Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Thực trạng, giải pháp sản xuất và tiêu thụ trứng gà trong chăn nuôi gà đẻ trứng tại xã tân hưng huyện sóc sơn tp hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (767.12 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

PHẠM THỊ PHƯỢNG

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRỨNG GÀ
TRONG CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ TRỨNG TẠI XÃ TÂN HƯNG HUYỆN SÓC SƠN- TP. HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Hệ chính quy

Lớp

: 42B - KTNN

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khoá học

: 2010 – 2014


Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

PHẠM THỊ PHƯỢNG

Tên đề tài:
THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ TRỨNG GÀ
TRONG CHĂN NUÔI GÀ ĐẺ TRỨNG TẠI XÃ TÂN HƯNG HUYỆN SÓC SƠN- TP. HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Hệ chính quy

Lớp

: 42B - KTNN

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khoá học

: 2010 – 2014

Giảng viên hướng dẫn: TS. Bùi Đình Hòa

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của Thầy giáo: TS.Bùi Đình Hòa.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng để bảo vệ một học hàm nào.
Các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Phạm Thị Phượng


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế
và Phát triển Nông thôn, các thầy giáo, cô giáo trong khoa. Đặc biệt, tôi xin được
gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo TS.Bùi Đình Hòa người đã tận tình chỉ
bảo và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện khóa luận này.
Để hoàn thành được khóa luận này, tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành
đến Uỷ ban nhân dân xã Tân Hưng, các hộ chăn nuôi gà đẻ trứng tại thôn Ngô Đạo,

Đạo Thượng và Cốc Lương đã cung cấp cho tôi những nguồn tư liệu hết sức quý báu.
Trong suốt quá trình nghiên cứu, tôi nhận được sự quan tâm, sự động viên, tạo mọi
điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần của gia đình và bạn bè. Thông qua đây,
tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến những tấm lòng và sự giúp đỡ quý báu đó.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, tôi đã có nhiều cố gắng. Tuy nhiên,
khóa luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót vì vậy, tôi kính mong nhận
được sự chỉ bảo, góp ý của các quý thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận
được hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Phạm Thị Phượng


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1: Số lượng trứng gia cầm phân theo các vùng trong cả nước (20112012) ........................................................................................................12
Bảng 2.1: Đặc điểm cơ bản của 3 thôn nghiên cứu ..................................................19
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai của xã Tân Hưng năm 2013 .........26
Bảng 3.2: Số hộ chăn và số lượng gà đẻ trứng tại xã Tân Hưng năm 2011-2013 ...32
Bảng 3.3: Thông tin chung của các hộ điều tra .........................................................33
Bảng 3.4: Số lượng và cơ cấu giống gà của các hộ điều tra năm 2012-2013 ...........36
Bảng 3.5: Quy mô đàn gà đẻ của các hộ điều tra năm 2012 - 2013 .........................37
Bảng 3.6: Sản lượng trứng của các hộ điều tra năm 2013 ........................................39
Bảng 3.7: Chi phí sản xuất cho chăn nuôi gà lấy trứng của các hộ điều tra .............42
Bảng 3.8: So sánh chi phí sản xuất giữa các giống gà ..............................................47
Bảng 3.9: Kết quả và hiệu quả nuôi gà lấy trứng của các hộ điều tra trong năm 2013
Bảng 3.10: So sánh thu nhập chăn gà đẻ khi chi phí thức ăn thay đổi và doanh thu
không đổi (Tính BQ cho 1000 gà giống/ngày) ........................................58
Bảng 3.11: Nguồn lực lao động của các hộ điều tra năm 2013 ................................60

Bảng 3.12: Ảnh hưởng của năng suất và giá trứng đến thu nhập hộ chăn nuôi (Tính
BQ cho 1000 gà Đỏ/ngày)........................................................................63
Bảng 3.13: Những khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ trứng gà của các hộ điều tra
năm 2013 ..................................................................................................65


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ nhóm tuổi của chủ hộ chăn nuôi gà đẻ trứng ......................34
Hình 3.2: Biểu đồ xu hướng quy mô chăn nuôi gà đẻ của các hộ điều tra năm
2013 ...........................................................................................................39
Hình 3.3: Biểu đồ cơ cấu SX trứng gà của các hộ điều tra năm 2012 ......................41
Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu SX trứng gà của các hộ điều tra năm 2013 ......................41
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ địa điểm mua con giống của các hộ chăn nuôi gà đẻ ..........44
Hình 3.6: Biểu đồ so sánh kết quả chăn nuôi của các giống gà đẻ đã điều tra .........50
Hình 3.7: Biểu đồ so sánh hiệu quả chăn nuôi của các giống gà đẻ đã điều tra .......51
Hình 3.8: Biểu đồ địa điểm tiêu thụ trứng gà của các hộ điều tra năm 2013............53
Hình 3.9: Sơ đồ chuỗi cung sản phẩm trứng gà và tỷ lệ tiêu thụ trứng gà qua các
kênh của các hộ điều tra .............................................................................55


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên viết tắt

Diễn giải

BQ

Bình quân


đ

Đồng

ĐVT

Đơn vị tính



Gà đẻ

GO

Tổng giá trị sản xuất

IC

Chi phí trung gian

KD

Kinh doanh

KH - KT

Khoa học – Kĩ thuật

Nxb


Nhà xuất bản

MI

Thu nhập hỗn hợp

Pr

Lợi nhuận

SX

Sản xuất

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

TC

Tổng chi phí

TC - CĐ - ĐH

Trung cấp - Cao đẳng - Đại học

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

Tp

Thành phố

TSCĐ

Tài sản cố định

Tr

Trang

VA

Gá trị gia tăng


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .....................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học .................................................2

3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................3
4. Đóng góp mới của đề tài .........................................................................................3
5. Bố cục của khóa luận ..............................................................................................3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................4
1.1. Cơ sở lí luận .........................................................................................................4
1.1.1. Vị trí, vai trò của chăn nuôi gà đẻ trứng trong sự phát triển kinh tế .................4
1.1.1.1. Giá trị dinh dưỡng ..........................................................................................4
1.1.1.2. Giá trị công nghiệp ........................................................................................5
1.1.1.3. Giá trị kinh tế .................................................................................................5
1.1.2. Một số vấn đề cơ bản ........................................................................................6
1.1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về chăn nuôi gà đẻ trứng.............................................6
1.1.2.2. Một số lý luận cơ bản về thị trường ...............................................................6
1.1.2.3. Khái niệm về sản xuất và tiêu thụ ..................................................................7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà đẻ trứng bền vững...........10
1.1.3.1. Vấn đề chuồng trại .......................................................................................10
1.1.3.2. Vấn đề con giống .........................................................................................10
1.1.3.3. Vấn đề TĂCN ..............................................................................................10
1.1.3.4. Chăm sóc nuôi dưỡng ..................................................................................11
1.1.3.5. Vấn đề thuốc thú y .......................................................................................11


1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................11
1.2.1. Tình hình chăn nuôi gà đẻ trứng công nghiệp trong nước ..............................11
1.2.2. Kinh nghiệm chăn nuôi gà đẻ trứng theo chuỗi liên kết tại Thành phố
Hà Nội ......................................................................................................................14
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .16
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................16
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................16
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................16

2.3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................16
2.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17
2.4.1. Chọn điểm nghiên cứu ....................................................................................17
2.4.2. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu .........................................................17
2.4.2.1. Thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ..................................................................17
2.4.2.2. Thu thập tài liệu, số liệu sơ cấp....................................................................18
2.4.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu ..............................................................20
2.4.4. Phương pháp phân tích ....................................................................................20
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................................21
2.5.1. Chỉ tiêu đánh giá quy mô chăn nuôi, mức độ của sản xuất.............................21
2.5.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá thực trạng kết quả ................................................22
2.5.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả ................................................................23
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................24
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu .............................................................................24
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của xã Tân Hưng ..............................................................24
3.1.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................................24
3.1.1.2. Địa hình ........................................................................................................24
3.1.1.3. Khí hậu - Thủy văn ......................................................................................25
3.1.1.4. Tình hình sử dụng và phân bổ đất đai ..........................................................25
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Tân Hưng ...................................................26


3.1.2.1. Dân số và lao động .......................................................................................26
3.1.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất - hạ tầng nông thôn của xã Tân Hưng ...................27
3.1.2.3. Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất ........................................................30
3.1.3. Đánh giá chung về xã Tân Hưng.....................................................................30
3.2. Tình hình chăn nuôi gà đẻ trứng tại Xã Tân Hưng ............................................32
3.3. Thông tin cơ bản của các hộ sản xuất trứng gà đã điều tra ................................33
3.4. Thực trạng chăn nuôi gà đẻ trứng của các hộ điều tra .......................................35
3.4.1. Số lượng và cơ cấu giống gà ...........................................................................35

3.4.2. Quy mô chăn nuôi ...........................................................................................37
3.4.3. Sản lượng và cơ cấu sản xuất trứng của các hộ điều tra .................................39
3.4.4. Hạch toán chi phí đầu vào cho chăn nuôi gà đẻ trứng ....................................42
3.4.5. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà lấy trứng của các hộ điều tra .....................48
3.5. Thực trạng tiêu thụ trứng gà của các hộ điều tra................................................52
3.5.1.Địa điểm tiêu thụ và hình thức vận chuyển trứng gà .......................................52
3.5.2. Chuỗi cung các yếu tố đầu ra (Kênh tiêu thụ trứng gà) ..................................55
3.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi gà đẻ trứng .............................58
3.6.1. Giá TĂCN .......................................................................................................58
3.6.2. Yếu tố tự nhiên ................................................................................................59
3.6.3. Yếu tố nguồn lực .............................................................................................60
3.6.4. Yếu tố giá đầu ra của sản phẩm ......................................................................62
3.7. Những thuận lợi, khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ trứng gà của các hộ điều
tra ...............................................................................................................................64
3.7.1. Thuận lợi .........................................................................................................64
3.7.2. Khó khăn .........................................................................................................64
Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ........................................................67
4.1. Định hướng.........................................................................................................67
4.1.1. Định hướng chung cho xã Tân Hưng ..............................................................67
4.1.2. Định hướng cụ thể cho hộ chăn nuôi ..............................................................67
4.2. Giải pháp ............................................................................................................68


4.2.1 Giải pháp chung ...............................................................................................68
4.2.1.1. Giải pháp về thị trường ................................................................................68
4.2.1.2. Giải pháp về vốn ..........................................................................................69
4.2.1.3. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ...........................................................................70
4.2.1.4. Giải pháp về chính sách ..............................................................................70
4.2.2. Giải pháp cụ thể cho các hộ chăn nuôi gà đẻ trứng ........................................71
4.2.2.1. Giải pháp về giống .......................................................................................71

4.2.2.2. Giải pháp về thức ăn ....................................................................................72
4.2.2.3. Giải pháp về kỹ thuật, công tác thú y...........................................................72
4.2.2.4. Nâng cao trình độ kỹ thuật người nuôi ........................................................73
4.2.2.5. Xây dựng chuỗi tiêu thụ sản phẩm trứng gà ................................................73
4.2.2.6. Giải pháp khác..............................................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74
1. Kết luận .................................................................................................................74
1.1. Về sản xuất .........................................................................................................74
1.2. Về tiêu thụ ..........................................................................................................74
2. Kiến nghị ...............................................................................................................75
2.1. Đối với chính quyền, địa phương .......................................................................75
2.2. Đối với hộ nuôi gà lấy trứng ..............................................................................75
2.3. Đối với hộ thu gom, hộ bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng ............................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................77


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhiều năm trở lại đây, cùng với sự phát triển của các ngành sản xuất trong xã
hội, ngành chăn nuôi cũng phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao
cả về số lượng và chất lượng. Chăn nuôi gà đẻ trứng đóng vai trò rất quan trọng
trong việc cung cấp nguồn trứng, thịt cho người tiêu dùng, một phần nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến, đầu vào cho trồng trọt, cũng như thu nhập cho người
chăn nuôi. Trong trứng gà có một lượng lớn vitamin A, D, E, B1, B6, B12,… Ngoài
ra, còn phải kể đến canxi, mangiê, sắt, kẽm, protein; lòng đỏ trứng gà có 13,6%
đạm, 29,8% béo và 1,6% chất khoáng. Trứng là một loại thực phẩm quan trọng và
mức độ tiêu thụ trứng bình quân trên một đầu người được xem là một trong những
chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của đời sống xã hội trên thế giới. Hiện nay chỉ

tiêu này của các nước phát triển là 280- 300 quả, của thế giới là trên 200 quả, còn
của nước ta mới khoảng 50- 55 quả [5, tr 01].
Trong một nền kinh tế thì hai yếu tố sản xuất và tiêu thụ luôn đi liền với
nhau, các mối quan hệ giữa chúng được xác lập thông qua thị trường. Trên thực tế,
sản xuất phát triển, sản lượng tăng thì đồng nghĩa với giá thành sản phẩm giảm, thu
nhập người dân không ổn định, sản phẩm dư thừa . Nếu can thiệp thì phải làm như
thế nào để nông dân đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trong sản xuất. Trong môi trường
tự do hóa thương mại ngày càng tăng của Việt Nam, câu hỏi đặt ra là, liệu chăn nuôi
nói chung và chăn nuôi gà đẻ trứng nói riêng sẽ có khả năng cạnh tranh với thị
trường thế giới để vẫn tiếp tục duy trì vai trò quan trọng trong đa dạng hóa nguồn
thu nhập trong nông nghiệp hay không? Liệu chăn nuôi quy mô hộ gia đình có khả
năng cạnh tranh với các loại hình chăn nuôi khác (trang trại, công ty), với các sản
phẩm nhập nội để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng đối với các sản phẩm chăn nuôi
hay không? Định hướng, giải pháp, chính sách cụ thể nào cần được ban hành nhằm
tạo điều kiện cho quá trình phát triển sản xuất và tiêu thụ, đa dạng hóa nguồn thu
nhập thông qua chăn nuôi gà đẻ trứng.


2

Tân Hưng là một xã đồng bằng loại 2 của Thành phố Hà Nội, có vị trí địa lý
thuận lợi, người dân có kinh nghiệm trong việc chăn nuôi gà đẻ trứng công nghiệp.
Tuy vậy, chăn nuôi gà ở đây chưa thật sự có quy hoạch, vẫn còn manh mún tự phát,
đầu ra của sản phẩm vẫn chưa ổn định. Xuất phát từ thực tế đó, qua quá trình điều
tra tại địa phương, tôi quyết định chọn đề tài: “Thực trạng, giải pháp sản xuất và
tiêu thụ trứng gà trong chăn nuôi gà đẻ trứng tại xã Tân Hưng - huyện Sóc SơnTp. Hà Nội” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ trứng gà trên cơ sở thực
tiễn tại xã Tân Hưng - Sóc Sơn - Hà nội. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu

nhằm phát triển chăn nuôi gà đẻ trứng và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, góp phần cải
thiện và nâng cao đời sống cho người dân, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn xã Tân Hưng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất, tiêu thụ nói
chung và sản xuất, tiêu thụ trứng trong chăn nuôi gà đẻ trứng nói riêng.
- Nghiên cứu, đánh giá được thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ trứng
gà trong chăn nuôi gà đẻ trứng tại xã Tân Hưng.
- Phân tích được một số nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ trứng gà trên địa bàn xã Tân Hưng.
- Đưa ra định hướng và đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ trứng gà ngày càng có hiệu quả tại xã Tân Hưng.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa đối với học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố kiến thức đã học với thực tiễn trong quá trình đi thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin kỹ năng nghề nghiệp.
- Nâng cao khả năng giao tiếp và xử lí tình huống.


3

- Giúp hiểu thêm về tình hình chăn nuôi gà đẻ trứng trên địa bàn xã Tân
Hưng - huyện Sóc Sơn - Tp. Hà Nội.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Là tài liệu tham khảo giúp xã Tân Hưng xây dựng quy hoạch phát triển sản
xuất gà đẻ trứng. Các giải pháp của đề tài có thể là những cơ sở cho những định
hướng phát triển sản xuất gà đẻ trứng trong tương lai.
- Là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.
4. Đóng góp mới của đề tài

Đưa ra được một số giải pháp cụ thể, thực tiễn giúp giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong chăn nuôi gà đẻ trứng.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị; khóa luận bao gồm 4 chương chính:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Chương 4: Các định hướng và giải pháp phát triển sản xuất, tiêu thụ trứng gà


4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Vị trí, vai trò của chăn nuôi gà đẻ trứng trong sự phát triển kinh tế
Chăn nuôi gà đẻ trứng cung cấp cho con người nhiều loại sản phẩm có giá trị
dinh dưỡng và giá trị kinh tế cao.

1.1.1.1. Giá trị dinh dưỡng
Trứng gà là một tế bào trứng bao gồm lòng đỏ, lòng trắng, màng và vỏ cứng.
Lòng đỏ tập trung chủ yếu các chất dinh dưỡng; lòng đỏ trứng gà có 13,6% đạm,
29,8% béo và 1,6% chất khoáng. Chất đạm trong lòng đỏ trứng có thành phần các
acid amin tốt nhất và toàn diện nhất. Thành phần của lòng trắng trứng đa số là nước,
có 10,3% chất đạm, chất béo và rất ít chất khoáng [4, tr 147].
Trứng gà thường chứa nhiều chất dinh dưỡng như protein, lipit, khoáng,
vitamin, các acid amin cần thiết và có lợi cho cơ thể. Chính nồng độ các axit amin
trong trứng gà được xác định là tiêu chuẩn để đánh giá giá trị sinh học của các loại
thực phẩm khác.
Chất đạm của lòng đỏ trứng chủ yếu thuộc loại đơn giản và ở trạng thái hòa

tan; Còn chất đạm của lòng trắng chủ yếu là Albumin và cũng có thành phần các
acid amin tương đối toàn diện. Chất đạm của trứng là nguồn cung cấp rất tốt các
acid amin cần thiết có vai trò quan trọng cho cơ thể, đặc biệt cần cho sự phát triển
cả về cân nặng và chiều cao của trẻ.
Trứng có nguồn chất béo là Lecithin vì Lecithin thường có ít ở các thực
phẩm khác. Lecithin tham gia vào thành phần các tế bào và dịch thể của tổ chức,
đặc biệt là tổ chức não. Nhiều nghiên cứu cho thấy Lecithin có tác dụng điều hòa
lượng cholesterol, ngăn ngừa tích lũy cholesterol, thúc đẩy quá trình phân tách
cholesterol và bài xuất các thành phần thu được ra khỏi cơ thể. Trứng cũng chứa
lượng cholesterol đáng kể (600mg cholesterol/100g trứng gà), nhưng lại có tương
quan thuận lợi giữa Lecithin và cholesterol do vậy Lecithin sẽ phát huy vai trò điều


5

hòa cholesterol, ngăn ngừa quá trình xơ vữa động mạch và đào thải cholesterol ra
khỏi cơ thể.
Trứng cũng là nguồn cung cấp vitamin và chất khoáng rất tốt. Các chất
khoáng như sắt, kẽm, đồng, mangan, iod, ... tập trung hầu hết trong lòng đỏ. Lòng
đỏ trứng có cả các vitamin tan trong nước (B1, B6) và vitamin tan trong dầu
(Vitamin A, D, K). Trong lòng trắng trứng chỉ có một ít vitamin tan trong nước (B2,
B6). Cả trong lòng đỏ và lòng trắng trứng đều có chất Biotin. Biotin là vitamin B8,
tham gia vào chu trình sản xuất năng lượng để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Trong
lòng trắng trứng tươi, chất Biotin kết hợp với một protein là Avidin làm mất hoạt
tính của Biotin, tạo phức hợp Biotin - Avidin rất bền vững và không chịu tác dụng
của men tiêu hóa. Khi nấu chín, Avidin sẽ được giải phóng khỏi phức hợp Biotin Avidin.
Trứng gà không những tốt cho sức khỏe mà còn có tác dụng làm đẹp, chữa
bệnh, …

1.1.1.2. Giá trị công nghiệp

Trứng gà làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, như để làm nguyên liệu
chế biến bánh kẹo, mì tôm, mĩ phẩm, đồ ăn nhanh, ... Lông gà có thể làm nguyên
liệu chế biến chổi lông, quần áo, mũ, …

1.1.1.3. Giá trị kinh tế
Gà là loại vật nuôi sớm cho sản phẩm với khả năng sản xuất rất lớn. Một gà
hướng trứng sau một năm đẻ có thể thu được 250 - 280 quả (khoảng 15 kg trứng),
hoặc từ một gà mái hướng thịt sau một năm đẻ ấp nuôi có thể thu được 180 kg thịt
gà Broiler [4, tr 13]. Trong khi nuôi bò một năm cũng chỉ có thể tạo ra một bê con.
Các sản phẩm phụ của ngành chăn nuôi gà đẻ trứng như thịt gà (gà loại), lông, phân,
phế phẩm của trạm ấp cũng được sử dụng với hiệu quả cao.
Chăn nuôi gà đẻ trứng giúp cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Phát
triển chăn nuôi gà đẻ trứng góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn, tạo việc làm tại chỗ, chuyển nền kinh tế độc canh, tự cấp, tự túc sang sản
xuất hàng hoá, đẩy mạnh hoàn thành các tiêu chí phát triển nông thôn mới.


6

1.1.2. Một số vấn đề cơ bản

1.1.2.1. Một số vấn đề cơ bản về chăn nuôi gà đẻ trứng
- Sản lượng trứng là số trứng thu được của toàn đàn gia cầm mái trong năm
[6, tr 55].
Sản lượng trứng là số trứng thu được trong một thời gian sinh sản của gà, nó
phụ thuộc vào cường độ đẻ và thời gian đẻ. Cường độ đẻ trứng là sức đẻ trong một
khoảng thời gian nhất định, cường độ này được xác định theo khoảng thời gian 30
ngày, 60 ngày hoặc 100 ngày trong giai đoạn đẻ.
- Năng suất trứng là số trứng thu được tính bình quân cho một gia cầm mái
trong năm [6, tr 56].

Năng suất trứng là số trứng thu được của mỗi đàn, mỗi mái đẻ trong một
khoảng thời gian nào đó có thể là một tháng, một mùa, sau một năm tuổi, sau một
năm đẻ hay một đời mái đẻ.
- Giá trị sản xuất nông nghiệp là một bộ phận của giá trị sản xuất nói chung
(kí hiệu là GO) bao gồm toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ do lao động
trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời kì nhất định, thường là một
vụ hoặc một năm [6, tr 58].
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh chất lượng của quá
trình sản xuất. Nó được xác định bằng so sánh kết quả sản xuất với chi phí bỏ
ra [6, tr 66].
- Thực trạng là tình trạng có thật đã và đang diễn ra. Từ thực trạng vấn đề
chúng ta cần tiềm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó và đưa ra giải pháp cho
thực trạng đó (giải pháp là biện pháp khắc phục những hạn chế và phát triển những
điểm mạnh của hiện tượng).

1.1.2.2. Một số lý luận cơ bản về thị trường
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế không thể coi thị
trường chỉ là những đại lí, cửa hàng, chợ, siêu thị mặc dù những nơi đó diễn ra quá
trình mua và bán. Chúng ta cần hiểu thị trường là nơi diễn ra các mối quan hệ kinh


7

tế, là nơi chứa đựng tổng số cung - cầu của hàng hóa (giá cả chính là điểm gặp nhau
giữa cung và cầu) và ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có thị trường.
* Một số quan điểm cơ bản về thị trường:
- Thị trường bao gồm các cá nhân hay tổ chức, thích thú và mong muốn mua
một sản phẩm cụ thể nào đó để nhận được những lợi ích thỏa mãn một nhu cầu, hay
ước muốn cụ thể và có khả năng tài chính tại một thời điểm nhất định để tiến hành
trao đồi này [2, tr 20]. Trong chăn nuôi gà đẻ thì thị trường đóng vai trò quyết định

đến xu hướng chăn nuôi của các hộ. Thị trường biến động ảnh hưởng trực tiếp đến
người sản xuất và người tiêu dùng.
Đầu vào là những nguồn lực sử dụng trong việc sản xuất ra hàng hóa, dịch
vụ. Thị trường yếu tố đầu vào là thị trường cung cấp các yếu tố hàng hóa, dịch vụ
phục vụ cho quá trình sản xuất. Các yếu tố đầu vào chủ yếu bao gồm: lao động,
nguyên vật liệu, nhiên liệu, máy móc thiết bị và các yếu tố đầu vào khác sử dụng
trong quá trình sản xuất. Đầu vào của chăn nuôi gà đẻ trứng là: TĂCN, thú y,
chuồng trại, vốn, vật tư, lao động, giống, …
Đầu ra là những sản phẩm nhằm phục vụ lợi ích và nhu cầu của người tiêu
dùng. Thị trường đầu ra là thị trường để cung cấp các sản phẩm phục vụ người tiêu
dùng. Đầu ra của chăn nuôi gà đẻ trứng là trứng gà, sản phẩm phụ, thịt gà.

1.1.2.3. Khái niệm về sản xuất và tiêu thụ
∗ Sản xuất
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng hay
để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
Sản xuất cái gì?, Sản xuất như thế nào?, Sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và
làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm
ra sản phẩm?
Đối với chăn nuôi gà đẻ thì cần quan tâm: quy mô, cơ cấu, số lượng chăn
nuôi; năng suất, chất lượng trứng; thị trường tiêu thụ trứng, chi phí sản xuất và lợi
nhuận sản xuất (hay kết quả và hiệu quả sản xuất), …


8

∗ Tiêu thụ, phân phối
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất phải tự mình quyết định ba
vấn đề trung tâm cốt lõi trong hoạt động sản xuất kinh doanh đó là: sản xuất và kinh

doanh cái gì? Sản xuất và kinh doanh như thế nào? Và cho ai? Cho nên việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa cần được hiểu theo cả nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Theo nghĩa hẹp tiêu thụ sản phẩm là hoạt động chuyển giao sản phẩm cho
khách hàng và thu tiền bán sản phẩm cho khách hàng. Là hoạt động chuyển hoá
hình thái giá trị của sản phẩm.
Giá trị sử dụng → Giá trị (giá cả) → Tiêu dùng.
Người sản xuất → Trung gian thương mại → Người tiêu dùng.
Theo nghĩa rộng: Quá trình bao gồm nhiều khâu từ sản xuất đến tiêu thụ.
- Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh, là yếu tố quyết định nhằm thực hiện mục đích của sản xuất hàng hoá là sản
phẩm sản xuất để bán và thu lợi nhuận, đồng thời vòng chu chuyển vốn kinh doanh
của nhà sản xuất được hoàn thành, tạo điều kiện tái sản xuất và mở rộng sản xuất, là
cơ sở để xác định vị thế của nhà sản xuất trên thị trường.
- Thông qua tiêu thụ sản phẩm, gắn người sản xuất với người tiêu dùng: Nhà
sản xuất có thể nắm bắt thị hiếu, xu hướng tiêu dùng, yêu cầu về sản phẩm, để từ đó
mở rộng hướng kinh doanh, tạo ra những sản phẩm mới, tìm kiếm khả năng và biện
pháp thu hút khách hàng.
Giữa phân phối và tiêu thụ luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau, nhờ có
hoạt động phân phối mà hoạt động tiêu thụ mới có thể diễn ra được. Mà cũng nhờ
có hoạt động tiêu thụ thì hoạt động phân phối mới có mục tiêu để thực hiện mọi
hình thức phân phối. Cả hai hoạt động đều hỗ trợ tương tác lẫn nhau và không thể
tác rời nhau, nếu thiếu một hoạt động thì hoạt động kia sẽ không thể thực hiện được.
Phân phối trong marketing là các quá trình kinh tế, tổ chức, cân đối nhằm
điều hành và vận chuyển sản phẩm hàng hóa để đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến
người tiêu dùng cuối cùng nhanh nhất, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất [2, tr 92].


9

Phân phối là những hoạt động thực hiện chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm

từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng thông qua các loại hình dịch vụ mang tính chất
phân phối.
Kênh phân phối là một tập hợp gồm nhiều thành phần có thể là một công ty,
một doanh nghiệp hay các tư nhân tự gánh vác việc giúp đỡ chuyển giao cho ai đó
quyền sở hữu đối với một hàng hóa cụ thể hay một dịch vụ nào đó trên con đường
từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng [2, tr 93].
Các loại kênh phân phối :
Kênh phân phối là sự kết hợp hữu cơ giữa người sản xuất và các tổ chức
trung gian để tổ chức vận động hàng hóa hợp lí nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
người tiêu dùng cuối cùng. Trong kênh phân phối bao giờ cũng bao gồm: Người sản
xuất, các phần tử trung gian và người tiêu dùng cuối cùng [2, tr 99].
Người sản xuất → Những phần tử trung gian phân phối → Người tiêu dùng.
- Kênh phân phối trực tiếp: Là loại kênh không tồn tại các khâu trung gian,
hàng hóa vận chuyển từ người sản xuất đến thẳng người tiêu dùng cuối cùng; người
sản xuất cũng là người tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Trong phân phối trứng gà thì
người chăn nuôi luôn mong muốn bán được trứng đến thẳng tay người tiêu dùng
như thế lợi nhuận đạt mức cao nhất nhưng phần lớn các hộ chăn nuôi không đủ
nguồn lực để tiến hành.
- Kênh phân phối gián tiếp: Là loại kênh phân phối có sự tồn tại các phần tử
trung gian, hàng hóa vận chuyển từ người sản xuất qua các phần tử trung gian mới
tới người tiêu dùng. Người chăn nuôi gà đẻ trứng cũng phụ thuộc hầu hết vào kênh
phân phối này, sản phẩm qua nhiều khâu trung gian dẫn đến giá gốc rất thấp và
người tiêu dùng vẫn mua với giá rất cao.
∗ Mối quan hệ giữa hoạt động tiêu thụ và hoạt động sản xuất
Hoạt động sản xuất, hoạt động tiêu thụ là các hoạt động cơ bản trong quá
trình sản xuất kinh doanh, giữa chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.
Trước hết khả năng tiêu thụ sản phẩm trực tiếp quyết định nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh. Xác định được cơ cấu sản phẩm của mình tức là hộ đã trả lời được các câu



10

hỏi sản xuất sản phẩm gì?, Số lượng bao nhiêu?, Chất lượng thế nào? Và cung cấp
vào thời điểm nào?. Hay nói một cách khác hộ đã hình thành được nhiệm vụ SX KD của mình.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà đẻ trứng bền vững
Để phát triển chăn nuôi bền vững, mang lại hiệu quả cao, người chăn nuôi
từng bước phải đi đến phương thức chăn nuôi nhốt tập trung quy mô chuồng kín và
có kiểm soát dịch bệnh, xây dựng mô hình chăn nuôi gà đẻ theo hướng an toàn sinh
học. Nhằm để thay đổi tập quán của người nuôi, đồng thời nâng cao hiệu quả chăn
nuôi gà đẻ cho hộ gia đình, người chăn nuôi cần lưu ý mấy vấn đề sau đây:

1.1.3.1. Vấn đề chuồng trại
Để đảm bảo đúng theo yêu cầu kỹ thuật trong chăn nuôi thì chuồng nuôi phải
cách xa khu nhà ở, xa trục lộ chính. Chuồng nuôi phải đảm bảo an toàn vệ sinh,
phải cách ly với môi trường xung quanh, phải thường xuyên được khử trùng, cách li
sau mỗi lứa nuôi.

1.1.3.2. Vấn đề con giống
Phải đảm bảo nguồn con giống sạch bệnh, đồng đều về ngày tuổi, thể trạng
sức khỏe, đã được tiêm phòng vacxin cần thiết trước khi thả vào chuồng nuôi.
Muốn đạt được điều này thì con giống phải có xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng: từ đàn
bố mẹ đã được tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin ngừa bệnh, đảm bảo chuồng trại
chăn nuôi hợp vệ sinh, đúng qui trình kỹ thuật. Đối với các lò ấp trứng phải đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật và phải có qui trình vệ sinh định kỳ lò ấp. Đặc biệt, lò ấp phải được
cơ quan thú y chứng nhận đạt yêu cầu về chất lượng.

1.1.3.3. Vấn đề TĂCN
Đối với chăn nuôi gia cầm nói chung, thức ăn và nước uống rất quan trọng
và nhạy cảm. Đặc biệt trong giai đoạn vật nuôi nhỏ, sức đề kháng và khả năng
chống chịu thấp. Việc thay đổi thức ăn thường xuyên hoặc trong điều kiện chăn

nuôi thiếu nước uống hoặc không đảm bảo chất lượng, máng ăn uống kém vệ sinh
sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến tình trạng sức khỏe, khả năng tăng trọng. Điều này sẽ


11

là yếu tố thuận lợi cho bệnh phát sinh. Sử dụng loại thức ăn nào? Cho vật nuôi ăn
như thế nào? Sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất và hiệu quả sản xuất.

1.1.3.4. Chăm sóc nuôi dưỡng
Để đảm bảo gia cầm phát triển tốt, không xảy ra dịch bệnh ngoài các yếu tố
kể trên thì vấn đề chăm sóc cũng rất quan trọng quyết định hiệu quả chăn nuôi.
Muốn đạt được kết quả cao thì từ giai đoạn úm đến khi chăn thả cần phải lưu ý đến
nhiệt độ, ẩm độ chuồng nuôi, gió lùa, thức ăn, nước uống phải đảm bảo hợp vệ sinh,
đủ nhu cầu dinh dưỡng cho từng giai đoạn, hạn chế tối đa trường hợp thay đổi thức
ăn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu hóa và hấp thu dinh dưỡng làm ảnh
hưởng đến khả năng tăng trọng và dễ nhiễm bệnh. Kĩ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng
phụ thuộc vào kinh nghiệm và trình độ của người chăn nuôi.

1.1.3.5. Vấn đề thuốc thú y
Đảm bảo tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin theo khuyến cáo của cơ quan thú
y địa phương, cần tăng cường các loại kháng sinh và thuốc bổ, men tiêu hóa, thuốc
trợ sức định kỳ trong trường hợp thời tiết thay đổi bất lợi cho đàn (nhất là thời tiết
nắng nóng hoặc mưa nhiều).
Để đảm bảo chăn nuôi thành công, người chăn nuôi nên tuân thủ đúng theo
quy trình kỹ thuật, đồng thời khuyến cáo và nhắc nhở những hộ chăn nuôi lân cận
áp dụng đúng qui trình kỹ thuật trong chăn nuôi để cùng nhau chăn nuôi mang lại
hiệu quả cao.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình chăn nuôi gà đẻ trứng công nghiệp trong nước

1. Chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống lâu đời và chiếm vị trí quan
trọng thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong toàn ngành chăn nuôi của Việt Nam. Tuy
nhiên, chăn nuôi gà đẻ trứng của nước ta vẫn trong tình trạng sản xuất nhỏ, phân
tán, lạc hậu, năng suất thấp, dịch bệnh nhiều, sản phẩm hàng hoá còn quy mô nhỏ.
Sản xuất chưa tương ứng với tiềm năng, sản phẩm chưa đáp ứng nhu cầu xã hội.


12

Hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO, càng đòi hỏi hơn nữa những sản phẩm có
chất lượng cao để cạnh tranh với khu vực và thế giới.
Nhìn chung toàn ngành chăn nuôi trong nước năm 2013 có xu hướng giảm,
chỉ có chăn nuôi gia cầm tăng nhẹ so với năm 2012. Đàn trâu cả nước năm 2013 có
2,6 triệu con, giảm 2,6% so với năm 2012; đàn bò có 5,2 triệu con, giảm 0,7%; đàn
lợn có 26,3 triệu con, giảm 0,9%; đàn gia cầm có 314,7 triệu con, tăng 2,04%, trong
đó đàn gà 231,8 triệu con, tăng 3,6%.
Trong khi sản lượng thịt của toàn ngành chăn nuôi trong nước có xu hướng
giảm, thì sản lượng trứng gia cầm lại có xu hướng tăng. Vùng sản xuất trứng nhiều
nhất là Đồng bằng Sông Hồng với hơn 2 tỷ quả mỗi năm.
Bảng 1.1: Số lượng trứng gia cầm phân theo các vùng
trong cả nước (2011 - 2012)
ĐVT: Triệu quả
Các vùng

Năm 2011

Năm 2012

Cả nước


6893,6

7299,9

Đồng bằng Sông Hồng

2478,4

2806,0

Trung du và Miền núi phía Bắc

728,0

703,9

Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung

1291,1

1407,1

Tây Nguyên

221,7

248,9

Đông Nam Bộ


516,2

543,4

Đồng bằng Sông Cửu Long

1658,2

1590,6

(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê [14])
Trong năm 2013, cùng với sự sụt giảm trầm trọng giá các sản phẩm thịt lợn,
gà, vịt, ... sản xuất trứng trong nước cũng rơi vào khủng hoảng thừa. Trong khi các
hộ chăn nuôi giảm đàn thì các doanh nghiệp lớn lại tăng đàn khiến trứng dư thừa,
giá càng giảm thê thảm. Từ khoảng tháng 3/2013, giá trứng bắt đầu nhích dần lên,
có thời điểm 2.200 đ/quả. Nhưng từ tháng 9, giá trứng gà liên tục lao dốc, đến giữa
tháng 10 tại các trang trại miền Bắc chỉ 1.500 đ/quả và đứng ở mức thấp từ đó tới


13

nay. Giá thành mỗi quả trứng hiện không dưới 1.500 đồng, nhưng giá bán trứng gà
công nghiệp hiện chỉ 1.300 - 1.500 đ/quả, mỗi quả trứng lỗ ít nhất 100 đồng. Trứng
cỡ trung bình 19 trứng/kg hiện chỉ 1.300 - 1.350 đ/quả. Mặc cho giá trứng tại các
trang trại đang giảm mạnh, trứng bán lẻ vẫn giữ ở mức chênh lệch 60 - 100%, từ
2.200 - 2.500 đồng/quả,trong khi doanh nghiệp mua của nông dân chỉ với giá bằng
một nửa [10].
Trước tình hình tiêu thụ trứng tại thị trường nội địa gặp nhiều khó khăn, một
số công ty sản xuất và kinh doanh trứng đã nghĩ đến chuyện đưa trứng xuất khẩu để
giảm áp lực nguồn cung trong nước. Một số quốc gia đã và đang nhập khẩu trứng

gà của nước ta là Angola, Trung Quốc, Hong Kong, Singapore, ... nhưng họ đòi hỏi
tiêu chuẩn rất gắt gao. Trứng xuất khẩu phải lấy từ các trang trại được kiểm soát
dịch bệnh, phải có hàm lượng kim loại nặng dưới ngưỡng cho phép và hàng loạt
tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn dịch bệnh và thực phẩm khác. Vậy chúng ta có thể
nhận thấy một thực tế dễ hiểu là dù có xuất khẩu trứng thì cơ hội đó cũng không đến
tay hộ chăn nuôi nhỏ lẻ mà chỉ sinh lời cho các trang trại lớn, công ty chăn nuôi
nước ngoài.
2. Công nghiệp chế biến nhằm cung cấp các sản phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm và nâng cao giá trị sản phẩm chăn nuôi gà đẻ đến nay gần như
chưa có gì đáng kể. Bên cạnh đó, công tác kiểm soát, quản lý thị trường còn nhiều
bất cập, chưa kiểm soát được việc buôn bán, giết mổ gà sống trong các nội thành,
nội thị nên người đầu tư chưa yên tâm; sản xuất, kinh doanh nhiều khi bị thua lỗ nên
đến nay công nghiệp chế biến và thị trường sản phẩm trứng gà qua chế biến còn gặp
nhiều khó khăn. Hiện nay, hơn 95% sản phẩm được tiêu thụ dưới dạng tươi sống,
buôn bán tràn lan làm phát tán dịch bệnh [16].
Một nguyên nhân nữa khiến giá trứng trượt dốc trong thời gian dài là do
chưa kiểm soát được tình trạng buôn lậu trứng Trung Quốc vào Việt Nam. Giá
trứng gà nhập lậu rẻ hơn rất nhiều so với trứng gà trong nước và không đảm bảo về
chất lượng. Người tiêu dùng không phân biệt được và trở nên e ngại khi tiêu dùng
trứng gà công nghiệp, làm cho nhu cầu tiêu dùng theo đó mà giảm dần.


14

3. Dịch cúm gia cầm đã bùng phát ở Việt Nam trong nhiều năm qua đã gây
ảnh hưởng xấu cho ngành chăn nuôi gia cầm và đặc biệt là chăn nuôi gà đẻ trứng,
để lại hậu quả nặng nề cả về kinh tế, xã hội. Diễn biến phức tạp của dịch cúm khiến
người tiêu dùng mất lòng tin vào sản phẩm, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm trứng tại
các chợ vì thế mà cũng giảm mạnh. Người tiêu dùng tìm đến những địa điểm tin cậy
như siêu thị, chợ lớn để mua trứng với giá không hề rẻ và e ngại trước trứng gà của

các hộ chăn nuôi.
1.2.2. Kinh nghiệm chăn nuôi gà đẻ trứng theo chuỗi liên kết tại Thành
phố Hà Nội
Năm 2011, thực hiện chương trình phát triển chăn nuôi theo vùng, xã trọng
điểm và chăn nuôi quy mô lớn ngoài khu dân cư theo Quyết định 2801 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hà Nội, trung tâm Phát triển chăn nuôi Hà Nội đã hỗ trợ công
ty Cổ phần Tiên Viên củng cố lại chuỗi chăn nuôi - tiêu thụ; xây dựng, quảng bá và
lập hồ sơ đăng ký bảo hộ độc quyền đối với các sản phẩm mang nhãn hiệu Tiên
Viên, với mục đích: nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ và
tạo đầu ra ổn định cho người chăn nuôi.
Sau 7 năm hoạt động, đến nay công ty đã xây dựng được 08 trại chăn nuôi
khép kín với thiết bị chăn nuôi hiện đại. Quy mô chăn nuôi hàng năm là 20.000 gà
hậu bị, 25.000 gà đẻ, cung cấp cho chuỗi trên 20.000 trứng/ngày. Đồng thời liên kết
được với 15 trại chăn nuôi vệ tinh của các hộ chăn nuôi tại địa phương và tiêu thụ
khoảng 30.000 trứng/ngày cho các trại này. Tại các trang trại của công ty và các trại
chăn nuôi vệ tinh quy trình chăn nuôi luôn được kiểm soát chặt chẽ, trang thiết bị
phục vụ cho chăn nuôi được đầu tư hiện đại. Chính vì vậy, số lượng và chất lượng
trứng gà mà công ty cung cấp cho thị trường được cải thiện đáng kể. Nếu như năm
2005 (trước khi xây dựng chuỗi) sản lượng trung bình mỗi tháng tiêu thụ được
450.000 quả thì đến năm 2011 trung bình mỗi tháng tiêu thụ được hơn 1.200.000
quả trứng. Như vậy ngoài khả năng sản xuất của mình, công ty còn có được vùng
nguyên liệu ổn định cung cấp nguồn trứng sạch cho thị trường từ các hộ chăn nuôi


×