Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Một số thực trạng và Giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.75 KB, 67 trang )

Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
MỤC LỤC
Lời mở đầu
Chương I: Cơ sở lý luận và thưc tiễn của sản xuất và tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội
I, Cơ sở lý luận sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại Hà Nội
1. Vai trò của sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại Hà Nội
1.1 Vai trò của sản xuất
1.2 Vai trò của tiêu thụ rau sạch
2. Đặc điểm của sản xuất và thị trường tiêu thụ rau
2.1 Đặc điểm về sản xuất rau
2.2 Đặc điểm thị trường tiêu thụ rau
3. Rau sạch, tiêu chuẩn rau sạch
3.1 Khái niệm rau sạch
3.2 Tiêu chuẩn rau sạch.
4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau sạch
4.1 Nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất rau sạch
4.2. Nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ rau sạch
5. Sự cần thiết, nội dung của sản xuất và tiêu thụ rau sạch.
5.1 Sự cần thiết của sản xuất và tiêu thụ rau sạch
5.2 Nội dung
a. Về sản xuất rau sạch
b. Tiêu thụ:
II. Cơ sở thực tiễn của sản xuất và tiêu thụ rau sạch.
1. Tình hình tiêu thụ và nhu cầu rau sạch trên thế giới.
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch ở Việt Nam.
2.1. Sản xuất rau sạch
2.2 Tiêu thụ rau sạch
3. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại một số tỉnh ở Việt Nam
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
1


Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
Chương II. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội
I.Lợi thế của Hà Nội trong sản xuất và tiêu thụ rau sạch
1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và thổ nhưỡng.
2. Điều kiện kinh tế xã hội
II. Khó khăn của Hà Nội trong việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch
III. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau sạch trên địa bàn thành phố Hà Nội
1. Tình hình sản xuất rau sạch ở Hà Nội
2. Tình hình tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội.
3. Đánh giá kết quả đạt được của Hà Nội trong việc sản xuất và tiêu thụ rau sạch và
những vấn đề còn tồn tại.
3.1, đánh giá kết quả đạt được
3.2, Những vấn đề tồn tại trong sản xuất và tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội
Chương III. Phương hướng và một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ
rau sạch ở Hà Nội
I.Phương hướng
1. Về sản xuất
2. Về tiêu thụ
II. Một số giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất và tiêu thụ rau sạch ở Hà Nội.
Kết luận.
Danh mục tài liệu tham khảo.
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
2
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Nhìn lại những bước tiến đổi mới vượt bậc của một năm trôi qua sau khi Việt Nam
ra nhập tổ chức thương mại thế giới(WTO), nền kinh tế nước ta có những bước đi lên
đáng kể, đặc biệt nền nông nghiệp có những chuyển biến rõ rệt: Nông sản được giá hơn,

thị trường xuất khẩu lớn, sản phẩm phong phú đa dạng, có chất lượng cao… Và cuộc
sống con người cũng đang tiến lên một bậc trong xu thế phát triển. Vấn đề đáng quan
tâm là cùng với sự phát triển của đời sống là hàng loạt các vấn đề như: Chỉ số giá tiêu
dùng, lạm phát và giá cả thị trường tăng nhanh một cách chóng mặt. Thế còn nhu cầu
con người thì sao? Nhu cầu của người tiêu dùng đang phát triển ở mức độ nào? Điều này
có thể khẳng định chắc chắn nhu cầu người tiêu
dùng ngày càng tăng lên theo thời gian, và nhu
cầu đó rất phong phú và đa dạng.
Để đáp ứng nhu cầu mang lại lợi ích tốt nhất
tới người tiêu dùng, vấn đề lớn nhất là các sản
phẩm cung cấp phải đạt tiêu chuẩn về chất lượng,
mẫu mã, sản phẩm, và lại càng có ý nghĩa hơn đối
với hàng nông sản làm thế nào để tạo được lòng
tin đối với người tiêu dùng, cuộc sống con người phát triển thì nhu cầu con người cũng
tăng theo, đối với hàng nông sản thì tiêu dùng sản phẩm “nông nghiệp sạch” tất yếu sẽ
trở thành xu thế phổ biến.
Với những thành phố lớn phát triển như Hà Nội, Thành Phố HCM… thì nhu cầu đó
ngày càng cao. Vấn đề đang được xã hội rất quan tâm là chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm, khi xã hội phát triển, đời sống người dân được nâng cao họ luôn quan tâm đến
chất lượng sản phẩm, họ sẵn sàng trả mức giá cao gấp 1,5-2 lần để làm sao có được sản
phẩm chất lượng tốt, nhưng trên thị trường hiện nay không ít cơ sở kinh doanh lợi dụng
thương hiệu “rau an toàn” để lừa phỉnh người tiêu dùng, cửa hàng mang tên rau an toàn
lại bán rau không nguồn gốc, làm cho người tiêu dùng khó có thể phân biệt được gây
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
3
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
khó khăn cho họ khi ra quyết định tiêu dùng một “sản phẩm sạch” nào đó. Chính vì lý do
này em đã lựa chọ đề tài nghiên cứu “Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ
rau an toàn trên địa bàn thành phố Hà Nội”. Hà Nội- một thành phố phát triển, đông dân,

đời sống cao thì nhu cầu rau an toàn rất lớn, Hà Nội đã trở thành thị trường tiêu thụ lớn,
là cơ hội cho người sản xuất rau ở Hà Nội đi sâu khai thác thị trường rất tiềm năng này.
Cùng với vấn đề này hàng loạt các vấn đề cần quan tâm: nước tưới, chất lượng thật của
rau…và đặt ra khá nhiều thách thức đối với người sản xuất cũng như Nhà nước cần phải
làm gì để tạo lòng tin cho người tiêu dùng. Hơn nữa với tư cách là một sinh viên kinh tế,
đặc biệt là sinh viên khoa KTNN&PTNT việc lựa chọn chuyên đề này là rất quan trọng
giúp em có thêm hiểu biết về thực tế xu hướng phát triển nhu cầu người tiêu dùng Hà
Nội, cả nước trong tương lai và thấy được xu thế tất yếu của nền nông nghiệp nước ta
trong công cuộc xây dựng từng bước một nền “Nông nghiệp sạch Việt Nam”.
Thông qua bài viết này em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô TH.S Võ Thị
Hoà Loan đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tôt nghiệp này. Tuy nhiên do khuôn khổ
đề tài và kiến thức có hạn nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Chính vì vậy em rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô.
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
4
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
Chương I:Cơ sở lý luận và thực tiễn của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
I.Cơ sở lý luận sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội
1.Vai trò của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại Hà Nội
1.1.Vai trò của sản xuất rau an toàn
- Đối với người tiêu dùng: Chính rau tươi,khô, ăn sống hay nấu chín sẽ cung cấp
một lượng Vitamin thiên nhiên và các khoáng vi lượng cần thiết cho cơ thể. Khi được bổ
sung Vitamin cần thiết cho cơ thể, các phản ánh song hoá trong cơ thể diễn ra trọn vẹn,
hỗ trợ hoạt động bình thường của các tuyến nội tiết, bảo vệ hệ thần kinh. Từ đó cơ thể
giảm bớt bệnh tật (chống lão hoá,chống tim mạch, chôgn ung thư, chống loãng
xương…), cắt đứt vòng luẩn quẩn đói nghèo, bệnh tật.
- Đối với người sản xuất: sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tạo điều kiện cho người
nông dân có thu nhập cao( nếu đạt được tiêu chuẩn rau an toàn thì giá cao hơn gấp 1,5- 2

lần so với rau thường), người sản xuất có thể tiếp cận với công nghệ kỹ thuật tiên tiến
trong sản xuất: công nghệ trồng trong nhà lưới, vườn treo không dùng đất, kỹ thuật trồng
rau…Và với xu thế tiêu dùng những “sản phẩm sạch” khi đất nước ngày càng phát triển,
thu nhập ngày càng tăng, sức khoẻ là vấn đề đặt lên hàng đầu thì việc tăng cường sản
xuất rau an toàn là để đáp ứng mặt cầu của người tiêu dùng.
1.2.Vai trò của tiêu thụ rau an toàn.
- Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh của các thành phần
kinh tế. Đó là quá trình thực hiện giá trị sản phẩm, là giai đoạn đưa sản phẩm ra khỏi quá
trình sản xuất bước vào lưu thông và từ lưu thông tới người tiêu dùng. Tiêu thụ hết và
kịp thời giá trị sản phẩm là một tín hiệu tốt cho các cơ sở sản xuất điều chỉnh kế hoạch
hợp lý cho quá trình sản xuất tiếp theo, giúp cho cơ sở sử dụng hợp lý các yếu tố nguồn
lực.
- Tiêu thụ là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong sản xuất hàng hoá tiêu thụ
đóng vai trò quyết định. Sản phẩm mà sản xuất ra không tiêu thụ được báo hiệu sự bế tắc
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
5
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
không phát triển được của cơ sở sản xuất, nguy cơ thua lỗ phá sản là không thể tránh
khỏi. Mặc dù tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh nó chỉ diễn ra
sau quá trình sản xuất kết thúc nhưng lại là khâu đóng vai trò định hướng phát triển cho
các cơ sở.
2. Đặc điểm của sản xuất và thị trường tiêu thụ rau an toàn.
2.1. Đặc điểm về sản xuất rau.
Sản phẩm rau các loại(ở dạng tươi hoặc đã qua chế biến) ngày càng giữ một vị trí
quan trọng trong tiêu dùng của đại bộ phận dân cư, nhu cầu về rau có xu hướng tăng lên
và thị trường rau thế giới đang mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên sản phẩm rau có những điểm đặc thù, đặt ra những đòi hỏi riêng trong sản
xuất và chế biến:
- Rau là cơ thể sống có quá trình phát sinh, phát triển riêng, là một trong những mặt

hàng dễ hỏng, dễ có sự hao hụt tổn thất( nhất là trong chế biến và vận chuyển) sau khi
thu hoạch và có giá trị kinh tế tương đối thấp, vì thế muốn thu được hiệu quả kinh doanh
cao, các nhà sản xuất và kinh doanh phải có chế độ bảo quản tốt.
- Rau tươi là sản phẩm có thời hạn sử dụng ngắn, chất lượng dễ thay đổi dưới tác
động của môi trường bên ngoài(nếu thời tiết nóng kích thích làm cho rau nhanh
ủng hơn đặc biệt là các loại rau ăn lá nên chi phí bảo quản rau là rất lớn.
- Sản xuất rau mang tính thời vụ cao: mùa nào thì rau ấy, và so với các loại khác
rau có chu kỳ sống tương đối ngắn nên khả năng quay vòng trong snả xuất rau
rất lớn. Tính thời vụ trong sản xuất rau thể hiện: mỗi loại rau thích ứng với thời
vụ và điều kiện phát triển riêng. Từ đó bố trí trồng xen trồng gối các loại rau như
thế nào để đạt năng suất cao nhất trên một đơn vị diện tích mà vẫn đảm bảo được
tính thời vụ.
- Sản xuất rau phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và tính vùng cụ thể. Điều đó thể
hiện mỗi vùng có điều kiện khí hậu thời tiết rất khác nhau, điều kiện thời tiết khí
hậu,lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng trên từng địa bàn gắn rất chặt chẽ với
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
6
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
điều kiện hình thành và sử dụng đất. Mặt khác việc sản xuất rau cũng chịu ảnh
hưởng lớn của điều kiện tự nhiên: ví dụ như trong vụ trồng rau xảy ra mưa to,
mưa đá có thể gây ra mất trắng vụ rau đó…
Tóm lại để sản phẩm rau có thể đến tay người tiêu dùng thì việc sản xuất và kinh
doanh rau phải được hình thành trên cơ sở đồng bộ,khép kín.Từ kỹ thuật gieo trồng,
trình độ thâm canh cao, tạo nguồn cung tập trung, đến quy trình xử lý hợp lý sau thu
hoạch, hệ thống bảo quản và vận tải thích hợp.
2.2. Đặc điểm về thị trường rau
- Cung trên thị trường rau có hệ số co giãn rất thấp đối với giá cả trong ngắn hạn,
khi giá thị trường tăng hay giảm thì lượng cung cũng ít thay đổi do đặc điểm của quá
trình sản xuất rau: Rau là đối tượng có yêu cầu phù hợp cao về đất đai, thổ nhưỡng, khí

hậu…
- Cầu về rau có những đặc điểm chung như cầu mọi hàng hoá là chịu sự tác động
của rất nhiều yếu tố như: dân số, thu nhập người tiêu dùng, giá cả, phong tục, tập quán,
thị hiếu…ngoài ra còn có một số đặc điểm cơ bản khác:
+ Chịu ảnh hưởng lớn bởi thói quen tiêu dùng, việc tiêu dùng phụ thuộc rất lớn vào
khẩu vị của mỗi người, đặc điểm này rất quan trọng trong việc nghiên cứu, xác định nhu
cầu khác nhau ở mỗi khu vực.
+ Chất lượng và vệ sinh dịch tễ có tác động rất lớn tới nhu cầu tiêu thụ bởi mặt hàng
rau có tác động trực tiếp tới sức khoẻ và chế độ dinh dưỡng của người tiêu dùng.
+ Có khả năng thay thế cao, khi giá một mặt hàng rau nào tăng lên thì người tiêu
dùng sẵn sàng chuyển sang mua mặt hàng rau khác.
3.Rau an toàn?Tiêu chuẩn rau an toàn?
3.1.Khái niệm rau an toàn
Rau an toàn là khái niệm được sử dụng để chỉ các loại rau được canh tác trên diện
tích đất có thành phần hoá- thổ nhưỡng được kiểm soát( nhất là kiểm soát hàm lượng
kim loại nặng và các chất độc hại có nguồn gốc từ phân bón, từ các chất bảo vệ thực vật
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
7
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
và các chất thải sinh hoạt còn tồn đọng trong đất đai), được sản xuất theo những quy
trình kỹ thuật nhất định (đặc biệt là quy trình sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu và tưới
nước), và nhờ vậy rau đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm do các cơ quan
quản lý nhà nước đặt ra.
Gọi là rau an toàn, vì trong quá trình sản xuất rau, người ta vẫn sử dụng phân bón
nguồn gốc vô cơ và các chất bảo vệ thực vật, tuy nhiên với liều lượng hạn chế hơn, thời
điểm phù hợp hơn và chỉ sử dụng các chất bảo vệ thực vật trong danh mục cho phép.
Trong rau an toàn vẫn tồn tại dư lượng các chất độc hại nhất định nhưng không đến mức
ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng.
Trong đời sống hàng ngày rau an toàn được gọi là rau an toàn để phân biệt một cách

chính xác hơn, khái niệm rau an toàn nên sử dụng để chỉ các loại rau được sản xuất theo
quy trình canh tác đặc biệt, như rau thuỷ canh,rau “hữu cơ”…Mức độ đảm bảo các tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm của rau an toàn cao hơn rau an toàn. Rau an toàn ở Việt
Nam được nói tới chủ yếu để phân biệt với rau được canh tác bằng kỹ thuật thông
thường, khó kiểm soát trên góc độ vệ sinh an toàn thực phẩm. Ở các nước phát triển, với
quy trình công nghệ sản xuất rau chuẩn hoá, với việc sử dụng phân bón và chất bảo vệ
thực vật kiểm soát được, vấn đề rau an toàn được kiểm soát.
Khái niệm về rau “sạch” bao hàm rau có chất lượng tốt, có dư lượng các hoá chất
bảo vệ thực vật, các kim loại nặng (Cu. Pb.Cd, As) Nitrat của con người ở dưới mức các
tiêu chuẩn cho phép theo tiêu chuẩn của Việt Nam hoặc tiêu chuẩn của FAO, WTO. Đây
là chỉ tiêu quan trọng nhất nhằm xác định mức độ nhất định về vệ sinh an toàn thực
phẩm cho mặt hàng rau “sạch”.
3.2. Tiêu chuẩn rau an toàn
Vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông sản nhất là rau cần được quan tâm vì rau là
thực phẩm không thể thiếu trong mỗi bữa ăn hàng ngày, là nguồn cung cấp Vitamin, vi
lượng, chất xơ…cho con người không thể thay thế. Việc ô nhiễm vi sinh vật, hoá chất
độc hại, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trên rau, đặc biệt là rau ăn lá đã
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
8
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
gây ảnh hưởng không nhỏ trước mắt cũng như lâu dài tới sức khoẻ cộng đồng. Chính vì
vậy việc đẩy nhanh sản xuất rau an toàn cung cấp tiêu dùng nội điạ và xuất khẩu đòi hỏi
rất cần thiết, rau an toàn phải đạt những tiêu chuẩn sau:
+Về hình thái: Sản phẩm thu hoạch đúng thời điểm, đúng yêu cầu của loại rau, đúng
độ chín kỹ thuật, không dập nát hư thối, không lẫn tạp, không sâu bệnh và có bao gói
thích hợp.
+Về nội chất: phải đảm bảo mức quy định cho phép:
*Dư lượng các loại hoá chất bảo vệ thực phẩm trong sản phẩm rau
*Hàm lượng Nitrat tích luỹ trong sản phẩm rau

*Hàm lượng tích luỹ của một số kim loại nặng chủ yếu như: chì, thủy ngân, Asen,
đồng…
*Mức độ ô nhiễm của các vi sinh vật gây bệnh.
Sản phẩm rau chỉ được coi là bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm khi hàm lượng tồn
dư trên không vượt quá giới hạn quy định.
Tóm lại theo quan điểm của hầu hết các nhà khoa học cho rằng “rau an toàn” là rau
không dập nát,hư hỏng, không có đất, bụi bám quanh, không chứa các sản phẩm hoá học
độc hại, hàm lượng Nitrat, kim loại nặng, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật cũng như các
vi sinh vật gây hại phải được hạn chế theo các tiêu chuẩn an toàn, và được trồng trên các
vùng đất không bị nhiễm kim loại nặng, canh tác theo những quy trình kỹ thuật được gọi
là quy trình tổng hợp, hạn chế sử dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật ở mức độ tối
thiểu cho phép.
4.Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
4.1.Nhân tố ảnh hưởng tới sản xuất rau an toàn
-Sản xuất phụ thuộc vào điều kiện khí hậu: Sản phẩm rau rất đa dạng, mỗi loại lại có
một quy trình gieo trồng cũng như cách bảo quản khác nhau.
- Tính mùa vụ: Đây là đặc điểm quan trọng của sản phẩm nông nghiệp nói chung,và
của sản phẩm rau nói riêng, Trước đây để có được sản phẩm cung cấp cho miền Nam thì
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
9
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
miền Bắc lại phải tiến hành sản xuất sớm hơn vào mùa xuân và muộn hơn vào mùa thu
so với mùa vụ của miền Nam nước ta.Tuy nhiên nhiều năm trở lại đây nhờ có những cải
tiến trong phương pháp sản xuất cũng như đa dạng các loại rau mà người nông dân lại có
điều kiện mở rộng mùa vụ sản xuất của mình.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: Đây là điều kiện tiên quyết để mở rộng sản xuất cũng
như tăng năng suất và giữ cho mức giá tương đối ổn định. Công nghệ có ý nghĩa rất lớn
trong việc hỗ trợ quá trình sản xuất trở nên dễ dàng hơn bằng việc rút ngắn thời gian,
bảo quản chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình, cắt giảm chi phí vận chuyển. Đặc

biệt là công nghệ kéo dài vòng đời của sản phẩm, giữ cho sản phẩm được tươi nguyên,
giữ nguyên chất lượng trong suốt quá trình vận chuyển đến nơi tiêu thụ bằng cách hạ
thấp tần suất hô hấp của sản phẩm, kiểm soát và điều chỉnh độ oxy, cacbondioxit, nitơ
trồng rau.
Ngoài ra còn có nhóm cung ứng yếu tố đầu vào khác như: vốn, đất đai.cơ sở vật chất
kỹ thuật, chính sách bảo hộ của chính phủ…cũng như việc kết hợp chặt chẽ những yếu
tố một cách linh hoạt tạo mọi điều kiện cho việc quay vòng phát triển sản xuất rau.
4.2.Nhân tố ảnh hưởng tới tiêu thụ rau an toàn
* Nhóm nhân tố thị trường: có ảnh hưởng rất lớn, chi phối quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, có thể xem xét 3 yếu tố sau:
-Nhu cầu thị trường: Chính là sự thay đổi thị hiếu của người tiêu dùng. Nhu cầu này
của người tiêu dùng có liên quan đến thu nhập, quá trình đô thị hoá, thông tin và giáo
dục. Những thông tin và giáo dục về vấn đề sức khoẻ đã ảnh hưởng tới ưu tiên trong tiêu
dùng đối với rau an toàn của người dân. Rất nhiều chiến dịch khác nhau đã cung cấp cho
người tiêu dùng những thông tin về lợi ích đối với sức khoẻ từ việc ăn rau an toàn. Các
nghiên cứu khoa học, các chiến dịch thông tin cộng đồng đều khẳng định vai trò của rau,
khuyến khích tiêu thụ các sản phẩm rau an toàn.
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
10
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
Một thay đổi nữa trong xu hướng tiêu dùng đó là xu hướng gia tăng nhu cầu với các
sản phẩm trái vụ. Người tiêu dùng có thu nhập cao sẵn sàng trả mức giá cao hơn cho các
sản phẩm rau an toàn trái vụ.
Xu hướng tăng cường chế độ ăn kiêng của người dân cũng khuyến khích ăn nhiều
rau an toàn vì rất có lợi cho sức khoẻ.
- Cung sản phẩm rau an toàn: có tính đa dạng cả về chủng loại, số lượng, chất lượng,
vệ sinh an toàn và về đối tượng tiêu dùng. Vì vậy tính không hoàn hảo của thị trường rau
thể hiện đặc trưng của sản phẩm nông nghiệp.Khi số lượng cung của một sản phẩm tăng
lên sẽ làm cho cầu sản phẩm đó giảm xuống và ngược lại. Để tổ chức tốt tiêu thụ sản

phẩm rau an toàn, các nhà sản xuất kinh doanh phải hiểu rõ được các đối thủ cạnh tranh
của mình về số lượng, chất lượng và về đối tượng khách hàng.
- Giá cả là yếu tố quan trọng, là thước đo sự điều hoà cung cầu trong nền kinh tế thị
trường. Giá cả tăng cho thấy sản phẩm đó đang khan hiếm, cầu lớn hơn cung và ngược
lại. Tuy nhiên khi xem xét yếu tố giá cả cần chú ý đến:
+ Chất lượng rau an toàn: rau đã được qua kiểm nghiệm hay chưa? Vì điều đó có lợi
cho cả người sản xuất và người tiêu dùng. Đối với người sản xuất chất lượng rau tốt tạo
được lòng tin đối với người tiêu dùng, nếu là rau an toàn thực sự thì người tiêu dùng sẵn
sàng trả mức giá cao hơn gấp 1,5-2 lần so với rau thường, mặt khác còn tạo được lòng
tin đối với khách hàng cả trong hiện tại và tương lai đặc biệt là làm tăng lợi nhuận. Đối
với người tiêu dùng tạo cho họ một sự an tâm khi sử dụng sản phẩm,và đảm bảo có sức
khoẻ tốt.
+ Loại sản phẩm thay thế rau an toàn: Khi giá cả rau an toàn tăng lên làm nhu cầu
sản phẩm thay thế có thể tăng lên như hoa tươi, rau thường.
+ Loại sản phẩm bổ sung:là những sản phẩm mà khi sử dụng một loại sản phẩm nay
phải sử dụng kèm theo loại sản phẩm khác như: trái cây…
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
11
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
Ngoài ra cần phải chú ý tới một số chỉ tiêu: hệ số co giãn của cầu rau an toàn so với
giá, thu nhập, hệ số co giãn chéo…từ đó người sản xuất có thể có chiến lược kinh doanh
phù hợp trong từng hoàn cảnh cụ thể.
*Nhóm nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghẹ sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn:
- Nhân tố về cơ sở vật chất kỹ thuật: bao gồm hệ thống cơ sở hạ tầng, đường sá giao
thông, các phương tiện thiết bị vận tải, hệ thống bến cảng kho bãi, hệ thống thông tin
liên lạc…Hệ thống này đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm lưu thông nhanh
chóng, kịp thời, an toàn cho việc tiêu thụ sản phẩm.
- Các nhân tố về kỹ thuật và công nghệ sản xuất và tiêu thụ đặc biệt quan trọng trong

việc tăng khả năng tiếp cận và mở rộng thị trường tiêu thụ rau an toàn, hệ thống chế biến
với những dây chuyền công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng thêm giá trị của rau. Công nghệ
chế biến, công nghệ sau thu hoạch của sản phẩm rau an toàn càng hiện đại càng tránh
được sự hao hụt mất mát trong quá trình thu hoạch, làm tăng thêm giá trị chất lượng sản
phẩm và vẫn không làm mất đi các chất dinh dưỡng. Đổi mới công nghệ chế biến còn
tạo nên sản phẩm rau an toàn và đổi mới tập quán tiêu dùng truyền thống, kích thích và
mở rộng tính đa dạng trong tiêu dùng sản phẩm rau an toàn.
*Nhóm nhân tố về trình độ tổ chức tiêu thụ: Trong nền kinh tế thị trường khả năng
tiêu thụ rau an toàn của người tiêu dùng phụ thuộc vào trình độ và năng lực tổ chức sản
xuất của người sản xuất, kinh doanh, nghệ thuật và khả năng tiếp thị, Marketing, tổ chức
hệ thống tiêu thụ rau an toàn đến người tiêu dùng. Vì vậy việc đào tạo bồi dưỡng trình
độ kiến thức kinh tế quản lý cho các nhà sản xuất kinh doanh là rất cần thiết và hết sức
quan trọng.
5. Sự cần thiết, nội dung của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
5.1.Sự cần thiết của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
Về mặt văn hoá, rau đóng một vai trò chủ đạo trong thói quen ăn uống của người
Việt Nam, ăn rau hàng ngày được xem là cách chính để cung cấp chất khoáng, các
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
12
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
vitamin và để ăn kèm với hầu hết các món ăn khác. Trong nhiều năm qua, đất nước đã tự
cung tự cấp đủ về lương thực, mức sống tăng lên, nhu cầu của người dân cũng tăng
nhanh về mặt số lượng và nhất là về chất lượng. tại các thành phố lớn của Việt Nam nhu
cầu về rau và đòi hỏi về chất lượng rau cũng cao hơn so với các vùng khác trong nước.
Vấn đề sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ngày càng được xã hội đặc biệt quan tâm, việc ô
nhiễm vi sinh vật, hoá chất độc hại, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật tồn dư trên
rau đặc biệt là rau ăn lá đã gây ảnh hưởng không nhỏ trước mắt cũng như lâu dài tới sức
khoẻ cộng đồng.
Hầu hết các hộ sản xuất chỉ quan tâm đến năng suất và sản lượng rau mà ít quan tâm

đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, nên tình trạng sử dụng phân bón, thuốc bảo
vệ thực vật, và không đảm bảo thời gian cách ly nên đã gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức
khoẻ người tiêu dùng.
Mặc dù vậy rau an toàn, rau đảm bảo vệ sinh vẫn là lựa chọn hàng đầu của các tổ
chức trường học, bếp ăn tập thể, các doanh nghiệp, với số lượng lớn và lâu dài. Rõ ràng
sản xuất rau an toàn đã mang lại hiệu quả hơn hẳn so với rau sản xuất theo phương pháp
thông thường. Vấn đề cơ bản hiện nay việc xây dựng tập trung với khối lượng lớn và
chủng loại phong phú đi liền với việc xây dựng mạng lưới tiêu thụ có sự xác nhận chất
lượng của các cơ quan chức năng để người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn. Với ưu thế về
đất đai, nguồn nhân lực dồi dào kinh nghiệm, thị trường tiêu thụ thuận lợi, nhu cầu tiêu
dùng cao của người dân, Hà Nội có thể phát triển nhiều loại rau chất lượng bảo đảm đáp
ứng nhu cầu thị trường, nâng cao giá trị thu nhập trên một đơn vị diện tích canh tác, tạo
việc làm tăng thu nhập cho nông dân, đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp. Việc sản xuất rau an toàn bảo vệ sức khoẻ người tiêu dùng không chỉ là vấn đề
tất yếu của sản xuất nông nghiệp hiện nay mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh của
nông sản hàng hoá trong điều kiện Việt Nam vừa trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới, mở ra thị trường tiêu thụ rộng rãi trong và ngoài nước, khuyến
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
13
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
khích phát triển sản xuất. Chính vì lý do trên mà vấn đề sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
là rất cần thiết.
5.2.Nội dung của vấn đề sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
a.Về sản xuất rau an toàn.
*Vườn ươm và hạt giống: Đất gieo phải sạch tơi xốp, vườn ươm bố trí nơi quang
đãng, không bị che rợp để có cây con cứng cáp, ít sâu bệnh, liếp ươm cần cao ráo, dễ
thoát nước bằng phẳng, để ánh sáng nước tưới phân bố đều.
- Hạt giống phải được xử lý trước khi gieo bằng cách: phơi nắng nhẹ vài giờ hoặc
ngâm nước ấm (2 sôi+3 lạnh) để kích thích sự nảy mầm hoặc xử lý bằng hạt Benlate,

Zineb, Ridomy1 bằng cách trộn hạt với thuốc để tạo thành một lớp áo mỏng quanh hạt.
- Hạt gieo ở mật độ vừa phải, tránh làm lãng phí hạt giống và cây con không mọc
chen chúc, yếu ớt, có thể tỉa bớt cây con ở nơi dày cấy sang nơi khác, nếu có khả năng
nên gieo hạt vào bầu bằng nylon có đục lỗ, lá dừa hoặc lá chuối, hoặc gieo hạt liếp ươm
hoặc các vật liệu như lưới, vòng kẽm hoặc tre, lá để che mưa cho cây con khi trời nắng,
mưa làm như vậy cây con sẽ ít bệnh.
- Đất trồng: chọn đất cao, thoát nước tốt, liếp trồng phải cao ráo, rãnh rộng để thoát
nuớc, đồng thời chuẩn bị mương nội đồng để dẫn nước tưới khi trời hạn và thoát nước
khi trời mưa.
- Phân bón:dùng phân hoai mục để giảm thiểu nguồn bệnh, bón đầy đủ và cân đối
NPK. Cần chia lượng phân bón thành 4-5 lần thay vì 2-3 lần trong mùa nắng để giảm
thiểu sự thất thoát do rửa trôi. Cần chú ý bón tăng cường thêm Kali cho các loại rau an
toàn mình trồng. Có thể dùng thêm các loại phân bón lá như: Komix, HVP, KNO3…
nhưng phải phù hợp với từng loại rau theo tiêu chuẩn rau an toàn cho phép.
- Chăm sóc: tưới tiêu đúng kỹ thuật, cần cung cấp đủ nước cho cây trồng, không để
ngập úng hoặc khô hạn, nhất là thời kỳ cây ra hoa kết trái để tránh làm ảnh hưởng tới
năng suất cây trồng. Tỉa bớt những cành vô hiệu, lá vàng, lá bị sâu bệnh để ruộng luôn
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
14
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
được thông thoáng, dùng dao kéo sắc bén khi tỉa, để vết thương không bị bầm dập, tỉa
khi trời khô ráo, sau khi tỉa có thể phun Ridomyl, Kasuran…
+Làm sạch cỏ dại để không tranh giành dinh dưỡng với cây trồng, làm mất nơi ẩn
náu của sâu bệnh. Nếu có thể nên phủ luống bằng rơm hoặc nhựa đen, tuy đầu tư cao lúc
đầu nhưng tiện lợi và hiệu quả như hạn chế cỏ dại, giảm sự thất thoát phân bón, ngăn đất
bắn lên lá khi trời mưa, khống chế độ ẩm của đất. Với một số loại rau như cà, bí, bầu…
cần làm gian kịp thời, vững chắc để cây không đổ ngã, ruộng thông thoáng dễ chăm sóc.
- Phòng trừ sâu bệnh: cần chú ý mùa mưa độ ẩm không khí cao là điều kiện cho nấm
bệnh phát triển vì thế cần kiểm tra đồng ruộng thường xuyên để sớm phát hiện sâu bệnh

phòng trừ kịp thời mới có hiệu quả. Song song với việc dùng thuốc hoá học, các biện
pháp canh tác như: bón phân, tưới nước, làm cỏ…được thực hiện chặt chẽ thì việc phòng
trừ sâu bệnh mới có hiệu quả. Nếu như người sản xuất làm đúng nội dung trên thì để có
một sản phẩm rau an toàn theo đúng nghĩa chỉ là trong tương lai rất gần.
b.Nội dung trong tiêu thụ rau an toàn
Qua quá trình sản xuất nếu đã tạo ra được sản phẩm rau an toàn chất lượng cao thì
để tiến hành tiêu thụ tốt được thì người kinh doanh cần thực hiện các nội dung sau:
- Nghiên cứu và dự báo thị trường: vì thị trường chính là đối tượng hoạt động tiêu
thụ sản phẩm. Nắm bắt thị trường, nghiên cứu đầy đủ,dự báo chính xác nhu cầu thị
trường giúp các nhà kinh doanh có kế hoạch hợp lý. Chính vì thế, nghiên cứu và dự báo
thị trường là nội dung quan trọng trước tiên, là công việc thường xuyên phải được tiến
hành trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu thị trường rau an toàn: là nhằm xác định khả năng tiêu thụ rau an toàn
của cơ sở sản xuất. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng thích ứng với thị trường các sản
phẩm rau an toàn so với nhiều thị trường khác. Nghiên cứu thị trường bao gồm việc
nghiên cứu khả năng thâm nhập và mở rộng thị trường về số lượng, chất lượng, cơ cấu
chủng loại, thời gian, địa điểm. Nghiên cứu cả đối thủ cạnh tranh của mình- nghĩa là
không chỉ nghiên cứu cả về nhóm người mua, mà cả nhóm người bán- người cung ứng.
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
15
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
Làm như vậy giúp cho nhà sản xuất, kinh doanh tìm ra khả năng thâm nhập và mở rộng
thị trường trong điều kiện có nhiều người bán và nhiều người mua. Để nghiên cứu thị
trường có thể thông qua sự biến động giá cả, lòng tin của người tiêu dùng vơí từng sản
phẩm rau an toàn, qua phương pháp tiếp thị, dư luận và ý kiến của khách hàng.
- Dự báo thị trường: Trên cơ sở nghiên cứu nắm bắt thị trường để có những giải
pháp thích hợp với tiêu thụ sản phẩm rau an toàn. Việc dự báo đúng thị trường sẽ giúp
cho các nhà sản xuất kinh doanh đưa ra quyết định đúng đắn với việc tiêu thụ rau.Nội
dung dự báo gồm: dự báo khả năng triển vọng về cung rau an toàn đang sản xuất và cả

những loại rau an toàn mà doanh nghiệp có thể sản xuất, Dự báo về khách hàng, lựa
chon những khách hàng mục tiêu, thường xuyên của doanh nghiệp đồng thời cùng tìm
kiếm phát hiện ra những khách hàng tiềm năng, dự báo về số lượng, cơ cấu chủng loại
có triển vọng về thời gian, không gian tiêu thụ sản phẩm…và dự báo về xu thế biến đổi
của giá cả.
-Xác định giá cả tiêu thụ rau an toàn: Giá cả là một phạm trù kinh tế hàng hoá, với
chức năng là thước đo giá trị, giá cả như là tín hiệu cho người sản xuất, người tiêu dùng
và trở thành thông tin quan trọng biểu hiện biến động cung cầu rau an toàn trên thị
trường, vì vậy giá cả vừa có tác động kích thích vừa hạn chế với người sản xuất và
người tiêu dùng.
Việc xác định giá cả hợp lý giúp các nhà kinh doanh bảo tồn được vốn và có lãi để
có thể đầu tư mở rộng sản xuất cho các vụ tiếp theo. Thông thường giá bán rau được xác
định như sau: Giá bán sản phẩm = chi phí sản xuất+ chi phí lưu thông+ lợi nhuận hợp lý.
- Tổ chức mạng lưới tiêu thụ sản phẩm rau an toàn: là việc tổ chức đưa rau an toàn
từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng, trong nền kinh tế thị trường khách hàng, người
tiêu dùng là đối tượng phục vụ cho sản xuất, vì vậy phải lựa chọn phương thức nào đưa
rau an toàn tới tay người tiêu dùng nhanh nhất, kịp thời, thuân lợi nhất. Việc đưa rau an
toàn tới tay người tiêu dùng thực hiện qua sơ đồ sau:
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
16
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội

Sơ đồ 1: Kênh phân phối rau tại Việt Nam
- Người sản xuất bán sản phẩm cho người bán lẻ, người tiêu dùng mua của người
bán lẻ. Đối với kiểu mua bán này thường diễn ra tại nông thôn.
- Người sản xuất giao hàng cho người bán buôn. Người bán buôn chuyển hàng lên
thành phố hoặc thị trấn. Người bán lẻ mua lại rau của người bán buôn sau đó bán lại cho
người tiêu dùng. Người bán lẻ hoặc bán hàng tại chợ, hoặc bán rong trên đường phố.
- Người sản xuất cho rau vào các sọt sau đó các trung gian là các xe thồ chở rau đi

giao cho người bán buôn. Người bán lẻ mua rau của người bán buôn sau đó bán lại cho
người tiêu dùng. Kiểu mua bán này được sử dụng trong trường hợp các vùng sản xuất và
vùng tiêu thụ cách xa nhau..
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
17
N
G
Ư

I
S

N
X
U

T
Người bán lẻ
người bán buôn người bán lẻ
Trung gian
người bán buôn
người bán lẻ
Thu gom người bán buôn người bán lẻ
N
G
Ư

I
T
I

Ê
U
D
Ù
N
G
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
- Người thu gom mua sản phẩm của người sản xuất, rồi bán lại cho người bán buôn.
Người bán buôn vận chuyển tới các vùng khác và bán cho người bán lẻ, và cuối cùng
bán cho người tiêu dùng.
Tóm lại có hai phương thức tiêu thụ rau an toàn chủ yếu:
+ Trực tiếp: Rau an toàn có thể trực tiếp từ tay người sản xuất tới tay người tiêu
dùng dưới hình thức bán lẻ ở ngay nơi cung ứng, bán ở các chợ lượng không đáng kể.
+Gián tiếp: Rau an toàn đến tay người tiêu dùng thông qua các tổ chức trung gian
làm chức năng thương nghiệp, các đại lý, các siêu thị. Các nhà sản xuất thường làm các
hợp đồng tiêu thụ với các tổ chức thương mại.
Việc lựa chọn hình thức tiêu thụ nào còn tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng loại rau
tiêu thụ, hàng rau tiêu dùng trực tiếp hay đã qua chế biến…
- Tổ chức thông tin quảng cáo, giới thiệu sản phẩm:
+Quảng cáo nói lên công dụng và tiện lợi về việc sử dụng sản phẩm rau an toàn, tuỳ
theo từng loại rau mà có hình thức quảng cáo thích hợp. Bao bì đóng gói, mẫu mã, chất
lượng sản phẩm, nhãn mác…
+Tổ chức các cửa hàng, các kiôt, liên hệ các siêu thị một cách thuận tiện nhất để vừa
giới thiệu sản phẩm vừa bán sản phẩm tạo được lòng tin cho người tiêu dùng. Tham gia
các hội chợ triển lãm thông qua đó giới thiệu sản phẩm rau của mình, thông qua đó có
thể ký kết được các hợp đồng kinh tế mang lại lợi nhuận cao. Đối với các sản phẩm rau
an toàn chế biến cần phải đăng ký sản phẩm của mình cả về quy cách, nhãn mác, bảo
đảm sở hữu, tránh làm giả và lợi dụng uy tín của người khác.
- Tổ chức bảo quản và chế biến rau an toàn: nhằm đảm bảo chất lượng và góp

phần nâng cao giá trị sản phẩm rau, tránh được hao hụt. Rau sau khi kết thúc quá
trình sản xuất chuẩn bị đưa ra thị trường phải trải qua giai đoạn chế biến. Trong
thời gian này đòi hỏi phải nghiêm ngặt về quy trình kỹ thuật để không làm mất đi
phẩm chất của rau mà vẫn đảm bảo cho tiêu thụ rau an toàn.
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
18
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
II. Cơ sở thực tiễn của sản xuất và tiêu thụ rau an toàn
1. Tình hình tiêu thụ và nhu cầu rau an toàn trên thế giới
Trong vòng hai thập kỷ qua thương mại rau quả trên thế giới có bước phát triển
mạnh mẽ. Theo Tổ chức Nông nghiệp quốc tế (FAO), giá trị sản lượng của sản xuất rau
toàn thế giới tăng trưởng mạnh mẽ, bình quân hàng năm tăng 11,7%. Theo Bộ Nông
Nghiệp Hoa Kỳ, do tác động của sự thay đổi yếu tố như: cơ cấu dân số, thị hiếu tiêu
dùng và thu nhập dân cư…tiêu thụ nhiều loại rau sẽ tăng mạnh trong giai đoạn 2000-
2010, đặc biệt là các loại rau ăn lá. Theo USDA nếu như nhu cầu các loại rau diếp, rau
xanh khác tăng khoảng 22-23% thì tiêu thụ khoai tây và các loại rau củ khác tăng sẽ chỉ
tăng khoảng 7-8%, giá rau tươi các loại sẽ tiếp tục tăng cùng với tốc độ tăng nhu cầu tiêu
thụ.
Nhu cầu nhập khẩu dự báo sẽ tăng 1,8%.năm. Các nước phát triển như Đức, Pháp,
Canada… vẫn là những nước nhập khẩu rau an toàn. Các nước đang phát triển đặc biệt
Trung Quốc, Thái Lan và các nước Nam bán cầu vẫn là các nước cung cấp rau tươi trái
vụ chính. Do nhu cầu thị trường thế giới những năm tới sẽ rất lớn vì vậy sẽ tạo động lực
cho các nước phát triển sản xuất rau an toàn đồng thời phải tăng cao việc đảm bảo chất
lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn ở Việt Nam.
2.1.Sản xuất rau an toàn ở Việt Nam.
Việt Nam có điều kiện về đất đai và khí hậu thích hợp trồng các loại rau an toàn
nhiệt đới và ôn đới. Ở miền Bắc khí hậu chia làm hai mùa rõ rệt là mùa nóng và mùa
lạnh. Mùa lạnh thích hợp gieo trồng các loại rau như: bắp cải, su hào, súp lơ…Ở miền

Nam có nhiệt độ trung bình khá cao nên cũng thích hợp trồng một số loại rau. Sản xuất
rau an toàn ở Việt Nam những năm qua có những bước tiến đáng kể về quy mô, cũng
như cơ cấu sản phẩm, nhiều loại rau an toàn đặc sản có chất lượng cao được quy hoạch
thành những vùng chuyên canh (diện tích rau an toàn hàng năm tăng 5,6%). Khu vực sản
xuất rau an toàn chủ yếu là khu vực Đồng Bằng Sông Hồng chiếm 26,25%, diện tích
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
19
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
30,78% sản lượng rau cả nước, tiếp đến là vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với 23,28%
diện tích và 25,46% sản lượng, ngoài ra có Đà Lạt vùng chuyên canh rau an toàn có chất
lượng cao hiệu quả.
Sản lượng rau an toàn bình quân đầu người tăng từ 6,825kg.người.năm 2003 lên
9,39kg.người.năm 2005. Nếu so sánh với mức tiêu dùng rau an toàn bình quân đầu
người 0,343kg.người.tháng năm 2003- theo điều tra của tổng cục thống kê đây là con số
quá ít so với các nước khác trên thế giới.
Và đến năm 1999 chính phủ phê duyệt đề án phát triển rau an toàn và sau 4 năm
thực hiện, diện tích rau an toàn nước ta đạt 127000 ha, sản lượng đạt 15,83 triệu tấn-
bình quân mỗi năm tăng 10,12% về diện tích và trên 2,3 về sản lượng. Trên phạm vị cả
nước đã hình thành một số vùng rau an toàn đặc biệt như: bắp cải ở Hải Phòng, Hà Nội,
Hải Dương, Đà Lạt, hành tây ở Nam Định, Hà Nam, ớt ở Quảng Trị, Thừa Thiên Huế...
Hầu hết các cơ sở sản xuất đều có hệ thống kho dự trữ sản phẩm với công suất khác
nhau tuy nhiên rất ít cơ sở chế biến có hệ thống kho lạnh. Đối với những cơ sở chế biến
nhỏ vài trăm sản phẩm hàng năm thì họ thường sử dụng nhà ở kết hợp làm kho.Chỉ
những nhà máy chế biến có quy mô vừa và lớn thì có hệ thống nhà kho riêng và một số
những kho lạnh có thể bảo quản sản phẩm lâu hơn..Tuy nhiên việc sản xuất rau an toàn ở
Việt Nam vẫn chưa phổ biến còn nhiều bất cập như diện tích manh mún, chưa hình
thành các vùng tập trung lớn để cung cấp nguyên liệu ổn định cho thị trường, năng suất
chưa cao, chất lượng nguyên liệu còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu của người tiêu
dùng đặc biệt là cho xuất khẩu.

2.2. Tiêu thụ rau an toàn
Rau an toàn Việt Nam chủ yếu sản xuất để tiêu dùng nội địa. Về mặt giá trị, tiêu thụ
rau an toàn chiếm khoảng 0,56% tổng chi tiêu
bình quân của các hộ gia đình.
Mức tiêu thụ rau an toàn theo đầu người cũng
có sự khác biệt đáng kể giữa các vùng.Nếu như
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
20
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
mức tiêu thụ rau an toàn chỉ có 7,5kg.năm ở vùng núi phía Bắc thì tại hai thành phố lớn
như: Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh mức tiêu thụ lên tới 32,4 kg.người. Mức tiêu thụ
bình quân ở các vùng đô thị nói chung cũng ở mức 31-38,58 kg.người.năm, trong khi đó
người dân nông thôn chỉ tiêu thụ 3,1-5,6 kg.người.năm. Qua điều tra này cho thấy các hộ
gia đình có thu nhập cao hơn thì tiêu dùng số lượng sản phẩm sạch nhiều hơn. Mức tiêu
thụ rau an toàn của nhóm hộ giàu nhất gấp thường gấp 5 lần so với hộ gia đình ở nông
thôn.
Gần đây một số siêu thị lớn tại Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh đã xuất hiện các
loại rau qua chế biến được làm sạch đóng hộp và ngâm dấm: nấm, ngô, đậu, dưa
chuột…mà người tiêu dùng có thể nhanh chóng sử dụng mà không phải mất nhiều thời
gian chuẩn bị. Với xu hướng đô thị hoá nhu cầu tiêu dùng những loại rau sơ chế sạch sẽ
tăng nhanh tại các vùng đô thị với những người có thu nhập trung bình hoặc cao.
Hệ thống phân phối tiếp thị rau an toàn ở Việt Nam phát triển tương đối mạnh
nhưng chủ yếu là về số lượng. Hình thức mua bán hợp đồng trực tiếp giữa nông dân và
công ty chế biến- tiêu thụ đã xuất hiện nhưng còn hạn chế và chỉ đối với sản phẩm chế
biến phục vụ cho xuất khẩu như: cà chua, rau cao cấp…Hình thức mua bán hợp đồng ở
miền Bắc phổ biến hơn ở miền Nam chủ yếu thông qua hợp tác xã hoặc các nông hộ
thuộc nông trường của Nhà nước.
Hệ thống tiếp thị rau an toàn tại Việt Nam phụ thuộc nhiều vào loại sản phẩm được
tiêu thụ, phần lớn rau an toàn được tiêu thụ ở những vùng gần nơi sản xuất (ví dụ vùng

sản xuất rau an toàn lớn: ĐBSH, ĐBSCL). Mặc dù điều kiện, phương tiện vận chuyển
hiện nay rất thuận lợi nhưng rất ít sử dụng xe lạnh do chi phí cao, vì vậy đã hạn chế
phạm vi thị trường mà loại rau an toàn có thể tiếp cận được.
Rau an toàn được thu hoạch và vận chuyển đến các vùng xung quanh bằng các
phương tiện vận tải đơn giản và sau đó được bán tại các chợ bán buôn đầu mối ở các đô
thị lớn hoặc ở các chợ nông sản có qui mô nhỏ hơn. Nhìn chung mạng lưới phân phối và
tiêu thụ rau thông thường là những người sản xuất trực tiếp mang sản phẩm tới các chợ
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
21
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
nội ngoại thành giao dịch trực tiếp với người bán buôn, bán lẻ. Một kênh tiêu thụ phổ
biến khác: Người sản xuất-> người thu mua tại địa phương-> người bán buôn-> người
bán lẻ-> người tiêu dùng (về cơ bản thích hợp với điều kiện kinh tế xã hội nước ta. Tại
các tỉnh phía Bắc, rau an toàn được phân phối và tiêu thụ chủ yếu theo cách thức thông
qua các chợ bán lẻ, chợ bán buôn hay giao theo hợp đồng. Tại các tỉnh phía Nam cũng
đều áp dụng các phương thức trên ngoài ra còn áp dụng thông qua những người bán
buôn nhỏ lẻ trung gian.
3. Kinh nghiệm phát triển sản xuất và tiêu thụ rau an toàn tại một số tỉnh ở
Việt Nam
- Vĩnh Phúc mở rộng vùng chuyên canh rau an toàn: Nông dân Vĩnh Phúc không để
cho đất “nghỉ”. Khi lứa rau vụ đông cuối cùng gần thu hoạch, họ lại bắt tay vào vụ xuân.
Với họo giờ đây không chỉ 2 vụ lúa mà còn nhiều vụ rau khác. Đến nay trên địa bàn tỉnh
có hơn bảy nghìn ha đất canh tác đạt giá trị sản xuất 50 triệu.ha trở lên.
Năm 2005, Chi cục Bảo vệ thực vật Vĩnh Phúc triển khai dự án rau an toàn trên địa
bàn 15 xã nhằm mở rộng mô hình trồng, người dân tham gia dự án được hỗ trợ, tập huấn
kỹ thuật về quy trình sản xuất rau an toàn. Kết quả dự án đã giúp nông dân 15 xã trồng
được 934 ha rau an toàn các loại đạt hiệu quả kinh tế cao. Chi cục trưởng Phùng Đắc
Lĩnh khẳng định: Sản xuất rau an toàn, an toàn giúp nông dân hạn chế việc sử dụng phân
hoá học, thuốc Bảo vệ thực vật, giảm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế. Đến

nay nông dân Vĩnh Phúc đã nhận thức sâu sắc về lợi ích vùng chuyên canh rau an toàn,
an toàn. Trong năm 2006, tỉnh tiếp tục mở rộng vùng chuyên canh rau an toàn, an toàn.
Để giúp người dân tiêu thụ sản phẩm chi cục thành lập năm cửa hàng bán rau an toàn
trên địa bàn tỉnh. Qua một thời gian triển khai, các cửa hàng bán rau an toàn tại xã Vĩnh
Yên và các huyện đã thu hút nhiều người mua. Đến nay tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang xây
dựng thương hiệu rau an toàn: Rau an toàn Sông Phan, Nadai an toàn, và su su an toàn
Tam Đảo. Từ nhiều năm nay vụ đông ở Vĩnh Phúc đã trở thành vụ sản xuất hàng hoá
chính. Tỉnh đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, khuyến khích nông dân trồng nhiều cây
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
22
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
rau màu vụ đông như: miễn phí thuỷ lợi, hỗ trợ giống, chuyển giao kỹ thuật trồng rau an
toàn và xây dựng thương hiệu rau an toàn…đến nay diện tích gieo trồng rau an toàn của
tỉnh đã lên tới hơn 8000 ha đất gieo trồng, trong đó vụ đông xuân chiếm hơn 70% diện
tích. Hàng năm Vĩnh Phúc cung ứng cho thị trường Hà Nội và các tỉnh miền núi gần 150
nghìn tấn rau các loại. Rau trồng trên địa bàn tỉnh chủ yếu là các loại rau: muống, cải các
loại, su hào, hành tỏi, các loại cây họ bầu bí và một số các loại rau gia vị khác. Tỉnh đã
xây dựng 10 quy trình sản xuất rau an toàn, được nông dân tích cực áp dụng. Đánh giá
về hiệu quả sản xuất vụ đông thì năm 2005 tỉnh đã đa canh hoá cây trồng, các loại sản
phẩm nông nghiệp đặc sản, sạch phục vụ chế biến xuất khẩu. Tỉnh hiện có hơn 7000 ha
đạt giá trị sản xuất trên 50 triệu.ha.năm. Trong đó có 2.800 ha đạt trên 100 triệu .ha.năm,
1600 ha chuyên trồng rau, màu hình thành các vùng chuyên canh rau tại các xã Mê Linh,
Thổ Tang, Tích Sơn. Để nâng cao hiệu quả sản xuất cần phải giải quyết tốt các vấn đề
như: thị trường tiêu thụ, xây dựng thương hiệu, sản xuất gắn với chế biến xuất khẩu,
giao thông, thuỷ lợi. Sản xuất rau trên địa bàn tỉnh có sự chuyển biến tích cực, người dân
đã sớm đưa các cây rau, màu mới có giá trị vào gieo trồng. Vĩnh Phúc có lơị thế gần thị
trường lớn là Hà Nội. Tỉnh không chỉ là vành đai rau an toàn, xanh ven đô mà còn là nơi
cung cấp các loại rau quả cho thị trường miền núi, đây là bài học cho các vùng khác học
tập.

- Hoài Đức- Hà tây với chương trình sản xuất rau an toàn.
Năm 2001 trạm khuyến nông Hoài Đức đã xây dựng mô hình sản xuất rau an toàn
với diện tích trên 100 ha. Đồng thời tổ chức tập huấn về kỹ thuật gieo trồng, bón phân,
phòng trừ sâu bệnh cho rau. Đến vụ đông năm 2006 trạm khuyến nông huyện cùng HTX
nông nghiệp tổ chức sản xuất rau an toàn mới có diện tích quy hoạch là 14ha, chủ yếu là
bắp cải và cải bẹ. Ngoài việc được hỗ trợ phân bón qua lá cho rau, gần 400 hộ được
hướng dẫn tỷ mỷ về cách chọn giống cây, kỹ thuật bón phân cân đối. Hàng ngày cán bộ
khuyến nông đều đến trực tiếp hướng dẫn bà con chăm sóc theo đúng quy trình kỹ thuật.
Tiêu chí của rau an toàn dư lượng đạm và thuốc bảo vệ thực vật thấp dưới mức cho
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
23
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
phép, không có vi sinh vật gây bệnh cho người và vật nuôi. Bởi vậy việc dự báo sâu
bệnh được tiến hành chặt chẽ để hạn chế tối đa lượng thuốc bảo vệ thực vật sử dụng cho
cây, đảm bảo thời gian cách ly, nguồn nước phục vụ cho tưới cây đảm bảo không bị ô
nhiễm.
Vấn đề đặt ra cho sản xuất rau tại Hoài Đức hiện nay chính là việc tiêu thụ sản
phẩm. Trong các mô hình rau an toàn được xây dựng trước đây trạm khuyến nông cũng
như cơ sở mới chỉ chú trọng đến chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, kiểm tra, nhắc nhở các hộ
tham gia sản xuất thực hiện đúng quy trình kỹ thuật, còn việc tiêu thụ sản phẩm vẫn là
người sản xuất tự lo. Tuy nhiên diện tích vùng sản xuất 14ha được xây dựng lần này
“mô hình sản xuất và tiêu thụ rau an toàn”, để tạo điều kiện cho các hộ trong việc xử lý
rau qua nước ozon trước khi bán. Ban quản trị HTX xây các bể xử lý tại từng vùng sản
xuất rau. Khi rau đến kỳ thu hoạch, HTX xin kiểm tra và cấp giấy chứng nhận của trung
tâm khuyến nông tỉnh, sau đó đến bếp ăn tập thể như các đơn vị quân đội, nhà máy xí
nghiệp để giới thiệu và ký hợp đồng bán hàng, từ đó dần xây dựng thương hiệu rau Hoài
Đức- Hà Tây. Hiện nay Hoài Đức đang đẩy mạnh xây dựng các khu đô thị, khu công
nghiệp. Khi các công trình này đưa vào sử dụng thì sản lượng rau tiêu thụ là rất lớn. Để
mở rộng sản xuất trong thời gian tới Hoài Đức có kế hoạch quy hoạch vùng chuyển đổi,

xây dựng hệ thống điện và giếng khoan lấy nước cho vùng sản xuất rau an toàn. Chủ
trương phát huy thế mạnh về địa lý và kinh nghiệm vốn có của người dân gieo trồng rau
màu cao cấp cung cấp cho thị trường Hà Nội và một số tỉnh khác.
Chương II: thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn thành
phố Hà Nội
I.Lợi thế của Hà Nội trong sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
Hà Nội nằm ở vị trí trung tâm đồng bằng Bắc Bộ thuộc đồng bằng Sông Hồng nằm
ở 20
0
53’ vĩ độ bắc và 105
0
44’- 106
0
02’ vĩ độ đông, có chiều dài từ phía Bắc tới Nam là
50km, và chiều rộng từ phía Đông sang Tây là 30km, tiếp giáp 5 tỉnh: Bắc Ninh, Thái
Nguyên, Hưng Yên, Vĩnh Yên, Hà Tây. Hà Nội có diện tích tự nhiên 920,97km
2
trong đó
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
24
Một số thực trạng và giải pháp sản xuất và tiêu thụ rau an toàn trên địa bàn Thành phố
Hà Nội
diện tích các huyện ngoại thành là 836,67km
2
. Đại bộ phận diện tích của Hà Nội nằm
trong vùng Đồng bằng châu thổ Sông Hồng (với độ cao từ 5-20m so với mực nước biển,
một phần nhỏ ở phía Bắc và Tây Bắc huyện Sóc Sơn là khu vực đồi núi thuộc rìa phía
Nam của dãy núi Tam Đảo cao từ 200- 400m so với mực nước biển.
Hà Nội, nằm ở phía Bắc Việt Nam, là thủ đô của Việt Nam, trung tâm văn hoá kinh
tế chính trị của nước ta, Hà Nội còn là một tỉnh gồm 9 quận nội thành và 5 huyện ngoại

thành. Dân số các quận huỵện được trình bày trong bảng sau:
Chuyên đề tốt nghiệp- Nguyễn Thuỳ Linh
25

×