Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Đề tài: Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần đầu tư công trình Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.2 KB, 67 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Lời mở đầu

Nằm trong khu vực Châu á- Thái Bình Dơng, một khu vực kinh tế vào
loại phát triển năng động nhất Thế giới, Việt Nam đang ở trong quá trình giao
lu và hội nhập với các nền kinh tế trong khu vực cũng nh trên thế giới. Sự hội
nhập này một mặt thúc đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển nhng mặt khác lại
buộc các doanh nghiệp nớc ta, nhất là các doanh nghiệp thơng mại phải cọ sát
trực tiếp với thị trờng trong nớc và quốc tế.
Vấn đề quan trọng và cấp bách hiện nay đối với các doanh nghiệp là
vốn. Vốn thực sự là một yếu tố không thể thiếu đợc để tiến hành kinh doanh.
Chỉ khi có nó ngời ta mới có thể tiến hành các hoạt động đầu t, khởi đầu và
duy trì các hoạt động kinh doanh.
Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn không phải là vô hạn mà nó luôn trong
tình trạng khan hiếm. Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là yếu tố có tính
chất quyết định tới mức độ tăng trởng hay suy thoái của một doanh nghiệp.
Công tác quản lý và sử dụng vốn có liên quan chặt chẽ tới mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp đã có những phơng thức và biện pháp khác nhau
nhằm huy động, sử dụng vốn một cách năng động sao cho có hiệu quả nhất.
Tuy nhiên, cũng có không ít các doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn.
Các doanh nghiệp này chẳng những không huy động và phát triển đợc vốn mà
còn lâm vào tình trạng mất vốn do quản lý và sử dụng vốn không chặt chẽ,
kém hiệu quả. Trong bối cảnh đó, Công ty cổ phần đầu t công trình Hà Nội đã
có nhiều cố gắng tìm đợc hớng khai thác huy động vốn vào phát triển mở rộng
sản xuất kinh doanh và đã đạt đợc những kết quả nhất định.
Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề đặt ra cần tiếp tục giải quyết
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả của đồng vốn sử dụng. Do nhận thức đợc tầm
quan trọng và sự cần thiết đó, sau một quá trình học tập tại trờng và thời gian
thực tập, Em đã chọn đề tài Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động tại Công ty cổ phần đầu t công trình Hà Nội làm đề tài cho chuyên đề


tốt nghiệp của mình.
Nội dung đề tài gồm 3 phần:
Chơng I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lu động trong các
doanh nghiệp .
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty cổ phần
đầu t công trình Hà Nội.
Chơng III Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty
cổ phần đầu t công trình Hà Nội.
Mặc dù cũng đã có nhiều cố gắng và mong muốn giải quyết triệt để các
vấn đề thuộc đề tài nghiên cú, song do khả năng và thời gian còn nhiều hạn
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
chế nên cũng không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận
đợc sự góp ý của các thầy cô giáo và những ngời quan tâm để đề tài này đợc tốt
hơn.
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Lê
Đức Lữ đã tận tình hớng dẫn cùng các Bác, cô, chú trong Công ty cổ phần đầu
t công trình Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Chơng i: CƠ Sở lý luận về HIệU QUả sử dụng
vốn LƯU ĐộNG trong CáC doanh nghiệp
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, Đảng và Nhà nớc ta đã chủ tr-
ơng chuyển đổi nền kinh tế Nhà nớc từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung
sang nền kinh tế thị trờng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế có sự
quản lý vĩ mô của Nhà nớc theo định hớng Xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện
đó, xác lập cơ chế quản lý tài chính để thích hợp với hoạt động kinh doanh
doanh nghiệp trong thời kỳ mới mang một ý nghĩa rất quan trọng.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, tất yếu có nhiều loại hình sở hữu
khác nhau cùng tồn tại và doanh nghiệp cũng sẽ mang đặc trng và vai trò hoàn
toàn khác với trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Sự khác biệt này có thể
thấy trong quan điểm mới về việc thực hiện quyền tự chủ sản xuất kinh doanh,

quyền sở hữu tài sản trong sự thay đổi về chính sách kinh tế của Chính phủ nh
phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chính sách mở cửa nhằm thu hút
đầu t nớc ngoài.. . Những thay đổi này có mối liên quan mật thiết với sự thay
đổi trong cách thức quản lý vốn đang diễn ra hiện nay.
Các doanh nghiệp chính là những đơn vị trực tiếp tác động nhằm sử
dụng và khai thác mọi tiềm năng để sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng
hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, tích luỹ cho nền kinh tế. Chính
vì thế việc quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn không những đem lại lợi ích
cho bản thân doanh nghiệp mà còn là nhân tố quan trọng đóng góp cho sự ổn
định phát triển đi lên của toàn xã hội.
1.1 Vốn l u động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
1.1.1Khái niệm vốn lu động:
Qúa trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thể hiện sự khác
biệt đáng kể về quy trình công nghệ và tính chất sản xuất kinh doanh. Sự khác
biệt đó phần lớn là do đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng doanh nghiệp. Cho
dù có sự khác biệt đi đến đâu thì có thể khái quát quá trình này theo hai yếu tố
là : Đầu vào và đầu ra.
Một đầu vào là một hàng hoá hay dịch vụ mà các doanh nghiệp sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ. Các đầu vào đợc kết hợp với nhau
để sản xuất ra hàng loạt các hàng hoá và dịch vụ.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Do đó, để có các đầu ra có chất lợng phải tổ chức tốt các đầu vào. Đầu
vào đợc thể hiện nhiều bằng các yếu tố nhng tựu trung lại chúng nằm trong hai
yếu tố cơ bản: Sức lao động và t liệu lao động. Toàn bộ giá trị các yếu tố đầu
vào bao gồm toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản
xuất kinh doanh gọi là vốn.
Nh vậy có thể hiểu vốn kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp đang phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d. Sự

bảo toàn và tăng trởng vốn là nguyên lý, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trờng luôn chứa đựng trong nó
những rủi ro bất ngờ nên những vấn đề về vốn luôn đợc quan tâm hàng đầu.
Tuỳ theo các tiêu thức phân chia khác nhau mà vốn kinh doanh bao gồm
các bộ phận khác nhau. Căn cứ vào tốc độ chu chuyển và hình thức vận động
của vốn trong doanh nghiệp vốn đợc chia thành vốn cố định và vốn lu động:
+Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của giá trị các tài sản cố định của
doanh nghiệp.
+Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của các tài sản lu động trong doanh
nghiệp.
Nói cách khác vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp có thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển trong
vòng một năm hay một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lu
động là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình tái sản xuất.
Trong cùng một lúc, vốn lu động đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân
chuyển và tồn tại dới những hình thái khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản
xuất đợc liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu t vào các hình thức khác
nhau đó. Mức tồn tại hợp lý và đồng bộ của vốn lu động giúp quá trình luân
chuyển đợc thuận lợi. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì quá trình luân
chuyển các hình thái vốn lu động gặp khó khăn cản trở và có thể gây gián
đoạn sản xuất kinh doanh.
Phần lớn các bộ phận của vốn lu động tham gia toàn bộ và một lần vào
chu kỳ sản xuất. Vì vậy, nếu quy mô sản xuất không thay đổi thì ngời ta chỉ
phải ứng ra một lần cho toàn bộ nhu cầu và khi hết chu kỳ sản xuất kinh doanh
doanh nhiệp bán các sản phẩm và thu đợc tiền. Trong số tiền thu về bán sản
phẩm chứa đựng toàn bộ số vốn lu động ứng ra ban đầu, số tiền đó lại đợc sử
dụng ngay cho quá trình sản xuất tiếp theo. Cứ nh thế, vốn lu động luân
chuyển không ngừng và giá trị của nó đợc bảo toàn.
ở các doanh nghiệp khác nhau, sự vận động của vốn lu động cũng khác
nhau. Đối với các doanh nghiệp thơng mại vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn

trong toàn bộ số vốn kinh doanh và có tốc độ chu chuyển nhanh hơn vốn cố
định. Vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại là một bộ phận của vốn kinh
doanh đợc dùng để đầu t mua sắm tài sản lu động và hàng hoá nhằm mục đích
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
kinh doanh kiếm lời. Trong đó phần lớn số vốn lu động của doanh nghiệp đợc
dùng để mua hàng hoá vì chính hàng hoá là đối tợng kinh doanh của doanh
nghiệp thơng mại. Hàng hoá mua về dự trữ tại doanh nghiệp trong một khoảng
thời gian sẽ bán ra hoặc hàng hoá mua về đợc tiêu thụ ngay. Do đó, tốc độ hay
thời gian vận động của một đơn vị hàng hoá là nhanh, sự vận động của hàng
hoá gắn liền với sự vận động của vốn lu động nói chung.
1.1.2.Vai trò tác dụng của vốn lu động trong doanh nghiệp .
Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu đợc cho hoạt động sản xuất kinh
doanh. Số lợng vốn thể hiện quy mô sản xuất kinh doanh và thế lực của doanh
nghiệp trên thị trờng.
Theo cách nhìn về tốc độ chu chuyển vốn, vốn đợc chia thành hai bộ
phận: vốn cố định và vốn lu động. Muốn khai thác năng lực hoạt động của các
tài sản cố định thuộc vốn cố định, doanh nghiệp cần có một lợng vốn lu động
để thực hiện sản xuất kinh doanh, chỉ thông qua những hoạt động đó mới mới
tạo ra lợi nhuận, tạo cơ sở tồn tại và phát triển cho doanh nghiệp. Vốn lu động
đợc sử dụng để dự trữ vật t hàng hoá, thanh toán các khoản chi phí phải trả liên
quan đến kỳ hạch toán, đầu t ngắn hạn.. ..Nh vậy, vốn lu động chính là công
cụ phản ánh sự vận động của vật t hàng hoá đồng thời là công cụ để kiểm tra
quá trình mua sắm, dự trữ và tiêu thụ vật t hàng hoá trong từng thời kỳ, thời
điểm của doanh nghiệp.
Vốn lu động đợc phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển nên đã tổ
chức tốt đợc quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất tới lĩnh vực tiêu dùng,
giải quyết các mâu thuẫn vốn có giữa sản xuất và tiêu dùng.
Sử dụng vốn lu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng với tất cả các doanh
nghiệp, nó cho phép khai thác tối đa năng lực làm việc của các tài sản lu đọng,

góp phần làm giảm tỷ suất chi phí kinh doanh, tăng lợi nhuận, giúp doanh
nghiệp bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
1.1.3.Kết cấu vốn lu động:
1.1.3.1 Vốn hàng hoá dự trữ, công cụ dụng cụ, nguyên nhiên vật liệu:
Vốn dự trữ hàng hoá là toàn bộ số vốn mà doanh nghiệp đầu t cho dự trữ
hàng hoá trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, nó chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số vốn lu động.
- Hàng hoá dự trữ gồm:
+Hàng mua đang đi đờng: Đây là số hàng đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhng đang trong quá trình vận chuyển hoặc hàng đã về doanh
nghiệp nhng cha làm thủ tục nhập kho.
+Hàng hoá tồn kho: Đây là số hàng của doanh nghiệp trong các cửa
hàng hay trong các kho bãI hàng chuẩn bị bán ra.
+Hàng chuyển bán: Là số hàng mà doanh nghiệp gửi đi cho ngời mua
theo các hợp đồng kinh tế đã ký kết nhng ngời mua cha nhận đợc hàng cũng
nh cha chấp nhận thanh toán.
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
+Hàng gửi đại lý: Là số hàng mà doanh nghiệp gửi đến cho ngời bán
đại lý bán hộ. Khi hàng hoá đợc bán ra doanh nghiệp phải trích một phần lợi
tức hay còn gọi là hoa hồng cho đơn vị làm đại lý theo một tỷ lệ nhất định.
Đặc điểm kinh doanh thơng mại là phải đáp ứng mọi nhu cầu về hàng
hoá và dịch vụ cho khách hàng trong khi đó việc nhập hàng không phải thờng
xuyên liên tục nên dự trữ hàng hoá là cần thiết. Hơn thế nữa, dự trữ hàng hoá
còn tạo ra các cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, dự trữ hàng
hoá luôn chứa đựng những rủi ro do hàng hoá ứ đọng, lạc hậu so với nhu cầu
của thị trờng. Nh vậy, có thể nói việc tồn đọng một lợng vốn lớn trong dự trữ
hàng hoá là tất yếu song phải quản lý số vốn này sao cho hợp lý nhất. Dự trữ
hàng hoá vừa phải đảm bảo về số lợng chất lợng kết cấu chủng loại vừa phải
tăng nhanh tốc độ chu chuyển góp phần tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận cho

doanh nghiệp.
- Vốn công cụ dụng cụ:
Vốn công cụ dụng cụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các loại công cụ
dụng cụ lao động có trong doanh nghiệp. Công cụ dụng cụ là những t liệu lao
động không đủ tiêu chuẩn về gía trị và thời gian sử dụng theo quy định của tài
sản cố định.
Theo quy định hiện nay, những t liệu lao động sau đây không phân biệt
tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng đợc coi là công cụ dụng cụ:
+Các lán trại tạm thời, công cụ trong XDCB, dụng cụ gá lắp chuyên
dùng cho sản xuất.
+Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu hàng hoá trong quá trình thu mua
bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
+Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính tiền riêng nhng trong
quá trình bảo quản hàng hoá vận chuyển trên đờng và dự trữ trong kho có tính
hao mòn để trừ dần vào giá trị của bao bì.
+Những đồ nghề bằng thuỷ tinh sành sứ.
+Quần áo giầy dép chuyên dùng để làm việc.
Công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp đợc chia thành hai loại nh sau:
-Công cụ dụng cụ phân bổ một lần: Đây là những công cụ dụng cụ có
giá trị nhỏ, số lợng không nhiều có tính chất thay thế bổ sung. Những công cụ
dụng cụ này có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhng vì có giá
trị nhỏ nên toàn bộ giá trị của chúng đợc tính vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
- Công cụ dụng cụ phân bổ hai hay nhiều lần: Đây là những công cụ
dụng cụ có giá trị lớn hoặc xuất dùng hàng loạt với mục đích thay thế trang bị
mới nó có tác dụng phục vụ trong nhiều kỳ. Những công cụ dụng cụ này khi
xuất dùng đợc coi nh một khoản chi phí trả trớc phân bổ một phần vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ và tiếp tục phân bổ vào các kỳ kinh doanh tiếp
theo.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38

Thông thờng những bao bì vật liệu đóng gói có giá trị tơng đối nhỏ so
với giá trị hàng hoá mà chúng chứa đựng thì tính chung vào giá trị hàng hoá và
giá trị của chúng thờng phân bổ một lần khi xuất dùng. Ngợc lại, với những
bao bì vật đóng gói có giá trị lớn thì giá trị của chúng đợc tính riêng khỏi giá
trị hàng hoá và giá trị này đợc phân bổ nhiều lần.
Vốn nguyên nhiên vật liệu: Là biểu hiện bằng tiền của những đối tợng
lao động mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sản xuất chế biến của
doanh nghiệp. Nguyên nhiên vật liệu trong doanh nghiệp gồm có:
+Nguyên liệu, vật liệu chính.
+Vật liệu phụ.
+Nhiên liệu.
+Phụ tùng thay thế.
+Vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản.
1.1.3.2 Vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là tài sản tồn tại trực tiếp dới hình thái
giá trị bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng hay các tổ chức taì chính
khác và tiền đang chuyển (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc kim loại quý.. ..)
Trong đó:
-Tiền mặt tại quỹ là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để tại quỹ để phục
vụ cho nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh hàng ngày. Trong đó, phần lớn số
tiền này là tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp cha kịp nộp vào ngân hàng
hoặc cha dùng để chi cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, những khoản phải
trả nhng cha đến hạn trả, các khoản quỹ cha cần dùng tới ..cũng đợc coi nh
tiền mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào sản xuất kinh doanh nếu
đảm bảo đợc các hoạt động này không ảnh hởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ.
-Tiền gửi ngân hàng là lợng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên
các tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ Ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho
các nhà cung cấp khi họ cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn đợc hởng một mức lãi suất theo quy định.
-Tiền đang chuyển là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân

hàng, kho bạc hoặc chuyển qua bu điện để chuyển cho ngân hàng hay ngời đợc
hởng nhng cha nhận đợc giấy báo có (ngân hàng ).Theo quy định tiền đang
chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ trong các trờng hợp sau:
*Thu tiền mặt, séc, ngân phiếu nộp thẳng vào ngân hàng.
*Chuyển tiền qua bu điện để chuyển cho ngân hàng hoặc đối tợng khác.
*Thu tiền hàng, nộp thuế ngay cho kho bạo Nhà nớc
Trong kinh doanh,vốn bằng tiền vừa đợc sử dụng để thanh toán các khoản
nợ, để mua sắm vật t hàng hoá, vừa là kết quả của việc mua bán hay thu hồi
công nợ nên các doanh nghiệp cần xác định số vốn bằng tiền hợp lí để tạo
thuận lợi cho qúa trình sản xuất kinh doanh.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Mức dự trữ vốn bằng tiền trực tiếp phụ thuộc vào mức dự trữ hàng hoá.
Trong doanh nghiệp hàng hoá và tiền tệ tạo thành hai dòng luân chuyển: dòng
hàng hoá và dòng tiền tệ vận động theo hai chiều ngợc nhau. Khi mua hàng,
dòng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp đồng thời dòng hàng hoá đi vào và khi
bán hàng hoá thì ngợc lại. Thực tế, khi thu tiền về doanh nghiệp không dùng
số tiền đó mua ngay một lợng hàng hoá tơng ứng với số hàng vừa mới bán ra
mà phải sau một khoảng thời gian nhất định doanh nghiệp mới mua vào một l-
ợng hàng hoá dự trữ. Nh vậy, doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền nhất
định trong một khoảng thời gian nhất định.
Ngoài mức dự trữ tiền còn phụ thuộc quy mô lợng hàng hoá luân
chuyển, tức quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.Quy mô kinh doanh càng
lớn thì mức dự trữ càng lớn.
Trong thực tế vốn bằng tiền còn để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng
ngày của doanh nghiệp. Dự trữ tiền mà vợt quá nhu cầu tiêu dùng thì sẽ gây
hiện tợng ứ đọng vốn. Số tiền thừa này nên đợc đa vào kinh doanh hoặc gửi
vào ngân hàng sẽ có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ gây khó
khăn cho doanh nghiệp trong chi tiêu, đầu t mua sắm hàng hoá, hạn chế mức lu
chyển hàng hoá.

1.1.3.3 Vốn thuộc các khoản phải thu:
Vốn thuộc các khoản phải thu là biểu hiện bằng tiền của những sản
phẩm hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng và
khách hàng đã chấp nhận trả nhng cha thu đợc tiền về.
Số lợng các khoản phải thu tăng hay giảm chịu tác động lớn của chính
sách mua hàng mà doanh nghiệp đã đề ra. Trên thực tế, để giữ đợc khách hàng,
doanh nghiệp phải bán chịu hàng hoặc cung cấp các dịch vụ cho khách hàng
trớc khi họ thanh toán. Và để có nguồn hàng đảm bảo, doanh nghiệp phải ứng
trớc những khoản tiền cho chủ hàng. Nh vậy, để tăng doanh thu bán hàng,
doanh nghiệp phải mở rộng tín dụng thanh toán với bán hàng. Nhng mở rộng
tín dụng thanh toán cũng có nghĩa là doanh nghiệp phải chấp nhận sự gia tăng
của các khoản phải thu, nên tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể mà doanh nghiệp có nên
sử dụng cách thức này hay không.
Ngoài ra, trong thanh toán giữa các đơn vị nội bộ cũng thờng nảy sinh
các khoản chi hộ, trả hộ và đợc gọi là phải thu, phải trả nội bộ. Phải thu nội bộ
cũng trở thành một bộ phận trong vốn lu động thuộc các khoản phải thu.
Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trờng, quy mô vốn có tính
chất quyết định tới sự sống còn của doanh nghiệp. Do đó, việc chiếm dụng vốn
lẫn nhau giữa các doanh nghiệp thờng xuyên diễn ra. Chiếm dụng vốn đem lại
lợi thế trong kinh doanh cho doanh nghiệp đi chiếm dụng nhng lại gây khó
khăn cho đơn vị bị chiếm dụng. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải lập khoản
dự phòng nợ phải thu khó đòi để bảo toàn đợc vốn.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Dự phòng nợ phải thu khó đòi là khoản doanh nghiệp trích lập dự phòng
cho số nợ có khả năng không thể đòi đợc để đề phòng tổn thất về các khoản nợ
khó đòi có thể xảy ra. Khi các khoản nợ phải thu mà doanh nghiệp không đòi
đợc doanh nghiệp sẽ lấy số dự phòng này bù đắp tránh đợc biến động không
tốt tới doanh nghiệp. Khoản dự phòng này cũng nằm trong bộ phận của vốn lu
động của doanh nghiệp.

1.1.3.4.Vốn đầu t tài chính ngắn hạn:
Vốn đầu t tài chính ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền của các tài sản
doanh nghiệp đầu t vào các tổ chức kinh tế khác với mục đích thu lợi nhuận
trong khoảng thời gian ngắn thông thờng là dới một năm. Việc đầu t có thể là
việc bỏ vốn mua chứng khoán có giá hoặc là góp vốn liên doanh bằng tiền mặt
hoặc hiện vật.
Khi doanh nghiệp có một số vốn nào đó không sử dụng hết hoặc sử
dụng không có hiệu quả bằng khả năng đầu t tài chính ngắn hạn đem lại,
doanh nghiệp sẽ tận dụng tối đa số vốn còn nhàn rỗi vào đầu t tài chính nhằm
tăng lợi nhuận.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ đầu t tài chính, doanh nghiệp phải
xem xét một cách thoả đáng các rủi ro bất trắc có thể xảy ra và lập dự phòng
nếu thấy cần thiết.
Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn đợc lập nhằm ghi nhận trớc các
khoản tổn thất có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan. Việc lập
dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn cần thiết đảm bảo cho các hoạt động đầu t
đợc diễn ra bình thờng ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
1.1.3.5.Vốn thuộc các khoản tạm ứng:
Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật t do doanh nghiệp giao cho
ngời nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh nào đó hoặc
giải quyết một công việc đã đợc phê duyệt. Ngời nhận tạm ứng phải là cán bộ
công nhân viên tại doanh nghiệp. Khi thực hiện xong công việc đợc giao,
doanh nghiệp và ngời nhận tạm ứng phải tiến hành thanh toán các khoản tạm
ứng đã thực hiện.
1.3.6.Chi phí trả tr ớc:
Là khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng có liên quan đến hoạt động
kinh doanh của nhiều kỳ nên cha thể tính hết đợc vào chi phí trong kỳ mà phải
tính cho hai hay nhiều kỳ tiếp theo. Chi phí trả trớc gồm:
+Chi phí về thuê nhà kho, văn phòng.. phục vụ cho kinh doanh nhiều kỳ.
+Chi phí phải trả về thuê dịch vụ hoặc lao vụ cho hoạt động kinh doanh.

+Chi phí mua các loại bảo hiểm, lệ phí mua và đợc trả một lần trong
năm.
+Chi phí cho công cụ dụng cụ thuộc tài sản lu động xuất dùng một lần
với giá trị lớn và bản thân nó tham gia từ hai kỳ kinh doanh trở lên.
+Gía trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
+Chi phí kinh doanh thực tế đã phát sinh trong kỳ đối với hoạt động có
chu kỳ kinh doanh dài nhng trong kỳ không có hay ít doanh thu.
1.1.3.7.Khoản thế chấp, ký c ợc :
*Tài sản thế chấp: là số tài sản mà khi vay vốn doanh nghiệp mang tài
sản của mình giao cho ngời cho vay cầm giữ trong thời gian vay vốn. Tài sản
thế chấp có thể là vàng bạc kim khí đá quý, chứng khoán có giá hoặc các giấy
tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản. Những tài sản mang thế chấp doanh
nghiệp không có quyền sử dụng trong thời gian thế chấp nhng vẫn thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì ngời
cho vay có quyền phát mại tài sản thế chấp để bù đắp lại số tiền đã cho vay.
*Ký cợc: là số tiền doanh nghiệp dùng vào đặt cợc khi thực hiện thuê m-
ợn tài sản theo yêu cầu của ngời cho thuê nhằm mục đích nâng cao trách nhiệm
của ngời đi thuê và phải hoàn trả lại tài sản khi hết thời hạn cho thuê. Tiền đặt
cợc do bên có tài sản cho thuê quy định, có thể bằng hoặc hơn giá trị của tài
sản cho thuê.
*Ký quỹ: là số tiền đợc gửi trớc để làm tin, để đảm bảo độ tin cậy giữa
hai bên trong quan hệ làm đại lý hay đấu thầu..Tiền ký quỹ thông thờng do bên
bán hàng yêu cầu bên mua hàng hoặc nhận làm đại lý phải ký quỹ tróc khi
nhận hàng. Tiền ký quỹ sẽ ràng buộc ngời mua phải mua số hàng đã đăng ký
hoặc trúng thầu đồng thời cũng ràng buộc ngời có hàng phải ràng buộc phải
giành hàng theo yêu cầu của ngời đã ký quỹ. Đối với những ngời làm đại lý thì
việc ký quỹ đảm bảo cho ngời có hàng yên tâm hơn khi giao hàng cho ngời
làm đại lý. Cũng có trờng hợp tiền ký quỹ do ngời mua hàng yêu cầu để đảm

bảo việc cung cấp hàng hoá hay dịch vụ đợc thờng xuyên liên tục và chính
xác. Tiền ký quỹ ngoài tiền mặt ra có thể là vàng bạc đá quý, chứng từ có giá
khác.
1.1.3.8.Vốn l u động khác:
Là bộ phận của vốn lu động biểu hiện bằng tiền giá trị cuả các khoản chi
sự nghiệp, chi phí chờ kết chuyển..
Thông thờng vốn lu động trong doanh nghiệp đợc chia thành các loại
trên và ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu về vốn lu động cũng khác
nhau. Việc xem xét kết cấu vốn lu động sẽ cho ta biết đợc tình hình phân bổ
vốn lu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn trong các giai đoạn luân chuyển từ đó
xác định trọng điểm quản lý vốn lu động cho từng doanh nghiệp để tìm biện
pháp tối u nâng cao hiệu quả của đồng vốn trong từng điều kiện cụ thể. Khi
thực tế đòi hỏi phải phải thay đổi phơng hớng sản xuất kinh doanh thì kết cấu
vốn lu động trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy đợc những biến đổi về
mặt chất lợng quản lý vốn lu dôngj tại mỗi doanh nghiệp.
Có nhiều nhân tố ảnh hởng tới kết cấu vốn lu động, ta có thể quy thành ba loại
sau:
- Những nhân tố về mặt sản xuất:
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Các doanh nghiệp có quy mô tính chất trình độ, chu kỳ sản xuất khác
nhau trình độ phức tạp của sản phẩm và những yêu cầu về nguyên vật liệu sản
xuất khác nhau sẽ có sự khác nhau về tỷ trọng vốn bỏ vào khâu dự trữ và khâu
sản xuất.
- Những nhân tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá:
Các doanh nghiệp hàng năm phải sử dụng nhiều loại vật t khác nhau của
các loại hàng khác nhau. Khoảng cách giữa doanh nghiệp và chủ hàng, kỳ hạn
bán hàng, chủng loại số lợng và giá cả..có thể gây ra những thay đổi trong kết
cấu vốn lu động..
- Những nhân tố về mặt thanh toán:

Doanh nghiệp sử dụng phơng thức thanh toán hợp lý giải quyết thanh
toán kịp thời thì tỷ trọng vốn bằng tiền bị ứ đọng sẽ ít đi và kết cấu vốn lu
động sẽ thay đổi.
Ngoài các nhân tố nêu trên, kết cấu vốn lu động còn tuỳ thuộc vào tính
thời vụ trong kinh doanh nhất là ở những đơn vị kinh doanh có tính chất thời
vụ.
Tìm hiểu thành phần cũng nh nghiên cứu kết cấu, nội dung vốn lu động là rất
cần thiết đối với việc sử dụng chính xác và có hiệu quả số vốn đó trong mỗi
doanh nghiệp.
1.1.4.Nguồn hình thành vốn lu động trong doanh nghiệp.
Trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản lý phải
bao quát đợc các nguồn hình thành vốn lu động, thấy rõ đợc nội dung tính chất
của các nguồn vốn lu động có thể huy động để từ đó cân nhắc lựa chọn khai
thác các nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất. Dới góc độ quyền sở hữu vốn lu
động đợc huy động từ hai nguồn: Nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn huy
động. Ta sẽ xem xét từng nguồn hình thành vốn lu động theo cách phân loại
trên:
1.1.4.1.Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn
vốn này do chủ doanh nghiệp bỏ ra và một phần đơc hình thành từ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà nguồn vốn chủ
sở hữu đợc hình thành theo các cách thức khác nhau. Với doanh nghiệp Nhà n-
ớc, nguồn vốn chủ sở hữu là của Nhà nớc, nguồn vốn này đợc hình thành là do
ngân sách Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nớc, đợc hình
thành từ tích luỹ ngân sách dùng chi cho phát triển kinh tế.
Trong thời bao cấp, các doanh nghiệp Nhà nớc xu hớng trông chờ ỷ lại, hoạt
động chủ yếu dựa vào nguồn vay này nên tính năng động trong kinh doanh,
khả năng sáng tạo trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn rất bị hạn chế.
Trong cơ chế thị trờng, Nhà nớc chú trọng tới việc đổi mới cơ chế tài chính
10

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
trong khu vực kinh tế quốc doanh, xu hớng chung là tiến tới cổ phần hoá các
doanh nghiệp Nhà nớc. Vì vậy nguồn vốn này sẽ giảm dần về số lợng và tỷ
trọng.
Với doanh nghiệp liên doanh, nguồn vốn chủ sở hữu là do các thành
viên tham gia liên doanh đóng góp. Các thành viên tham gia liên doanh có thể
là các tổ chức hay cá nhân. Đối với công ty cổ phần, chủ sở hữu là các cổ
đông. Đối với các doanh nghiệp t nhân chủ sở hữu là các cá nhân hoặc hộ gia
đình.
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm ba bộ phận:
+Nguồn vốn do các chủ đầu t đóng góp để thành lập hay mở rộng doanh
nghiệp. Để thành lập doanh nghiệp, các chủ sở hữu phải đóng góp một lợng
vốn nhất định nó không đợc thấp hơn số vốn pháp định do Nhà nớc quy định
cho từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh.
Nếu bắt đầu công việc kinh doanh, doanh nghiệp có tỷ trọng vốn này
trong tổng số vốn lớn sẽ đợc bạn hàng bỏ vốn cho vay hoặc góp vốn đầu t. Tuy
nhiên, cơ cấu vốn do các chủ đầu t đóng góp không nên quá lớn bởi vì họ có
thể sẽ phải chịu rủi ro nếu công việc kinh doanh thất bại. Do vậy, doanh nghiệp
cần chủ động trong việc bổ sung từ các nguồn tài trợ khác.
Nguồn vốn đợc bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp theo quyết định của các chủ sở hữu hay của Hội đồng quản trị.
Sau một kỳ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ xác định đợc kết quả kinh doanh của
kỳ đó. Một phần lợi nhuận ròng sau thuế đợc phân chia cho các đối tợng có
liên quan. Với doanh nghiệp nhà nớc phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nớc về khoản vốn mà mình đã sử dụng, với các công ty liên doanh là chia
lợi nhuận cho các bên tham gia liên doanh..Một phần khác đợc bổ sung vào
vốn kinh doanh mà chủ yếu là vốn lu động. Đây cũnglà một bộ phận của vốn
chủ sở hữu. Tuy nhiên, phần vốn tự bổ sung cũng đợc xác định ở mức vừa phải
để tranh thủ các khoản nợ, tăng mức doanh lợi vốn và san sẻ rủi ro trong kinh
doanh.

Nguồn vốn từ các khoản chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ
giá cha xử lý và các quỹ đợc hình thành trong hoạt động kinh doanh. Khi có sự
biến động lớn về gía cả của tài sản trong doanh nghiệp doanh nghiệp đợc phép
đánh giá lại tài sản theo giá mới. Nếu giá mới cao hơn giá cũ thì có nghĩa là
vốn của doanh nghiệp tăng lên theo giá mới của tài sản.
Với doanh nghiệp có dự trữ ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ cũng ảnh
hởng tới vốn chủ sở hữu. Nếu tại thời điểm cuối kỳ tỷ giá ngoại tệ tăng so với
thời điểm ghi nhận thì vốn kinh doanh tăng và ngợc lại thì vốn doanh nghiệp
giảm.
Sau một kỳ quyết toán, thu nhập của doanh nghiệp mới đợc thực sự phân
chia cho các đối tợng có liên quan. Trong kỳ quyết toán, vốn lu động có thể
luân chuyển đợc số vòng nào đó, do vậy thu lợi nhuận cũng đợc nhiều lần nh-
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
ng cha phân phối, doanh nghiệp đợc phép tận dụng khoản chênh lệch giữa
khoản thu nhập và chi phí để sử dụng nh một bộ phận vốn lu động cho các kỳ
tiếp theo trong năm quyết toán. Và nh vậy nó cũng đợc xem nh một nguồn
hình thành vốn lu động.
1.1.4.2.Nguồn vốn huy động.
Trong điều kiện hiện nay, ở mỗi doanh nghiệp nguồn vốn chủ sở hữu
đầu t vào vốn lu động chỉ một lợng nhất định nào đó cho nên nó cha đáp ứng
đủ cho nhu cầu về vốn kinh doanh. Vì vậy, doanh nhiệp phải đi vay vốn và
nguồn vốn vay trở thành một nguồn vốn quan trọng. Nguồn vốn huy động thực
chất là các nguồn vốn vay từ các đối tợng trong và ngoài doanh nghiệp.
+Huy động vốn trong doanh nghiệp:
Doanh nghiệp có thể sử dụng các khoản phải nộp phải trả nhng cha đến
kỳ phải nộp, phải trả để bù đắp cho sự thiếu hụt tức thời của vốn lu động.
+Huy động từ bên ngoài doanh nghiệp:
Nguồn vốn huy động từ bên ngoài doanh nghiệp là nguồn vốn quan
trọng mà doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động.

Thông thờng, vốn huy động từ bên ngoài theo các nguồn sau:
-Nguồn vốn vay ngắn hạn: nguồn này đợc tạo ra từ việc vay mợn các đối
tợng bên ngoài doanh nghiệp trong khoảng thời gian ngắn, thờng là dới một
năm. Nguồn vốn này gồm có:
*Vay từ các ngân hàng, các tổ chức tài chính tín dụng: Doanh nghiệp có
thể vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tài chính để bù đắp cho vốn bị thiếu.
Để vay đợc vốn từ các đối tợng này phải có những điều kiện nhất định và phải
trả lãi. Vì vậy doanh nghiệp cần có sự tính toán kỹ trớc khi sử dụng nguồn vốn
này.
*Vay giữa các doanh nghiệp: Đây thực chất là việc chiếm dụng vốn lẫn
nhau giữa các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể nhận tiền trớc của khách
hàng hoặc mua hàng chậm trả của các doanh nghiệp khác. Bằng những khoản
trên, doanh nghiệp có thể sử dụng chúng cho những nhu cầu tức thời về vốn
của mình.
*Vay từ thị trờng vốn: Vay từ thị trờng vốn chủ yếu là hoạt động phát
hành trái phiếu ngắn hạn nhằm thu hút số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp dân
c để đáp ứng cho yêu cầu về vốn. Tuy nhiên, việc phát hành trái phiếu phải
tuân theo những quy định của tài chính và pháp luật và không phải doanh
nghiệp nào cũng có thể phát hành trái phiếu đợc.
-Nguồn vốn liên doanh liên kết ngắn hạn.
Ngoài hai nguồn vốn chủ yếu trên, vốn lu động có thể huy động từ một
số nguồn khác nữa. Việc chia vốn lu động ra thành các loại vốn nói trên nhằm
tạo khả năng doanh nghiệp xem xét và quyết định huy động nguồn vốn nào là
tối u nhất, doanh nghiệp phải cân nhắc lựa chọn các nguồn vốn để phải trả một
khoản chi phí ít nhất nhng vẫn đáp ứng đợc nhu cầu vốn kinh doanh của mình.
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Các doanh nghiệp cần dự kiến nhu cầu đầu t trong các kế hoạch dài hạn
để có thể chủ động trong việc huy động vốn. Mặc dù Nhà nớc có chủ trơng cổ
phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc nhng hiện nay việc huy động vốn thông

qua hình thức phát hành cổ phiếu và trái phiếu cha nhiều.
Ngoài việc đảm bảo vốn, việc tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả
đợc coi là điều kiện phát triển của mỗi doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế
thị trờng, yêu cầu rất khắt khe; sản xuất kinh doanh không phải bất cứ giá nào,
không phải bán những cái mình có mà phải bán cái mà thị trờng cần. Các
doanh nghiệp phải sử dụng các biện pháp tăng nhanh vòng quay của vốn để tạo
khả năng sinh lời cao.
1.2.Hiệu quả sử dụng vốn l u động.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, doanh nghiệp có thể huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau. Các nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động rất đa dạng với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên việc huy động
vốn phải tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh, khả năng huy động vốn
còn phụ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để kinh
doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp phải sử dụng đồng bộ, hợp lý các yếu tố
trong kinh doanh trong đó có vốn lu động.
Trong các doanh nghiệp thơng mại vốn lu động là rất cần thiết và hiệu
quả sử dụng vốn lu động là vấn đề luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm.
1.2.1.1.Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Các doanh nghiệp dùng vốn lu động cho sản xuất kinh doanh và việc sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn này sẽ mang lại kết quả tốt cho doanh nghiệp. Vì
lợi ích kinh tế đòi hỏi các doanh nghiệp bắt buộc phải sử dụng có hiệu quả vốn
lu động, do vậy hiệu quả sử dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tổng
hợp để đánh giá công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Thực tế hiện nay ở nớc ta cho thấy năng suất lao động còn thấp, đồng
vốn lại bị hạn chế nên vấn đề đặt ra là phải quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn,
tận dụng đợc tốt số vốn hiện có để thoả mãn ở mức độ cao nhất cho sản xuất
kinh doanh. Dự trữ tài sản lu động là nhu cầu thông thờng đối với các doanh
nghiệp song dự trữ nh thế nào để vừa đảm bảo đợc nhu cầu sản xuất kinh
doanh lại vừa không gây tình trạng ứ đọng vốn. Đây là điều hết sức quan trọng

nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay. Chính vì vậy mà ta cần nghiên cứu về
hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp thể hiện mối quan hệ
giữa kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh với vốn lu động đầu t cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh.
Hiệu quả Kết quả
sử dụng =
13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
vốn lu động Vốn lu động sử dụng bình quân
Trong đó:
+Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thể hiện bằng doanh thu
hay lợi nhuận trong kỳ.
+Vốn lu động sử dụng bình quân là số vốn lu động đợc tính bình quân
trong toàn bộ kỳ kinh doanh. Đây là số vốn lu động mà doanh nghiệp sử dụng
để đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ đó.
Với mục tiêu là xem xét tốc độ chu chuyển vốn lu động hay còn gọi là
thời gian của một kỳ chu chuyển thì kết quả đợc tính bằng mức doanh thu theo
giá vốn còn với mục tiêu để đánh giá mức sinh lợi của đồng vốn bỏ ra thì kết
quả đó là mức lợi nhuận đạt đợc.
Trên thực tế, khi tính toán chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động để so
sánh ở những khoảng thời gian khác nhau cần phải lu ý tới tình hình biến động
về giá cả, tình hình thị trờng..
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động là cần thiết bởi hiệu quả sử
dụng vốn lu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất
lợng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu
quả sử dụng vốn lu động là chỉ tiêu phức tạp, có quan hệ với tất cả các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh lao động, t liệu lao động..nên có thể nói
rằng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ thực sự có hiệu quả khi
doanh nghiệp biết sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu

quả.
Hiện nay, khi nền kinh tế đất nớc ta chuyển sang nền kinh tế thị trờng,
các đơn vị kinh tế đợc tự chủ về mọi mặt thì vấn đề hiệu quả sử dụng vốn là
vấn đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh sẽ thấy đợc chất lợng quản lý kinh doanh
để từ đó vạch ra các khả năng để nâng cao hơn hiệu quả tăng lợi nhuận. Vì thế
cần xem xét đánh giá hiệu quả sử dụng vốn dới nhiều góc độ thông qua hệ
thống chỉ tiêu cụ thể.
1.2.1.2.Phân biệt hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả theo cách hiểu chung nhất là chỉ tiêu chất lợng phản ánh mối
quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt đợc kết quả đó. Nếu chi phí
bỏ ra ít hơn số thu vào thì có hiệu quả và ngợc lại chi phí cao hơn kết quả đạt
đợc thì là không có hiệu quả.
Điều kiện hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp vừa phải thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật của Nhà nớc vừa phải đảm bảo kinh doanh lấy thu bù chi và có
lãi. Chỉ có kinh doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế nhiêù thành phần, cạnh tranh gay gắt và quan hệ quốc tế
ngày càng đợc mở rộng.
14
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh những lợi ích đạt đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đó, thể hiện trên hai mặt: Kinh tế và xã hội, nó đợc coi là hiệu quả kinh
tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng những nguồn
lực sẵn có của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt đ-
ợc những lợi ích về mặt kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hoá
lợi nhuận thu đợc và tối thiểu hoá chi phí bỏ ra để có kết quả đó.
Hiệu quả xã hội đợc phản ánh bằng sự đóng góp của doanh nghiệp trong
việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân, thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ, nâng cao trình độ văn minh

văn hoá của toàn xã hội.
Trên thực tế, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội thông thờng là thống
nhất với nhau. Khi doanh nghiệp có lợi nhuận và đứng vững trên thơng trờng
thì có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đồng thời chính những kết quả
đó đã phục vụ cho nhu cầu xã hội. Nh vậy, doanh nghiệp đã tạo ra hiệu quả xã
hội.
Tuy nhiên, cũng có thể vì để đáp ứng nhu cầu xã hội để đạt đợc hiệu quả
xã hội mà doanh nghiệp không đạt đợc hiệu quả kinh tế nảy sinh ra mâu thuẫn
giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Để dung hoà đợc vấn đề này cần thiết
phải có sự can thiệp của Nhà nớc để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển.
Nh vậy, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội chỉ là hai mặt của một vấn
đề trong đó hiệu quả kinh tế là yếu tố có tính chất quyết định . Hiệu quả kinh
tế là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc
về kinh tế và chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó. Ta có thể khái quát công thức
nh sau:
Kết quả
Hiệu quả =
Chi phí
Trong đó:
- Kết quả thờng đợc đo lờng bằng các chỉ tiêu nh doanh thu, lợi nhuận
trong kỳ.
- Chi phí thờng đợc coi là số lợng vốn đầu t sử dụng để thu đợc kết quả
đó.
Với cách xác định này, ngời ta có thể đánh giá đợc chất lợng hoạt động
của doanh nghiệp đồng thời nó còn cho phép so sánh hiệu quả giữa các năm và
giữa các doanh nghiệp với nhau. Tuy nhiên, điều này đòi hỏi phải có sự nhất
quán trong trong việc xác định các chỉ tiêu kinh tế đã nêu.
1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp.
Trong doanh nghiệp, để thấy đợc khả năng quản lý và sử dụng vốn ngời
ta thờng xuyên tiến hành đánh giá thông qua một số chỉ tiêu. Bằng cách này,

15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
ngời quản lý có thể thấy đợc sự biến đổi từ đó xác định đợc các nhân tố ảnh h-
ởng để tìm biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tuỳ theo mục đích của việc xem xét mà ngời ta sẽ sử dụng những chỉ tiêu thích
hợp. Dới đây là một số chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động.
1.2.2.1.Hệ số vốn l u động :
Hệ số vốn lu động thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu đạt đợc trong kỳ
với số vốn lu động bình quân đầu t vào hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Hệ số phục vụ vốn lu động đợc xác định qua công thức sau:
Hệ số Doanh thu đạt đợc trong kỳ
vốn =
lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Trong đó:
Theo quy định hiện hành ( Thông t 76 TC/TCVN ngày 15/11/1996 ) thì
doanh thu đạt đợc trong kỳ ( Doanh thu thuần) là phần doanh thu sau khi đã trừ
đi các khoản giảm trừ (chiết khấu, giảm giá, hàng bán bị trả lại và thuế phải
nộp ở khâu tiêu thụ).
Vốn lu động bình quân trong kỳ đợc tính theo công thức số bình quân và
số liệu tính là số vốn lu động tại các thời điểm nhất định.
Hệ số phục vụ vốn lu động cho biết một đồng vốn sử dụng trong kinh
doanh sẽ đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu, hệ số này càng
lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và ngợc lại.
Do doanh thu thể hiện giá trị của lợng hàng hoá dịch vụ của doanh
nghiệp đã đợc xác định là tiêu thụ trong kỳ đồng thời doanh thu phản ánh đợc
quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy, hệ số phục vụ vốn lu động cho ta
cái nhìn tổng quát về doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh thu chứa đựng cả phần
giá vốn hàng hoá và phần chi phí kinh doanh để tiêu thụ hàng hoá nên nó cha
phản ánh hết kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, hệ số phục vụ

vốn lu động cha thể là căn cứ đầy đủ để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động, ta cần nghiên cứu các chỉ tiêu tiếp theo.
1.2.2.2.Hệ số sinh lợi.
Hệ số sinh lợi thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận trong kỳ với vốn lu
động bình quân trong kỳ cuả doanh nghiệp. Hệ số sinh lợi của vốn lu động đợc
xác định qua công thức:
Hệ số Lợi tức thuần
sinh lợi =
vốn lu động Vốn lu động bình quân
Trong đó:
Lợi tức thuần đợc xác định theo công thức:
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Lợi tức Doanh Gía vốn Chi phí
= - -
thuần thu thuần hàng bán kinh doanh
Hệ số sinh lợi vốn lu động cho ta biết đợc một đồng vốn lu động doanh
nghiệp đầu t vào kinh doanh sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận, tức là khả
năng sinh lợi vốn lu động. Hệ số này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn lu động càng cao và ngợc lại.
Hệ số sinh lợi đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lu động khá đầy đủ và
chính xác hơn hệ số phục vụ bởi hệ số phục vụ căn cứ theo doanh thu còn hệ
số sinh lợi căn cứ theo lợi nhuận, Trong khi đó, doanh thu chỉ nói lên quy mô
kinh doanh nhng không nói lên đợc thực chất về mặt kinh tế của kết quả đầu ra
từ hoạt động kinh doanh, còn lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng bao hàm cả việc
thực hiện doanh thu nhng có doanh thu cha chắc đã có lợi nhuận.
1.2.2.3.Hệ số bảo toàn vốn l u động.
Bảo toàn vốn có nghĩa là sau một khoảng thời gian hoạt động, vốn của
doanh nghiệp không bị thiếu hụt, mất mát. Thực chất là là đảm bảo cho số vốn
cuối kỳ của doanh nghiệp đủ để mua một một lợng hàng hoá tơng đơng với lúc

đầu t ban đầu ngay cả khi giá cả tăng lên. Bảo toàn vốn lu động thể hiện ở khả
năng mua sắm các loại tài sản của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của
doanh nghiệp. Hệ số bảo toàn vốn lu động của doanh nghiệp đợc xác định qua
công thức sau:
Hệ số Vốn lu động hiện có cuối kỳ
bảo toàn =
vốn lu động Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ
Trong đó:
Vốn lu động hiện có đến cuối kỳ là số vốn lu động ở thời điểm cuối kỳ
trên sổ kế toán sau khi đã điều chỉnh chênh lệch giá tài sản lu động theo thời
giá.
Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ đợc xác định theo công thức sau:
Vốn lu động Vốn lu động Hệ số điều Vốn lu Vốn lu
phải bảo toàn = phải bảo toàn x chỉnh giá trị + động tăng - động giảm
đến cuối kỳ lúc đầu kỳ TSCĐ trong kỳ trong kỳ.
Nếu hệ số bảo toàn vốn lu động từ 1 trở lên tức là doanh nghiệp đã bảo
toàn và phát triển đợc vốn và ngợc lại khi hệ số này nhỏ hơn 1 thì tức là doanh
nghiệp đã không bảo toàn đợc vốn. Trong kinh doanh, việc giảm sút vốn lu
động sẽ làm thu hẹp quy mô kinh doanh gây ra cho doanh nghiệp những khó
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
khăn nhất định. Bởi vậy, bảo toàn vốn lu động vẫn không đánh giá đợc mức độ
hiệu quả của việc sử dụng vốn lu động mà chỉ đánh giá đợc ở mức độ tổng quát
về hiệu quả của vốn lu động mà thôi.
1.2.2.4.Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh thể hiện mối quan hệ giữa vốn bằng tiền và giá
trị các tài sản lu động nhanh chóng chuyển thành tiền với tổng số nợ ngắn hạn.
Hệ số này đợc xác định bằng công thức sau:
Hệ số Vốn bằng tiền + Gía trị TSLĐ có thể chuyển
thành tiền

thanh toán =
nhanh Tổng số nợ ngắn hạn
Trong đó:
-Vốn bằng tiền là tổng số vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền
mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
-Gía trị các tài sản lu động có thể chuyển đổi thành tiền nhanh chóng là
giá trị của các tài sản thuộc khoản đầu t ngắn hạn và khoản phải thu. Tuy nhiên
trong trờng hợp nào đó thì khoản phải thu cũng phải mất một khoảng thời gian
nào đó mới thu đợc nên ngời ta có thể tính khoản đầu t ngắn hạn mà thôi.
Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nhanh của doanh
nghiệp, tức là khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp đối với những
khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh còn cho biết tình hình tài chính của doanh
nghiệp. Nếu tình hình tài chính tốt tức là doanh nghiệp có thể đáp ứng đợc nhu
cầu thanh toán ngay đối vơí những khoản nợ ngắn hạn. Trờng hợp này tức là
hệ số sẽ lớn hơn hay bằng 1. ĐIều này cho phép doanh nghiệp chủ động về
vốn, nắm bắt đợc các cơ hội kinh doanh đảm bảo cho quá trình kinh doanh đợc
thuận lợi. Trờng hợp ngợc lại tức là hệ số này nhỏ hơn 1 thì tình hình tài chính
của doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán, doanh nghiệp mất đi tính
chủ động trong kinh doanh và có thể mất đi những cơ hội kinh doanh. Và khi
hệ số này càng tiến dần đến 0 có nghiã là doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán và có nguy cơ phá sản. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá lớn thì cũng không
đợc tốt bởi khi hệ số này quá lớn cũng có nghĩa doanh nghiẹep đang giữ quá
nhiều tiền sẽ gây hiện tợng ứ đọng vốn và hiệu quả sử dụng đồng vốn sẽ không
cao.
1.2.2.5.Tốc độ l u chuyển vốn l u động.
Tốc độ lu chuyển vốn lu động là chỉ tiêu biểu hiện trình độ, khả năng sử
dụng vốn lu động của doanh nghiệp. Tốc độ lu chuyển vốn lu động đợc thể
hiện qua hai chỉ tiêu là: Số vòng chu chuyển vốn lu động và số ngày lu chuyển
vốn lu động.

Số vòng chu Doanh thu trong kỳ( theo giá vốn)
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
chuyển vốn =
lu động Vốn lu động bình quân trong kỳ
Số ngày Vốn lu động bình quân trong kỳ
chu chuyển =
vốn lu động Doanh thu theo giá vốn BQ 1 ngày
Trong đó:
-Số vòng chu chuyển vốn lu động cho biết trong kỳ kinh doanh vốn lu
động quay đợc bao nhiêu vòng.
-Số ngày chu chuyển vốn lu động cho biết số ngày cần thiết để vốn lu
động hoàn thành một lần chu chuyển.
Trong một kỳ kinh doanh, số vòng chu chuyển càng cao hay số ngày
chu chuyển vốn lu động càng ít thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao và
ngợc lại khi số vòng chu chuyển thấp và số ngày chu chuyển vốn lu động
nhiều thì hiệu quả sử dụng vốn lu động không cao hay nói cách khác là cha có
hiệu quả.
1.2.2.6.Hệ số vòng quay các khoản phải thu.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các
khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Hệ số này đợc xác định:
Vòng quay Doanh thu thuần
các khoản =
phải thu Số d bình quân các khoản phải thu.
Trong đó:
Doanh Doanh thu Thuế Các khoản
thu = bán - doanh - phải
thuần hàng thu thu
Vòng quay các khoản phải thu càng cao càng thể hiện doanh nghiệp thu
hồi nhanh các khoản nợ. Khi đó doanh nghiệp không phải đầu t vào các khoản

phải thu,vốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên nếu hệ số này
quá cao đồng nghĩa với phơng thức tín dụng trong thanh toán của doanh
nghiệp bị hạn chế, ảnh hởng không tốt tới quá trình tiêu thụ làm giảm doanh
thu.
Trên đây là một số chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu
động. Ngoài ra, ngời ta còn tuỳ theo điều kiện cụ thể của doanh nghiệp và cũng
tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà có thể sử dụng một vàI chỉ tiêu khác nữa.
1.2.3.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đặt ra đối với các
doanh nghiệp vì các lý do sau:
Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng các doanh nghiệp Nhà nớc
( thành phần chủ đạo trong thời bao cấp) không đợc cấp vốn nh trớc. Nhà nớc
giao vốn cho các doanh nghiệp và các doanh nghiệp đợc giao quyền tự chủ về
tài chính đồng thời phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Trong khi
đó, quá trình kinh doanh lại diễn biến hết sức phức tạp đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có nghệ thuật sử dụng vốn và điều hoà đợc việc sử dụng vốn ở
từng giai đoạn và phải có biện pháp bảo toàn đợc vốn và sử dụng một cách có
hiệu quả.
Có vốn để kinh doanh nhng chính kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn bù
đắp. Nếu nh trớc kia doanh nghiệp Nhà nớc trông chờ vào ngân sách Nhà nớc
thì nay họ phải tìm kiếm những nguồn khác để bù đắp để kinh doanh đợc liên
tục.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế thị trờng cho phép mọi thành phần
kinh tế tham gia. ĐIều này tạo ra môi trờng thuận lợi cho việc tạo lập vốn phát
huy đầy đủ tính chủ động sáng tạo trong việc tổ chức quản lý vốn dẫn đến việc
các thành phần kinh tế cạnh tranh lẫn nhau. Vấn đề đặt ra với các doanh
nghiệp là phải có biện pháp thu hút vốn, lựa chọn nguồn vốn và mức huy động
từng nguồn vốn trên cơ sở tính toán và phân tích hiệu quả thì rút ngắn đợc thời

gian chu chuyển vốn tiết kiệm đọc một lợng vốn nhất định, giá thành sản phẩm
giảm và nh vậy bớc đầu doanh nghiệp đã có lợi thế trong cạnh tranh.
Vì vậy, để doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị tr-
ờng thì việc sử dụng vốn có hiêụ quả và không ngừng nâng cao hiệu quả dụng
vốn lu động là điều thực sự cần thiết và đã trở thành một yêu cầu bắt buộc.
1.2.4.Các nhân tố ảnh h ởng tới hiệu quả sử dụng vốn l u động.
Để tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu
động của doanh nghiệp, vấn đề dặt ra là phải xác định đợc các nhân tố ảnh h-
ởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Có thể coi các nhân tố sau là những nhân tố chủ
yếu táo động đến hiệu quả sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp:
+Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp là những yếu tố nh hệ thống
kho tàng, máy móc trang thiết bị phục vụ kinh doanh, mặt bằng kinh doanh
cũng ng khả năng tài chính của doanh nghiệp. Đây là những yếu tố căn bản tác
động mạnh mẽ tới quy mô kinh doanh cũng nh tới hiệu quả kinh doanh. Khi cơ
sở vật chất kỹ thuật đợc đầu t đúng mức, trang thiết bị tốt sẽ đẩy nhanh quá
trình tiêu thụ hàng hoá, tăng lợi nhuận và có nghĩa là tăng hiệu quả sử dụng
vốn. Ngợc lại, khi cơ sở vật chất thỉếu thốn sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn,
giảm hiệu quả kinh doanh.
+Trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn:
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Quản lý và sử dụng vốn chặt chẽ, sử dụng đúng mục đích, thực hiện tiết
kiệm chi phí là điều kiện để tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động. Ngợc lại, khi
quản lý vốn lỏng lẻo, sử dụng lãng phí vốn sẽ là nguyên nhân làm giảm hiệu
quả sử dụng vốn. Trình độ tổ chức sử dụng vốn lu động còn thể hiện ở chỗ tổ
chức nguồn hàng và dự trữ hàng hoá hợp lý. Tổ chức nguồn hàng tốt, đảm bảo
về số lợng chủng loại đồng thời mức dự trữ hàng hoá hợp lý sẽ rút ngắn thời
gian tồn kho của hàng hoá và làm hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng lên. Sử
dụng tốt vốn lu động cũng bao hàm cả việc đa ra những khuyến khích về vật

chất với ngời lao động nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc,
lòng nhiệt tình, tính sáng tạo, điều này cũng hết sức quan trọng trong việc góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Các nhân tố trên đây là những nhân tố mang tính chủ quan, doanh
nghiệp có thể tự khắc phục đợc nhng đối với những nhân tố khách quan sau
đây doanh nghiệp không thể mình giải quyết đợc mà chỉ có thể lu ý để tránh đ-
ợc chúng hay giảm bớt phần nào.
-Chính sách của Nhà nớc:
Nhà nớc có chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua các chính
sách, pháp luật. Chính sách của Nhà nớc cũng có ảnh hởng tới công việc kinh
doanh của doanh nghiệp hay nói khác đi là nó có tác động đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Chính sách quản lý thị trờng hợp lý sẽ tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh và các doanh nghiệp sẽ có
điều kiện tốt hơn trong kinh doanh. Chẳng hạn, chính sách lãi suất vay của
Ngân hàng Nhà nớc sẽ khuyến khích hoặc hạn chế doanh nghiệp vay vốn để
kinh doanh. Ngoài ra, chính sách thuế cũng một mặt là nâng cao trách nhiệm
của doanh nghiệp đối với Nhà nớc, mặt khác nó cũng tạo môi trờng kinh doanh
bình đẳng không phân biệt thành phần kinh tế.
-Yếu tố về sản xuất và tiêu dùng:
Chu kỳ sản xuất kinh doanh, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng cũng
có ảnh hởng tới tốc độ chu chuyển vốn lu động. Những hàng hoá có chu kỳ
sản xuất dài sẽ làm giảm tốc độ chu chuyển hàng hoá. Ví dụ nh loại hàng sản
xuất quanh năm nhng tiêu dùng chỉ có tính thời vụ hay những loại hàng sản
xuất có tính thời vụ nhng tiêu dùng quanh năm. Để đảm bảo cho việc bán hàng
đều đặn thì việc dự trữ phải tăng cả về quy mô và thời gian làm tốc độ chu
chuyển vốn lu động chậm lại. Ngoài ra, sự phân bố giữa nơi bán hàng và nới
tiêu thụ cũng ảnh hởng tới tốc độ chu chuyển. Nếu phân bổ này tạo điều kiện
rút ngắn thời gian lu thông hàng hoá, tăng hiệu quả sử dụng vốn.
-Sức mua hàng hoá:
Sức mua hàng hoá trên thị trờng ảnh hởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn

lu động. Khi sức mua giảm xuống, hàng hoá tiêu thụ sẽ bị chậm lại gây ứ đọng
vốn. Ngợc lại, khi sức mua tăng tốc độ lu chuyển nhanh làm tăng đợc vòng
quay của vốn dẫn tới việc tăng hiệu quả sử dụng vốn.
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Những nhân tố thuộc về chủ quan của doanh nghiệp cũng nh nhân tố
khách quan có tác động nhất định tới hiệu quả sử dụng vốn nhng những nhân
tố này đều không thể lợng hoá đợc, chúng chỉ tác động tới những chỉ tiêu có
thể lợng hoá đó là:
+Doanh thu: nếu doanh thu càng cao trên cùng một số vốn lu động đợc
doanh nghiệp đầu t vào kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng. Tuy
nhiên, việc tăng mức lu chuyển hàng hoá có thể kéo theo chi phí đầu t vào kinh
doanh cũng tăng. Nếu tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của
chi phí đầu t thì vẫn đảm bảo đợc kinh doanh là có lãi và có hiệu quả.
+Chi phí đầu t cho hoạt động kinh doanh:
ở cùng một mức doanh thu, chi phí đầu t cho hoạt động kinh doanh thấp
sẽ làm tăng lợi nhuận thu đợc, việc tiết kiệm chi phí kinh doanh cũng làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn. Do vậy, công tác quản lý các khoản chi phí đặc biệt
quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Nói tóm lại, doanh thu và chi phí là hai yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới hiệu
quả sử dụng vốn lu động. Việc tăng doanh thu và giảm chi phí là điều cần đợc
quan tâm và thực hiện để nâng cao hiệu quả và chất lợng trong kinh doanh.
CHƯƠNG II: THựC TRạNG HIệU QUả Sử DụNG VốN LƯu ĐộNG
tại công ty Cổ phần đầu t CÔNG TRìNH Hà Nội.
2.1.Khái quát về công ty
2.1.1.Sơ lợc quá trình hình thành và phát triển
Đợc thành lập trên cơ sở sát nhập hai đơn vị yếu kém nhất lúc bấy giờ là
Xí nghiệp 418 thuộc liên hiệp Đờng Sắt Việt Nam và Xí nghiệp cung ứng vật
liệu xây dựng vào ngày 29/9/1992. Công ty Vật liệu Xây dựng đổi th nh Công
ty xây dựng công trình Hà Nội thuộc Liên Hiệp Đờng Sắt Việt Nam. Công ty

đợc thành lập theo quyết định số 606 QĐ/TCCĐ - LĐ ngày 5/4/1993 của Bộ
giao thông vận tải. Khi mới bắt đầu thành lập, công ty có nhiệm vụ sản xuất tà
vẹt bê tông cho ngành và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Năm 1994, đợc sự quan tâm của nhà nớc cũng nh của Liên hiệp Đờng
Sắt Việt Nam nay là Tổng Công ty Đờng sắt Việt Nam, Công ty đợc bổ sung
thêm nhiệm vụ: xây dựng các công trình giao thông, công trình dân dụng quy
mô vừa và nhỏ.
Đến năm 2006 công ty đẫ chuyển đổi cổ phần hóa theo quyết định số
596 của Bộ giao thông vận tải ngày 10/2/2006 đổi tên thành công ty cổ phần
đầu t công trình Hà nội.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Đến nay, ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là sản xuất các cấu
kiện bê tông, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng và cải tạo,
nâng cấp các công trình giao thông, công trình dân dụng quy mô vừa và nhỏ.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, do sự phát triển không ngừng của
hoạt động xây dựng và lắp đặt, để nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân
viên Công ty, ngoài việc sản xuất một số ít các sản phẩm tà vẹt bê tông cốt thép
phục vụ cho ngành, ban lãnh đạo công ty quyết định chuyển hớng hoạt động,
tham gia vào thị trờng xây dựng sôi động, đem lại hớng làm ăn mới có lợi
nhuận cao cho Công ty. Suốt hơn 10 năm qua cùng với công cuộc đổi mới
mạnh mẽ, liên tục và toàn diện với những thành tựu to lớn của ngành Đờng sắt,
Công ty cổ phần đầu t công trình Hà Nội cũng đã vợt lên từ một đơn vị yếu
kém trở thành một đơn vị vững mạnh không ngừng trởng thành về mọi mặt.
Công trình do đơn vị thi công trải dài từ Bắc vào Nam, cả trong ngành và ngoài
ngành , ở công trình nào đơn vị cũng đẩm bảo năng xuất chất lợng, tiến độ
hiệu quả đợc các chủ đầu t đánh giá cao . Điều đoa khẳng định việc chuyển đổi
sang mô hình cổ phần hóa ở đây là hoàn toàn đúng đắn. Bí quyết thành công ở
công ty là luôn phát huy tính chủ động đi trớc đón đầu xu thế phát triển, chủ
động huy động các nguồn vốn, duy trì hệ thống quản lý chất lợng ISO nhanh

chóng làm chủ khoa học công nghệ mới chăm lo tốt đời sống việc làm cho ng-
ời lao động. Thành công ở công ty là việc thực hiện thắng lợi mục tiêu đã đề ra
tại Đại hội Đảng bộ công ty lần thứ VI nhiệm kỳ 2006 2010
Tiếp tục thực hiện phơng châm phá thế độc canh đa dạng hóa sản phẩm
tăng cờng đầu t áp dụng tiến bộ khoa học và công nghệ mới, thực hiện cổ phần
hóa thành công phát huy vai trò đơn vị dẫn đầu của Tổng công ty đờng sắt Việt
nam . Công ty luôn duy trì đợc đoàn kết nội bộ ổn định sản lợng và doanh thu
luôn đợc tăng trởng, đời sống việc làm của ngời lao động đợc đảm bảo và ngày
càng đợc cao.
Mức độ tăng trởng luôn đạt và vợt so với kế hoạch, việc làm và thu nhập
của cán bộ công nhân trong Công ty cao, ổn định, sức cạnh tranh của Công ty
ngày càng lớn đủ sức đấu thầu thi công các công trình trong cũng nh ngoài
ngành đờng sắt. Ghi nhận sự trởng thành vợt bậc ấy Công ty đã đợc Chủ Tịch
Nớc Trao Tặng Huân Chơng Lao Động Hạng 3. Năm 2008 đợc Đảng và Nhà n-
ớc tặng thởng Huân chơng Lao động hạng Nhì. Gám đốc hằng năm đều đợc
suy tôn Giám đốc giỏi, doanh nhân tiêu biểu doanh nhân văn hóa. Năm 2009
công ty đã vinh dự đợc nhận Cờ Thi đua xuất sắc của Thủ tớng Chính phủ.
Chủ trơng đổi mới của Công ty là đa dạng hoá ngành nghề, đa dạng hoá
sản phẩm không ngừng mở rộng thị trờng hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
tạo ra nhiều công ăn việc là, nâng cao đời sống cho ngời lao động. Từ sản xuất
đơn thuần mặt hàng tà vẹt các loại cung cấp cho các tỉnh phía Bắc, thì đến nay
Công ty đã thi công đợc nhiều công trình xây dựng lớn nh cầu đờng bộ, xây
dựng dân dụng,... ở khắp các địa phơng trong cả nớc.
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành Đờng sắt đầu t dây chuyền công
nghệ sản xuất tà vẹt bê tông dự ứng đạt tiêu chuẩn châu Âu. Tà vẹt bê tông dự
ứng lực do công ty sản xuất đảm bảo nâng cấp 10 km đờng sắt thống nhất khu
gian Nông Sơn Trà Kiệu theo dự án của Nhật bản. Hiện công ty đang tiếp tục
cung cấp tà vẹt bê tông dự ứng lực do dự án xây dựng tuyến đờng sắt Yên viên

Phả lại - Hạ long Cái lân.
Thực hiện mục tiêu đổi mới an toàn và phát triển bền vững công ty thực
hiện đa dạng hóa ngành nghề nâng cao chất lợng sản phẩm đẩy nhanh tiến độ
hạ giá thành sản phẩm , áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn
ISO 9001 2000.
Do nắm bắt đợc nhu cầu thị trờng, không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ
công nhân viên, đầu t máy móc thiết bị , Công ty không những luôn hoàn
thành nhiệm vụ nhà nớc giao mà còn mở rộng thị trờng hoạt động, tạo niềm tin
cho các bạn hàng, nâng cao đời sống công nhân viên, góp phần không nhỏ
trong sự phát triển chung của ngành, của đất nớc.
Công ty cổ phần đầu t công trình Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc
có t cách pháp nhân, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại Ngân
hàng, có con dấu riêng. Trụ sở Công ty đóng tại Thịnh Liệt - Hoàng Mai - Hà
Nội.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ
- Chức năng:
Công ty sản xuất kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng, tổng nhận
thầu và nhận thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và
công trình giao thông theo chơng trình dự án thầu xây dựng và theo hợp đồng
kinh tế nhằm phục vụ có hiệu quả các công trình thi công theo đúng kỹ thuật
và đúng thời gian tiến độ của các công trình:
Thi công trực tiêp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông ,
cho thuê máy móc , nhà xởng, bến bãi phục vụ xây dựng.
Lập các dự án đầu t xây dựng
Tổ chức sản xuất, gia công hoặc liên doanh liên kết với các đơn vị kinh
tế trong và ngoài nớc để sản xuất các sản phẩm về xây dựng.
Thực hiện hạch toán kinh tế để đảm bảo tạo ra lợi nhuận.
- Nhiệm vụ:
Ký hợp đồng nhận thầu thi công thiết kế với chủ đầu t khi đấu thầu các
công trình

Lập kế hoạch các dự án dự thầu về xây dựng dân dụng và dịch vụ t vấn
thiết kế theo các hợp đồng trong tiến độ thi công đảm bảo hiệu quả về thời gian
và chất lợng cao nhằm đáp ứng đầy đủ điều kiện của khách hàng.
Thu mua nguyên vật liệu phục vụ các dự án thầu xây dựng.
Tổ chức chỉ đạo các xí nghiệp đội xây dựng thực hiện tốt các kế hoạch
đợc giao
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Thị Sắc- TCB K38
Thực hiện đúng quy trình về kỹ thuật xây dựng đảm bảo chất lợng công
trình, thực hiện đúng các quy định về bảo hộ và an toàn lao động.
Kiểm tra và giám sát thi công nghiệm thu công trình theo quy định với
chủ đầu t.
Tiết kiệm các yếu tố chi phí đầu vào của dự toán công trình
Quản lý và sử dụng nguồn vốn đúng mục đích đợc kinh doanh sản xuất,
bảo toàn và tăng trởng vốn, tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh sản
xuất có lãi.
Quản lý sử dụng vốn theo đúng chế độ hiện hành của nhà nớc và có hiệu
quả. Đồng thời, công ty nắm bắt khả năng sản xuất, nhu cầu tiêu dùng của thị
trờng để cải tiến về tổ chức kinh doanh, sản xuất kinh doanh tạo nhiều mặt
hàng phù hợp thị trờng. Ngoài ra, công ty còn phải chịu trách nhiệm về vật
chất các hợp đồng đã ký kết bảo đảm tín nhiệm công ty với khách hàng.
Bên cạnh đó, công ty phải chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chính
sách chế độ, pháp luật nhà nớc về hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo
quyền lợi hợp pháp của ngời lao động.
2.1.3.Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty.
Đại hội cổ đông đợc tổ chức thờng niên mỗi năm 1 lần để quyết định
những vấn đề theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty thông qua các báo
cáo tài chính hằng năm và ngân sách cho các năm tiếp theo .
Hội đồng quản trị bầu Chủ tịch hội đồng quản trị có nhiệm vụ lập chơng
trình kế hoạch hoạt động chuẩn bị nội dung chơng trình các tài liệu phục vụ

cuộc họp triệu tập và chủ tọa cuộc họp . Tổ chức việc thông qua quyết định của
hội đồng quản trị. Theo dõi quá trình thực hiện các quyết định của hội đồng
quản trị .Thực hiện các quyền và nhiệm vụ đợc giao. Kiến nghị các biện pháp
khắc phục khó khăn về tài chính của công ty.
Ban kiểm soát công ty gồm 3 ngời trong đó có 1 trởng ban có chuyên
môn về tài chính kế toán có quyền và nhiệm vụ sau triệu tập cuộc họp ban
kiểm soát. Yêu cầu công ty cung cấp các thông tin liên quan để báo cáo. Lập
và ký báo cáo của Ban kiểm soát sau khi đã tham gia ý kiến của hội đồng quản
trị để trình lên đại hội cổ đông.
Công ty cổ phần đầu t công trình Hà Nội tổ chức quản lý theo một cấp,
đứng đầu là Ban Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo đến từng phòng ban và đội sản
xuất.
Ban Giám đốc gồm một giám đốc và 2 phó giám đốc.
Giám Đốc: Là ngời chịu trách nhiệm trớc nhà nớc về quản lý, sử dụng
có hiệu quả toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh và đại diện cho tập thể cán bộ
công nhân viên trong việc sở hữu vốn tự có của doanh nghiệp trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
25

×