Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng trên núi đá vôi tại huyện tràng định tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (688.22 KB, 106 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN MẠNH TUẤN

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
GÓP PHẦN QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG
TRÊN NÚI ĐÁ VÔI HUYỆN TRÀNG ĐỊNH
TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: LÂM HỌC
Mã số: 60.62.60.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN QUỐC HƯNG

THÁI NGUYÊN - 2012


i
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo cao học Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm
học, khoá XVIII (2010 - 2012).
Trong quá trình học tập cũng như hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này,
tác giả đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Khoa Sau đại
học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các bạn bè
đồng nghiệp và địa phương nơi tác giả thực hiện nghiên cứu. Nhân dịp này
tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu và hiệu quả đó.
Trước tiên, tác giả xin đặc biệt cảm ơn TS. Trần Quốc Hưng - người


hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau đại học và các thầy,
cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy, cung cấp kiến
thức và giúp đỡ tác giả hoàn thành khoá học.
Tác giả cũng xin cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Tràng Định - nơi tôi
đang công tác, các bạn bè đồng nghiệp và địa phương nơi tôi thực hiện nghiên
cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn
thành luận văn.
Xin cảm ơn Phòng Nông nghiệp và phát triển nông, UBND các xã Tri
Phương, Quốc Khánh, Chí Minh và Hạt Kiểm lâm và một số hộ nông dân trên
địa bàn huyện Tràng Định đã tạo điều kiện, cung cấp thông tin và số liệu giúp
tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Mạnh Tuấn


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC........................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................. vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................... 3
1.1. Tổng quan về quản lý rừng bền vững .................................................... 3

1.2. Trên thế giới ........................................................................................... 5
1.3. Ở Việt Nam .......................................................................................... 11
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 19
2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................... 19
2.2. Mục tiêu cụ thể..................................................................................... 19
2.3. Giới hạn nghiên cứu............................................................................. 19
2.4. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 19
2.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 20
2.5.1. Phương pháp kế thừa tài liệu ......................................................... 20
2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu thực địa .......................................... 20
2.5.3. Phương pháp sử lý số liệu.............................................................. 24
CHƯƠNG 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI KHU
VỰC NGHIÊN CỨU..................................................................................... 25
3.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................ 25
2.1.1. Vị trí địa lý..................................................................................... 25
3.1.2. Địa hình địa mạo............................................................................ 26


iii

3.1.3. Khí hậu........................................................................................... 26
3.1.4. Thuỷ văn ........................................................................................ 27
3.1.5. Địa chất, thổ nhưỡng ..................................................................... 27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................... 28
3.2.1. Dân số, lao động và dân tộc........................................................... 28
3.2.2. Tình hình kinh tế trong khu vực .................................................... 29
3.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 29
3.3. Nhận xét và đánh giá chung................................................................. 30
3.3.1. Thuận lợi........................................................................................ 30

3.3.2. Khó khăn........................................................................................ 30
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................... 33
4.1. Hiện trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ............................ 33
4.1.1. Hiện trạng tài nguyên thực vật tại khu vực nghiên cứu ............... 33
4.1.2. Hiện trạng tài nguyên về động vật rừng ........................................ 40
4.2. Thực trạng quản lý tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu............... 41
4.2.1. Các mối đe doạ đến tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu ....... 41
4.2.2. Thực trạng về cơ cấu tổ chức và tiềm lực của Hạt Kiểm lâm
Tràng Định ................................................................................... 48
4.2.3. Thực trạng về quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng
ở Khu vực nghiên cứu.................................................................. 49
4.2.4. Thực trạng về khai thác, sử dụng rừng ở Khu vực nghiên cứu......... 52
4.3. Đánh giá các yếu tố thuận lợi khó khăn đối với quản lý tài
nguyên rừng ở khu vực nghiên cứu .................................................... 53
4.3.1. Các giải pháp về quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ....... 53
4.3.2. Các giải pháp về khoa học công nghệ ........................................... 62
4.3.3. Các giải pháp phát triển kinh tế địa phương.................................. 63
4.3.4. Các giải pháp phát triển xã hội ...................................................... 65


iv
4.3.5. Phân tích những khó khăn, tồn tại, điểm mạnh, điểm yếu
trong công tác QLBVR ................................................................ 67
4.4. Một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài nguyên rừng tại
khu vực nghiên cứu............................................................................. 68
4.4.1. Nhóm giải pháp quản lý bảo vệ rừng ............................................ 68
4.4.2. Giải pháp về khoa học và công nghệ............................................. 72
4.4.3. Giải pháp về kinh tế....................................................................... 73
4.4.4. Giải pháp về xã hội ........................................................................ 75
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .................... 77

5.1. Kết luận ................................................................................................ 77
5.2. Tồn tại .................................................................................................. 79
5.3. Khuyến nghị ......................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 81


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

QLBVR

: Quản lý bảo vệ rừng

PCCCR

: Phòng cháy chữa cháy rừng

UBND

: Ủy ban nhân dân


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Biểu 01: Điều tra thống kê tầng cây gỗ........................................................... 22
Biểu 02: Điều tra thống kê tầng cây tái sinh và cây bụi thảm tươi................. 22
Biểu 03: Điểu tra động vật rừng...................................................................... 23
Bảng 4.1. Sơ bộ đặc điểm thực vật học tại khu vực nghiên cứu..................... 33

Bảng 4.2. Thực vật có giá trị tại khu vực nghiên cứu..................................... 34
Bảng 4.3. Tổ thành loài cây tầng cao tại khu vực nghiên cứu........................ 35
Bảng 4.4. Tổ thành loài cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu.......................... 38
Bảng 4.5. Tài nguyên Động vật rừng tại khu vực nghiên cứu........................ 41
Bảng 4.6. Các mối đe doạ tới tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu.......... 42
Bảng 4.7. Sản lượng khai thác một số loại lâm sản ngoài gỗ chủ yếu ........... 46
Bảng 4.8. Thống kê các vụ vi phạm trong các năm 2010- 7/2012 ................. 50
Bảng 4.9. Kết quả hoạt động tuyên truyền vận động...................................... 51
Bảng 4.10. Các loại lâm sản thường được sử dụng ........................................ 53
Bảng 4.11. Phương thức quản lý đối với rừng núi đá huyện Tràng Định ...... 55
Bảng 4.12. Tổng hợp các chương trình nâng cao nhận thức của cán bộ
Hạt Kiểm lâm huyện Tràng Định ................................................. 56
Bảng 4.13. Giáo dục và nâng cao nhận thức:.................................................. 59
Bảng 4.14. Hoạt động Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010...................... 64
Bảng 4.15. Hoạt động của các dự án lồng ghép khác ..................................... 65
Bảng 4.16. Phân tích SWOT .......................................................................... 67


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu ............................................. 20
Hình 2.1. Khu vực nghiên cứu ........................................................................ 32


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý báu mà thiên nhiên
đã ban tặng cho con người. Ngoài giá trị kinh tế, rừng còn có tác dụng cung
cấp các loại dược liệu cho y học để phục vụ sức khỏe con người. Đặc biệt

rừng còn có vai trò rất quan trọng trong việc bảo vệ môi trường sinh thái, hạn
chế lũ lụt, ... Tài nguyên rừng là một loại tài nguyên có khả năng tái tạo nếu
như nó nhận được những tác động hợp lý theo hướng có lợi của con người.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nhu cầu ngày càng cao
của con người thì tài nguyên rừng ngày càng bị cạn kiệt cả số lượng và chất
lượng của rừng. Hay nói cách khác để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
con người, trong những năm qua con người đã khai thác kiệt quệ tài nguyên
rừng làm cho các hệ sinh thái rừng mất đi tính bền vững vốn có và làm cho nó
khó có khả năng phục hồi, thậm chí diện tích rừng bị giảm nhanh chóng ở
những năm 90.
Nếu tính từ 1943 thì đất nước ta có khoảng 14,3 triệu ha rừng với độ
che phủ chung là 43% thì hiện nay nước ta có khoảng 10,9 triệu ha rừng với
độ che phủ chỉ còn 33,2% thấp hơn chỉ mức báo động che phủ rừng tối thiểu
để duy trì cân bằng sinh thái cho một quốc gia. Chẳng những diện tích rừng
và chất lượng rừng bị giảm sút gây nên nhiều biến động xấu về kinh tế và môi
trường mà còn làm mất đi tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng, mất
đi những nguồn gen động thực vật qúy hiếm. Đặc biệt đối với tài nguyên rừng
trên núi đá vôi, đây là trạng thái rừng có tính đa dạng cao và đặc thù tuy nhiên
cũng dễ bị tổn thương bởi tác động của con người.
Khu rừng núi đá của huyện Tràng Định tỉnh Lạng Sơn nằm ở 3 xã Tri
Phương, quốc Khánh và Chí Minh. Đây là khu vực có hệ sinh thái rừng núi đá
độc đáo, có tính đa dạng sinh học phong phú với nhiều nguồn gen động thực
vật quý hiếm và nhiều hệ sinh thái chuẩn của vùng núi đá.


2
Đây là hệ thống rừng núi đá tập trung ở các xã phía Bắc - Đông Bắc
của huyện Tràng Định - là một trong ít khu vực còn lại diện tích và trữ lượng
rừng tự nhiên đáng kể trong tỉnh Lạng Sơn. Nó nằm trong vùng núi đá miền
Bắc Việt Nam có thể khẳng định đây là một mẫu rừng đặc trưng cho hệ sinh

thái rừng trên núi đá vôi tỉnh Lạng Sơn. Hiện tại, những tác động tiêu cực của
một số người dân địa phương và các vùng lân cận đã và đang tàn phá khu
rừng, những mối đe dọa không ngừng gia tăng làm cho nguy cơ mất đi một
trong những hệ sinh thái rừng đặc thù và còn tính chất đa dạng sinh học cao là
một thực tế khó tránh khỏi. Trong khi đó, khả năng phục hồi rừng trên núi đá
là rất khó khăn, nếu để mất rừng núi đá sẽ làm mất đi nguồn tài nguyên khó
khôi phục và sẽ gây nên những hậu quả khó lường. Trong những năm gần
đây, công tác quản lý bảo vệ rừng đã được quan tâm và thực hiện một cách tốt
hơn. Tuy nhiên, do địa hình núi đá hiểm trở, phức tạp trong khi lực lượng
kiểm lâm mỏng, địa bàn quản lý rộng nên công tác bảo vệ rừng thường xuyên
gặp khó khăn, rừng trong khu vực vẫn tiếp tục bị đe doạ. Mức độ đe dọa đối
với hệ sinh thái rừng và các loài động thực vật quý hiếm vẫn đang ở mức cao,
nếu không có sự quản lý bảo vệ thì hệ sinh thái rừng nơi đây sẽ tiếp tục bị tàn
phá và trong những năm tới sẽ không còn giá trị bảo tồn. Để góp phần giải
quyết những vấn đề nêu trên, trong phạm vi luận văn, chúng tôi đã thực hiện
đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp góp phần quản lý bền vững tài
nguyên rừng trên núi đá vôi tại huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn"


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về quản lý rừng bền vững
Trước đây, rừng tự nhiên bao trùm phần lớn diện tích mặt đất. Tuy
nhiên, do những tác động của con người như khai thác lâm sản quá mức, phá
rừng lấy đất trồng trọt, đất chăn thả, xây dựng các khu công nghiệp, mở rộng
các điểm dân cư,… đã làm cho rừng ngày một thu hẹp dần về diện tích. Tỷ lệ
che phủ của rừng tự nhiên giảm đi mỗi ngày một nhanh. Trong những năm
đầu của thế kỷ 20, sau hàng nghìn năm khai thác và sử dụng của con người

diện tích rừng trên thế giới vẫn còn khoảng 60-65%, nhưng chỉ trong gần 1
thế kỷ, tính đến năm 1995 con số này đã giảm đi một nửa. Theo số liệu của tổ
chức lương thực thế giới, tổng diện tích rừng tự nhiên hiện chỉ còn khoảng
3.454 triệu ha tương đương khoảng 35% diện tích mặt đất. Bình quân mỗi
năm diện tích rừng bị giảm đi khoảng 23 triệu ha [34].
Ở Việt Nam hiện tượng mất rừng cũng tương tự như vậy. Vào năm
1943 tỷ lệ che phủ của rừng tự nhiên còn khoảng 43% diện tích lãnh thổ. Đến
nay tỷ lệ này chỉ còn khoảng 33,2%, tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông
nam bộ và miền trung. Rừng tự nhiên ở nước ta không chỉ bị thu hẹp về diện
tích mà còn bị giảm đi về chất lượng. Các loài gỗ quý đã bị khai thác cạn kiệt,
các loài cho sản phẩm có giá trị cao như lương thực, thực phẩm, dược liệu,
nguyên liệu cho công nghiệp, thủ công mỹ nghệ,.. trở nên khan hiếm, nhiều
loài động vật hoang dã trong rừng đang có nguy cơ tuyệt chủng.
Sự suy giảm diện tích và chất lượng của rừng tự nhiên chẳng những đã
làm xuống cấp một nguồn tài nguyên có khả năng cung cấp liên tục những
sản phẩm đa dạng cho cuộc sống con người, mà còn kéo theo những biến đổi
nguy hiểm của điều kiện sinh thái trên hành tinh. Hậu quả quan trọng nhất của
mất rừng trong thế kỷ qua làm cho khí hậu biến đổi, nguồn nước không ổn


4
định, đất đai bị hoang hoá, quy mô và cường độ của những thiên tai như gió,
bão, hạn hán, lũ lụt, cháy rừng ngày một gia tăng. Sự mất rừng đã trở thành
nguyên nhân trực tiếp của sự đói nghèo ở nhiều quốc gia, là nguyên nhân của
hiểm họa sinh thái đe dọa sự tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên trên
toàn thế giới.
Trước tình hình đó một yêu cầu cấp bách đặt ra là phải quản lý rừng
như thế nào để ngăn chặn được tình trạng mất rừng, trong đó việc khai thác
những giá trị kinh tế của rừng không mâu thuẫn với việc duy trì diện tích và
chất lượng của nó, duy trì và phát huy những chức năng sinh thái to lớn với sự

tồn tại lâu bền của con người và thiên nhiên. Đây cũng là xuất phát điểm của
những ý tưởng của quản lý rừng bền vững - quản lý rừng nhằm phát huy
đồng thời những giá trị về kinh tế, xã hội và môi trường của rừng. Mặc dù
nội dung của quản lý rừng bền vững rất phong phú và đa dạng với những khác
biệt nhất định phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng quốc
gia, song người ta cũng đang cố gắng đưa ra những khái niệm để diễn đạt bản
chất của nó. Chẳng hạn theo tổ chức Gỗ nhiệt đới (ITTO) thì “Quản lý rừng
bền vững là quá trình quản lý những diện tích rừng cố định nhằm đạt được
những mục tiêu là đảm bảo sản xuất liên tục những sản phẩm và dịch vụ rừng
mong muốn mà không làm giảm đáng kể những giá trị di truyền và năng suất
tương lai của rừng, không gây ra những tác động tiêu cực đối với môi trường
vật lý và xã hội”, còn theo hiệp ước Helsinki thì “Quản lý rừng bền vững là sự
quản lý rừng và đất rừng một cách hợp lý để duy trì tính đa dạng sinh học,
năng suất, khả năng tái sinh, sức sống của rừng, đồng thời duy trì tiềm năng
thực hiện các chức năng kinh tế, xã hội và sinh thái của chúng trong hiện tại
cũng như trong tương lai, ở cấp địa phương, quốc gia và toàn cầu và không
gây ra những tác hại đối với các hệ sinh thái khác” . Mặc dù có sự sai khác
nhất định trong cách diễn đạt ngôn từ, nhưng các khái niệm đều hướng vào


5
mô tả mục tiêu chung của quản lý rừng bền vững. Đó là quản lý để đạt được
sự ổn định về diện tích, sự bền vững về tính đa dạng sinh học, về năng suất
kinh tế và hiệu quả sinh thái môi trường của rừng.
Mục tiêu cơ bản của QLRBV là đồng thời đạt được bền vững về kinh
tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường . Nội dung cơ bản của
những thuật ngữ này như sau:
- Bền vững về kinh tế: Lợi ích mang lại lớn hơn chi phí đầu tư và được
truyền lại từ thế hệ này sang thế hệ khác.
- Bền vững về xã hội: Phản ánh sự liên hệ giữa sự phát triển tài nguyên

rừng và tiêu chuẩn xã hội, không diễn ra ngoài sự chấp thuận của cộng đồng.
- Bền vững về môi trường: Đảm bảo hệ sinh thái ổn định, giữ gìn bảo toàn
sản phẩm của rừng, đáp ứng khả năng phục hồi rừng trên quá trình tự nhiên.
Các khái niệm trên cũng chỉ rõ sự cần thiết phải áp dụng một cách linh
hoạt của các biện pháp quản lý rừng phù hợp với từng địa phương và quản lý
rừng bền vững phải được thực hiện ở các quy mô từ địa phương, quốc gia đến
quy mô toàn thế giới.
Trên quan điểm kinh tế sinh thái thì, về mặt nguyên tắc, hiệu quả sinh
thái môi trường của rừng hoàn toàn có thể quy đổi được thành những giá trị
kinh tế. Vì thực chất, việc nâng cao giá trị sinh thái môi trường của rừng sẽ
góp phần làm giảm bớt những chi phí cần thiết để cải tạo và ổn định môi
trường vật lý cho sự tồn tại của con người và thiên nhiên, duy trì và cải thiện
năng suất của các hệ sinh thái cũng như nhiều hoạt động phát triển kinh tế xã
hội khác. Như vậy, quản lý rừng bền vững thực chất là một hoạt động nhằm
góp phần vào sử dụng bền vững, sử dụng tối ưu không gian sống của mỗi địa
phương, mỗi quốc gia và toàn thế giới.
1.2. Trên thế giới
Đối với các quốc gia trên thế giới, tài nguyên rừng luôn luôn đóng vai
trò hết sức quan trọng. Cuộc sống của đại đa số người dân đều phụ thuộc vào


6
tài nguyên rừng. Đặc biệt là những người dân sống ở miền núi, có đời sống
phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu từ các loại lâm sản. Môi trường sống của
đại bộ phận dân cư ở cả miền xuôi cũng như miền ngược đều dựa vào sự tồn
tại của tài nguyên rừng. Thế nhưng, những cố gắng tăng cường kiểm soát
hành chính đối với các khu rừng quốc gia thường chỉ làm tăng thêm mâu
thuẫn giữa các bên và chỉ gây thêm tổn hại đến hệ sinh thái, hơn là bảo tồn và
sử dụng bền vững các hệ sinh thái đó.
Nhân dân một số nước trên thế giới đã lên tiếng đòi hỏi các ngành công

nghiệp chấm dứt tình trạng khai thác tài nguyên rừng. Từ Surinam đến các
đảo Solomo, ở ấn Độ, Nêpan, Inđônêxia, Philippin, Ghana, Zimbabuwe,
Panama, Mỹ, Canađa và nhiều dân tộc khác, mối quan tâm đối với nạn phá
rừng đã thúc đẩy các cộng đồng tổ chức các cuộc biểu tình quần chúng, chặn
các con đường chở gỗ, kêu gọi những đại biểu chính trị và các hệ thống pháp
luật ngăn chặn nạn phá rừng và làm suy thái tài nguyên rừng [17].
Quản lý rừng bền vững đề cập đến hai khía cạnh quan trọng là xây
dựng, bảo vệ và sử dụng các nguồn tài nguyên rừng phục vụ cho các nhu cầu
của con người phải được diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và ổn định
qua các thế hệ hiện tại và mai sau.
Quản lý và sử dụng rừng bền vững bao gồm các quy trình công nghệ,
chính sách và hoạt động, nhằm hội nhập những nguyên lý kinh tế-xã hội với
các mối quan tâm về môi trường sao cho có thể đồng thời :
- Giảm mức độ nguy cơ cho sản xuất (ổn định)
- Duy trì và nâng cao sự phục vụ sản xuất (sản xuất)
- Có thể đứng vững được kinh tế (kinh tế)
- Có thể chấp nhận được về mặt xã hội.
- Không gây ô nhiễm môi trường.
- Nói cách khác, loại hình sử dụng tài nguyên rừng có thể được coi là
bền vững nếu như cách sử dụng có tính cân đối về mặt xã hội, có cơ sở về mặt


7
môi trường, được chấp nhận về mặt chính trị, có tính khả thi về mặt kỹ thuật
và phù hợp về mặt kinh tế [36].
Trên thế giới lịch sử quản lý rừng được phát triển từ rất sớm. Đầu thế kỷ
18, các nhà lâm học Đức G.L. Hartig [40], Heyer [41] hay Hundeshagen [42]...
đã đề xuất nguyên tắc lợi dụng lâu bền đối với rừng thuần loại đồng tuổi. Cũng
vào thời điểm đó các nhà lâm nghiệp Pháp (Gournad, 1922) và Thụy Sĩ (H.
Boiolley) [38] cũng đã đề ra phương pháp kiểm tra điều chỉnh sản lượng đối

với rừng khác tuổi khai thác chọn. Trong thời kỳ này, hệ thống quản lý rừng
phần lớn vẫn dựa trên các mô hình kiểm soát quốc gia từ Trung ương. Các khu
đất rừng công cộng chiếm từ 25-75% tổng diện tích đất đai của nhiều quốc gia.
Hiện nay, nhiều Chính phủ vẫn giữ nguyên pháp lý độc nhất kiểm soát toàn bộ
các khu rừng tự nhiên. các cơ quan Lâm nghiệp được giao bảo vệ những khu
đất này thường phải đương đầu với các vấn đề về vốn và nhân sự do ngân sách
khu vực công cộng bị giảm xuống trong qúa trình cải tổ kinh tế.
Trong giai đoạn từ cuối thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20, hệ thống quản lý
rừng thường mang tính tập trung cao ở nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
đang phát triển [17]. Trong thời kỳ này, vai trò tham gia của cộng đồng trong
quản lý rừng không được chú ý. Mặc dù trong các quy định pháp luật thì rừng
là tài sản của toàn dân. Song, trên thực tế người dân không hề được hưởng lợi
từ rừng và vì vậy người dân cũng không hề quan tâm đến vấn đề xây dựng và
bảo vệ vốn rừng. Họ chỉ biết khai thác rừng để lấy lâm sản và lấy đất canh tác
phục vụ cho nhu cầu cuộc sống của chính họ. Bên cạnh đó, cùng với sự phát
triển của ngành công nghiệp, nhu cầu lâm sản ngày càng tăng lên nên tình trạng
khai thác qúa mức đối với tài nguyên rừng trong giai đoạn này cũng trở thành
nguyên nhân quan trọng của tình trạng suy thái tài nguyên rừng.
Bước sang giai đoạn từ giữa thế kỷ 20 trở lại đây, khi tài nguyên
rừng ở nhiều quốc gia đã bị giảm sút một cách nghiêm trọng, môi trường


8
sinh thái và cuộc sống của đồng bào miền núi bị đe doạ thì phương thức
quản lý tập trung như trước đây không còn thích hợp nữa. Người ta đã tìm
mọi cách cứu vãn tình trạng suy thoái rừng thông qua việc ban bố một số
chính sách nhằm động viên và thu hút người dân tham gia quản lý và sử
dụng tài nguyên rừng. Phương thức quản lý rừng cộng đồng (hay lâm
nghiệp cộng đồng) xuất hiện đầu tiên ở ấn Độ và dần dần biến thái thành
các hình thức quản lý khác nhau như lâm nghiệp, trang trại, lâm nghiệp xã

hội (Nepan, Thái Lan, Philippin,...). Hiện nay, ở các nước đang phát triển,
khi sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị trí quan trọng đối với người dân
nông thôn miền núi, thì quản lý rừng theo phương thức phát triển lâm
nghiệp xã hội sẽ là một hình thức mang tính bền vững nhất về cả phương
diện kinh tế, xã hội lẫn môi trường sinh thái [43].
Để ngăn chặn tình trạng mất rừng, bảo vệ và phát triển vốn rừng, bảo
tồn ĐDSH trên phạm vi toàn thế giới, cộng đồng quốc tế đã thành lập nhiều tổ
chức, tiến hành nhiều hội nghị, đề xuất và cam kết nhiều công ước về bảo vệ
và phát triển rừng trong đó có Chiến lược bảo tồn (năm 1980 và điều chỉnh
năm 1991), Tổ chức Gỗ nhiệt đới quốc tế (ITTO năm 1983), Chương trình
hành động rừng nhiệt đới (TFAP năm 1985), Hội nghị quốc tế về môi trường
và phát triển (UNCED tại Rio de Janeiro năm 1992), Công ước quốc tế về
buôn bán các loài động thực vật quý hiếm (CITES), Công ước về Đa dạng
sinh học (CBD, 1992), Công ước về thay đổi khí hậu toàn cầu (CGCC, 1994),
Công ước về chống sa mạc hoá (CCD, 1996), Hiệp định quốc tế về gỗ nhiệt
đới (ITTA, 1997). Những năm gần đây, nhiều hội nghị, hội thảo quốc tế và
quốc gia về QLRBV đã liên tục được tổ chức [13]. Phân tích khái niệm về
quản rừng bền vững của Tổ chức gỗ quốc tế thì QLRBV là cách thức quản lý
vừa đảm bảo được các mục tiêu sản xuất, vừa đảm bảo giữ được các giá trị
kinh tế, môi trường và xã hội của tài nguyên rừng.


9
Là tổ chức đầu tiên áp dụng vấn đề quản lý rừng bền vững ở nhiệt đới,
Tổ chức gỗ nhiệt đới quốc tế đã biên soạn một số tài liệu quan trọng như
“Hướng dẫn quản lý rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO, 1990), “Tiêu chí đánh
giá quản lý bền vững rừng tự nhiên nhiệt đới” (ITTO, 1992), “Hướng dẫn
thiết lập hệ thống quản lý bền vững các khu rừng trồng trong rừng nhiệt đới”
(ITTO, 1993) và “Hướng dẫn bảo tồn ĐDSH của rừng sản xuất trong vùng
nhiệt đới” (ITTO, 1993 b). Tổ chức ITTO đã xây dựng chiến lược quản lý bền

vững rừng nhiệt đới, buôn bán lâm sản nhiệt đới cho năm 2000.
Hai động lực thúc đẩy sự hình thành hệ thống QLRBV là xuất phát từ
các nước sản xuất các sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn tái lập một lâm phận
sản xuất ổn định và khách hàng tiêu thụ sản phẩm gỗ nhiệt đới mong muốn
điều tiết việc khai thác rừng để đáp ứng các chức năng sinh thái toàn cầu. Vấn
đề đặt ra là phải xây dựng những tổ chức đánh giá QLRBV. Trên quy mô
quốc tế, hội đồng quản trị rừng đã được thành lập để xét công nhận tư cách
của các tổ chức xét và cấp chứng chỉ rừng. Với sự phát triển của QLRBV,
Canada đã đề nghị đặt vấn đề QLRBV trong hệ thống quản lý môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14001.
Hiện nay, trên thế giới đã có bộ tiêu chuẩn quản lý bền vững cấp quốc
gia như: Canada, Thuỵ Điển, Malaysia, Indonesia,vv... và cấp quốc tế của tiến
trình Helsinki, tiến trình Montreal. Hội đồng quản trị rừng (FSC) và tổ chức gỗ
nhiệt đới đã có bộ tiêu chuẩn “Những tiêu chí và chỉ báo quản lý rừng (P&C)”
đã được công nhận và được áp dụng ở nhiều nước trên thế giới và các tổ chức
cấp chứng chỉ rừng đều dùng bộ tiêu chí này để đánh giá tình trạng quản lý
rừng và xét cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững cho các chủ rừng [27].
Tháng 8/1998, các nước trong khu vực Đông Nam Á đã họp hội nghị
lần thứ 18 tại Hà Nội để thoả thuận về đề nghị của Malaysia xây dựng bộ tiêu
chí và chỉ số về QLRBV ở vùng ASEAN (Viết tắt là C&I ASEAN). Thực


10

chất C&I của ASEAN cũng giống như C&I của ITTO, bao gồm 7 tiêu chí và
cũng chia làm 2 cấp quản lý là cấp quốc gia và cấp đơn vị quản lý [14]. Hiện
nay, ở các nước đang phát triển, khi sản xuất nông lâm nghiệp còn chiếm vị
trí quan trọng đối với người dân nông thôn, miền núi, thì quản lý rừng theo
hình thức phát triển lâm nghiệp xã hội đang là một trong những mô hình được
đánh giá cao trên các phương diện kinh tế, xã hội và môi trường sinh thái.

Với mục đích quản lý bền vững, các khu bảo vệ (protected areas) được
thành lập ngày càng nhiều, nhiều quốc gia trên thế giới đã quan tâm đến việc
quản lý bền vững các khu bảo vệ. Nhiều chính sách và giải pháp được đưa ra
để áp dụng quản lý rừng bền vững. Năm 1996, tại Vườn quốc gia Bwindi
Impenetrable và Mgahinga Gorilla thuộc Uganda, Wild và Mutebi đã nghiên
cứu giải pháp quản lý, khai thác bền vững một số lâm sản và quản lý bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên giữa Ban quản lý vườn và cộng đồng dân cư.
Trong báo cáo "Hợp tác quản lý với người dân ở Nam Phi - Phạm vi
vận động" của Moenieba Isaacs và Najma Mohamed (2000) đã nghiên cứu và
đưa ra giải pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên bền vững tại Vườn quốc gia
Richtersveld chủ yếu dựa trên hương ước (Contractual Agreement) quản lý
bảo vệ tài nguyên, trong đó người dân cam kết bảo vệ ĐDSH trên địa phận
của mình còn chính quyền và Ban quản lý hỗ trợ người dân xây dựng hạ tầng
và cải thiện các điều kiện kinh tế - xã hội khác.
Tại Vườn Quốc gia Kruger của Nam Phi (2000), nhằm bảo vệ tài
nguyên bền vững, Chính phủ đã trao quyền sử dụng đất đai, chia sẽ lợi ích từ
du lịch cho người dân, ngược lại người dân phải tham gia quản lý và bảo vệ
tài nguyên tại Vườn quốc gia.
Theo Shuchenmann (1999), tại Vườn quốc gia Andringitra của
Madagascar, để thực hiện quản lý rừng bền vững, Chính phủ đảm bảo cho
người dân được quyền chăn thả gia súc, khai thác tài nguyên từ rừng phục hồi


11
để sử dụng tại chỗ, cho phép giữ gìn những tập quán truyền thống khác như
có thể giữ gìn các điểm thờ cúng thần rừng. Ngược lại, người dân phải đảm
bảo tham gia bảo vệ sự ổn định của các hệ sinh thái trong khu vực.
Theo báo cáo của Oli Krishna Prasad (1999), tại Khu bảo tồn Hoàng
gia Chitwan ở Nepal, để quản lý rừng bền vững, cộng đồng dân cư vùng đệm
được tham gia hợp tác với một số bên liên quan trong việc quản lý tài nguyên

vùng đệm phục vụ cho du lịch. Lợi ích của cộng đồng khi tham gia quản lý tài
nguyên là khoảng 30 - 50% thu được từ du lịch hằng năm sẽ được đầu tư trở
lại cho các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của cộng đồng [37].
Các mô hình quản lý bền vững các khu bảo vệ được nêu trên đã góp
phần quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên. Chúng đã đưa ra được một số
chính sách như chia sẻ lợi ích, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
vv... và một số giải pháp như đồng quản lý, quản lý có sự tham gia của người
dân, v.v... Tuy nhiên, các mô hình trên chỉ phù hợp với một số quốc gia và
một số khu bảo vệ có tiềm năng về du lịch, tài nguyên, đất đai phù hợp.
1.3. Ở Việt Nam
Trong những năm qua do dân số tăng nhanh, nhu cầu của xã hội ngày
càng cao. Nạn khai thác gỗ ồ ạt của lâm tặc, khai thác không đúng quy trình,
chỉ chú trọng khai thác mà không chú ý đến tái tạo và nuôi dưỡng rừng,
chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho diện tích và chất lượng rừng ngày
càng bị giảm sút, làm suy giảm tính đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng.
Bên cạnh đó rừng Việt Nam còn bị ảnh hưởng bởi sự huỷ diệt trầm trọng của
2 cuộc chiến tranh kéo dài đã làm cho tài nguyên rừng bị giảm sút vì bom
đạn, chất độc hoá học tàn phá nặng nề. Nếu như tỷ lệ che phủ của rừng nước
ta năm 1945 là 43% thì đến năm 1976 chỉ còn 33,8% [17]. Tỷ lệ che phủ thấp
nhất là vào năm 1995 với 28,2%. Trong những năm gần đây, sự nỗ lực của
nhà nước với những chính sách đổi mới, những chương trình trọng điểm quốc


12
gia như Dự án 327, 661, 147 đã làm cho diện tích rừng tăng lên một cách rõ
rệt. Đến năm 2000, tỷ lệ che phủ rừng của cả nước đã nâng lên 33,2% [2] và
đến cuối năm 2004 là 36,7% [4].
Trước những biến đổi mạnh mẽ của môi trường và hiểm họa sinh thái
có thể xảy ra thì việc quản lý rừng bền vững ngày càng trở nên quan trọng.
Phần lớn các chương trình, dự án quốc tế hỗ trợ ngành lâm nghiệp hiện nay

đều hướng vào QLRBV. Những chương trình phát triển lâm nghiệp lớn của
Nhà nước như chương trình 327, 661, vv... đều xem QLRBV là một trong
những mục tiêu quan trọng. Lâm nghiệp đang trở thành ngành kinh tế phát
triển không chỉ nhờ vào khả năng cung cấp hàng hoá lâm sản mà còn nhờ vào
khả năng các hàng hoá và dịch vụ về môi trường đáp ứng yêu cầu trong nước
và quốc tế.
Theo tài liệu trong Chiến lược phát triển ngành lâm nghiệp [2], trước
năm 1945 quản lý lâm nghiệp được tổ chức theo hạt. Ranh giới hạt lâm
nghiệp không phụ thuộc nhiều vào ranh giới hành chính tỉnh, huyện mà là đơn
vị quản lý nhà nước trong một lãnh thổ có rừng, có chức năng thừa hành pháp
luật. Trong thời kỳ này, toàn bộ rừng nước ta là rừng tự nhiên đã được chia
theo các chức năng để quản lý, sử dụng như sau:
+ Rừng chưa quản lý: Là những diện tích rừng ở những vùng núi hiểm
trở, dân cư thưa thớt, nhà nước thực dân chưa có khả năng quản lý, người dân
được tự do sử dụng lâm sản, đốt nương làm rẫy. Việc khai thác sử dụng lâm
sản đang ở mức tự cung tự cấp, lâm sản chưa trở thành hàng hoá.
+ Rừng mở để kinh doanh: Là những diện tích rừng ở những vùng có
dân cư và đường giao thông thuận lợi cho việc vận chuyển lâm sản. Những
diện tích rừng này được chia thành các đơn vị như khu, từ khu được chia
thành các lô khai thác và theo chu kỳ, sản lượng do hạt trưởng lâm nghiệp
quản lý, đấu thầu khai thác.


13
+ Rừng cấm: Là những diện tích rừng sau khai thác, cần được bảo vệ
để tái sinh trong cả chu kỳ theo vòng quay điều chế, cũng có thể là khu rừng
có tác dụng đặc biệt cần được bảo vệ [17].
Nhìn chung, trong thời kỳ trước năm 1945 tài nguyên rừng Việt Nam khá
phong phú, nhu cầu lâm sản của con người còn thấp, mức độ tác động của con
người vào tài nguyên rừng chưa cao, vấn đề QLRBV chưa được đặt ra. Theo số

liệu thống kê tài nguyên rừng khu vực Đông Dương, diện tích rừng nước ta vào
năm 1943 còn khoảng 14,3 triệu hécta, tương đương độ che phủ 43% [17].
Từ sau hoà bình lập lại rừng được chia thành 3 chức năng để quản lý sử
dụng đó là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Tổ chức quản lý
sử dụng 3 loại rừng được hình thành và phát triển từ năm 1986 [17].
Trong thời kỳ này, hoạt động của ngành lâm nghiệp đã trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau. Ngay sau khi hoà bình lập lại, toàn bộ diện tích rừng và
đất rừng ở miền Bắc được quy hoạch vào các lâm trường quốc doanh. Nhiệm
vụ chủ yếu là khai thác lâm sản để phục vụ cho nhu cầu phát triển của các
ngành kinh tế và của nhân dân, việc xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có
đặt ra nhưng chưa được các đơn vị sản xuất kinh doanh lâm nghiệp quan tâm
đúng mức. Cùng với mức độ tăng nhanh về dân số, tình trạng chặt phá rừng tự
nhiên lấy đất sử dụng canh tác nông nghiệp, lấy các sản phẩm gỗ, củi và các
lâm sản khác càng diễn ra nghiêm trọng hơn. Những hình thức quản lý và sử
dụng tài nguyên rừng như trên đã làm cho tài nguyên rừng nước ta bị tàn phá
một cách nặng nề. Diện tích rừng đã bị thu hẹp từ 14,3 triệu ha năm 1943
xuống còn khoảng 10 triệu ha năm 1985. Giai đoạn từ năm 1946 - 1960, công
tác bảo vệ rừng chủ yếu là khoanh nuôi bảo vệ, hướng dẫn nông dân miền núi
sản xuất trên nương rẫy, ổn định công tác định canh, định cư, khôi phục kinh
tế sau chiến tranh. Giai đoạn 1961 - 1975 QLBVR được đẩy mạnh, khoanh
nuôi tái sinh rừng gắn chặt với định canh, định cư. Công tác khai thác rừng đã


14
chú ý đến thực hiện theo các quy trình, quy phạm, đảm bảo xúc tiến tái sinh tự
nhiên. Nhìn chung, công tác QLBVR được thống nhất quản lý từ trung ương
đến địa phương. Sau ngày thống nhất đất nước, Nhà nước quản lý toàn bộ tài
nguyên rừng thông qua các lâm trường quốc doanh, người dân và cộng đồng
đã bị tách rời khỏi các hoạt động quản lý, sử dụng tài nguyên rừng. Đây là
một trong những nguyên nhân cơ bản gây nên tình trạng suy thoái tài nguyên

rừng một cách nhanh chóng ở nước ta.
Do yêu cầu về chức năng bảo tồn và phòng hộ của rừng ngày càng trở
nên quan trọng, để đảm bảo môi trường bền vững phục vụ cho phát triển kinh
tế, xã hội nên các hoạt động lâm nghiệp đặc biệt quan tâm đến 2 loại rừng đặc
dụng và phòng hộ. Tháng 11/1997 Quốc hội Nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam đã thông qua Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn
1998-2010, trong đó gồm 2 triệu ha rừng đặc dụng, phòng hộ và 3 triệu ha
rừng sản xuất. Hiện nay, Nhà nước ta đã có hệ thống luật pháp và những
chính sách quan trọng để quản lý, bảo vệ phát triển rừng, đó là:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi 2004;
- Luật Bảo vệ Môi trường;
- Luật Đất đai;
- Nghị định 139/2004/NĐ-CP ngày 25/6/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.
- Chỉ thị 12/2003/CT-Ttg ngày 16/5/2003 về việc tăng cường các biện
pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng;
- Quyết định số 178/2001/QĐ-TTg ngày 12/11/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao,
được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp.
- Thông tư số 56/1999/TT/BNN-KL ngày 30/3/1999 của Bộ
NN&PTNT về hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong
cộng đồng dân cư thôn, làng, bản, ấp.


15
- Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/1/2006 của Chính phủ quy
định về phòng cháy chữa cháy rừng.
- Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Chính
phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
- Quyết định 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về

mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Quyết định 245/1998/QĐ - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và
đất Lâm nghiệp.
- Quyết định số 186/1006/QĐ-TTg, ngày 14/8/2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng.
- Quyết định số 40/2005/QĐ-BNN ngày 7/7/2005 của Bộ NN&PTNT
về việc ban hành quy chế về khai thác gỗ và lâm sản khác.
- Quyết định số 192/2003/QĐ-TTg ngày 17/9/2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên
nhiên Việt Nam đến năm 2010.
- Chiến lược phát triển ngành Lâm nghiệp Việt Nam đến năm 2010 và
Dự thảo chiến lược Lâm nghiệp quốc gia 2006 - 2020.
Ngoài ra, còn nhiều các văn bản pháp quy khác được ban hành từ Bộ NN
& PTNT, liên bộ và cả từ chính quyền địa phương về những vấn đề liên quan
đến quản lý và bảo vệ rừng. Những văn bản quy phạm đó đã góp phần giúp các
địa phương và ngành Lâm nghiệp quản lý bảo vệ rừng có hiệu quả hơn.
Trong những năm gần đây, Chính phủ Việt Nam đã có nhiều quan tâm
đến công tác QLBVR và sử dụng hợp lý tài nguyên rừng bằng các giải pháp
chính sách, tổ chức quản lý và xã hội hoá nghề rừng. Cụ thể đã thực hiện cắt
giảm sản lượng khai thác tiến tới đóng cửa rừng tự nhiên, đẩy mạnh và phát
triển rừng trồng sản xuất, phát triển kinh tế trang trại, phát triển lâm nghiệp


16
theo hướng xã hội hóa nghề rừng,... Bên cạnh đó, việc thiết lập các khu rừng
đặc dụng, xây dựng các dự án trồng và bảo vệ rừng phòng hộ cũng rất được
quan tâm thực hiện.
Thấy được tầm quan trọng và giá trị to lớn của tài nguyên rừng và
ĐDSH, từ năm 1962 Nhà nước ta đã thành lập rừng cấm Cúc Phương, đây là

rừng đặc dụng đầu tiên của nước ta. Đến nay năm 2003, trên toàn quốc đã có
26 vườn Quốc gia và 99 khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan và khu
bảo tồn loài, sinh cảnh với tổng diện tích rừng đặc dụng là 2.541.675 ha [3].
Công tác quản lý sử dụng tài nguyên rừng đã có nhiều tiến bộ, Nhà
nước có nhiều điều kiện thuận lợi để làm tốt công tác quản lý, bảo vệ, xây
dựng và phát triển rừng. Cụ thể năm 1992, Chính phủ đã phê duyệt chương
trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc (chương trình 327) giai đoạn 1993-1998;
tiếp đó là Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được thực hiện từ năm 1998-2010
với mục tiêu là xây dựng, bảo vệ rừng để đảm bảo an toàn môi trường sinh
thái, đồng thời thoả mãn nhu cầu lâm sản phục vụ cho nền kinh tế quốc dân.
Hưởng ứng phong trào Quốc tế "Rừng và con người", tháng 6/1997 Bộ
NN & PTNT thay mặt Chính phủ nước ta đã ký cam kết bảo tồn ít nhất 10%
diện tích rừng gồm các hệ sinh thái rừng hiện có và cùng với cộng đồng Quốc
tế, Việt Nam sẽ tham gia thị trường lâm sản bằng các sản phẩm được dán
nhãn là khai thác hợp pháp từ các khu rừng đã được cấp chứng chỉ trong khối
AFTA và WTO [12].
Hiện nay ở Việt Nam, tiêu chuẩn quốc gia về QLRBV được tổ công tác
FSC Việt Nam biên soạn trên cơ sở điều chỉnh bổ sung những tiêu chuẩn và
tiêu chí quản lý rừng của FSC quốc tế, có sử dụng những ý kiến đóng góp của
các nhà quản lý và sản xuất lâm nghiệp trong nước và trên thế giới, để vừa
đảm bảo những tiêu chuẩn quốc tế, vừa phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt
Nam và đã được Ban giám đốc FSC quốc tế phê duyệt năm 1999. Do những
tiêu chuẩn và những tiêu chí áp dụng chung cho toàn quốc, đồng thời phải


17

phù hợp với tiêu chuẩn chung của quốc tế nên việc áp dụng không thể phù
hợp hoàn toàn trong mọi trường hợp và mọi điều kiện ở từng địa phương. Vì
vậy, khi áp dụng những tiêu chuẩn và những tiêu chí cần có sự mềm dẻo trong

một phạm vi nhất định, được các tổ chức chứng chỉ rừng quốc tế và FSC quốc
gia chấp nhận [35], [23].
Về cơ sở lý luận, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu phân
tích những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững.
Một số đề tài nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp cụ thể áp dụng
cho một số vùng như:
- Quản lý sử dụng tài nguyên rừng bền vững lưu vực sông Sê San của
Phạm Đức Lâm và Lê Huy Cường 1998 [14], các tác giả đã đưa ra các giải
pháp về quản lý và sử dụng tài nguyên rừng bền vững tại lưu vực sông Sê San;
- Quản lý bền vững rừng khộp ở EaSúp - Đắc Lắc của Hồ Viết Sắc
1998 [19], tác giả đã đề xuất một số giải pháp về xã hội và quản lý nhằm quản
lý bền vững rừng khộp ở Ea Súp - Đắc Lắc;
- Du canh với vấn đề QLBVR ở Việt Nam của Đỗ Đình Sâm 1998 [20],
tác giả đã phản ánh thực trạng du canh, đánh giá sự ảnh hưởng của nó đồng
thời nêu lên một số giải pháp chính sách về định canh và biện pháp kỹ thuật
canh tác trên đất dốc nhằm quản lý rừng bền vững ở Việt Nam;
- Sử dụng đất tổng hợp bền vững của Nguyễn Xuân Quát năm 1996
[18], tác giả đã nêu lên những điều cần biết về đất đai, phân tích tình hình sử
dụng đất, các mô hình sử dụng đất bền vững, mô hình khoanh nuôi phục hồi
rừng ở Việt Nam, đồng thời đã đề xuất tập đoàn cây trồng nhằm sử dụng bền
vững và ổn định đất rừng;
- Cấu trúc rừng tự nhiên ở Tây Nguyên và khả năng ứng dụng trong
kinh doanh rừng của Trần Văn Con năm 1999 [9], tác giả đã đánh giá lại các
nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên ở vùng Tây Nguyên để xem xét thực
trạng sự hiểu biết, khả năng ứng dụng sự hiểu biết về cấu trúc rừng tự nhiên
trong kinh doanh rừng tự nhiên;


×