Chương 5
Transistor hiệu ứng trường (FET)
NHATRANG UNIVERSITY
• Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của FET (Field-Effect
Transistor)
• Các tham số và đặc tính của FET
• Phân cực cho FET
• Sơ đồ tương đương của FET ở chế độ tín hiệu nhỏ, tần
số thấp
Transistor trường
(Field-Effect Transistor)
NHATRANG UNIVERSITY
• Là loại linh kiện hoạt động dựa trên hiệu ứng
trường để điều khiển độ dẫn điện trong bán dẫn
đơn tinh thể
• Dòng điện chỉ do một loại hạt mang điện sinh ra
nên nó còn được gọi là linh kiện đơn cực
(unipolar device)
• Transistor trường gồm có hai loại:
– Nếu cực cửa cách ly với kênh bởi tiếp giáp p-n thì đó
là transistor trường cực cửa tiếp giáp JFET
– Nếu cực cửa cách ly với kênh bởi lớp oxit kim loại thì
đó là transistor trường cực cửa cách ly oxit kim loại
(MOSFET); MOSFET lại có hai loại là MOSFET kênh
đặt sẵn và MOSFET kênh cảm ứng
• Ưu điểm của transistor trường là: mức độ tiêu
hao năng lượng thấp, hoạt động tin cậy, ít nhiễu,
trở kháng vào rất lớn, trở kháng ra rất nhỏ,…
Transistor trường có cực cửa tiếp
giáp (JFET)
NHATRANG UNIVERSITY
• Cấu tạo
– Trên đế bán dẫn loại n (hoặc p) ta pha tạp hai lớp bán
dẫn loại p (hoặc n) có nồng độ cao; lớp bán dẫn loại n
(hoặc p) đó gọi là kênh dẫn
– Hai đầu của kênh dẫn đưa ra hai chân là cực Máng D
(Drain) và cực Nguồn S (Source); thường JFET có
cấu trúc đối xứng, nên cực D và cực S có thể đổi lẫn
cho nhau
– Hai miếng bán dẫn ở hai bên được nối với nhau và
được đưa ra một chân là cực cửa G (Gate)
Nguyên lý hoạt động JFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Để JFET hoạt động ở chế độ khuếch đại thì phải
phân cực cho nó theo nguyên tắc tiếp giáp p-n
luôn phân cực ngược
• Xét nguyên lý làm việc của JFET kênh n:
– Để tiếp giáp p-n phân cực ngược thì UGS<0
– UDS>0 có tác dụng tạo ra dòng điện đi qua kênh
– Dòng điện đi qua kênh (dòng cực máng I D) phụ thuộc
vào cả UGS và UDS
Nguyên lý hoạt động JFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Nếu giữ UGS ở một giá trị cố định, và xét sự phụ
thuộc của dòng cực máng ID vào UDS, ta có đặc
tuyến ra: ID=f(UDS)|Ugs=const
Nguyên lý hoạt động JFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Khi UGS=0
– Nếu UDS=0, chưa có điện trường cuốn các electron từ
S→D, nên ID=0
– Tăng dần UDS>0, tiếp giáp p-n bị phân cực ngược mạnh
dần, nhưng không đồng đều: phân cực mạnh hơn ở
phía D và giảm dần về phía S. Nếu chưa có sự “thắt”
kênh, thì điện trở của kênh là không đổi và dòng ID tăng
dần
– Tiếp tục tăng UDS, đến khi hai lơp tiếp giáp p-n gặp
nhau tại một điểm, đó là sự “thắt” kênh→UDS=UDSS
(pinch off)
– Tiếp tục tăng UDS thì điểm “thắt” sẽ dịch chuyển về phía
S, khi đó điện trở của kênh tăng dần, nên ID=IDSS≈const
– Tiếp tục tăng UDS thì tiếp giáp p-n bị đánh thủng, JFET
không hoạt động được
• Khi UGS<0 thì hiện tượng thắt kênh sẽ diễn ra sớm
hơn, và IDbh nhỏ hơn
NHATRANG UNIVERSITY
Nguyên lý hoạt động JFET
a. Kênh chưa thắt
b. Bắt đầu xảy ra hiện
tượng thắt kênh
c. Điểm thắt dịch chuyển
về phía S
Nguyên lý hoạt động JFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Họ đặc tuyến ra của JFET
NHATRANG UNIVERSITY
Nguyên lý hoạt động JFET
• Nếu giữ UDS ở một giá trị cố định, và xét sự phụ
thuộc của dòng cực máng ID vào UGS, ta có đặc
tuyến truyền đạt: ID=f(UGS)|Uds=const
Nguyên lý hoạt động JFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Cho UDS=const>0
– Nếu UGS=0, lúc này tiếp giáp p-n bị phân cực ngược
yếu nhất, nên độ rộng của kênh là lớn nhất, do vậy
dòng ID là lớn nhất
– Nếu giảm UGS<0, tiếp giáp p-n phân cực mạnh dần
(vẫn phân cực không đồng đều: mạnh ở phía D, yếu
ở phía S), nên độ rộng của kênh giảm dần, do vậy
dòng ID cũng giảm dần
– Nếu tiếp tục giảm UGS<0, thì dòng ID tiếp tục giảm, đến
khi ID=0, thì UGS=Uoff (cut off)
– Nếu tiếp tục giảm UGS<0 thì tiếp giáp p-n bị đánh
thủng
Nguyên lý hoạt động JFET
NHATRANG UNIVERSITY
U GS
Dòng điện qua JFET/MOSFET: I D = I DSS 1 −
U
off
2
Các cách mắc JFET trong mạch
khuếch đại
NHATRANG UNIVERSITY
• JFET tương tự như một transistor lưỡng cực, với sự
tương ứng các cực là: D≡C; S≡E; G≡B, do vậy cũng có
các cách mắc trong mạch khuếch đại tương ứng là Schung, D-chung và G-chung (G-chung ít được dùng vì
trở kháng vào nhỏ, trở kháng ra lớn)
Phân cực cho JFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Để JFET làm việc ở chế độ khuếch đại thì phải
phân cực cho nó theo nguyên tắc tiếp giáp p-n
luôn phân cực ngược
• Đối với JFET kênh n thì UGS<0; JFET kênh p thì
UGS>0
• JFET cũng như transistor cũng có các cách
phân cực như: phân cực bằng hồi tiếp điện áp,
phân cực bằng điện trở phân áp, phân cực bằng
dòng cố định…Tuy nhiên các phương pháp này
không thực hữu hiệu khi phân cực cho JFET
• Phương pháp thông dụng nhất để phân cực
JFET là phương pháp tự phân cực (self-bias)
Phân cực cho JFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Phân cực cho JFET bằng phương pháp tự phân cực
U GS = − I D RS
U D = VDD − I D RD
Phương trình đường
tải một chiều
U DS = VDD − I D ( RD + RS )
Phân cực cho JFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Phân cực cho JFET bằng điện trở phân áp
Tính dòng điện và
điện áp một chiều trên
các cực của JFET?
Biết UD=7V
Các tham số của JFET ở chế độ tín
hiệu nhỏ
NHATRANG UNIVERSITY
Độ hỗ dẫn: Biểu thị khả năng điều khiển dòng điện cực
máng của điện áp UGS
id
gm =
u gs
U DS = const
Trong datasheet của JFET thường cho độ hỗ dẫn ở
UGS=0V: g0m
U GS
g m = g0m 1 −
U
GSoff
và
g0m
2 I DSS
=
U off
Các tham số của JFET ở chế độ tín
hiệu nhỏ
NHATRANG UNIVERSITY
Trở kháng ra: Biểu thị sự ảnh hưởng của điện áp ra
với dòng cực máng.
u DS
ro =
iD
U GS = const
Trở kháng vào: Do tiếp giáp p-n phân cực ngược, nên trở
kháng vào rất lớn, khoảng 10-100MΩ, đây là ưu điểm của
FET so với BJT
uGS
ri =
iG
U DS = const
Điện dung tiếp xúc giữa các cực: Do tiếp giáp p-n phân
cực ngược, nên gữa các cực có điện dung của tiếp giáp p-n,
giá trị này cỡ vài chục pF, ở tần số thấp có thể bỏ qua
NHATRANG UNIVERSITY
Sơ đồ tương đương của JFET ở chế
độ tín hiệu nhỏ, tần số thấp
Ở tần chế độ
làm việc với tín
hiệu nhỏ, tần số
thấp có thể bỏ
qua ảnh hưởng
của các tụ tiếp
xúc của các cực
r’gs: điện trở giữa hai cực G-S
r’ds: điện trở giữa hai cực D-S
r’gs và r’ds rất lớn nên coi như hở mạch
Transistor trường có cực cửa cách ly
(MOS-FET)
NHATRANG UNIVERSITY
• Cấu tạo:
– Trên đế bán dẫn loại n (hoặc p), người ta pha tạp hai lớp bán
dẫn loại p (hoặc n) và đưa ra hai cực D và S
– Kênh dẫn nằm dưới cực cửa và nối giữa cực D và S; kênh dẫn
được cách ly với cực cổng G bởi lớp oxit cách điện (thường là
SiO2)
– Nếu kênh dẫn hình thành sẵn trong quá trình chế tạo thì ta có
loại MOSFET kênh đặt sẵn (Depletion MOSFET: DMOSFET);
Nếu kênh hình thành trong quá trình làm việc thì ta có MOSFET
kênh cảm ứng (Enhancement MOSFET: EMOSFET)
Transistor trường có cực cửa cách ly
(MOS-FET)
NHATRANG UNIVERSITY
• MOSFET kênh cảm ứng
MOSFET
NHATRANG UNIVERSITY
MOSFET kênh đặt sẵn
MOSFET kênh cảm ứng
Nguyên lý hoạt động MOSFET
NHATRANG UNIVERSITY
• Để MOSFET hoạt động ở chế độ khuếch đại thì
phải phân cực cho nó băng cách đặt lên các cực
của nó điện áp một chiều thích hợp. Khi làm việc
thì đế và cực S của MOSFET được nối với nhau
• Xét nguyên lý làm việc của DMOSFET kênh n:
– Đặt vào kênh điện áp UDS>0 có tác dụng tạo ra dòng
điện đi qua kênh ID
– Nếu UGS>0, điện trường do nó gây ra có tác dụng kéo
các hạt dẫn thiểu số từ đế vào kênh→chế độ giàu của
DMOSFET
– Nếu UGS<0, điện trường do nó gây ra có tác dụng kéo
các hạt dẫn đa số từ kênh về đế→chế độ nghèo của
DMOSFET
– Dòng điện đi qua kênh (dòng cực máng I D) phụ thuộc
vào cả UGS và UDS
NHATRANG UNIVERSITY
Nguyên lý hoạt động của DMOSFET
Giống JFET
Nguyên lý hoạt động của EMOSFET
NHATRANG UNIVERSITY
• EMOSFET chỉ hoạt động ở chế độ giàu: (UGS>0
đối với EMOSFET kênh n; và UGS<0 đối với
EMOSFET kênh p)
• Xét nguyên lý hoạt động của EMOSFET kênh n
– Khi UGS≤0, chưa có kênh dẫn, nên dù UDS>0, vẫn
không có dòng cực máng
– Khi UGS>0, kênh dẫn hình thành do điện trường do
UGS gây ra kéo các electron từ đế về kênh; điện áp
UGS bắt đầu hình thành kênh gọi là điện áp ngưỡng
UGSth
– Người ta tính được dòng ID:
I D = K (U GS − U GSth )
2
K: là hằng số, đơn vị A/V2; thường được xác định
nhờ các thông số trong datasheet của nhà sản xuất
NHATRANG UNIVERSITY
Nguyên lý hoạt động của EMOSFET