Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Phân Tích Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Công Ty May Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.95 KB, 82 trang )

Lời nói đầu
Điểm xuất phát của mỗi doanh nghiệp để có thể tiến hành sản xuất
kinh doanh đợc là phải có đợc một lợng vốn nhất định
Vốn đóng vai trò quan trọng có tính chất quyết định cho sự ra đời của
doanh nghiệp. Nhng điều có ý nghĩa quan trọng hơn là phải làm sao sử
dụng đồng vốn đó một cách hiệu quả. Có nh vậy doanh nghiệp mới có thể
tồn tại và phát triển liên tục. Nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải huy động,
tổ chức quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất. Một doanh nghiệp
không thể đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nếu không có trình độ sử
dụng và quản lý vốn cao.
Việc phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp có
vị trí vai trò quan trọng. Các chỉ tiêu trong phân tích đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn còn là mối quan tâm của nhiều đối tợng khác nh các Ngân hàng,
các nhà đầu t, các nhà cung cấp ... xuất phát từ vấn đề trên, mỗi doanh
nghiệp sau môi giai đoạn, chu kỳ sản xuất kinh doanh cần phải tiến hành
đánh giá, phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn cũng nh hiệu quả của
việc quản lý và sử dụng vốn làm tốt khâu này sẽ giúp cho các nhà quản trị
doanh nghiệp thấy đợc thực trạng của doanh nghiệp về mặt quản lý và sử
dụng vốn nói riêng cũng nh hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung. Qua
đó thấy đợc mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp.Từ đó làm căn cứ, cơ sở
để đa ra các chiến lợc, biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Với ý nghĩa đó em đã chọn đề tài nghiên cứu Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty may Đức Giang cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Kết cấu chuyên đề gồm 3 chơng
Chơng 1 : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp
Chơng 2 : Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty May Đức


Giang
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công Ty May Đức Giang .

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Chơng I

Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của các
doanh nghiệp

1. vốn doanh nghiệp

1.1 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành sản xuất kinh doanh trớc tiên doanh nghiệp cần có vốn,
vốn đầu t ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Do vậy việc quản lý và sử dụng vốn sao cho có
hiệu quả là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Nó đóng vai trò quyết
định cho việc ra đời, hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Vậy vốn doanh nghiệp là gì ?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên
cứu khác nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: Vốn chính là t bản, là giá
trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu vào của quá trình sản xuất . Định
nghĩa của Marx có tầm khái quát lớn, tuy nhiên doa hạn chế về mặt
trình độ phát triển của nền kinh tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực
sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Paul.A.Samuelson, nhà kinh tế học theo trờng phái Tân cổ điển đã kế

thừa các quan điểm của trờng phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân
chia các yếu tố của đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là Đất đai, lao
động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ
cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máu móc, thiết bị, vật t,
nguyên

vật liệu, công cụ dụng cụTrong quan niệm về vốn của

Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá
có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Trong cuốn kinh tế học của David Beeg, tác giả đã đa ra hai định
nghĩa về vốn: Vốn hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện
vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng
hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá trị của doanh
nghiệp. Nh vậy David Beeg đã bổ sung định nghĩa vốn tài chính cho
định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: Vốn
là yếu tố đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đợc sử dụng
để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho thị trờng. Nh vậy, vốn
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật t, tài sản, đợc
đầu t vào sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hoá
đặc biệt.
Trớc hết vốn là hàng hoá vì nó có giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị
của vốn thể hiện ở chi phí mà chúng ta bỏ ra để có đợc nó. Giá trị sử

dụng của vốn thể hiện ở việc ta sử dụng nó để đầu t vào quá trình sản
xuất kinh doanh ( mua máy móc, thiết bị, hàng hoá)
Nó là hàng hoá đặc biệt bởi vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử
dụng và quyền sở hữu nó. Khi mua nó chúng ta chỉ có quyền sử dụng
nó còn quyền sở hữu vẫn thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của
nó còn thể hiện ở chỗ nó không bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử
dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì
vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố của môi trờng kinh
tế vĩ mô, nó không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với nhà quản trị tài chính là
phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả vốn để đem lại một giá trị thặng d
tối đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để mua nó và có lợi nhuận tối đa.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp đợc tiến hành liên
tục do vậy vốn của doanh nghiệp cũng đợc vận động không ngừng tạo ra
sự tuần hoàn và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


chuyển vốn, vốn thay đổi cả về hình thái và lợng giá trị. Vốn trong các
doanh nghiệp sản xuất đợc vận động nh sau:
T H ( TLSX, TLLĐ ) S X H T
1.1.2 Phân loại vốn
Nh đã trình bày ở trên, vốn giữ vai trò quan trọng, thiết yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, việc phân loại vốn
theo các cách thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp đề ra đợc các giải
pháp quản lí và sử dụng sao cho có hiệu quả. Có nhiều cách phân loại
vốn doanh nghiệp theo các giác độ khác nhau.
1.1.2.1


C ăn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn

Dựa vào căn cứ này có thể chia vốn thành hai loại Vốn cố định và
Vốn lu động
a. Vốn cố định: Là một bộ phận của vốn sản xuất, là hình thái
giá trị của những t liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất.
Khi xem xét những hình thái giá trị của những t liệu lao động đang nằm
trong vốn cố định, không chỉ xét về mặt hiện vật của nó mà quan trọng
là phải xem xét tác dụng của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Đối với tất cả các t liệu lao động đang phát huy tác dụng trong sản xuất
không phải hình thái của nó đều là vốn cố định, tuỳ theo tình hình thực
tế, từng thời kỳ mà có những quy định cụ thể khác nhau. Hiện tại Nhà nớc quy định các t liêu sản xuất có đủ hai điều kiện thời gian sử dụng lớn
hơn một năm và giá trị tài sản lớn hơn 5 triệu đồng thì nó đợc nằm trong
vốn cố định.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định tham gia nhiều lần vào
sản xuất, giá trị của vốn cố định giảm dần, theo đó nó đợc tách ra làm
hai phần: Một phần gia nhập vào chi phí sản phẩm dới hình thức khấu
hao tơng ứng với sự giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định, phần
còn lại đợc cố định trong nó. Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu
nh phần vốn lu chuyển dần tăng lên thì phần vốn cố định giảm đi tơng
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


ứng với mức suy giảm giá trị sử dụng của tài sản cố định. Kết thúc quá
trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố
định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu t
mua sắm các loại tài sản cố định dới hai hình thức: Ngân sách cấp phát
và giao ngân hàng ( một phần đợc trích từ quĩ phát triển sản xuất). Vốn
cố định giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định

đến việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định
việc ứng dụng các thành tựu khoa học tiên tiến. Do có vị trí then chốt và
đặc điểm vận động của nó có tính qui luật riêng nên việc quản lý nâng
cao hiệu quả vốn cố định đợc coi là công tác trọng điểm của quản lý tài
chính doanh nghiệp.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng vốn lu động, ngời ta thờng tiến hành phân chia tài sản cố định theo các tiêu thức sau:
Theo mục đích sử dụng tài sản cố định gồm có
Tài sản cố định phục vụ mục đích kinh doanh
Tài sản cố định phục vụ phúc lợi công cộng, an ninh quốc phòng
Tài sản cố định bảo quản dữ hộ
Theo hình thái biểu hiện có thể chia tài sản cố định thành hai loại
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất nó thể hiện một lợng giá trị đã đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến
nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp nh chi phí thành lập doanh
nghiệp, chi phí nghiên cứu, chi phí mua bằng phát minh sáng chế
Trong nền kinh tế thị trờng do sự tác động của các qui luật kinh tế và để
nâng cao khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đầu t nhngx khoản
chi phí lớn cho phần tài sản vô hình. Những chi phí này càn phải đợc
quản lý và thu hồi dần dần nh những chi phí mua sắm tài sản cố định
khác
Tài sản cố định hữu hình bao gồm
Nhà cửa, vật kiến trúc, đờng xá, cầu cảng.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Máy móc thiết bị
Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
Thiết bị, dụng cụ quản lý
Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm
Các loại tài sản cố định khác

Vậy với mỗi cách phân loại trên đây cho phép ta đánh giá xem xét kết
cấu tài sản cố định của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Kết
cấu tài sản cố định là tỷ trọng của một loại tài sản cố định nào đó so với
tổng nguyên giá các loại tài sản cố đinhj của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
Kết cấu tài sản cố định giữa các ngành sản xuất khác nhau hoặc cùng
một ngành sản xuất cũng khác nhau.
Đối với các doanh nghiệp việc phân loại và phân tích tình hình kết
cấu tài sản cố định là việc làm cần thiết giúp doanh nghiệp chủ động
biến đổi kết cấu tài sản cố định sao cho có lơị nhất cho việc nâng cao
hiêu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
b.Vốn lu động: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lu
động và tài sản lu thông đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nh vậy vốn lu động bao gồm những giá trị của tài sản lu động
nh: Nguyên vật liệu chính, phụ, nguyên vật liệu và phụ tùng thay thế,
công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ
sản phẩm, vật t thuê ngoài chế biến, vốn tiền mặt, thành phẩm trên đờng
gửi bán
Khác với t liệu sản xuất, đối tợng lao động chỉ đợc tham gia vào một
chu kỳ sản xuất để góp phần hợp thành giá trị và giá trị sử dụng của một
sản phẩm. Vì vậy vốn lu động có đặc điểm là luân chuyển toàn bộ giá trị
vào sản phẩm trong cùng một chu kỳ sản xuất.
Vốn lu động trong các doanh nghiệp vận động liên tục qua các giai đoạn
trong quá trình sản xuất, biểu hiện dới nhiều hình thức khác nhau. Bắt
đầu từ hình thái tiền tệ ban đầu. Sự vận động liên tục từ giai đoạn này
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


sang giai đoạn khác giữa lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lu thông tạo nên
sự luân chuyển của vốn lu động.

Qua phân tích trên cho thấy vốn lu động là hình thái giá trị của nhiều
yếu tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và
sử dụng vốn có hiệu quả ta phải tiến hành phân loại theo một số chỉ tiêu
chủ yếu sau:
* Căn cứ vào quá trình luân chuyển và tuần hoàn của vốn, vốn lu động
đợc chia làm ba loại:
Vốn dự trữ: Là bộ phận vốn dùng để mua nguyên, nhiên vật liệu,
phụ tùng thay thế và chuẩn bị đa vào sản xuất.
Vốn trong sản xuất: Là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho giai
đoạn sản xuất nh sản phẩm dở dang, nửa thành phẩm tự chế, chi phí chờ
phân.
Vốn lu thông: Là phần vốn trực tiếp phục vụ cho việc lu thông,
tiêu thụ hàng hoá.
* Căn cứ vào phơng pháp xác lập vốn, ngời ta chia vốn lu động ra làm
hai loại
Vốn lu động định mức: Là vốn lu động đợc quy định mức tối
thiểu cần thiết thờng xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất và thành
phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, thuê ngoài chế
biến.
Vốn lu động không định mức: Là vốn lu động có thể phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng không có
căn cứ để tính toán định mức đợc, chẳng hạn nh thành phẩm trên đờng
gửi bán, vốn kết toán.
* Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn lu động gồm

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Vốn vật t hàng hoá: Là các khoản vốn lu động có hình thái biểu

hiện bằng hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm.
Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn bằng tiền mặt, đầu t ngân
hàng
* Căn cứ vào chủ sở hữu về vốn, vốn lu động bao gồm:
Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp
Vốn vay hay các khoản nợ khách hàng cha thanh toán
Tóm lại từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể xác định đợc
kết cấu vốn lu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn
lu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần
trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp.
ở các doanh nghiệp nhà nớc khác nhau thì kết cấu vốn lu động khác
nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu
thức khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ thêm những đặc điểm riêng về
số vốn lu động mà mình đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng biện
pháp quản lý vốn lu động có hiệu quả hơn. Qua đó cũng có thể thấy đợc
những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lợng trong công
tác quản lý vốn lu động của doanh nghiệp mình.
1.1.2.2 Căn cứ vào nguồn hình thành
Nếu xem xét nguồn hình thành của các doanh nghiệp tức là trả lời câu
hỏi Vốn có đợc từ đâu? thì vốn đợc chia thành hai loại
a.Vốn tự có: Là nguồn vốn có trong nội bộ doanh nghiệp. Với
doanh nghiệp Nhà nớc thì vốn tự có do doanh nghiệp Nhà nớc cấp từ lúc
thành lập doanh nghiệp hoặc cấp bổ sung theo nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Với doanh nghiệp t nhân thì nó là phần vốn của chủ doanh nghiệp bỏ ra để
kinh doanh, còn với công ty cổ phần thì do các cổ đông đóng góp thông qua
việc nắm giữ cổ phiếu của công ty.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang



Ngoài ra phần lợi nhuận không chia dùng để tái đầu t cũng bổ sung vào
vốn tự có của doanh nghiệp.
b.Vốn huy động bên ngoài
Vốn huy động bên ngoài có thể là vốn vay, vốn liên doanh liên kết.
Do nhu cầu sản xuất kinh doanh, do yêu cầu đổi mới, phát triển và mở
rộng liên tục, do khả năng về vốn tự có không thể trang trải đợc tất cả các
thành phần cần thiết, các doanh nghiệp phải tìm đến một nguồn tài trợ khác
là vốn vay.
Doanh nghiệp có thể vay vốn từ ngân hàng thơng mại hoặc phát hành tín
phiếu để huy động vốn.
Vốn vay dài hạn có thể đợc thực hiện thông qua các dự án đầu t phát triển
khả thi. Nó có thể đợc thực hiện bằng vốn trung và dài hạn của ngân hàng
thơng mại hoặc có thể phát hành trái phiếu công ty nếu đợc phép.
Liên doanh liên kết cũng là một phơng pháp huy động vốn rất phổ biến
nhờ đó mà doanh nghiệp có thể nâng cao khả năng về vốn, nâng cao trình
độ quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng nh hiện đại hoá công
nghệ.
1.1.2.3

Căn cứ vào nội dung vật chất vốn

Căn cứ vào nội dung vật chất vốn thì vốn đợc chia thành vốn thực và
vốn tài chính.
a. Vốn thực là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch
vụ khác nh máy móc thiết bị, nhà xởng ..v..v.. phần vốn này phản ánh hình
thái vật thể của vốn, nó tham gia trực tiếp vào sản xuất kinh doanh.
b.Vốn tài chính: Là biểu hiện dới hình thái tiền, chứng khoán
và các giấy tờ có giá khác dùng cho việc mua tài sản, máy móc phần

vốn này phản ánh phơng tiện tài chính của vốn.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Qua việc xem xét các khái niệm và phân loại về vốn, ta có thể thấy vốn
là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lợng tiền nhất
định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu t của mình, bắt đầu từ việc
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


doanh nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng và khởi động
doanh nghiệp ( máy móc thiết bị, xây dựng nhà xởng, mua phát minh sáng
chế), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp ( mua nguyên vật liệu,
trả lơng cho công nhân, trả lãi) và sự tăng tr ởng của doanh nghiệp ( đầu
t mở rộng dây chuyền sản xuất). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt nguồn
của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại và đi liền xuyên suốt giúp cho
các doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện tiên quyết
quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh
nghiệp theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình
doanh nghiệp khác nhau tầm quan trọng của vốn cũng đợc thể hiện ở mức
độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng thành tựu
mới của khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong
những yếu tố quyết định đến sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng
hiện có và tiềm năng tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng và
phát triển thị trờng, mở rộng lu thông hàng hoá, là điều kiện để phát triển
kinh doanh, thực hiện các chiến lợc, sách lợc kinh doanh, là chất keo để
nối chắp, dính kết các quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ
máy kinh tế hoạt động.

Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn tham gia vào tất cả các khâu, ở
mỗi khâu nó thể hiên dới các hình thái khác nhau nh vật t, vật liệu, hàng
hoávà cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền tệ. Nh vậy sự luân
chuyển của vốn giúp cho doanh nghiệp thực hiện đợc hoạt động tái sản
xuất và tái sản xuất mở rộng của mình.
2. Phơng pháp đánh giá hiệu quả sử dụng trong doanh
nghiệp

2.1.

Khái niệm và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


2.1.1 Khái niệm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn
luôn theo đuổi một mục tiêu chính là làm thế nào để đạt đợc hiệu quả kinh
doanh cao nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất. Ta biết rằng, vốn là một trong
ba yếu tố đầu vào quan trọng nhất phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh. Doanh nghiệp cần phải có một lợng vốn nhất định và các nguồn tài
trợ tơng ứng thì mới có thể tồn tại, hoạt động và phát triển. Làm thế nào để
luôn đủ vốn- Đó là điều quan trọng, là tiền đề của sản xuất song việc sử
dụng vốn sao cho đạt hiệu quả mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự
tăng trởng của môĩ doanh nghiệp. Việc thờng xuyên kiểm tra tình hình tài
chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là nội dung
quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp. Cách đo lờng chính
xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là thớc đo tiền tệ để lợng hoá các yếu tố
đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu
trên hai khía cạnh

Với số vốn hiện có doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm
với chất lợng tốt, giá thành hạ nhằm mục đích tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
Đầu t thêm vốn( mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu) sao
cho tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn chính là thớc đo, phản ánh tơng quan so
sánh giữa kết quả thu đợc với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp bỏ ra
trong hoạt động để có đợc chính kết quả đó. Hiệu quả sử dụng vốn có thể đợc tính một cách chung nhất bằng công thức:

Hiệu quả sử dụng vốn

=

Kết quả thu đợc
Chi phí vốn sử dụng

Trong đó : - Kết quả thu đợc có thể là : Tổng doanh thu , doanh thu thuần ,
lãi gộp ........
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Chi phí vốn đã sử dụng có thể là : Tổng vốn bình quân , vốn lu động bình
quân , vốn cố định bình quân
Trong một doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn phản ánh trình độ sử
dụng nguồn lực hiện có. Trình độ sử dụng nguồn lực thể hiện qua kết quả
kinh doanh của mỗi kỳ hạch toán, qua đó quy mô vốn của doanh nghiệp có
thể bị thu hẹp so với đầu kỳ ( doanh nghiệp sử dụng vốn kém hiệu quả ,nếu
tình trạng này kéo dài có thể doanh nghiệp sẽ bị phá sản ) và cũng có thể đợc bảo tồn và phát triển . Đây là kết quả mà doanh nghiệp nào cũng cần
phải phấn đấu để đạt đợc bởi vì khi bảo tồn đợc đồng vốn sẽ là cơ sở vững
chắc để doanh nghiệp tồn tại và tìm ra những biện pháp , bớc đi đúng đắn

phù hợp với điều kiện của nền kinh tế thị trờng nhằm phát triển vốn trong
một khoảng thời gian nào đó.
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua
đó doanh nghiệp sẽ đảm bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng
thanh toán, khắc phục đợc rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác đối với các
doanh nghiệp nâng cao kiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín, thế lực, sự
bành trớng của doanh nghiệp trên thơng trờng đồng thời góp phần tạo ra sản
phẩm với chất lợng cao, giá thành hạ đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng,
đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó tạo ra lợi nhuận lớn
hơn. Đó là cơ sở để mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao đời sống của cán bộ
công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội. Nhng một doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả khi nào? Chỉ khi doanh nghiệp đó bảo tồn
và phát triển đợc vốn.
2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn
Mục đích cũng nh ý tởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều hớng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng triệt để mọi nguồn
lực hiện có. Tạo lập, khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn hợp lý hay
không sẽ có tác động tích cực hay tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn nói

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


riêng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung của doanh
nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu mang tính
thờng xuyên và bắt buộc, đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy đợc
chất lợng của việc kinh doanh và khả năng quản lý vốn của doanh nghiệp.
Để thấy rõ đợc vấn đề trên, thông qua các chỉ tiêu sau đây để nhận xét đánh
giá

Chỉ tiêu phản ánh tình trạng sử dụng vốn

Tỷ trọng
vốn cố định

Vốn cố định
Tổng tài sản

=

100% (1)

Tỷ trọng vốn cố định cho biết : Vốn cố định chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản
Tỷ trọng
Vốn lu động

Vốn lu động
Tổng tài sản

=

*100%

(2)

Tỷ trọng vốn lu động cho biết : Vốn lu động chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng tài sản
Tỷ trọng
nợ phải trả

Nợ phải trả

Tổng nguồn vốn

=

* 100 % (3)

Tỷ trọng nợ phải trả cho biết : nợ phải trả chiếm bao nhiêu phần trăm
trong tổng nguồn vốn

Tỷ trọng
vốn chủ sở hữu

=

Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

*100%

Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cho biết : Vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu
phần trăm trong tổng nguồn vốn

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang

(4)


1) Chỉ tiêu tổng hợp
Tỷ suất
Lợi nhuận vốn


=

Lợi nhuận
Vốn bình quân

* 100%

(5)

Tỷ suất lợi nhuận có thể tính chung hay tính riêng cho từng loại vốn
cố định hoặc vốn lu động. Nếu tỷ suất lợi nhuận của kỳ sau cao hơn kỳ
trớc thì doanh nghiệp làm ăm có hiệu quả.
Hệ số
đảm nhiệm vốn

=

Vốn bình quân
Doanh thu thuần

(6)

Chỉ tiêu cho biết để có một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu đồng
vốn bình quân. Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn càng cao, tiết kiệm đợc vốn.
Doanh
Lợi nhuận ròng
=
(7)

lợi vốn
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, nó thể hiện hiệu quả thực tế của nguồn vốn chủ sở hữu, thấy đợc
mức độ tiến triển, hiệu quả đầu t của chủ doanh nghiệp thông qua hệ số
của chỉ tiêu. Nếu hệ số của kỳ sau cao hơn kỳ trớc nghĩa là doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả.

Hệ số
nợ chung

=

Tổng vốn vay
Tổng tài sản

(8)

Hệ số này cho biết một đồng giá trị tài sản có bao nhiêu đồng vốn vay
trong đó, qua chỉ tiêu ta thấy đợc tính chất của nguồn vốn

2) Chỉ tiêu phân tích
Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp đợc phản ánh bằng hệ
thống các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp và các chỉ tiêu phân tích. Qua chỉ
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


tiêu phân tích sẽ làm rõ đợc kết quả, mức độ ảnh hởng đến chỉ tiêu tổng
hợp. Sau đây là các chỉ tiêu phân tích cho vốn cố định và vốn lu động
+ Đối với vốn cố định có các chỉ tiêu phân tích sau:

Hệ số đổi
mới TSCĐ

GT TSCĐ mới tăng lên trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ

=

(9)

Chỉ tiêu cho biết mức độ đầu t thêm tài sản cố định vào sản xuất kinh
doanh của kỳ sau so với kỳ trớc
Sức sản xuất
TSCĐ

Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ

=

(10)

Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra kỳ sau cao hơn kỳ
trớc là tốt

Suất hao phí

=


TSCĐ

Nguyên giá bình quân
TSCĐ
Tổng doanh thu thuần

(11)

Chỉ tiêu cho biết để thu đợc một đồng doanh thu thuần phải bỏ ra bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ . Chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt
Tỷ suất lợi
nhuận
TSCĐ

=

Lợi nhuận
Nguyên giá TSCĐ bình
quân

Chỉ tiêu cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Chỉ tiêu này tính ra càng lớn càng tốt
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang

(12)


Hệ số đảm
nhiệm vốn
cố định


Vốn cố định bình quân

=

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này cho biết để có đợc một vòng luân chuyển thì cần bao nhiêu
đồng vốn cố định bình quân . Hệ số của chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ
càng tốt

Mức doanh lợi vốn
cố định

=

Lợi nhuận
Vốn sử dụng bình quân

(14)

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn sử dụng bình quân vào quá trình sản
xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn
càng tốt
+ Đối với vốn lu động có các chỉ tiêu phân tích sau:
Sức sản xuất của
vốn lu động

=


Tổng doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân

(15)

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lu động bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng tổng doanh thu thuần . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt

Tỷ suất lợi nhuận
Vốn lu động

=

Lợi nhuận
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lu động bình quân tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận . Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng lớn càng tốt

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang

(16)


Số vòng quay
vốn lu động

=

Tổng doanh thu thuần

Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển , cho biết vốn lu động
quay đợc mấy vòng trong kỳ . Nếu hệ số của chỉ tiêu này tính ra tăng so với
kỳ trớc là tốt vì nó chứng tỏ đợc hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại
Thời gian một vòng
luân chuyển

=

Thời gian của kỳ phân tích
Số vòng quay củaVLĐ trongkỳ

(18)

Chỉ tiêu thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng . Thời gian càng ngắn thì tốc độ luân chuyển càng nhanh tức là vốn lu
động đợc sử dụng triệt để hơn . Chỉ tiêu này tính ra càng nhỏ càng tốt
Hệ số đảm nhiệm
Vốn lu động

=

Vốn lu động bình quân
Tổng doanh thu thuần

(19)

Chỉ tiêu cho biết để có đợc một vòng luân chuyển cần bao nhiêu
đồng vốn lu động. Hệ số của chỉ tiêu tính ra càng nhỏ càng tốt vì nó thể

hiện hiệu qủa sử dụng vốn lu động càng cao , số vốn tiết kiệm đợc càng
nhiều .

3) Nhóm chỉ tiêu về tình hình và khả năng thanh toán :
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các
chỉ tiêu thanh toán sau đây:
Khả năng thanh
toán hiện hành

=

Tổng tài sản lu động
Nợ ngắn hạn

(20)

Khả năng thanh
Toán nhanh

=

Tiền + ck n hạn + khoản phải thu
Nợ ngắn hạn

(21)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Hệ số thanh toán

tức thời

=

Vốn bằng tiền
Nợ đến hạn

2.2 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng chịu tác động của nhiều
nhân tố, bao gồm cả những nhân tố khách quan và chủ quan. Do vậy hiệu
quả kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng chịu ảnh
hởng sâu sắc của những yếu tố đó.

2.2.1 Nhân tố khách quan
2.2.1.1 Môi trờng pháp luật
Hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế phải tuân theo
những quy định pháp luật do Nhà nớc ban hành , qua đó có tác dụng hớng
hoạt động kinh tế của họ tuân theo ý muốn chủ quan của Nhà nớc . Tuy
nhiên mục tiêu này không phải lúc nào cũng đạt đợc kết quả mong muốn
bởi vì hệ thống luật pháp ở nhiều quốc gia còn cha đợc kiện toàn . Chính vì
vậy đã tạo ra kẽ hở trong luật và bị các cá nhân , tổ chức lợi dụng để hoạt
động kinh doanh bất hợp pháp hay dựa vào những điều luật còn chồng
chéo , thiếu tính cụ thể nghiêm minh nên dẫn tới việc coi thờng luật pháp
trong hoạt động kinh tế mà hậu quả có thể là đơn phơng phá ngang hợp
đồng kinh tế đã ký kết , hoặc chiếm dụng vốn mà không thanh toán , gây
thiệt hại về kinh tế cũng nh hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp là nạn
nhân . Vì thế , để chấm dứt đợc tình trạng này thì biện pháp tối u là phải
khắc phục những mặt hạn chế trong hệ thống luật pháp , sử lý thật nghiêm
minh những tội phạm kinh tế để làm gơng răn đe , giáo dục . Có nh vậy mới
tạo đợc sự ổn định trong hoạt động kinh tế và mục tiêu của Nhà nớc mới

thực hiện đợc triệt để

2.2.1.2 Chính sách quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nớc

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang

(22)


Nhà nớc điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cơ bản
là chính sách thuế , giá cả và lãi suất .
Chính sách thuế thay đổi sẽ ảnh hởng đến công tác hạch toán kế toán
và các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật mà đơn vị đang áp dụng .
Chính sách giá của thay đổi sẽ làm thay đổi giá thành sản phẩm cũng
nh giá bán của sản phẩm đó , vì thế sản lợng tiêu thụ , doanh thu bán
hàng ....... cũng sẽ chịu ảnh hởng
Chính sách về lãi suất thay đổi sẽ ảnh hởng đến thu nhập tài chính
của khoản tiền gửi ngân hàng , mức độ thuận lợi hay khó khăn của việc vay
vốn , số lợng tiền đợc vay nhiều hay ít , và chi phí tài chính của đơn vị đi
vay
Tóm lại , khi các chính sách kinh tế kể trên tay đổi sẽ có tác động
tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu qủa sử dụng vốn cũng nh hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp . Chẳng hạn , trong thời kỳ nền kinh tế tăng
trởng thấp thì nhà nớc có thể đối phó bằng cách : hạ lãi suất cho vay , tiền
gửi , tăng thuế nhằm khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia mạnh mẽ
hơn vào hoạt động kinh tế của đất nớc , nhờ đó mà nền kinh tế sẽ có mức
tăng trởng cao hơn . Với một chính sách lới lỏng nh vậy , nếu doanh nghiệp
nào có những dự án đầu t tốt , có tính khả thi cao mà số vốn cần thiết để
thực hiện dự án cha đủ thì có thể bổ xung bằng cách huy động số vốn còn
thiếu thông qua hệ thống ngân hàng , các tổ chức tính dụng . Nhờ vậy , các

doanh nghiệp sẽ hạn chế đợc những cơ hội kinh doanh tốt bị bỏ qua và có
thời cơ kiếm lợi nhuận , tăng quy mô vốn , nâng cao hơn hiệu quả sử dụng
vốn, đồng thời giảm dần sự phụ thuộc về vốn vào các tổ chức tài chính . Ngợc lại , trong thời kỳ nền kinh tế nóng thì giải pháp đối phó là hoàn toàn
ngợc lại . Với chính sách này sẽ hạn chế đợc những doanh nghiệp thành lập
mới , đồng thời ảnh hởng đến kế hoạch đầu t phát triển của các doanh
nghiệp đang hoạt động cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của từng doanh
nghiệp . Vì thế trong bất kỳ hoàn cảnh nào các doanh nghiệp luôn mong
muốn có sự ổn định trong chính sách kinh tế của Nhà nớc , trên cơ sở đó để
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


thiết lập chiến lợc kinh doanh phù hợp , có nh vậy mới tạo tâm lý an toàn
cho các nhà đầu t , bởi vì chỉ một thay đổi nhỏ trong chính sách kinh tế sẽ
có tác động lớn đến chỉ tiêu chi phí , lợi nhuận và hiệu hiệu quả sử dụng
vốn

2.2.1.3 Thị trờng và hoạt động cạnh tranh
Tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng đều chịu sự tác động của nhân tố thị trờng. Có thể nói, nếu vốn giúp
cho doanh nghiệp bớc vào hoạt động thì thị trờng là nhân tố quyết định sự
tồn tại của doanh nghiệp, nó ảnh hởng đến đầu ra- doanh thu và thị trờng
đầu vào- các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. Sự tác động của nó đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thể hiện ở một số khía cạnh cơ bản
sau:
Nếu doanh nghiệp huy động vốn vay để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh nhng hàng sản xuất ra hay nhập về lại không tiêu thụ đợc sẽ làm
cho vốn lu động của doanh nghiệp không luân chuyển đợc, vốn không sinh
lời trong khi đó doanh nghiệp vẫn phải trả lãi vay, mục tiêu của doanh
nghiệp không những không đạt đợc mà còn đứng trớc nguy cơ thua lỗ.
Sự biến động của thị trờng cũng là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Nó thể hiện ở cả đầu ra và đầu vào của doanh

nghiệp
Sự biến động của thị trờng đầu vào các yếu tố sản xuất, nguồn lực
đầu vào trở nên khan hiếm, giá cả biến động lớn dẫn đên sản phẩm hàng
hoá của doanh nghiệp không đủ bù đắp chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra
để có đợc các hàng hoá đó.
Sự biến đổi của thị trờng đầu ra, nh thay đổi nhu cầu của ngời tiêu
dùng, hàng hoá bán đợc nhng không đủ bù đắp chi phíTất cả các yếu tố
này tác động đến rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Những ảnh hởng của nhân tố thị trờng đối với hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp không chỉ dừng ở đây nó còn thể hiện ở tính cạnh tranh
cố hữu. Ta biết rằng, trong nền kinh tế hiện nay nhu cầu của thị trờng về
các loại hàng hoá dịch vụ rất đa dạng, phong phú, những yêu cầu liên quan
đến sản phẩm khi tham gia vào thị trờng ngày càng tăng. Sản phẩm sản xuất
ra muốn tiêu thụ đợc thì phải đáp ứng đợc 3 tiêu chí cơ bản của thị trờng là
chất lợng tốt, giá thành hạ, phù hợp với thị hiếu và thu nhập của đa số ngời
tiêu dùng. Để đáp ứng đợc những yêu cầu ấy đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tăng cờng công tác quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời đầu t vốn đổi mới công nghệ sản xuất. Rõ ràng là dới sức ép của thị trờng doanh thu tiêu thụ sản phẩm cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị ảnh hởng. Vì thế, chắc chắn cũng sẽ tác động đến hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ấy. Mặt khác, bên cạnh sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh cùng một mặt thì do cơ
chế chính sách về kinh tế của Đảng và Nhà nớc đã tạo ra sự tăng nhanh số lợng của các loại hình doanh nghiệp mới , trong đó có những doanh nghiệp
đăng ký sản xuất kinh doanh những mặt hàng mà thị trờng đã có . Vì thế ,
càng làm tăng thêm sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp , làm ảnh hởng
đến doanh thu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.


2.2.1.4 Tính chất ổn định của môi trờng
Kết quả sản xuất kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của một
doanh nghiệp tốt hay xấu không những chỉ phụ thuộc vào trình độ quản lý,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo công ty mà còn
phụ thuộc vào tính chất của môi trờng kinh doanh. Một môi trờng kinh
doanh tốt đợc coi là có thể chế pháp lý chặt chẽ nghiêm minh, các chính
sách quản lý về kinh tế của Nhà nớc có tính ổn định rõ ràng, cụ thể. Trên cơ
sở đó các doanh nghiệp mới thực sự an tâm sản xuất, lập kế hoạch đầu t cho
tơng lai, nhờ đó hiệu quả sử dụng vốn sẽ tốt hơn. Ngợc lại, các kế hoạch
đầu t dài hạn cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ bị ảnh h-

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


ởng tiêu cực gây tâm lý chán nản cho các nhà đầu t. Do đó sẽ làm giảm khả
năng thu hút vốn đầu t nớc ngoài và tốc độ tăng trởng của nền kinh tế.
2.2.2 Nhân tố chủ quan
2.2.2.1 Cơ cấu vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng số vốn của doanh
nghiệp. Tuỳ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu vốn của
chúng cũng khác nhau, trong các doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Chính điều này có tác động đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp trên hai giác độ là:
Với cơ cấu vốn khác nhau thì chi phí bỏ ra để có đợc nguồn vốn đó
cũng khác nhau
Cơ cấu vốn khác nhau thì khi xét đến tính hiệu quả của công tác sử
dụng vốn ngời ta tập trng vào những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn nh
đối với doanh nghiệp thơng mại thì khi xét hiệu quả sử dụng vốn ngời ta
chủ yếu tập trung vào xét hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Cơ cấu vốn sẽ ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn thông qua sự ảnh

hởng của nó đến chi phí vốn của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn của
doanh nghiệp chỉ đợc coi là có hiệu quả nếu nó đêm lại một tỷ suất lợi
nhuận lớn hơn chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguồn vốn đó.
2.2.2.2 Chi phí vốn
Chi phí vốn đợc hiểu là chi phí trả cho nguồn vốn huy động và sử
dụng, nó đợc đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần phải đạt đợc
trên tổng vốn huy động để giữ không làm thay đổi tỷ lệ sinh lời cần thiết
dành cho cổ đông cổ phiếu thòng hay vốn tự có của doanh nghiệp.
Liên quan đến các nguồn huy động bởi các nguồn khác nhau, là các
chi phí vốn khác nhau mà doanh nghiệp phải bỏ ra.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


Đối với các doanh nghiệp thì nguồn vốn có thể đợc huy động bởi các
nguồn:
Vốn do Nhà nớc cấp
Vốn vay ngân hàng
Lợi nhuận giữ lại
Vay các đơn vị khác
Vốn liên doanh liên kết
Tuy nhiên ở đây chỉ xét đến chi phí vốn liên quan đến hai nguồn huy động
chính của các doanh nghiệp Nhà nớc là vốn vay ngân hàng và vốn do Nhà
nớc cấp
+ Chi phí vốn liên quan đến vốn vay ngân hàng:
Chi phí nợ vay trớc thuế ( t) là lãi suất mà các doanh
nghiệp phải trả cho khoản vay ngân hàng của mình
Chi phí nợ vay sau thuế Kđ = t (1- T ) với Kđ là nợ vay
sau thuế, T là thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Chi phí liên quan đến vốn ngân sách Nhà nớc cấp

Theo nghị định 59/ C P về thu sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, thì các
doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nớc hàng năm phải trả 6 % trên tổng số vốn
Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp. Do đó, 6 % đợc gọi là chi phí sử dụng vốn
do Nhà nớc cấp
Từ hai yếu tố trên, ta xác định đợc chi phí bình quân gia quyền của vốn theo
công thức: WACC = wd.kđ + ws.ks
Trong đó: wd tỷ trọng vốn vay trong tổng nguồn vốn
Ws tỷ trọng lợi nhuận giữ lại để tái đầu t trong tổng nguồn vốn
Ks chi phí lợi nhuận giữ lại

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


WACC ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tạo ra đợc tỷ
suất lợi nhuận tối thiểu là WACC thì doanh nghiệp mới đợc coi là sử dụng
vốn có hiệu quả.
Từ hai nhân tố trên sẽ giúp cho doanh nghiệp xác định đợc cho mình một
cơ cấu vốn tối u. Điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp nếu cần mở rộng qui
mô huy động vốn mà vẫn giữ nguyên tỷ trọng này thì chi phí vốn vẫn là
thấp nhất.
2.2.2.3 Nhân tố con ngời
a. Trình độ quản lý doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn trăn trở phải làm
gì để có vốn để đầu t , sử dụng nó nh thế nào , quản lý tài sản hiện có ra sao
để mang lại hiệu quả sử dụng vốn cao nhất . Trên cơ sở đó , doanh nghiệp
sẽ đề ra giải pháp nhằm đối phó với tình hình thực tế . Những giải pháp này
có tính khả thi hay không , phần lớn phụ thuộc vào trình độ quản lý của
doanh nghiệp . Nếu doanh nghiệp có trình độ quản lý tốt thì ngoài việc lập
đợc kế hoạch huy động vốn nhanh chóng , kịp thời với chi phí thấp , và sử

dụng vào thời điểm thích hợp nhất , còn có thể tổ chức tốt công tác quản lý
hàng tồn kho , tiền mặt tại quỹ cũng nh khả năng khai thác vốn cao nên
hiệu quả sử dụng vốn thờng rất tốt . Trờng hợp ngợc lại , không chỉ có hiệu
quả sử dụng vốn bị tác động tiêu cực mà doanh nghiệp còn có thể bị phá
sản do quy mô vốn bị thu hẹp
b. Tình trạng tay nghề của ngời công nhân
Bên cạnh yếu tố về trình độ quản lý doanh nghiệp thì yếu tố chất lợng
lao động cũng có tác động đáng kể đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh . Đặc biệt là đối với doanh nghiệp sản xuất thì chất lợng sản phẩm
sản xuất ra phụ thuộc rất lớn vào trình độ tay nghề của ngời công nhân sản
xuất . Chính vì vậy mà doanh thu tiêu thụ sản phẩm , chi phí sản xuất cũng

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty May Đức Giang


×