vật. Ở Việt Nam, một số chương trình , dự án nghiên cứu sự biến
động tài nguyên rừng và thảm thực vật toàn quốc bằng phương pháp viễn thám
đã được tiến hành. Các kết quả nghiên cứu cho rằng : Viễn thám là phương
pháp tối ưu nghiên cứu sự biến động tài nguyên rừng, cho phép theo dõi, xác
định một cách khách quan, khoa học về hiện tượng phân bố thảm thực vật và sử
dụng đất rừng trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời gian nhất
định.Thông qua việc thành lập bản đồ hiện trạng rừng, nghiên cứu đánh giá độ
đồng nhất của các kiểu rừng trên ảnh vệ tinh ,kết hợp với hệ thống thông tin địa
lý thành lập bản đồ cảnh báo rừng.

Bản đồ theo dõi và dự báo cháy rừng

11

11


Phát hiện sự suy thoái của rùng ngập mặn bằng ảnh Landsat
Ngoài các ứng dụng trong lâm nghiệp, khoa học viễn thám cũng có
những đóng góp không nhỏ trong nông nghiệp :


Nghiên cứu hiện trạng sử dụng đất trong nông nghiệp.



Nghiên cứu về thời vụ, mùa màng.



Nghiên cứu một số ứng dụng khác như : qui hoạch nông nghiệp,

thành lập các loại bản đồ về nông nghiệp…
Phương pháp ứng dụng trong nông nghiệp rất có hiệu quả bởi tính chất của
viễn thám :đa thời gian, đa không gian.

Ruộng lúa kết hợp nuôi tôm

12

12


Vùng chuyển nuôi tôm

Vùng nuôi tôm kết hợp trồng rừng

13

13


VII. VIỄN THÁM VÀ CẢNH QUAN NHÂN SINH VÀ BIẾN ĐỘNG
CÁC YẾU TỐ MÔI TRƯỜNG.
Một trong những ứng dụng phổ biến hiện nay của viễn thám là theo dõi sự
hình thành và biến đổi các đối tượng cảnh quan nhân sinh và các thành phần
môi trường. Có nhiều loại hình cảnh quan nhân sinh khác nhau phụ thuộc vào
loại hình và cường độ hoạt động của các lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau
( công nghiệp, nông nghiệp, khai thác khoáng sản,giao thông, thủy lợi…). Ví

dụ : trong công nghiệp khai thác mỏ lộ thiên : kết quả của việc đào xẻ và
chuyển dời một khối lượng đất đá lớn đã tạo ra những hình thái địa hình nhân
sinh như bãi thải, khai trường sâu hàng trăm mét (monitoring khai thác ) gây ô
nhiễm môi trường rất trầm trọng.
Với khả năng thu nhận thông tin nhanh,trên diện tích rộng và chính xác ,
viễn thám được coi là một trong những phương tiện hiệu quả nhất hiện nay để
monitoring môi trường.
Xử lý tư liệu viễn thám có thể :


Phát hiện các nguồn, các tụ điểm ô nhiễm môi trường



Theo dõi và thể hiện trên các loại bản đồ sự phân bố các đối tượng nhân

sinh và ảnh hưởng của nó đối với môi trường.

a)

Nghiên cứu cường độ và xác định phạm vi biến đổi các hệ sinh thái
Môi trường không khí
Do nhiều nguyên nhân tự nhiên và nhân sinh,bầu không khí bao quanh

chúng ta đang bị ô nhiễm nặng nề. Từ khả năng phân tích ảnh viễn thám, có thể
chia các thành phần và tính chất ô nhiễm của không khí ra làm ba loại :


Ô nhiễm cơ học




Ô nhiễm hóa học



Ô nhiễm nhiệt
Ô nhiễm cơ học không khí là tác nhân ô nhiễm thứ sinh. Thông qua tư liệu

viễn thám đã ghi nhận được hình ảnh các đám khói do cháy rừng kéo dài 5000
km. Cũng chính từ các tấm ảnh vệ tinh đã phát hiện những cơn bão cát cuốn
theo hàng tỉ tấn bụi cát phát tán, lan tỏa, làm ô nhiễm bầu không khí trong bán
kính hàng trăm đến hàng nghìn km.

14

14


Cháy rừng
Ô nhiễm hóa học không khí : dễ đoán đọc nhất trên các tấm ảnh viễn thám
đa phổ là các đám khói từ các nhà máy hóa chất , luyện kim, nhiệt điện …hậu
quả của việc đốt nhiên liệu hóa thạch. Quan sát trên nhiều tấm ảnh qua nhiều
thời kì khác nhau, cho nhận xét rằng : hình dạng của các luồng khói phụ thuộc
vào điều kiện thời tiết. Trong điều kiện thời tiết ổn định, gió cấp 1 đến cấp 4,
dòng xoáy không khí không lớn, luồng khói có hình thù rõ nét, ổn định. Trong
điều kiện thời tiết không ổn định, gió mạnh, luồng khói sẽ phát tán, lan tỏa
không định hình. Thành phần hóa học của các chất ô nhiễm không khí có thể
phân tích và theo dõi qua các ảnh đa phổ chụp trong các dải bức xạ điện từ
khác nhau :

Ô nhiễm nhiệt của không khí được theo dõi thông qua dị thường bức xạ.
Những đám cháy rừng, đốt rừng, các hoạt động núi lửa đã hun nóng không khí.
Nhìn chung hiện tượng ô nhiễm nhiệt của không khí được quan sát khá rõ trên
các ảnh vệ tinh.
b)

Môi trường nước
Việc xác định hàm lượng các hợp chất ô nhiễm nước thông qua phương pháp
viễn thám được coi là một trong những biện pháp có hiệu quả nhất. Đặc biệt,
khi đối tượng là các nguồn nước được nghiên cứu trên diện rộng. Nguyên lý cơ
15

15


bản của kĩ thuật viễn thám khi nghiên cứu ô nhiễm nước là đánh giá độ sáng
của phổ. Độ trong của nước sạch.

Từ tư liệu viễn thám có thể phát hiện và theo dõi sự ô nhiễm của biển và
đại dương do sự rò rỉ và chảy loang của dầu mỏ. Trên dải phổ sóng ngắn (λ =
0,3 – 0,4 μm ), mặt biển ô nhiễm dầu sẽ phản quang mạnh hơn là mặt biển nước
sạch.
c)

Môi trường đất
Những sự biến động của quá trình quy hoạch, di dời, hiện trạng sử dụng
đất, thay đổi cơ cấu sử dụng đất v.v…được thể hiện rất rõ trên các tư liệu ảnh
viễn thám. Xử lý ảnh viễn thám qua các thời kỳ cho thấy rõ sự biến động của
yếu tố môi trường này. Vấn đề xói mòn , rửa trôi, nhiễm mặn, phèn hóa là
những yếu tố của môi trường đất có thể quan sát, theo dõi qua các tư liệu viễn

thám. Hiện tượng xói mòn do gió được quan sát trên cơ sở các đặc tính địa mạo
của bề mặt địa hình, sự hình thành các bão bụi, cồn cát v.v…

16

16


Tai biến sóng thần Tsumani

Ảnh hưởng của quá trình khai thác than ở vùng mỏ Quảng Ninh
d)

Môi trường rừng
Viễn thám được coi là công cụ hữu hiệu để nghiên cứu sự biến động và
quá trình suy thoái rừng cả về số lượng và chất lượng. Trên ảnh vệ tinh chụp ở
Caliphonia, Bắc Australia, Sudan đã phát hiện suy thoái rừng trên một diện tích
rộng lớn. Hiện tượng cháy rừng, cháy các đồng cỏ lớn liên tiếp được phát hiện
từ các tấm ảnh vệ tinh vùng Alaska, Canada, Mỹ, Châu Âu, Indonesia, CHLB
Nga. Phân tích hình thái các luồng khói có thể định hướng được vị trí điểm
cháy, phạm vi cháy, hướng phát triển của đám cháy v.v
17

17


e)

Ứng dụng viễn thám trong đo đạc bản đồ
Trong đo đạc bản đồ với thông ti thu được từ ảnh viễn thám, độ phân giải

ảnh càng cao càng giảm được nhiều khối lượng đo đạc thực địa. Công tác bản
đồ chủ yếu tiến hành trong phòng với độ chính xác cao,giảm kinh phí bay chụp
ảnh hàng không.
Ví dụ như đơn giá ảnh hàng không là 5USD – 8 USD / km 2 thì ảnh vệ tinh đắt
nhất cũng chỉ 2.5 USD/ km2.

Bình đồ ảnh phổ màu Landsat

18

Bình đồ ảnh SPOT Panchromatic

18


Bản đồ ảnh (địa danh,ranh giới hành chính,giao thông, thủy văn.

19

19


KẾT LUẬN
Từ tổng quan về khả năng ứng dụng viễn thám để nghiên cứu cảnh quan
nhân sinh và monitoring môi trường có thể rút ra kết luận : Các đối tượng và
hoạt động nhân sinh chiếm một phần rộng lớn trên trái đất. Cùng với thời
gian ,không gian nhân sinh ngày càng mở rộng và tác động của con người đối
với môi trường ngày càng mạnh mẽ. Từ các khả năng và ưu điểm của phương
pháp viến thám có thể khẳng định rằng viễn thám chắc chắn sẽ là công cụ và
phương tiện không thể thay thế trong lĩnh vực nghiên cứu môi trường.

Ở nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế sử dụng tư liệu viễn thám và kết
quả phân tích viễn thám như là bằng chứng pháp lý quy kết tránh nhiệm cho
các quốc gia và các cơ sở công nghiệp – kinh tế về tránh nhiệm dân sự đối với
sự ô nhiễm môi trường do họ gây ra.
Ứng dụng công nghệ viễn thám sẽ mang lại hiệu quả kinh tế trực tiếp do mở
rộng được nhiều lĩnh vực ứng dụng, ngoài ra sẽ tạo ra những giá trị kinh tế xã
hội cao không thể ước tính về mặt tài chính.
Nó là công cụ cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời. Đây
cũng là một loại lợi ích kinh tế khác không tính hết được bằng tiền. Trong
nhiều trường hợp lợi ích kinh tế này có giá trị rất cao vì khắc phục được các
quyết định thiếu chính xác do thiếu thông tin.

20

20



×