Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Đồ án môn học thiết kế đường ô tô trường Đại học công nghệ giao thông vận tải, thiết kế đường vận tốc V=60kmh đường miền núi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.83 KB, 73 trang )

ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
PHẦN MỞ ĐẦU
Bước vào thời kỳ đổi mới đất nước ta đang trong quá trình xây dựng cơ sở vật
chất hạ tầng kỹ thuật.Giao thông vận tải là một nghành được quan tâm đầu tư nhiều vì
đây là huyết mạch của nền kinh tế đất nước, là nền tảng tạo điều kiện cho các nghành
khác phát triển. Thực tế cho thấy hiện nay lĩnh vực này rất cần những kỹ sư có trình độ
chuyên môn vững chắc để có thể nắm bắt và cập nhật được những công nghệ tiên tiến
hiện đại của thế giới để có thể xây dựng nên những công trình cầu mới, hiện đại, có
chất lượng và tính thẩm mỹ cao góp phần vào công cuộc xây dựng đất nước trong thời
đại mở cửa.
Sau thời gian học tập tại trường ĐH Công nghệ GTVT bằng sự nỗ lực của bản
thân cùng với sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của các thầy cô trong trường ĐH Công nghệ
GTVT nói chung và các thầy cô trong Khoa Công trình nói riêng em đã tích luỹ được
nhiều kiến thức bổ ích trang bị cho công việc của một kỹ sư tương lai.
Đồ án môn học thiết kế đường là kết quả của sự cố gắng học tập tìm hiểu kiến thức
trong thời gian vừa qua , đó là sự đánh giá tổng kết công tác học tập trong suốt thời
gian qua của mỗi sinh viên. Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp này em đã được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trong bộ môn Đường đặc biệt là sự hướng dẫn trực
tiếp của thầy PHẠM TRUNG HIẾU
Do thời gian tiến hành làm đồ án và trình độ lý thuyết cũng như các kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế, nên trong tập đồ án này chắc chắn sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót. Em kính mong các thầy cô trong bộ môn chỉ bảo để em có thể hoàn
thiện hơn đồ án cũng như kiến thức chuyên môn của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Vĩnh Yên, ngày

tháng

năm 2015

Sinh viên thực hiện


NGUYỄN TIẾN HOÀNG

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 1


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
PHẦN I: DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TUYẾN ĐI QUA
1.1 Giới thiệu chung
1.1.1Đặc điểm địa lý kinh tế xã hội vùng nghiên cứu Địa lý.
Chu Rlaklà một huyện của tỉnh Đăk Lăk, Việt Nam. phía đông giáp huyện Krông
Búk, phía tây và Tây Bắc giáp huyện Ea Súp và Buôn Đôn, phía nam giáp Thành phố
Buôn Ma Thuột, phía bắc giáp huyện Ea HLeo.
Hiện Chu Rlak có diện tích: 824,43 ha; dân số: 165.293 người; Mật độ dân số: 200
người/km2; Thành phần dân tộc: 25 dân tộc (Kinh: 53,9%, Ê Đê: 36,42%, các dân tộc
khác10%); Huyện Cư M'Gar có có 17 đơn vị hành chính trực thuộc 15 xã và 2 thị
trấn:
Huyện Chu Rlak gồm có thị trấn Quảng Phú và Ea Pốk và 15 xã ( Quảng Tiến ,Ea
M’nang ,Ea kpam, Cư Suê ,Cuôr Dang, Ea DRơng, Ea tul, Ea Tal, Ea H’Đing, Ea
kiết, Ea M’Doroh, Quảng Hiệp ,Chu Drak, Cư DliêM’Nông, Ea Kuêh).
1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
1.2.1 Công nghiệp
Đắk Lắk cũng như các tỉnh Tây Nguyên, trong thời kì đổi mới nền công nghiệp
cũng đã đạt được những thành quả rất đáng chân trọng:
Trong giai đoạn 2001-2005, sản xuất CN-TTCN tăng khá, nhưng chưa tạo được
bước đột phá mạnh trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giá trị sản xuất năm 2005 tăng
gần 2,3 lần so với năm 2000, nhịp độ tăng bình quân hằng năm đạt 18%.
Số lượng đơn vị sản xuất CN-TTCN tăng nhanh, đến nay có 6.350 đơn vị, tăng 1.200

đơn vị so với năm 2000. Tỷ trọng GDP ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế chung
ngày càng tăng (năm 2000 chiếm 5,5%, đến năm 2005 chiếm 9,3%), công nghiệp chế
biến vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành công nghiệp (khoảng 80%), cơ bản
đáp ứng được yêu cầu đầu ra sản phẩm nông nghiệp. Năm 2006, giá trị sản xuất công
nghiệp đạt 1.702,5 tỷ đồng tăng 28,8% so với năm 2005 và năm 2007 dự kiến đạt
2.179 tỷ đồng, tăng 23,4% so với năm 2006. Qui mô và năng lực sản xuất công nghiệp
đang được nâng lên, chất lượng và chủng loại một số hàng hóa đã thích ứng và tạo ưu
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 2


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
thế cạnh tranh được trên thị trường. Công nghiệp năng lượng đã và đang được đầu tư
với quy mô lớn và sẽ trở thành một trong những động lực phát triển trong thời gian tới
như thuỷ điện Buôn Kuốp, Krông Hnăng, Sêrêpốk III, Krông Kmar...và một số công
trình thuỷ điện nhỏ đang khảo sát và đầu tư. Lưới điện truyền tải và phân phối phát
triển nhanh đáp ứng nhu cầu điện năng cho sản xuất và tiêu dùng, đến nay đã có 100%
phường xã có điện lưới quốc gia và 82% số hộ được dùng điện.
1.2.2 Nông, Lâm, Ngư nghiệp và du lịch
Ngành nông nghiệp của ĐĂK LĂK đã có bước phát triển rất mạnh. Năm 2008
giá trị sản xuất nông nghiệp ước đạt 9.329,7 tỷ đồng, vượt 3,6% kế hoạch, tăng 6,57%
so với năm 2007. Sản lượng lương thực ước đạt 946.789 tấn, vượt 5,2% kế hoạch, tăng
7,4% so với năm 2007. Trong năm, toàn tỉnh có 181,120 ha cà phê, tăng 2.217 ha so
với năm 2007, trồng được 5.700 ha rừng các loại, vượt 14% kế hoạch. Hiện có 40
doanh nghiệp được có chấp thuận cho khảo sát đất để thực hiện dự án trồng cao su.
phát triển cây cao su theo Chương trình phát triển 100.000 ha cao su ở Tây Nguyên
của Thủ tướng Chính phủ, trong đó Đắk Lắk có 30.000 ha. Về chăn nuôi, so với năm
2007 tổng đàn trâu tăng 1,3%, đàn bò tăng 3,7%,đàn lợn tăng 7,0%, đàn gia cầm tăng
1,2%.

Năm 2009 ngành nông nghiệp tập trung vào thực hiện đầu tư thâm canh, áp
dụng các loại giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lượng cao. Chuẩn bị
quỹ đất để đảm bảo chỉ tiêu trồng mới cao su theo chủ trương của Chính phủ. Chuyển
đổi một số diện tích cà phê kém hiệu quả và diện tích rừng nghèo sang trồng cao su.
Triển khai thực hiện Chương trình phát triển cà phê bền vững theo Nghị quyết của
Tỉnh ủy và HĐND tỉnh, tăng sản lượng và giá trị sản phẩm cà phê xuất khẩu. Trong
chăn nuôi, tập trung phát triển nhanh chăn nuôi gia súc ăn cỏ ở các địa bàn thuận lợi.
Cải tạo và nâng cao chất lượng giống, áp dụng quy trình chăn nuôi tiên tiến, để tăng
năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Về du lịch: Với nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú, thời gian qua
Đắk Lắk đã có nhiều chính sách nhằm khai thác tiềm năng và lợi thế để phát triển dịch
vụ du lịch. Trong đó, chủ trương xã hội hóa du lịch đang được bắt đầu thực hiện nhằm
tranh thủ các nguồn lực của xã hội để đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, các
loại hình dịch vụ vui chơi giải trí
Cùng với công tác quy hoạch, ngành du lịch Đắk Lắk đã đẩy mạnh công tác
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 3


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
tuyên truyền quảng bá về du lịch, đồng thời chỉ đạo chính quyền các địa phương tổ
chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về văn hoá, du lịch, tham gia giữ
gìn vệ sinh môi trường tại các điểm du lịch, bảo đảm xanh, sạch, đẹp và văn minh để
thu hút ngày càng đông khách du lịch đến tham quan. Sở đã phối hợp với UBND các
huyện Lăk, Buôn Đôn và các công ty du lịch đóng trên địa bàn thực hiện công tác giải
phóng mặt bằng, quy hoạch khu dân cư; hình thành đội văn nghệ cồng chiêng tại Khu
du lịch Hồ Lăk và Khu du lịch Buôn Trí A - Buôn Đôn. Xúc tiến, chuẩn bị các điều
kiện xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm đặc trưng của địa phương như: Rượu
thuốc Ama Kông, cơm lam, rượu cần. Khảo sát khôi phục Làng Văn hoá dân tộc cổ

Buôn M/Liêng. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ du lịch cho các trưởng thôn, bản, các đoàn
thể, các gia đình tham gia hoạt động du lịch.
Về lâm nghiệp: Đắk Lắk là tỉnh có diện tích rừng tương đối lớn trong cả nước.
Diện tích đất có rừng: 604.807.5 ha (độ che phủ 46,1%). Tổng trữ lượng gỗ trên toàn
tỉnh ước khoảng 59 triệu m3. Việc quản lý, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng
không những có ý nghĩa trực tiếp đối với các ngành kinh tế, xã hội trong tỉnh, mà còn
đóng vai trò rất quan trọng trong việc phòng hộ cho các tỉnh Tây Nguyên, phía nam và
nam trung bộ.
Mục tiêu chung đến năm 2020, ngành lâm nghiệp ĐắkLắk trở thành một ngành
kinh tế quan trọng của tỉnh, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa
nghề rừng, trên cơ sở bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có; tổ chức, quản lý, sửd
ụng tài nguyên rừng bền vững, làm nền tảng cho việc phát triển kinh tế tế, giải quyết
kinh tế, giải quyết công ăn việc làm, bảo vệ môi trường, ổn định xã hội, giữ vững an
ninh quốc phòng.
Trong giai đoạn FSPS II, việc thúc đẩy phát triển hoạt động truyền thông về Đồng
quản lý trong nghề cá được lồng ghép vào trong tất cả 4 hợp phần, cùng với việc thực
hiện Chương trình Phát triển bền vững ngành Thuỷ sản (Chương trình Nghị sự 21) và
việc thành lập Tổ tư vấn đồng quản lý trong lĩnh vực thuỷ sản (FICO), Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (PTNT) đã thể sự quan tâm sâu sắc và quyết tâm thúc
đẩy việc phát triển các hoạt động về đồng quản lý trong quản lý thuỷ sản ở Việt Nam.
Chính vì vậy, việc tuyên truyền rộng rãi và lôi kéo sự quan tâm và tham gia của nhiều
đối tượng có liên quan tới hoạt động đồng quản lý nghề cá trong quá trình triển khai áp
dụng đồng quản lý là những việc làm cấp thiết và là những bước khởi đầu quan trọng.
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 4


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Việc phát triển hoạt động truyền thông về đồng quản lý thuỷ sản là một trong những

hoạt động đầu tiên của quá trình này.
1.2.3 Tình hình hiện tại và khả năng ngân sách của khu vực tuyến đi qua
Khu vực Đắk Lắk nằm ở khu vực cao nguyên. Có thể nói giao thông phát triển
nhất ở khu vực Tây Nguyên. Nói về tiềm năng kinh tế thì Đắk Lắk là một trong những
tỉnh có nhiều tài nguyên thiên nhiên. Ngoài những tiềm năng đang được khai thác thì
ngày nay Đắk Lắk đang đẩy mạnh phát triển ngành du lịch.
Nhưng hạn chế của khu vực là địa hình có nhiều đồi núi, cơ sở hạ tầng không
đồng bộ, thiếu thốn nhiều và yếu kém. Nhìn chung nền kinh tế của khu vực phát triển
chậm so với mức phát triển chung của cả nước. Chính vì vậy việc xây dựng tuyến
đường trong khu vực này nó góp một phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sự phát triển
kinh tế và đáp ứng một phần nào đó nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá của nhân dân
trong vùng.
1.3 .Chiến lượt phát triển kinh tế xã hội của vùng nghiên cứu
Huy động tối đa nguồn lực cho đầu tư phát triển , nhất là nguồn nhân lực , ưu tiên
đầu tư khai thác tiền năng vùng Tây Nguyên ,đô thị . Đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và nâng cao chất lượng tăng trưởng . Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế-xã hội , trong đó ưu tiên các vùng kinh tế trọng điểm và vùng kinh tế khó khăn , chử
động hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ,giữ gìn và phát huy truyền thống , các bản
sắc dân tộc văn hóa Tây Nguyên ; kiểm soát đẩy lùi các tệ nạn xã hội giữ vững ổn định
chính trị đảm bảo vững chắc quốc phòng an ninh xã hội .
Để thực hiện phương hướng trên cần quán triệt các quan điểm sau đây:
Đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu kinh tế từ chủ yếu phát triển theo chiều rộng
sang phát triển hài hòa giữa chiều rộng và chiều sâu , vừa mở rộng quy mô vừa chú
trọng đến chất lượng , hiệu quả đảm bảo phát triển nhanh và bền vững .
Phát huy nội lực gắn với khai thác tối đa nguồn lực từ bên ngoai .Đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật công nghiệp ,nâng cao năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm từng bước xây dựng nền kinh tế trí thức , tăng cường bảo vệ và làm
giàu them môi trường .

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG


Trang: 5


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Phat triển kinh tế phải gắn với chăm lo tốt vấn đề xã hội , thực hiện công bằng xã hội ,
rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng miền.
1.3.1 Mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội.
1.3.2 Phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung đầu tư phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên
và nguồn nguyên liệu tại chỗ như thủy điện, chế biến nông, lâm sản, khoáng sản, sản
xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất phân bón và chế biến thực phẩm.
- Hình thành và phát huy hiệu quả khu công nghiệp tập trung Hòa Phú, cụm
công nghiệp Ea Đar – Ea Kar, Buôn Hồ - Krông Buk, Buôn Ma Thuột; đồng thời quy
hoạch các cụm công nghiệp Ea H’leo, Krông Bông và các huyện còn lại, mỗi cụm,
điểm công nghiệp có quy mô khoảng 30 – 50 ha.
- Chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn với quy mô vừa và nhỏ, lựa
chọn công nghệ phù hợp và hiệu quả, gắn công nghiệp với vùng nguyên liệu; khôi
phục và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Gắn phát triển công nghiệp với việc hình thành mạng lưới đô thị và phân bố
các điểm dân cư tập trung; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường và giữ vững quốc phòng an ninh.
- Về công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm: quy hoạch vùng nguyên
liệu, đầu tư cải tiến công nghệ và tăng năng lực chế biến theo hướng sản xuất hàng
hóa, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.3.3 Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Xây
dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa sản phẩm, sử dụng công nghệ
cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và
tăng sản lượng, chất lượng hàng hóa xuất khẩu.

- Phát triển hài hòa giữa các ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Tiếp
tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá trị thu nhập trên hecta đất nông
nghiệp.
- Phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông nghiệp 54 – 55 triệu đồng/ha canh tác vào
năm 2020.
- Về trồng trọt: các cây trồng nông nghiệp chủ yếu của tỉnh vẫn là cây công
nghiệp dài ngày có giá trị hàng hóa xuất khẩu như cà phê, cao su, điều, ca cao, hồ
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 6


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
tiêu, cây ăn quả; cây công nghiệp ngắn ngày có tiềm năng như bông vải, mía, lạc,
đậu tương; cây lương thực chủ yếu là lúa nước và ngô lai, rau, đậu, thực phẩm,…
1.3.4 Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch
1.4 .Các quy hoạch xây dựng có liên quan đến dự án
1.4.1. Những cơ sở để dự báo nhu cầu vận tải trên tuyến
Tuyến đường này thuộc hệ thống đường tỉnh lộ nối Đắk Lắk với các tỉnh khu vực
Tây Nguyên. Đây là tuyến đường huyết mạch phục vụ mọi nhu cầu vận tải của vùng:
vận tải hành khách, vận tải các sản phẩm công nghiệp để đưa đi xuất khẩu. Nền đường
rộng 9m gồm 2 làn xe. Việc xây dựng tuyến đường này sẽ mở mang phát triển kinh tế
các vùng đất phía Tây có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác.
*Những cơ sở tiếp cận để dự báo
+ Hướng tuyến là một phần quyết định khu vực hấp dẫn hàng, khách và có ảnh
hưởng chủ yếu đến kết quả dự báo.
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội quốc gia, vùng và các địa phương có tuyến
đi qua.
+ Khả năng vận chuyển hàng hóa, hành khách của các phương thức khác như
đường sắt, đường biển, đường hàng không trên các tuyến nối với tuyến đường này.

+ Số liệu thống kê vận tải của các cục thống kê các tỉnh có tuyến đi qua.
1.4.2.Phương pháp dự báo nhu cầu vận tải
Để dự báo nhu cầu vận tải hàng hoá chủ yếu của đường bộ Việt Nam hiện tại
đang sử dụng phối hợp 3 phương pháp:
+ Phương pháp kịch bản
+ Phương pháp ngoại suy mô hình đàn hồi
+ Phương pháp ngoại suy kết hợp với nguồn hàng bổ sung.
1.4.3.Phương pháp dự báo hành khách
Dự báo hành khách dựa vào phương pháp dự báo nhu cầu vận tải và dựa trên các
yếu tố tác động đến sự đi lại của nhân dân trong vùng.
1.4.4.Quản lý giao thông và an toàn giao thông.

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 7


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục về an toàn giao thông đường
bộ , trật tự an toàn giao thông bảo vệ KCHTGT….. qua các phương tiện thông tin đại
chúng xây dựng nội dung, chương trình phóng sự phổ biến các quy định phát luật về
giao thông .mở các đợt tuyền truyền sâu rộng phù hợp đối với từng vùng miền như
huấn luyện hội thảo các cuộc thi tìm hiểu luật an toàn giao thông và trật tự an toàn
giao thông bảo vệ KCHTGT …..Huy động được sự vào cuộc của các tổ chứ xã hội tổ
chức đoàn thế các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia hoạt động tuyên truyền để nâng
cao ý thức khi tham gia giao thông .
Hoàn thiện tổ chức văn bản ,kiện toàn tổ chuawcs quản lý an toàn giao thông .
1.4.5 .Bảo vệ môi trường và cảnh quan .
Việc xây dựng tuyến đường sẽ làm ảnh hưởng tới điều kiện tự nhiên của tuyến sẽ đi
qua ,nhằm hạn chế sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới môi trường xung quanh ,

thiết kế phải đảm bảo bố trí hài hòa ,phù hợp với địa hình cây cối hai bên đường ,và
các công trình khác phải phải bố trí hài hào với khùng cảnh thiên nhiên , tại một nét
đẹp tự nhiên.
1.4.6. Nguồn vốn đầu tư thực hiện quy hoạch
-Sở kế haochj và đầu tư.
Chủ trì phối hợp là sở GTVT và các sở ban ngành xúc tiến kêu gọi đầu tư công
trình dự án trọng điểm
Phối hợp với sở tài chính và đơn vị chủ trì thực hiện dự án tham nưu bố trí vốn thực
hiện dự án
Tham mưu ,đề xuất các cơ chế chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư phù hợp với
tình hình thực tế.
Tham mưu chủ chương đầu tư các công trình.
1.5 Hiện trạng mạng lưới giao thông trong khu vực nghiên cứu
Do đặc thù vị trí địa lý , hệ thống giao thông của huyện Chu Drakcủa tỉnh Đăk Lăk
tương đối phong phú gồn giao thông đường bọ và giao thông đường thủy , đường hàng
không ,tuy vậy giao thông đường bộ vẫn là chủ yếu của huyện .
45 mét hiện đang được khai thác sử dụng.
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 8


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
1.5.1 Đường bộ
Hệ thống đường giao thông, Quốc lộ nhựa hóa và vĩnh cửu hóa cầu cống toàn
tuyến các quốc lộ 14, 26, 27 và 5/20 cầu trên tuyến quốc lộ 14C;
Tỉnh lộ đã nhựa hóa được 120 km, nâng tổng chiều dài tỉnh lộ được nhựa hoá lên 309
km, đạt 67% tổng chiều dài đường tỉnh lộ toàn tỉnh;
Đến nay hầu hết các xã trong tỉnh đã có đường ô tô đến trung tâm; trong đó 125 xã là
đường nhựa, 44 xã là đường cấp phối, chỉ có 01 xã chưa có đường ô tô đến trung tâm

(xã Ea Rbin, huyện Lăk).
1.5.2 Đường sắt
Là một bộ phận của tuyến đường sắt bắc nam. Hiện nay chính phủ đã phê duyệt
việc xây dựng tuyến đường sắt Phú Hiệp – Buôn Ma Thuật phục vụ vận chuyển hàng
hóa cho vùng Tây Nguyên và ba nước láng giềng Lào, Campuchia, Thái Lan.
1.5.3 Đường thuỷ
Nói chung mạng lưới giao thông trong tỉnh tương đối phát triển xong chưa có sự
kết nối giữa thành phố với các huyện vùng xa, vùng sâu, giao thông nông thôn chưa
được cải thiện, nhiều đường liên thôn, liên xã vẫn còn đang là đường mòn hoặc cấp
phối đồi.
1.5.4 Hàng không:
Đường hàng không: Sân bay Buôn Ma Thuột được đầu tư cải tạo mở rộng có
chiều dài đường băng 3,2 km, bề rộng đường băng.
1.6 Dự báo nhu cầu vận tải của tuyến nghiên cứu
1.6.1 Phương thức báo cáo
Nhu cầu hàng hóa trong khu vực nghiên cứu tuyến đường AF vận tải đường bộ
chiếm vị trí rất quan trọng ,có thế tham khảo số liệu quá khứ dưới đây để chứng minh
cho nhận xét trên.

Trong đó
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Đường bộ so với đường thủy
Trang: 9


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
TT Năm Tổng số
1
2010 487

2
2011 521
3
2012 7871.1
1.6.2.Kết luận

đường bộ
470
501
6932.6

Đường thủy
17
20
939.2

95%
95%
88%

Qua các điều tra khảo sát cho thấy việc triển khai thiết kế và xây dựng tuyến đường
AF rất cần thiết , nó có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế cảu
vùng cũng như khu vực.
1.7 Phân tích sự cần thiết phải đầu tư xây dựng công trình
Việc xây dựng tuyến qua CHU DRAK, Tỉnh ĐĂK LĂK là rất cần thiết, đáp ứng
được yêu cầu về dân sinh, kinh tế, chính trị và sự phát triển ngày càng cao của khu
vực. Việc xây dựng tuyến có nhiều thuận lợi như tận dụng được nhân công,... Tuy
nhiên địa hình ở đây tương đối phức tạp, có nhiều rừng núi sẽ gây không ít khó khăn
cho công tác xây dựng sau này.mang ý nghĩa lớn về mặt kinh tế ,chính trị xã hội , an
ninh quốc phong.

1.7.1.Về kinh tế
Sau khi xây dựng xong tuyên AF là cầu nối giữa các khu vực , lượng vận tải
trên tuyến tăng ,tọa điều kiện cho việc giao lưu hàng hóa , sản phẩm nông nghiệp ,
phát triển các hình thức kinh tế thương nghiệp ,dịch vụ và vận tải . Thúc đẩy sự
phát triển kinh tế ,chính trị văn hóa ,dân trí của các huyện lẻ nói riêng và của trong
tỉnh Đăk Lăk nó chung... góp phần thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa cho đất
nước .
1.7.2. Chính trị xã hội
Việc xây dựng tuyến AF là việc làm hết sức cần thiết trong chiến lược xóa đói
giảm nghèo ở các dân tộc thiểu số rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng
trong tỉnh , thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước , và công cuộc bảo vệ
an ninh biên giới tạo điều kiện cho các lãnh đạo chỉ đạo chính quyền các cấp được
cập nhập thường xuyên , người dân phán khởi tin theo đảng thức hiện tốt các chính
sách chủ chương của đảng vào nhà nước
1.7.3.Quốc phòng

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 10


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Do nhu càu phát triểm kinh tế của các huyện trong tỉnh việc xây dựng giao
thông phải đi trước một bước . Hơn nữa nó còn thể hiện sự quan tân của nhà nươc
đến vùng sâu ,vùng xa .Vì thế việc đầu tư tuyến AF là phù hợp với xu thế phát triển
kinh tế , hợp với chủ trương chính sách của Đảng và Nhà Nước.
1.7.4.Hình thức đầu tư :
Xây dựng một tuyến đường mới
1.8 Điều kiện tự nhiên vùng tuyến đi qua
1.8.1 Điều kiện địa hình:

Địa hình của tỉnh Đắk Lắk rất đa dạng: nằm ở phía Tây và cuối dãy Trường Sơn,
là một cao nguyên rộng lớn, địa hình dốc thoải, lượn sóng, khá bằng phẳng xen kẽ với
các đồng bằng thấp ven theo các sông chính. Địa hình của tỉnh có hướng thấp từ Đông
Nam sang Tây Bắc.
Nhìn chung, địa hình khu vực tuyến đi qua cũng mang dáng dấp này. Việc đi tuyến
cũng tương đối phức tạp.
1.8.2 Điều kiện địa chất:
Điều kiện địa chất tuyến đường nói chung khá ổn định trên tuyến không có vị trí
nào đi qua khu vực có hang động kastơ và khu vực nền đất yếu nên không phải xử lý
đặc biệt.
Thành phần chính đất nền đường là đất á sét, điều kiện địa chất tốt cho việc xây
dựng đường. Ở những vị trí tuyến cắt qua đồi ( những đoạn đào ) đất đào ở đây chủ
yếu là đá phong hoá có thành phần lẫn sỏi sạn. Tầng đá gốc ở rất sâu bên dưới chính vì
thế việc thi công nền đào không gặp khó khăn.
1.8.3 Khí tượng
Do đặc điểm vị trí địa lý, địa hình nên khí hậu vừa chịu sự chi phối của khí hậu
nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên mát dịu. Song chịu ảnh
hưởng mạnh nhất chủ yếu vẫn là khí hậu Tây Trường sơn, đó là nhiệt độ trung bình
không cao, mùa hè mưa nhiều ít nắng bức do chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây nam,
mùa đông mưa ít.

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 11


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Khí hậu tỉnh Đắk Lắk được chia thành hai tiểu vùng. Vùng phía Tây Bắc có khí
hậu nắng nóng, khô hanh về mùa khô; vùng phía Đông và phía Nam có khí hậu mát
mẻ, ôn hoà. Khí hậu sinh thái nông nghiệp của tỉnh được chia ra thành 6 tiểu vùng:

Khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền Tây Nguyên bộ thuộc vùng khí
hậu khá khắc nghiệt và được thể hiện qua các đặc trưng khí tượng sau:
o Nhiệt độ
Buôn Mê Thuật nằm ở vùng đất Tây Nguyên mang đặc trưng khí hậu của vùng
đất này. Nhiệt độ trung bình trong năm là 23,8oC, thấp nhất là 21,3oC vào tháng Giêng
và cao nhất là 26oC vào tháng tư.
Độ ẩm
Nguồn nước ngầm trên vùng đất bazan tương đối lớn. Trữ lượng công nghiệp cấp C2 ở
cao nguyên Buôn Mê Thuật khoảng 21.028.000 m3/ngày, tạo thành 2 tầng chứa nước
khác nhau. Nước ngầm có trữ lượng lớn ở độ sâu 40 – 90 m, tổng lượng nước ngầm sử
dụng vào những tháng mùa khô khoảng 482.400 m3/ngày. Số giờ nắng trung bình
trong năm là 2.392 giờ (khoảng gần 100 ngày). Độ ẩm trung bình là 82%, cho nên du
khách đến Buôn Mê Thuật luôn có cảm giác mát mẻ. Ban Mê có khí hậu nhè nhẹ, một
chút se lạnh vào buổi sáng, một buổi trưa nắng gắt giống Miền Trung, và cái lạnh vừa
phải vào buổi tối
Mưa
Nhìn chung thời tiết vùng này chia làm 2 mùa khá rõ rệt, mùa mưa từ tháng 4 đến
hết tháng 10 kèm theo gió Tây Nam thịnh hành, các tháng có lượng mưa lớn nhất là
tháng 7,8,9, lượng mưa chiếm 80-90% lượng mưa năm. Riêng vùng phía Đông do chịu
ảnh hưởng của Đông Trường Sơn nên mùa mưa kéo dài hơn tới tháng 11. Mùa khô từ
đầu tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong mùa này độ ẩm giảm, gió Đông Bắc thổi
mạnh, bốc hơi lớn, gây khô hạn nghiêm trọng.
Qua tài liệu thu thập được của trạm khí tượng thuỷ văn, tôi tập hợp và thống kê
được các số liệu về các yếu tố khí hậu theo bảng sau:
Bảng thống kê nhiệt độ, độ ẩm các tháng trong năm
Tháng

1

2


3

4

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

5

6

7

8

9

10

11

12
Trang: 12


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Nhiệt
độ

21,3


22

22,5

26 25,5 24

25

25,5 24,5

24

65

75

78

86 85

89

95

83

TB0C
Độ ẩm
W%


83

88

23,
5
80

21,5

72

Bảng thống kê tần suất gió trung bình trong năm
Hướng gió

Số ngày gió trong năm

Tỷ lệ số ngày gió

(ngày)

(%)

B

24

6,6


B - ĐB

19

5,2

ĐB

40

10,96

Đ - ĐB

20

5,48

Đ

23

6,3

Đ - ĐN

17

4,66


ĐN

19

5,2

N - ĐN

16

4,38

N

23

6,3

N – TN

20

5,48

TN

41

11,23


T – TN

23

6,3

T

27

7,4

T - TB

17

4,66

TB

21

5,75

B – TB

13

3,6


Không gió

2

0,5

Tổng

365

100%

Bảng lượng mưa, ngày mưa các tháng trong năm
Tháng
Lượng mưa

1

2

3

4

5

25

40


60

80

120 250 420 500 380

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

6

7

8

9

10

11

12

320

280 70
Trang: 13


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Số ngày mưa


2

4

5

7

11

15

18

20

16

14

12

8

Bảng lượng bốc hơi các tháng trong năm
Tháng
Lượng bốc
hơi


1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

30

35

36


40

55

70

75

85

80

75

50

40

Ngµy
30

biÓu ®å sè ngµy m a
25

20

20

18


16
15

15

14
12

11

10
8

7
5

5

4
2

1

Th¸ng
2

3

4


5

6

7

8

9

10 11 12

biÓu ®å l îng m a

mm
500

500
450
420

400

380

350
320

300


280
250

250
200
150
120

100

80

70

60

50

25

40

Th¸ng

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

1

2


3

4

5

6

7

8

9

10 11 12

Trang: 14


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ

biÓu ®å l îng bèc h¬i

%
90

85
80
75


75

75

70

60
55
50

45
40
35

30

40

36

30

15

Th¸ng
1

2

3


4

5

6

7

8

9

10 11 12

ĐỒ

t (oC)

NHIỆT
ĐỘ,

40

120

ĐỘ

35


105

Ẩm

95

30

89

86

85

90

88

83

83

78
75

25
21.3

25.5


25

24

65

20

26

22

25.5

24.5

80
72

24

22.5

BIỂU

75

23.5
21.5


15

60
45

10

30

§ êng nhiÖt ®é
§ êng ®é Èm

5

15

0

0
1

2

3

4

5

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG


6

7

8

9

10

11

12

Trang: 15


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ

T

B§B

B
B-T

b

biÓu ®å hoa giã

B
§

B

tTB

§B
§-

t

d

0.5

§-§
N

N
T-T

n

NTN

§N
N-

N

T

§
-N

1.8.4 Thuỷ văn dọc tuyến :
Tuyến cắt qua các vị trí tụ thuỷ nên tình hình thuỷ văn của tuyến tương đối phức
tạp. Có chỗ tuyến đi qua khu vực tụ thuỷ nên được dùng các biện pháp kỹ thuật để
tránh cho đường không bị ngập úng. Cá biệt ở một vài chỗ cần chú ý tới cao độ mặt
đường tránh hiện tượng mùa mưa nước có thể làm ảnh hưởng tới nền và kết cấu mặt
đường, gây tác động xấu tới cường độ mặt đường và chất lượng xe chạy (chất lượng
khai thác).
1.8.5 Vật liệu xây dựng
Do tuyến nằm trong khu vực đồi núi nên vật liệu xây dựng tuyến tương đối sẵn Ở
khu vực xây dựng tuyến đã có sẵn mỏ đất có thể khai thác với trữ lượng lớn có thể
đảm bảo chất lượng cho việc xây dựng nền đường.
1.9 Lựa chọn quy mô và các tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến và các công trình trên
tuyến
1.9.1 Quy trình quy phạn áp dụng
- Tiêu chuẩn thiết kế đường ô tô TCVN 4054 – 05
- Quy trình tính toán thuỷ văn công trình thoát nước vừa và nhỏ theo tiêu chuẩn
22TCN 220-95.
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 16


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
- Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mềm 22 TCN 211 – 06
- Quy trình thiết kế cầu cống theo trạng thái giới hạn 22TCN 18-79

- Thiết kế điển hình cống tròn 553-01-01, 553-01-02
- Điều lệ báo hiệu đường bộ 22TCN 237-01.
1.9.2 Lựa chọn cấp hạng mục và tiêu chuẩn kỹ thuật cho tuyến
1.9.3 Lưu lượng xe thiết kế :
Lưu lượng xe thiết kế là số xe con quy đổi từ các loại xe khác thông qua 1 mặt
cắt trong một đơn vị thời gian tính cho năm tương lai.
1.9.4 Cấp hạng đường :
Căn cứ vào lưu lượng tính toán, ý nghĩa phục vụ của tuyến để xác định cấp hạng
đường.
Để chọn cấp hạng kỹ thuật đường ta phải quy đổi tất cả các loại xe lưu thông
trên đường về một loại xe chung. Thông thường ta quy đổi tất cả các loại xe về xe con
bằng cách nhân với các hệ số quy đổi.

Tổng số
xe

Hs tăng trưởng Xe tải nặng 3 Xe tải nặng 2 Xe tải nặng 1 Xe tải trung
7%

N=800 Xe tải nhẹ
21%

5%

4%

5%

21%


Xe bus

Xe con

Địa hình

Đất nền

22%

22%

N

Á sét

Bảng thành phần và hệ số qui đổi tại thời điểm khảo sát.
Loại xe

Số xe

Hệ số qui đổi
ra xe con

Số xe qui đổi ra xe con

Xe tải nặng 3

40


3,0

120

Xe tải nặng 2

32

3,0

96

Xe tải nặng 1

40

2,5

100

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 17


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Xe tải trung

168


2,5

420

Xe tải nhẹ

168

2,5

420

Xe buýt lớn

176

3

528

Xe con

176

1,0

176

Tổng


1860
Lưu lượng xe thiết kế được qui đổi ra xe con là :
Ntk= 1860(1+0,07)15-1 = 4796 (xcqđ/ng.đêm )

Ý nghĩa và tầm quan trọng của con đường: Đây là con đường nối các tỉnh,các
trung tâm kinh tế thuộc khu vực miền núi .
Dựa vào lưu lượng xe đã tính đổi, dựa vào các đặch điểm địa hình, địa mạo, địa
chất thuỷ văn nơi tuyến đi qua và tầm quan trọng của tuyến đường đối với sự phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuyến đường AF có lưu lượng xe
tính toán: Ntk = 4796 (xcqđ/ng.đêm ).
Theo TCVN 4054 – 05 ta thấy: 3000 < N tk < 6000 (xcqđ/ng.đêm ), căn cứ vào
tầm quan trọng của tuyến đường là đường nối các tỉnh, các vùng kinh tế thuộc khu vực
miền núi ta chọn cấp hạng đường là đường cấp IV Đồng bằng .
Vận tốc thiết kế là 60 km/h.
Vậy cấp hạng kỹ thuật của tuyến đường thiết kế là: Đường cấp IV Đồng bằng
Các số liệu cho trước
- Cho tỉ lệ bản vẽ 1:10000 có đánh dấu cao độ khống chế hai đầu tuyến AF
-Số trục xe tích lũy trong thời hạn tính toán là 15 năm .
Ne=5.6x.106 ( trục) hệ số tăng trưởng q=8%.
Đường cấp IV Đồng bằng
1.9.5 Các chỉ tiêu kĩ thuật của tuyến
Lưu lượng xe thiết kế Cấp hạng đường
Lưu lượng xe thiết kế là số xe con quy đổi từ các loại xe khác thông qua 1 mặt
cắt trong một đơn vị thời gian tính cho năm tương lai.
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 18


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ

Căn cứ vào lưu lượng tính toán, ý nghĩa phục vụ của tuyến để xác định cấp hạng
đường, là một vấn đề hết sức quan trọng vì cấp hạng kĩ thuật của tuyến quyết định hầu
hết các chỉ tiêu kĩ thuật khác , mức độ phục vụ của tuyến đường đối với sự phát triển
kinh tế , văn hóa xã hội của địa phương tuyến đi qua .
+Chức năng cảu tuyến đường :
-Đường nối các trung tâm đại phương tới các điểm lập hàng và các trung tâm dân
cư.
Ne=5.6x106( trục) thời gian thiết kế t=15 năm
Vận tốc thiết kế
Cấp hạng kĩ thuật là cấp hạng IV Đồng bằngnên Vtk=60 km\h
1.10 Các giải pháp thiết kế tuyến và các công trình trên tuyến, kết luận chọn
phương án tuyến
Dự trên các tiêu chuẩn thiết kế các đặc điểm kinh tế kỹ thuật các yếu tố về địa
hình địa vật để ta đưa ra giải pháp đi tuyến cho hượp lý nhất về tất cả mọi mặt thuận
tiện cho lưu thông trong những năm tương lại sao cho hiệu quả khai thác tuyến là cao
nhất phục vụ phát triển kinh tế của người dân xung quanh tuyến và phục vụ phát triển
kinh tế khu vực cũng như của cả đất nước
1.11 Phương án chung giải phóng mặt bằng định cư
1.11.1 Phương án giải phóng mặt bằng
Để đảm bảo tiến độ thi công các hạng mục tiến hành giải phóng mặt bằng cho đội thi
công công trình đường , phát quang xây dựng lán trại bố trí đầy đủ các điều kiện để
phục vụ quá trình thi công xây dựng, lập phương án quy hoạch giải phóng các địa
điểm nằm trọng phạm vi công trình đi qua
1.11.2 Phương án tái định cư
Đối với diệm giải phóng mặt bằng là nhà dân cần có phương án tái định cư để đẩm
bảo sinh hoạt cho người dân
Đối với diện giải phóng mặt bằng là đất phục vụ cho sản xuất cần bố trí đền bù cho
nguời sản xuất để họ có phương án sản xuất mới cho cuộc sống.
1.12 Đánh giá tác động môi trường và các biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng đối
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG


Trang: 19


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
với môi trường
Trong quá trình thi công cần đảm bảo tốt tới môi trường xung quanh ko gây ô nhiễm
hay gây hại cho môi trường.
1.13 Tông mức đầu tư và khai triển khai thác dự án
Hình thức đầu tư xây dựng tuyến đường mới theo đúng tiêu chuẩn bản vẽ thiết kế
1.14 Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả xã hội của dự án
Quá trình xây dựng sử dụng ngồn vốn của địa phương và vốn đóng góp ngân sách nhà
nước, tuyến đường làm mới được đánh giá cao cho sự phát triển mới trong nhưng năm
gần đâycủa địa phương.
1.15 Tổ chức thi công xây dựng
Thiết kế tổ chức thi công theo đúng yêu cầu thiết kế đảm bảo đúng tiến độ thi công và
hoàn thành công trình
1.16 An toàn trong xây dựng
Việc đảm bảo an toàn trong xây dựng là vấn đề hàng đầu được đặt ra trong quá trình
thi công và khai thác công trình.
1.17. Kết luận kiến nghị
Áp dụng tiêu chuẩn thiết kế và tiêu chuẩn thi công do nhà nước và nganh ban hành

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 20


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ


PHẦN II THIẾT KẾ CƠ SỞ
1. QUY MÔ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA TUYẾN
1.1, Thiết kế tuyến trên bình đồ từ 2 điểm cho trước
1.
2.
3.
4.
5.

Bản vẽ bình đồ :thể hiện cơ tuyến và các công trình tuyến
Trắc dọc tuyến.
Trắc ngang thiết kế
Kết cấu áo đường
Các công trình thoát nước, các công trình phụ trợ giao thông

Tài liệu liên quan :
Tiêu chuẩn thiếu kế đường oto TCVN 4054-05
Tiêu chuẩn thiết kế áo đường mền 22TCN211-06
Và 1 số văn bản liên quan
1.2 Các chỉ tiêu kĩ thuật của tuyến
1.2.1 Lưu lượng xe thiết kế Cấp hạng đường :
Căn cứ vào lưu lượng tính toán, ý nghĩa phục vụ của tuyến để xác định cấp hạng
đường.
Để chọn cấp hạng kỹ thuật đường ta phải quy đổi tất cả các loại xe lưu thông
trên đường về một loại xe chung. Thông thường ta quy đổi tất cả các loại xe về xe con
bằng cách nhân với các hệ số quy đổi.
STT

Loại xe


Đơn vị tính

1

Xe tại nặng 3

1%

7.2

2

Xe tải nặng 2

2%

14.4

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 21


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ

3

Xe ải nặng 1

2%


14.4

4

Xe tải trung

15%

108

5

Xe tải nhẹ

22%

158.4

6

Xe bus lớn

3%

21.6

7

Xe bus nhỏ


22%

158.4

8

Xe con

33%

237.6

9

Tổng

100

720

Bảng thành phần và hệ số qui đổi tại thời điểm khảo sát.
Xe con quy
Lọa xe

Số lượng

Hệ số quy đổi

đổi


Xe tại nặng 3

7.2

3

21.6

Xe tải nặng 2

14.4

3

43.2

Xe ải nặng 1

14.4

2.5

36

Xe tải trung

108

2.5


270

Xe tải nhẹ

158.4

2.5

396

Xe bus lớn

21.6

3

64.8

Xe bus nhỏ

158.4

2

316.8

Xe con

237.6


1

237.6

Tổng

720

1386

Lưu lượng xe thiết kế được qui đổi ra xe con là :
Ntk= 1386(1+0,05)15-1 = 2744.18 (xcqđ/ng.đêm )
Ý nghĩa và tầm quan trọng của con đường: Đây là con đường nối các tỉnh,các
trung tâm kinh tế thuộc khu vực đông bằng .
Dựa vào lưu lượng xe đã tính đổi, dựa vào các đặch điểm địa hình, địa mạo, địa
chất thuỷ văn nơi tuyến đi qua và tầm quan trọng của tuyến đường đối với sự phát
triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Tuyến đường AF có lưu lượng xe
tính toán: Ntk = 2744.18 (xcqđ/ng.đêm ).
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 22


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Theo TCVN 4054 – 05 ta thấy: Ntk < 3000 (xcqđ/ng.đêm ), căn cứ vào tầm quan
trọng của tuyến đường là đường nối các tỉnh, các vùng kinh tế thuộc khu vực miền núi
ta chọn cấp hạng đường là đường cấp IV Đồng bằng .
Vận tốc thiết kế là 60 km/h.
1.2.2 Vận tốc thiết kế

Cấp hạng kĩ thuật là cấp hạng IV Đồng bằngnên Vtk=60 km\h.
1.2.3.Xác định độ dốc lớn nhất.
Độ dốc dọc lớn nhất của đường khi thiết kế được tính toán căn cứ vào khả năng
vượt dốc của các loại xe, tức là phụ thuộc vào nhân tố động học của ô tô và được tính
theo công thức:
idmax= D - f -(Giả thiết xe chuyển động đều)
Trong đó:
D: là nhân tố động lực của xe được xác định từ biểu đồ nhân tố động lực của xe.
f: là hệ số cản lăn trung bình của đường phụ thuộc vào độ cứng của lốp xe và
biến dạng mặt đường. Ta chọn mặt đường thi công là mặt đường bê tông asphalt trong
điều kiện lốp xe cứng tốt mặt đường khô ráo. Theo qui trình :
f = 0.01 ÷ 0.02. Ta chọn f = 0.015.
Tra bảng nhân tố động lực học của từng loại xe tương ứng với vận tốc
V = 60 km/h và thay vào công thức tính idmax ta lập được bảng sau:
Loại xe

Von ga

Motscovit

0.045

0.1398

0.119

tính
imax
0.0155
0.03

b. Xác định độ dốc dọc theo điều kiện lực bám

0.1248

0.104

Dk

Xe máy MA3-200 MA3-500
Không

0.0305

Theo điều kiện về lực bám giữa lốp xe với mặt đường, để cho xe chuyển động
được an toàn thì sức kéo có ích của ô tô phải nhỏ hơn hoặc bằng sức bám của lốp xe
với mặt đường. Như vậy theo điều kiện này độ dốc dọc lớn nhất phải nhỏ hơn độ dốc
dọc tính theo lực bám (ib). ib được tính trong trường hợp lực kéo của ô tô tối đa bằng
lực bám giữa lốp xe với mặt đường.
idmax = D’ - f
SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 23


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Trong đó:
+ f: là hệ số sức cản lăn trung bình f = 0.015
+D’: là đặc tính động lực của xe tính theo lực bám

j


D’ =

´ G k - Pw
G

Với: G: trọng lượng toàn xe
Gk: trọng lượng tác dụng lên bánh xe chủ động được lấy như sau:
Xe tải:

Gk= (0,65 ÷ 0,70)G.

Xe con:

Gk= (0,50 ÷ 0,55)G

+ j : hệ số bám dọc (hệ số ma sát) giữa bánh xe với mặt đường. Phụ thuộc
trạng thái bánh xe với mặt đường, trường hợp bất lợi nhất (mặt đường ẩm và bẩn) lấy
j =0.3

+ Pw: lực cản không khí của xe (kG)
Pw =
K: hệ số sức cản không khí phụ thuộc mật độ không khí và hình dáng xe
Xe con
Xe buýt

K = 0.025 ÷ 0.035
K = 0.040 ÷ 0.060

Xe ôtô tải K = 0.060 ÷ 0.070

F: diện tích chắn gió của xe F =0,8.B.H
B: chiều rộng của xe (m)
H: chiều cao của xe (m)
V: vận tốc thiết kế V= 60km/h.
Ta có bảng tính toán sau:
Loại xe

K

F

Pw

G (kg)

Gk (kg)

D’

Von ga

0.03

2.016

16.74

7600

4200


0.16

Motscovit

0.05

8.424

116.64

9300

6510

0.20

MA3-500

0.05

8.424

116.64

10700

7490

0.20


MA3-200

0.06

8.424

140

15385

10770

0.2

SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 24


ĐỒ ÁN MÔN HỌC THIẾT KẾ ĐƯỜNG Ô TÔ
Kết hợp tính toán và đối chiếu qui trình TCVN 4054-05 qui định với đường có
tốc độ tính toán 60 km/h. Ta chọn độ dốc dọc lớn nhất cho phép trên toàn tuyến i dmax =
6 %.
1.2.4.Xác định khả năng thông xe
* Khả năng thông xe lý thuyết
Năng lực thông hành lý thuyết là khả năng thông xe trong điều kiện lý tưởng về
dòng xe (dòng xe thuần nhất toàn xe con) và về đường (làn xe đủ rộng, mặt đường tốt,
tuyến đường thẳng, không dốc, không có trướng ngại vật...), các xe nối đuôi nhau chạy
cùng một vận tốc và cách nhau một khoảng cách tối thiểu không đổi đảm bảo an toàn.

Khả năng thông xe của đường phụ thuộc vào số làn xe và năng lực thông xe của
mỗi làn.
Năng lực thông hành lý thuyết được tính theo công thức sau:

N lt = (xe/ h)
Trong đó:
N lt : năng lực thông xe lý thuyết.

V: vận tốc thiết kế (km/h)
d: Khoảng cách tối thiểu giữa hai xe liền nhau để đảm bảo an toàn.(m)
d = lpư + Sh + lo+ lx
l1: chiều dài phản ứng tâm lý của lái xe, tính từ lúc lái xe nhận ra chướng ngại vật
cần phải sử dụng phanh, thời gian phản ứng tâm lý thường lấy bằng 1 giây, do đó:
l1 = =

60
= 16.67 (m)
3.6

lpư: chiều dài trung bình của xe, l0 = 6 m
lo: khoảng cách an toàn giữa hai xe, lk= 10 m
Sh: chiều dài hãm xe, được tính như sau:
Sh = k .

V12 - V22
(m)
254 ( j ± i )

Khi hãm xe hoàn toàn, V2= 0 nên ta có:


SVTH: NGUYỄN TIẾN HOÀNG

Trang: 25


×