Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Tình hình đầu tư và phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá của công ty cổ phần ngân sơn tại huyện bắc sơn, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.5 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM


TẠ TRANG QUỲNH

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN
LIỆU THUỐC LÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN TẠI
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Lớp
Khóa học

: 42 - Kinh tế nông nghiệp
: 2010 – 2014

Thái Nguyên - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



TẠ TRANG QUỲNH

Tên đề tài:
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN
LIỆU THUỐC LÁ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NGÂN SƠN TẠI
HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa
: Kinh tế & PTNT
Lớp
: 42 - Kinh tế nông nghiệp
Khóa học
: 2010 – 2014
Giảng viên hướng dẫn: Th.S Cù Ngọc Bắc
Khoa Kinh tế & PTNT – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận “Tình hình đầu tư và phát triển vùng
nguyên liệu thuốc lá của Công ty cổ phần Ngân Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Đề tài hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một sinh viên nào. Các thông tin sử
dụng trong đề tài đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài liệu tham khảo được trích

dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn.
Tác giả đề tài

Tạ Trang Quỳnh


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của nhà trường. Ban chủ nhiệm khoa kinh tế & phát
triển nông thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi được giới thiệu
về thực tập tốt nghiệp tại chi nhánh Công ty Cổ phần Ngân Sơn – huyện Bắc
Sơn – tỉnh Lạng Sơn. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện báo
cáo tốt nghiệp, tôi luôn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của nhiều cá
nhân và tập thể.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn giáo viên hướng dẫn Thạc sĩ Cù Ngọc Bắc
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian thực hiện báo cáo
tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường cùng
các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn đã giúp đỡ, dạy
bảo tôi trong suốt quá trình học tập.
Qua đây tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các cô, các chú, các anh
chị trong Chi nhánh Công ty cổ phần Ngân Sơn tại Huyện Bắc Sơn, UBND
huyện Bắc Sơn và các phòng ban có liên quan đã tạo điều kiện thuận lợi giúp
đỡ cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài nghiên cứu tình
hình đầu tư và phát triển vùng nguyên liệu trồng thuốc lá trên địa bàn.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã nhiệt tình
cổ vũ, động viên và tạo điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa

BQ

: Bình quân

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CN

: Chi nhánh

CTCP

: Công ty cổ phần

ĐVT

: Đơn vị tính

GO

: Tổng giá trị sản xuất

GO/CLĐ


: Tổng giá trị sản xuất/công lao động

GO/ha

: Tổng giá trị sản xuất/héc ta

GO/IC

: Tổng giá trị sản xuất/Chi phí trung gian

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐQT

: Hội đồng quản trị

IC

: Chi phí trung gian

IC/lđ

: Chi phí/lao động

IM

: Thu nhập hỗn hợp


KTKT

: Kinh tế kỹ thuật

Pr

: Lợi nhuận

UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: Giá trị tăng thêm

VA/CLĐ

: Giá trị tăng thêm/công lao động

VA/ha

: Giá trị tăng thêm/héc ta

VA/IC

: Giá trị tăng thêm/Chi phí trung gian

XHCN


: Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Bảng mẫu điều tra ........................................................................... 24
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện Bắc Sơn giai đoạn
2011 - 2013 ....................................................................................... 31
Bảng 3.2: Tình hình kinh tế của huyện bắc sơn 2011 – 2013 ......................... 34
Bảng 3.3: Tình hình biến động dân số của huyện Bắc Sơn 2011- 2013 ......... 37
Bảng 3.4: Tình hình lao động của Chi nhánh Công ty cổ phần Ngân Sơn
tại huyện Bắc Sơn từ năm 2011 - 2013............................................ 38
Bảng 3.5: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
2011 – 2013 ....................................................................................... 40
Bảng 3.6: Diện tích, năng suất, sản lượng và mức đầu tư vật tư của
Công ty cổ phần Ngân Sơn (2011 - 2013) ....................................... 41
Bảng 3.7: Diện tích, năng suất, sản lượng và mức đầu tư vật tư tại các
đơn vị của Công ty cổ phần Ngân Sơn (2011 - 2013) ...................... 42
Bảng 3.8: Tình hình thu mua nguyên liệu thuốc lá của Công ty Cổ phần
Ngân Sơn từ 2011 - 2013 .................................................................. 44
Bảng 3.9: Tình hình diện tích, năng suất, sản lượng trồng thuốc lá trên địa
bàn toàn huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2013 ...... 45
Bảng 3.10: Diện tích, năng suất, sản lượng tại các xã của huyện Bắc Sơn do
Chi nhánh Công ty cổ phần Ngân Sơn quản lý (2011 - 2013) ......... 46
Bảng 3.11: Tình hình cơ bản của các hộ điều tra ............................................ 49
Bảng 3.12: Cơ cấu sản xuất ngành trồng trọt của các hộ điều tra................... 50
Bảng 3.13: Tình hình sử dụng đất sản xuất của 60 hộ điều tra ....................... 51
Bảng 3.14: Sản xuất thuốc lá của các hộ điều tra ........................................... 52
Bảng 3.15: Chi phí sản xuất 1 sào thuốc lá của các hộ điều tra...................... 53
Bảng 3.16: Chi phí sản xuất ngô của các hộ điều tra tính trên 1 sào .............. 54

Bảng 3.17: So sánh kết quả sản xuất cây thuốc lá với cây ngô trên 1 sào ...... 56
Bảng 3.18: Các chỉ tiêu so sánh hiệu quả sử dụng vốn và lao động của sản
xuất cây thuốc với cây ngô tính trên 1 sào của hộ điều tra 2014...... 57
Bảng 4.1: Công tác ký hợp đồng dịch vụ của chi nhánh công ty Cổ phần
Ngân Sơn năm 2014 .......................................................................... 65


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Ngân Sơn ............................. 41
Hình 3.2: Biểu đồ so sánh chi phí trồng 1 sào thuốc lá với 1 sào ngô của
hộ điều tra 2014 ............................................................................. 55
Hình 3.3. Biểu đồ so sánh hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá với cây ngô
trên 1 sào của các hộ điều tra 2014 ................................................ 56


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................. 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. 7
MỤC LỤC ......................................................................................................... 8
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu chung ....................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 3
3. Những đóng góp của khóa luận .................................................................... 3

4. Bố cục của khóa luận. ................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................... 5
1.1. Cơ cở lý luận .............................................................................................. 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .......................................................................... 5
1.1.1.1. Đầu tư .......................................................................................... 5
1.1.1.2. Phát triển...................................................................................... 5
1.1.2. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá ............................................. 6
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc đầu tư dài hạn có hiệu quả ............... 7
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản xuất trong
nông nghiệp ................................................................................................... 8
1.1.5. Đặc tính và điều kiện sinh thái của cây thuốc lá ............................... 11
1.1.5.1. Các loại thuốc lá ........................................................................ 12
1.1.5.2. Công tác gieo trồng ................................................................... 12
1.1.5.3. Thu hoạch .................................................................................. 12
1.1.5.4. Sơ chế ........................................................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 14
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ thuốc lá trên thế giới ............................ 14


1.2.2. Thực trạng về nguyên liệu thuốc lá ở Việt Nam ............................... 18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 22
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ....................................................................... 22
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 22
2.1.2.1. Phạm vi về nội dung .................................................................. 22
2.1.2.2. Phạm vi về không gian .............................................................. 22
2.1.2.3. Phạm vi về thời gian .................................................................. 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22
2.3. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 23

2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23
2.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 23
2.4.1.1. Nguồn số liệu thứ cấp................................................................ 23
2.4.1.2. Nguồn số liệu sơ cấp ................................................................. 24
2.4.2. Phương pháp phân tích thông tin ...................................................... 25
2.4.3. Phương pháp tổng hợp thông tin ....................................................... 26
2.4.4. Phương pháp phân tích SWOT ......................................................... 26
2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 26
2.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ của sản xuất ...................................... 26
2.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kết quả sản xuất của hộ .................. 26
2.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của cây thuốc lá ................... 28
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 30
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 30
3.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................ 30
3.1.1.2. Khí hậu, địa hình, thủy văn ....................................................... 30
3.1.1.3. Đất đai và tài nguyên thiên nhiên. ............................................. 31
3.2. Khái quát về Công ty Cổ phần Ngân Sơn ................................................ 39
3.3. Thực trạng đầu tư và phát triển vùng nguyên liệu sản xuất cây
thuốc lá ............................................................................................................ 45


3.4 Thực trạng sản xuất của các hộ điều tra (2011 – 2013) ............................ 49
3.4.1. Tình hình nhân khẩu lao động .......................................................... 49
3.4.2. Thực trạng trồng cây thuốc lá của hộ................................................ 52
3.4.3. Hiệu quả kinh tế từ sản xuất thuốc lá của hộ .................................... 52
3.4.3.1. Xác định chi phí ........................................................................ 52
3.4.3.2. Kết quả từ sản xuất cây thuốc lá ............................................... 55
3.4.4. Đánh giá hiệu quả từ trồng và sản xuất thuốc lá ............................... 58
3.4.4.1. Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................... 58

3.4.4.2. Đánh giá hiệu quả môi trường ................................................... 59
3.5. Các chính sách hỗ trợ của Công ty cổ phần Ngân Sơn đối với vùng
nguyên liệu trồng cây thuốc lá của Huyện Bắc Sơn. ...................................... 60
3.6. Phân tích SWOT cho vùng nguyên liệu trồng và sản xuất cây thuốc lá của
huyện Bắc Sơn................................................................................................. 61
3.6.1. Thuận lợi ........................................................................................... 61
3.6.2. Khó khăn ........................................................................................... 62
3.6.3. Cơ hội ................................................................................................ 63
3.6.4. Thách thức ......................................................................................... 63
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU TRỒNG CÂY THUỐC LÁ HIỆU QUẢ
......................................................................................................................... 64
4.1. Cơ sở đề xuất và phương hướng .............................................................. 64
4.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển vùng
nguyên liệu sản xuất thuốc lá tại Huyện Bắc Sơn........................................... 66
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 67
KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây trước sự phát triển và biến đổi không ngừng
của đất nước, đặc biệt khi đất nước chuyển từ cơ chế tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế theo định hướng XHCN có sự điều
tiết của Nhà nước, Việt Nam trở thành thành việc chính thức của WTO. Các
doanh nghiệp tự do cạnh tranh trong sản xuất, kinh doanh. Sự cạnh tranh của
thị trường là thước đo của việc thích nghi - tồn tại - phát triển của các doanh

nghiệp. Và sự đầu tư đúng đắn luôn gắn liền với sự sống còn của doanh
nghiệp trên thị trường.
Ở Việt Nam hiện nay, thuốc lá đang còn là một mặt hàng tiêu dùng có
nhu cầu tương đối lớn với nhiều tầng lớp dân cư, có giá trị sản phẩm xã hội
cao với doanh thu trên 5.000 tỷ đồng mỗi năm. Ngành thuốc lá còn tạo công
ăn việc làm cho nhiều người lao động với gần 20.000 lao động sản xuất công
nghiệp và trên 150.000 người lao động sản xuất nông nghiệp. Là ngành có sẵn
thị trường trong nước rộng lớn nên việc tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định,
có môi trường hoạt động và điều kiện thuận lợi để tiếp thu và ứng dụng nhanh
các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác Công Ty Cổ phần Ngân Sơn - một
trong những đơn vị thành viên của Tổng Công Ty thuốc lá Việt Nam đã và
đang ngày càng phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thương trường.
Với chức năng nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp nguyên liệu thuốc lá cho thị
trường công ty đã cố gắng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị
trường. Chính nhờ vậy mà hiệu quả kinh doanh của công ty được nâng lên
qua các năm.
Là một huyện miền núi cách trung tâm thành phố Lạng sơn 80km, với
diện tích đất nông nghiệp khá lớn; Bắc Sơn được đánh giá là có nhiều tiềm
năng sinh thái để phát triển cơ cấu nông nghiệp đa dạng. Trong những năm


2

vừa qua Bắc Sơn đã chú trọng khai thác, phát huy các tiềm năng lợi thế để
đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng phát triển nông sản, hàng
hóa và đạt được những kết quả tích cực.
Cây thuốc lá là cây trồng ngắn ngày, mang lại hiệu quả kinh tế cao, có
phổ thích nghi tương đối rộng đối với điều kiện sinh thái của nhiều tỉnh trên
cả nước. Nhận thấy được giá trị kinh tế đó, từ đầu những năm 2000, cây thuốc

lá được định hướng là cây trồng có ưu thế về giá trị kinh tế- hàng hóa, có khả
năng phát triển rộng trên địa bàn Huyện. Chủ trương này đã được sự ủng hộ,
hưởng ứng đầu tư từ nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh cũng như nông
dân; vì vậy đến nay quy mô sản xuất có xu hướng gia tăng cả về diện tích,
năng suất, sản lượng. Thu nhập từ cây thuốc lá cũng thể hiện rõ ưu thế so với
một số cây trồng ngắn ngày phổ biến trên địa bàn Huyện (Ngô, Lạc, Đậu
tương…).
Mặc dù sản xuất nguyên liệu thuốc lá tại Bắc Sơn đã đạt được một số
kết quả ban đầu, nhưng đã bộc lộ một số khó khăn, hạn chế và thách thức
không nhỏ như:
Quy mô trồng thuốc lá còn nhỏ, phân tán, thiếu ổn định do đơn vị thực
hiện trên địa bàn chưa có những hoạch định mang tính tổng thể trong bố trí
phát triển vùng trồng thuốc lá cả về quy mô, địa bàn và bước đi phù hợp.
Thuốc lá là cây trồng mới chưa có trong tập quán canh tác truyền thống
của cư dân địa phương, trong khi hiệu quả kinh tế từ cây thuốc lá đòi hỏi gắn
liền với yêu cầu kỹ thuật về thâm canh, sơ chế, bảo quản sản phẩm nhằm đáp
ứng tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu.
Xuất phát từ nhiều lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Tình
hình đầu tư và phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá của Công ty cổ phần
Ngân Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn” với mong muốn đề tài sẽ là
cơ sở cho các cấp, ban ngành chỉ đạo phát triển sản xuất cây thuốc lá nguyên
liệu một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững. Từ đó Công ty đưa ra các giải
pháp mới và phù hợp hơn với các chính sách đầu tư, xây dựng phát triển vùng


3

nguyên liệu thuốc lá Bắc Sơn một cách hiệu quả, ổn định, khắc phục được các
khó khăn, hạn chế đã nêu, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người dân trồng
thuốc lá và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững cho Chi nhánh Công ty cổ

phần Ngân Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu tình hình đầu tư và phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá của Chi
nhánh Công ty cổ phần Ngân Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn làm cơ
sở đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm giúp các cơ quan ban ngành có các chính
sách đầu tư và phát triển vùng sản xuất phù hợp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tình hình đầu tư và sản xuất cây công
nghiệp ngắn ngày ở huyện Bắc Sơn.
Tìm hiểu tình hình đầu tư và sản xuất cây thuốc lá của Công ty cổ phần
Ngân Sơn tại huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn, đồng thời chỉ ra các yếu tố ảnh
hưởng đến quá trình sản xuất cây thuốc lá của vùng.
Phân tích để thấy được hiệu quả kinh tế mang lại cho hộ gia đình khi
trồng thuốc lá so với ngô.
Đề xuất các giải pháp nhằm giúp cơ quan chức năng có những quyết định
đầu tư đúng đắn và sản xuất cây thuốc lá đạt hiệu quả và mang lại lợi nhuận
cao nhất.
3. Những đóng góp của khóa luận
Đề tài nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quát về tình hình đầu tư
và phát triển vùng nguyên liệu cây thuốc lá của Công ty cổ phần Ngân Sơn tại
huyện Bắc Sơn. Do đó, đề tài là công trình nghiên cứu khoa học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn thiết thực. Làm cơ sở để các cơ quan quản lý đề xuất các
chính sách phù hợp nhằm định hướng phát triển vùng nguyên liệu trồng cây
thuốc lá trên địa bàn huyện Bắc Sơn nói riêng và tỉnh Lạng Sơn nói chung.


4

Đề tài giúp cho hộ sản xuất có những hiểu biết thêm về tình hình đầu

tư, các giá trị kinh tế mang lại từ trồng cây thuốc lá. Từ đó, họ có thể đưa ra
những quyết định phù hợp vào trong sản xuất.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu và thu thập được có thể dùng làm tài liệu
tham khảo cho đội ngũ cán bộ UBND huyện và các cơ quan liên quan trong
việc phát triển kinh tế xã hội, chuyển đổi cơ cấu cây trồng tại địa phương
nhắm góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ, đặc biệt là người dân trồng cây
thuốc lá.
Góp phần thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp nông thôn nhằm thực hiện
hiệu quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của
huyện Bắc Sơn đến năm 2020.
4. Bố cục của khóa luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận bao gồm 4 phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Phương hướng, giải pháp đầu tư và phát triển vùng nguyên
liệu trồng cây thuốc lá hiệu quả


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Cơ cở lý luận
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Đầu tư
Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực về vật chất và trí tuệ đề sản
xuất và kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận
và lợi ích kinh tế xã hội [1].

1.1.1.2. Phát triển
Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục làm tăng trưởng mức
sống của con người và phân phối công bằng những thành quả tăng trưởng
trong xã hội.
Phát triển là quá trình tăng tiến về mọi mặt (biến đổi về chất) của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định theo hướng tiến bộ (không chỉ tăng về quy
mô mà còn tạo sự biến đổi về cơ cấu kinh tế, về xã hội, về dân cư theo hướng
tiến bộ) đó là sự gia tăng về chất lượng.
Theo định nghĩa của Liên hiệp Quốc: “Phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm thoả mãn nhu cầu hiện tại mà không xâm phạm tới khả năng thoả
mãn nhu cầu của thế hệ tương lai”. Phát triển bền vững là thực tế phát triển
đem lại các hiệu quả về kinh tế, đồng thời sự phát triển của hiện tượng không
làm phá vỡ cân bằng sinh thái và có sự chấp nhận của xã hội.
Phát triển sản xuất cũng được coi là quá trình tái sản xuất mở rộng,
trong đó quy mô sản xuất sau lớn hơn quy mô sản xuất trước trên cơ sở thị
trường chấp nhận. Như vậy các doanh nghiệp phải có chiến lược kinh doanh
phù hợp. Trong đó có các chiến lược về sản phẩm: phải xác định được số
lượng, cũng như chất lượng, chu kỳ sống của sản phẩm. Phải có chiến lược
mua sắm máy móc thiết bị, lựa chọn công nghệ thích hợp.


6

Trong quá trình phát triển như vậy nó sẽ làm thay đổi cơ cấu sản xuất
về sản phẩm, nghĩa là sản phẩm được thay đổi về chủng loại với nhau. đồng
thời là thay đổi về quy mô sản xuất, thay đổi hình thức tổ chức sản xuất, thay
đổi việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hoàn thiện dần từng bước về
cơ cấu, để tạo ra một cơ cấu hoàn hảo hơn.
Phát triển sản xuất cần chú ý đảm bảo tính bền vững tức là sản xuất tìm
nguồn đầu vào, đầu ra sao cho bền vững nhất và không làm ảnh hưởng tới

mọi nguồn tài nguyên [2].
1.1.2. Hiệu quả kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế chung nhất, có liên quan
trực tiếp đến nền sản xuất hàng hoá và tất cả các phạm trù, các quy luật
kinh tế khác.
Hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở mức đặc trưng quan hệ so sánh giữa
lượng kết quả đạt được và lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế = Lượng kết quả đạt được/Tổng chi phí sản xuất.
Một giải phát kỹ thuật quản lý có hiệu kinh tế cao là một phương án đạt
được tương quan tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư.
Từ khái niệm chung đó cần xác định tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh
tế, đây là một vấn đề phức tạp và còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất. Tuy
nhiên, đa số các nhà kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi
đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và sự tiết kiệm
lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế đều cho rằng tiêu chuẩn cơ bản và tổng
khái quát khi đánh giá hiệu quả kinh tế là mức độ đáp ứng nhu cầu xã hội và
sự tiết kiệm lớn nhất về chi phí và tiêu hao các tài nguyên.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế là các quan điểm, nguyên tắc đánh giá hiệu
quả kinh tế trong các điều kiện cụ thể mà ở một giai đoạn nhất định. Việc
nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu chung và chủ yếu xuyên suốt mọi thời
kỳ, còn tiêu chuẩn là mục tiêu lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá bằng định lượng


7

theo tiêu chuẩn đã lựa chọn ở từng giai đoạn. Mỗi thời kỳ phát triển kinh tế xã hội khác nhau thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả cũng khác nhau.
Mặt khác, tuỳ theo nội dung của hiệu quả mà có tiêu chuẩn đánh giá
hiệu quả kinh tế quốc dân và hiệu quả của xí nghiệp. Vì vậy, nhu cầu thì đa
dạng, thay đổi theo thời gian và tuy thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật áp

dụng và sản xuất… Mặt khác, nhu cầu cũng gồm nhiều loại: nhu cầu tối thiểu,
nhu cầu có khả năng thanh toán và nhu cầu theo ước muốn chung. Có thể coi
thu nhập tối đa trên một đơn vị chi phí là tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh
tế hiện nay.
Đối với toàn xã hội thì tiêu chẩn đánh giá hiệu quả kinh tế là khả năng
thoả mãn các nhu cầu sản xuất và tiêu thụ của xã hội bằng của cải vật chất
sản xuất và tiêu dùng của xã hội bằng của cải vật chất sản xuất ra, trong nền
kinh tế kinh tế thị trường còn đòi hỏi yếu tố chất lượng và giá thành thấp để
tăng khả năng cạnh tranh. Đối với các doanh nghiệp hoặc các tổ chắc kinh tế
thì tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế phải là thu nhập tối đa tính trên chi
phí hoặc công lao động bỏ ra [10].
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc đầu tư dài hạn có hiệu quả
- Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước: Trên cơ sở pháp luật kinh
tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo môi trường và hành lang cho các
doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo
kế hoạch kinh tế vĩ mô. Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước trong mỗi
thời kỳ định hướng cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh. Bằng
các chính sách đòn bẩy, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào
những ngành nghề, lĩnh vực có lợi cho nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, để đi đến
quyết định đầu tư, doanh nghiệp phải nghiên cứu chính sách kinh tế của Đảng
và Nhà nước.
- Yếu tố thị trường: trong thị trường cạnh tranh, vấn đề đặt ra với doanh
nghiệp là sản xuất sản phẩm phải căn cứ vào nhu cầu về sản phẩm hiện tại và
tương lai của thị trường.


8

Khi xem xét thị trường, doanh nghiệp không thể bỏ qua yếu tố cạnh
tranh. Doanh nghiệp cần phải xem xét tình hình hiện tại, dự đoán xu hướng

phát triển trong tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp nhằm trao
ra lợi thế của doanh nghiệp trên thị trường.
- Lãi suất tiền vay (phản ánh chi phí vốn vay) và chính sách thuế: đây
là nhân tố ảnh hưởng đến chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải
tính đến hiệu quả đầu tư và yếu tố lãi suất của tiền vay. Chính sách thuế cũng
rất quan trọng, nó có thể khuyến khích hay hạn chế hoạt động đầu tư của
doanh nghiệp.
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật: trong hoạt động đầu tư, doanh nghiệp phải
chú ý đến thành tựu khoa học, công nghệ để hiện đại hóa trang thiết bị, nâng
cao chất lượng sản phẩm. Sự tiến bộ khoa học, công nghệ đòi hỏi doanh
nghiệp phải chấp nhận mạo hiểm. Nếu không, doanh nghiệp sẽ bị tụt hậu và
sẽ bị loại ra khỏi thị trường.
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp: mỗi doanh nghiệp đều có khả
năng tài chính giới hạn bao gồm nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động. Đây
là yếu tố quan trọng ảnh hưởng để quyết định đầu tư của doanh nghiệp [11].

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình phát triển sản xuất trong
nông nghiệp
a. Tư liệu sản xuất
Tư liệu sản xuất là toàn bộ những tư liệu vật chất cần thiết cho sản xuất
của con người; bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong sản
xuất nông nghiệp, tư liệu sản xuất là đất đai, vốn, máy móc, kết cấu hạ tầng
kỹ thuật, nguồn lực con người, nguồn lực sinh học và các phương tiện hoá
học. Trong đó, yếu tố trình độ của người lao động, đất đai và vốn là những
yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản xuất.
* Trình độ của người lao động
Ở nông thôn, kiến thức chuyên môn cũng như xã hội đều thấp nên việc
tiếp cận thông tin kinh tế - khoa học xã hội chậm. Ngày nay, để đạt được mục



9

tiêu công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn nói riêng và công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước nói chung thì nhu cầu về nguồn lao động có trình độ
chuyên môn cao rất lớn, mặt khác yêu cầu này gây ra sức ép lớn đối với lao
động có trình độ thấp. Vì vậy, nhu cầu đào tạo nguồn lao động có trình độ văn
hoá, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp sẵn sàng đáp ứng yêu cầu của
công việc mới tăng cao được kết hợp với việc áp dụng thành tựu khoa học
trong sản xuất thì sẽ tạo ra những việc làm hợp lý. Ngược lại, nếu những chính
sách tạo việc làm của Nhà nước cho người lao động không phù hợp với yêu cầu
của công việc mới chương trình tạo việc làm sẽ không đạt hiệu quả cao.
* Đất đai: Là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản xuất.
Đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm: ruộng đất bị giới hạn về mặt
không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn. Mỗi quốc gia có giới hạn diện tích
đất khác nhau và tỷ lệ ruộng đất trong nông nghiệp ở mỗi quốc gia lại càng
khác biệt nhau vì nó còn tuỳ thuộc vào điều kiện đất đai, địa hình và trình độ
phát triển kỹ thuật của từng nước.
Ruộng đất có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều, nó khác tư
liệu sản xuất khác là không bị hao mòn, không bị đào thải khỏi quá trình sản
xuất nếu sử dụng hợp lý.
Với nước ta, mặc dù đất chật người đông nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp
chiếm khá lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4% tổng diện tích đất cả nước;
đất lâm nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm 35,15% tổng diện tích đất
cả nước so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%. Tuy nhiên đất chưa sử dụng
(có cả sông ngòi) còn rất nhiều 1.027,3 nghìn ha, chiếm 30,4%. Diện tích đất
lớn cho phép khai thác theo cả chiều sâu và chiều rộng để mỗi đơn vị diện
tích đất ngày càng đáp ứng nhiều sản phẩm theo yêu cầu của con người và thị
trường thế giới.
* Vốn: vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao
động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp. Vốn sản

xuất nông nghiệp mang đặc điểm sau:


10

Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc sử
dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Một bộ phận sản phẩm nông nghiệp không qua lĩnh vực lưu thông mà
được chuyển trực tiếp làm tư liệu sản xuất cho bản thân ngành nông nghiệp.
Do vậy, một bộ phận vốn được thực hiện ở ngoài thị trường và được tiêu dùng
trong nội bộ nông nghiệp khi vốn lưu động được khôi phục trong hình thái
hiện vật.
Đối với người nông dân, đặc biệt là những người dân nghèo thì vốn là
yếu tố quan trọng và cần thiết để tiến hành sản xuất.
Ngoài các yếu tố đất đai, vốn, sức lao động, thị trường lao động, còn có
yếu tố quan trọng nữa đó là hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật: hệ thống thuỷ lợi,
hệ thống đường giao thông, điện, thông tin liên lạc, cơ sở chế biến… Hệ
thống này là yếu tố gián tiếp góp phần tạo ra việc làm và nâng cao hiệu quả
việc làm. Việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo
khả năng thu hút nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát
triển việc làm trong từng cộng đồng.
b. Nhân tố giáo dục và công nghệ
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học
và công nghệ của đất nước đó, trình độ khoa học công nghệ lại phụ thuộc vào
các điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nước nào đó
sử dụng công nghệ ngoại nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học công
nghệ trong nước còn rất non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên
gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và
công nhân lành nghề. Điều đó đã ảnh hưởng tới việc áp dụng các thành tựu
khoa học, không có sự lựa chọn nào khác hoặc là đào tạo các nguồn lực quý

giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu sự tụt hậu so với thế giới.
Giáo dục và đào tạo cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn
sàng đáp ứng mọi yêu cầu của công việc và khi có trong tay kiến thức về xã


11

hội, về trình độ chuyên môn người lao động sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện
các công việc mà xã hội phân công sắp xếp.
Như vậy, giáo dục và đào tạo nhằm định hướng phát triển kinh tế - xã
hội, trước hết cung cho xã hội một đội ngũ lao động đủ về số lượng, chất
lượng và sau là phát huy hiệu quả để đảm bảo thực hiện xã hội: dân giàu,
nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Bên cạnh sự đảm bảo nguồn lực về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu
cầu công việc thì việc phát triển công nghệ là yếu tố quan trọng trong việc
đưa đất nước trở thành nước công nghiệp. Công nghiệp hoá với xu hướng tri
thức hoá công nhân, chuyên môn hoá lao động, giảm bớt lao động chân tay
nặng nhọc.
c. Thị trường đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp
Hiệu quả sản xuât còn tuỳ thuộc vào thị trường tiêu thụ. Bởi vì, nếu sản
phẩm sản xuất ra mà không được thị trường chấp nhận thì quy mô lớn đến
đâu, máy móc thiết bị có hiện đại đến đâu thì đơn vị sản xuất cũng không thể
tồn tại.
d. Môi trường văn hoá
Phong tục, tập quán của dân cư cũng ảnh hưởng gián tiếp đến việc tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa. Ví dụ như người dân Việt Nam thường có thói quen
tiếp khách bằng thuốc lá, hay trong các dịp lễ tết cưới hỏi việc dùng thuốc lá
là một thói quen, một phong tục đã có từ lâu đời. Do vậy nó cũng là yếu tố tác
động quan trọng đến sản lượng tiêu thụ thuốc lá của ngành [10].
1.1.5. Đặc tính và điều kiện sinh thái của cây thuốc lá

Điều kiện thời tiết khí hậu tại Việt Nam rất phù hợp cho việc trồng cây
thuốc lá, và việc trồng cây thuốc lá mang lại lợi ích cao hơn so với các loại
cây trồng ngắn ngày khác.
Cây thuốc lá là cây có cùng họ với các loài thực vật khác như cà chua,
khoai tây, hồ tiêu, cà tím. Là một loài cây trồng dễ thích nghi và có thể được
trồng ở vĩ độ từ 50° vĩ độ Bắc đến 40° vĩ độ Nam. Cây thuốc lá rất phù hợp


12

cho việc trồng thâm canh theo hướng có lợi cho môi trường; một số hoa màu
được trồng sau vụ thuốc lá sẽ phát triển tốt, chẳng hạn như ngô.
Cây thuốc lá (Nicotiana tabacum L) là cây công nghiệp ngắn ngày có
giá trị kinh tế cao. Sản phẩm thu hoạch là lá tươi, phải thông qua giai đoạn
chế biến đặc trưng (sấy, phơi, hong,…) mới có thể dùng lá làm nguyên liệu
sản xuất thuốc lá. Ngoài ra cây thuốc lá cũng được sử dụng làm nguyên liệu
sản xuất nicotin, dùng làm chế phẩm trừ sâu, axit hữu cơ, hạt dùng để chiết
xuất dầu thực vật [5].
1.1.5.1. Các loại thuốc lá
Thông thường một vụ trồng cây thuốc lá đến thời điểm thu hoạch là
180 ngày và sau đó có thể canh tác quay vòng các loại nông sản khác như lúa
gạo, ngô, vừng và mía. Ở Việt Nam có ba loại cây thuốc lá được trồng và
canh tác đó là loại flue cured virginia (FCV); thân to; và loại chịu nắng, trong
đó FCV chiếm khoảng 60% đến 70% tổng sản lượng. Các địa bàn canh tác
cây thuốc lá tập trung chủ yếu ở các tỉnh Cao Bằng và Lạng Sơn tại khu vực
phía Bắc; các tỉnh Đà Nẵng, Gia Lai và Dak Lak tại khu vực miền Trung, tại
Ninh Thuận khu vực cao nguyên, và Tây Ninh tại khu vực phía Nam.
1.1.5.2. Công tác gieo trồng
Một gam hạt giống có khoảng 12,000 hạt - độ mịn nhìn như cà phê hòa
tan. Hạt giống rất nhỏ do đó phải được gieo trên hệ thống ruộng nền được bảo

vệ trong thời gian 60 ngày trước khi mang ra trồng trên đồng ruộng. Sau một
vài tuần phần đất quanh cây giống đã ổn định để bảo vệ và tạo điều kiện để
cây giống phát triển hệ thống rễ. Sau khoảng hai tháng phải tỉa một số lá phía
trên và hoa để cây tập nuôi một số lá còn lại tương tự như tỉa cà chua. Theo
thời gian khi cây sinh trưởng và phát triển người nông dân phải đảm bảo chế
độ dinh dưỡng phù hợp và thường xuyên theo dõi tình trạng sâu bệnh.
1.1.5.3. Thu hoạch
Trừ một số nước thu hoạch bằng máy như Mỹ, nông dân thường phải
thu hoạch bằng tay, bằng cách lần lượt hái từ hai đến bốn lá ở mỗi cây từ dưới


13

lên trên khi lá đạt đến độ chín và như vậy thời gian thu hoạch sẽ kéo dài từ hai
đến bốn tháng. Đối với giống FCV điển hình, người nông dân Việt Nam trên
diện tích nửa héc-ta có thể trồng khoảng từ 22,000 đến 23,000 cây và mỗi cây
cho thu hoạch từ 22 đến 24 lá. Với diện tích canh tác nhỏ cũng có thể cho thu
nhập cao. British American Tobacco có thể hỗ trợ bằng cách cung cấp giống,
phân bón và hướng dẫn kĩ thuật trồng, chăm sóc, thu hoạch và bảo quản sản
phẩm thu hoạch cũng như các loại nông sản khác.
1.1.5.4. Sơ chế
Sơ chế là một quá trình được kiểm soát cẩn thận để có được lá, cọng lá,
màu sắc và chất lượng chung đạt yêu cầu của từng loại lá thuốc cụ thể. Trong
quá trình sơ chế, tinh bột của lá sẽ chuyển thành đường, màu xanh lá biến mất
và lá thuốc sẽ chuyển dần thành màu vàng nhạt đến vàng, cam rồi nâu, giống
như lá mùa thu.
Có bốn phương pháp sơ chế chính, trong đó tại Việt Nam thường sử
dụng phương pháp sấy bằng không khí nóng qua hệ thống truyền nhiệt:
- Phơi gió: Loại thuốc lá được phơi gió như thuốc lá Burley, sẽ được
treo ở những nhà kho thông gió, không cần dùng hơi nóng, chỉ để khô tự

nhiên cho đến khi lá đạt đến màu nâu sáng đến màu nâu. Ở thời điểm này, gần
như không còn hàm lượng đường nào trong lá.
- Sấy bằng không khí nóng qua hệ thống truyền nhiệt: Nhiệt được đưa
vào lò sấy qua hệ thống ống truyền nhiệt từ một bầu lò bên ngoài giống như
các bộ tản nhiệt được nối với hệ thống sưởi trung tâm. Hơi nóng được kiểm
soát sẽ tạo điều kiện cho lá thuốc chuyển dần thành màu vàng/cam ở mức độ
đã được ấn định. Lúc này lá thuốc có chứa một lượng đường cao. Thuốc lá
vàng sấy Virginia là loại thuốc lá sấy bằng không khí nóng qua hệ thống
truyền nhiệt.
- Phơi nắng: Lá thuốc được trải trên giá và đem phơi nắng. Toàn bộ quá
trình này mất khoảng từ 12 đến 30 ngày. Nhiệt độ trực tiếp của mặt trời sẽ ấn


14

định màu của lá thuốc từ vàng đến cam với hàm lượng đường cao. Thuốc lá
Oriental có ưu điểm vượt trội nhất trong số những loại thuốc lá được phơi nắng.
- Sấy trực tiếp trên lửa: Sấy trực tiếp bằng lửa có thao tác giống như
chế biến món thịt hun khói. Những bụi cây nhỏ được đốt bên dưới các lá
thuốc, bằng cách này sẽ làm khô lá thuốc và tạo ra hương thơm có mùi khói.
Sau khi sấy, nông dân sẽ phân loại lá thuốc theo vị bộ, chất lượng và
màu sắc lá, rồi đóng gói thành từng kiện từ 30-50kg. Sau đó, nông dân mang
những kiện hàng này đi bán [3].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ thuốc lá trên thế giới
a. Trung Quốc
Trung Quốc là nước sản xuất thuốc lá nguyên liệu lớn nhất thế giới.
Trong những năm gần đây, sản lượng nguyên liệu bình quân của Trung
Quốc đạt trên 2,3 triệu tấn/năm và được trồng tập trung ở các tỉnh phía nam
Trung Quốc như Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, An Huy. Hiện nay,

Trung Quốc cũng có khoảng 300 triệu người nghiện thuốc lá và tiêu thụ
khoảng 1.800 tỷ điếu/năm, chiếm tới trên 30% sản lượng thuốc lá điếu trên
thế giới. Ngành sản xuất thuốc lá sử dụng một số khá lớn công nhân làm
việc trong gần 200 nhà máy thuốc lá và sử dụng tới 10 triệu nông dân trồng
thuốc lá.
Thuốc lá được trồng ở Trung Quốc vào đầu thế kỷ thứ 19. Do trước
đây, nền kinh tế Trung Quốc còn lạc hậu, trình độ sản xuất nông nghiệp
thấp nên thuốc lá trồng có năng suất không cao, chất lượng không tốt, thị
trường tiêu thụ gặp khó khăn, lượng thuốc lá sản xuất chỉ khoảng 200 nghìn
tấn hàng năm.
Sau khi nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa ra đời, cả kinh tế và xã hội
Trung Quốc có những bước tiến vượt bậc. Ngành thuốc lá nước này nhờ đó
cũng phát triển rất mạnh và đã có nhiều đóng góp cho việc xây dựng đất
nước. Ngày nay, sản lượng thuốc lá nguyên liệu luôn luôn ổn định hàng năm


15

ở mức 1,7 triệu tấn. Chính phủ đã có chủ trương quy hoạch các vùng trồng có
nhiều lợi thế về nhiều mặt như điều kiện tự nhiên, nông dân có truyền thống
và nhiều kinh nghiệm, giao thông… cụ thể thuốc lá tập trung sản xuất ở các
tỉnh phía Nam. Ngoài ra, ngành thuốc lá Trung Quốc đã liên kết rất chặt chẽ
với một số công ty thuốc lá lớn đa quốc gia Philip Morris, công ty thuốc lá
Anh Mỹ (BAT). Nhờ hợp tác có hiệu quả trong nghiên cứu và phát triển,
ngành thuốc lá Trung Quốc đã đạt được nhiều thành tựu trong sản xuất thuốc
lá nguyên liệu [10].
b. Ấn Độ
Trong số trên 100 nước sản xuất thuốc lá nguyên liệu trên thế giới Ấn
Độ là một quốc gia sản xuất thuốc lá lớn thứ 3 trên thế giới và là nước xuất
khẩu thuốc lá đứng thứ 8 thế giới. Trong thực tế, thị phần thuốc lá nguyên liệu

của nước này chiếm khoảng 9-11% trong suốt ba thập kỷ gần đây và thị phần
thuốc lá điếu chiếm khoảng 8-9%. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng chỉ riêng châu á
và châu Phi đã chiếm 75% thị phần thuốc lá nguyên liệu thế giới và Ấn Độ đã
góp phần lớn trong số thị phần này. Hàng năm, nước này sản xuất khoảng 600
- 700 nghìn tấn thuốc lá nguyên liệu trên diện tích khoảng 400 - 500 nghìn ha,
năng suất trung bình khoảng 15 tạ/ha. Chính phủ Ấn Độ rất quan tâm đến
mức giá thuốc lá nguyên liệu để làm cơ sở cho việc sản xuất và tiêu thụ. Mức
độ kiểm soát của Chính phủ chủ yếu thông qua Uỷ ban thuốc lá (cơ quan điều
hành thuốc lá của Chính phủ) để điều phối sản xuất và tiêu thụ. Tùy vào từng
chủng loại thuốc lá nguyên liệu mà Chính phủ có quyết định cụ thể.
Về phương thức đầu tư sản xuất và tiêu thụ thuốc lá nguyên liệu của Ấn
Độ cũng thông qua các hợp đồng có tính chất pháp lý của các chủ đầu tư với
người trồng thuốc lá. Cung ứng trước giống, vật tư nông nghiệp, sau khi kết
thúc vụ mua, chủ đầu tư sẽ trực tiếp trừ đi phần đầu tư vì vậy rất an toàn về
nguồn vốn đầu tư. Quy mô sản xuất của nông dân Ấn Độ có lớn hơn Trung
Quốc nhưng vẫn dừng ở mức vừa và nhỏ (khoảng 2 -10ha/hộ nông dân), việc
tiêu thụ sản phẩm cũng thông qua sản đấu giá và các trung tâm mua bán [6].


×