Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đề tài Trích ly collagen từ da cá basa full port

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.14 MB, 90 trang )

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ COLLAGEN
1.1 Giới thiệu sơ lược về Collagen
Collagen là loại protein cấu trúc chính yếu, chiếm khoảng 30% tổng lượng protein
trong cơ thể ở các động vật có xương sống. Collagen có nhiều trong gân, da, xương, hệ
thống mạch máu của động vật và có mặt trong các lớp màng liên kết bao quanh các cơ.
Khoảng 10% protein trong cơ ở động vật có vú là collagen; các protein ngoại bào (hơn
90% trong gân, xương và khoảng 50% trong da) có chứa collagen [1]. Nó có tác dụng
giống như một chất keo liên kết các tế bào lại với nhau để hình thành các mô và cơ
quan nền tảng trong cơ thể.
Collagen cung cấp cho các mô liên kết những đặc tính nổi trội nhờ vào sự hiện
diện rộng khắp và sự sắp xếp mang tính cấu trúc của nó. Nó phân bố khắp nơi trong cơ
thể, từ chỗ gân nối bắp chân với gót chân cho tới giác mạc [1]. Trong gân và dây
chằng, collagen có tác dụng truyền lực từ cơ sang xương và tích trữ năng lượng đàn
hồi. Sự di chuyển nhịp nhàng, uyển chuyển sẽ không thể thực hiện được nếu thiếu
những tính chất này. Collagen còn là chất nền hữu cơ có trong xương và men răng giúp
chúng chống lại sự rạn nứt. Nó là thành phần chính trong da, mạch máu, các cơ.
Collagen không chỉ có chức năng cơ học, chẳng hạn như ở giác mạc, trật tự cấu trúc
của các sợi collagen tạo nên sự trong suốt [2].
Collagen được xem như một vật liệu mang tính xây dựng. Sự linh hoạt của nó là
nhờ vào cấu trúc cấp bậc phức tạp, tạo nên sự đa dạng trong tính chất nhằm phục vụ
những chức năng nhất định.
1.2 Cấu trúc của collagen
1.2.1 Cấu trúc phân tử của collagen [1]
Phân tử collagen (hay còn gọi là tropocollagen) là một protein hình trụ, dài khoảng
300 nm, đường kính khoảng 1,5 nm.

Luận văn tốt nghiệp

Trang 1



1.5 nm

300 nm
Hình 1.1 Cấu trúc của phân tử collagen (triple helix)
Nó bao gồm 3 chuỗi polypeptide (gọi là chuỗi α) cuộn lại với nhau. Mỗi chuỗi α
cuộn thành đường xoắn ốc theo hướng từ phải sang trái với 3 gốc trên một vòng xoắn.
Ba chuỗi này xoắn lại với nhau theo hướng từ trái sang phải tạo thành đường bộ ba
xoắn ốc (triple helix).

Hình 1.2 Sự hình thành chuỗi xoắn ốc nội phân tử và giữa các chuỗi polypeptide

Luận văn tốt nghiệp

Trang 2


Mỗi chuỗi polypeptide có khối lượng phân tử khoảng 100 kDa, tạo nên tổng khối
lượng phân tử của collagen khoảng 300 kDa. Chuỗi α được cấu tạo bởi khoảng 1000
amino acid. Các chuỗi α khác nhau (α1, α2 và α3) ở thành phần amino acid. Sự phân bố
của các chuỗi α1, α2 và α3 trong các phân tử collagen khác nhau tùy thuộc vào sự khác
nhau về gene.
Collagen không có chứa tryptophan, giàu thành phần glycine, proline và
hydroxyproline, là một trong số ít những protein có chứa hydroxylysine. Nó chứa
khoảng 33% glycine, 12% proline và 11% hydroxyproline. Các amino acid sắp xếp
trong chuỗi xoắn ốc theo các dãy với sự phân bố như sau:
Bảng 1.1 Sự phân bố các amino acid trong chuỗi polypeptide
Triplet
Gly – X – X

Tỉ lệ

0,44

Gly – X – I

0,2

Gly – I – X

0,27

Gly – I – I

0,09

Trong đó, I là imino acid (proline và hydroxyproline), X là các amino acid khác.
Glycine chiếm gần 1/3 trong tổng số các amino acid và nó được phân bố một cách đều
đặn tại vị trí mỗi 1/3 xuyên suốt trong phân tử collagen. Do glycine có các nhánh phụ
nhỏ nhất nên sự lặp lại của nó cho phép các chuỗi polypeptide kết hợp chặt chẽ với
nhau hình thành nên một đường xoắn ốc với khoảng trống nhỏ ở phần lõi.
Ngoài ra, trong phân tử collagen có những vùng gồm khoảng 9 ÷ 26 amino acid tại
các điểm đầu mút amino hay carboxyl của chuỗi. Các vùng này không sáp nhập với
cấu trúc xoắn ốc và được gọi là telopeptide.

Luận văn tốt nghiệp

Trang 3


Hình 1.3 Cấu trúc của procollagen và sự chuyển từ procollagen sang
tropocollagen

1.2.2 Cấu trúc sợi của collagen [3]
Phần lớn collagen trong mạng lưới ngoại bào được tìm thấy ở dạng sợi, bao gồm
những sợi mảnh, nhỏ. Thông qua quá trình tạo sợi, các phân tử collagen tổ hợp với
nhau hình thành nên các vi sợi (microfibril) bao gồm từ 4 ÷ 8 phân tử collagen hoặc
với số lượng nhiều hơn sẽ tạo thành các sợi (fibril). Những sợi này có đường kính từ 10
÷ 500 nm tùy thuộc vào loại mô và giai đoạn phát triển. Các sợi collagen sẽ thiết lập
nên các sợi lớn hơn (fiber) và cao hơn nữa là các bó sợi (fiber bundle).
Vi sợi
Phân tử
Hình 1.3 Cấu trúc của procollagen và sự chuyển từ procollagen sang tropocollagen
collagen
Sợi

Bó sợi
Chuỗi
polypeptide

Hình 1.4 Cấu trúc sợi của collagen

Luận văn tốt nghiệp

Trang 4


Phân tử collagen, dài 300 nm, đường kính vòng xoắn 1,5 nm

Chuỗi polypeptide

Tổ hợp thành
vi sợi


Tổ hợp thành
sợi

Tổ hợp thành
bó sợi

Hình 1.5 Quá trình tổ hợp tạo sợi của các phân tử collagen

Luận văn tốt nghiệp

Trang 5


Các chuỗi collagen sắp xếp song song theo chiều dọc tạo thành các sợi với tính
chu kỳ nhất định. Chúng được sắp xếp so le nhau một khoảng 67 nm và có một khoảng
trống khoảng 40 nm giữa những phân tử liền kề nhau.

Hình 1.6 Sự sắp xếp của phân tử collagen trong một sợi
Nhờ vào cấu trúc có thứ bậc, độ bền vốn có của các chuỗi xoắn ốc được chuyển
sang các sợi collagen, cung cấp cho các mô độ cứng, độ đàn hồi và những đặc tính cơ
học riêng biệt.
Có vài liên kết bên trong mỗi chuỗi triple helix và một số lượng biến thiên các liên
kết ngang giữa các chuỗi để hình thành nên những tổ hợp có trật tự (như sợi collagen).
Các bó sợi lớn hơn được tạo nên nhờ vào sự trợ giúp của một vài loại protein (bao gồm
những loại collagen khác nhau), glycoprotein và proteolycan để hình thành các loại mô
khác nhau từ sự sắp xếp luân phiên của những thành phần trên. Sự không hòa tan của

Luận văn tốt nghiệp


Trang 6


collagen là một trở ngại cho việc nghiên cứu nó cho tới khi người ta phát hiện
tropocollagen có thể được trích ly từ những động vật còn non do chưa xảy ra liên kết
ngang hoàn toàn. Tuy nhiên, sự phát triển của kỹ thuật hiển vi (Electron Microscopy
(EM) và Atomic Force Microscopy (AFM)) và sự nhiễu xạ tia X đã cho phép các nhà
nghiên cứu thu được những hình ảnh chi tiết về cấu trúc của collagen. Những tiến bộ
này có ý nghĩa quan trọng trong việc hiểu được cách thức mà collagen tác động lên
mạng lưới tế bào; sự xây dựng, phát triển, phục hồi, thay đổi của mô trong quá trình
phát triển.

a

b

Hình 1.7 Hình ảnh của bó sợi (a) và sợi (b) collagen
Sợi collagen là các tổ hợp có cấu trúc bán kết tinh của các phân tử collagen. Các vi
sợi kết hợp tạo nên sợi lớn hơn. Các sợi collagen được sắp xếp với những cách thức kết
hợp và mức độ tập trung khác nhau trong các mô khác nhau để cung cấp các đặc tính
khác nhau của mô.
1.3 Phân loại collagen
Tính đến thời điểm hiện tại, có 42 loại chuỗi polypeptide được nhận dạng. Chúng
được mã hóa bởi 41 loại gene khác nhau, tạo thành 27 loại collagen. Họ collagen được
phân loại thành những phân họ khác nhau dựa vào sự tổ hợp của các siêu phân tử [4].

Luận văn tốt nghiệp

Trang 7



Sự phân bố trong các mô của những loại protein khác nhau thể hiện tính đa dạng và
phạm vi đáng chú ý, từ những loại collagen riêng biệt như collagen II, X có trong sụn
đến những loại collagen dạng sợi phân bố rộng khắp như collagen I và V. Những loại
collagen khác nhau thực hiện những chức năng chuyên dụng trong các mô và có
phương thức sắp xếp riêng biệt của các siêu phân tử. Một số loại được cấu tạo từ một
tam phân (homotrimer), trong khi đó những loại khác được cấu tạo từ nhiều tam phân.
Loại collagen phong phú nhất là những collagen dạng sợi hình thành những nền tảng
cấu trúc của da, gân, xương, sụn và những loại mô khác.

Hình 1.8 Một vài dạng sinh học của collagen

Luận văn tốt nghiệp

Trang 8


Hiện tại, có ít nhất khoảng 13 loại collagen đã được trích chiết. Chúng khác nhau
về chiều dài của chuỗi xoắn ốc cũng như bản chất và kích cỡ của những phần không
xoắn ốc [1].
Bảng 1.2 Kết cấu chuỗi và sự phân bố của các loại collagen trong cơ thể người [1]
Loại collagen

Kết cấu chuỗi

I

(α1(I))2α2(I), trimer (α1(I))3

II


(α1(II))3

III

(α1(III))3

IV

(α1(IV))2α2(IV)
α1(V) α2(V) α3(V) hoặc

V

(α1(V))2α2(V) hoặc

VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
XIII

(α1(V))3
α1(VI) α2(VI) α3(VI)
(α1(VII))3
Chưa biết
α1(IX) α2(IX) α3(IX)

(α1(X))3
α1(XI) α2(XI) α3(XI)
(α1(XII))3
Chưa biết

Phân bố
Da, gân, xương, giác mạc, men răng,
sụn, mạch máu
Mạch máu, van tim, hạ bì, ruột, nướu
răng, thành tử cung
Màng nhầy
Giác mạc, xương, mạch máu, sụn,
nướu răng
Da, cơ tim
Da, phổi, sụn, giác mạc, nhau
Tạo ra từ tế bào màng trong
Sụn
Sụn
Sụn, đĩa đệm cột sống, dịch thủy tinh
Gân, dây chằng
Da, xương

Hơn 90% collagen trong cơ thể là các collagen loại I, II, III và IV. Những bệnh tật
liên quan đến collagen là do sự khuyết tật về gene ảnh hưởng đến sự sinh tổng hợp, sự
sắp xếp cũng như các quá trình khác trong sự sản sinh collagen một cách bình thường.
1.4 Ứng dụng của collagen
1.4.1 Ứng dụng trong công nghiệp

Luận văn tốt nghiệp


Trang 9


Nếu collagen bị thủy phân thì các chuỗi polypeptide sẽ tách nhau một phần hoặc
hoàn toàn, hình thành nên Gelatin. Gelatin được ứng dụng trong thực phẩm, dược
phẩm, mỹ phẩm và nền công nghiệp phim ảnh. Các nhà sản xuất các chất bổ sung dựa
trên nền là collagen cho chế độ ăn kiêng khẳng định rằng sản phẩm của họ có thể cải
thiện chất lượng làn da, móng tay và sức khỏe xương khớp.
Theo tiếng Hy Lạp, collagen có nghĩa là
“người sản xuất keo hồ”, nói đến quá trình nấu da
và gân của ngựa cùng những loài động vật khác để
thu được hồ. Keo dán collagen đã được người Ai
Cập sử dụng cách đây 4000 năm và người Mỹ sử
dụng nó cách đây khoảng 1500 năm.
Hình 1.9 Keo dán collagen
Nó không những được dùng để giữ các dụng cụ trong gia đình mà còn rất hữu dụng
trong việc sản xuất các loại nhạc cụ như violin hay guitar; những loại này thường được
tháo ra để sửa chữa nên không thích hợp dùng các chất dính lâu bền, trong khi đó
collagen khi đun nóng thì có thể được làm mềm một cách dễ dàng.
1.4.2 Ứng dụng trong y học
Collagen là một vật liệu có khả năng phân hủy sinh học, có tính tương thích sinh
học cũng như khả năng cầm máu nên có thể được chế tạo thành những dạng khác nhau,
là một loại vật liệu sinh học lý tưởng cho việc sản xuất các sản phẩm y học. Màng
collagen được sử dụng cho hàng loạt những ứng dụng như làm chất bịt kín sinh học và
cải thiện tính đáp ứng sinh học đối với những mô cấy. Collagen được sử dụng như một
hệ thống phân hủy sinh học cho ra các loại thuốc bao gồm thuốc tránh thai, kháng sinh,
insulin, hormone tăng trưởng, [5]… Collagen được sử dụng rộng rãi trong phẫu thuật
thẩm mỹ, chữa lành vết thương cho các bệnh nhân bị phỏng, tái tạo xương và nhiều
mục đích khác thuộc nha khoa, phẫu thuật, chỉnh hình. Collagen còn được dùng trong


Luận văn tốt nghiệp

Trang 10


việc xây dựng cấu trúc da nhân tạo để chữa trị cho các vết bỏng nghiêm trọng. Đôi khi
chúng được sử dụng kết hợp với silicone, glycosaminoglycan, nguyên bào sợi, các tác
nhân tăng trưởng và các hợp chất khác. Collagen cũng được bán trên thị trường như
một chất bổ sung, cải thiện tính linh hoạt của khớp. Ngoài ra, collagen còn là phần nền
giúp tích tụ calcium trong xương. Nếu hàm lượng collagen giảm đáng kể, calcium
không thể tích tụ làm cho xương giòn và dễ gãy, sụn dễ bị hao mòn tạo nên các cơn
đau ở khớp gối và hông. Như vậy, để xương cứng cáp hơn, ngoài calcium cần bổ sung
một lượng lớn collagen.
Collagen là một polymer tự nhiên, nó
được dùng trong phẫu thuật tạo hình như
bơm môi, căng da mặt,…
Mặc dù không thể hấp thụ qua da
nhưng hiện nay collagen đang được dùng
làm thành phần chính trong các sản phẩm
mỹ phẩm.
Hình 1.10 Collagen dùng trong phẫu thuật thẩm mỹ

Hình 1.11 Collagen áp dụng trong việc điều trị vết bỏng
Vết bỏng mới, trước khi sử
dụng collagen

3 ngày sau khi sử dụng
collagen

Luận văn tốt nghiệp


Trang 11
10 ngày sau khi sử dụng collagen


1.4.2.1 Collagen dạng sợi
Collagen ở dạng sợi được dùng trong việc làm lành các vết thương, vết rạch trong
phẫu thuật. Sợi collagen có thể được xử lý để tạo cấu trúc sợi thẳng, dài dùng làm
những sản phẩm y học cho gân và dây chằng. Những ống collagen (collagen tube)
được sử dụng thay thế cho các cấu trúc như thực quản, dây thần kinh ngoại biên, niệu
quản. Nó cũng được sử dụng trong việc nuôi cấy tế bào.
1.4.2.2 Màng mỏng collagen
Collagen dạng màng và lớp mỏng được sử dụng để giữ cố định các vật chất sinh
học chẳng hạn như nhân tố XI 11 trong máu, dùng trong sự tái tạo các mô, nối kết lại
võng mạc, làm màng thẩm tích máu, làm vật thay thế lớp màng cứng của não. Nó còn
được dùng cho việc tái tạo dây thần kinh, khôi phục màng nhĩ, sụn và xương, kiểm soát
sự chảy máu cục bộ, khôi phục tổn thương của gan, là lớp màng chắn bảo vệ não, có
tác dụng phục hồi các vết thương.
1.4.2.3 Những loại collagen có thể tiêm được
Dung dịch và huyền phù collagen được dùng dưới dạng có thể tiêm được làm
thông sự tắc nghẽn động mạch, chữa gãy xương, tái tạo tủy sống, trị đái dầm, phục hồi
chức năng trượt của gân.
1.4.2.4 Sự nuôi cấy tế bào trên collagen

Luận văn tốt nghiệp

Trang 12


Sự phát triển của tế bào với sự hỗ trợ của collagen trong sự nuôi cấy tế bào vừa

được xem xét gần đây. Việc sử dụng chất nền collagen cho sự phát triển của tế bào da
đã được công bố một cách rộng rãi. Những tế bào nuôi cấy trên collagen kích thích,
làm vết thương mau lành. Những nghiên cứu rộng rãi về sự phát triển của các tế bào da
tự sinh và khác loại trên nền collagen chứng minh tính khả thi để tạo ra nhiều chủng
loại mô và các cơ quan trong quá trình nuôi cấy. Sử dụng nguồn nguyên liệu tế bào
nuôi cấy thuộc nhiều chủng loại khác nhau có tác động to lớn đến việc điều trị cho các
bệnh nhân có những tổn thương về mô hoặc các cơ quan.
1.4.3 Ứng dụng trong mỹ phẩm
1.4.3.1 Tác dụng chống lão hóa, ngăn ngừa và cải thiện nếp nhăn
Khoảng 70% cấu trúc của da là collagen, phân bố chủ yếu ở lớp hạ bì của da.
Collagen tạo ra một hệ thống nâng đỡ, hỗ trợ các đặc tính cơ học của da như sức căng,
độ đàn hồi, duy trì độ ẩm, làm cho da được mịn màng, tươi tắn và trẻ trung. Collagen
giúp duy trì độ ẩm tối ưu cho tế bào. Ngoài ra, collagen còn đảm bảo sắc tố da, làm
sáng màu da. Sự suy giảm về chất lượng, số lượng collagen sẽ dẫn đến da trở nên khô,
mất độ căng, đàn hồi và thúc đẩy quá trình lão hóa của cơ thể. Chính vì vậy mà
collagen đóng vai trò quan trọng giúp cải thiện cấu trúc da, kích thích quá trình tái tạo
của làn da, phục hồi tế bào da bị tổn thương.

 Sự biến đổi collagen khi cơ thể lão hóa
Khi cơ thể lão hóa, protein của tế bào kết dính với nhau hoặc thay đổi hình dáng
làm cho chúng không còn đảm nhận được chức năng bình thường. Collagen bị mỏng đi
và tính đàn hồi giảm đi rõ rệt. Hậu quả là các nếp nhăn da xuất hiện. Để hạn chế sự
hình thành của nếp nhăn da, phương pháp chống lão hóa bảo vệ collagen và tăng cường
tổng hợp collagen được xem là hữu hiệu.

Luận văn tốt nghiệp

Trang 13



Khi cơ thể bước qua tuổi 30, tốc độ tổng hợp collagen bị chậm lại, tốc độ phân
hủy gia tăng. Trung bình mỗi năm, cấu trúc collagen bị mất đi khoảng 1,5% về khối
lượng; vì thế càng lớn tuổi, làn da càng bị lão hóa nhanh. Trước độ tuổi 45, 1/3 trong
số tổng lượng collagen của cơ thể có thể bị mất đi. Các nếp nhăn, nếp gấp xuất hiện
ngày càng nhiều trên trán, quanh miệng và khóe mắt. Collagen mất đi cũng ảnh hưởng
đáng kể đến sự định hình các đường nét trên khuôn mặt, làn da bị chùng nhão, bị chảy,
điều này đặc biệt thấy rõ khi phụ nữ bước qua tuổi 40. Ngoài ra, có rất nhiều nhân tố
góp phần vào sự suy giảm của collagen. Các chất ô nhiễm có chứa độc tố toxin sẽ kích
thích quá trình oxy hóa, tạo ra các gốc tự do. Các gốc tự do này phá hủy tế bào bằng
cách lấy đi một electron của mỗi tế bào. Chúng còn là nguyên nhân gây ra các bệnh
nghiêm trọng như ung thư. Hút thuốc, chế độ dinh dưỡng không cân bằng, thiếu các
nguyên tố vi lượng, các loại thực phẩm đóng gói chứa nhiều chất hóa học có hại và
không tập thể dục thường xuyên là một số nguyên nhân đẩy mạnh sự mất mát collagen.

Hình 1.12 Sự lão hóa da
Sự lão hóa tế bào được trì hoãn nhờ collagen và hyaluronic acid. Các chất này làm
phẳng và lắp đầy các nếp nhăn của biểu bì, xúc tiến quá trình tái tạo tế bào da. Những
nếp nhăn ở cổ và quanh vùng mắt sẽ giảm xuống nhờ vào sự cải thiện của biểu bì.
Có 2 lý do để chính để các bác sĩ và chuyên gia thẩm mỹ sử dụng collagen trong
phương pháp chống lão hóa da hiện đại.
 Collagen có hiệu quả cao trong quá trình hồi phục và tái tạo da

Luận văn tốt nghiệp

Trang 14


− Điều trị collagen phục hồi: thường được sử dụng trong trường hợp da bị
tổn thương hay trong giai đoạn tái tạo sau khi điều trị nám, mụn trứng cá, sẹo, rạn da
và tiêu da thừa sau khi giảm béo. Sản phẩm Phials of Collagen and Elastin với các

thành phần chính là collagen, elastin và vitamin F, trong đó collagen được chiết xuất từ
da heo giúp kích thích tế bào và sửa chữa các khiếm khuyết của mô nhờ đó phục hồi
khả năng đàn hồi của da. Ngoài ra, sản phẩm còn có thể điều trị các vết rạn do tăng cân
hay mang thai.
− Điều trị trẻ hóa bằng collagen 25% được sử dụng cho những phụ nữ từ
35 tuổi bắt đầu có dấu hiệu lão hóa với sự xuất hiện của các nếp nhăn, da bị mất nước,
chùng nhão, chảy xệ không còn căng mịn như trước nữa, màu sắc của da cũng trở nên
sạm lại. Sản phẩm Beautee Collagen Cell Pure với hàm lượng collagen nguyên chất lên
tới 25%, có khả năng bổ sung và duy trì độ ẩm cho da, cung cấp dinh dưỡng và bảo vệ
da chống lại môi trường ô nhiễm bên ngoài. Ngoài ra, sản phẩm còn có khả năng xóa
bỏ các nếp nhăn nông, cải thiện và làm mờ các nếp nhăn sâu do tuổi tác, phục hồi lại
khả năng đàn hồi tự nhiên cho da, ngăn chặn sự hình thành nếp nhăn trên da, thúc đẩy
trẻ hóa tế bào theo cơ chế tự nhiên.
 Điều trị bằng collagen có độ an toàn tuyệt đối
− Phần lớn các sản phẩm collagen nguyên chất đều được chiết xuất trực
tiếp từ da động vật là lợn, bò, cừu và cá da trơn; đặc biệt hơn, có một số loại collagen
được chiết xuất trực tiếp từ cơ thể người. chính vì vậy chúng hoàn toàn không có các
chất hóa học hay độc tố, khả năng tương thích với cơ thể người có thể lên tới 100% mà
không hề có phản ứng đào thải hay loại bỏ. Tất cả mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể
sử dụng vì sự lành tính của chúng. Ngoài ra, collagen còn được đưa vào da bằng ba
phương pháp chính:


Thoa lên da và nhờ tác động của các công nghệ xung điện hay ánh sáng

để dẫn chúng vào sâu tới vùng da cần điều trị.


Tiêm trực tiếp vào da.


Luận văn tốt nghiệp

Trang 15




Ăn uống.

Ba phương pháp trên đều là những biện pháp rất an toàn không hề ảnh hưởng tới
da và cơ thể.

(a) Trước khi điều trị

(b) Sau khi điều trị

Hình 1.13 Tác dụng chống lão hóa của collagen
1.4.3.2 Giảm thiểu sẹo mụn
Collagen thúc đẩy quá trình tái
tạo mô tại những vùng da bị sẹo và
mụn. Một trong những chức năng
của collagen là tạo ra một mạng
(a) Trước khi điều trị

(b) Sau khi điều trị

lưới giữ cho tế bào da được nguyên
vẹn và giúp chúng di

Hình 1.14 Tác dụng trị sẹo mụn của collagen

chuyển ra bề mặt của da. Khi các tế bào mới này di chuyển ra bên ngoài, chúng sẽ điền
đầy các lỗ sâu của mô da, làm giảm sự xuất hiện của sẹo. Collagen cũng giúp củng cố
tính nguyên vẹn của tế bào da bằng cách kết hợp với các mô liên kết trong da để cải
thiện cấu trúc và tính đàn hồi.
1.5 Các nguồn cung cấp collagen

Luận văn tốt nghiệp

Trang 16


Chúng ta có thể bổ sung, làm tăng lượng collagen cho cơ thể bằng cách tiêm
collagen hoặc uống các loại thuốc có bổ sung collagen. Tuy nhiên, cách tốt nhất để gia
tăng lượng collagen cho da là lấy collagen từ các nguồn thiên nhiên như những phần
trích từ động và thực vật.
Bạn có thể tìm được collagen trong những loại thực phẩm nào? Dưới đây là một số
nguồn mà bạn có thể tìm thấy collagen để duy trì và bổ sung cho cơ thể


Trái cây thuộc họ cam quít: các loại trái cây và rau củ có chứa vitamin C chính

là các nguồn tự nhiên sản xuất ra collagen. Bạn nên thêm vào chế độ ăn hàng ngày các
loại trái cây như cam, chanh và dâu. Bông cải xanh cũng là một trong những nguồn
đáng tin cậy tham gia vào việc tổng hợp collagen cho da.


Nguồn collagen từ những sinh vật biển: collagen từ các loài cá mập là một

nguồn cung cấp collagen cho nhu cầu của bạn. Với những người Trung Hoa thích ăn vi
cá thì đây là một cách hiệu quả để bổ sung collagen.



Bên cạnh đó, da và xương của các loài gia súc như lợn là những nguồn chính

cung cấp collagen và gelatin dùng trong thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và công
nghiệp thuộc da. Hiện nay, những phần thừa từ cá như xương, vảy và da là những
nguồn thay thế cung cấp collagen.

1.6 Các dạng collagen nguyên liệu thu được từ da cá
1.6.1. Collagen dạng bột

Luận văn tốt nghiệp

Trang 17


Hình 1.15 Bột collagen sản xuất từ da và vảy cá
Bột collagen từ da và vảy cá biển (marine fish collagen powder): là loại bột trắng,
không mùi, tan hoàn toàn trong nước ở nhiệt độ phòng, tạo thành dung dịch trong suốt;
được hấp thụ một cách dễ dàng, thành phần protein cao với hơn 90%, hàm lượng tro và
kim loại nặng thấp.
1.6.2. Collagen dạng gel
Collagen dạng gel được sản
xuất qua một quy trình phức tạp,
trích ly từ da của loài cá chép bạc
(silver carp). Loài cá này chỉ ăn tảo
biển nên nó rất thích hợp để làm
nguyên liệu thô trong sản xuất các
sản phẩm mỹ phẩm.
Hình 1.16 Collagen dạng gel

1.7 Một số sản phẩm collagen
1.7.1 Collagen EX
Công dụng:
Collagen EX là một chất bổ sung chứa
collagen cao cấp từ cá và hyaluronic acid,
cùng với những thành phần làm đẹp khác
như nhân sâm, mầm sen, quả lý gai Ấn Độ,
tất cả hòa trộn lại tạo thành một hỗn hợp
mang đến cho bạn làn da tươi trẻ và săn
chắc.
Xuất xứ: Shiseido, Nhật Bản.

Luận văn tốt nghiệp

Trang 18


Hình 1.17 Collagen EX

1.7.2 Collagen update (nước uống bổ dưỡng)
Công dụng:
Giúp cơ thể khỏe mạnh, tinh thần minh mẫn, bổ
sung dinh dưỡng, duy trì các chức năng và độ
dẻo dai của khớp, giúp ngăn ngừa mụn và tái
sinh làn da mịn màng.
Xuất xứ: Shiseido, Nhật Bản
Hình 1.18 Collagen Update
1.7.3 Ediva collagen, hộp 30 gói × 2,2g (bột)
Công dụng:
Ediva collagen bổ sung collagen, giúp làm

chậm quá trình lão hóa của da, cải thiện và làm
mờ nếp nhăn trên da đặc biệt là vùng quanh mắt,
ngăn chặn sự hình thành nếp nhăn trên da, tăng
tính đàn hồi giúp da săn chắc, duy trì sự trẻ trung,
rạng rỡ cho làn da. Ediva collagen giúp da duy trì
độ ẩm và chống lại các tác nhân gây ô nhiễm của

Luận văn tốt nghiệp

Trang 19


môi trường như tia UV, khói, bụi,… Ediva collagen cải thiện sự linh hoạt của khớp, cải
thiện sự

Hình 1.19 Ediva collagen

dung nạp calcium, giúp xương cứng cáp, gân và sụn khỏe mạnh, dẻo dai.
Xuất xứ: CTCP Dược Hậu Giang, Cần Thơ, Việt Nam.
1.7.4 Viospring collagen active essence
Công dụng:
Viospring được làm từ collagen nguyên chất từ cá sẽ
mang đến cho bạn một làn da đẹp, tươi trẻ. Những
phân tử collagen nhỏ trích ly từ vảy cá bằng công
nghệ cao cùng những chiết xuất từ cây cỏ và hương
thơm, có tác dụng xóa đi nếp nhăn, phục hồi nét
thanh xuân, sự săn chắc cho da.
Thành phần chính: collagen từ cá, elastin, silk
peptide, chiết xuất từ cây lô hội, cây chamomile,…
Xuất xứ: Trung Quốc

Hình 1.20 Viospring collagen active essence
1.7.5 Collagen essential mask sheet
Công dụng:
Nồng độ collagen trong tấm collagen cho hiệu
quả hấp thụ cao, đem đến làn da săn cắc, mịn
màng.
Xuất xứ: Hàn Quốc

Luận văn tốt nghiệp

Trang 20


Hình 1.21 Collagen essential mask sheet

CHƯƠNG 2 MỘT SỐ QUY TRÌNH TRÍCH CHIẾT
COLLAGEN ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ

Luận văn tốt nghiệp

Trang 21


2.1 Quy trình trích ly collagen từ da heo [6]
Da
Da heo
heo
Na2SO4

Ngâm

Ngâm
Cạo
Cạo lông
lông

H2O
H2O:da = 6:1 (w/w)
0,5% CHĐBM không ion
isopropyl

30 phút 1 lần
Rửa
Rửa
Gân
Gân gà


20 phút 2 lần

Loại
Loại béo
béo
Cắt
Cắt nhỏ
nhỏ

6h 2 lần (CHĐBM)

300C


10h (isopropyl)

3% NaOH (w/v)
Trích
Trích ly
ly
200C, 1 tuần
+ 1,9% monomethylamine (v/v)
Loại protein
protein hòa
hòa tan
tan
HCl 5M Loại
CH3COONa 0,5M
Kết
tủa
Kết tủa
pH = 4,6 ÷ 4,7

và carbohydrate
carbohydrate
Ly
Ly tâm
tâm
Dung dịch đệm citrate 0,15M
CH3COOH 0,1M

Trích
Trích ly
ly

Kết
Kết tủa
tủa lại
lại

10.000 vòng/ phút
30 phút
40C
72h

Lọc
Ly
tâm
Lọc
Ly
tâm

Na2HPO4 0,02M

Collagen
Collagen

Thẩm
tích
Thẩmphẩm
tích
thành
thành
phẩm


Hình 2.1 Quy trình trích ly collagen từ da heo
2.2 Quy trình trích ly collagen từ gân chân
Rửa
Rửa gà [7]

Kết
Kết tinh
tinh lại
lại
Luận văn tốt nghiệp

Trang 22
Collage
Collage


`

Da
Da mực
mực
Rửa
Rửa sạch
sạch
Làm
Làm khô
khô lạnh
lạnh
NaOH 0,1M, 3 ngày


Loại
Loại noncollagenous
noncollagenous
protein
protein và
và màu
màu

Rửa
Rửa
CH3COOH 0,5M, 3 ngày
50.000 vòng/phút, 1h

Trích
Trích ly
ly
Ly
Ly tâm
tâm

Hình
2.20,8M
Quy trình trích ly collagen từ gân chân gà
NaCl
Kết
Kết tủa
tủa
2.3 Quy trình trích ly collagen từ da mực [8]
50.000 vòng/phút, 1h


Ly
Ly tâm
tâm
Sấy
Sấy lạnh
lạnh

Luận văn tốt nghiệp

Trang 23
Bột
Bột collagen
collagen


Hình 2.3 Quy trình trích ly collagen từ da mực
2.4 Quy trình trích ly collagen từ da cá tuyết (Baltic cod) [9]

Luận văn tốt nghiệp

Trang 24


Da cá

Dùng máy nghiền

Cắt
Cắt nhỏ
nhỏ


CH3COOH, 0,1 ÷ 0,5M
Tỉ lệ 1:6 ÷ 1:40

φ = 3 mm
2h

Khuấy
Khuấy

00C
4 phút
00C

Đồng
Đồng nhất
nhất hóa
hóa

6.000 vòng/phút
Khuấy
Khuấy

24h
40C
2 phút

Đồng
Đồng nhất
nhất hóa

hóa

00C
6.000 vòng/phút

Nguyên liệu
không tan

20 phút
Ly
Ly tâm
tâm

100C
10.000 vòng/phút

Collagen hòa tan
Hình 2.4 Quy trình trích ly collagen từ da cá tuyết

2.5 Tình hình sản xuất collagen hiện nay

Luận văn tốt nghiệp

Trang 25


×