Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 2010 trên địa bàn huyện yên hưng tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.17 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ VĂN KIÊN

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH
SỬ DỤNG ĐẤT GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN YÊN HƯNG - TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN THẾ ĐẶNG

Thái Nguyên - 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng 10 năm 2012
Tác giả


Lê Văn Kiên


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn hết sức tận tình của người hướng
dẫn khoa học GS. TS. Nguyễn Thế Đặng trong quá trình nghiên cứu và xây dựng
luận văn này.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo khoa Tài nguyên và Môi trường, khoa Sau
Đại học, trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, các cán bộ phòng Tài nguyên và
Môi trường huyện Yên Hưng đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn
thành nhiệm vụ học tập và nghiên cứu.
Và tôi cũng xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn.
Thái nguyên, ngày

tháng 10 năm 2012

Lê Văn Kiên


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

I
II

Mục lục

III


Danh mục ký hiệu viết tắt

VI

Danh mục bảng

VII

Danh mục hình

VIII

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục tiêu của đề tài:

3

3. Yêu cầu của đề tài

3

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU


4

1.1. Đất đai và một số vấn đề lý luận về đất đai

4

1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai

4

1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội

5

1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất

6

1.1.4. Xu thế phát triến trong tiến trình sử dụng đất

7

1.1.5. Quan điểm sử dụng đất

7

1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất

9


1.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sự dụng đất

9

1.2.2. Những tiêu chí đánh giá hiệu quả củ phương án quy hoạch sử dụng đất

19

1.3. Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở một số nước trên thế giới

21

và ở Việt Nam
1.3.1 Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của một số nước trên Thế

21

giới
1.3.2. Tình hình quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam

22

Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

25

2.1. Đối tượng nghiên cứu

25


2.2. Phạm vi và thời gian nghiên cứu:

25

2.3. Nội dung nghiên cứu:

25


2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Yên Hưng

25

2.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Yên Hưng giai đoạn 2006 -

25

2010
2.3.3. Giới thiệu khái quát phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006

25

– 2010 của huyện Yên Hưng
2.3.4. Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai

25

đoạn 2006 - 2010
2.3.5. Phân tích nguyên nhân tác động đến việc thực hiện phương án quy


26

hoạch
2.3.6. Đề xuất các giải pháp nâng cao tình khả thi của phương án quy hoạch

26

sử dụng đất
2.4. Phương pháp nghiên cứu:

26

2.4.1. Phương pháp kế thừa và chọn lọc tài liệu

26

2.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát

26

2.4.3. Phương pháp thống kê, so sánh

26

2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu sử dụng phần mềm vi tính

26

Chương 3 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


27

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Yên Hưng

27

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

27

3.1.2 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.

33

3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai huyện Yên Hưng giai đoạn 2006 -

39

2010
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý đất đai của huyện Yên Hưng giai đoạn

39

2006 - 2010
3.2.2. Những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục trong công tác

44

quản lý Nhà nước về đất đai

3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất

44

3.3. Phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng

50

Ninh giai đoạn 2006 - 2010
3.3.1. Quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

50


3.3.2. Quy hoạch sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp

53

3.3.3. Quy hoạch đưa vào sử dụng đất chưa sử dụng

55

3.4. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Yên

56

Hưng, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2006 - 2010
3.4.1. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp

56


3.4.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp

58

3.4.3. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch đưa vào sử dụng đất chưa sử

59

dụng
3.4.4. Những nguyên nhân tác động đến việc thực hiện phương án quy hoạch

61

3.5. Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn

61

2006 – 2010 của huyện Yên Hưng theo ý kiến người sử dụng
3.5.1. Đánh giá công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện

61

Yên Hưng giai đoạn 2006 – 2010 theo ý kiến người sử dụng
3.5.2. Đánh giá tính hợp lý và kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử

63

dụng đất của huyện Yên Hưng giai đoạn 2006 – 2010 theo nhóm đối tượng
điều tra

3.6. Những tồn tại và các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả của

70

phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Hưng giai đoạn 2006 – 2010
3.6.1 Những khó khăn, tồn tại trong quản lý và thực hiện phương án quy

70

hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010 của huyện Yên Hưng
3.6.2. Những giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện của

71

phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Hưng giai đoạn 2006 - 2010
3.6.2.1. Giải pháp về vốn

71

3.6.2.2. Giải pháp về chính sách

71

3.6.2.3. Giải pháp về quản lý hành chính

72

3.6.2.4. Các giải pháp tác động khác

73


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

74

2. Kiến nghị

75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

76


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

CTSN

Công trình sự nghiệp

CSD

Chưa sử dụng

DTTN

Diện tích tự nhiên

DT


Diện tích

Đất NN

Đất nông nghiệp

FAO

Tổ chức nông lương thế giới

GCN

Giấy chứng nhận

KT-XH

Kinh tế xã hội

MNCD

Mặt nước chuyên dùng

Phi NN

Phi nông nghiệp

QH

Quy hoạch


QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thành phố Móng
Cái tính đến ngày 01/01/2012

45

Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng nhóm đất nông nghiệp

46

Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng nhóm đất phi nông nghiệp

48

Bảng 3.4. Phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 - 2010


51

Bảng 3.5. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất nông nghiệp trong kế
hoạch sử dụng đất thời kỳ 2006 – 2010

57

Bảng 3.6. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp trong kế
hoạch sử dụng đất thời kỳ 2006 – 2010

60

Bảng 3.7. Tính hợp lý và việc quản lý quy hoạch của huyện Yên Hưng theo ý kiến
người sử dụng

62

Bảng 3.8. Chính sách bố trí tái định cư khi thực hiện quy hoạch sử dụng đất
theo nhóm đối tượng sử dụng

67


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Quan hệ của hệ thống quy hoạch sử dụng đất

16

Hình 1.2. Mối quan hệ sử dụng đất theo lãnh thổ hành chính các cấp và quan

hệ sử dụng đất theo ngành

17

Hình 3.1. Đánh giá tính hợp lý của việc chuyển mục đích khi thực hiện quy
hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng

64

Hình 3.2. Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất so với khi xây
dựng phương án theo nhóm đối tượng sử dụng

65

Hình 3.3. Đánh giá đơn giá bồi thường, hỗ trợ về đất so với giá thị trường khi
thực hiện quy hoạch sử dụng đất theo nhóm đối tượng sử dụng

66

Hình 3.4. Ảnh hưởng của phương án quy hoạch sử dụng đất đến sự phát triển
kinh tế và các vấn đề xã hội của địa phương

69


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Quy hoạch sử dụng đất là công tác có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản
lý và sử dụng loại tài nguyên có tính chất hết sức đặc biệt, đó là đất đai.

Sau khi có Luật đất đai 1998 các địa phương trên cả nước đã triển khai lập
quy hoạch sử dụng đất cấp mình và bước đầu đã thu được những kết quả tích cực.
Những kết quả đó được Thủ tướng ghi nhận trong Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày
6 tháng 4 năm 2007 về tăng cường quản lý sử dụng đất của các quy hoạch và dự án
đầu tư như sau: “Quản lý Nhà nước về đất đai thông qua công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được tăng cường, góp phần tích cực vào việc phân bố và sử dụng
ngày càng hợp lý, có hiệu quả nguồn lực đất đai. Đã cơ bản chấm dứt tình trạng
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất ngoài quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất. Hầu hết các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã lập điều chỉnh xong
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
Bên cạnh đó trong quá trình xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất còn
bộc lộ nhiều bất cập, mà trong chỉ thị số 09/2007/CT-TTg ngày 6 tháng 4 năm 2007
Thủ tướng cũng thẳng thắn chỉ rõ: “Việc lập, thẩm định, xét duyệt, thực hiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các kế hoạch có sử dụng đất chưa tốt. Chất lượng
quy hoạch chưa cao, nhiều trường hợp chưa sát thực tế, tính khả thi thấp. Tình trạng
quy hoạch “treo”, dự án “treo”, nhiều vướng mắc trong công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng đang gây bức xúc trong dư luận xã hội, ảnh hưởng xấu đến ổn định
sản xuất, đời sống của nhân dân ở nhiều nơi, làm chậm tiến độ triển khai nhiều dự
án đầu tư và gây lãng phí đất đai. Hiện tượng vi phạm pháp luật về đất đai còn
nhiều, nhất là trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất”.
Tỉnh Quảng Ninh cũng không nằm ngoài tình hình chung của cả nước, quy
hoạch sử dụng đất chung của các huyện, thị xã và của cả tỉnh Quảng Ninh còn nhiều
vấn đề cần bàn. Trong tỉnh vẫn còn xảy ra một số vụ tham nhũng, xà xẻo đất đai bị
phát hiện gây dư luận không tốt trong quần chúng nhân dân mà một trong những
nguyên nhân cơ bản của tình trạng trên là do những tồn tại, bất cập trong công tác
lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất.


Yên Hưng là huyện đồng bằng của tỉnh Quảng Ninh cũng không tránh khỏi
tình trạng trên. Yên Hưng có 19 đơn vị hành chính (18 xã, 01 thị trấn), có diện tích

tự nhiên lên tới hơn 31.419,99 ha, là một trong hai vựa lúa chính của tỉnh Quảng
Ninh. Trong những năm qua, hòa chung với nhịp độ phát triển của tỉnh Quảng Ninh,
trên địa bàn huyện Yên Hưng đã diễn ra quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh
mẽ, nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế ngày một gia tăng, đã tác động mạnh
mẽ đến sự biến động cơ cấu đất đai của địa phương và công tác quy hoạch sử dụng
đất vẫn chưa đáp ứng hết được những đòi hỏi cấp thiết đó. Dẫn đến vấn đề sử dụng
và quản lý trên địa bàn huyện Yên Hưng gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Ngày
càng nhiều công trình, dự án lớn được đầu tư phát triển trên địa bàn huyện cần bố trí
đất, sự gia tăng dân số cũng gây áp lực không nhỏ đối với quỹ đất của địa phương
và hầu hết các ngành kinh tế trên địa bàn đều có nhu cầu về đất để mở rộng và phát
triển. Vì vậy để phát triển đúng hướng và bền vững, công tác quản lý đất đai có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt là quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Hưng thời kỳ 2001 – 2010 đã được
UBND tỉnh Quảng Ninh phê duyệt tại Quyết định số 1564/QĐ-UB ngày 14 tháng 5
năm 2002. Dưới sự chỉ đạo của Huyện ủy, hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các
cấp, các ngành trên địa bàn huyện đã triển khai thực hiện xong phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2010. Sau 5 năm thực hiện quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Hưng đã đạt được nhiều thành tựu to
lớn về mọi mặt kinh tế xã hội.
Tuy nhiên quá trình phát triển quá nhanh, một số chỉ tiêu sử dụng đất vượt so
với dự báo mà các vấn đề quy hoạch trước đây đề ra, đã gây áp lực lớn đối với việc
quản lý và sử dụng đất. Mặt khác, do sự biến động về quỹ đất tự nhiên của huyện,
diện tích đất thay đổi so với năm 2000 bởi xác định lại đường địa giới căn cứ trên
cơ sở mức nước triều kiệt trung bình nhiều năm theo Chỉ thị số 28/2004/CT-CP của
Chính phủ và Nghị định số 58/2006/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2006 của Chính
Phủ. Chính vì vậy một số dự báo trong phương án quy hoạch sử dụng đất của huyện
giai đoạn 2006 – 2010 đã không phù hợp hoặc đánh giá, dự báo và định hướng kịp
thời cho mục tiêu phát triển kinh tế của huyện.
Từ tình hình đó, với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận sát thực tế về kết
quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006 – 2010, từ sự phân

tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những bất cập còn tồn tại trong quá trình
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 từ đó tìm ra những giải


pháp sử dụng hợp lý đất đai và nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất trong giai đoạn tới;
Xuất phát từ mục tiêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá việc
thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn
huyện Yên Hưng- tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá việc thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất huyện Yên Hưng
2006 - 2010 và đề ra các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch
sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2015.
3. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Yên Hưng
- Tình hình lập, xét duyệt và thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất của
huyện Yên Hưng.
- Đánh giá tình hình thực hiện phương án “Quy hoạch sử dụng đất huyện Yên
Hưng giai đoạn 2006 - 2010”
- Phân tích nguyên nhân tác động đến việc thực hiện phương án quy hoạch
- Đề xuất các giải pháp nâng cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử
dụng đất


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đất đai và một số lý luận về đất đai
1.1.1. Những chức năng chủ yếu của đất đai
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự

nhiên. Sự nhận thức này không ngừng thay đổi theo thời gian. Trong vòng 30 năm
trở lại đây, trên nhiều diễn đàn người ta đã thừa nhận, đối với con người đất đai có
những chức năng chủ yếu sau đây [7]:
* Chức năng môi trường sống
Đất đai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật sống trên lục địa thông qua việc
cung cấp các môi trường sống cho sinh vật và gien di truyền để bảo tồn cho thực
vật, động vật và các cơ thể sống cả trên và dưới mặt đất.
* Chức năng sản xuất
Đất đai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ cuộc sống con người qua quá
trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác
cho con người sử dụng trực tiếp hay gián tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các
loại thuỷ hải sản.
* Chức năng cân bằng sinh thái
Đất đai và việc sử dụng nó là nguồn và là tấm thảm xanh, hình thành một thể
cân bằng năng lượng trái đất, sự phản xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng
xạ từ mặt trời và của tuần hoàn khí quyển địa cầu.
* Chức năng tàng trữ và cung cấp nguồn nước
Đất đai là kho tàng lưu trữ nước mặt và nước ngầm vô tận, có tác động mạnh
tới chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên và có vai trò điều tiết nước rất to lớn.
* Chức năng dự trữ
Đất đai là kho tài nguyên khoáng sản cung cấp cho mọi nhu cầu sử dụng của
con người.
* Chức năng không gian sự sống


Đất đai có chức năng tiếp thu, gạn lọc, là môi trường đệm và làm thay đổi
hình thái, tính chất của các chất thải độc hại.
* Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử
Đất đai là trung gian để bảo vệ, bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của
loài người, là nguồn thông tin về các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả

về việc sử dụng đất đai trong quá khứ.
* Chức năng vật mang sự sống
Đất đai là không gian cho sự chuyển vận của con người, cho đầu tư, sản xuất
và cho sự dịch chuyển của động vật, thực vật giữa các vùng khác nhau của hệ sinh
thái tự nhiên.
1.1.2. Đất đai và sự phát triển kinh tế, xã hội
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nước, là thành phần quan trọng hàng đầu
của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh
tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Đất đai có ý nghĩa kinh tế, chính trị, xã
hội sâu sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc [7]. Điều đó đã được khẳng
định trong luật đất đai.
Trong số những điều kiện vật chất cần thiết cho hoạt động sản xuất và đời
sống của con người, đất với lớp phủ thổ nhưỡng, khoáng sản trong lòng đất, rừng và
mặt nước chiếm vị trí đặc biệt. Đất là điều kiện đầu tiên và là nền tảng tự nhiên của
bất kỳ một quá trình sản xuất nào.
Các Mác cho rằng, đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp
các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể. Khi nói về
vai trò và ý nghĩa của đất đối với nền sản xuất xã hội, Mác đã khẳng định rằng:
"Lao động không phải là nguồn duy nhất sinh ra của cải vật chất và giá trị tiêu thụ như William Petti đã nói: Lao động chỉ là cha của của cải vật chất, còn đất là mẹ".
Chúng ta đều biết rằng, không có đất thì không thể có sản xuất, cũng như
không có sự tồn tại của con người. Đất là sản phẩm của tự nhiên, xuất hiện trước
con người và tồn tại ngoài ý muốn của con người. Đất tồn tại như một vật thể lịch
sử - tự nhiên.
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, xã hội, khi mức sống của con người


còn thấp, công năng chủ yếu của đất là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc biệt
trong sản xuất nông nghiệp. Khi xã hội phát triển ở mức độ cao hơn, công năng của
đất từng bước được mở rộng, sử dụng đất cũng phức tạp hơn. Đất đai không chỉ

cung cấp cho con người các tư liệu vật chất để sinh tồn và phát triển mà còn cung
cấp các điều kiện cần thiết để hưởng thụ và đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống của
nhân loại.
Kinh tế - xã hội phát triển mạnh, cùng với sự bùng nổ dân số đã làm cho mối
quan hệ giữa con người và đất đai ngày càng trở nên căng thẳng. Những sai lầm (có
ý thức hoặc vô ý thức) của con người trong quá trình sử dụng đất cùng với sự tác
động của thiên nhiên đã và đang làm huỷ hoại môi trường đất, một số công năng
của đất đai bị suy yếu đi. Vấn đề tổ chức sử dụng đất theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững càng trở nên quan trọng, bức xúc và mang tính toàn cầu. Cùng
với sự phát triển không ngừng của sức sản xuất, công năng của đất cần được nâng
cao theo hướng đa dạng, nhiều tầng nấc để truyền lại lâu dài cho các thế hệ mai sau.
1.1.3. Những yếu tố quan hệ đến việc sử dụng đất
Việc sử dụng đất được xây dựng trên cơ sở một hệ thống các yếu tố tự nhiên
và kinh tế, xã hội [7]:
- Về yếu tố tự nhiên:
+ Điều kiện khí hậu: Đất được hình thành và phát triển trong từng điều kiện
khí hậu cụ thể, do đó sử dụng đất theo vùng, theo mùa.
+ Điều kiện địa hình: Đất cũng được hình thành và phát triển trong điều kiện
địa hình cụ thể, theo độ cao, do đó sử dụng đất theo điều kiện địa hình, theo độ cao.
+ Điều kiện thổ nhưỡng: Đất có những tính chất hoá học, lý học, sinh học
nhất định, đối tượng sử dụng đất có những nhu cầu sử dụng đất riêng biệt, do đó sử
dụng đất dựa theo kết quả đánh giá, phân hạng đất thích hợp.
+ Điều kiện thuỷ văn: Mỗi vùng đều có hệ thống và chế độ thuỷ văn, thuỷ địa
chất cụ thể, quyết định nguồn nước cung cấp cho các yêu cầu sử dụng đất, do đó sử
dụng đất theo các đặc điểm của nguồn nước và chịu sự chuyển đổi của nguồn nước.
+ Điều kiện không gian: Sử dụng đất căn cứ vào đặc điểm địa hình, quy mô
diện tích, hình thể mảnh đất.
+ Vị trí địa lý: Vị trí địa lý của vùng sẽ tạo ra những lợi thế so sánh, tạo ra
tiền đề sử dụng đất.



- Về yếu tố kinh tế xã hội:
+ Điều kiện dân số và lao động: Dân số và lao động là nguồn lực, điều kiện
để sử dụng đất, song trình độ lao động phản ánh trình độ thâm canh sử dụng, cải tạo
đất.
+ Điều kiện vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật của sản xuất xã hội: Vốn và cơ sở
vật chất kỹ thuật quyết định quy mô, tốc độ và trình độ thâm canh sử dụng đất.
+ Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất: Hình thức quản lý và tổ chức sản
xuất dựa trên cơ sở trình độ phát triển của công nghiệp. Do đó cũng quyết định hình
thức và mức độ khai thác sử dụng đất.
+ Sự phát triển của khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: Tiềm năng đất đai
phụ thuộc vào sự phát triển khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật.
+ Chế độ kinh tế, xã hội: Chế độ kinh tế, xã hội phản ánh trình độ phát triển
phương thức sản xuất, quy định mục đích sử dụng đất cho lợi ích của tầng lớp nào, do
đó quy định cả phương thức khai thác và hiệu quả sử dụng đất.
1.1.4. Xu thế phát triển trong tiến trình sử dụng đất
Trong thời đại hiện nay, tiến trình sử dụng đất phát triển theo xu thế sau [7]:
- Khai thác tiềm năng đất đai theo cả chiều rộng và chiều sâu: mở rộng quy
mô và diện tích đồng thời nâng cao hiệu quả kinh tế, sử dụng đất ổn định và bền
vững.
- Xây dựng cơ cấu sử dụng đất theo hướng đa dạng hóa trong mục đích sử
dụng đất.
- Sử dụng đất theo hướng xã hội hóa và tăng cường sự kiểm soát của Nhà
nước.
- Sử dụng đất theo xu thế phát triển kinh tế hợp tác hóa, khu vực hóa và toàn
cầu hóa.
- Sử dụng đất trong hệ cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường.
1.1.5. Quan điểm sử dụng đất
- Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển, vì vậy việc sử dụng thật

tốt tài nguyên quốc gia này không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất


nước, mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội. Xã
hội càng phát triển thì giá trị của đất đai sẽ càng cao và yêu cầu về sử dụng đất càng
phải tốt hơn với hiệu qủa kinh tế xã hội cao hơn.
GS.TSKH Đặng Hùng Võ cho rằng [28]: Đất đai vốn là tặng vật của thiên
nhiên cho con người, được các dân tộc bảo vệ để trở thành đất nước của mình, vốn
mang trong đó tính bình đẳng về quyền và quyền lợi giữa mọi người. Chính sách
đất đai hợp lý tạo nên tính bền vững xã hội, bảo đảm quyền lợi hợp lý của từng gia
đình, từng cá nhân, đồng thời bảo đảm quyền lợi của cộng đồng, của toàn dân tộc. Sử
dụng đất hợp lý là một tác nhân trực tiếp tạo nên tính bền vững trong quá trình phát
triển bền vững của đất nước, của dân tộc
- Quy hoạch sử dụng đất là biện pháp quản lý không thể thiếu trong việc tổ
chức sử dụng đất của các ngành kinh tế - xã hội và các địa phương. Phương án quy
hoạch sử dụng đất là kết quả hoạt động thực tiễn của bộ máy quản lý Nhà nước kết
hợp với những dự báo có cơ sở khoa học cho tương lai. Quản lý đất đai thông qua
quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý Nhà
nước về đất đai vừa tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
việc sử dụng đất để đạt đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng văn
minh.
- Về kinh tế, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo ưu tiên đất đai cho nhiệm
vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, vừa đảm bảo an toàn lương thực quốc gia, vừa
thoả mãn nhu cầu nông sản phẩm cho toàn xã hội và nguyên liệu cho công nghiệp.
đồng thời phải cân đối quỹ đất thích hợp với nhiệm vụ công nghiệp hóa đất nước,
nâng cao độ phì nhiêu và hệ số sử dụng đất, vừa mở rộng diện tích để đạt ít nhất 10
triệu ha đất sản xuất nông nghiệp và 40 triệu tấn lương thực. Đối với đất công
nghiệp, phải vừa sắp xếp lại các cơ sở hiện có, vừa nhanh chóng hình thành các khu
công nghiệp mới phù hợp với nhịp độ phát triển.
- Về mặt xã hội và môi trường, quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo độ che

phủ thực vật của các hệ sinh thái bền vững, phải đáp ứng được nhu cầu tăng lên về
đất ở và chất lượng của môi trường sống, đặc biệt chú ý đến tác động của môi
trường của quá trình sử dụng đất để công nghiệp hoá và đô thị hoá, nhất là ở các
khu vực mới phát triển. Quy hoạch sử dụng đất đai phải phản ánh được xu hướng
cân đối giữa các vùng phát triển và phần còn lại của lãnh thổ để không phát sinh


nhiều chênh lệch quá xa trên cùng một địa bàn.
- Quy hoạch sử dụng đất để phát triển hệ thống đường sá, sân bay, bến cảng,
các công trình năng lượng, cấp thoát nước, dịch vụ công cộng…sẽ làm cho giá trị
đất tăng lên và tạo thêm giá trị mới về sử dụng đất, đồng thời còn nâng cao hiệu quả
sử dụng đất. Do đó, các phương án quy hoạch sử dụng đất đều phải cân đối quỹ đất
cho nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng.
- Đến sau những năm 20 của thế kỷ tới, khi đất nước đã cơ bản hoàn thành
công nghiệp hóa, phát triển dân số đã đến mức ổn định (126-130 triệu người) thì
bức tranh toàn cảnh về sử dụng đất sẽ là:
+ Hơn một nửa lãnh thổ (18 triệu ha) được che phủ bằng cây rừng với một
môi trường trong lành và hệ sinh thái bền vững.
+ Trên 19 triệu ha đất nông nghiệp (có 3,8 - 4,0 triệu ha đất trồng lúa và 3
triệu ha đất trồng cây công nghiệp lâu năm), đáp ứng được yêu cầu an toàn lương
thực, nhu cầu thực phẩm của toàn xã hội và nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế
biến.
+ Gần 3 triệu ha sử dung vào các mục đích chuyên dùng, thỏa mãn các nhu
cầu về công nghiệp, dịch vụ, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng.
+ Hơn 3% lãnh thổ (1,1 triệu ha) dùng để xây dựng khu dân cư, về cơ bản đã
được đô thị hoá (0,7- 0,8 triệu ha, kể cả các thị tứ) đảm bảo một mức sống có chất
lượng cao cho toàn dân.
+ Cả nước chỉ còn lại 1,7 triệu ha, chủ yếu là sông suối và núi đá trọc, là tồn tại
dưới dạng hoàn toàn tự nhiên với nhiệm vụ đảm bảo cảnh quan, môi trường.
1.2. Cơ sở khoa học về quy hoạch sử dụng đất

1.2.1. Khái quát chung về quy hoạch sử dụng đất
a. Khái niệm chung về quy hoạch
Theo FAO: “Quy hoạch sử dụng đất là quá trình đánh giá tiềm năng đất và
nước một cách có hệ thống phục vụ việc sử dụng đất và kinh tế - xã hội nhằm lựa
chọn ra phương án sử dụng đất tốt nhất. Mục tiêu của quy hoạch sử dụng đất là lựa
chọn và đưa ra phương án đã lựa chọn vào thực tiễn để đáp ứng nhu cầu của con
người một cách tốt nhất nhưng vẫn bảo vệ được nguồn tài nguyên cho tương lai.


Yêu cầu cấp thiết phải làm quy hoạch là do nhu cầu của con người và điều kiện thực
tế sử dụng đất thay đổi nên phải nâng cao kỹ năng sử dụng đất”. [22]
Theo TS. Đoàn Công Quỳ trường Đại học nông nghiệp Hà Nội cho rằng:
- Quy hoạch là sự chuyển hóa tư duy hiện tại thành hành động tương lai
nhằm đạt những mục tiêu nhất định.
- Quy hoạch là kế hoạch hóa trong không gian, thực hiện những quyết định
của Nhà nước trên một lãnh thổ nhất định.
Quy hoạch mang tính hướng dẫn, tạo ra khả năng thực hiện các chính sách
phát triển, kiểm soát các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng sinh thái
trong môi trường sống, sự công bằng trong đời sống xã hội. [07]
b. Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất
Khái niệm về quy hoạch sử dụng đất được xác định theo những quan điểm
như sau:
- Xét trên quan điểm đất đai là địa điểm của một quá trình sản xuất, là tư liệu
sản xuất gắn với quy hoạch sản xuất về sở hữu và sử dụng, với lực lượng sản xuất
và tổ chức sản xuất xã hội thì quy hoạch sử dụng đất nằm trong phạm trù kinh tế xã hội ; có thể xác định khái niệm quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện
pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, hiệu quả
thông qua việc phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử
dụng đất trong các cấp lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước
trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững.

- Xét trên quan điểm đất đai là tài nguyên quốc gia, một yếu tố cơ bản của
sản xuất xã hội, là nguồn lực quan trọng của sự phát triển kinh tế - xã hội thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống đánh giá tiềm năng đất đai, những loại hình sử
dụng đất và những dữ kiện kinh tế – xã hội nhằm lựa chọn các giải pháp sử dụng đất
tối ưu, đáp ứng với nhu cầu của con người trên cơ sở bảo vệ các nguồn tài nguyên
lâu dài.
- Xét trên quan điểm chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước, đất đai là tài
sản quốc gia được sử dụng trong sự điều khiển và kiểm soát của Nhà nước thì quy
hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp bố trí và sử dụng đất, thực hiện


chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia theo lãnh thổ các cấp và theo các
ngành kinh tế - xã hội. [07]
c. Căn cứ pháp lý của quy hoạch sử dụng đất
Trong bất kỳ một quốc gia nào, đất đai đều giữ vai trò quan trọng, trong đó hình
thức sở hữu đất đai là cơ sở cho mối quan hệ đất của mỗi chế độ xã hội.
Ở nước ta với chế độ sở hữu đất đai toàn dân do Nhà nước thống nhất quản
lý, được qui định trong các văn bản pháp luật. Tại điều 18 chương II Hiến pháp
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã xác định: "Đất đai là sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý sử dụng. Nhà nước thống nhất quản
lý toàn bộ đất đai theo qui hoạch và theo pháp luật đảm bảo sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức và cá nhân sử dụng ổn định lâu
dài". [03]
Căn cứ vào các điều 17, 18 trên của Hiến pháp năm 1992 [03], Luật đất đai
2003 [04] đã xác định rõ tầm quan trọng của công tác quy hoạch sử dụng đất. Tại
Điều 6 quy định quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung của quản lý Nhà
nước về đất đai. Tại các Điều 22, 23, 25, 26 quy định căn cứ nội dung, trách nhiệm
và thẩm quyền xét duyệt quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất có ý nghĩa rất lớn trong quản lý
và sử dụng đất. Ngoài việc đảm bảo cho việc sử dụng đất đai hợp lý và tiết kiệm,

đảm bảo các mục tiêu nhất định phù hợp với các quy định của Nhà nước, cần phải
đồng thời tạo ra cho Nhà nước theo dõi, giám sát quá trình sử dụng đất.
Để thực hiện Hiến pháp và Luật đất đai, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ngành
đã ban hành hàng loạt các văn bản dưới luật dưới dạng các nghị định, chỉ thị, thông
tư, hướng dẫn của ngành, liên ngành để chỉ đạo công tác quy hoạch sử dụng đất các
cấp.
Các văn bản hiện hành của Chính phủ và các Bộ bao gồm:
- Nghị định số 60/CP ngày 05/7/1993 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và
quyền sử dụng đất ở tại đô thị.
- Nghị định số 64/CP ngày 27/09/1993 của Chính phủ về việc giao đất nông
nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất
nông nghiệp.


- Nghị định số 90/CP ngày 17/08/1994 của Chính phủ ban hành quy định về
việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
- Nghị định số 114/CP ngày 05/09/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thuế chuyển QSDĐ.
- Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của bản quy hoạch về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình,
cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích sản xuất nông nghiệp và bổ nhiệm
giao việc giao đất làm muối cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài.
- Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/6/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

thuế chuyển QSDĐ.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế QSDĐ và thế chấp, góp
vốn bằng giá trị QSDĐ.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất.
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi,


bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị
định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty cổ
phần.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định bổ
sung về việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ, thu hồi đất, thực hiện QSDĐ, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại
về đất đai.
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 278/TT-ĐC ngày 07/03/1997 của Tổng cục Địa chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai.
- Thông tư số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 08/06/2000 của Chính phủ quy

định chi tiết thi hành Luật thuế chuyển QSDĐ và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế chuyển QSDĐ.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ
Tư phỏp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp,
bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ
Tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi bổ sung một số quy định của
Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/6/2005 của Bộ Tư pháp
và Bộ Tài nguyên và môi trường về việc hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và
môi trường quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Thông tư 30/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi


trường về việc hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Quyết định 04/2005/QĐ-BTNMT ngày 30/06/2005 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc ban hành Quy trình lập và điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
Các nghị quyết, quyết định do Hội đồng nhân dân, UBND cấp tỉnh, huyện
ban hành cũng là những văn bản mang tính pháp lý để chỉ đạo việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất ở địa phương.
d. Phân loại quy hoạch sử dụng đất theo các cấp
Luật đất đai năm 2003 (điều 25) [04] quy định: quy hoạch sử dụng đất được
tiến hành theo 4 cấp lãnh thổ.

Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Quy hoạch sử dụng đất cấp xã
* Quy hoạch tổng thể sử dụng đất cả nước
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia là chỗ dựa của quy hoạch sử dụng đất đai
cấp tỉnh, được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, kế hoạch dài
hạn phát triển kinh tế, xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ
sử dụng đất cả nước nhằm điều hoà quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và
thành phố trực thuộc trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, bước đi để khai
thác, sử dụng, bảo vệ và nâng cao hệ số sử dụng đất, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất
và thực hiện quy hoạch.
* Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh
Đất đai cấp tỉnh là cầu nối quan trọng giữa các ngành sử dụng đất trên địa
bàn tỉnh đồng thời là bước định hướng quan trọng tới các qui hoạch cụ thể trên địa
bàn huyện, các vùng trọng điểm để xây dựng kế hoạch giao cấp đất, tiếp nhận đầu
tư lao động. thiếu quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ vừa không phát huy được vai
trò quan trọng của chính quyền trong hệ thống quản lý, quy hoạch sử dụng đất vừa
có thể gây ra những quyết định sai lầm về sử dụng đất của các ngành và gây thiệt
hại cho lợi ích toàn xã hội.


Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn là một công cụ quan trọng để Nhà nước
quản lý thống nhất toàn bộ đất đai của tỉnh, thông qua tổ chức pháp quyền cấp tỉnh.
Mặt khác quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh sẽ tạo ra những cơ sở có tầm quan trọng
đặc biệt trong việc tiếp nhận những cơ hội của các đối tượng từ bên ngoài đầu tư
vào phát triển
Do đó qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng và
cần thiết trong hệ thống qui hoạch sử dụng đất nhằm đưa công tác quản lý đất đai có
nề nếp mang lại hiệu quả trên nhiều mặt cho xã hội, đất nước.

Theo Luật đất đai và các văn bản theo luật định khác, quản lý thống nhất toàn
bộ đất đai của các tổ chức quản lý pháp quyền tập trung chủ yếu ở hai cấp: Chính
phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Qui hoạch sử dụng đất cấp tỉnh do UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo xây dựng và
được Chính phủ trực tiếp phê duyệt. Trong hệ thống 4 cấp lập qui hoạch sử dụng
đất, thì cấp tỉnh có vị trí trung tâm và là khung sườn trung gian giữa vĩ mô và vi mô,
giữa tổng thể và cụ thể, giữa Trung ương và địa phương.
Qui hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh tác động trực tiếp đến việc sử dụng đất
của các Bộ, Ngành, các vùng trọng điểm, các huyện và một số dự án quy hoạch
phân bổ sử dụng đất cấp tỉnh vừa cụ thể hoá thêm, vừa bổ sung toàn diện quy hoạch
sử dụng đất cả nước để tăng thêm sự ổn định của hệ thống quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh còn có vai trò định hướng sử dụng đất cho
huyện và cấp xã. Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh chừng nào đó mang tính chất tổng
thể vĩ mô do đó căn cứ vào qui hoạch sẽ cụ thể hoá một bước nữa trên địa bàn cụ
thể.
Trong hệ thống chính quyền, cấp tỉnh có đầy đủ quyền lực huy động vốn đầu
tư, lao động và đất đai để xây dựng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh một cách mạnh
mẽ, vững chắc và ổn định lâu dài.
Chính quyền cấp tỉnh có đầy đủ thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kế hoạch
sử dụng đất trong địa bàn tỉnh và là cấp trực tiếp được Chính phủ giao quyền quản
lý đất đai trên lãnh thổ tỉnh Luật đất đai và các văn bản sau luật đều qui định cụ thể
quyền hạn quản lý, sử dụng đất đai của chính quyền cấp tỉnh.
Có thể đưa ra sơ đồ biểu diễn quan hệ trong hệ thống quy hoạch phân bổ sử
dụng đất hiện nay [07] (hình 1.1).


Chính phủ

QHSD đất đô thị


Quốc hội

QHSD đất cả nước

QHSD đất cấp
tỉnh

QHSD đất các bộ,
ngành

QHSD đất cấp
huyện
QHSD đất vùng
trọng điểm
QHSD đất xã
trọng điểm

QHSD đất cấp xã

Hình 1.1: Quan hệ của hệ thống quy hoạch sử dụng đất
* Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện
Qui hoạch sử dụng đất cấp huyện dưới sự chỉ đạo của qui hoạch cấp tỉnh, căn
cứ vào đặc tính của nguồn tài nguyên đất và mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế xã
hội để xác định nội dung qui hoạch:
+ Xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ và phương châm cơ bản sử
dụng đất của huyện.
+ Xác định qui mô, cơ cấu và bố cục sử dụng đất của các ngành
+ Xác định bố cục, cơ cấu và phạm vi dùng đất của các công trình hạ tầng
chủ yếu,đất dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp , thủy lợi, giao thông, đô thị, khu
dân cư nông thôn, xí nghiệp công nghiệp, du lịch và nhu cầu đất đai cho các nhiệm



×