Bộ công thơng
Viện nghiên cứu da-giầy
Báo cáo tổng kết
đề tài nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng
sản phẩm da thuộc Việt Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nớc và xuất khẩu
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Vũ Ngọc Giang
7193
17/3/2009
Hà nội, 12/2008
Đề tài đợc thực hiện trên cơ sở Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN ngày 21/4/2008.
MụC LụC
Trang
PHầN Mở ĐầU
1. Tính cấp tiết của việc thực hiện đề tài 1
2. Mục đích của đề tài 1
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phơng pháp nghiên cứu. 2
5. Những đóng góp của đề tài. 2
6. Kết cấu của đề tài 2
Phần I - cơ sở lý luận và thực tiễn của đề
tài về chất lợng sản phẩm
1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm, công nghệ và chất lợng sản
phẩm
3
1.1.1. Sản phẩm 3
1.1.1.1. Khái niệm sản phẩm 3
1.1.1.2. Phân loại sản phẩm. 3
1.1.1.3. Cấp sản phẩm 4
1.1.2. Chất lợng sản phẩm 4
1.1.2.1. Khái niệm về chất lợng sản phẩm. 4
1.1.2.2. Định nghĩa chất lợng sản phẩm 4
1.1.2.3. Các thuộc tính chất lợng sản phẩm 5
1.1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm. 5
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản về công nghệ và đánh giá trình độ
công nghệ theo các thành phần của công nghệ
6
1.1.4.1 Định nghĩa công nghệ. 6
1.1.4.2 Các bộ phận cấu thành một công nghệ 7
1.1.4.3. Đánh giá trình độ công nghệ 8
1.2. Cơ sở thực tiễn về sản phẩm da 9
1.2.1. Vài nét về lịch sử ngành thuộc da thế giới. 9
1.2.2. Những thách thức của ngành công nghiệp thuộc da Việt
Nam
11
1.2.3. Chiến lợc ngành công nghiệp thuộc da nớc ta đến năm
2010
12
1.2.4. Khái quát về công nghệ thuộc da 12
1.2.5. Các sản phẩm da thuộc 15
1.2.6. Chất lợng sản phẩm da thuộc 16
1.2.7. Nhận xét về phần I và nhiệm vụ của phần II 28
Phần II - Thực trạng ngành công nghiệp
thuộc Da Việt nam
19
2.1. Vị trí của ngành công nghiệp thuộc da 19
2.1.1. Vai trò, vị trí của ngành công nghiệp sản xuất da thuộc và
các sản phẩm từ da
19
2.1.2. Khái quát quá trình phát triển của ngành công nghiệp thuộc
da nớc ta
19
2.2. Thực trạng ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam 21
2.2.1. Về cơ cấu sở hữu, quy mô và năng lực sản xuất. 21
2.2.2. Nhận xét chung về thực trạng ngành công nghiệp thuộc da
Việt Nam
22
2.2.2.1. Theo vị trí địa lý. 22
2.2.2.2. Theo quy mô và năng lực sản xuất. 23
2.2.2.3.
ảnh hởng của công nghệ thuộc da đối với môi trờng.
26
2.3. Đánh giá trình độ công nghệ ngành công nghiệp thuộc da
Việt Nam
27
2.3.1. Thành phần kỹ thuật (T). 28
2.3.2. Thành phần con ngời (H) 36
2.3.3. Thành phần thông tin (I). 43
2.3.4. Thành phần tổ chức (O) 47
2.4. Phân tích và đánh giá việc sử dụng các nguồn nguyên liệu
và hóa chất của ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam hiện
nay
52
2.4.1. Về nguồn da nguyên liệu 52
2.4.1.1. Số lợng đàn trâu bò trong cả nớc 52
2.4.1.2. Sản lợng da trâu bò nguyên liệu 52
2.4.1.3. Quy mô chăn nuôi trâu bò trong gia trại 53
2.4.1.4. Phơng thức chăn nuôi và ảnh hởng của yếu tố này đến
chất lợng da trâu bò
54
2.4.1.5. Đánh giá về chất lợng da nguyên liệu tại các lò mổ và cơ
sở bảo quản da
54
2.4.2. Về hoá chất. 57
2.4.2.1. Tình hình chung 57
2.4.2.2. Thực trạng về hoá chất 58
2.5. Đánh giá chung về chất lợng của sản phẩm da thuộc Việt
Nam và một số vấn đề của ngành công nghiệp thuộc da
59
2.6. Những nhiệm vụ cần thực hiện của đề tài ở phần 3 . 61
Phần III: Một số giải pháp cơ bản để nâng
cao chất lợng sản phẩm da thuộc
63
3.1. Mục tiêu và phơng hớng phát triển của ngành thuộc da 63
3.1.1. Cơ sở xác định mục tiêu 63
3.1.2. Chính sách phát triển ngành thuộc da 63
3.1.3. Mục tiêu của ngành và dự báo nhu cầu về da thuộc thành
phẩm
63
3.1.3.1. Mục tiêu chung 64
3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể 64
3.1.3.3. Dự báo nhu cầu về da thuộc thành phẩm 64
3.1.3.4. Phơng hớng phát triển. 64
3.2. Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng sản phẩm
của ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam
64
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao trình độ công nghệ ngành công
nghiÖp thuéc da ViÖt Nam…………………………………
65
3.2.2. Gi¶i ph¸p 2: Khai th¸c vµ sö dông tèi −u nguån da nguyªn
liÖu vµ hãa chÊt cho ngµnh c«ng nghiÖp thuéc da …………
71
3.2.2.1. Da nguyªn liÖu……………………………………………… 71
3.2.2.2. Ho¸ chÊt…………………………………………………… 77
KÕt luËn vµ kiÕn nghÞ
Danh môc c¸c tµi liÖu tham kh¶o
Phô lôc
Những ngời thực hiện đề tài
TT Họ và tên Chức vụ, nơi công tác
1
ThS. Vũ Ngọc Giang Phó Viện trởng, Viện Nghiên cứu
Da - Giầy
2
KS. Lơng Thị Minh Phơng Chuyên viên chính, Vụ Công nghiệp
Nhẹ, Bộ Công Thơng
3
KS. Nguyễn Thị Bạch Yến Chuyên viên, Viện Chiến lợc chính
sách công nghiệp, Bộ Công Thơng
Các từ viết tắt
Từ viết tắt Diễn giải Giải thích
iso
International Standard
Organization
Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
eoqc
European Organization for
Quality Control
Tổ chức kiểm tra chất lợng châu Âu
escap
Economic Social Commission
for Asia and the Pacific
ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực
châu á-Thái Bình Dơng
BOD
5
Biological Oxygen Demand Nhu cầu ôxy sinh học sau 5 ngày
COD Chemical Oxygen Demand Nhu cầu ôxy hóa học
UNDP United National Development
Programe
Chơng trình phát triển Liên hợp
quốc
UNIDO United National Industrial
Development Organization
Tổ chức phát triển công nghiệp Liên
hợp quốc
sqft.
Square feet Đơn vị đo diện tích da
1 sqft. = 0,0929 m
2
PU Polyurethane Một loại polyme
SS Suspend Solid Chất rắn lơ lửng
Cr (III) Chrome(III) Crôm có hóa trị 3
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
RESIN Một loại nhựa tổng hợp dùng để
thuộc lại da
TANIN Một loại chất làm đầy dùng để thuộc
lại da phèn xanh, hoặc thuộc da cứng
DA PHèN
XANH
Da động vật thuộc bằng chất thuộc
crôm
DANH MụC CáC HìNH Vẽ, Đồ THị
Trang
Hình 1 Sơ đồ tổng hợp các công đoạn trong công nghệ thuộc 24
Hình 2 Tính hiện đại của máy móc thiết bị lĩnh vực thuộc da 49
Hình 3 Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của lao động lĩnh vực
thuộc da
59
DANH MụC CáC Bảng, biểu
Trang
Bảng 1 Cấp bậc tinh xảo của các thành phần công nghệ 14
Bảng 2 Các doanh nghiệp, cơ sở thuộc da cả nớc 34
Bảng 3 Năng lực sản xuất theo thành phần kinh tế 34
Bảng 4 Năng lực sản xuất thực tế huy động qua các năm 1997 -
2004
34
Bảng 5 Kết quả phân tích một số thành phần trong nớc thải tại
Làng thuộc da Phú Thọ Hoà - thành phố Hồ Chí Minh
tháng 7/2005
41
Bảng 6 Giới hạn cho phép nớc thải theo tiêu chuẩn Việt Nam và
tiêu chuẩn chung của khu vực
41
Bảng 7 Dự tính máy móc thiết bị toàn ngành thuộc da năm 2006 43
Bảng 8 Nhập khẩu máy móc thiết bị thuộc da những năm gần đây 46
Bảng 9 Máy móc thiết bị nhập theo nớc năm 2004. 47
Bảng 10 Máy móc thiết bị nhập theo thành phần kinh tế năm 2004 47
Bảng 11 Kết quả đánh giá nguồn thông tin của các doanh nghiệp. 64
Bảng 12 Quy mô chăn nuôi bò, trâu bình quân trong gia trại. 79
Bảng 13 Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm mặt da 80
Bảng 14
ớc về lợng hóa chất cho thuộc da nhập khẩu năm 2005
85
Bảng 15 Sơ đồ công nghệ bảo quản da nguyên liệu 110
Tóm tắt nội dung đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, với cơ chế mở cửa của nền kinh tế đất nớc,
việc nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc trong nớc nhằm tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm, làm cho sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng để phục vụ xuất
khẩu tại chỗ, hạn chế một phần da nhập khẩu là một thách thức lớn đối với
ngành và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Việc lựa chọn và tiến hành
đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản
phẩm da thuộc Việt Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất
khẩu là hớng đi đúng đắn và cần thiết.
Cơ sở lý luận khoa học vận dụng trong đề tài là hệ thống lý luận về sản
phẩm, chất lợng, chất lợng sản phẩm, các yếu tố chủ yếu ảnh hởng đến
chất lợng sản phẩm da thuộc, đánh giá trình độ công nghệ theo các thành
phần công nghệ (kỹ thuật, con ngời, thông tin, tổ chức).
Cơ sở thực tiễn của đề tài nêu rõ việc cung rất không đủ cầu các sản
phẩm da thuộc phục vụ xuất khẩu tại chỗ; những thách thức sắp tới của ngành
công nghiệp thuộc da Việt Nam nh: mới phát triển, không có quy hoạch, tự
phát; trình độ công nghệ lạc hậu khoảng 20 - 30 năm so với thế giới. Phải
nâng cấp trình độ công nghệ của ngành nhng nguồn tài chính hạn hẹp; Chất
lợng da nguyên liệu quá xấu; chăn nuôi, giết mổ không công nghiệp; ngành
công nghiệp hóa chất thuộc da hầu nh không có gì; nhân lực thuộc da yếu cả
chất lẫn lợng. Do vậy, việc tìm những giải pháp hữu hiệu để ngành công
nghiệp thuộc da phát triển nhằm nâng cao chất lợng của da thành phẩm đạt
chất lợng xuất khẩu là nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết.
Qua phân tích và đánh giá thực trạng của ngành, ta thấy những nguyên
nhân chủ yếu ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm da thuộc của nớc ta là:
Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp không đồng đều, còn thấp so
với khu vực và thế giới. Phát triển sản xuất cha triển khai quy hoạch tổng thể
cụ thể cho từng vùng, miền.
Trình độ công nghệ của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tơng đơng với các nớc trong khu vực. Phần lớn 40% máy móc thiết bị
đồng bộ, hiện đại của ngành nằm trong khu vực này, đảm bảo thực hiện những
quy trình công nghệ tiên tiến và chất lợng sản phẩm đạt xuất khẩu. Cần phải
có các chính sách và tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu t và công
nghệ của nớc ngoài để tăng sản lợng sản phẩm da xuất khẩu tại chỗ.
Chỉ có một số doanh nghiệp, cơ sở lớn có vốn đầu t trong nớc (2 - 3
cơ sở) có trình độ công nghệ tơng đơng với khu vực. Cần phải nâng cao
trình độ công nghệ cho khu vực này và giúp đỡ các cơ sở nhỏ.
Ngoài ra, thực trạng chăn nuôi, giết mổ và bảo quản nguồn da nguyên
liệu của ta còn nhiều yếu kém, bất cập. Phải có những giải pháp đồng bộ giữa
các ngành để tăng số lợng và chất lợng da nguyên liệu cho ngành.
Mặt khác, hớng u tiên của chúng ta là lựa chọn và nhập khẩu hóa
chất cho sản xuất da mới đảm bảo chất lợng của da thành phẩm xuất khẩu.
Đề tài đã làm rõ những nội dung chính của hai giải pháp cơ bản để nâng
cao chất lợng sản da thuộc của ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam. Đa
ra đợc hai giải pháp cơ bản song song, có yếu tố quyết định tăng chất lợng
da thành phẩm của ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam. Đó là:
1. Nâng cao trình độ công nghệ ngành công nghiệp thuộc Da Việt Nam
bằng cách thu hút đầu t và công nghệ tiên tiến của nớc ngoài; tăng cờng
năng lực và trình độ công nghệ cho các doanh nghiệp, cơ sở có vốn đầu t
trong nớc.
2. Khai thác tối u nguồn nguyên liệu và hóa chất, yếu tố đầu vào cũng
quyết định rất lớn đến chất lợng da thành phẩm.
Nếu làm tốt hai giải pháp này, da thuộc thành phẩm Việt Nam chắc chắn
sẽ tăng cả về chất lợng và số lợng.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -1- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
Phần Mở đầu
1. Tính cấp thiết của việc thực hiện đề tài
Ngày nay, trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa về kinh tế, chất lợng sản
phẩm hàng hóa và dịch vụ có một vai trò hết sức quan trọng và đang trở thành một
thách thức to lớn đối với mọi quốc gia. Trong quá trình hội nhập, thị trờng thế giới
đã không ngừng mở rộng và trở nên tự do hơn. Chất lợng sản phẩm và dịch vụ lại
càng có vị trí quyết định trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp.
Trong cơ chế mở cửa của nền kinh tế đất nớc, ngành công nghiệp thuộc da
đã có những bớc tiến bộ, chất lợng da thuộc dần tăng lên, các sản phẩm đợc sản
xuất, chế biến từ da thuộc đã bắt đầu có sức canh tranh trên thị trờng. Tuy nhiên
chất lợng da thuộc thành phẩm còn hạn chế, cha ổn định, nên ảnh hởng đến
việc cung cấp tại chỗ nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất giầy dép xuất khẩu,
ảnh hởng đến sự phát triển chung của ngành.
Việc nghiên cứu đề ra các giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng sản phẩm
của da thuộc là thực hiện định hớng phát triển ngành công nghiệp phục vụ tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu.
Nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc trong nớc nhằm tăng tính cạnh
tranh của sản phẩm, làm cho sản phẩm đạt yêu cầu chất lợng để phục vụ xuất
khẩu tại chỗ, hạn chế một phần da nhập khẩu là một thách thức lớn đối với ngành
và phù hợp với tiến trình hội nhập quốc tế. Đây cũng là một tiêu chí giúp các doanh
nghiệp trong ngành phát triển bền vững.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tế trên, mong muốn ngành công nghiệp
thuộc da nớc nhà phát triển, các doanh nghiệp, cơ sở dần khẳng định đợc mình
bằng thơng hiệu và chất lợng da thành phẩm, góp phần cho ngành Da - Giầy
khẳng định là một trong những ngành có sản phẩm xuất khẩu chủ lực trong nền
kinh tế đất nớc, việc lựa chọn và tiến hành đề tài: Nghiên cứu đề xuất một số
giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt Nam đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu
là hớng đi đúng đắn và cần thiết.
2. Mục đích của đề tài
- Nghiên cứu và phân tích một số lý luận cơ bản về sản phẩm, chất lợng,
chất lợng sản phẩm, đánh giá trình độ công nghệ theo các thành phần công nghệ
(kỹ thuật, con ngời, thông tin, tổ chức).
- Phân tích thực trạng ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam; các yếu tố ảnh
hởng đến chất lợng sản phẩm da thuộc.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc
của ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -2- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tợng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất da
thuộc trên phạm vi cả nớc.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng chăn nuôi, giết mổ
trâu, bò trên cả nớc; thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm da
thuộc của các doanh nghiệp, cơ sở thuộc da từ khâu nguyên liệu đầu vào đến da
thành phẩm.
4. Phơng pháp nghiên cứu
+ Phơng pháp hồi cứu số liệu từ các tài liệu có liên quan đến đề tài.
+ Phơng pháp khảo sát điều tra thu thập dữ liệu.
+ Phơng pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh, dự báo.
+ Phơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia.
+ Từ việc phân tích, đánh giá, nhận xét, rút ra các kết luận cần thiết, các yếu
tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm da thuộc, từ đó đa ra một số giải pháp cơ
bản để nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc.
5. Những đóng góp của đề tài
- Đề tài sẽ hệ thống hóa các lý luận về sản phẩm, chất lợng, chất lợng sản
phẩm, đánh giá trình độ công nghệ theo các thành phần công nghệ, ảnh hởng của
các yếu tố đến chất lợng sản phẩm da thuộc.
- Đề xuất đợc một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng sản phẩm da
thuộc Việt Nam.
- Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các tổ chức và cá
nhân quan tâm đến ngành công nghiệp thuộc da nớc nhà.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đợc trình bầy gồm có 3 phần:
+ Phần I: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về sản phẩm, công nghệ và
chất lợng sản phẩm.
+ Phần II: Thực trạng ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam
+ Phần III: Một số giải pháp cơ bản để nâng cao chất lợng sản phẩm da
thuộc Việt Nam.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -3- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
Phần I - Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài về sản phẩm,
công nghệ và chất lợng sản phẩm
1.1. Cơ sở lý luận về sản phẩm, công nghệ và chất lợng
1.1.1. Sản phẩm
1.1.1.1. Khái niệm về sản phẩm
Theo Mác: Sản phẩm là kết tinh của lao động,[1,19].
Theo tiêu chuẩn của hệ thống quản lý chất lợng về cơ sở và từ vựng ISO
9000 : 2000, sản phẩm đợc định nghĩa là kết quả của các hoạt động hay các quá
trình. Mặt khác, trong phần thuật ngữ lu ý: Sản phẩm cũng có nghĩa là dịch
vụ,[1,19]
Theo ngôn ngữ marketing, sản phẩm là tất cả những gì có thể thỏa mãn đợc
nhu cầu hay mong muốn của khách hàng và đợc chào bán trên thị trờng.
Sản phẩm đợc hình thành từ các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình
tơng ứng với hai bộ phận cấu thành là phần cứng, phần mềm của sản phẩm.
Phần cứng của sản phẩm là các thuộc tính vật chất hữu hình thể hiện dới
một hình thức cụ thể rõ ràng bao gồm những vật thể bộ phận và những sản phẩm
đợc lắp ráp, nguyên vật liệu đã chế biến.
Phần mềm của sản phẩm bao gồm các loại dịch vụ cung cấp cho khách hàng
các yếu tố nh thông tin, khái niệm các dịch vụ đi kèm đáp ứng những nhu cầu
tinh thần, tâm lý xã hội của khách hàng.[1,19],[12,5-7].
1.1.1.2. Phân loại sản phẩm
Để tạo điều kiện dễ dàng trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất, kinh
doanh trên thị trờng, ngời ta đa ra những căn cứ khác nhau để phân loại sản
phẩm nh: Theo chức năng, công dụng của sản phẩm; theo đặc điểm công nghệ sản
xuất; theo nguyên liệu sản xuất; theo thành phần hóa học
Dới góc độ quản lý chất lợng, ngời ta phân loại theo chức năng, công
dụng của sản phẩm.
Ngoài ra, những sản phẩm có cùng chức năng, nhng xuất xứ khác nhau,
ngời ta yêu cầu phải có nhãn hiệu sản phẩm riêng biệt. Trên ghi các thông tin về
chất lợng, số đăng ký, tiêu chuẩn, các quy định về điều kiện và phạm vi, thời hạn
sử dụng để quản lý và bảo vệ quyền lợi của ngời tiêu dùng.[1,20].[12,7-8].
1.1.1.3. Cấp sản phẩm
Căn cứ vào thành phần hợp thành của sản phẩm, có thể chia ra 3 cấp sản
phẩm:
- Cấp 1: Sản phẩm cơ bản là những sản phẩm có đặc tính kỹ thuật cơ bản mà
khách hàng mong đợi khi mua để thoả mãn các yêu cầu của họ.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -4- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
- Cấp 2: Sản phẩm thực hay sản phẩm cụ thể là những sản phẩm, ngoài
những đặc tính kỹ thuật cơ bản, còn có những thông tin khác về nhãn hiệu, mẫu
mã, bao bì, cấp chất lợng, thời hạn sử dụng
- Cấp 3: Sản phẩm gia tăng bao gồm thêm những thông tin và dịch vụ
chuyên biệt khác, nh: cách bán và giao hàng, cách lắp đặt, cam kết dịch vụ hậu
mãi (cách bảo trì, cách liên hệ với khách hàng).[1,21].
1.1.2. Chất lợng sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm về chất lợng sản phẩm
Tùy theo đối tợng sử dụng, từ chất lợng có ý nghĩa khác nhau. Ngời
sản xuất coi chất lợng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để đợc khách hàng chấp nhận. Chất lợng đợc so sánh với
chất lợng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả,[5, 1].
Do con ngời và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ
về chất lợng và đảm bảo chất lợng cũng khác nhau.
ở những góc độ khác nhau và tùy theo mục tiêu, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh có thể đa ra những quan niệm về chất lợng xuất phát từ sản phẩm, từ
ngời sản xuất hay từ đòi hỏi của thị trờng cho phù hợp.[12,9-10].
1.1.2.2. Định nghĩa chất lợng sản phẩm
Theo quan niệm của các nhà sản xuất: Chất lợng là tổng hợp những tính
chất đặc trng của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn các yêu cầu định trớc cho
nó trong điều kiện kinh tế, xã hội nhất định[1,23].
Trong nền kinh tế thị trờng, định nghĩa về chất lợng gắn bó chặt chẽ với
các yếu tố cơ bản của thị trờng nh nhu cầu, cạnh tranh, giá cả:
- Chất lợng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của ng
ời tiêu
dùng (Tổ chức kiểm tra chất lợng châu Âu - European Organization for Quality
Control),[1,24].
- Chất lợng là mức độ dự đoán trớc về tính đồng đều và có thể tin cậy
đợc, tại mức chi phí thấp và đợc thị trờng chấp nhận (W. Edwards
Deming),[1,24],[2,2].
- Chất lợng là sự phù hợp với yêu cầu (Philip B. Crosby),[1,24],[2,2].
- Chất lợng là sự phù hợp với mục đích hoặc sự sử dụng (J.M. Juran).
Định nghĩa này khác với định nghĩa thờng dùng là phù hợp với quy cách đề
ra,[1,24],[2,2].
- Chất lợng là những đặc điểm tổng hợp của sản phẩm, dịch vụ mà khi sử
dụng sẽ làm cho sản phẩm, dịch vụ đáp ứng mong đợi của khách hàng (A.
Feigeinbaum),[1,24],[2,2].
- Theo ISO 9000 : 2000: Chất lợng là mức độ tập hợp các đặc tính vốn có
của một sản phẩm, hệ thống hoặc quá trình thoả mãn các yêu cầu của khách hàng
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -5- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
và các bên có liên quan. Yêu cầu là những nhu cầu hay mong đợi đã đợc công
bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc,[1,25],[2,2],[9],[12].
Nh vậy, việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng là điều quan trọng nhất
trong việc đánh giá chất lợng của bất cứ sản phẩm hay dịch vụ nào và chất lợng
là phơng diện quan trọng nhất của sức cạnh tranh.
1.1.2.3. Các thuộc tính chất lợng sản phẩm[1,25]
Dới góc độ kinh doanh có thể phân loại thành hai nhóm thuộc tính sau:
- Thuộc tính công dụng - phần cứng (giá trị vật chất) - là bản chất, cấu tạo
của sản phẩm, các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Phần này chiếm khoảng
10 - 40% giá trị của sản phẩm.
- Thuộc tính đợc cảm thụ bởi ngời tiêu dùng - phần mềm (giá trị tinh thần)
- là uy tín của sản phẩm, xu hớng, thói quen tiêu dùng, đặc biệt là các dịch vụ
trớc và sau khi bán. Phần này chiếm khoảng 60 - 80% giá trị của sản phẩm, thậm
chí có thể lên tới 90% giá trị sản phẩm.
Nh vậy, chất lợng của sản phẩm đợc tạo ra bởi toàn bộ thuộc tính của sản
phẩm có khả năng thoả mãn nhu cầu vật chất hữu hình và vô hình của ngời tiêu
dùng [1, 25-27],[9],[11],[12,13-16].
1.1.3. Các yếu tố ảnh hởng đến chất lợng sản phẩm[1,35-39]
Có thể chia thành hai nhóm yếu tố chủ yếu, đó là nhóm yếu tố bên ngoài và
nhóm yếu tố bên trong tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.3.1. Nhóm yếu tố bên ngoài tổ chức, doanh nghiệp
a) Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lợng sản phẩm luôn phụ thuộc bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu
nhất định của của nền kinh tế, thể hiện ở các mặt:
- Nhu cầu của thị trờng: Trớc khi thiết kế, sản xuất sản phẩm, phải
nghiêm túc nghiên cứu thị trờng, môi trờng kinh tế - xã hội, yêu cầu chất l
ợng,
thói quen tiêu dùng, phong tục tập quán, văn hóa, lối sống, khả năng thanh toán của
khách hàngđể có đối sách đúng đắn.
- Trình độ kinh tế, trình độ sản xuất: Đó là khả năng kinh tế (tài nguyên,
tích lũy, đầu t) và trình độ kỹ thuật (chủ yếu là trang thiết bị công nghệ và kỹ
năng).
- Chính sách kinh tế: hớng đầu t, hớng phát triển loại sản phẩm, mức
thỏa mãn các loại nhu cầu đợc thể hiện trong các chính sách kinh tế.
b) Sự phát triển của khoa học - kỹ thuật
Hớng chính của việc áp dụng các kỹ thuật tiến bộ hiện nay là:
- Sáng tạo ra vật liệu mới hay vật liệu thay thế: Bằng nghiên cứu, xác lập
các loại vật liệu mới hoặc tạo nên những tính chất đặc trng mới cho sản phẩm tạo
thành, hoặc thay thế cho sản phẩm cũ nhng duy trì tính chất cơ bản của sản phẩm.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -6- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
- Cải tiến hay đổi mới công nghệ: Công nghệ chế tạo càng tiến bộ, càng có
khả năng tạo ra sản phẩm có chất lợng cao hơn.
- Cải tiến sản phẩm cũ và chế thử sản phẩm mới: bằng cách cải tiến, nâng
cao tính năng kỹ thuật hay giá trị sử dụng của sản phẩm hiện có.
c) Hiệu lực của cơ chế quản lý
Khả năng nâng cao chất lợng sản phẩm của mỗi tổ chức, doanh nghiệp phụ
thuộc nhiều vào cơ chế quản lý, chính sách của Nhà nớc nh: chính sách đầu t,
chính sách giá, chính sách thuế, tài chính, chính sách hỗ trợ khuyến khích phát
triển, cách thức tổ chức quản lý của Nhà nớc về chất lợng
1.1.3.2. Nhóm yếu tố bên trong tổ chức, doanh nghiệp
a) Con ngời
Bao gồm tất cả các thành viên trong tổ chức, doanh nghiệp từ cán bộ lãnh
đạo đến nhân viên thừa hành. Năng lực, phẩm chất của mỗi thành viên và mối liên
kết giữa các thành viên ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.
b) Máy móc thiết bị
Máy móc thiết bị là yếu tố có tác động rất lớn trong việc nâng cao chất lợng
sản phẩm và nâng cao năng suất lao động.
c) Nguyên vật liệu
Nguồn vật t, nguyên, nhiên, vật liệu đợc bảo đảm những yêu cầu chất
lợng và đợc cung cấp đúng số lợng, đúng thời hạn sẽ tạo điều kiện đảm bảo và
nâng cao chất lợng sản phẩm.
d) Phơng pháp
Với phơng pháp công nghệ thích hợp, với trình độ tổ chức quản lý và tổ
chức sản xuất tốt sẽ tạo điều kiện cho tổ chức có thể khai thác tốt nhất các nguồn
lực hiện có, góp phần nâng cao chất lợng sản phẩm.
Ngoài các yếu tố trên, chất lợng sản phẩm còn bị chi phối bởi các yếu tố
khác nh: thông tin, môi trờng, đo lờng, hệ thống.[1,34-38],[12,40].
Nhìn chung chất lợng sản phẩm chịu ảnh h
ởng chủ yếu của trình độ công
nghệ. Chất lợng sản phẩm tốt hay xấu phụ thuộc vào mức độ tinh xảo, tính hiện
đại của các thành phần công nghệ: kỹ thuật, con ngời, thông tin, tổ chức.
1.1.4. Một số khái niệm cơ bản về công nghệ và đánh giá trình độ công nghệ
theo các thành phần của công nghệ
1.1.4.1. Định nghĩa công nghệ
Công nghệ đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên những căn
cứ khác nhau, những cách tiếp cận khác nhau.
Theo ủy ban kinh tế và xã hội khu vực châu á - Thái Bình Dơng
(ESCAP): Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -7- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết bị, phơng pháp và
các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hóa và cung cấp dịch vụ,[3,10].
Theo định nghĩa này, không chỉ sản xuất ra vật chất mới dùng công nghệ mà
đợc mở rộng nh: công nghệ thông tin, công nghệ ngân hàng, công nghệ du lịch,
công nghệ văn phòng
Trong Luật Khoa học và Công nghệ Việt Nam, quan niệm: Công nghệ là
tập hợp các phơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phơng tiện dùng
để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm,[3,11].
Căn cứ vào tính chất phổ biến và nguồn gốc của công nghệ, các công nghệ
có thể chia thành 2 nhóm: công nghệ mới và công nghệ truyền thống:
- Công nghệ truyền thống là công nghệ đã đợc áp dụng từ lâu quen thuộc có
tính truyền thống. Tiêu biểu cho các công nghệ này là những công nghệ cổ truyền
sản xuất sản phẩm thủ công truyền thống.
- Công nghệ mới là những công nghệ đợc đa vào ứng dụng cha lâu, thậm
chí hoàn toàn mới, đang trong giai đoạn thử nghiệm.
Công nghệ thuộc da thực hiện tại các cơ sở sản xuất hiện nay là một dạng
công nghệ truyền thống cải tiến thông qua sử dụng các thiết bị mới, hoá chất mới
tạo ra các sản phẩm mới có tính thời trang theo yêu cầu thị trờng.
1.1.4.2. Các bộ phận cấu thành một công nghệ,[27,11-14],[4,7].
Công nghệ gồm bốn thành phần cơ bản có sự tác động đồng bộ qua lại với
nhau để tạo ra bất kỳ một sự biến đổi mong muốn, đó là:
a) Thành phần kỹ thuật (Technoware - T): phần công nghệ hàm chứa
trong các vật thể nh các phơng tiện kỹ thuật, công cụ, máy móc thiết bị, vật liệu,
các cấu trúc hạ tầng khác gọi là phần cứng của công nghệ. Đây là cốt lõi của
hoạt động chuyển hoá, nhng do con ngời lắp đặt, vận hành.
b) Thành phần con ngời (Humanware - H): gồm những kinh nghiệm,
kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tay nghề thành thạo, khéo léo, có tính sáng tạo, khả
năng phối hợp và đạo đức nghề nghiệp. Đây là yếu tố chìa khoá của hoạt động sản
xuất
c) Thành phần thông tin (Inforware-I): bao gồm các dữ liệu về phần kỹ
thuật, phần con ngời và phần tổ chức.Ví dụ, dữ liệu kỹ thuật nh
: các thông số về
đặc tính thiết bị, số liệu về vận hành và bảo dỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu
để thiết kế các bộ phận của phần kỹ thuật.
d) Thành phần tổ chức (Orgaware - O): bao gồm các thiết chế tổ chức,
các thẩm quyền, trách nhiệm, sự liên kết, phối hợp, quản lý, kể cả quy trình đào tạo
công nhân, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần con ngời.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -8- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
Hình 1: Mối quan hệ giữa các thành phần công nghệ,[4,7],[27,15],[14,8]
- T là cốt lõi, do H triển khai, lắp đặt, vận hành.
- H là chìa khóa của hoạt động sản xuất, chịu chi phối của I và O.
- I là cơ sở cho H ra quyết định.
- O liên kết các thành phần, tạo môi trờng và động lực cho con ngời hoạt động.
Phần kỹ thuật là cốt lõi của bất kỳ công nghệ nào. Nhờ máy móc, thiết bị,
phơng tiện, con ngời tăng đợc sức mạnh cơ bắp và trí tuệ, vì so với con ngời
trong quá trình biến đổi, máy móc: nhanh hơn, mạnh hơn, phức tạp hơn và chính
xác hơn. Để dây chuyền công nghệ có thể hoạt động đợc, cần có sự liên kết giữa
phần kỹ thuật, phần con ngời và phần thông tin. Phần thông tin biểu hiện các tri
thức đợc tích lũy trong công nghệ , nó giúp trả lời câu hỏi: Làm cái gì và Làm
nh thế nào. Phần tổ chức đóng vai trò điều hòa, phối hợp ba thành phần trên của
công nghệ để thực hiện hoạt động biến đổi một cách hiệu quả. Đây là động lực của
một công nghệ,[27,11-14],[4,7].
1.1.4.3. Đánh giá trình độ công nghệ
Thông thờng ngời ta đánh giá trình độ công nghệ trên hai phần:
- Đánh giá định tính đặc trng công nghệ dựa trên cấp bập tinh xảo
(sophistication) của bốn thành phần công nghệ (T-H-I-O) đợc thể hiện ở bảng
dới đây:
Bảng 1: Cấp bậc tinh xảo của các thành phần công nghệ,[4,7].
Kỹ thuật (T) Con ngời (H) Thông tin (I) Tổ chức (O)
Phơng tiện thủ công Khả năng vận hành Dữ kiện phổ biến Cơ cấu đứng vững
Phơng tiện động lực Khả năng lắp đặt Dữ kiện mô tả Cơ cấu ràng buộc
Phơng tiện đa dụng Khả năng sửa chữa Dữ kiện đặc trng hóa Cơ cấu mạo hiểm
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -9- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
Phơng tiện chuyên dụng Khả năng sao chép Dữ kiện ứng dụng Cơ cấu bảo vệ
Phơng tiện tự động Khả năng thích ứng Dữ kiện nhận thức Cơ cấu ổn định
Phơng tiện vi tính hóa Khả năng cải tiến Dữ kiện tổng quát Cơ cấu triển vọng
Phơng tiện tích hợp Khả năng đổi mới Dữ kiện đánh giá Cơ cấu lãnh đạo
- Đánh giá định lợng hệ số đóng góp của công nghệ (TCC) và hàm lợng
công nghệ tăng thêm (TCA):
+ Hệ số đóng góp của công nghệ (TCC) của một công ty cho biết sự đóng
góp của công nghệ trong toàn bộ hoạt động chuyển đổi vào đầu ra của công ty, là
hàm lợng công nghệ tăng thêm (TCA) trên một đơn vị đầu ra.
TCC = T
T
. H
H
. I
I
. O
O
Trong đó:
* T, H, I, O là hệ số đóng góp riêng ứng với từng thành phần công nghệ. Trị
số của hệ số đóng góp thành phần phụ thuộc độ phức tạp và độ hiện đại của nó, qui
ớc: 0< T, H, I, O 1.
*
T
,
H
,
I
,
O
là cờng độ đóng góp của các thành phần công nghệ tơng
ứng, nó thể hiện tầm quan trọng của mỗi thành phần công nghệ trong một công
nghệ, qui ớc:
T
+
H
+
I
+
O
= 1,
Cờng độ đóng góp của một thành phần công nghệ thể hiện tiềm năng của
thành phần công nghệ đó trong việc nâng cao giá trị của hàm hệ số đóng góp TCC.
TCA = .TCC. VA
Trong đó:
* là Hệ số đặc trng của môi trờng sản xuất kinh doanh (còn gọi là chỉ số
môi trờng công nghệ).
* VA là giá trị tăng thêm của các tác nhân chuyển đổi.
1.2. Cơ sở thực tiễn về sản phẩm da thuộc
Theo thống kê hàng năm, ngành Giầy phải nhập khẩu trên 300 triệu sqft. da
thuộc thành phẩm các loại để sản xuất giầy dép xuất khẩu, trong khi trong nớc
mới chỉ sản xuất đợc khoảng gần 35 triệu sqft cho nhu cầu này. Do đó cần tập
trung đầu t để thúc đẩy tăng trởng nhanh lĩnh vực thuộc da cả về số và chất
lợng,[15,22].
1.2.1. Một số nét về ngành công nghiệp thuộc da trên thế giới
Da thuộc đợc dùng chủ yếu để sản xuất giầy và đồ da. Công nghiệp thuộc
da và chế biến các sản phẩm từ da thuộc ngày một phát triển, nhất là ở những nớc
đang phát triển và một số nớc công nghiệp mới.
Với các nớc đang phát triển nh nớc ta, công nghiệp thuộc da chiếm một
vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi các nguyên nhân sau:
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -10- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
Thứ nhất, công nghiệp thuộc da phát triển sẽ giúp các nớc này dần loại bỏ
việc xuất khẩu da sống, các loại da bán thành phẩm, làm giảm việc nhập khẩu da
thuộc thành phẩm, tạo điều kiện tăng giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu chế
biến từ da thuộc.
Các công đoạn đến thuộc phèn xanh, nửa hoàn thành và hoàn thành da đều
có cơ hội sử dụng linh hoạt các nguyên nhiên liệu, hóa chất trong nớc và của các
nớc đang phát triển.
Thứ hai, ngành da không nhất thiết đòi hỏi quy mô lớn. Từng doanh nghiệp,
cơ sở vừa và nhỏ có thể tập trung trong cụm công nghiệp để phân công sản xuất có
tính chuyên môn hóa nhằm tạo ra sản phẩm có chất lợng và mang tính cạnh tranh.
Thứ ba, do nhu cầu da thuộc ngày càng tăng cho chế biến hàng tiêu dùng và
xuất khẩu nên thúc đẩy các nớc đang phát triển phải chú trọng chăn nuôi đại gia
súc, giết mổ lấy thịt, lột da theo phơng pháp công nghiệp, dần khắc phục tình
trạng vừa phung phí nguyên liệu da sống,[13,9-10].
Ngời ta chia các nớc cung cấp sản phẩm da thành bốn nhóm:
- Các nớc phát triển trong khoảng thập niên cuối của thế kỷ XX nh Liên
Xô (cũ) và các nớc Đông Âu.
- Các nớc đã có ngành công nghiệp thuộc da phát triển một thời gian và đã
có những kinh nghiệm và thành công nhất định nh: Braxin, Hàn Quốc, Đài Loan.
- Các nớc có ngành công nghiệp thuộc da phát triển nh: ý, Pháp, Đức, Tây
Ban Nha, Anh, Mỹ và một vài nớc khác.
- Nhóm các nớc thuộc da còn lại.
Ngày nay sản xuất da thuộc có xu hớng chuyển từ châu Âu và Bắc Mỹ (nơi
có ngành công nghiệp thuộc da phát triển) sang các nơi khác trên thế giới do một
số nguyên nhân sau:
Thứ nhất, tiền lơng và công lao động ở các nớc phát triển ngày một tăng
cao mà ngành này lại đòi hỏi nhiều lao động.
Thứ hai, một số nớc đang phát triển đang trở thành nguồn cung cấp da
nguyên liệu quan trọng.
Thứ ba, xu hớng kiểm soát ô nhiễm môi trờng ở các nớc phát triển ngày
càng nghiêm ngặt và thắt chặt.
Hiện nay Châu Âu nói chung, trong đó ý là một trong những nớc có ngành
Công nghiệp Da - Giầy phát triển nhất thế giới, theo đó ngành chế tạo máy móc
thiết bị và ngành hóa sản xuất hóa chất phục vụ công nghiệp thuộc da cũng đứng vị
trí hàng đầu.
Trong những năm gần đây, một số nớc nh: Trung Quốc, ấn Độ, và Hàn
Quốc vv đang dẫn đầu về sản xuất da thuộc, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu trên thị
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -11- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
trờng thế giới là da bò mềm (Nappa). Dự báo đến năm 2010 sản lợng da thuộc
của thế giới khoảng 18 tỷ sqft. da các loại.
Theo dự báo từ 5-10 năm tới các nớc phát triển phải nhập khẩu da phèn và
da mộc từ các nớc đang phát triển khoảng 350 triệu sqft. da bò, 400 triệu sqft. da
dê, cừu và xu thế còn tiếp tục kéo dài đến ngoài 2020.
Hiện nay ngành công nghiệp thuộc da ở các nớc phát triển đã đạt đến mức
độ cao về trình độ công nghệ, chất lợng sản phẩm gần nh hoàn hảo, tập trung chủ
yếu vào các loại sản phẩm mẫu thời trang, còn các nớc đang phát triển giữ vai trò
chủ đạo về sản xuất da thuộc, ớc tính chiếm khoảng 60 - 70% sản lợng da trên
toàn cầu. Đây cũng là thách thức và cơ hội thuận lợi để thúc đẩy ngành công
nghiệp thuộc da nớc nhà phát triển mạnh trong những giai đoạn sắp tới.[25,7-9].
1.2.2. Những thách thức của ngành thuộc da Việt Nam
Ngành công nghiệp thuộc da Việt Nam là ngành còn non trẻ, mới phát triển
khoảng gần 20 năm lại đây. Nhng sự phát triển không có quy hoạch, tự phát và
đôi chỗ manh mún. Hiện nay, ngành đang phải đối chọi với rất nhiều vấn đề lớn:
- Phải quy hoạch lại các doanh nghiệp thuộc da vào các khu công nghiệp và
nâng cấp, cải tạo lại một số cơ sở.
- Trình độ công nghệ lạc hậu khoảng 20 - 30 năm so với thế giới. Phải nâng
cấp trình độ công nghệ của ngành nhng nguồn tài chính hạn hẹp.
- Chất lợng da nguyên liệu quá xấu và số lợng không đủ, lại bị xuất lậu
theo đờng tiểu ngạch ớc tới 40%.
- Chăn nuôi, giết mổ không công nghiệp và bảo quản da nguyên liệu tùy tiện.
Diện tích da nhỏ, chất lợng kém.
- Ngành công nghiệp hóa chất cho thuộc da hầu nh không có gì.
- Nguồn nhân lực quản lý, kỹ thuật viên, công nhân lành nghề quá mỏng và
hàng năm ít đợc nâng cấp và không đợc cung cấp thêm.
- Chất lợng da thành phẩm đi từ da nguyên liệu trong nớc thấp, chủ yếu
phục vụ tiêu dùng nội địa.
- Nhu cầu da thành phẩm cho xuất khẩu tại chỗ rất lớn.
- Việc xử lý các chất thải trong công nghiệp thuộc da rất nan giải do có khó
khăn về tài chính.
- Nớc láng giềng có ngành công nghiệp thuộc da tơng đối phát triển, thu
hút phần lớn da nguyên liệu sống và cũng bằng đờng tiểu ngạch những sản phẩm
từ da của họ chất lợng vừa phải, mẫu mã đẹp, đa dạng, giá rẻ đã chiếm lĩnh thị
trờng nớc ta.
Do vậy, việc tìm những giải pháp hữu hiệu để ngành công nghiệp thuộc da
phát triển nhằm nâng cao chất lợng của da thành phẩm đạt chất lợng xuất khẩu là
nhiệm vụ rất quan trọng và cấp thiết.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -12- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
1.2.3. Chiến lợc phát triển ngành thuộc da nớc ta đến 2010
- Khai thác tối đa mọi nguồn lực, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu
t sản xuất nguyên phụ liệu (cả doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài).
- Tăng nhanh đàn gia súc; khuyến khích phát triển chăn nuôi theo mô hình
trang trại; hớng tới chăn nuôi, giết mổ công nghiệp và bảo quản da sống đúng kỹ
thuật nhằm đáp ứng nguồn da nguyên liệu cả về số lợng và chất lợng. Trớc mắt,
khai thác và sử dụng tốt mọi nguồn da sẵn có.
- Thực hiện nhanh việc sắp xếp lại lĩnh vực thuộc da nhằm đáp ứng nhu cầu
da thuộc thành phẩm (cả về số và chất lợng) cho giầy dép xuất khẩu.
- Quy hoạch, xây dựng khu công nghiệp thuộc da xa khu dân c. Di dời các
cơ sở thuộc da vào các khu công nghiệp chuyên ngành.
- Tập trung đầu t chiều sâu, bổ sung máy móc thiết bị đồng bộ, hiện đại.
Nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý nhằm khai thác tốt hơn năng lực
thuộc da hiện có. Đặc biệt là nâng cao chất lợng sản phẩm và đa dạng hóa các mặt
hàng da thuộc.
- Bổ sung nguồn nhân lực và nâng cao năng lực cho độ ngũ quản lý, kỹ thuật
và công nhân lành nghề.
- Lựa chọn công nghệ tiên tiến, hạn chế tối đa và không gây ô nhiễm môi
trờng trong lĩnh vực thuộc da.
1.2.4. Khái quát về công nghệ thuộc da
Thuộc da là quá trình cơ, lý, hóa để bảo quản protein colagen trớc các tác
động của môi trờng, nói cách khác: quá trình thuộc da là quá trình đa chất thuộc
vào trong cấu trúc sợi da, làm biến đổi tính chất và tăng độ bền của cấu trúc sợi da,
da thu đợc gọi là da thuộc.
Sau khi thuộc, da còn phải trải qua công đoạn hoàn thành (ớt và khô) để
tăng cờng các tính chất hữu ích của da thuộc.
Phần việc cuối cùng trong công đoạn hoàn thành khô là trau chuốt
da [32,9],[22,6].
Công nghệ thuộc da có tính đặc thù khác với các công nghệ khác là:
- Nguồn nguyên liệu da động vật sống, rất khác nhau về chất lợng, trọng
lợng giữa các con da, cấu trúc, độ dầy của các phần trong một con, độ tuổi, giống
(đực cái), vùng chăn nuôi. Sự khác nhau này gây nên sự không đồng đều về nguyên
liệu đầu vào trong khi yêu cầu của sản phẩm đầu ra phải đồng đều về chất lợng.
- Thời gian thực hiện công nghệ dài ngày (10-15 ngày), triển khai trên 20
công đoạn, sử dụng khoảng 40-50 loại hoá chất và trên 20 loại máy móc thiết bị, sử
dụng rất nhiều nớc (khoảng 50 m
3
nớc/tấn da nguyên liệu).
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -13- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
- Để biến đổi từ nguồn da sống sang da thành phẩm, công nghệ thuộc da cần
phải trải qua hàng loạt quá trình xử lý cơ- lý- hoá với tính chất nhạy cảm cao và
thao tác kỹ thuật tỷ mỉ, chính xác
- Yêu cầu của công nghệ phải xử lý sao cho từ nguồn da nguyên liệu không
đồng đều trở thành sản phẩm da hoàn thành có chất lợng tơng đơng nhau ở các
phần trong cùng một con và đều đặn trong cùng một lô xuất thuộc đồng thời đáp
ứng đợc các tính chất phù hợp với từng loại sản phẩm (da mũ giầy, da áo, da
túi ). Đây chính là điểm mấu chốt trong chuyển đổi từ da sống sang da thuộc, yêu
cầu trình độ công nghệ cao, kinh nghiệm và lòng yêu nghề mới tạo ra đợc sản
phẩm đạt chất lợng.
- Đây là loại công nghệ khó thực hiện chuẩn xác và gây ô nhiễm,[14,4].
Các doanh nghiệp, cơ sở thuộc da trong nớc chủ yếu đang tập trung quan
tâm về nâng cao chất lợng sản phẩm, cha chú ý nhiều đến an toàn vệ sinh môi
trờng và xử lý các chất thải do doanh nghiệp gây ra làm ảnh hởng đến sức khoẻ
ngời lao động và gây ô nhiễm môi trờng xung quanh.
Việc tổ chức thực hiện và kiểm tra, kiểm soát các công đoạn trong công nghệ
ở các doanh nghiệp còn lỏng lẻo, cha đáp ứng đợc yêu cầu kỹ thuật của công
nghệ gây ảnh hởng đến sự phát triển của doanh nghiệp.
Thực trạng phát triển sản xuất và trình độ công nghệ không đồng đều hiện
nay ở các loại hình doanh nghiệp (t nhân, cổ phần và doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài) dẫn đến chất lợng da thành phẩm rất khác nhau ở các khu vực. Chỉ
các doanh nghiệp đợc đầu t đầy đủ mới có đầu ra đạt chất lợng xuất khẩu.
Do đó, cho thấy tầm quan trọng của việc nâng cao trình độ công nghệ ảnh
hởng rất nhiều đến chất lợng da thành phẩm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Mã số: 01.08BS/RD/HĐ-KHCN -14- Viện Nghiên cứu Da - Giầy
Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng sản phẩm da thuộc Việt
Nam đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nớc và xuất khẩu - ThS. Vũ Ngọc Giang
Hình 1: Sơ đồ tổng hợp các công đoạn trong công nghệ thuộc da [21,86]
- Nguyên liệu
- Hồi tơi
-Tẩy lông - Ngâm vôi
-Tẩy lông - Làm mềm
- Axit hoá
- Thuộc (crôm, kết hợp,
tanin tổng hợp, tanin thực
vật )
H
oàn thành ớ
t
:
- ép nớc, Bào, Thuộc lại,
Nhuộm, ăn dầu
- Vắt mễ, Ty, Sấy khô
H
oàn thành khô:
- Xén diềm, vò, phân loại,
chà mặt, trau chuốt, in là,
đo bia đóng gói, nhập kho
Chuẩn bị thuộc
Thuộc
H
oàn thành
Công nghệ
thuộc da
Da phèn bán
thành phẩm
Da mộc bán
thành phẩm
Da hoàn
thành