Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Phân Tích Tình Hình Tài Chính Trong Doanh Nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.29 KB, 85 trang )

Phần I: Những vấn đề cơ bản về tài chính và
phân tích hoạt động tài chính
Chơng I: Bản chất chức năng của tài chính
1.Một số vấn đề chung về tài chính
1.1Khái niệm về tài chính
Từ tài chính là một thuật ngữ mơ hồ và có thể hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau, nó gợi ý nhiều hơn là chỉ rõ nội dung. Trơc hết nó gợi lên thế giới của
kinh tế công cộng. Từ lâu kinh tế tài chính đã là một nghành của khoa học kinh
tế , nó nghiên cứu về quản lý tài chính công cộng, ngân sách , luật tài chính, kế
toán tài chính, hoạt động của kho bạc, các hoạt động của chính sách tài chính.
Theo truyền thống những lĩnh vực khác nhau này đều thuộc khoa học kinh tế và
gắn liền với chính sách của một quốc gia với hoạt động của các cơ quan quốc
gia thế giới thứ hai mà từ tài chính gợi lên là thế giới của các cơ quan tài chính,
các chủ nhà băng các tổ chức tài chính. Trong một nền kinh tế trao đổi không ai
tránh đợc quan hệ tài chính, nghĩa là các việc trao đổi tiền tệ và các tài sản tài
chính, số lợng và tính phức tạp của các nghiệp vụ sẽ dẫn tới sự việc là các nhà
trung gian chuyên nghiệp sử dụng các kỹ thuật tài chính tổ chức ngân hàng
cũng nh các thị trờng tài chính.
Trong doanh nghiệp nói chug và doanh nghiệp xây lắp nói riêng thì khái niệm
tài chính đợc hiểu nh sau:
tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh doanh dới hình thức giá trị
nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với việc tạo lập và sử
dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng thì
hệ thống các quan hệ kinh tế gồm 4 nhóm chỉ tiêu:
+Quan hệ kinh tế dới hình thức giá trị của doanh nghiệp với nhà nớc, tuỳ thuộc
vào quan hệ sở hữu trong doanh nghiệp. Nếu là quan hệ nhà nớc thì quan hệ
biểu hiện 2 chiều:
-Nhà nớc cấp vốn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có trách nhiệm sử
dụng vốn có hiệu quả và bảo toàn vốn.
-Doanh nghiệp phải có trách nhiệm trích nộp đầy đủ nghĩa vị cho nhà nớc nh các loại thuế


với các loại hình doanh nghiệp khác thì quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nớc
là quan hệ một chiều.
+Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp và thị trờng, doanh nghiệp vừa có vai trò là
ngời mua ngời bán và đống vai trò ngời tái tạo, tạo lập, sử dung các quỹ tiền tệ

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

1


+Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp, quan hệ này chủ yếu là sự dịch chuyển giá
trị trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp
Nói chung 4 nhóm quan hệ trên đã bao quát toàn bộ những khía cạnh về sự vận
động của vốn. Tuy nó phản ánh những nội dung kinh tế khác nhau nhng chúng
đều có chung những đặc trng sau:
-

Những quan hệ ấy đề là những quan hệ dới hình thức giá trị

Những quan hệ ấy đều nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội
nhằm tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phục vụ cho quá
trình sản xuất kinh doanh
Bản chất của tài chính doanh nghiệp không phải là tiền tệ và quỹ tiền tệ thông
thờng mà là sự vận động của giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ trong doanh nghiệp.
1.2 Đặc trng của tài chính
Chừng nào mà các doanh nghiệp cha các trung tâm quyết định phức tạp thì thế
giới của tài chính vẫn là thế giới của công cộng và của các trung gian tài chính.
ở cấp doanh nghiệp kế toán là kỹ thuật chính để quản lý. Với nhiệm vụ thu
nhập, phân tích sử lý các thông tin về hoạt động của các doanh nghiệp và các

quan hệ giữa các doanh nghiệp và các tác nhân kinh tế khác, kỹ thuật kế toán đủ
để làm chủ việc quản lý.
Mặt khác việc tăng các nhu cầu về tài trợ việc giảm bớt khả năng tự tài trợ, việc
tăng rủi ro về hoạt động kinh tế và rủi ro về tài chính là những yếu tố chính đảm
bảo cho chức năng tài chính trong doanh nghiệp nổi lên . Trong một thời gian
dài chức năng kỹ thuật, rồi đến chức năng thơng mại đã giữ vai trò chủ đạo
trong doanh nghiệp. Bây giờ chức năng tài chính giữ một vai trò quan trọng. Các
quyền hạn và phạm vi can thiệp của giám đốc tài chính mở rộng một cách đáng
kể, nhiệm vụ của giám đốc tài chính thì rộng hơn.
Chức trách tài chính có 3 nhiệm vụ :
- Một nhiệm vụ chính trị trong việc xác định chính sách chung của doanh
nghiệp, ở cấp khái niệm (các mục tiêu)cũng nh cấp hình thành(kế hoạch hoá)
- Một nhiệm vụ chức năng trong s lý các thông tin luân chuyển chúng trog nội
bộ và bên ngoài và khai thác chúng để phục vụ các nhà quản lý khi họ chuẩn bị
đa ra những quyết định chính .
- Một nhiệm vụ điều hành trong việc quản lý các tài sản có tài chính và thực
hiện các nghiệp vụ có tài chính nhất là trong mối liên hệ với các trung gian tài
chính.
1.3 Vị trí của tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

2


Hiện nay vấn đề tài chính chiếm một vị trí rất quan trọng trong tất cả các
lĩnh vực chỉ là trong phạm vi vi mô (hệ thống tài chính của nền kinh tế )
Nếu xét trong phạm vi một doanh nghiệp ngời ta coi tài chính doanh
nghiệp là một công cụ quan trọng nhất để quản lý sản xuất kinh doanh.
Nêu xét trong hệ thống tài chính của nền kinh tế thì tài chính doanh nghiệp nh

một cầu nối giữa nhà nớc với doanh nghiệp. Bởi vì thông qua mạng lới tài chính
doanh nghiệp, nhà nớc có khả năng thực hiện các chức năng quản lý vĩ mô để
điều tiết nền kinh tế bằng hệ thống các luật thuế, đồng thời qua mạng lới tài
chính mà doanh nghiệp mở rộng đợc nguồn thu, mở rộng ngân sách phục vụ cho
các lợi ích công cộng
2.Các chức năng của tài chính
Bản chất của tài chính doanh nghiệp đợc biểu hiện thông qua các quan hệ tài
chính trong quá trình tái sản xuất và biểu hiện ngay trong chức năng vốn của nó.
Tài chính doanh nghiệp có 2 chứac năng: :
+ chức năng phân phối dới hình thức của cải xã hội.
+ Chức năng giám đốc bằng tiền mọi hoạt động của sản xuất kinh doanh.
2.1Chức năng phân phối
Là chức năng vốn có khách quan của tài chính doanh nghiệp, nó thể hiện công
dụng và khả năng của phạm thù tài chính trong việc phân phối dới hình thức giá
trị của cải xã hội trên các khâu của quá trình tái sản xuất. ở đây cần làm rõ hai
vấn đề.
+Tại sao chức năng phân phối lại đợc coi là chức năng vốn có, khách quan của
phạm trù tài chính ?
+Quan niện về đối tợng phân phối và phân phối. Trong nền sản xuất hàng hoá,
sự xuất hiện của phạm trù tài chính doanh nghiệp là một đòi hỏi tất yếu. Để tiến
hành sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lợng vốn
nhất định. Lợng vốn này đợc chia thành những vốn nhỏ hơn (vốn cố định, vốn lu
động..) tơng ứng với các yếu tố của quá trình sản xuất kimh doanh. Sau khi kết
thúc một chu kỳ sản xuất kinh doanh nào đó , thu nhập tiền tệ sẽ đợc trang trải
các chi phí ban đầu đã bỏ ra và tiếp tục cho chu kỳ mới... Nh vậy , phân phối đã
trở thành một đòi hỏi tất yếu khách quan của mọi quá trình sản xuất kinh doanh.
Cũng vì vậy, chức năng phân phối cũng có thể coi là một thuộc tính khách quan
của phạm trù tài chính doanh nghiệp . Cũng từ đó ta thấy chức năng phân phối
của tài chính doanh nghiệp đợc quan niệm cả về phơng thức phân phối và đối tợng phân phối.
Phân phối tài chính ở doanh nghiệp có thể diễn ra trong từng khâu của quá trình

tái sản xuất, trong sản xuất, trong trao đổi và cũng có thể diễn ra trong phạm vi
cùng một hình thức sở hữu hoặc nhiều hình thức sở hữu. Mặt khác , đối tợng

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

3


phân phối của tài chính doanh nghiệp diễn ra ở nhiều khâu trên phạm vi toàn xã
hội. thể hiện ở các nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh đã đợc đa dạng hoá
(thể hiện trên thị trờng tài chính )
Chức năng phân phối của tài chính doanh nghiệp đợc biểu hiện trớc hết ở việc
phân phối thu nhập của doanh nghiệp. Thu nhập của doanh nghiệp trớc hết phân
phối để bù đắp các yếu tố vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh
doanh nh: chi phí vật t, nhiên liệu, nguyên liệu, khấu hao máy móc, thiết bị, trả
công lao động... Phần còn lại của thu nhập sau khi bù đắp các chi phí đợc gọi là
lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận này lại tiếp tục đợc phân phối: một phần
nộp nhà nớc (thuế thu nhập doanh nghiệp ), phần còn lại trích nộp các quỹ của
doanh nghiệp, và chia lợi tức cổ phần. Chức năng phân phối của doanh nghiệp
không chỉ giới hạn ở phân phối thu nhập và lợi nhuận mà nó còn hiện diện ở tất
cả các khâu của quá trình tuần hoàn vốn kinh doanh. Nh điều chỉnh từ vốn cố
định sang vốn lu động, thu hút các nguồn tài trợ bên ngoài doanh nghiệp.
Tóm lại, nhờ chức năng phân phối mà các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp đợc tạo
lập linh hoạt trong việc huy động và sử dụng vốn để đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn.
2.2 Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc cũng là một thuộc tính vốn có khách quan của phạm trù tài
chính doanh nghiệp. Nó biểu hiện trong việc giám sát việc tạo lập và sử dụng
các quỹ, mục đích sử dụng và tính hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tính chất khách quan của chức năng giám đốc xuất phát từ mục đích của các

doanh nghiệp là bỏ vốn kinh doanh thu lại lợi nhuận càng cao càng tốt và vì vậy
phải giám sát quá trình chi tiêu, quá trình đầu t sao cho có hiệu quả.
Chức năng giám đốc tài chính là giám đốc bằng tiền thông qua các chỉ tiêu tài
chính. Bởi các chỉ tiêu tài chính phản ánh trung thực và toàn diện quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Nó đánh giá thực trạng về năng lực tài
chính của doanh nghiệp tại các thời kỳ nhất định , giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp tăng cờng quản lý và điều chỉnh hoạt động tài chính của doanh nghiệp .
Biểu hiện tập trung nhất của chức năng giám đốc tài chính là giám đốc quá trình
hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Quá trình phân phối sẽ tạo nên hàng loạt các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, nhng
các quỹ tiền tệ này đợc hình thành từ các nguồn tài chính hợp lý và sử dụng phải
có hiều quả, do vậy đây chính là công việc của chức năng giám sát.
Ví nh, vốn sản xuất của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
và trong quá trình sản xuất kinh doanh nó thờng xuyên biến động và đợc bổ
xung nh vốn vay, phát hành trái phiếu, cổ phần, hoặc có thể điều chỉnh từ nguồn
vốn lu động sang nguồn vốn lu động trong nội bộ... Khả năng giám đốc tài

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

4


chính cho phép ngời quản lý lựa chọn những quyết định tài chính đúng đắn
trong việc hình thành và sử dụng các nguồn tài trợ và các quỹ của doanh nghiệp
cho phép lựa chon những dự án đầu t có hiệu quả và hạn chế đợc các rủi ro trong
kinh doanh.
Chức năng giám đốc tài chính trong doanh nghiệp còn giúp cho các nhà quản lý
ở các cấp có biện pháp làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính trong quá trình
sản xuất kinh doanh .
Nói chung hai chức năng tài chính doanh nghiệp là phân phối và giám đốc có

mối quan hệ hữu cơ với nhau. Nhờ có phân phối mà tài chính phải có giám đốc
và ngợc lại nhờ có giám đốc thì phân phối mới đúng hớng, có hiệu quả, và cũng
nhờ hai chức năng này sẽ làm lành mạnh hoá tài chính của doanh nghiệp.
3 -Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Nh phần trình bày trên, ta thấy chức năng tài chính doanh nghiệp là khả năng
khách quan và vốn có của phạm trù tài chính thì vai trò của tài chính lại là các
hoạt động chủ quản của ngời quản lý trong việc nhận thức và tổng hợp các quy
luật, các quan hệ trong quá trình sản xuất kinh doanh nói chung và trong hoạt
động tài chính nói riêng của doanh nghiệp.
Trong điều kiện hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay các doanh nghiệp phải
tự lo các nguồn lực tài chính của mình và phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có
hiệu quả các nguồn lực tài chính đã huy đông. Vì vậy, tài chính của doanh
nghiệp có các vai trò sau:
3.1.Đảm bảo đủ nguồn tài chính cho doanh nghiệp
Vai trò đòi hỏi phải huy động tối đa các nguồn tài chính và đảm bảo cho tiền
của đợc đa vào sản xuất kinh doanh một cách hợp lý nhất hiệu quả nhất. Có
nghĩa là doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có đủ tiền để thanh toán các món nợ
đến hạn hoặc huy động thêm tiền để tài trợ cho sản xuất vào bất cứ lúc nào cần
đến. Một doanh nghiệp thiếu nguồn tài chính có thể dẫn đến phá sản.
Khi huy động nguồn ngân quỹ cho doanh nghiệp, phải đảm bảo rằng các nguồn
tài trợ phải phù hợp vơi nhu cầu tài chính (về mặt thời gian, kết cấu) của doanh
nghiệp . Các điều kiện điều khoản kèm theo khi huy động càng thuận lợi càng
tôt.
3.2 Huy động ngân quỹ với chi phí thấp nhất.
Vai trò này đòi hỏi phải đảm bảo sự ổn định về nguồn tài chính dài hạn cho
doanh nghiệp, phải phát huy đầy đủ các nhu cầu tín dụng ngắn hạn. Mặt khác
cần tranh thủ mua hàng càng rẻ càng tốt( nhng phải đảm bảo chất lợng), để
doanh nghiệp ra tăng lợi nhuận hạ thấp chi phi sản xuất .

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp


5


3.3 sử dụng hiệu quả cac ngân quỹ
Bên cạnh hai vai trò huy động, vai trò sử dụng tiền bạc của doanh nghiệp vào
các hoạt động phải đem lại lợi nhuận, đầu t vào các tài sản phải có tỷ lệ hoàn
vốn cao. Không đầu t vào những vụ đầu t có độ rủi ro cao, những đầu t có thể
làm mất khả năng chi trả các món nợ. Vái trò này cũng đòi hỏi phải xác định đợc kế cấu hợp lý nhất giữa các loại vốn và nguồn vốn , giữa các tài sản ngắn hạn
và dài hạn mà doanh nghiệp nên thực hiện, hơn thế nữa phải tìm đợc những cơ
hội đầu t tôt nhất, những tài sản cần có và nhu cầu thay thế bổ sung những tài
sản mới...
3.4 Vai trò phân tích
Vai trò quan trọng khác của tài chính doanh nghiệp là thực hiện phân tích tài
chính, lập kế hoạch sử dụng vốn và nguồn vốn có kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp bằng cách sử dụng kỹ thuật ngân quỹ và các kỹ năng kiểm tra tài
chính khác. Vai trò cũng chỉ ra khi phân tích phải xác định đợc những điểm
mạnh và yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để từ đó có thể đầu t tiền
bạc một cách hợp lý nhất, đánh giá đúng nhu cầu gia tăng nhân lực sản xuất của
doanh nghiệp để chống lại sự cạnh tranh bên ngoài.
4. Các mục tiêu tài chính của doanh nghiệp
Khi sử dụng các nguồn lực tài chính bất cứ một doanh nghiệp nào cũng muốn sử
dụng có hiệu quả các nguồn lực đó nhất là về mặt tài chính. Để sử dụng có hiệu
quả tài chính các doanh nghiệp thờng đề ra các mục tiêu chính sau:
4.1Tối đa hoá lợi nhuận:
Đây là mục tiêu chính của đa số các doanh nghiệp. Tuy nhiên không nên đặt nó
là mục tiêu duy nhất cảu doanh nghiệp bởi bất cứ lúc nào cũng có thể tối đa hoá
lợi nhuận hiện tại bằng cách đa ra những quyết định gây bất lợi cho các hoạt
động dài hạn. Chẳng hạn có thể thực hiện tối đa hoá lợi nhuận tối đa của doanh
nghiệp bằng cách mua những máy móc cũ có chất lợng kém và sử dụng vật liệu

loại xấu, Trong thời gian đầu điều đó không ảnh hởng đến doanh thu của doanh
nghiệp nhng về lâu dài sản xuất của doanh nghiệp sẽ không đảm bảo chất lợng .
4.2 Tối đa hoá thị phần
Cũng nh tối đa hoá lợi nhuận doanh nghiệp không nên đặt mục tiêu chiếm lĩnh
thị trờng làm mục tiêu duy nhất. Bởi vì khi doanh nghiệp tập trung vào cải thiện
thị phần có thể sẽ phải bán sản phẩm với giá thấp một cách không khôn ngoan
và ghánh chịu những chi phí lớn do cạnh tranh với các đối thủ. Doanh nghiệp sẽ
tối đa hoá đợc thị phần của mình nhng sẽ phải chi tiêu nhiều tiền bạc hơn và
cuối cùng có thể bị thua lỗ.

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

6


Ví dụ: các doanh nghiệp tham gia xây lắp đấu thầu, xu hớng chung là phải
thắng thầu, nên nhiều doanh nghiệp bỏ giá dự thầu thấp và khi trúng thầu thì
việc thực hiện với giá bỏ thầu có khả năng làm cho doanh nghiệp bị thua lỗ khi
thực hiện hợp đồng đó.
4.3 Tối đa hoá lợi tức của cổ đông
Khi các cổ đông đấu thầu vào một doanh nghiệp nào đó thì chủ yếu nhằm mục
tiêu thu lợi nhuận để đạt đợc tỷ lệ hoàn vốn cao trên những khoản đầu t của họ
nếu hoàn cảnh cho phép. Điều này đợc duy trì trong một khoảng thời gian càng
dài càng tốt. Mặt khác họ vừa muốn tối đa hoá lợi nhuận dài hạn, đồng thời tối
thiểu hoá rủi ro đối với đầu t của họ. Để thoả mãn mối quan tâm hàng đầu của
các cổ đông, lãnh đạo doanh nghiệp cố gắng tối đa hoá nhằm làm tăng của cải
cho họ. Mặt khác cũng phải xem xét đầy đủ mọi khía cạnh rủi ro và liên hệ các
quyết định tài chính sẽ đợc đa ra để quyết định có nên huy động thêm vốn vào
đầu t cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc phân phối lợi tức hay không.
5. Tổ chức công tác tài chính trong doanh nghiệp

5.1 Khái niệm về tổ chức tài chính trong doanh nghiệp
Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc vận dụng tổng hợp các chức năng của tài
chính để đề ra các hình thức, phơng pháp thích hợp nhằm xây dựng các quyết
định tài chính đúng đắn về việc tạo lập và sử dụng các nguồn tài chính các quỹ
tiền tệ để phục vụ có hiệu quả cho những mục tiêu sản xuất kinh doanh trong
những thời kỳ nhất định.
Trong cơ chế thị trờng công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp bao gồm nội
dung cơ bản sau:
5.2 Tham gia thẩm định dự án về sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào những phơng thức và mục tiêu của giám đốc hoặc hội đồng quản trị
doanh nghiệp (phơng hớng phát triển sản phẩm, đổi mới kỹ thuật..) vạch ra ,
trên cơ sở các dự án, dới góc độ về tài chính phải thẩm định , phân tích về khả
năng thanh toán , lợi nhuận...
5.3 Xây dựng những luận cứ để giám đốc về tài chính
Thực chất đề ra các quy định về tài chính là việc đề xuất hệ thống các biện pháp
tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu đã định
Những quyết định về tài chính thờng là:
-Các quyết định về tài trợ dài hạn
-Các quyết định về tài trợ cho phơng án kinh doanh ngắn hạn
-Các quyết định về điều chỉnh quy mô, kết cấu vốn của doanh nghiệp
-Các quyết định về phân phối thu nhập lợi nhuận và sử dụng các quỹ
Tính đúng đắn của những quyết định trên đây sẽ có ảnh hởng sống còn đối với
doanh nghiệp . Vì vậy việc xác định những luận cứ chính xác cho các quyết

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

7


định tài chính đợc coi là một nhiệm vụ then chốt. Để giúp cho lãnh đạo có

những quyết định tài chính đúng đắn bộ phận tài chính phải có đầy đủ những dữ
kiện về tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch tài chính doanh nghiệp. Khả
năng và nguồn tài chính của doanh nghiệp , những diễn biến và xu thế của thị trờng, nhà nớc ở tầm vĩ mô, những thông tin kinh tế.
5.4 Xây dựng hệ thống kế hoạch tài chính và các biện pháp thực hiện kế hoạch
Hệ thống kế hoạch tài chính trong doanh nghiệp bao gồm kế hoạch dài hạn và
ngắn hạn
Kế hoạch ngắn hạn (hàng năm, quỹ) gồm việc xác định kế hoạch vốn và nguồn
vốn lu động, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận, sử dụng các quỹ doanh nghiệp
Kế hoạch dài hạn xác định chủ yếu các nguồn tài trợ cho các dự án đầu t dài
hạn, khả năng trả nợ và lợi nhuận dự kiến.
5.5 Phân tích kiểm tra, đánh giá kết quả tài chính
Đây cũng chính là một nội dung công tác tài chính của doanh nghiệp. Thông
qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính nh: hệ số thanh toán nhanh, khả năng thanh
toán, hệ số sinh lợi, cho phép những nhà quản lý có thể phân tích kiểm tra và đa
ra những kết luận chính xác toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Qua phân tích và kiểm tra tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp tìm thấy những
biện pháp hữu hiệu để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
6. Nguyên tắc tổ chức tài chính trong doanh nghiệp
6.1 Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
Mục tiêu chung của các doanh nghiệp nói chung là tối đa hoá lợi nhuận và để
đạt đợc mục tiêu ấy thì doanh nghiệp có thể không từ bỏ bất cứ một điểm gì kể
cả điều ấy có hại đến lơị ích của doanh nghiệp khác hoặc lợi ích của quốc gia, từ
đó dẫn đến sự hỗn loạn của trật tự xã hội. Vì vậy song song với bàn tay vô hình
của nền kinh tế thị trờng thì nhất thiết phải có bàn tay hữu hình của nhà nớc để
điều chỉnh nền kinh tế và để điều chỉnh nhà nớc phải sử dụng các công cụ quản
lý vĩ mô nh: pháp luật, chính sách tiền tệ, chính sách giá cả... Vì vậy, nguyên tắc
hàng đầu của tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải tôn trọng pháp luật.
6.2 Nguyên tắc hoạch toán kinh doanh
Tức là dùng tiên làm thớc đo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh lấy thu
nhập của doanh nghiệp để bù đắp chi phí bỏ ra đảm bảo kinh doanh có lãi. Để

thực hiện đợc điều ấy đòi hỏi việc tổ chức tài chính doanh nghiệp phải hớng vào
hàng loạt các việc khác nh:
-

Tận dụng khai thác các nguồn vốn

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

8


-

Bảo toàn và phát huy đồng vốn

-

Đầu t, giám sát nhu cầu thị trờng

6.3 Doanh nghiệp có quyền tự chủ về kinh tế, tài chính và tự chịu trách nhiệm
về hoạt động sản xuất kinh doanh
6.4 Tài chính của doanh nghiệp phải thể hiện đ ợc trách nhiệm vật chất và quyền
lợi vật chất
Nguyên tắc này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có trách nhiệm vật chất đối với
các khoản nộp nghĩa vụ cho nhà nớc , có trách nhiệm trớc pháp luật trong sản
xuất kinh doanh trách nhiệm thực hiện các hợp đồng kinh tế
6.5 Nguyên tắc tín nhiệm về tài chính trong sản xuất kinh doanh
Đây cũng chính là đạo lý trong kinh doanh . Chữ tín không chỉ là một tiêu
chuẩn đạo đức trong đời thờng mà còn là một nguyên tắc nghiêm ngặt trong
kinh doanh nói chung nà trong công tác tài chính doanh nghiệp nói riêng. Để

giữ đợc chữ tín doanh nghiệp cần phải nghiêm túc tôn trọng kỷ luật thanh toán,
chi trả phải bảo đảm rõ ràng, chính xác trung thực và đúng thời hạn. Mặt khác
trong kinh doanh cũng cần tỉnh táo đề phòng sự gian dối bội tín của đối phơng.

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

9


Chơng II Những vấn đề chung về phân tích hoạt động tài chính
I. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích hoạt động tài chính
1. Khái niệm
Phân tích hoạt động tài chính là tập hợp các phơng pháp và công cụ cho phép
thu thập và sử lý thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh
nghiệp, giúp ngời sử dụng thông tin da ra các quyết định tài chính phù hợp.
2. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của
hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh đợc biểu hiện dới hình thức giá trị.
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là nhằm giải quyết những quan hệ tiền tệ
gắn liền với việc tổ chức , huy động phân phối sử dụng và quản lý vốn trong quá
trình kinh doanh . Hoạt động tài chính có quan hệ trực tiếp đối với hoạt động
sản xuất kinh doanh . Do vậy các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh hởng
đến tình hình tài chính và ngợc lại . Tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác
động thúc đẩy hay cản trở quá trình sản xuất kinh doanh
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải hớng đến các mục tiêu sau:
-Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế thể hiện
qua việc thanh toán với các đơn vị có liên quan nh ngân hàng, các đơn vị kinh tế
khác . Mối quan hệ này đợc cụ thể hoá bằng các chỉ tiêu đánh giá về mặt lợng
mặt chất và thời gian.

-Hoạt động tài chính phải bảo đảm nguyên tắc hiệu quả. Nguyên tắc này đòi
hỏi phải tối thiểu hoá việc sử dụng các nguồn vốn nhng vẫn đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh đợc bình thờng và mang lại hiệu quả cao.
-Hoạt động tài chính phải đợc thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng góp , kỷ luật
thanh toán với các đơn vị và tổ chức có liên quan.
3.ý nghĩa và mục đích của phân tích hoạt động tài chính
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay thì phân tích hoạt động tài chính nhằm làm
rõ mặt mạnh của doanh nghiệp và giúp nhận biết nhanh chóng những lĩnh vực
yếu kém trong quản lý tài chính hoặc công việc đầu t của công ty.
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hoá là việc phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu so sánh các
số liệu tài chính về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ nhằm mục
đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng nh các rủi ro trong tơng lai.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính kết quả
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính rất hũ ích đối với quản
trị doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với những
ngời bên ngoài doanh nghiệp. Do đó phân tích báo cáo tài chính là mối quan

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

10


tâm của nhiều ngời khác nhau . Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản
trị kinh doanh thì mối quan tâm hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả
nợ. Ngoài ra còn tính đến việc tạo công ăn việc làm , phúc lợi xã hội.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng họ quan tâm đến khả
năng thanh toán của doanh nghiệp cũng nh vốn sở hữu , đây là căn cứ để ngân
hàng cho vay.

Đối với các nhà đầu t, các nhà tài chính nh thống kê, thuế, cũng quan tâm đến
các thông tin tài chính của doanh nghiệp.
Tóm lại có thể nói mục đích quan trọng nhất của phân tích hoạt động tài chính
là giúp những ngời ra quyết định lựa chọn phơng án kinh doanh tối u và đánh
giá chính xác thực trạng tiềm năng của doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

11


II.Các tài liệu dùng để phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Để phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần phải sử dụng nguồn tài
liệu là các báo cáo tài chính
Báo cáo tài chính là các báo cáo đợc lập dựa vào phơng pháp kế toán tổng hợp
số liệu từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời
điểm hoặc những thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính phản ánh một cách
hệ thống tình hình sử dụng vốn trong những thời kỳ nhất định. Theo quy định
hiện hành các doanh nghiệp phải lập 3 báo cáo bắt buộc sau:
-

Bảng cân đối tài sản (Bảng cân đối kế toán)

-

Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể lập thêm một báo cáo mang tính hớng dẫn nh báo
cáo lu chuyển tiền tệ .

1. Nội dung bảng cân đối kế toán
1.1. Khái niệm về bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dới hình thức tiền tệ theo
giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản.
Cả hai phần tài sản và nguồn vốn đều bao gồm hệ thống các chỉ tiêu tài chính
phát sinh, phản ánh từng nội dung tài sản và nguồn vốn . Các chỉ tiêu đợc sắp
xếp thành từng muc, khoản theo một trình tự lôgic khoa học, phù hợp với yêu
cần quản lý.
Hai phần tài sản và nguồn vốn phải có số tổng cộng bằng nhau vì phản ánh cùng
một tà sản.
Tài sản = nguồn vốn
Hay tài sản = vốn chủ sở hữu + công nợ phải trả
Phần tài sản bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định
Xét về mặt pháp luý tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền
quản lý, sử dụng gắn với mục đích thu đợc các khoản lợi ích trong tơng lai. Xét
về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của bảng cân đối kế toán thể hiện
vốn của doanh nghiệp có ở thời điểm lập bảng cân đối kế toán
*Phần nguồn vốn phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao
gồm.
-Công nợ
-Vốn chủ sở hữu
Công nợ bao gồm:
+Nợ ngắn hạn là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng
một chuh kỳ hoạt động kinh doanh bình thờng hoặc trong vòng một năm.

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

12



+Nợ dài hạn là các khoản nợ dài hạn hơn một năm hoặc phải trả sau một kỳ
kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Đây là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ
phần. Có 3 nguồn tạo lên vốn chủ sở hữu: Số tiền góp vốn của các nhà đầu t ,
tổng số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Lãi cha phân phối)
và chênh lệch đánh giá lại tài sản nói chung. Xét về mặt pháp lý đây là các chỉ
tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối vơí các
đối tợng cấp vốn cho doanh nghiệp (nhà nớc, ngân hàng, các cổ đông, các bên
liên doanh...) hay nói cách khác các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về
tổng số vốn đã dăng ký kinh doanh với nhà nớc , về số tài sản đã hình thành
bằng vốn vay ngân hàng hoặc của các đối tợng khác.
Xét về mặt kinh tế các chỉ tiêu thuộc phần nguồn vốn của bảng CĐ kế toán thể
hiện các nguồn hình thành tài sản mà doanh nghiệp hiện có.
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh trong một kỳ
kế toán của doanh nghiệp, tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách và các
khoản phải nộp khác.
3 Báo cáo lu chuyển tiền tệ
3.1 Khái niệm và mục đích của báo cáo lu chuyển tiền tệ
Báo cáo lu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và
chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo các hoạt động kinh doanh , hoạt động
đầu t và hoạt động tài chính.
Mục dích của báo cáo lân chuyển tài chính là nhằm trình bày cho những ngời
biết tiền tệ đợc tạo ra bằng cách nào và doanh nghiệp đã sử dụng chúng nh thế
nào trong kỳ báo cáo.
3.2 Nội dung của báo cáo luân chuyển tiền tệ
Nội dung của báo cáo luân chuyển tiền tệ bao gồm 3 phần chính sau.

Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào
và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (hay là
các hoạt động chức năng của doanh nghiệp )
-Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu t phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi
ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp
-Lu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và
chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

13


4 Bản thuyết minh bổ sung báo cáo
Bản thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính là báo nhằm thuyết minh và giải
trình bằng lời, bằng số liệu, một số chỉ tiêu kinh tế tài chính cha đợc thể hiện
trên báo cáo tài chính. Bản thuyết minh bổ sung báo cáo gồm các thông tin nh
đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, chế độ kế toán áp dụng ở doanh nghiệp
và chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo kế toán nh chi phí sản xuất kinh doanh
theo yếu tố , tình hình gia tăng, giảm TSCĐ, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ
sở hữu.
III. Phơng pháp trình tự các bớc tiến hành và nội dung phân tích
1. Phơng pháp phân tích:
Phơng pháp phân tích hoạt động tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện hiện tợng, các mối liên hệ bên
trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài
chính tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá hoạt động tài chính doanh nghiệp
Để phân tích hoạt động tài chính ngời ta sử dụng các phơng pháp sau:
1.1 Phơng pháp so sánh
Sử dụng phơng pháp này cần bảo đảm các điều kiện có thể so sánh đợc của các

chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian nội dung tính chất và đơn
vị tính toán...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh . Gốc so
sánh đợc chọn về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo
cáo hoặc kỳ kế hoạch giá trị so sánh có thể đợc la chọn là số tuyệt đối hoặc số tơng đối hoặc số bình quân.
Phơng pháp so sánh đợc áp dụng trong phạm vi các điều kiện sau:
-Khi so sánh các chỉ tiêu số lợng , số liệu phải nhất trí về mặt nội dung kinh tế
cũng nh đợc tính toán theo một phơng thức nhất định
-Khi so sánh chỉ tiêu chất lợng thì phải thống nhất về mặt số lợng và ngợc lại.
-Khi so sánh chỉ tiêu về mặt số lợng thì phải nhất trí về mặt chất lợng
-Khi so sánh các chỉ tiêu phức tạp, nhiều thành phần khác nhau phải chú ý tới sự
thay đổi cả các yếu tố của chỉ tiêu tổng hợp, chỉ tiêu phức tạp
Để phục vụ cho việc phân tích ngời ta thờng tiến hành so sánh bằng cách cụ thể
sau:
1.1.1 So sánh các chỉ tiêu thực tế với chỉ tiêu ké hoạch
Gốc đợc chọn để so sánh là chỉ tiêu kế hoạch
Công thức a= a1 a0
Hay a = a1 / a0 * 100% -100
Trong đó : a1 : các chỉ tiêu thực tế
a0 : các chỉ tiêu kế hoạch

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

14


a : số chênh lệch tơng đối
a : số chênh lệch tuyệt đối
So sánh bằng số tuyệt đối sẽ cho ta biết đợc khối lợng quy mô mà doanh nghiệp
đạt đợc vợt mức hay hao hụt của các chỉ tiêu kinh tế giữa kỳ phân tích với kỳ
gốc. So sánh bằng số tơng đối tơng đối phản ánh kết cấu mối quan hệ tốc độ

pthát triển và mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
1.1.2 So sánh các chỉ tiêu thực tế với nhau
Có hai cách so sánh:
*So sánh định gốc với một số các chỉ tiêu kinh tế không có điều kiện lập kế
hoạch nhng thực tế phát sinh thì ta so sánh các số thực tế với nhau
Cách so sánh định gốc cho thấy phơng hớng và tốc độ phát triển
*So sánh liên hoàn
Do một yếu tố ngẫu nhiên hoặc để loại trừ những biến dổi theo yếu tố thời gian
thì ta dùng phép so sánh liên hoàn. Trong phép so sánh liên hoàn , gốc chọn để
so sánh giữa hai kỳ thờng là số liệu thực tế của kỳ trớc và có thể xác định số
chênh lệch tuyệt đối, tơng đối. So sánh số liên hoàn cho phép xác định mối liên
hệ qua lại , xác định động thái hoặc xu thế phát triên
1.2. Phơng pháp phân tích tỷ lệ
Phơng pháp phân tích tỷ lệ dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lợng tài
chính trong các quan hệ tài chính cho nên sự biến đổi của các tỷ lệ chính là sự
biến đổi của các đại lợng tài chính.
Khi phân tích các tỷ lệ tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng sau:
-

Nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán

-

Nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn.

-

Nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh

- Nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời

1.3. Phơng pháp liên hệ cân đối
Phơng pháp này thờng dùng để kiểm tra việc ghi chép hoặc để tính toán các chỉ
tiêu. Để tính mức độ ảnh hởng của nhiều nhân tố một cách đồng thời đến một
chỉ tiêu nào đó
2. Trình tự các bớc tiến hành
Phân tích hoạt động tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính. Phân tích tài chính
doanh nghiệp có thể đợc ứng dụng theo nhiều hớng khcs nhau với mục đích tác
nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ ) Với mục đích nghiên cứu, thông tin
hoặc theo vị trí của nhà phân tích
Quá trình phân tích đợc tiến hành theo các giai đoạn sau:
2.1. Thu thập thông tin

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

15


Khi phân tích tài chính thì phải sử dụng mọi nguồn thông tin có kkhả năng lý
giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính. Nó bao gồm cả những thông
tin nội bộ đến những thông tin kế toán phản ánh tập trung trong các báo cáo tài
chính doanh nghiệp, là những nguồn thông tin đợc đặc biệt quan trọng. Do vậy,
phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
2.2. Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của phân tích tài chính là quá trình sử lý thông tin đã thu
thập đợc. Trong giai đoạn này ngời sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên cứu
ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra . Xử lý thông tin là
quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán,
so sánh giải thích , đánh giá, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt đợc
phục vụ cho quá trình dự đoán và quyết định.
2.3. Dự đoán và quyết định

Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiêu đề và điều kiện cần thiết
để ngời sử dụng thông tin dự đoán nhu cầu và đa ra các quyết định tài chính. Có
thể nói mục tiêu của phân tích tài chính là đa ra các quyết định tài chính. Đối
với ngời chủ doanh nghiệp phân tích tài chính nhằm đa ra quyết định liên quan
tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng trởng và phát triển tối đa hoá
lợi nhuận. Còn đối với nhà đầu t là các quyết định về tài trợ, đầu t , khả năng thu
hồi vốn...
3. Nội dung phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản của hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính và phân tích hoạt động
tài chính có những nội dung mà dựa vào đó nhà phân tích có đợc thông tin về
tình hình tài chính doanh nghiệp.
Nội dung chủ yếu của phân tích hoạt động tài chính bao gồm :
Phân tích chung tình hình tài chính hay còn gọi là đánh giá khả năng tự chủ về
mặt tài chính, khả năng thanh toán và tốc độ tăng trởng của doanh nghiệp.
Phân tích chi tiết tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc đi sâu đánh giá
biến động, phân bổ, cơ cấu của nguồn vốn, tài sản lu động, hiệu quả sử dụng
vốn và khả năng sinh lợi của quá trình sản xuất kinh doanh.
Việc phân tích khái quát sẽ đi sâu đánh giá từng mặt, từng lĩnh vực để thấy rõ đ ợc nguyên nhân mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp
Để việc tiến hành phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp xây dựng giao
thông đợc thuận lợi và giúp cho ngời sử dụng thông tin nắm đợc thực trạng tài
chính của doanh nghiệp , xác định rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hởng của
từng nhân tố đến tình hình tài chính. Trên cơ sở đó để xuất các biện pháp hữu
hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lợng công tác quản lý kinh

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

16



doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng thì việc
phân tích tình hình hoạt động tài chính trong doanh nghiệp xây dựng phải đi từ
khái quát đến chi tiết trên cơ sở nghiên cứu các chỉ tiêu phân tích.
Phần II : Phân tích hoạt động tàichính của Công ty xây
dụng công trình giao thông 134
Chơng I: Phân tích chung tình hình tài chính của Công ty 134.
I . Đặc điểm tình hình chung của công ty công trình giao thông 1 3 4
Công ty CTGT 134 trực thuộc tổng công ty XDGT 1 là một công ty loại I ,
hoạch toán độc lập , có t cách pháp nhân đầy đủ , có tài khoản và con dấu riêng
1 . Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty công trình giao thông 1 34 thuộc tổng công ty XDCT 1 Bộ GTVT là
hiện thân của xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật xây dựng . XN này đợc hình thành theo
quyết định số 976 QĐ/ TCCB LĐ ngày 31/5/1989 của bộ GTVT..
Đến ngày 11/4/1990 theo quyết định số 388 / TCCB LB Bộ GTVT thành lập
công ty khoả sát thiết kế và XDCTGT trên cơ sở sát nhập hai xí nghiệp . Xí
nghiệp dịch vụ kĩ thuật xây dựng và xí nghiệp kiến trúc giao thông 1 thành lập
công ty mới lâý tên là công ty khoả sát thiết kế và XDCTGT trực thuộc các xý
nghiệp xây dựng công trình
5 /7/1993 theo quyết định số 1353 QĐ / TCCB LB Bộ trởng đổi tên thành
công ty công trình giao thông 134 trực thuộc tổng công ty công trình giao thông
1 .
Hiện nay công ty công trình giao thông 134 có trụ sở chính tại nhà V 10 P
trạm 10 Ngọc khánh Hà Nội .
Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là
+ T vấn và thiết kế thi công trình giao thông
+ Xây dựng các công trình giao thông ,
+ Xây dựng công trình công nghiệp và dân dụng công ty hoạt động trong cả nớc
.
Khi mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn cơ sở vật chất thiếu thốn ,

máy móc thiết bị vừa ít , vùa lạc hậu , Công nghệ sản xuất thấp , nguyên nhân
chính là do thiếu vốn . Nhng trong quá trình hoạt động của công ty đẵ đợc sự
chỉ đạo của tông công ty XDGT 1 và sự giúp đỡ của các cơ quan hu quan nh
ngân hàng cùng với sự năng động , sáng tạo , tận tâm với công việc của lực lợng
cán bộ công nhân viên , cán bộ quản lý trong công ty đẵ đa công ty hoà nhập
nhamh với cơ chế thị trờng . Sau tám năm hoạt động , cơ sơ vật chất kỹ thuật
ngày càng tăng , sản xuất ổn định và liên tục phát triển và đảm bảo đầy đủ việc
làm cho cán bộ công nhân viên , đời sống ổn định , thu nhập bình quân đầu ngời

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

17


năm sau cao hơn năm trớc và thực hiện nộp ngân sách đầy đủ theo quy định
trong 3 năm gần đây công ty đẵ tích cực đầu t , đổi mới máy móc thiết bị sản
xuất với dây truyền công nghệ đạt tiêu chuẩn kỹ thật cao để tạo ra sản phẩm
mới có khả năng cạnh tranh trên trị trờng.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là cầu , cống , đờng, nhà ở . Một số công
trình mà công ty đã xây dựng trong những năm gần đây : Đờng giao thông
quốc lộ 183 , Đờng quốc lộ 32,Đờng quốc lộ 1 A , nâng cấp quốc lộ số 5 và đờng cao tốc láng hoà lạc . . .
2. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD của công ty .
Công ty có 352 cán bộ công nhân viên , đứng đầu công ty là giám đốc công ty ,
giúp việc cho giám đốc công ty là các phó giám đốc . Phó giám đốc là ngời chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc , là ngời tham cho giám đốc và giúp cho GĐ
các công việc quản lý và đIều hành sản xản xuất. Bên cạnh GĐ và phó giám đốc
còn có chủ tịch công đoàn, các trởng phòng phó phòng và đốc trởng
- Bộ máy tổ chức của cơ quan:
+ Một giám đốc
+ Bà phó giám đốc

+5 phòng ban
+ Các đội sản xuất : 13 đội và 2 ban đIều hành
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến
3. Đặc điểm về tổ trức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty CTGT 134 là DNNN là một hoạt trong lĩnh vực đầu t và xây dựng , Đặc
điểm về sản xuất kinh doanh của công ty khác với đặc điểm về SXKD của
nghành khác cụ thể là :
- Sản xuất xây lắp công trình đơn chiếc , kết cấu sản phẩm đa dạng phức
tạp
- Sản xuất sản phẩm xây lắp có chu kỳ kinh doanh cao , hoạt động của
công ty ( DNXL ) mang tính lu động , rộng lớn và phức tạp đặc điểm thờng ở
ngoài trời .
-

Số vốn ban đầu bỏ ra lớn .

- Nơi sản xuất sản phẩm cũng chính là nơi tiêu thụ .
Tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất vừa và nhỏ kết hợp giữa công nghệ tiên
tiến và công nghệ trung bình .
Các sản phẩm của công ty đợc sản xuất theo qui trình sản xuất xây lắp nh sau .
Khảo sát thiết kế Lập dự án thi công bàn giao thanh quyết với trức
năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh luôn theo dõi bám sát diễn biến trên thị
trờng . C ác sản phẩn , công trình ngày càng đòi hỏi về mẫu mã và chất lợng . Vì
vậy trong quá trình sản xuất kinh doanh luôn phải cải tiến và hoàn thiện để

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

18



không ngừng nâng cao đáp ứng và thoả mãn yêu cầu của thị trờng . Với mục
đích mong muốn là công ty phát triển vững mạnh , khẳng định đợc vị trí của
mình trên thị trờng , tạo niềm tin và sự gắn bó của ngời lao động đối với công
ty .
II. Phân tích chung tình hình tài chính.
1. Phân tích quy mô vốn của Doanh nghiệp trong kỳ và khả năng huy động
vốn của Doanh nghiệp.
Một Doanh nghiệp muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có một số vốn
nhất định.Trong Doanh nghiệp vốn là biểu hiện bằng tiền của tất cả các loại tài
sản có trong Doanh nghiệp.Tài sản của Doanh nghiệp bao gồm tài sản lu động
và tài sản cố định. Hai loại tài sản này đợc hình thành từ vốn chủ sở hữu và
ngoài ra nó còn đợc tạo ra nhờ huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau.
Phân tích tình hình biến động tổng số tài sản và nguồn vốn của Doanh nghiệp trớc hết cần phải tiến hành so sánh tổng số tài sản và nguồn vốn giữa cuối kỳ và
đầu năm.
Bằng cách này đã cung cấp một cách tổng quát các nhận định về tình hình tài
chính của Doanh nghiệp, chiều hớng khả năng phát triển của Doanh nghiệp và
sẽ thấy đợc quy mô vốn mà Doanh nghiệp sử dụng trong năm cũng nh khả năng
huy động vốn của Doanh nghiệp và cho phép chúng ta đánh giá đợc thực chất
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp ở cuối kỳ so với
đầu năm. Bên cạnh đó, việc phân tích khả năng huy động vốn của Doanh nghiệp
sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh phù
hợp với khả năng của Doanh nghiệp.So sánh về tổng số vốn của Công ty giữa
đầu năm và cuối kì cho phép ta tìm đợc sự chênh lệch sự tăng giảm để từ đó
đánh giá đợc khả năng huy động vốn và xu hớng thay đổi nguồn vốn của Doanh
nghiệp.Nh vậy việc phân tích các chỉ tiêu về vốn là rất cần thiết. Việc nắm bắt
chính xác quy mô vốn mà Doanh nghiệp sử dụng trong kì, giúp cho nhà phân
tích thấy rõ tiềm năng mở rộng sản xuất của Doanh nghiệp là lớn hay nhỏ từ đó
nghiên cứu các phơng hớng phát triển của Doanh nghiệp cho phù hợp.

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp


19


Căn cứ số liệu của bảng cân đối kế toán của Công ty ta có:
Tài sản

Số đầu năm

Số cuối kì

Nguồn
vốn

Số đầu năm

Số cuối kì

A.TSL
Đ

37.031.350.93
7

51.543.489.67
5

A.Nợ
phải trả


42.973.843.1
56

58.130.9900.89
9

B.TSCĐ 13.379.868.41
8

14.541.497.03
1

B.Nguồ 7.437.376.19
n vốn 9
CSH

Tống số 50.411.219.35
5

66.084.986.70
6

Tổng số 50.411.219.35 66.084.867.706
5

7.953.995.807

Nh vậy nếu xét về chỉ tiêu quy mô vốn thì Công ty đã thực hiện đợc tốt vì tổng
tài sản cuối năm đã tăng lên so với đầu năm là 15.673.767.351 đồng .Tuy nhiên
đây mới chỉ là đánh giá khái quát còn việc tăng lên do yếu tố nào là chủ yếu

thì sẽ đợc trình bày ở phần sau.
2.Phân tích khả năng tự chủ về mặt tài chính.
Bên cạnh việc xem xét tình hình huy động và sử dụng vốn, thì việc đánh giá khả
năng tự chủ về mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính của Doanh
nghiệp cũng cho thấy đợc tình hình tài chính của Doanh nghiệp một cách khái
quát.
Trong một Doanh nghiệp vốn mà Doanh nghiệp sử dụng có thể gồm nhiều
nguồn khác nhau, nhng nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỉ trọng cao trong
tổng số vốn thì Doanh nghiệp có đủ khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và
mức độ độc lập của Doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao.Ngợc lại nếu công
nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số vốn (cả về tuyệt đối và tơng đối) thì khả
năng đảm bảo về mặt tài chính của Doanh nghiệp thấp.
Vì vậy chúng ta cần tính ra và so sánh số đầu kỳ với cuối năm chỉ tiêu Tỉ suất
tài trợ. Tỉ suất này phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và tính chủ
động trong kinh doanh của doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

20


Nguồn vốn CSH (Loại B nguồn vốn)
Tỉ suất tự tài trợ

=
Tổng nguồn vốn

Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của Doanh
nghiệp bởi vì hầu hết các sản phẩm mà Doanh nghiệp có đều đợc đầu t bằng
vốn chủ sở hữu.

Hầu hết các Doanh nghiệp giao thông hiện nay đều là các Doanh nghiệp Nhà nớc, do Nhà nớc cấp phát vốn.

Đầu năm:

7.437.376.199

Tỉ suất tự tài trợ =

= 0,15
50.411.219.355

Cuối kỳ:
7.953.995.807
Tỉ suất tự tài trợ =

= 0,12

66.084.986.706

Nh vậy chỉ tiêu này giảm đi chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính giảm
đồng nghĩa với khả năng tự chủ về mặt tài chính giảm.
Theo tỉ lệ này cho thấy là lợng vốn chủ sở hữu chiếm trong tổng số nguồn vốn
là cha hợp lý.Doanh nghiệp sẽ gặp nhiều khó khăn về khả năng tự chủ vể mặt tài
chính, do đó Công ty cần có biện pháp để nâng cao vốn chủ sở hữu lên.
Qua bảng cân đối ta thấy đợc nguyên nhân làm cho tỉ suất tự tài trợ giảm là
do:Nợ phải trả của Công ty tăng từ 42.973.843.156đ lên 58.243.602.747đ
Nh vậy nợ phải trả tăng với một lợng tiền là rất lớn làm cho tỉ lệ nợ phải trả so
với nguồn vốn đã tăng lên.Với vốn chủ sở hữu cũng tăng từ 7.437.376.199đ lên
7.953.995.807đ nhng lợng tăng không đáng kể so với lợng tăng của nợ phải trả
dẫn đến tỉ suất tự tài trợ giảm đi. Do đó Công ty cần có biện pháp hữu hiệu

nhằm nâng cao tỉ suất tự tài trợ.
3.Phân tích về khả năng thanh toán.
Phân tích khả năng thanh toán sẽ cho ta biết rõ nét về tình hình tài chính của
Doanh nghiệp.Nếu Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình sẽ khả
quan và ngợc lại.Do vây, khi đánh giá khái quát về tình hình tài chính của
Doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn.

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

21


Khả năng thanh toán các khoản nợ đánh giá đợc tình hình tài chính của Doanh
nghiệp.Doanh nghiệp phải huy động các tài sản hiện có và các khoản có thể huy
động đợc để trả các khoản nợ đã tới hạn.Có nhiều chỉ tiêu để phân tích khả
năng thanh toán.Mỗi chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán trên những góc độ
khác nhau.ở đây ta chỉ tính ra và so sánh hệ số thanh toán hiện hành, còn các
chỉ tiêu khác sẽ đợc đề cập tới trong phần phân tích chi tiết.
Ta có:
Khả năng thanh toán hiện hành =

Tổng số TSLĐ (loại A.Tài sản)
Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh toán
trong vòng 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh) của Doanh nghiệp là cao hay
thấp.Nếu chỉ tiêu này lớn hơn một thì Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
các khoản nợ đến hạn và tình hình tài chính là bình thờng và khả quan.
Căn cứ vào bảng cân đối của Công ty 134 ta có:

Hệ số thanh toán hiện hành

51.543.489.675
37.031.350.937
Đầu
Cuốinăm
năm==

53.342.602.899
38.460705.791

=0,97
=0,96

Nh vậy tại thời điểm đầu năm và cuối kỳ thì khả năng thanh toán hiện hành
(ngắn hạn) của doanh nghiệp là không khả quan, có nghĩa là doanh nghiệp
không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.Để khắc phục thì Doanh
nghiệp phải hoàn thành sớm các sản phẩm theo đúng chất lợng để bàn giao, lấy
tiền trang trải các khoản nợ.Nhng hệ số thanh toán hiện hành nếu cao quá cũng
cha chắc đã là tốt.
Nh vậy trong kỳ kinh doanh tới Doanh nghiệp cần phải nâng cao hệ số thanh
toán hiện hành, cố gắng giảm các khoản phải thu và hàng tồn kho , có nh vậy
mới đảm bảo khả năng thanh toán tốt, sử dụng hợp lý nguồn vốn tăng uy tín của
Doanh nghiệp trên thơng trờng và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nói chung qua phân tích khả năng thanh toán trên cho thấy các chỉ tiêu phản
ánh khả năng thanh toán là rất cần thiết, quan trọng đối với Công ty 134 nói
riêng và đối với các Doanh nghiệp xây dựng nói chung.Ngoài ra nó còn là đối tợng quan tâm của các chủ đầu t, các ngân hàng.Đối với ngân hàng qua đánh giá
khả năng thanh toán để có quyết định cho Doanh nghiệp vay vốn hay không.Đối

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp


22


với các nhà đầu t họ xem xét khả năng thanh toán để quyết định có nên đầu t
hay không.Còn đối với khách hàng thì khả năng thanh toán thể hiện uy tín của
Doanh nghiệp trong kinh doanh.
4.Phân tích hiệu quả sản xuất.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng tất
cả các yếu tố trong qúa trình sản xuất kinh doanh (nhân tài, vật lực) để đạt đợc
kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
Thực tế cho thấy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh thì Doanh nghiệp phải xác
định đợc các yếu tố đầu vào cho hợp lý để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tức
là các kết quả đầu ra là mục đích kinh doanh. ở đây,các kết quả đầu ra đợc đo
bằng các chỉ tiêu nh giá trị tổng sản lợng, doanh thu, lợi nhuận.
Còn các yếu tố đầu vào bao gồm:lao động,t liệu lao động, vốn chủ sở hữu, vốn
vay.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho phù hợp gồm các chỉ
tiêu tổng hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết (cụ thể).Các chỉ tiêu đó phản
ánh đợc Hiệu suất, Suất hao phí cũng nh hiệu quả của từng yếu tố, từng loại
vốn)kể cả tổng vốn và phần gia tăng) và phải thống nhất với công thức hiệu quả
chung.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =

(1)

Yếu tố đầu vào


Công thức (1) phản ánh hiệu suất hay hiệu quả của các chỉ tiêu phản ánh đầu
vào,đợc tính cho tống số và riêng phần gia tăng
Ngoài ra hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể tính đợc bằng cách:
(2)

Yếu tố đầu vào
Hiệu quả sản xuất kinh doanh =
Kết quả đầu ra

Công thức (2) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có
một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí vốn đầu vào.Khi
nhìn vào báo cáo tài chính của Doanh nghiệp, nhà quản lý phải đặc biệt quan
tâm đến khả năng sử dụng tài sản của mình một cách có hiệu quả nhất để mang

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

23


lại lợi tức cao nhất. Có một chỉ tiêu đợc dùng giúp chủ Doanh nghiệp đánh giá
hiệu quả và khả năng sinh lợi của Doanh nghiệp đó là chỉ tiêu: tỉ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần(doanh lợi doanh thu thuần) ta có:

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần =
Doanh thu thuần
Căn cứ vào số liệu trên báo cáo của Công ty 134 trong hai năm 1998 và năm
1999 ta tính đợc các chỉ tiêu này nh sau:
Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần :
542.051.853

=0,0128

Năm 1999=
42.144769.814

Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần
514.747.744
Năm 1998 =

=0,012
38.023.361.897

Nh vậy chỉ tiêu này đã tăng 0,0008 cho thấy hiệu quả sản xuất của Công ty tăng
hơn so với năm trớc, đây là một điều đáng mừng. Doanh nghiệp không ngừng
nâng cao chỉ tiêu trên để hiệu quả sản suất kinh doanh ngày càng cao, lợi nhuận
ngày càng nhiều.
Một chỉ tiêu quan trọng nữa để ngời lãnh đạo xem xét đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đó là tỉ suất lợi nhuận vốn sản xuất(còn gọi
là hệ số doanh lợi vốn sản xuất). Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn đầu t cho
sản xuất đem lại mấy đồng lợi nhuận và xác định bằng công thức sau:
Tỉ suất lợi tức vốn sản xuất =

x 100
Lợi tức

Trong đó vốn sản xuất bao gồm vốn cố định
vàsản
vốnxuất
lu động
Vốn

bq
Căn cứ vào số liệu của Công ty 134 tính đợc tỉ suất này là:

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

24


Tỉ suất lợi tức vốn sản xuất =

720.659.559

x 100=1,25%

58.248.103.030

Kết quả trên cho thấy Công ty 134 đã tạo ra 1,25% lợi tức trên tổng tài sản sử
dụng bình quân.Tuy nhiên nếu tính toán chính xác thì cần phải trừ đi phần tài
sản không tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nh : tài sản thiếu chờ xử
lý, các khoản ký cợc, ký quỹ....vì phần tài sản này không đáng kể nên trong
cách tính này đã coi toàn bộ tài sản của Công ty đã huy động vào sản xuất.Việc
tạo ra1,25% đồng lợi tức của 1đồng tài sản sử dụng cha thể kết luận là tốt hay
xấu.Để thể hiện việc đánh giá một cách có cơ sở, ngoài việc sử dụng hai chỉ tiêu
trên Doanh nghiệp cần phải tính toán nghiên cứu các chỉ tiêu khác.
5.Phân tích tốc độ phát triển.
Tốc độ phát triển là chỉ tiêu phản ánh xu hớng phát triển của Công ty trong thời
gian vừa qua.Qua phân tích ta sẽ hiểu rõ hơn về kết quả sản xuất kinh doanh của
Công ty trong thời gian vừa qua là nhanh chậm đạt hiệu quả tốt hay không
tốt.Việc phân tích phải đợc xem xét trong khoảng thời gian tơng đối dài thì kết
quả phân tích sẽ càng chính xác ở đây, việc phân tích tốc độ phát triển của Công

ty 134 sẽ đợc xem xét trong khoảng thời gian 4 năm qua hai chỉ tiêu tốc độ tăng
trởng định gốc và tốc độ tăng trởng liên hoàn của doanh thu và lợi nhuận.
Chúng ta đều biết rằng trong sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận đợc coi là mục
tiêu (cái đích) cuối cùng của kinh doanh. Do đó doanh thu và lợi nhuận sẽ thể
hiện đợc kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp một cách rõ nét nhất.
Doanh thu càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả và
ngợc lại.Vậy tốc độ phát triển cho biết một cách chung nhất về tình hình phát
triển của Doanh nghiệp trong quá khứ hiện tại và tơng lai.
Qua việc phân tích tốc độ phát triển giúp các nhà quản lý nắm bắt đợc xu hớng
phát triển của Doanh nghiệp nh thế nào, để từ đó nắm đợc thực trạng và đề ra
mục tiêu phát triển đúng đắn phù hợp với xu thế phát triển chung của đất nớc.
Tốc độ phát triển liên hoàn nghiên cứu sự phát triển của hiện tợng theo thời
gian liền nhau và đợc xác định bằng công thức:
xi
ti =

x 100%

xi-1

Phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp

25


×