Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

DỰ đoán DIỄN BIẾN môi TRƯỜNG nước mặt KHU đô THỊ THỦ THIÊM dưới ẢNH HƯỞNG của hệ THỐNG TIÊU THOÁT nước KHU vực và đề XUẤT BI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.22 KB, 15 trang )

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ
®¹i häc

x©y dùng

ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
BỘ MƠN CẤP THỐT NƯỚC

ĐỀ CƯƠNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: DỰ ĐỐN DIỄN BIẾN MƠI TRƯỜNG NƯỚC MẶT KHU ĐƠ THỊ THỦ THIÊM
DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG TIÊU THỐT NƯỚC KHU VỰC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN
PHÁP QUẢN LÝ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
GS. TS TRẦN ĐỨC HẠ

SVTH: Trần Quốc Oai

SINH VIÊN THỰC HIỆN:
TRẦN QUỐC OAI

1


GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ


TÊN ĐỀ TÀI: DỰ ĐOÁN DIỄN BIẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT KHU ĐÔ THỊ THỦ
THIÊM DƯỚI ẢNH HƯỞNG CỦA HỆ THỐNG TIÊU THOÁT NƯỚC KHU VỰC VÀ
ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP QUẢN LÝ.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài tôi tự nghiên cứu với sự hướng dẫn của cô Tiến sỹ Trần Thị
Việt Nga và các Giáo sư, Tiến sỹ chuyên ngành. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung
thực và chưa công bố trong bất kỳ dự án nào khác. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho
việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được
chỉ rõ nguồn gốc.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 09 năm 2012
Học viên thực hiện luận văn

TRẦN QUỐC OAI

SVTH: Trần Quốc Oai

2


GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

LỜI CẢM ƠN!
Tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối Thầy hướng dẫn của cô Tiến sỹ Trần Thị
Việt Nga và PGS.TS. Lê Song Giang là tác giả tính toán dòng chảy của sông Sài Gòn bằng mô
hình toán học đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ nhiều ý kiến quí báu trong quá trình thực hiện
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo bộ môn cấp thoát nước – khoa sau đại học của

trường Đại học xây dựng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm làm việc cho
tôi suốt học trình. Xin gửi lời cảm ơn đến các bạn cùng lớp Cao học 11CT001 ngành cấp thoát
nước.
Chân thành cảm ơn các anh chị hiện đang công tác tại phòng Quản lý Cấp Thoát Nước –
Sở Giao thông Vận tải, Ban Quản lý Khu Thủ Thiêm, Viện Môi trường và Tài nguyên đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.
Cuối cùng xin được bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình và những ai quan tâm đến công việc
của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 19 tháng 09 năm 2012
Học viên thực hiện luận văn

TRẦN QUỐC OAI

SVTH: Trần Quốc Oai

3


GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cùng với sự phát triển kinh tế, thành phố đang gia tăng tốc độ phát triển đô thị hoá. Khu
đô thị mới Thủ Thiêm hiện đang là tâm điểm của quá trình này. Dự án phát triển khu đô thị này
được chuẩn bị bởi công ty SASAKI (Nhật Bản) và hiện đang ở giai đoạn hoàn thiện quy
hoạch 1/500.
Đối với khu đô thị Thủ Thiêm mà một phần đáng kể diện tích là các sông, kênh, hồ cảnh
quan thì việc đảm bảo chất lượng môi trường nước là hết sức quan trọng. Luận văn này đi sâu
vào phân tích và đánh giá chất lượng nước với cái nhìn tổng thể trên toàn bộ hệ thống sông Sài

Gòn Đồng Nai trong quá trình khu đô thị Thủ Thiêm hình thành, đi vào hoạt động. Trong đó, khả
năng làm việc của hệ thống thoát nước theo quy hoạch của Thủ Thiêm sẽ được kiểm tra đánh giá
và dự đoán trong 20 và 50 năm sau khi có yếu tố biến đối khí hậu ; mưa có tần suất 10 sẽ được
kiểm tra cho các trường hợp bất lợi nhất. Bên cạnh đó, chất lượng lượng của các kênh và hồ cảnh
quan cũng được tính toán làm rõ và đánh giá qua các chỉ tiêu BOD 5; DO ; NH3 ; NO2 ; và NO3.
Các tính toán được thực hiện bằng mô hình toán kết hợp các mô hình 1 chiều trong khu Thủ
Thiêm, mô hình 2 chiều cho sông.

SVTH: Trần Quốc Oai

4


GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

MỤC LỤC
MỤC LỤC..................................................................................................................................................5
TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................................................................5

1.1 Đặt vấn đề:........................................................................................................................6
1.2 Tính thiết thực của đề tài:.................................................................................................7
1.3 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................7
1.4 Nội dung và phương pháp nghiên cứu trong đề tài..........................................................7
1.5 Phạm vi nghiên cứu..........................................................................................................8
TỔNG QUAN............................................................................................................................................9
2. Đặc điểm tự nhiên, môi trường hạ lưu sông Sài Gòn – Đồng Nai và khu Thủ Thiêm:..........................9

2.2 Địa chất – đất:................................................................................................................10

2.2.1 Địa chất:......................................................................................................................10
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................14

TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
SVTH: Trần Quốc Oai

5


GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

DANH MỤC BẢN ĐỒ

CHƯƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1

Đặt vấn đề:

Vấn đề ngập úng đô thị và ô nhiễm chất lượng nước hiện nay đang là vấn đề thời sự nóng
bỏng của thành phố Hồ Chí Minh. Bên cạnh các nghiên cứu đã và đang được xem xét để giải
quyết vấn đề trên, một số nghiên cứu khác về biến đổi khí hậu, nguyên nhân và tác động của nó
đến tự nhiên và đời sống con người cũng đang được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan
tâm.
Đề tài này sẽ xem xét đánh giá khả năng thoát nước của khu đô thị mới Thủ Thiêm theo

quy hoạch 1/2000 đã được phê duyệt cũng như diễn biến chất lượng nước trong hệ thống hồ sinh
thái của khu Thủ Thiêm và sự tương tác của nó với hệ thống sông Sài Gòn Đồng Nai. Trong đó
sẽ tổng hợp đánh giá hiện trạng và dự đoán tương lai trong 20 năm và 50 năm sau ứng với các số
liệu về biến đổi khí hậu đang được nghiên cứu như việc tăng mực nước biển; sự ấm lên của trái
đất; và vũ lượng mưa tăng để từ đó có những biện pháp quản lý cũng như kế hoạch chuẩn bị phù
hợp.
SVTH: Trần Quốc Oai

6


Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

1.2

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Tính thiết thực của đề tài:

Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích tự nhiên 2.095 km 2, dân số 6.239.938 người (năm
2005) là một trung tâm kinh tế - thương mại - văn hóa - khoa học lớn nhất ở khu vực phía Nam
và có vị trí thứ hai sau thủ đô Hà Nội. Nằm ở điểm giao nối giữa miền Tây Nam bộ và miền
Đông Nam bộ, thành phố Hồ Chí Minh trở thành đầu mối trung chuyển hàng hóa, hành khách
cho toàn vùng Nam bộ đi cả nước và ra nước ngoài. Với những thuận lợi về điều kiện sông biển
thành phố Hồ Chí Minh từ lâu đã trở thành một hải cảng quốc tế lớn nhất cả nước. Sản xuất,
thương mại, xuất-nhập khẩu phát triển làm cho các dịch vụ về tài chính, ngân hàng, vận tải,
thông tin liên lạc, khách sạn, nhà hàng,... cũng phát triển mạnh theo.
Theo quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020, trong đó sẽ phát
triển chủ yếu về phía Đông-Bắc; bổ sung thêm hướng phát triển về phía Nam, Đông-Nam và các

hướng phụ về phía Bắc, Tây-Bắc, Trung tâm thành phố được mở rộng qua Thủ Thiêm và sẽ tiếp
tục giữ vai trò một trung tâm đa chức năng của vùng Vùng Kinh Tế Trọng Điểm Phía Nam và cả
nước, trong đó tập trung nhất là về thương mại, tài chính, ngân hàng, viễn thông, giao dịch quốc
tế, công nghiệp, khoa học công nghệ, các ngành kỹ thuật cao như công nghệ sinh học, công nghệ
điện tử, thông tin, vật liệu xây dựng mới, giáo dục đào tạo, y tế, khách sạn, giải trí văn hóa thể
thao.
1.3

Mục tiêu nghiên cứu.

Nghiên cứu này nhằm dự đoán diễn biến chất lượng nước trong hệ thống kênh, hồ của khu
đô thị Thủ Thiêm cũng như sự tương tác qua lại của chúng với hệ thống sông Sài Gòn Đồng Nai,
từ đó đề xuất biện pháp quản lý cũng như cơ chế vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải nhằm giảm thiểu tác động đến môi trường nước mặt.
1.4

Nội dung và phương pháp nghiên cứu trong đề tài.
1.4.1

Nội dung nghiên cứu:

Đánh giá hiện trạng chế độ thuỷ văn – thủy lực, diễn biến dòng chảy của hệ thống sông,
kênh, rạch trong khu vực Thủ Thiêm và hệ thống sông Sài Gòn Đồng Nai.
Đánh giá chế độ dòng chảy của quy hoạch hệ thống thoát nước, kênh, hồ trong khu đô thị
Thủ Thiêm
Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt khu đô thị Thủ Thiêm.
Dự đoán lan truyền chất ô nhiễm (BOD5; DO; NH3; NO2; NO3) trong hệ thống thoát nước
trong các điều kiện làm việc khác nhau.
Xem xét, đánh giá các quy định hiện hành về quản lý thoát nước và xử lý nước nước thải
cho các khu đô thị mới.

Đề xuất các biện pháp quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải nhằm giảm thiểu tác
động đến môi trường nước mặt.
1.4.2

Phương pháp nghiên cứu:

SVTH: Trần Quốc Oai

7


Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Phương pháp kế thừa: Sử dụng kết quả quy hoạch, điều tra, khảo sát, tính toán,… của các
nhà nghiên cứu đi trước.
Phương pháp tổng hợp.
Phương pháp mô hình tính toán số: Dòng chảy và lan truyền chất trong hệ thống tiêu thoát
nước được mô tả bởi các phương trình vi phân; các phương trình này được giải bằng phương
pháp số để được hình ảnh dòng chảy và môi trường trong các điều kiện mô phỏng.
1.5

Phạm vi nghiên cứu

Bán đảo Thủ Thiêm với diện
và dân định cư hiện nay là 40.000

tích 737ha
người.


Địa điểm lợi thế phát triển
lang trong khu vực phía Nam TP. Hồ
tại vị trí bên kia Sông Sài Gòn từ khu
tâm lịch sử của Quận 1 (hình H.1.1).

đường hành
Chí Minh,
vực
trung

Hiện nay, công trình đường
Tây và với công trình cầu Thủ Thiêm
lợi cho sự phát triển của khu vực dự

hầm Đông
sẽ rất thuận
án.

H.1.1 Vị trí bán đảo Thủ Thiêm

 Vị trí:
Là bán đảo Thủ Thiêm (phía
bờ phải sông
Sài Gòn) đối diện với trung tâm quận
1; gồm các
phường An Khánh, Thủ Thiêm, An
Lợi Đông;
một phần phường Bình An và Bình Khánh – quận 2. Tổng diện tích của khu vực là 737ha, trong
đó: diện tích mặt đất 556,10ha (70%) và diện tích mặt nước và đầm lầy 180,90ha (30%).

 Ranh địa lý:
Phía Tây: Giáp sông Sài Gòn, với chiều dài khoảng 8,4km; thuộc địa phận các quận Bình
Thạnh, quận 2; 7; 1; 4.
Phía Đông: Giáp đất liền gồm thuộc địa bàn các phường Anh Khánh, Bình Khánh – Q. 2.

SVTH: Trần Quốc Oai

8


GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

CHƯƠNG II
TỔNG QUAN
2. Đặc điểm tự nhiên, môi trường hạ lưu sông Sài Gòn – Đồng Nai và khu Thủ Thiêm:
2.1 Đặc điểm địa hình:
Địa hình bán đảo là sản phẩm của một quá trình bồi tích lâu dài có nguồn gốc sông với các
tính chất:
 Một vùng thấp trũng, khá bằng phẳng;
 Hướng địa hình thấp dần từ thượng lưu xuống hạ lưu và từ sông vào nội đồng.
 Dải đất cao ven sông có dạng các đê tự nhiên, song do lượng phù sa sông Sài Gòn ít,
nên xuống đến khúc quanh Thủ Thiêm cao trình đê tự nhiên còn lại không đáng kể. Tuy vậy,
người dân địa phương vẫn lợi dụng dải đê hẹp ven sông để tôn thành khu dân cư, đường sá, nên
SVTH: Trần Quốc Oai

9



Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

hiện tại khó phân biệt phần nào là đê tự nhiên, phần nào là nhân tạo. Tất cả các lỗ khoan vùng
này đều cho thấy có mặt lớp đất đắp phía trên dày khoảng 0,6m ÷ 0,8m;
 Vùng đất cao nhất (1,4m ÷ 1,8m) nằm dọc theo đường Lương Định Của (chủ yếu là đất
đắp), một vài vị trí có cao trình 2m;
 Vùng thấp trũng nhất ở trung tâm bán đảo có cao trình bình quân 0,5m; với nhiều đầm,
có cao trình < 0m, thường xuyên ngập nước.
Trừ những vùng đất ở, một diện tích rất nhỏ được sử dụng vào việc trồng hoa màu, phần
2.2 Địa chất – đất:
2.2.1 Địa chất:
 Nền địa chất vùng bán đảo rất yếu. Từ mặt nền đến độ sâu 15m ÷ 20m (tuỳ vị trí) các
trầm tích ở đây có nguồn gốc chủ yếu là sông, đầm lầy: mềm, nhão, chứa nhiều di tích hữu cơ
(trầm tích holoxen). Phù sa cổ chỉ xuất hiện dưới độ sâu nói trên (15m ÷ 20m) đến 60m và sâu
hơn. Các thành tạo mới thuộc trầm tích Pleistoxen (phù sa cổ). Đặc trưng chung là chứa nhiều vật
liệu thô, sạn sỏi.
 Trong phạm vi một chiều dày rất lớn, đất không có cấu tượng, độ ẩm tự nhiên rất cao >
75%, giới hạn chảy 79% ÷ 80%.
 Mực nước ngầm rất cao, cách mặt đất 0,4m ÷ 0,5m ở các vùng nội đồng và < 1m ở các
vùng cao ven sông.
 Nói chung lớp đất thuộc phù sa mới có tính cơ lý yếu, không thuận lợi cho việc xây
dựng công trình.
2.2.2 Đất:
Đất khu vực Thủ Thiêm đã được nghiên cứu trước đây trong công trình xây dựng Bản đồ
sử dụng đất ở tỷ lệ 1/50.000 vào năm 1980 và tỷ lệ 1/25.000 vào năm 1992. Theo các tài liệu này
trong khu vực dự án có 02 loại đất chính là: đất phèn tiềm tàng có tầng sinh phèn sâu hơn 50cm,
phân bố chủ yếu dọc bờ sông (từ ấp Bình Khánh đến ấp Cây Bàng); đất phèn tiềm tàng có tầng
sinh phèn nông hơn 50cm ở phần trung tâm và Nam bán đảo.

Quá trình khảo sát thực tế với 10 mẫu đất và 21 lỗ khoan địa chất công trình, kết quả phân
tích hiện trường và trong phòng thí nghiệm đều cho thấy là đất phèn tiềm tàng. Thành phần cơ
giới và cấu trúc đất là thịt sét chảy nhão giàu tàn tích thực vật bán huỷ, có biểu hiện gley.
So sánh với tư liệu đo vẽ bản đồ trước đây ta thấy rằng về cơ bản, môi trường đất nhiều
năm qua hầu như rất ít biến đổi (so với tình hình khai thác đất ở nhiều nơi đã làm chuyển hoá đất
phèn tiềm tàng thành phèn hoạt động. Mặt khác cũng chứng tỏ ngập úng thường xuyên đã duy trì
trạng thái tiềm tàng vật liệu sinh phèn. Độ ẩm đất cao, vượt mức bão hoà, độ thuần thục thấp
cũng là tính chất chung của đất phèn tiềm tàng. Đất sẽ bị co ngót nhiều, làm giảm thể tích khi bị
hong khô.
Trong các yếu tố dinh dưỡng cho cây trồng thì ngoài yếu tố thuận lợi là lượng mùn và
đạm tổng số khá, nhưng mẫu chất nghèo lân. Tuy đất khá giàu mùn, tuỷ lệ C/N cao cho thấy mức
độ khoáng hoá mùn rất thất. Số liệu khảo sát phân tích các phẫu diện đất và một số lõi khoan
SVTH: Trần Quốc Oai

10


Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

công trình cho thấy tầng chứa vật liệu sinh phèn khá dày. Tầng đất sâu 3m ÷ 5m vẫn có hàm
lượng S khoảng 0,5%. Đồng thời khả năng phóng thích độc tố sắt, nhôm trong đất (dạng trao đổi)
cũng khá cao là yếu tố bất lợi cho cây trồng. Trong khi đó, lượng cation kiềm, kiềm thổ trong đất
cũng ở mức thấp, không thể có trung hoà lượng SO 4 hình thành khi đất phèn tiềm tàng bị hoạt
hoá thành đất phèn hoạt động (khi bị đào xới). Đầy là điều đáng lưu ý khi đắp đất để trồng cây
xanh, tạo thảm phủ. Lượng muối tan sẽ tăng khi đất bị đào xới ( muốn chua phèn) và tăng tính
tan rã khối đất đắp. Phản ứng chua phèn cũng là yếu tố bất lợi cho công trình bê tông, sắt thép do
hiện tượng ăn mòn.
Đáng lưu ý là tuy các số liệu về chất lượng nước cho thấy nước sông bị nhiễm khuẩn mặn

theo mùa và thảm thực vật có một số đại diện của vùng nước lợ, như dừa nước, ráng, bần,…
nhưng tính chất hoá học đất không có biểu hiện đất bị xâm nhiễm mặn. Điều này, chứng tỏ xâm
nhiễm mặn xuất hiện tương đối hạn chế về không gian, thời gian, và tập trung trên dòng chính.
Ảnh hưởng nhiễm mặn đối với vùng nội đồng không đáng kể. Điều này phản ánh rõ tương quan
hàm lượng Cl- tăng chút ít trong phẫu diện đất ở ven bờ sông so với các phẫu diện đất lấy từ vị trí
ở sâu hơn trong nội đồng và các phẫu diện khác.
Đất chứa nhiều tàn tích hữu cơ thô, nên đây cũng là điều cần lưu ý khi san lấp, đắp nền do
sẽ tạo cấu trúc rỗng xốp. Quá trình phân giải mạnh tàn tích thực vật sẽ làm tăng độ rỗng đất đào
đắp theo thời gian.
2.3 Đặc điểm khí tượng, thuỷ lực, thuỷ văn:
Thủy triều xuống thấp nhất là -0,4 m
Thủy triều lên cao nhất là +1,10 m
Nhiều khu vực của công trường bị ngập bởi thủy triều hai lần một ngày
Trung bình mưa hàng năm là 1,949 mm
Chiều gió chủ yếu thổi từ Đông Nam đến Tây Bắc trong mùa khô, và từ Tây Nam đến
Đông Bắc trong mùa mưa.
Vận tốc trung bình của dòng chảy từ 1,1 m/s đến 1,3 m/s và cao nhất là 1,7 m/s. Đồng thời
do hình dạng đặc thù của Thủ Thiêm mà có sự xói mòn của bờ bán đảo, cụ thể như sau:
Khu vực dễ bị xói mòn nhất là 2 đoạn lõm của bờ sông, khu 1, 2 và 7.
Khúc bờ sông ổn định nhất là khu 5. Dải bờ song này được bọc thép với bê tông và đang
trong trạng thái tốt.
Khu 3 và 4 có độ xói mòn cao, và không có sự bảo vệ nào cho các khu vực này.
Khu vực 6 trải qua xói mòn với mức độ thấp. Cũng như khu 3 và 4, không có sự bảo vệ nào
cho khu vực này
2.4 Đặc điểm hình thái, diễn biến lòng sông Sài Gòn bao quanh bán đảo Thủ Thiêm:
Đặc điểm hình thái:
Sông Sài Gòn từ cầu Bình Phước đến ngã ba đèn đỏ tài 36km, bao gồm nhiều đoạn sông
cong, uốn khúc; trong đó chiều dài đoạn sông bao quanh vùng dự án là 8,3km.
Chiều rộng trung bình Btb = 373m với Bmax = 526m ở tuyến cuối; Bmin = 272m ở tuyến
giữa.

SVTH: Trần Quốc Oai

11


Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Cao độ đáy sông trung bình Htb = -19m với Hmax = -24m ở đoạn đầu, giữa và cuối;
Hmin = -12m ÷ -15m.
Nhìn chung thì:
 Càng về hạ lưu sông càng mở rộng dần (lưu lượng triều càng lớn).
 Sông mở rộng ở những chỗ đáy rông nông, và ngược lại.
 Đường nối các điểm sâu nhất dọc theo sông thay đổi trên bình đồ lòng sông, trên đó thể
hiện đoạn bờ lồi, bờ lõm:
Từ cầu Sài Gòn đến gần rạch Thị nghè, dòng chảy có xu thế về bờ trái (phía phường Bình
An), nên bờ sông đoạn này phía Thủ Thiêm là bờ lõm; bờ sông bị xói nhẹ.
Từ sau rạch Thị Nghè, dòng chủ lưu hướng sang bờ phải. Bờ Thủ Thiêm trở thành bờ lồi
với xu thế được bồi đắp (nhiều hơn xói). Sau đó, lòng sông trở lại cân đối và nông dần sau Trưng
Tây, Thạnh Mỹ Lợi (B = 526m; H = 16m).
Nói chung, phần lớn chiều dài bờ sông bao quan bán đảo Thủ Thiêm là bờ lồi, với xu thế
được bồi nhiều hơn xói (trong điều kiên tự nhiên), dạng đường bờ thoải.
Phân tích địa hình lòng sông và đường nối các dộ sâu lớn nhất dọc sông, ta thấy dọc sông
hình thành các cồn và vực xen kẽ, với chiều dài ngắn dần về phía hạ lưu, trên đó có thể thấy: Sự
hình thành các vực có liên quan với mối quan hệ tương tác giữa giòng chảy các rạch lớn đổ vào
sông chính (tạo thành các xoáy). Điều này nên được lưu ý khi mở thêm kênh lớn nối với sông
chính.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1 Kết luận:
Từ kết quả tính toán chế độ thuỷ lực đối với hệ thống thoát nước của khu đô thị Thủ
Thiêm và lan truyền ô nhiễm trong toàn lưu vực sông Sài Gòn Đồng Nai dựa trên số liệu thống
kê nguồn thải từ các khu công nghiệp đến năm 2007; nước thải sinh hoạt đến năm 2008 và quy
hoạch Thủ Thiêm ứng với lưu lượng nước thải sinh hoạt 80.000m3/ngày, đề tài đã xây dựng
được những bản đồ hiện trạng chất lượng nước cho toàn bộ hệ thống sông Sài Gòn Đồng Nai một
cách đầy đủ; chi tiết và kết quả cho thấy gần đúng với số liệu quan trắc chất lượng nước tại 50 vị
trí trong hệ thống sông, kênh rạch của Sở Giao thông Vận tải từ năm 2003 đến năm 2008; đồng
thời đánh giá khả năng làm việc của hệ thống thoát nước trong điều kiện bất lợi nhất của khu đô
thị mới Thủ Thiêm mà trong đó các yếu tố ảnh hưởng của biến đổi khí hậu được xem xét trong
tương lai 20 năm và 50 năm tới. Kết quả cụ thể như sau:
3.2 Kiến nghị :
SVTH: Trần Quốc Oai

12


Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

Ngày nay, việc quản lý sông kênh, rạch nói chung và ngành thoát nước nói riêng đã được
tiếp cận theo hướng quản lý theo vực, đây là định hướng đúng đắn và thích hợp nhằm đảm bảo
tính thống nhất và tổng hợp giữa các ngành, địa phương trên cùng lưu vực; thống nhất và tổng
hợp về mặt môi trường, địa lý, kinh tế - xã hội. Để quản lý thống nhất và tổng hợp nguồn nước,
cần phải có những công cụ tốt và cơ sở dữ liệu đầy đủ và luôn được cập nhật.
Trong phạm vi này, tác giả kiến nghị các cơ quan chức năng cần quan tâm đến việc đầu tư
để hoàn thiện cơ sở dữ liệu về chất lượng nước một cách đầy đủ, thường xuyên và trước mắt phải
thực hiện ngay việc cải tạo kênh Tham Lương Bến Cát về mặt thoát nước cũng như xử lý nước
thải nhằm cải thiện chất lượng nước. Bên cạnh đó cũng cần phải có những chính sách về quản lý

thoát nước cũng như các quy định về duy tu bảo dưỡng nhằm đảm bảo khả năng làm việc của hệ
thống thoát nước với chất lượng nước.

SVTH: Trần Quốc Oai

13


Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 36/TTg ngày 04/6/1996 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt “Quy hoạch khu
đô thị Thủ Thiêm”.
2. Quyết định số 134/2002/QĐ-UB ngày 26/11/2002 của Chủ tịch UBNDTP Hồ Chí Minh về
triển khai tổ chức nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu trung tâm đô thị mới Thủ
Thiêm do công ty Sasaki Associates phối hợp cùng Viện quy hoạch xây dựng thành phố Hồ
Chí Minh thực hiện.
3. Jica, 2001. Quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020.
4. GS. Nguyễn Sinh Huy, 2006. Báo cáo cuối kỳ công tác khảo sát nghiên cứu thuỷ văn – thuỷ
lực, diễn biến dòng chảy, giải pháp bảo vệ bờ và môi trường sinh thái của hệ thống sông,
kênh, rạch khu vực trung tâm đô thị mới Thủ Thiêm.
5. Viện quy hoạch xây dựng thành phố, 12/2007. Quy hoạch xây dựng điều chỉnh chung thành
phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.
6. Sở Giao thông Vận tải, 2008. Báo cáo quy hoạch chi tiết 5 lưu vực thoát nước trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
7. Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, 11/2007. Quy hoạch thủy lợi và tiêu thoát nước
thành phố Hồ Chí Minh.
8. PGS.TS. Lê Song Giang, Nguyễn Thị Phương, 2008. Tính toán dòng chảy mạng sông Sài

gòn – Đồng nai bằng mô hình toán số 1 và 2 chiều. Tuyển tập Công trình Hội nghị khoa học
Cơ học Thủy Khí Toàn quốc 2008, Phan Thiết, 24÷26/7/2008, trg. 141-148.
9. PGS.TS. Lê Song Giang, Trần Thị Ngọc Triều, 2008. Tính toán dòng chảy trong sông rạch
Cần giờ bằng mô hình toán số 2 chiều, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, Tập 11,
số 12, tr. 87-97
10. PGS.TS. Lê Song Giang, 2009. Tính toán chi tiết dòng chảy và vận tải chất trên sông Sài gòn
và Đồng nai bằng mô hình toán số 2 chiều. Hội nghị Cơ học Toàn quốc năm 2009, Đà Nẵng,
ngày 23 ÷ 24 / 7/ 2009
11. PGS.TS. Lê Song Giang, 2009. Tính toán dòng chảy qua đập tràn. Tuyển tập công trình Hội

nghị Cơ học Toàn quốc Kỷ niệm 30 năm Viện Cơ học và 30 năm Tạp chí Cơ học, Hà nội,
ngày 8 ÷ 9 / 4/ 2009
12. Phụ lục kết quả đo đạc thủy văn - chất lượng nước trên hệ thống sông Sài gòn - Đồng nai.
Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi Nam bộ, (1994).
13. PGS.TS. Lê Song Giang, 2008. Báo cáo giữa kỳ đề tài NCKH Xây dựng mô hình tính toán
tổng hợp cho tính toán thoát nước đô thị, mã số B2007-20-13TĐ. ĐHBK TpHCM.
SVTH: Trần Quốc Oai

14


Đề cương luận văn tốt nghiệp thạc sỹ

GVHD: GS-TS. Trần Đức Hạ

14. SASAKI, 2008. Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 khu đô thị mới Thủ Thiêm.
15. Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, 2008. Báo cáo quy hoạch các giải pháp chống ngập
cho thành phố Hồ Chí Minh.
16. GS. Lâm Minh Triết. Nghiên cứu xây dựng cơ sở khoa học phục vụ quản lý thống nhất và
tổng hợp nguồn nước lưu vực sông Đồng Nai.


SVTH: Trần Quốc Oai

15



×