Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Đánh giá hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện võ nhai, tỉnh thái nguyên đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
-------------------

CHU THỊ THU HIỀN

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG SỬ
DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP HUYỆN VÕ NHAI,
TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành:
Mã số:
Hướng dẫn khoa học:

Quản lý đất đai
60.85.01.03
PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng

THÁI NGUYÊN - 2012


1

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.



Thái Nguyên, ngày.... tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Chu Thị Thu Hiền


2

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được nội dung này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất
tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng, sự giúp đỡ, động viên của các thầy cô
giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường, trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên. Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu
sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thế Hùng và những ý kiến đóng góp quý báu của các
thầy cô giáo trong khoa Tài nguyên và Môi trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ UBND huyện, phòng NN & PTNT,
phòng Tài nguyên và Môi trường, phòng Thống kê, chính quyền các xã cùng
nhân dân huyện Võ Nhai đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên,
giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.

Thái Nguyên, ngày ..... tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Chu Thị Thu Hiền



3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................2
3. Yêu cầu nghiên cứu .........................................................................................2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................3
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất và phát triển bền vững........................3
1.1.1. Đất nông nghiệp ........................................................................................3
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp và phát triển nông
nghiệp bền vững..................................................................................................3
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững....................7
1.1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững................................9
1.1.5. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững.......................................12
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp.......................................................................................................16
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất ...........................................................16
1.2.2. Đặc điểm và phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ...19
1.3. Cơ sở thực tiễn về sử dụng đất nông nghiệp ...............................................22
1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới ........................22
1.3.2. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ....................25
1.3.3. Những nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên và
huyện Võ Nhai ..................................................................................................27
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................29
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................29
2.2. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................29
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có liên quan đến sử dụng đất
nông nghiệp huyện Võ Nhai..............................................................................29
2.2.2. Đánh giá hiện trạng và đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện

Võ Nhai.............................................................................................................29
2.2.3. Định hướng và giải pháp sử dụng đất nông nghiệp huyện Võ Nhai đến
năm 2020 .........................................................................................................29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................30
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................30
2.3.2. Phương pháp điều tra có sự tham gia của người dân (PRA).....................30
2.3.3. Phương pháp chuyên gia..........................................................................30
2.3.4. Phương pháp dự báo................................................................................30
2.3.5. Sử dụng phần mềm tin học ......................................................................30


4

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................32
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên.........32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................32
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ........................................................................40
3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2011 huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên .........49
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất.............................................................................49
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính........................................51
3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Võ Nhai .........................52
3.3. Các loại hình sử dụng đất nông nghiệp .......................................................54
3.3.2. Hiệu quả các loại hình sử dụng đất ..........................................................58
3.3.2.1. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................58
3.3.2.2. Hiệu quả xã hội.....................................................................................65
3.3.2.3. Hiệu quả môi trường.............................................................................68
3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Võ Nhai..........................71
3.4.1. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp........................................................71
3.4.2. Tiềm năng sản xuất nông nghiệp .............................................................72
3.4.3. Dự kiến chu chuyển các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai.

..........................................................................................................................73
3.4.4. Những giải pháp thực hiện.......................................................................81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...............................................................................86
1. Kết luận.........................................................................................................86
2. Đề nghị..........................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................88


5

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1.

BMP

Quy trình quản lý tốt

2.

BVTV

Bảo vệ thực vật

3.


CNH - HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

4.

CCNNN

Cây công nghiệp ngắn ngày

5.

CPTG

Chi phí trung gian

6.

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

7.

GAP

Quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo

8.


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9.

GTGT

Giá tri gia tăng

10.

GTSX

Giá trị sản xuất

11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.

HQĐV
IPM


LUT
LX - LM
NN & PTNT
NNBV
NTTS
PTBV
SARD

Hiệu quả đồng vốn đầu tư
Quy trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp
Lao động
Loại hình sử dụng đất
Lúa xuân - Lúa mùa
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nông nghiệp bền vững
Nuôi trồng thuỷ sản
Phát triển bền vững
Phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững

21.

UNEP

Chương trình môi trường liên hợp quốc

22.

VSV


Vi sinh vật


6

DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 4.1: Một số loại đất chính của huyện Võ Nhai......................................35
Bảng 4.2: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Võ Nhai qua các năm40
Bảng 4.3: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp qua 3 năm (2009- 2011)...........41
Bảng 4.4. Diện tích - Năng suất - Sản lượng một số cây trồng chính .............42
Bảng 4.5: Cơ cấu giá trị ngành trồng trọt qua 3 năm ( 2009- 2011) ..............43
Bảng 4.6: Số lượng đàn gia súc, gia cầm .......................................................44
Bảng 4.7: Dân số và mật độ dân số phân theo đơn vị hành chính...................47
Bảng 4.8: Biến động dân số, lao động qua một số năm..................................47
Bảng 4.9: Hiện trạng sử dụng đất huyện Võ Nhai năm 2011 .........................50
Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất theo đơn vị hành chính..............................51
Bảng 4.11: Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện .............................52
Bảng 4.12: Các loại hình sử dụng đất trên địa bàn huyện Võ Nhai ..................54
Bảng 4.13: Hiệu quả sử dụng đất của các loại cây trồng chính ........................59
Bảng: 4.14: Phân cấp hiệu quả kinh tế sử dụng đất...........................................60
Bảng: 4.15: Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất..............................61
Bảng 4.16: Mức đầu tư lao động và thu nhập bình quân trên ngày công lao động
của các LUT hiện trạng .....................................................................................66
Bảng 4.17: Hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Võ Nhai ...77

Bảng 4.18: Dự kiến chu chuyển các loại hình sử dụng đất trong tương lai.......79
Bảng 4.19: Dự kiến năng suất, sản lượng của các cây trồng chính huyện Võ
Nhai, tỉnh Thái Nguyên .....................................................................................80
Bảng 4.20: So sánh giá trị sản lượng một số cây trồng chính huyện Võ Nhai
tỉnh Thái Nguyên năm 2011 - 2020 ...................................................................81


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với
sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế được,
không có đất thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì vậy sử dụng đất là một
hợp phần quan trọng của chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền
vững. Việt Nam là nước có diện tích đất bình quân thấp cho nên sự phát triển
của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của việc sử dụng đất. Việc sử
dụng thích hợp đất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng và
phát triển của nền kinh tế đất nước.
Nông nghiệp Việt Nam đã đạt được không ít những thành tựu sau hơn
20 năm đổi mới. Thắng lợi rõ rệt nhất của nông nghiệp là tạo ra và duy trì quá
trình tăng trưởng sản xuất với tốc độ nhanh trong thời gian dài. Từ năm 1986
- 2005, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5,5%/năm. Thắng lợi lớn
thứ hai là đã cơ bản đảm bảo an ninh lương thực. Năm 1989 ở miền Bắc,
khoảng 39,7% số hộ nông nghiệp của 21 tỉnh thành bị đói. Chính sách đổi
mới đã tạo nên sự thần kỳ: sản lượng lương thực bình quân đầu người tăng
liên tục, giải quyết được vấn đề an ninh lương thực. Nông nghiệp đã tạo nhiều
việc làm, xoá đói giảm nghèo (tỷ lệ hộ đói nghèo giảm 2%/năm). Trước đổi
mới, số người sống dưới mức đói nghèo là 60%, năm 2003 giảm xuống còn
29% và năm 2006 còn 19%. Mức giảm đói nghèo ấn tượng này chủ yếu là

nhờ thành tựu to lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn. Trong
khi công nghiệp và dịch vụ còn đang lấy đà thì nông nghiệp và kinh tế nông
thôn vẫn là nơi tạo việc làm chính cho dân cư nông thôn.
Cùng với việc tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất phát triển nông nghiệp
Việt Nam đang đối đầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như: qui
mô sản xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, độ đồng đều, chất lượng
sản phẩm còn thấp, khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam nói
chung còn rất yếu.


2

Võ Nhai là một huyện nông nghiệp, chính vì vậy nông nghiệp là một
nguồn thu nhập chính của nhân dân trên địa bàn huyện.
Để có các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn huyện Võ Nhai thì tiến hành đánh giá hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp
hiện nay là cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
hiện trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp huyện Võ Nhai, tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá được hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp nhằm lựa chọn
phương thức sử dụng phù hợp trong điều kiện cụ thể của huyện.
- Định hướng và đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
3. Yêu cầu nghiên cứu
- Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Võ
Nhai phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng đất nông nghiệp.
- Điều tra, xác định các loại hình sử dụng đất hiện tại và đánh giá tiềm
năng các loại hình sử dụng đất chính, phát hiện các yếu tố hạn chế của các các
loại hình sử dụng đất hiện tại.

- Trên cơ sở đánh giá yêu cầu sử dụng đất và hiệu quả của các loại hình
sử dụng đất, định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý đến năm 2020 của
huyện Võ Nhai.


3

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề lý luận về sử dụng đất và phát triển bền vững
1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất được hình thành trong hàng triệu năm và là một trong những yếu
tố không thể thiếu cấu thành môi trường sống. Đất là nơi chứa đựng không
gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần
thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người. Với đặc thù vô
cùng quý giá là có độ phì nhiêu, đất làm nhiệm vụ của một bà mẹ nuôi sống
muôn loài trên trái đất.
Đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế trong sản xuất nông
nghiệp nếu biết sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng
lên [4]. Sản xuất nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm cho con người,
đảm bảo nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu
dùng và công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Hiện tại cũng như trong
tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã
hội loài người, không ngành nào có thể thay thế được. Các Mác đã từng nói
“Đất là mẹ, sức lao động là cha sản sinh ra của cải vật chất”.
Luật đất đai năm 2003, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản,
đất làm muối và đất nông nghiệp khác .
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp và phát triển
nông nghiệp bền vững.
1.1.2.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và
phân bố nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng
và phát triển trong những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện
đó cây trồng và vật nuôi sẽ không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều


4

kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất, nước và khí hậu. Chúng quyết định khả
năng nuôi trồng các loại cây trồng, vật nuôi cụ thể trên từng điều kiện đất,
nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình sản xuất
nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng
lớn đền năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu
vào có ý nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông
nghiệp và ảnh hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng
đầu tư trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều
kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện
về độ phì của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất
để hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể
hiện sự hiểu biết về đối tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và
thể hiện những dự báo thông minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động
kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy
luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các mục tiêu đề ra là cơ sở để phát
triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở
các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi,

phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất.
Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho
kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên việc chuyển đổi sử dụng đất.
Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy trình kỹ thuật có thể
góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện pháp kỹ
thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp [17].


5

1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất
Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn với công tác quy hoạch và phân
vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy hoạch dựa vào điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát triển sản xuất
nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy hoạch
công nghiệp chế biến. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm
năng của đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản
xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh
hưởng trực tiếp đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp. Vì vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong
nông nghiệp, xác lập một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và
giải quyết tốt mối quan hệ giữa sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng
hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá của hộ nông dân là: Tổ chức dịch
vụ đầu vào và đầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách
rời những tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ
vào sản xuất. Vì sản xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không

ngừng nâng cao chất lượng nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm [17].
1.1.2.4. Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và
phân bố nông nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp
và giá cả nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự
hình thành và phát triển đối với các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy


6

Tính (1995) [20], ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp là năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu
vào và tiêu thụ đầu ra. Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do
lựa chọn hàng hoá họ có khả năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp
tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra những nông sản hàng hoá mà nhu cầu
thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị hiếu của khách hàng.
Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hệ thống
thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... Đồng thời, quy hoạch các
vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái gì?
bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm
hàng hoá của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ
và đang được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho phát triển
nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả [5].
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai, ...
có vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp.
Hệ thống chính sách pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông
nghiệp và cách thức tổ chức, sắp xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự
thay đổi của chính sách, pháp luật thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó
có thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển hoặc giới hạn, hạn chế một

khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp và phát triển theo định
hướng của nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới
của pháp luật và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của
Bộ chính trị vào tháng 4 năm 1988, người nông dân được giao đất nông
nghiệp sử dụng ổn định, lâu dài, được thừa nhận như một đơn vị kinh tế và
được tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra đời của Luật đất đai 1993, sau


7

đó là luật sửa đổi bổ sung luật đất đai năm 1998 và năm 2001; Luật đất đai
năm 2003; Nghị định 64/CP năm 1993 về giao đất nông nghiệp và Nghị định
02/CP năm 1994 về giao đất rừng và một loạt các văn bản liên quan khác đã
đem lại luồng gió mới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập
khẩu lương thực nay đã có thể tự túc lương thực và trở thành một nước xuất
khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn
định chính trị là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và
các nước khác trong khu vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định
tạo tâm lý yên tâm về khả năng tìm kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các
nhà đầu tư có thể tính toán chiến lược đầu tư lớn và dài hạn. Vai trò của ổn
định chính sách cũng tương tự như vậy, môi trường cởi mở và rõ ràng thu hút,
hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc.
1.1.3. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.3.1. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên có hạn, trong khi nhu cầu của con người về
các sản phẩm lấy từ đất ngày càng tăng. Mặt khác, đất nông nghiệp ngày càng
thu hẹp do bị trưng dụng sang các mục đích khác. Vì vậy, mục tiêu sử dụng
đất nông nghiệp ở nước ta là nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội trên cơ sở đảm

bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp
và hướng tới xuất khẩu. Sử dụng đất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở
cân nhắc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, tận dụng tối đa lợi thế so sánh
về điều kiện sinh thái và không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những
nguyên tắc cơ bản và cần thiết để đảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài
nguyên đất đai. Do đó, đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc
“đầy đủ, hợp lý và hiệu quả”, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh cụ thể của
từng vùng [17].


8

1.1.3.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững
Mục đích của nông nghiệp bền vững là kiến tạo một hệ thống bền vững
về sinh thái, có tiềm lực về kinh tế, có khả năng thoả mãn những nhu cầu của
con người mà không huỷ diệt đất đai, không làm ô nhiễm môi trường. Hội
nghị thượng đỉnh về PTBV năm 2002 tại Johannesburg đã khẳng định phát
triển Nông tài nguyên đất và nước về không gian và thời gian; (iii) khả năng
tương tác thương mại trong tiến trình phát triển nông nghiệp và nông thôn để
nghiệp và Nông thôn Bền vững (SARD) là quá trình đa chiều bao gồm: (i)
tính bền vững của chuỗi lương thực (từ người sản xuất đến tiêu thụ, liên quan
trực tiếp đến cung cấp đầu vào, chế biến và thị trường); (ii) tính bền vững
trong sử dụng đảm bảo cuộc sống đủ, an ninh lương thực trong vùng và giữa
các vùng [2].
Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các
nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, để thỏa mãn những nhu cầu của
con người, trong khi duy trì và nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các
nguồn lợi thiên nhiên. Hệ thống đó phải bao gồm sự quản lý, bảo vệ các nguồn
lợi thiên nhiên một cách hợp lý nhất và phải có phương hướng thay đổi công
nghệ và thể chế để đảm bảo duy trì và thỏa mãn liên tục những nhu cầu của con

người ở hiện tại và trong tương lai. Sự phát triển như vậy phải gắn liền với việc
bảo vệ đất, nước, các nguồn gen cây trồng vật nuôi và bảo đảm lợi ích kinh tế
và sự chấp nhận xã hội [19].
Một nhà khoa học đã từng nói "sự bền vững là để lại cho các thế hệ
tương lai ít nhất là những cơ hội mà chúng ta đang có”. Đây là quan điểm rất
thực tiễn, đảm bảo rằng tổng tài sản ở bốn dạng (tài sản thiên nhiên, tài sản do
con người làm ra, bản thân con người và xã hội) luôn được bảo toàn trong
suốt quá trình phát triển.


9

Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại,
vừa đảm bảo được nhu cầu của các thế hệ tương lai [5]. Một quan điểm khác
lại cho rằng: Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay
đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng
của con người cả hiện tại và mai sau [23].
1.1.4. Những xu hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Thời gian gần đây, nhiều phương thức sản xuất nông nghiệp gắn với
những khái niệm như: nền nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sinh thái, nông
nghiệp sạch, nông nghiệp đầu vào thấp và trong mỗi phương thức đều có vai
trò gắn với sự phát triển bền vững.
1.1.4.1. Nông nghiệp hữu cơ
Định nghĩa bởi nhóm nghiên cứu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA).
“Canh tác hữu cơ là một hệ thống sản xuất hoặc là không sử dụng hoặc loại
trừ số lớn phân hoá học tổng hợp, thuốc trừ sâu, chất điều hoà sinh trưởng và
các chất phụ gia trong thức ăn gia súc. Để mở phạm vi có thể thực hiện được
lớn nhất, hệ thống canh tác hữu cơ phải dựa trên việc luân canh cây trồng, sử
dụng tàn dư thực vật, trồng cây họ đậu, sử dụng cây phân xanh, các chất thải
hữu cơ, phòng trừ sinh học để duy trì sức sản xuất của đất và lớp đất canh tác

nhằm cung cấp dinh dưỡng và bảo vệ cây khỏi côn trùng, dịch bệnh, cỏ dại”.
Tháng 4/1995, Ban tiêu chuẩn hữu cơ quốc gia (NOSB) của USDA
khẳng định “Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống quản lý sản xuất sinh thái nhằm
thúc đẩy và nâng cao đa dạng sinh học, các chu kỳ sinh học và hoạt động sinh
học của đất. Nó dựa trên cơ sở sử dụng tối thiểu đầu vào vô cơ và các phương
thức nhằm phục hồi, duy trì và tăng cường sự hài hoà sinh học”.
Các nguyên tắc của nông nghiệp hữu cơ nhằm tăng cường sự cân bằng
sinh thái của các hệ thống tự nhiên và gắn hệ thống canh tác vào hệ sinh thái
chung. Tuy nhiên, các biện pháp thâm canh hữu cơ cũng không thể đảm bảo
chắc chắn rằng sản phẩm hoàn toàn không còn có dư lượng, song những


10

phương pháp đã sử dụng sẽ giảm thiểu sự ô nhiễm không khí, đất và nước.
Mục tiêu cơ bản của nông nghiệp hữu cơ là tối ưu hoá sức khoẻ, sức sản xuất
của các cộng đồng sống phụ thuộc lẫn nhau trong đất, cây trồng, động vật và
con người. Hiện nay, theo quan điểm của nhiều nhà khoa học, nông nghiệp
hữu cơ là một hệ thống gắn liền với sự phát triển nông nghiệp bền vững.
Phương thức sản xuất mà nông dân nông nghiệp hữu cơ lựa chọn phụ thuộc
không chỉ vào các điều kiện môi trường nông nghiệp mà còn phụ thuộc vào
hoàn cảnh kinh tế xã hội như: lao động, khả năng đầu tư và thị trường mục
tiêu. Nông dân nông nghiệp hữu cơ cố gắng tìm kiếm sự phát triển phù hợp,
thích ứng với điều kiện trang trại, khảo sát và xâm nhập thị trường, nhằm tạo
nên một hệ thống bền vững trong chuỗi cung cấp nông sản. Mục đích tổng thể
là cây trồng, vật nuôi cho năng suất cao nhất, mà vẫn bảo vệ tốt không khí,
đất và nguồn nước [2].
1.1.4.2. Nền nông nghiệp đầu vào thấp [2]
Hệ thống canh tác đầu vào thấp là ‘tìm kiếm sự tối ưu hoá việc sử dụng
đầu vào từ bên trong (nghĩa là tài nguyên của đồng ruộng) và giảm tối thiểu

sử dụng đầu vào (các nguồn không phải từ trang trại) như phân hoá học, thuốc
trừ sâu vào bất cứ thời điểm nào ở đâu có thể thực hiện được nhằm hạ thấp
chi phí sản xuất, giảm dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm và
giảm rủi ro chung cho nông dân, tăng lợi nhuận trong trại cả ngắn và dài hạn.
1.1.4.3. Canh tác sinh học/canh tác sinh thái [2]
Canh tác sinh học và sinh thái là khái niệm phổ biến được sử dụng ở
châu Âu và các nước phát triển. Canh tác sinh học là hệ thống trồng trọt mà
người sản xuất cố gắng giảm tối thiểu việc sử dụng hoá chất trừ sâu để bảo
vệ cây trồng. Khái niệm canh tác sinh học và sinh thái được hiểu theo nghĩa
rộng hơn, bao hàm các kỹ thuật và quy trình canh tác đặc biệt hơn đối với
tính bền vững của hệ canh tác, chẳng hạn như canh tác hữu cơ, chức năng
sinh học, chính thống và tự nhiên…


11

1.1.4.4. Canh tác tự nhiên
Canh tác tự nhiên phản ánh những kinh nghiệm và triết lý của nông dân
Nhật bản, ông Masanobu Fukuoka. Trong cuốn sách của ông ‘Sự quay vòng
của một cọng rơm: giới thiệu về hệ thống canh tác tự nhiên và Phương thức tự
nhiên của canh tác: lý thuyết và thực tế’ . Phương pháp canh tác của ông đề
xuất là không cày bừa, không sử dụng phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, không
làm cỏ, đốn tỉa cành và điều quan trọng là sử dụng ít lao động. Hoàn thành tất
cả khâu trên bằng điều chỉnh kỹ lưỡng thời gian gieo hợp và phối hợp hệ
thống cây trồng (đa canh). Nói tóm lại, ông sử dụng nghệ thuật làm việc cùng
tự nhiên để đạt được mức độ cao của sự tinh tế.
Theo khái niệm canh tác tự nhiên Kyusei của tác giả Teruo Higa, Nhật
Bản vào những năm 1980, "Canh tác tự nhiên Kyusei là cứu cánh nhân loại
thông qua phương pháp canh tác hữu cơ hay tự nhiên. Điểm bổ sung trong
khái niệm này là phương thức Kyusei thường khai thác kỹ thuật liên quan đến

các vi sinh vật có lợi như việc nhiễm vi sinh vật để tăng sự đa dạng sinh học
của hệ vi sinh vật đất trồng trọt và như vậy sẽ tạo nhân tố tăng sự sinh trưởng
của cây trồng, tăng năng suất và sản lượng [24].
1.1.4.5. Nông nghiệp/phương thức canh tác chính xác
Nông nghiệp chính xác là ‘chiến lược quản lý sử dụng thông tin chi tiết,
ở địa điểm đặc trưng để quản lý chính xác đầu vào. Khái niệm này nhiều khi
gọi là nông nghiệp chính xác, canh tác chính xác hay quản lý chính xác theo
vị trí đặc trưng. ý tưởng phải biết được đặc trưng của đất và cây đến từng
mảnh ruộng để tối ưu hoá đầu vào phù hợp từng vị trí. Đầu vào là phân bón,
hạt giống, hoá chất trừ sâu bệnh chỉ nên sử dụng vào đúng thời điểm, đúng
nhu cầu để có hiệu quả kinh tế cao nhất. Kỹ thuật này yêu cầu sử dụng một số
thiết bị như máy tính cá nhân, thiết bị viễn thông, viễn thám, hệ thống định vị
toàn cầu (GPS), hệ thống thông tin địa lý (GIS), người giám sát/kiểm tra, theo


12

dõi. Phương thức canh tác chính xác hứa hẹn một nền sản xuất nông nghiệp
giảm sử dụng hoá chất đầu vào tối ưu nhất, đảm bảo năng suất tính theo hiệu
quả kinh tế, tuy nhiên vẫn còn nhiều tranh cãi về tính bền vững vì phải đầu tư
kinh phí lớn và yêu cầu sử dụng kỹ thuật tiến bộ. Xu hướng này hiện đang rất
phổ biến trong phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản [2].
1.1.5. Xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững
1.1.5.1. Sự cần thiết sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững
Ngày nay, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và có hiệu quả đã trở thành
chiến lược quan trọng có tính toàn cầu, bởi 5 lý do:
Một là, tài nguyên đất vô cùng quý giá. Bất kỳ nước nào, đất đều là tư
liệu sản xuất nông - lâm nghiệp chủ yếu, cơ sở lãnh thổ để phân bố các ngành
kinh tế quốc dân. UNEP khẳng định “Mặc cho những tiến bộ khoa học - kỹ
thuật vĩ đại, con người hiện đại vẫn phải sống dựa vào đất”.

Hai là, tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít ỏi. Toàn
lục địa trừ diện tích đóng băng vĩnh cửu (1.360 triệu héc-ta) chỉ có 13.340
triệu héc-ta. Diện tích đất có khả năng canh tác của lục địa chỉ có 3.030 triệu
héc-ta. Hiện nhân loại mới khai thác được 1.500 triệu héc-ta đất canh tác.
Ba là, diện tích tự nhiên và đất canh tác trên đầu người ngày càng giảm
do áp lực tăng dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng
kỹ thuât. Bình quân diện tích đất canh tác trên đầu người của thế giới hiện nay
chỉ còn 0,23 ha, ở Việt Nam chỉ còn 0,11 ha. Theo tính toán của Tổ chức
Lương thực thế giới (FAO), với trình độ sản xuất trung bình hiện nay trên thế
giới, để có đủ lương thực, thực phẩm, mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác.
Bốn là, do điều kiện tự nhiên, hoạt động tiêu cực của con người nên
diện tích đáng kể của lục địa đã, đang và sẽ còn bị thoái hóa, hoặc ô nhiễm
dẫn tới tình trạng giảm, mất khả năng sản xuất và nhiều hậu quả nghiêm trọng
khác. Trên thế giới hiện có 2.000 triệu héc-ta đất đã và đang bị thoái hóa,
trong đó 1.260 triệu héc-ta tập trung ở châu á, Thái Bình Dương. ở Việt Nam


13

hiện có 16,7 triệu héc-ta bị xói mòn, rửa trôi mạnh, chua nhiều, 9 triệu héc-ta
đất có tầng mỏng và độ phì thấp, 3 triệu héc-ta đất thường bị khô hạn và sa
mạc hóa, 1,9 triệu héc-ta đất bị phèn hóa, mặn hóa mạnh. Ngoài ra tình trạng
ô nhiễm do phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải đô thị,
khu công nghiệp, làng nghề, sản xuất, dịch vụ và chất độc hóa học để lại sau
chiến tranh cũng đáng báo động. Hoạt động canh tác và đời sống còn bị đe
dọa bởi tình trạng ngập úng, ngập lũ, lũ quét, đất trượt, sạt lở đất, thoái hóa lý,
hóa học đất...
Năm là, lịch sử đã chứng minh sản xuất nông nghiệp phải được tiến hành
trên đất tốt mới có hiệu quả. Tuy nhiên, để hình thành đất với độ phì nhiêu cần
thiết cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng nghìn năm, thậm chí hàng vạn

năm [1].
1.1.5.2. Cách thức tiến tới một hệ thống nông nghiệp bền vững
* Từ các hệ thống canh tác đến quy trình nông nghiệp hoàn hảo (GAPs)
Khái niệm ‘quy trình nông nghiệp tốt hay hoàn hảo-GAP’ sẽ đạt được
mục tiêu giảm sự thoái hoá của đất đang là điều kiện tiên quyết đối với việc
tăng cường tính bền vững của những hệ thống sản xuất tổng hợp. Nền nông
nghiệp bảo tồn, nông nghiệp hữu cơ và quản lý sinh học đất tổng hợp là 3 mô
hình đang được Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc thúc đẩy. Vấn đề cơ bản
là tìm ra phương thức tối ưu hoá các hệ thống cây trồng-chăn nuôi-các thành
phần khác để tạo thu nhập và cải thiện độ phì đất, sử dụng nông nghiệp bảo
tồn và phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM), gắn những kinh nghiệm của nông
dân với kiến thức mới như nguyên lý cơ bản của tính bền vững [2].
* Những nguyên lý của canh tác bền vững:
Canh tác bền vững có nghĩa là việc trồng cấy và chăn nuôi phải đồng
thời đáp ứng 3 mục tiêu: Bền vững về sinh thái (quản lý tài nguyên đất, nước,
bảo vệ đa dạng sinh học, và các phương thức canh tác bền vững). Lợi ích về
kinh tế . Lợi ích xã hội đối với nông dân và cộng đồng


14

+ Quản lý đất bền vững:
Quản lý đất bền vững tuỳ thuộc vào từng loại đất cụ thể. ở những nơi
đất ổn định, phì nhiêu thì việc trồng cấy và quản lý canh tác sẽ theo phương
thức bền vững, bù đủ lượng dinh dưỡng trong các sản phẩm thu hoạch và cây
trồng mang theo. Còn những vùng đất xấu cần xác định những phương thức
quản lý và sản xuất thích hợp. Biện pháp quản lý đất bền vững nhằm tránh sự
thoái hoá đất, duy trì độ phì chính dựa vào Quy trình quản lý tốt nhất (Best
Management Practice - BMP). Quy trình này bao hàm cả quy trình quản lý
đất và các kỹ thuật canh tác khác nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và sử dụng,

tránh thoái hoá đất bao gồm: Bảo vệ cấu trúc và hàm lượng chất hữu cơ trong
đất; Quản lý dinh dưỡng; Dùng cây phủ đất ; Duy trì độ phì nhiêu của đất; Sử
dụng những phương thức canh tác tiến bộ; Sử dụng các phương pháp trồng
trọt thích hợp; Ngăn chặn hoang mạc hoá và hạn hán; Quản lý đất dốc và phát
triển bền vững miền núi [2].
+ Quản lý sâu bệnh bền vững:
Quản lý sâu bệnh bền vững và nông nghiệp bền vững cùng chung mục
tiêu là phát triển hệ thống nông nghiệp hoàn thiện về sinh thái và kinh tế. Quy
trình phòng trừ sâu bệnh tổng hợp (IPM) có thể coi như cấu thành chủ đạo
trong hệ thống phát triển nông nghiệp bền vững. Nguyên lý chung là bảo đảm
tài nguyên đất tốt và tính đa dạng được kiểm soát.
+ Hệ thống phòng trừ cỏ tổng hợp:
Phòng trừ cỏ dại là một trong cấu thành quan trọng của hệ canh tác bền
vững. Một số nguyên tắc chính bao gồm:
- Ngăn chặn sự phát triển, sinh tồn, ngăn chặn sự lan truyền hạt cỏ vào
nguồn nước, phân bón…
- Luân canh cây trồng cũng là một trong những biện pháp phòng trừ
cỏ hữu hiệu.


15

- Sử dụng các biện pháp nhằm giảm thiểu việc sử dụng thuốc trừ cỏ. Có
thể gieo chậm lại để cỏ nảy mầm và diệt trước sau đó sẽ gieo hạt sau.
Tăng cường xu hướng phòng trừ cỏ tổng hợp, đặc biệt đối với cây trồng
nông nghiệp. Vấn đề trừ cỏ gắn chặt với bảo tồn và cải thiện tài nguyên đất [2].
+ Bảo vệ đa dạng sinh học:
Điều được bàn luận nhiều trong phương thức sản xuất nông nghiệp hiện
đại đang là nguy cơ giảm đa dạng sinh học. Sự phá huỷ các môi trường sinh
sống, sự khai thác quá mức, sự ô nhiễm và việc đưa vào nuôi trồng các loài

động và thực vật nhập ngoại một cách không thích hợp là nguyên nhân gây
tổn thất về đa dạng sinh học của thế giới. Sự suy giảm về đa dạng sinh học
này xẩy ra phần lớn là do cách đối xử của con người với tự nhiên.
Những tiến bộ gần đây trong công nghệ sinh học cho thấy rằng, vật chất
gien trong các loài động vật, thực vật và vi sinh vật có tiềm năng phục vụ cho
nông nghiệp, y tế và phúc lợi của nhân dân và cho việc bảo vệ môi trường.
Đẩy mạnh việc phục hồi các hệ sinh thái đã bị phá huỷ, và phục hồi các
loài bị đe doạ nguy hiểm. Phát triển các cách sử dụng lâu bền về công nghệ
sinh học, và các cách chuyển giao công nghệ này một cách an toàn hợp lý [2].
+ Quản lý công nghệ sinh học:
Công nghệ sinh học là quá trình sử dụng các kiến thức truyền thống và
công nghệ hiện đại nhằm làm thay đổi vật chất gien trong thực vật, động vật,
vi sinh vật và tạo ra các sản phẩm mới.
Công nghệ sinh học cần phải được phát triển nhằm nâng cao năng suất
và chất lượng lương thực thực phẩm. Nâng cao sức chống chịu trong các điều
kiện bất thuận, áp dụng các kết quả của công nghệ sinh học để giảm thiểu nhu
cầu sử dụng hoá chất trong nông nghiệp. Đóng góp làm màu mỡ cho đất và
làm tăng thêm hiệu suất cho những loài thực vật sử dụng các chất dinh dưỡng
của đất, để làm sao cho nền sản xuất nông nghiệp không tháo đi mất các chất
dinh dưỡng khỏi địa bàn hoạt động. Khai thác tài nguyên khoáng sản theo
cách ít gây ra sự phá huỷ về môi trường [2].


16

+ Phát triển nông thôn bền vững:
Thực tế là số dân nghèo trên thế giới hiện sống tập trung hầu hết ở vùng
nông thôn và phương kế sinh nhai của họ thường gắn với nông nghiệp. Thúc
đẩy sự phát triển nông thôn thông qua nông nghiêp được thể hiện qua chính
sách phát triển của nhiều quốc gia. Nhìn chung, những chính sách đều thể hiện

yêu cầu phải đảm bảo an ninh lương thực cho nông dân, tạo cơ hội cho họ vượt
qua đói nghèo và cân bằng giữa các mục tiêu môi trường, xã hội và kinh tế.
Như vậy phát triển nông thôn là lĩnh vực đa ngành, đặt trong mối quan hệ
phức tạp giữa xã hội - tài nguyên thiên nhiên - môi trường bền vững. Không giải
quyết được tận gốc vấn đề an ninh lương thực thì không thể bảo tồn được tài
nguyên đất, bảo vệ được rừng, không thể có những hệ canh tác bền vững vì đó là
những kế sinh nhai của người dân gắn với rừng, với đồng ruộng. Vì thế, phương
thức thực hiện trong phát triển nông thôn của Tổ chức Phát triển Canada (CIDA)
đặt ra theo 2 hướng: bền vững về phương kế sinh sống và sự lành mạnh của hệ
sinh thái [2].
1.2. Những vấn đề về hiệu quả sử dụng đất và đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả. Trước đây, người ta
thường quan niệm kết quả chính là hiệu quả. Sau này, người ta nhận thấy rõ
sự khác nhau giữa hiệu quả và kết quả. Nói một cách chung nhất thì hiệu quả
chính là kết quả như yêu cầu của công việc mang lại [21].
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới; nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao động nói chung, hiệu quả là năng suất lao động được đánh
giá bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc
bằng số lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian [25].


17

Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử
dụng đất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng đánh giá kết quả sử dụng đất trong
hoạt động kinh tế, thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu được bằng

tiền. Đồng thời về mặt hiệu quả xã hội là thể hiện mức thu hút lao động trong
quá trình hoạt động kinh tế để khai thác sử dụng đất. Riêng đối với ngành
nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá trị và hiệu quả về mặt sử dụng
lao động trong nhiều trường hợp phải coi trọng hiệu quả về mặt hiện vật là
sản lượng nông sản thu hoạch được, nhất là các loại nông sản cơ bản có ý
nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất khẩu …) để đảm bảo sự ổn định
về kinh tế - xã hội đất nước [25].
1.2.1.1 Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo nhà kinh tế Samuel - Nordhuas thì
“Hiệu quả là không lãng phí”. Theo các nhà khoa học Đức (Stienier, Hanau,
Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm
chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt
động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích cho
xã hội [16].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền
sản xuất hàng hoá với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau.
Vì thế, hiệu quả kinh tế phải đáp ứng được 3 vấn đề:
- Một là mọi hoạt động của con người đều phải quan tâm và tuân theo
quy luật “tiết kiệm thời gian”;
- Hai là hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.


18


Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết
quảđạt được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết
quả đạt được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng: Bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là “với một diện tích đất đai nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
động thấp nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội" [16].
1.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất. Theo Nguyễn Duy Tính
[20], hiệu quả về mặt xã hội của sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích đất nông nghiệp.
Hiệu quả xã hội được thể hiện thông qua mức thu hút lao động, thu
nhập của nhân dân... Hiệu quả xã hội cao góp phần thúc đẩy xã hội phát triển,
phát huy được nguồn lực của địa phương, nâng cao mức sống của nhân dân.
Sử dụng đất phải phù hợp với tập quán, nền văn hoá của địa phương thì việc
sử dụng đất bền vững hơn.
1.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường được thể hiện ở chỗ: Loại hình sử dụng đất phải
bảo vệ được độ màu mỡ của đất đai, ngăn chặn được sự thoái hoá đất bảo vệ
môi trường sinh thái. Độ che phủ tối thiểu phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái
(>35%) đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài [8].
Hiệu quả môi trường được phân ra theo nguyên nhân gây nên, gồm:
hiệu quả hoá học, hiệu quả vật lý và hiệu quả sinh học môi trường [17].



×