Tải bản đầy đủ (.docx) (167 trang)

Thuyết minh đồ án tôt nghiệp đại học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 167 trang )

TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN
Năm năm học tập dưới mái Trường ĐH GT
VT là quãng thời gian đầy ý nghĩa để em chuẩn bị những hành trang cần thiết trên con
đường trở thành một kỹ sư Cầu Đường trong tương lai. Là sinh viên năm cuối, với sự đồng ý
của ban giám hiệu nhà trường, Khoa công trình và Bộ môn Đường ô tô & sân bay em đã
được nhận và triển khai làm đồ án tốt nghiệp. Sau 3 tháng nỗ lực làm việc đồ án của em đã
phần nào hoàn thành. Ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ nhà trường cùng toàn thể các thầy cô trong bộ môn Đường ô tô & Sân bay.
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trường ĐH GTVT đã dìu dắt, dạy dỗ
và chỉ bảo em trong suốt quá trình năm năm học tập, trang bị cho em những kiến thức quý
báu và cần thiết để trở thành một kỹ sư đường bộ.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc và sự biết ơn của mình tới thầy giáo hướng dẫn
Th.S Nguyễn Trọng Hiệp người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình
học tập và thực hiện đồ án tốt nghiệp, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong Bộ môn Đường
Ô tô & Sân bay đã dìu dắt, giúp đỡ, chỉ bảo chúng em trong suốt những năm học vừa qua.
Kính chúc các thầy cô giáo sức khỏe để tiếp tục công tác và có nhiều cống hiến hơn nữa
cho sự nghiệp giáo dục.
Hà Nội, tháng 12 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Đức Sang
Lớp: Đường ôtô& sân bay K52

1
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG


1

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn :
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

2
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

2

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Nhận xét của giáo viên đọc duyệt :
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

3
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

3

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PHẦN MỞ ĐẦU
MỤC ĐÍCH - NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN THIẾT KẾ TỐT NGHIỆP

1. MỤC ĐÍCH
Trên thế giới cũng như hiện nay, đối với các nước có nền công nghiệp và kinh tế phát
triển thì giao thông đường bộ đóng một vai trò chiến lược. Nó là huyết mạch của đất nước.
Đối với nước ta, một nước có nền kinh tế đang ở giai đoạn phát triển - cần phải có cơ
sở hạ tầng tốt - giao thông đường bộ ngày càng có ý nghĩa quan trọng.
Nhằm củng cố những kiến thức đã được học và giúp cho sinh viên nắm bắt thực tiễn,
hàng năm bộ môn Đường Ô tô và sân bay khoa Công Trình trường Đại học Giao Thông
Vận Tải tổ chức đợt bảo vệ tốt nghiệp với mục tiêu đào tạo đội ngũ kĩ sư ngành xây dựng
cầu đường giỏi chuyên môn, nhanh nhậy trong lao động sản xuất, phục vụ tốt sự nghiệp
4
4
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đó là tất cả những điều tâm huyết nhất của nhà
trường nói chung và các thầy, các cô trong bộ môn nói riêng.
2. NỘI DUNG
Là một sinh viên lớp Đường Ô tô và Sân bay - K52 - Trường Đại Học Giao
Thông Vận Tải, được sự đồng ý của Bộ môn Đường Ô tô và Sân Bay, khoa Công Trình và
Ban giám hiệu Trường Đại học Giao Thông Vận Tải em được làm tốt nghiệp với nhiệm vụ
tham gia thiết kế một đoạn tuyến nằm trong tỉnh Lâm Đồng.
Đồ án gồm ba phần:
- Phần thứ nhất: Thiết kế lập dự án đầu tư xây dựng tuyến A-B thuộc Khu Phố 6A, tỉnh
Lâm Đồng, tổng chiều dài tuyến đường: 7800m.
- Phần thứ hai: Thiết kế kỹ thuật cho đoạn tuyến từ km5+00 đến km6+500 :

- Phần thứ ba: Tổ chức thi công chi tiết mặt đường tuyến A-B nêu ở phần thiết kế lập dự án
đầu tư, chiều dài 7800m.
Do còn hạn chế về trình độ chuyên môn và thực tế sản suất nên đồ án này của em
không thể tránh khỏi thiếu sót. Thành thật mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy
và các bạn để đồ án của em được hoàn chỉnh hơn.

5
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

5

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

PHẦN I
LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TUYẾN A-B

6
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

6

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY



TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1. Những căn cứ lập dự án
Căn cứ luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khoá XI, kỳ
họp thứ 4; Luật sửa đổi, bổ sung số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 về việc sửa đổi bổ sung
một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
- Căn cứ Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư
công trình xây dựng và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về
sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chinh phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về Quản lý chi
phí đầu tư xây dựng công trình.
Căn cứ văn bản số 957/QĐ - BXD ngày 29/09/2009 của Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình.
Căn cứ thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây Dựng về việc hướng
dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Thông tư 06/2010/TT-BXD ngày 26.5.2010 của Bộ Xây Dựng V/v hướng dẫn
phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;
- Quyết định số 21/2013/QĐ-UBNDcho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư xây dựng mới
tuyến A-B thuộc tỉnh Đắk Nông
2. Tên công trình.
Dự án xây dựng tuyến mới A-B thuộc Khu Phố A, huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng. Giai
đoạn lập dự án đầu tư.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Tuyến đường A-B thuộc huyện Đạ Huoai, tỉnh Lâm Đồng.
Đối tượng nghiên cứu của dự án là địa hình, địa mạo, địa chất thuỷ văn…và trên cơ sở đó
thiết kế tuyến A-B cùng các công trình trên đường.
7
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

7

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
4. Các quy trình quy phạm áp dụng.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Quy trình khảo sát:
+ Quy trình khảo sát thiết kế đường Ô tô 22TCN 263 – 2000
+ Quy trình khoan thăm dò địa chất công trình 22TCN 82 – 85
+ Quy trình khảo sát địa chất 22TCN 27 – 82.
Quy trình thiết kế:
+ Tiêu chuẩn thiết kế đường Ô tô TCVN 4054 – 05
+ Quy trình thiết kế áo đường mềm 22TCN 211 – 06
+ Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 1979 Bộ GTVT
+ Quy trình lập thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công TCVN 4252-88
+ Quy trình tính toán dòng chảy lũ do mưa rào ở lưu vực nhỏ của Viện thiết kế
giao thông 1979.
5. Quá trình nghiên cứu và tổ chức thực hiện

- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến công tác lập Báo cáo dự án đầu tư.
- Triển khai nhiệm vụ khảo sát thu thập tài liệu ở ngoài hiện trường.
- Tiến hành thiết lập lập dự án đầu tư.

8
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

8

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II
ĐẶC ĐIỂM KHU VỰC TUYẾN ĐI QUA
GIỚI THIỆU CHUNG
Tuyến A - B được thiết kế nối hai địa phương Khu Phố 6A và Khu Phố 6B thuộc huyện
Đạ Huoai nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Lâm Đồng. Huyện Đạ Huoai cách thành phố Đà Lạt
155km về hướng Đông Bắc, cách Thành phố Hồ Chí Minh 145km về hướng Tây Nam . Việc
tuyến đường được hoàn thành có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cho việc đi lại của nhân
dân vùng miền được thuận tiện, đồng thời góp phần quan trọng cho việc thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, giao lưu văn hóa, kinh tế – xã hội của 2 địa phương → góp phần thúc đẩy sự
phát triển chung của khu vực cũng như cả nước.
Căn cứ vào nhiệm vụ thiết kế và bản đồ địa hình khu vực có tỉ lệ 1:10.000, đường
đồng mức cách nhau 5 m, tuyến AB dài 7800m.
1. Đặc điểm địa lý – dân cư và kinh tế xã hội

1.1Địa lý dân cư
Đạ Huoai là huyện nằm về phía Tây Nam của tỉnh Lâm Đồng với diện tích tự nhiên
489,6 km². Phía bắc giáp huyện Bảo Lâm; Đông giáp thành phố Bảo Lộc; phía Nam giáp
huyện Tánh Linh, Đức Linh; phía Tây giáp huyện Tạ Teh, Huyện Tân Phú Đồng Lai.
Đăk Mil có 8 đơn vị hành chính cấp xã bao gồm: Phước Lộc, Hà Lâm, Đoàn kết, Ma
Đa Guôi, Đạ Tồn, Đạ Oai, Đạ Ploa, Đạ .
Dân số trung bình huyện Đạ Huoai là 35.478 người, mật độ dân số trung bình 68
người/km², nông thôn chiếm 60%, thành thị chiếm 40%
a. Công nghiệp
Lâm Đồng có thế mạnh trong việc phát triên ngành công nghiệp chế biến nông lâm
sản. Lượng gỗ khai thác hàng năm đảm bảo cung cấp gỗ cho chế biến các mặt hàng
về gỗ, chế biến song may cho suất khẩu. Chế biến cao su dân dụng, chế biến cà phê
xuất khẩu, chế biến đường…
Trong sản suất vật liệu xây dựng, Lâm Đồng có nguồn đá vôi tại chỗ có thể xây dựng
một nhà máy sán xuất Xi măng phục vụ một phần các tỉnh Tây Nguyên. Ngoài ra còn có
nguồn granít để xuất khẩu và lượng đất sét có đủ tiêu chuẩn đẻ có thể xây dựng nhà máy sản
xuất gạch phục vụ cho nhu cầu xây dựng ngày càng phát triển của địa phương.
Công nghiệp năng lượng của tỉnh là một trong những thế mạnh của ngành năng lượng
với công suất lắp máy 80000kw. Ngoài ra tỉnh còn có thể phát triển ngành công nghiệp khai
khoáng khi đã xác định được địa bàn cho phép.
b. Nông nghiệp
9
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

9

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Huyện Đạ Huoai có tiềm năng phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả với 9.694 ha
diện tích đất nông nghiệp. Mía là cây công nghiệp ngắn ngày phát triển khá trên diện tích
741ha với năng xuất 48.761 tấn mía cây. Điều là cây công nghiệp dài ngày phát triển mạnh
từ 898ha (năm 1991) tăng lên 4.490ha (năm 1999) sản lượng đạt 1.034 tấn hạt. Cây ăn quả
phất triển thuận lợi từ 1991 đến năm 1999 diện tích tăng 4 lần, tổng sản lượng là 5.197 tấn.
c. Lâm nghiệp
Huyện Đạ Huoai là một vùng đất có tiềm năng về rừng, với nhiều loại gố quý và đặc biệt là
nhiều tre nứa cung cấp cho công nghiệp giấy và ngành tiểu thủ công nghiệp: song, tre , mây,
tăm nhang...
Diện tích đất rừng có 35.551,22ha, trong đó rừng tự nhiên là 34.397,44ha, rừng trồng mới là
1.153,78ha.
1.2. Địa hình- địa mạo.
Tuyến đường được thiết kế đi qua vùng có địa hình không bằng phẳng, có khá nhiều đồi.
Tuyến được thiết kế chủ yếu đi men theo sườn các quả đồi,men sông (men theo các đường
đồng mức).
2. Đặc điểm khí tượng thủy văn.
Đoạn tuyến có tổng chiều dài 7800 m và nằm trọn trong tỉnh Lâm Đồng nên tình hình
khí tượng thuỷ văn trên toàn tuyến là như nhau.
2.1Nhiệt độ.
Do ở độ cao trung bình tương đối lớn (500-700m so bới mực nước biển) nên nhiệt độ
trung bình trong năm khoảng 22.3 oC., khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới
gió mùa cận xích đạo, mỗi năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập
trung trên 90% lượng mưa cả năm; mùa khô từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng
mưa không đáng kể biên độ nhiệt giữa ngày và đêm tương đối lớn
2.2 Độ ẩm.
Độ ẩm trung bình của khu vực tuyến đi qua khoảng 85%. Mùa ẩm ướt kéo dài từ tháng 6
đến tháng 12, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 7 trung bình 92%, tháng có độ ẩm thấp nhất
là tháng 1 trung bình 65%.

biÓu ®å ®é Èm

th¸ng

10
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

10

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

biÓu ®å nhiÖt ®é

th¸ng

Bảng 1: Nhiệt độ, độ ẩm trung bình các tháng trong năm
Tháng

1

2

3


4

5

6

7

Nhiệt
Độ(0C)

19

21

25

30

32

35

37

68

75

83


88

90

92

Độ
ẩm(%)

65

8
33
91

9

10

11

12

28

26

23


13

85

81

73

68

2.3Chế độ mưa.
Lượng mưa trung bình năm trong khu vực khoảng 1.500 - 1.550mm. Mùa mưa kéo
dài 6 tháng, bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11. Mưa nhiều nhất là vào tháng 7,8,9,
lượng mưa chiếm 89-90% lượng mưa trong năm.
biÓu ®å l îng m a

th¸ng

Bảng 2: Bảng lượng mưa ngày mưa các tháng trong năm.
Tháng
Lượng
mưa(mm)
Ngày
mưa(ngày
)

1
25

2


2
40

4

3
60

5

11
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

4

5

6

7

80

120

250

450


50 38
0
0

11

15

18

20

7

8

9 10

16

320

14

11

12

280


70

1
2

8

11

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

biÓu ®å l îng bèc h¬i

0
th¸ng

Bảng 3: Lượng bốc hơi hàng tháng trong năm.
Tháng

1

Lượng bốc
30
hơi(%)


2
35

3
36

4

5

40

6

55

7

70

8

75

9

85

80


10

11

12

75

50

40

2.4Chế độ gió, bão.
Hướng gió thịnh hành vào mùa đông là hướng Tây – Bắc, vào mùa hạ là hướng Tây và
Tây – Nam. Tốc độ gió mưa lớn nhất thường xảy ra khi có bão, bão thường xuất hiện vào
tháng 9, tháng 10. Tốc độ gió mạnh nhất là khi có bão có thể tới 40 m/s.

biÓu ®å hoa giã
B
B-®

B
B-T

B

®B

TB

6.6

T-T
B

7.6

5.2

4.1

4.7

T

®-®

3.6

B

4.1

6.6

5.8

0.5

®


5.2

5.2

®-®
N

N
T-T
5.8

7.7

6.8

®N

8.2

n

N
N-®

N-T
N

TN 12.3


Bảng 4: Bảng tần suất gió trong năm.

1

Số ngày xuất
hiện trong năm

Hướng gió

STT
Bắc

12
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

24

Tần suất gió
(%)
6.6

12

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


2

Bắc- Đông Bắc

13

3.6

3

Đông Bắc

28

7.6

4

Đông- Đông Bắc

15

4.1

5

Đông

21


5.8

6

Đông- Đông Nam

19

5.2

7

Đông Nam

28

7.7

8

Nam- Đông Nam

21

5.8

9

Nam


30

8.2

10

Nam- Tây Nam

25

6.8

11

Tây Nam

45

12.3

12

Tây- Tây Nam

19

5.2

13


Tây

24

6.6

14

Tây- Tây Bắc

17

4.7

15

Tây Bắc

19

5.2

16

Bắc- Tây Bắc

15

4.1


2

0.5

17
Không gió
3. Tình hình địa chất.
3.1Điều kiện địa chất công trình

Địa chất gồm: Ở khu vực Đạ Huoai chủ yếu là đất đỏ Bazan, trên cùng là lớp hữu cơ dày
khoảng 50cm, sau đó là lớp á sét dày khoảng 6m, phía dưới tiếp là lớp đá phong hoá dày
khoảng 4m, cuối cùng là lớp đá gốc có chiều dày chưa xác định. Cấu tạo của địa chất khu
vực tuyến đi qua tương đối ổn định, không có vị trí nào đi qua khu vực có hang động castơ
và khu vực nền đất yếu, không có hiện tượng trồi sụt do cấu tạo và thế nằm của lớp đá gốc
phía dưới. Vì vậy, không phải xử lí đặc biệt.
3.2Địa chất suối.
Địa chất lòng suối cũng giống như địa chất chung của toàn tuyến, nhưng lớp đất hữu cơ bị
rửa trôi, và dưới lòng suối có nhiều sỏi sạn. Các vị trí suối đều có điều kiện địa chất ổn định
thuận lợi cho việc đặt móng công trình.
4. Tình hình vật liệu xây dựng.
Do tuyến A-B nằm trong khu vực đồi, nên vật liệu xây dựng tuyến tương đối sẵn, qua thị
sát bình đồ và tra cứu thông tin ta thấy:
Đất ở đây chủ yếu là đất á sét đạt các tiêu chuẩn về đất đắp nên có thể tận dụng để đắp nền
từ chỗ đào.
13
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

13


LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Công tác xây dựng đường ở tỉnh Lâm Đồng đang được chú trọng nên nhà máy sản xuất
này đã xây dựng trạm trộn BTN và chúng ta có thể đặt mua với trữ lượng lớn.
Như vậy VLXD rất thuận lợi cho việc xây dựng tuyến đường.
5. Mạng lưới giao thông.
Quốc lộ 20 là trục đường chính quan trọng nối trung tâm huyện Đạ huoai với các huyện lị,
thị trấn khác trong tỉnh.
Tỉnh lộ 721 đang được đầu tư nâng cấp lên cấp IV Miền núi, nối với quốc lộ 1A.
Hệ thống đường huyện gàm 5 tuyến tổng chiều dài 43,5km.
Đường xã tổng chiều dài là 186km, chủ yếu là đường đất.

14
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

14

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG III

SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TUYẾN ĐƯỜNG
Việc xây dựng tuyến A-B mang ý nghĩa lớn về mọi mặt như : Kinh tế, chính trị, xã hội và
an ninh quốc phòng.
1.Ý nghĩa về mặt kinh tế.
Đây là tuyến giao thông quan trọng tại tỉnh Lâm Đồng nói chung và huyện Đạ Huoai
nói riêng. Sau khi xây dựng tuyến sẽ là cầu nối giữa các vùng trong khu vực, lượng vận tải
trên tuyến tăng, tạo điều kiện cho việc giao lưu hàng hoá, sản phẩm nông nghiệp, phát triển
các hình thức kinh tế thương nghiệp, dịch vụ và vận tải. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế,
chính trị, văn hoá, dân trí của các huyện lẻ nói riêng và của tỉnh Lâm Đồng nói chung … góp
phần thực hiện công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
2. Ý nghĩa về mặt chính trị- Xã hội.
Việc xây dựng tuyến A-B là việc làm hết sức thiết thực trong chiến lược xoá đói giảm
nghèo ở các dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng trong tỉnh,
thực hiện công nghiệp hoá đất nước và công cuộc bảo vệ an ninh biên giới, tạo điều kiện cho
việc lãnh đạo và chỉ đạo của chính quyền các cấp được cập nhật thường xuyên, người dân
phấn khởi tin theo Đảng, thực hiện tốt các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
Nước.
Do điều kiện giao thông hạn chế phần nào làm ảnh hưởng tới sản xuất hàng hoá, trao đổi
dịch vụ, sự hình thành các vùng chuyên canh và chăn nuôi… từ đó ảnh hưởng sự phát triển
nông thôn khu vực miền núi. Để tạo tiền đề cho chương trình kinh tế xã hội đó thì việc tập
trung xây dựng kết cấu hạ tầng là một yêu cầu cần thiết và cấp bách và để thực hiện tốt thì
giao thông phải đi trước một bước.
3.Ý nghĩa về mặt quốc phòng
Lâm Đồng có đường biên giới quốc gia dài, nhiều anh em dân tộc thuộc vùng Tây Nguyên
nên tuyến có vị trí hết sức quan trọng trong chiến lược bảo vệ an ninh chính trị, giữ vững ổn
định chính trị trong khu vực.
Do nhu cầu phát triển kinh tế của các huyện trong tỉnh, việc xây dựng giao thông phải đi
trước một bước. Hơn nữa nó còn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến vùng sâu, vùng xa.
Vì thế việc đầu tư xây dựng tuyến A-B là phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, hợp với chủ
trương chính sách của Đảng.


15
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

15

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Do nhu cầu phát triển kinh tế của các huyện trong tỉnh, việc xây dựng giao thông phải đi
trước một bước. Hơn nữa nó còn thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đến vùng sâu, vùng xa.
Vì thế việc đầu tư xây dựng tuyến A-B là phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, hợp với chủ
trương chính sách của Đảng.

16
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

16

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG IV
CÁC CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA TUYẾN
Các số liệu cho trước
- Cho bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10000 có đánh dấu cao độ khống chế hai đầu tuyến
đường A-B
- Tổng lưu lượng xe dự báo là: 2150xe/ ngàyđêm
Thành phần xe gồm có :
- Thành phần xe theo nhiệm vụ được giao.
- Địa hình đồi núi.
Công việc cần hoàn thành
A- Tính toán các chỉ tiêu đặc trưng sau :
1. Cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường
2. Vận tốc thiết kế
3. Độ dốc dọc lớn nhất
4. Số làn xe yêu cầu tối thiểu
5. Bề rộng một làn xe
6. Bề rộng lề đường
7. Bề rộng lề gia cố
8. Bề rộng tối thiểu nền đường
9. Bán kính đường cong nhỏ nhất
10. Bán kính đường cong thông thường
11. Bán kính đường cong tối thiểu không siêu cao
12. Chiều dài tầm nhìn một chiều S1
13. Chiều dài tầm nhìn hai chiều S2
14. Chiều dài tầm tránh xe S3
15. Chiều dài tầm nhìn vượt xe S4
16. Bán kính đường cong đứng lõm tối thiểu
17. Bán kính đường cong đứng lồi tối thiểu

B - Thiết kế tuyến trên bản đồ nối hai điểm A-B cho trước
1. Bản vẽ bình đồ: thể hiện cơ tuyến và các công trình trên tuyến
2. Trắc dọc tuyến
1 . Xác định cấp hạng đường
Việc xác định cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường là một vấn đề hết sức quan trọng vì cấp
hạng kỹ thuật của tuyến đường quyết định hầu hết các chỉ tiêu kỹ thuật khác, mức độ phục
vụ của tuyến đường đối với sự phát triển kinh tế , văn hoá xã hội của địa phương tuyến đi
qua.
17
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

17

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Để xác định lưu lượng xe thiết kế ta quy đổi các loại xe ra xe con. Các loại xe tính toán
dược xếp vào loại xe tương ứng, số lượng xe và hệ số quy đổi theo bảng dưới đây ( theo
TCVN 4054-05).
Với lưu lượng xe dự báo: 2150 xe/ngày đêm với thành phần dòng xe
Thành phần xe:
Trên là thành phần xe, lưu lượng xe, hệ số quy đổi từ các xe khác ra xe con thông qua mặt
cắt trong một đơn vị thời gian
Công thức tính : Nqđ = ai*Ni
Trong đó :
+ Nqđ: lưu lượng xe quy đổi (xcqđ/ng.đ)
+ Ni : lưu lượng loại xe i trong năm tương lai (xe/ng.đ )

+ ai : hệ số loại xe i trong năm tương lai ra xe con .
Ta có tổng số xe quy đổi : N=∑(ai*Ni) =4975 (xcqđ/ng.đ)
Căn cứ vào lưu lượng xe thiết kế Ntk 4975 (xcqđ/ng.đ) > 3000 (xcqđ/ng.đ)
Căn cứ vào chức năng quan trọng của tuyến đường là đường trục nối liền các trung tâm
kinh tế, chính trị quan trọng của vùng, là huyết mạch giao thông của 2 địa phương mà tuyến
đi qua.
Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương mà tuyến đi qua.
Căn cứ vào quy phạm của Bộ GTVT TCVN 4054 - 05.
Quyết định chọn cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường là Cấp III . Với địa hình là Miền núi.
Tốc độ thiết kế của đường tương ứng sẽ là Vtk= 60 km/h.
Kiến nghị chọn mặt đường Bê tông nhựa (cấp cao A1).
2 . Xác định độ dốc dọc lớn nhất
*Xác định độ dốc dọc theo sức kéo của xe
Độ dốc dọc lớn nhất của tuyến đường được tính toán căn cứ vào khả năng vượt dốc của các
loại xe hay nói cách khác : Xác định các điều kiện cần thiết của đường để đảm bảo một tốc
độ xe chạy cân bằng với yêu cầu
Theo vận tốc xe chạy thiết kế để đảm bảo xe có khả năng vượt dốc ta tính toán với hai loại
xe là xe tải và xe con theo công thức sau:
imax = D-f
Trong đó
D : là yếu tố động lực của xe ,được xác định từ biểu đồ nhân tố động lực học của xe
f : là hệ số cản lăn, phụ thuộc vào vật liệu làm mặt đường.
Tra bảng đối với mặt đường bê tông nhựa ta có f = 0.01 – 0.02 , ta chọn f = 0.02
Để xác định D ta căn cứ vào biểu đồ động lực học với cách chọn như sau
18
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

18

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY



TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Chọn vận tốc xe là V = 60 (km/h ) và ứng với chuyển số xe là số cao nhất mà xe có khả
năng chạy .
Tra biểu đồ nhân tố động lực với xe con Toyota Camry 2.4 :
Với V= 60 (km/h) ta có D = 0.125 . Suy ra i max = 0.105 .
Kết hợp tính toán và đối chiếu với quy phạm đối với đường cấp III vùng miền núi đồi vận
tốc thiết kế V=60km/h độ dốc lớn nhất trên toàn tuyến là imax= 7 %
3. Xác định khả năng thông xe.
Ngoài yếu tố độ dốc dọc của tuyến đường mà xe có thể leo được dốc còn phải xét
đến yếu tố khả năng xe thông hành trên tuyến đường đó . Khả năng thông xe của đường
là số phương tiện giao thông có thể chạy qua một mặt cắt bất kì trong một đơn vị thời
gian. Khả năng thông xe của đường phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chiều rộng làn xe,
thành phần xe lưu thông, vận tốc các loại xe, khả năng thông xe mỗi làn và số làn.
*Khả năng thông xe theo lý thuyết
Khả năng thông xe theo lý thuyết lớn nhất của một làn xe được xác định theo công
thức lý thuyết với giả thiết đoàn xe cùng loại chạy với tốc độ đều là V và liên tục nối đuôi
nhau , xe nọ cách xe kia một khoảng không đổi tối thiểu để đảm bảo an toàn ở điều kiện thời
tiết thuận lợi . Loại xe được sử dụng là xe con xếp thành hàng trên một làn xe
Công thức tính :

Nlt =

1000V
d

Trong đó :

Nlt -khả năng thông xe lý thuyết lớn nhất của một làn xe có đơn vị là ( xe / h )
V- là tốc độ xe chạy cho cả dòng xe (Km/h )
d - khoảng cách tối thiểu giửa 2 xe ,còn gọi là khổ động học của dòng xe được xác
định theo công thức ;
d = lpư + Sh + l0 + lx
Trong đó ; lpư - chiều dài xe chạy được trong thời gian người lái xe phản ứng tâm lý , được

tính lpư=

V
3.6

(m )
V ; vận tốc xe chạy đều trên toàn tuyến (Km/h ) lấy bằng V tk
Sh - chiều dài đoạn đường mà xe đi đựơc trong quá trình hãm phanh , được tính

theo công thức

19
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

19

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

K *V 2

Sh =
254(ϕ ± i )

lpu

Sh

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

lx

lo

l0 - cư ly an toàn lấy trong khoảng từ 5 - 10 (m ) ta chọn l0 = 5 ( m )
lx -chiều dài xe ( m ) , theo TCVN 4054-05 chiều dài xe con chọn
lx = 6 (m )
ϕ

; là hệ số bám bám giữa bánh xe và mặt đường , trong điều kiện bình thường lấy
0.5
K là hệ số sử dụng phanh . Theo thực nghiệm đối với xe con ta lấy
K = 1.2
Chon i = 2 % và lấy dấu –

Nlt =

1000V
1000*60
( xe h) =
=

2
60
1.2*60*60
V
K *V
+
+5+6
+
+l +l
3.6 254(0.5 − 0.02)
3.6 254(ϕ ± i) 0 x

ϕ

=

950.876 ( xe/h )

4. Xác định các đặc trưng hình học trên mặt cắt ngang:
Mặt cắt ngang nền đường
BÒ mÆt nÒn ® êng
LÒ ® êng

PhÇn xe ch¹y

LÒ ® êng

PhÇn gia cè

Số làn xe tối thiểu


N cdgio
Z.N th

Số làn xe trên mặt cắt ngang được xác định theo công thức: nLX =
Trong đó
nLX : Số làn xe yêu cầu
Ncđgiờ : Lưu lượng xe thiết kế giờ cao điểm (xcqđ/h )
Ncdgiờ = (0,1÷0,12)Ntbnăm (xcqđ/h) ở đây chọn Ncdgiờ = 0,12Ntbnăm
⇒ Ncdgiờ = 0,12*4975(xcqd)= 597 (xcqđ/h)
20
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

20

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Nth : Năng lực thông hành xe tối đa.TheoTCVN4054-05ta chọn Nth= 1000(xcqđ/h) cho
đường không có dải phân cách trái chiều và phân cách giữa ôtô với xe thô sơ
Z : Hệ số sử dụng năng lực thông hành, với Vtt = 60 Km/h ta lấy Z = 0,77
Vậy ta có : nLX = 597/(0.77*1000) = 0.78 ( làn )
Nhận thấy khả năng thông xe của đường chỉ cần 1 làn xe là đủ. Tuy nhiên ,thực tế xe
chạy trên đường rất phức tạp, nhiều loại xe chạy với vận tốc khác nhau. Mặt khác theo quy
phạm thiết kế đường đối với đường cấp III phải bố trí từ 2 làn xe trở lên. Do đó chọn đường
2 làn xe.
5. Xác định tầm nhìn xe chạy :

Để đảm bảo an toàn khi xe chạy trên đường người lái xe luôn luôn cần phải nhìn thấy
một quãng đường ở phía trước để kịp thời xử lý mọi tình huống xảy ra trên đường . Chiều
dài dài đoạn đường tối thiểu cần nhìn thấy ở phía trước đó gọi là tầm nhìn xe chạy . Do vậy
khi thiết kế đường ta phải đảm bảo yếu tố này để người lái xe có thể yên tâm tham gia giao
thông
Xác định chiều dài tầm nhìn theo sơ đồ 1
Chướng ngại vật trong sơ đồ là một vật cố định , nằm cùng với làn xe đang chạy (như ,đá
hay cây... )
Điều kiện để bố trí tầm nhìn :
Xe đang chạy vận tốc V. Điều kiện để đảm bảo an toàn là người lái xe phải nhìn thấy
chướng ngại vật tĩnh nằm trên đường từ khoảng cách tối thiểu S1 (m) để người lái xe kịp
hãm dừng và cách chướng ngại vật tĩnh một cự li an toàn L0 .
Sơ đồ tính toán

Sơ đồ 1

Sh

Lpư

L0

Chướng ngại vật
1

1
S1

S1 = Lpư + Sh + L0
Tính chiều dài tầm nhìn tính theo V ( km/h ) ta có :


V
3,6
S1 =

+

kV 2
254(ϕ − imax )

+ Lo

Trong đó :
Lpư : Chiều dài đoạn phản ứng tâm lý ; là đoạn đường xe chạy được trong thời
gian phản ứng tâm lý tpư tính cho 1s , khi tính V (Km/h) =VTK
21
21
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

V
3,6

Lpư =

(m).
kV 2
254(ϕ − imax )

Sh : Chiều dài hãm xe, Sh =
.
L0 : Cự ly an toàn, L0 =5÷10 m, lấy L0 =10 m.
V : Vận tốc xe chạy tính toán V = 60Km/h.
k : Hệ số sử dụng phanh k = 1,2 đối với xe con.
ϕ : Hệ số bám dọc trên đường ϕ = 0,5
i : độ dốc dọc trên đường , ta lấy cho trường hợp bất lợi nhất khi xe xuống
dốc với i=imax=7%

60
1.2*602
S1 =
+
+ 10 = 66.22
3.6 254*(0.5 − 0.07)

22

S1= 66.22 (m )
Theo TCVN 4054- 05, tầm nhìn trước chướng ngại vật cố định S1 =75m.
⇒ chọn tầm nhìn một chiều S1 =75 m
Chiều dài tầm nhìn hai chiều (tính theo sơ đồ 2)
Tình huống : Có 2 xe chạy ngược chiều trên cùng một làn đường , Để đảm bảo an toàn
hai xe phải nhìn thấy nhau từ một cự li tối thiểu S2 nào đấy để hai xe kịp hãm dừng cách

nhau một cự li an toàn L0.
Sơ đồ tính toán

- Xét trường hợp 2 xe chạy cùng vận tốc
Chiều dài tầm nhìn trong trường hợp này là:

V
kV 2ϕ
+
+L
1,8 127(ϕ 2 − imax 2 ) o

60
1,2.602.0,5
+
1,8 127(0,52 − 0,07 2 )

S2 =
=
+10 = 112.72 (m).
Theo TCVN 4054-05, chiều dài tầm nhìn thấy xe chạy ngược chiều là:S2 =150 m.
chọn S2 = 150 (m).
22
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG



22

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY



TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Chiều dài tầm tránh xe ngược chiều S 3.

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Tình huống đặt ra là 2 xe chạy ngược chiều nhau trên cùng một làn đường, Để an toàn thì
xe chạy trái làn phải kịp lái về làn xe của mình để tránh xe kia một cách an toàn mà không
giảm tốc độ và được tính theo công thức sau :
S3= Lpư +Lo +L1 + L2
L1 : Chiều dài xe 1 chạy được trong thời gian lái tránh xe 2 ( m)
L2 : Chiều xe thứ 2 chạy ( m)
L2 = L'2 + Lpu

L2: Chiều dài xe thứ 2 chạy được L2= L1
Khi xe 1 chạy chạy tránh xe 2 để an toàn thì xe 1 phải rẽ sang làn của mình với bán kính rẽ
tối thiểu được tính theo điều kiện ổn định chống trượt ngang

R=

V2
;ϕ :
127(ϕn − in ) n
là hệ số bám ngang và được lấy

ϕ

ϕn


= (0.6 -0.7)

ϕ

Chọn =0.5
ϕn
ϕ
=0.6* = 0.6*0.5 = 0.3
in

:độ dốc ngang mặt đường phụ thuộc loại mặt đường in= 2%

L1
a2
= aR − ≈ aR ⇒ L1 = 2 aR
2
4
S3 =2Lpư +L0 +2L1

S3 =

V
+ 4 aR + L0
1.8

a=3.5 m khoảng cách tim 2 làn xe.

R=


602

127*(0.3 − 0.02)

S3 =

= 101.24

60
+ 4* 3.5 ×101.24 + 10
1.8
= 113.04 m

Chiều dài tầm nhìn vượt xe S4
Sơ đồ tính toán

23
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

23

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
3


3

Đây là Trường hợp nguy hiểm dễ xảy ra tai nạn vì khi đi trên đường có nhiều loại xe chạy
với tốc độ khác nhau nhất là đường miền núi khi vượt xe là rất nguy hiểm
Xét theo sơ đồ 4, xe 1 chạy nhanh bám theo xe 2 chạy chậm với khoảng cách an toàn
Sh1-Sh2, khi quan sát thấy làn xe trái chiều không có xe, xe 1 lợi dụng làn trái để vượt xe và
quay về làn xe của mình
Tầm nhìn vượt xe được tính theo công thức sau :
Điều kiện bình thường thì : S4 = 6V
Cưỡng bức : S4 = 4V
Xét cho điều kiện bình thường tính cho 10 s
Ta có
S4 = 6V= 6*60= 360m
theo quy trình tầm nhìn tối thiểu là 350 m . chọn S4 = 360m .
6. Xác định bề rộng làn xe, chiều rộng mặt đường và nền đường
Bề rộng làn xe
Bề rộng của làn xe được xác định căn cứ vào xe chạy trên đường , bề rộng thùng xe, vận
tốc xe chạy , tổ chức phân luồng giao thông....
Với đường có hai làn xe thì bề rộng 1 làn xe được tính theo công thức sau:
b+c
+ x+ y
2

B=
Trong đó : - b : bề rộng thùng xe, theo tiêu chuẩn lấy =2,5m
c : cự li giữa hai bánh xe, lấy c=1,9 m
x : khoảng cách từ sườn thùng xe đến làn bên cạnh
y : khoảng cách giữa vẹt bánh xe đến phần xe chạy
Theo công thức Zanakhaep, với đường có hai làn ,vận tốc thiết kế
V=80 (km/h), x và y được xác định như sau :

x=y=0,5+0,005V=0,5+0,005*60=0.8 m
Thay số liệu vào ta được :
B=

2,5 + 1,9
+ 0,8 + 0,8 = 3,8(m)
2

24
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

24

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


TRƯỜNG ĐHGT VẬN TẢI
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
KHOA CÔNG TRÌNH –BỘ MÔN ĐƯỜNG BỘ
Kết hợp tính toán với quy định củaTCVN4054-05, đối với đường cấp III có V=60 (km/h)
thì bề rộng tối thiểu một làn là 3 m. vậy chọn bề rộng làn xe là 3 m.
Bề rộng phần xe chạy
Do tuyến đường ta thiết kế có 2 làn xe chạy và không có dải phân cách nên bề rộng phần
xe chạy bằng tổng bề rộng các làn xe.
Bm=n*B=2*3=6.0 (m)
Bề rộng lề đường
Theo quy trình , với đường cấp III có vận tốc thiết kế V=60km/h, ta chọn bề rộng lề
đường mỗi bên là B1đ=1.5 m ( gia cố 1,0 m ).
Bề rộng nền đường
Được xác định như sau:

Bn=Bm+2*B1đ=6.0+2*1,5 = 9 m
Xác định độ dốc ngang mặt đường đảm bảo thoát nước bề mặt
Để đảm bảo cho việc thoát nước trên bề mặt đường được nhanh chóng, người ta thường
bố trí mặt đường có độ dốc ngang để thoát nước hai bên. Độ dốc ngang này phải đủ lớn để
thoát nước, nhưng cũng phải đủ nhỏ để xe chạy êm thuận . Độ dốc ngang này còn được xác
định bởi vật liệu làm kết cấu mặt đường.
Với mặt đường nhựa lựa chọn:
độ dốc ngang mặt đường và phần lề gia cố in=2%
độ dốc ngang lề đường không gia cố i1=4%
7 . Xác định bán kính đường cong nằm tối thiểu trên bình đồ
Tại những vị trí tuyến đường đổi hướng ngoặt phải hoặc trái , ta phải bố trí đường cong
cơ bản có bán kính đủ lớn để hạn chế lực đẩy ngang gây nguy hiểm cho lái xe và hành
khách cũng như sự chuyển động của xe.Tuy nhiên do điều kiện địa hình bị hạn chế nên ta bố
trí đương cong có bán kính lớn thì việc thi công sẽ rất khó khăn và khối lượng thi công tăng
lên nhiều làm tăng giá thành công trình. Từ những vấn đề trên, ta cần phải xác định bán kính
tối thiểu của đường cong một cách hợp lí nhất.
Trường hợp đường cong không bố trí siêu cao
Bán kính đường cong được xác định trong trường hợp bất lợi nhất là xe chạy ở phần lưng
đường cong:
ksc
Rmin

=

V2
127( µ − in )

(m )

Trong đó:

V: vận tốc xe chạy tính toán = Vtk
µ
µ : hệ số lực đẩy ngang , lấy =0,04
25
SVTH : NGUYỄN ĐỨC SANG

25

LỚP :XD ĐƯỜNG ÔTÔ & SAN BAY


×