Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Đánh giá tác động của dự án trồng rừng việt đức (kfw3 pha 1) trên địa bàn huyện đông triều tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.73 MB, 101 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

VŨ XUÂN ANH

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG
VIỆT - ĐỨC (KfW3 PHA 1) TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
ĐÔNG TRIỀU - TỈNH QUẢNG NINH
Chuyờn ngành: Lâm Học
Mó số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Kim Vui

Thái Nguyên, Năm 2012


2

LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành tại trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên, theo
chương trình đào tạo Cao học khoá 2010 – 2012.
Trước tiên tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn vô hạn tới PGS.TS. Đặng Kim Vui Người thầy đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện đề tài.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tác giả cũng đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất của tập thể cán bộ và các thầy cô giáo phòng Quản
lý Đào tạo sau đại học nói riêng và các thầy cô giáo của Trường Đại học Nông Lâm nói
chung. Nhân dịp này tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu của các thầy
cô.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lòng cảm ơn tới lãnh đạo Sở Nông nghiệp và


phát triển nông thôn, Ban quản lý Dự án trồng rừng KfW3 tỉnh Quảng Ninh và Ban
quản lý Dự án trồng rừng KfW3 huyện Đông Triều, đã tạo mọi điều kiện cho tác giả
tham gia khoá học và làm luận văn đúng thời hạn.
Tác giả xin ghi nhận sự giúp đỡ quý báu của cán bộ, lãnh đạo UBND xã,
lãnh đạo các thôn bản và các hộ trực tiếp cùng tác giả thu thập số liệu ở xã An Sinh,
huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
Cũng nhân đây xin trân trọng cám ơn Ban Quản lý Trung ương và Văn phòng
Tư vấn Trung ương đã hỗ trợ tài liệu và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá
trình hoàn thiện luận văn. Cuối cùng, tác giả cũng xin chân thành cảm ơn sự quan
tâm, động viên, giúp đỡ của gia đình, của các bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời
gian học tập và thực hiện đề tài luận văn./.
Tôi xin cam đoan số liệu thu thập, kết quả tính toán là trung thực và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2012
Tác giả


3

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục……………………………………………………………………..

i


Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………….. iv
Danh mục các bảng…………………………………………………………

v

Danh mục các hình…………………………………………………………

vii

ĐẶT VẤN ĐỀ………………………………………………………………

1

Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU………………………. 3
1.1. Nước ngoài………………………………………………………

3

1.1.1. Khái niệm về Dự án………………………………………………..

3

1.1.2. Đánh giá Dự án…………………………………………………….

4

1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án……………………...

5


1.2. Ở Việt Nam…………………………………………………………

5

1.2.1. Khai niệm về Dự án………………………………………………..

5

1.2.2. Đánh giá tác động Dự án…………………………………………..

7

Chương 2: MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN

12

CỨU……………………………………………………….
2.1. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………. 12
2.1.1. Mục tiêu chung……………………………………………………..

12

2.1.2. Mục tiêu cụ thể……………………………………………………..

12

2.2. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………


12

2.3. Giới hạn nghiên cứu…………………………………………………. 12
2.3.1. Về không gian………………………………………………………

12

2.3.2. Về thời gian………………………………………………………....

12

2.3.3. Về nội dung nghiên cứu……………………………………………

13

2.4. Nội dung nghiên cứu………………………………………………… 13


4

2.5. Phương pháp nghiên

14

cứu……………………………………………...
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận………………………………….

14

2.5.2. Phương pháp thu thập số liệu……………………………………...


16

2.5.3. Phương pháp đánh giá tác động của dự án……………………….

19

Chương 3: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU VÀ
SƠ LƯỢC VỀ DỰ ÁN…………………………………………………

23

3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội………………………………….. 23
3.1.1. Điều kiện tự nhiên………………………………………………….

23

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội…………………………………………..

28

3.2. Giới thiệu Dự án trồng rừng Việt - Đức……………………………... 31
3.2.1. Bối cảnh ra đời của Dự án………………………………………....

31

3.2.2. Mô tả tóm lược Dự án KfW3 pha 1………………………………...

33


Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN…………………

37

4.1. Đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động Dự án trên địa bàn
huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh……………………………………….

37

4.1.1. Lập kế hoạch trồng rừng của Dự án……………………………....

38

4.1.2. Hoạt động phổ cập và dịch vụ hỗ trợ………………………………

43

4.1.3. Cung cấp vật tư đầu vào cho trồng rừng…………………………..

46

4.1.4. Kết quả trồng, KNXTTS rừng……………………………………...

48

4.1.5. Lập và quản lý tài khoản tiền gửi cho các hộ trồng rừng DA……

50

4.1.6. Thành lập các tổ chức cấp thôn bản……………………………….


51

4.1.7. Công tác theo dõi, giám sát và kiểm tra……………………………

53

4.1.8. Những thành công………………………………………………….

54

4.1.9. Những tồn tại và nguyên nhân…………………………………….

57

4.2. Đánh giá một số tác động của Dự án đến sự phát triển kinh tế, xã hội
và môi trường trên địa bàn huyện Đông Triều…………………………

59

4.2.1. Tác động của Dự án đến sự phát triển kinh tế…………………….

60

4.2.2. Đánh giá tác động đến xã hội của Dự án………………………….

67


5


4.2.3. Tác động của Dự án đến môi trường………………………………

74

4.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý sử dụng bền vững sau đầu tư và
bài học kinh nghiệm rút ra cho các Dự án tiếp theo………………………..

81

4.3.1. Bài học kinh nghiệm……………………………………………….

81

4.3.2. Đề xuất một số kiến nghị nhằm duy trì sự bền vững của Dự

86

án….
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………

91

1. Kết luận………………………………………………………………

91

2. Tồn tại…………………………………………………………………

91


3. Kiến nghị………………………………………………………………

92

TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………
PHỤ LỤC……………………………………………………………………


6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng phát triển châu Á

BQLDA

Ban quản lý dự án

BQLRTB

Ban quản lý rừng thôn bản

BQL

Ban quản lý

CHLB


Cộng hòa liên bang

CTV

Cộng tác viên

CKKD

Chu trình kinh doanh

DA

Dự án

FSSP

Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp

GTSX

Giá trị sản xuất

GEF

Quỹ môi trường toàn cầu

HGĐ

Hộ gia đình


HĐND

Hội đồng nhân dân

JBIC

Ngân hàng Quốc tế Nhật Bản

JICA

Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản

KNXTTS

Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng

KfW

Ngân hàng Tái thiết Đức

KNTS

Khoanh nuôi tái sinh

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TKTGCN


Tài khoản tiền gửi cá nhân

TGCN

Tiền gửi cá nhân

TKTG

Tài khoản tiền gửi

TKCN

Tài khoản cá nhân

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

PAM

Chương trình Lương thực thế giới

PRA

Phương pháp đánh giá có sự tham gia

UBND

Uỷ ban nhân dân


WB

Ngân hàng thế giới


7

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tt

Tên bảng

Trang

2.1

Bảng điều tra tầng cây cao

18

2.2

Bảng điều tra cây tái sinh

19

3.1

Một số chỉ tiêu khí hậu bình quân của các tháng trong năm


25

3.2

4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9

4.10

4.11

Dự kiến kế hoạch Dự án KfW3 pha 1 tại Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng
Ninh
Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất các xã tham gia Dự án tại huyện Đông
Triều
Kết quả ĐTLĐ các xã tham gia Dự án tại huyện Đông Triều
Cơ cấu loài cây trồng của các nhóm dạng lập địa theo thứ tự ưu tiên cho
vùng Dự án KfW3 pha 1 huyện Đông Triều
Tổng hợp kết quả đo đạc diện tích thiết lập rừng tại huyện Đông Triều
Tổng hợp các hoạt động dịch vụ phổ cập của Dự án KfW3 pha 1 tại huyện
Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
Tổng hợp cung cấp cây con trồng rừng Dự án huyện Đông Triều
Thống kê lượng phân bón cung cấp cho trồng rừng tại Dự án KfW3 huyện

Đông Triều
Kết quả trồng rừng của Dự án KfW3 ha 1 tại huyện Đông Triều
Thống kê TKTGCN của các hộ gia đình tham gia Dự án KfW3 pha 1
huyện Đông Triều
Thống kê các nhóm nông dân làm nghề rừng tham gia Dự án KfW3 pha 1
huyện Đông Triều
Thống kê các BQL rừng thôn bản đã được thành lậ tại Dự án KfW3 pha 1
huyện Đông Triều

35

38
41
41
42
45
47
48
49
51

51

52

4.12 Tổng hợp vốn đầu tư trực tiếp từ Dự án đến hộ gia đình

61

4.13 Phát triển rừng sản xuất từ năm 1999 đến 2010


63

4.14 Diện tích đất sản xuất bình quân của các hộ được phỏng vấn

64


8

4.15 Thống kê số hộ tham gia trồng rừng Dự án

67

4.16 Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm

68

4.17 Tổng hợ số người và tỷ lệ phụ nữ tham gia các hoạt động do Dự án tổ chức

71

4.18 Tổng hợp các vụ cháy rừng và vi phạm luật BVR

73

4.19 Tổng hợp số lần các đoàn tham quan tới vùng Dự án Đông Triều

74


4.20 Diễn biến tài nguyên rừng trước và sau DA

75

4.21 Sinh trưởng của rừng trồng vùng Dự án

76

4.22 Sinh trưởng của rừng khoanh nuôi tái sinh vùng Dự án

76

4.23 Một số chỉ tiêu về độ phì của đất trước và sau khi trồng rừng Dự án

78

4.24 Tính toán lượng mất đất của một số mô hình sử dụng đất

79

4.25 Đánh giá sự thay đổi nguồn nước trên địa bàn các thôn

80


9

DANH MỤC CÁC HÌNH
Tt


Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu

15

3.1

Bảng đồ vũ nhiệt Gaussea-Walter huyện Đông

25

3.2

Khảo sát chọn vùng tham gia dự án

32

3.3

Bản đồ vùng Dự án KfW3 và KfW3 pha 1

36

4.1


Sơ đồ các bước thực hiện Dự án KfW3 pha 1

37

4.2

39

4.4

Bà con nông dân tham gia QHSDĐ đang thảo luận với sa bàn
Bản đồ 4 xã tham gia Dự án trồng rừng Việt Đức KfW3 pha 1 huyện
Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh
Một bước trong công tác điều tra lập địa

40

4.5

Đo đạc diện tích

42

4.6

Niềm hạnh phúc của người dân khi được nhận sổ đỏ

43

4.7


Tập huấn sản xuất cây con cho các chủ vườn ươm

44

4.8

Một vườn ươm cung cấp cây con cho dự án

46

4.9

Cung cấp phân bón cho các hộ tham gia trồng rừng dự án

47

4.3

40

4.10 Rừng trồng thông Nhựa năm 2002

49

4.11 Ngân hàng NN&PTNT trả tiền theo định kỳ cho nông dân

50

4.12 Cuộc họp giao ban của Ban quản lý rừng thôn


53

4.13 Kiểm tra định kỳ công tác sản xuất cây con

53

4.14 Phúc kiểm nghiệm thu chăm sóc rừng trồng

54

4.15 Phát triển rừng sản xuất giai đoạn 1999 - 2010

63

4.16 Cơ cấu sử dụng đất sản xuất bình quân của các hộ được phỏng vấn

65

4.17 Cơ cấu sử dụng thời gian làm việc bình quân trong năm

68

4.18 Lượng mất đất của các trạng thái rừng ở địa điểm nghiên cứu

79

4.19 Nước đã về tới suối

81



10

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những thập niên vừa qua, do nhiều nguyên nhân diện tích rừng tự
nhiên của Việt Nam bị suy giảm một cách nhanh chóng từ 14,3 triệu ha năm 1945,
tương ứng độ che phủ 43% xuống còn 13,258 triệu ha, tương ứng độ che phủ 39%
(theo số liệu kiểm kê tài nguyên rừng của ngành (2009) (*)).
Nhằm đưa độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2015 và 47% vào năm
2020(**). Nhiều Dự án phục hồi rừng đã và đang được thực hiện trong vài thập kỷ
qua với nguồn vốn của Chính phủ và các nhà tài trợ Quốc tế như: Dự án 327, Dự án
661, Dự án PAM (Chương trình Lương thực thế giới), Dự án ADB (Ngân hàng phát
triển châu Á), Dự án WB (Ngân hàng thế giới), Dự án GEF (Quỹ môi trường toàn
cầu), Dự án JICA (Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản), Dự án KfW (Ngân hàng
Tái thiết Đức)….
Một trong những dự án được đánh giá là có hiệu quả và được công nhận rộng
rãi trong ngành lâm nghiệp Việt Nam đó là các dự án KfW. Hiệu quả đầu tư của các
Dự án KfW rất cao, bên cạnh việc hỗ trợ nông dân nâng cao đời sống đối với đồng
bào dân tộc ít người ở vùng sâu vùng xa, Dự án đã góp phần hạn chế sự đe dọa tới
môi trường sinh thái, góp phần nâng cao dân trí, giúp cho người dân có cách nhìn
mới về sản xuất lâm nghiệp bền vững. Bên cạnh các Dự án khác của ngành, các Dự
án KfW lâm nghiệp đã góp phần vào thực hiện chương trình trồng mới 5 triệu ha
rừng cũng như chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp (FSSP), đã ký giữa Bộ Nông
nghiệp và PTNT với các nhà tài trợ. Đồng thời góp phần quan trọng trong việc thực
hiện các mục tiêu phục hồi và phát triển rừng đã nêu trong “Chiến lược phát triển
ngành Lâm nghiệp đến năm 2020”.
Một trong các Dự án triển khai tại huyện Đông Triều tỉnh Quảng Ninh được
đánh giá là có hiệu quả đó là: Dự án “ Trồng rừng tại tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và
Quảng Ninh” gọi tắt là KfW3 pha 1 do Ngân hàng tái thiết Đức (KfW) tài trợ không

hoàn lại.


11

Dự án được triển khai trên địa bàn huyện Đông Triều từ năm 1999 và có 04
xã được lựa chọn tham gia đó là: xã Hoàng Quế, Tràng Lương, Hồng Thái Tây và
An Sinh.
Mục tiêu của Dự án: Góp phần vào chương trình trồng rừng và bảo vệ đất đai
thông qua việc giúp người nông dân sử dụng đất có hiệu quả và đảm bảo bền vững
về sinh thái, đồng thời tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người dân trong
vùng dự án.
Để làm rõ kết quả thực hiện Dự án, đánh giá mức độ tác động của Dự án
KfW3 pha 1 đến kinh tế, xã hội và môi trường trên địa bàn huyện, cũng như những
thuận lợi, khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện dự án, làm căn cứ khuyến
nghị, đề xuất đối với các Dự án khác có đặc điểm tương tự, tác giả tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá tác động của Dự án trồng rừng Việt - Đức
(KfW3 pha 1) trên địa bàn huyện Đông Triều - tỉnh Quảng Ninh”.

(*) và (**) Nguồn: Công bố tại Hội thảo Tham vấn Quốc gia về FLEGT/VPA, Hà Nội ngày 3
và 4/8/2011 _ Văn phòng FLEGT/VPA Việt Nam


12

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Nước ngoài.
1.1.1. Khái niệm về Dự án.
Thuật ngữ “Dự án” đã được sử dụng từ rất lâu để đặt tên cho một loạt các

họat động của mình nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu nhất định trong
khoảng thời gian nhất định. “Dự án” có thể coi là một quá trình gồm các các hoạt
động có liên quan tới nhau được thực hiện nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong
điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách. Tuy nhiên, trong quá
trình thực hiện Dự án, hướng mục tiêu thường bị chi phối, mức độ đạt mục tiêu
khác với dự kiến đặt ra ban đầu. Điều đó thể hiện sự phản hồi của các hoạt động
trong Dự án và mối liên hệ giữa các mặt trong phạm vi thời gian và không gian thực
hiện Dự án. Trong lý thuyết cũng như trong thực tiễn quản lý kinh tế hiện nay còn
tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về dự án. Mỗi quan điểm về Dự án xuất phát từ
cách tiếp cận khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu.
Theo từ điển tiếng Anh Oxford: “Dự án (DA) là một chuỗi các sự việc tiếp
nối được thực hiện trong khoảng thời gian giới hạn và ngân sách xác định nhằm xác
định mục tiêu là đạt được kết quả duy nhất nhưng được xác định rõ”.
Theo Ngân hàng thế giới-WB: Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục tiêu
nhất định trong một khoảng thời gian nhất định.
Từ điển xã hội học của David Jary và Julia Jury (1991)[35], đưa ra định
nghĩa về Dự án như sau: Những kế hoạch của địa phương được thiết lập với mục
đích hỗ trợ các hành động cộng đồng và phát triển cộng đồng. Theo định nghĩa này
có thể hiểu Dự án là một kế hoạch can thiệp có mục tiêu, nội dung, thời gian, nhân
lực và tài chính cụ thể. Dự án là sự hợp tác của các lực lượng xã hội bên ngoài và
bên trong cộng đồng. Với cách hiểu như trên thì thước đo sự thành công của Dự án
không chỉ là việc hoàn thành các hoạt động có tính kỹ thuật (đầu tư cái gì, cho ai,


13

bao nhiêu, như thế nào) mà nó có góp phần gì vào quá trình chuyển biến xã hội tại
cộng đồng.
Nhưng nhìn chung, dưới góc độ tổng quát thì có những điểm chung khái

niệm về DA là một sự đầu tư về tài chính thông qua các họat động để đạt một ý đồ
đặt ra. DA bao gồm các yếu tố: Nhiệm vụ như thế nào? Mục tiêu là cái gì, nhóm đối
tượng gì? Thời gian thực hiện khi nào? Chi phí bao nhiêu và người thực hiện là ai?
Nhóm hưởng lợi là ai… Nhưng cũng tùy thuộc loại mục tiêu mà góc độ định nghĩa
về DA có nhiều điểm khác nhau.
1.1.2. Đánh giá Dự án.
Đánh giá DA là một nhiệm vụ nằm trong các chuỗi hoạt động của DA. Tùy
thuộc mục tiêu đánh giá mà có quy mô thực hiện đánh giá khác nhau. Đánh giá giai
đoạn hoặc là đánh giá định kỳ là nhằm rà soát, so sánh nhiệm vụ, mục tiêu theo một
kế hoạch nào đó đồng thời dự đoán hiệu quả trong tương lai.
Theo lý thuyết về đánh giá DA thì tại các công trình nghiên cứu của một số
tác giả như: L.Therse Barker (1995)[37], Who, Jim Woodhill Gittinger, Dixon và
Hufschmidt (1991)[33], đã thể hiện đánh giá liên quan đến việc đo lường, so sánh
và đưa ra những nhận định về kết quả của hệ thống các họat động DA, đánh giá còn
là xem xét một cách logic có hệ thống nhằm xác định tính hiệu quả, mức độ thành
công của DA, tác động đến các mặt của đời sống xã hội và tự nhiên. Hoạt động
đánh giá là một công tác được triển khai khi đã có một số các hoạt động chính của
DA diễn ra theo định kỳ hay gọi cách khác là đánh giá giai đoạn, hoặc khi tổng thể
các họat động của DA đã chấm dứt.
Joachimtheis, Heather, M.Grady (1991)[36] đã phân loại đánh giá DA bao
gồm đánh giá tiến trình và đánh giá mục tiêu. Đánh giá mục tiêu là xem xét, so sánh
tính hiệu quả của DA có đạt được mục tiêu hay không. Đánh giá tiến trình là công
việc ngoài sự xem xét các nội dung của DA để đạt được mục tiêu thì còn xem xét
tiến độ thực hiện DA theo từng công đoạn của thời gian.
Để đánh giá DA, người ta sử dụng nhiều phương pháp thực hiện như điều tra
khảo sát (servey), phỏng vấn (interview), thảo luận nhóm (focus group), phương


14


pháp phỏng vấn, phương pháp động não…tất cả các nội dung của hoạt động đánh
giá có ý nghĩa quan trọng nhằm điều chỉnh, sửa đổi để phù hợp khách quan với tình
hình thực tế trong quá trình thực hiện DA.
1.1.3. Các khía cạnh đánh giá tác động của Dự án.
Đánh giá tác động của DA là những việc làm để xem xét một cách toàn diện
về các tác động của nó làm ảnh hưởng đến các lĩnh vực của đời sống xã hội và tự
nhiên mà cụ thể là kinh tế, xã hội và môi trường đã định trước ở mục tiêu của DA.
Về phương pháp đánh giá tác động DA tùy thuộc loại Dự án mà có phương pháp
phù hợp. Theo FAO [36] thì đánh giá tác động của DA về mặt kinh tế thường tập
trung phân tích lợi ích và chi phí xã hội nên các lợi ích và các chi phí xã hội phải
tính suốt cả thời gian mà sản phẩm DA chưa có đoạn kết.
Nhưng nhìn chung, để đánh giá hiệu quả về mặt kinh tế của DA thì tổng mức
đầu tư khi bắt đầu triển khai DA đến khi có sản phẩm đầu ra ở điểm kết thúc DA và
mức chiết khấu nguồn đầu tư.
Đánh giá tác động liên quan về xã hội, H.M Gregersen và Brooks [32] nêu
rằng: Bất cứ khi nào có một sự thay đổi phát sinh qua một DA như tạo việc làm
mới, tăng diện tích canh tác, năng suất sản xuất, chất lượng sản phẩm tăng lên… thì
quá trình đánh giá không những phải xác định phần lợi ích gia tăng mà còn xác định
các yếu tố lợi ích liên quan xã hội, nếu chỉ căn cứ vào tiền mặt luân chuyển trong
quá trình thực hiện DA thì đây là một phân tích đánh giá tài chính đơn thuần chứ
không phải một đánh giá kinh tế mang tính xã hội.
Về môi trường UNEP (1998)[38], đã xây dựng bản hướng đánh giá tác động
môi trường của các DA phát triển. Đây là phương pháp nghiên cứu nhằm dự báo
các tác động môi trường của một DA, thể hiện sự ảnh hưởng của kết quả về các
hoạt động của DA đối với môi trường.
1.2. Ở Việt Nam.
1.2.1. Khái niệm về Dự án.
Cũng như trên thế giới, ở Việt Nam thuật ngữ Dự án được dùng rộng rãi, tuy
nhiên chỉ mới phổ biến trong vài thập kỷ gần đây.



15

Theo Viện quản trị Dự án: Dự án (DA) là một nỗ lực nhất thời được thực
hiện để tạo ra một sản phẩm hay một dịch vụ độc nhất vô nhị.
Theo đại bách khoa toàn thư: Dự án (Project) là điều người ta có ý định làm
hay đặt kế hoạch cho một ý đồ, một quá trình hành động…
- Dự án là một nỗ lực tổng hợp bao gồm các nhiệm vụ có liên quan với nhau
được thực hiện trong giới hạn về thời gian, ngân sách và với một mục tiêu được định
nghĩa một cách rõ ràng. Dự án là một tập hợp có tổ chức các hoạt động và các quy
trình đã được tạo ra để thực hiện các mục tiêu riêng biệt trong các giới hạn về nguồn
lực, ngân sách và các kỳ hạn đã được xác định trước.
Trong một số tài liệu và các tác phẩm của các tác giả Nguyễn Thị Oanh [13],
Tô Huy Hợp, Lương Hồng Quang [17], tài liệu hướng dẫn đánh giá tác động môi
trường (Nhà xuất bản Xây Dựng - 2008), đều đưa ra các định nghĩa về DA. Nhìn
chung, các khái niệm đều mang những nét chung là thể hiện thống nhất về sự can
thiệp của con người trong tổ chức, kế hoạch DA để có được những mục tiêu mong
muốn.
Theo Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và đấu thầu - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(MPI) thì “DA là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hay cải
tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến
hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời
gian xác định”. Cũng theo MPI thì “DA đầu tư là một hệ thống các thuyết minh
được trình bày một cách chi tiết, có luận cứ các giải pháp sử dụng nguồn lực để đạt
tới mục tiêu cao nhất của chủ trương đầu tư”.
Mặc dù có sự khác nhau về cách định nghĩa Dự án, nhưng các tác giả đều
thống nhất cho rằng: DA là một tập hợp các hoạt động có kế hoạch định trước với một
nguồn tài lực dự kiến trước nhằm đạt được một hoặc một số mục tiêu định trước trong
phạm vi không gian và thời gian nhất định. Mục tiêu của Dự án đều là tạo sự thay đổi
trong nhận thức và hành động, thay đổi điều kiện sống của cộng đồng trên cả ba mặt

kinh tế - xã hội và môi trường.


16

1.2.2. Đánh giá tác động Dự án.
Hàng loạt các công trình về đánh giá hiệu quả và tác động của các dự án, đặc
biệt là các Dự án trong lĩnh vực lâm nghiệp của Việt Nam đã được các nhà nghiên
cứu thực hiện trong những năm qua, nhất là trong thời gian gần đây khi mà xu thế
quản lý rừng bền vững trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu đòi hỏi tất cả các
nước phải giám sát chặt chẽ các tác động từ các hoạt động Dự án mang lại.
Nhóm chuyên gia của chương trình phát triển Nông thôn miền núi Việt Nam
- Thụy Điển (MRDP1) và viện điều tra quy hoạch rừng đã nghiên cứu sự thay đổi
của thảm thực vật và độ che phủ rừng trong giai đoạn 10 năm (1989- 1998), trên địa
bàn 5 tỉnh Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Tuyên Quang và Hà Giang” [31], Nghiên
cứu đã đánh giá sự thay đổi chung của 5 tỉnh và đánh giá chi tiết sự thay đổi của 20
xã trong đó có 10 xã được sự hỗ trợ của chương trình Hợp tác xã Lâm nghiệp
(FCP2) và 10 xã ngoài 2 chương trình đó.
Trong báo cáo đánh giá tác động “Dự án lâm nghiệp xã hội sông Đà trong
chương trình hợp tác kỹ thuật Việt Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn các
huyện Yên châu Tỉnh Sơn La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu” [31], do Annette
Luibrand (2000), thông qua phương pháp điều tra hộ gia đình đã tiến hành đánh giá
tác động của Dự án đến phương pháp canh tác của các hộ nông dân trên các loại
hình sử dụng đất mà gia đình hiện có.
Nghiên cứu tác động “Công tác giao đất đến một số yếu tố kinh tế, xã hội ở
cấp gia đình ” thuộc Dự án Lâm nghiệp xã hội Sông Đà - chương trình hợp tác kỹ
thuật Việt- Đức đối với hệ thống canh tác trên địa bàn các huyện Yên Châu tỉnh Sơn
La và huyện Tủa Chùa tỉnh Lai Châu” [29]. Scott Fritzen đã đi sâu vào việc phân
tích một số mô hình sử dụng đất cấp thôn và hộ gia đình, phân tích hiện trạng sử
dụng đất nông nghiệp và lâm nghiệp của các hộ gia đình, đánh giá chiến lược phát

triển kinh tế hộ, sản xuất cấp thôn và tác động của công tác giao đất do Dự án thực hiện

1
2

:Mountainous Rrural Devenlopment Programe;
: Forestry Cooperation Program


17

đến đời sống kinh tế xã hội của các hộ gia đình về các mặt chủ yếu như cơ cấu thu
nhập, chi phí, khả năng tiếp cận thị trường.
Trong báo cáo tổng kết đề án “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp kinh tế
xã hội nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất ở vùng lòng hồ huyện Mộc Châu tỉnh
Sơn La” [4], Đỗ Đức Bảo và cộng sự đã sử dụng phương pháp ma trận môi trường
để đánh giá tác động của các loại hình canh tác và phương án canh tác lâm nghiệp ở
vùng lòng hồ Huyện Mộc Châu tỉnh Sơn La. Các loại hình canh tác được đánh giá
bao gồm: vườn tạp, cây ăn quả, Nông lâm kết hợp, rừng tự nhiên...Trong phương
pháp ma trận môi trường, việc phân tích số liệu được thể hiện thông qua các hàng
và các cột (hàng - các chỉ tiêu đánh giá. cột - trị số của chỉ tiêu đánh giá). Bằng
phương pháp này có thể đưa ra hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau thuộc các lĩnh vực
chịu tác động như: Kinh tế, xã hội và môi trường. Những tác động cụ thể của từng
hoạt động của từng phương án được đánh giá qua tổng điểm, mức tổng điểm càng
cao thì DA càng có hiệu quả. Tuy nhiên, chính tác giả cũng thừa nhận rằng phương
pháp ma trận môi trường là phương pháp “bán định hướng” và chỉ mang tính tương
đối bởi vì việc cho điểm phụ thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan. Yếu tố này chủ yếu
dựa vào trình độ và kinh nghiệm của nhóm nghiên cứu. Mặc dù vậy đây là phương
pháp đơn giản dễ vận dụng nên cho đến nay nó vẫn được sử dụng phổ biến trong
nhiều nghiên cứu đánh giá tác động môi trường.

Khi nghiên cứu “Đánh giá và kiến nghị hoàn thiện mô hình trang trại lâm
nghiệp hộ gia đình tại Lục Ngạn- Bắc Giang” [15], Trần Ngọc Bình đã phân tích
đánh giá hiệu quả của các mô hình trang trại đến việc phát triển kinh tế, xã hội và
môi trường sinh thái trong khu vực. Nhưng để đánh giá, tác giả chỉ sử dụng một chỉ
tiêu phân loại kinh tế hộ gia đình nên tính mức độ thuyết phục của đề tài còn chưa cao.
Tháng 5/1997 Viện nghiên cứu chiến lược và chính sách khoa học và công
nghệ đã đưa ra “Báo cáo nghiên cứu ban đầu về tác động kinh tế xã hội trực tiếp của
Dự án khu Công nghiệp cao Hà Nội3 tại 5 xã thuộc tỉnh Hà Tây” [31], Báo cáo nghiên
cứu đề cập chủ yếu đến việc khảo sát hiện trạng và chiến lược phát triển kinh tế xã hội
3

:Còn gọi là khu công nghệ cao Hoà lạc.


18

của địa phương đến năm 2010, đồng thời dự kiến một số tác động chính khi Dự án
triển khai trên địa bàn. Báo cáo nghiên cứu cũng đưa ra một số khuyến nghị trong
quá trình thực hiện để phát huy tối đa các tác động tích cực, hạn chế tối thiểu các tác
động tiêu cực của Dự án đến đời sống kinh tế xã hội trong vùng.
Trong nghiên cứu “Đánh giá tác động Dự án hồ chứa nước Nàng Hươm - Xã
Mường Nhà huyện Điện Biên tỉnh Lai Châu”, Vũ Thị Lộc [26], đã tiến hành phân
tích những ảnh hưởng của Dự án đến khả năng mở rộng diện tích, thay đổi hệ số sử
dụng đất nông nghiệp và vấn đề ổn định dân cư vùng Dự án.
Năm 1990, Per - H. Stahl, chuyên gia về lâm sinh học cùng với nhà kinh tế
học Heime Krekula, đã tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế cho hoạt động kinh
doanh rừng bạch đàn trồng làm nguyên liệu giấy tại khu Công nghiệp giấy Bãi Bằng
- Phú Thọ [31]. Trong công trình này, các tác giả nói trên chủ yếu đề cập đến các
chỉ tiêu NPV, IRR còn các chỉ tiêu về môi trường - sinh thái và xã hội thì mới được
đề cập một cách sơ bộ, chưa đi sâu phân tích kỹ nên cuối cùng trong kết quả các tác

giả chỉ mới đưa ra những dự đoán chung chung.
“Đánh giá tác động môi trường - Phương pháp luận và kinh nghiệm thực
tiễn” (Năm 1994), Lê Thạc Cán [11], đã có công trình tạo cơ sở khoa học cho các
nhà nghiên cứu về môi trường thực hiện những nghiên cứu tiếp theo.
“Bảo vệ đất và đa dạng sinh học trong các Dự án trồng rừng bảo vệ môi
trường” (1994) Hoàng Xuân Tý [10], đã tiến hành những nghiên cứu về kinh tế,
môi trường. Tuy nhiên trong các phân tích và đánh giá, tác giả thường thiên về một
mặt hoặc là kinh tế hoặc là môi trường hay xã hội mà không đánh giá một cách toàn
diện các mặt trên.
Năm 2000, Hubertus Kraienhorst, TS. Ulrich Apel và các cộng sự đã nghiên
cứu đánh giá Dự án KfW1 [7], Thông qua kết quả khảo sát tại hiện trường, nghiên
cứu tập trung vào việc đánh giá kết quả thực hiện các Dự án, phân tích ưu nhược
điểm của các hoạt động, đề xuất một số giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả
thực hiện Dự án. Báo cáo đánh giá cũng đã nêu bật những thành công của Dự án tại
2 tỉnh Bắc Giang và Lạng Sơn, trong đó nhấn mạnh; i) Đã góp phần đưa độ che phủ


19

bình quân của các xã vùng Dự án từ 15% đến 36%; ii) Tạo công ăn việc làm và phát
triển kinh tế hộ cho một bộ phận dân cư miền núi; iii) Mô hình hỗ trợ công lao động
thông qua tài khoản tiền gửi (TKTG) tỏ ra rất hữu hiệu trong việc quản lý nguồn
vốn của Dự án đúng mục tiêu và là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong việc thúc đẩy
các hộ nông dân tham gia trồng rừng; iv) Nhận thức của nông dân cũng được thay
đổi khi được tiếp cận với những kiến thức về một nền lâm nghiệp bền vững; v) Về
môi trường còn quá sớm để đưa ra nhận định một cách chính xác và có định lượng,
tuy nhiên đã nhận thấy những dấu hiệu tích cực trong cải thiện môi trường tại khu
vực: nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất dồi dào hơn, chim và thú nhỏ đã xuất
hiện trở lại trong các khu rừng trồng, cây tái sinh đã bắt đầu xuất hiện trên các lập
địa xấu mà trước khi trồng rừng không có… Đồng thời tác giả cũng nhấn mạnh tính

rủi ro cao khi mà 84% diện tích rừng trồng (lập địa D) của Dự án là cây Thông Mã
vĩ, sẽ vấp phải những vấn đề: cháy, sâu bệnh, đơn điệu về sản phẩm, cần phải có
những biện pháp kỹ thuật lâm sinh phù hợp.
Vào năm 2004 và 2007, TS. Ulrich Apel và các cộng sự đã thực hiện cuộc
đánh giá cuối kỳ đối với 2 Dự án “Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang, Quảng Ninh và
Lạng Sơn - KfW3” [22] và “Trồng rừng ở các tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh KfW3 pha 2” [21]. Trong các báo cáo đã nêu rõ: Ngoài những thành quả nổi bật đã
đạt được giống như Dự án KfW1 trước đây về: Độ che phủ, bảo vệ nguồn nước va
chống xói mòn, góp phần phát triển kinh tế xã hội. Báo cáo cũng nhận định: Ở cả 2
Dự án tính chất phát triển bền vững của các Dự án KfW được củng cố hơn. Những
tác động tích cực tới môi trường, tới sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội đã thể
hiện ngày rõ nét bởi các tác động của Dự án đã mang lại. Những tiềm năng rủi ro đã
nêu trong các báo cáo đánh giá về Dự án KfW1 và KfW2 (Trồng rừng tại các tỉnh
Hà Tĩnh, Quảng Bình và Quảng Trị” đã được 2 Dự án KfW3 và KfW3 pha 2 cải
thiện hoặc hạn chế như: Tăng cường diện tích trồng cây bản địa trong cơ cấu cây
trồng, cải thiện việc kiểm soát trong lập và quản lý TKCN, cải thiện và phân cấp
trách nhiệm trong hệ thống giám sát nội bộ các hoạt động của dự án, cải thiện các
khâu trong đo đạc giao đất và thiết kế trồng rừng.


20

Bên cạnh công tác giám sát, có thể nói đánh giá tác động DA, đặc biệt là các
DA đầu tư trong lĩnh vực lâm nghiệp là một hoạt động không thể thiếu được và đòi
hỏi phải được tuân thủ nghiêm ngặt. Chỉ có như vậy mới có thể nhìn thấy rõ hiệu quả
cũng như khiếm khuyết trong quá trình đầu tư. Đánh gía tác động cần phải được thực
hiện một cách toàn diện trên cả 3 mặt: Kinh tế, xã hội và môi trường. Chỉ có như vậy
mới có đủ cơ sở đề xuất những giải pháp cho quá trình phát triển bền vững của đất
nước nói chung và của ngành lâm nghiệp nói riêng theo tinh thần của Hội nghị quốc
tế về môi trường năm 1992, tại Rio de Janeiro (Braxin) đã đi đến tiếng nói chung là:
“Phải kết hợp hài hoà giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội, hướng tới

một sự phát triển bền vững trong phạm vi từng nước và trên toàn thế giới”.
Mặc dù khác với những nước đang phát triển, Việt Nam trong những năm
gần đây mới chú trọng đến công tác nghiên cứu đánh giá tác động của các DA. Tuy
nhiên cũng đã đạt được những kết quả nhất định góp phần tạo tiền đề để hoạt động
này phát triển hơn, hệ thống hơn là thước đo đánh giá hiệu quả của công tác đầu tư.


21

Chương 2
MỤC TIÊU - ĐỐI TƯỢNG - NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1.1. Mục tiêu chung.
Rút ra những bài học kinh nghiệm, làm căn cứ khuyến nghị, đề xuất cho việc
triển khai thực hiện các dự án trồng rừng khác có điều kiện tương tự trong thời gian tới.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động của Dự án trồng rừng KfW3 pha
1 tại huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích một số tác động của Dự án đến phát triển kinh tế, xã hội và môi
trường trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển các kết quả của Dự án và rút
ra bài học kinh nghiệm cho việc triển khai thực hiện các Dự án khác có điều kiện
tương tự.
2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Dự án “Trồng rừng tại tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh - KfW3
pha 1” (do Chính phủ Cộng hòa Liên bang Đức viện trợ không hoàn lại) với mục
tiêu trồng, KNXTTS rừng, các bên có liên quan và các đối tượng hưởng lợi trực tiếp
(hộ gia đình tham gia DA) trên địa bàn huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Giới hạn nghiên cứu.

2.3.1. Về không gian.
Đề tài tập trung nghiên cứu các hoạt động của Dự án trồng rừng KfW3 pha 1 tại
xã An Sinh huyện Đông Triều.
2.3.2. Về thời gian.
Giai đoạn thực hiện Dự án từ năm 1999 đến năm 2010.


22

2.3.3. Về nội dung nghiên cứu.
Đánh giá hiệu quả và một số tác động chủ yếu của Dự án đến phát triển kinh
tế, xã hội và môi trường trong giới hạn một số chỉ tiêu chính phù hợp với thời gian
và nội dung luận văn cao học.
2.4. Nội dung nghiên cứu.
Căn cứ mục tiêu và giới hạn nghiên cứu của đề tài, nội dung đề tài được xác
định như sau:
1. Đánh giá kết quả thực hiện Dự án KfW3 pha 1 trên địa bàn huyện Đông
Triều, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 1999 đến 2010 về các chỉ tiêu: Quy hoạch sử
dụng đất, điều tra lập địa, đo đạc diện tích và giao đất, sản xuất cây con, cung cấp
vật tư cho trồng rừng, trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, mở và quản lý
tài khoản tiền gửi cá nhân, chất lượng rừng trồng và rừng khoanh nuôi, công tác đào
tạo tập huấn nâng cao năng lực.
2. Đánh giá một số tác động bước đầu của Dự án đến sự phát triển kinh tế xã
hội và môi trường tại vùng Dự án huyện Đông Triều.
a) Về kinh tế:
- Tác động của mô hình Tài khoản tiền gửi.
- Phát triển rừng sản xuất và sự thay đổi cơ cấu sử dụng đất sản xuất của các
hộ gia đình tham gia dự án.
- Dự báo trong tương lai tăng thu nhập của người dân từ rừng.
b) Về xã hội:

- Nghiên cứu nhận thức của người dân thông qua mức độ tham gia của người
dân đối với quá trình thực hiện DA.
- Tạo việc làm, hạn chế tệ nạn xã hội.
- Sự hình thành và phát triển các nhóm nông dân làm nghề rừng.
- Nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của DA đến một số vấn đề khác của xã hội:
Sự ảnh hưởng của DA đến vai trò của người phụ nữ trong việc bình đẳng giới, nhận
thức của cộng đồng về phát triển rừng bền vững...
c) Về môi trường:


23

- Nghiên cứu tác động của DA đến độ che phủ của rừng.
- Nghiên cứu tác động của DA đến khả năng chống xói mòn, bảo vệ đất.
- Nghiên cứu tác động của DA đến môi trường đất và nước ở khu vực
nghiên cứu.
3. Đề xuất một số giải pháp để duy trì, phát triển, có rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc triển khai thực hiện các Dự án tương tự tiếp theo.
2.5. Phương pháp nghiên cứu.
2.5.1. Quan điểm và phương pháp luận.
Khi nói đến một Dự án đầu tư đó là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến
nhau nhằm đạt được nhằm đạt được những mục tiêu nhất định, đó là tạo mới hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định để đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì,
cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong một khoảng thời gian
xác định. Dự án khi đi vào hoạt động đều có những tác động đến kinh tế, xã hội, môi
trường. Những tác động đó cũng có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, có thể là tích cực hay
tiêu cực. Tuy nhiên những tác động đó luôn thay đổi theo thời gian và không gian cụ
thể. Cũng như các hoạt động của Dự án, chúng ta có thể nghiên cứu và điều chỉnh sao
cho đạt hiệu quả cao nhất cả về kinh tế, xã hội và môi trường, hạn chế thấp nhất những
tác động tiêu cực.

Dự án trồng rừng Việt Đức (KfW3 pha1) được triển khai tại 3 tỉnh Bắc
Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh. Mục tiêu của Dự án là góp phần vào chương trình
trồng rừng và bảo vệ đất đai ở các tỉnh Bắc Giang, Lạng Sơn và Quảng Ninh thông
qua việc giúp người nông dân sử dụng đất có hiệu quả và bảo đảm bền vững về sinh
thái, đồng thời tạo việc làm và nâng cao mức sống cho người dân trong vùng dự án.
Để đảm bảo tính khách quan và độ chính xác, khi đánh giá tác động của một
Dự án nào đó phải đứng trên tổng thể các mối quan hệ của nó và quá trình đánh giá
phải được thực hiện trong suốt thời gian hoạt động của Dự án thì sẽ mang lại hiệu
quả cao. Với giới hạn nhất định, đề tài chỉ nghiên cứu một số yếu tố cơ bản có liên
quan mật thiết đến các hoạt động của Dự án và công tác phục hồi, phát triển tài
nguyên rừng. Trong quá trình đánh giá các yếu tố, có thể đánh giá bằng định lượng


24

(được tính bằng đơn vị đo lường) và định tính (bằng những chỉ tiêu khó lượng hoá
hoặc không thể lượng hoá được). Do phạm vi và mức độ tác động của Dự án rộng
vì vậy khi đánh giá các tác động của nó đến kinh tế, xã hội và môi trường cần phải
áp dụng tổng hợp các mặt biểu hiện cả về định tính và định lượng thông qua các
phương pháp tiếp cận các phương pháp phân tích vấn đề có sự tham gia của người
dân trong khu vực nghiên cứu. Toàn bộ quá trình nghiên cứu, đánh giá đề tài được
tóm tắt qua sơ đồ sau:
Xác định vấn đề nghiên cứu
Xây dựng đề cương nghiên cứu
Thu thập thông tin hiện trường

Điều kiện tự
nhiên, kinh tế,
xã hội


Bối cảnh ra đời và
mục tiêu Dự án
KfW3 pha 1

Kết quả thực hiện
Dự án

Xử lý, tính toán số liệu

Đánh giá tác động dự án

Tác động môi trường

Tác động kinh tế

Tác động xã hội

Đề xuất giải pháp duy trì,
phát triển kết quả dự án và rút ra bài học
kinh nghiệm cho các dự án khác

Hình 2.1: Sơ đồ các bước tiến hành nghiên cứu


25

2.5.2. Phương pháp điều tra thu thập số liệu.
2.5.2.1. Lựa chọn điểm nghiên cứu.
Do giới hạn về mặt thời gian nên Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu tại một số
thôn điển hình thuộc xã An Sinh. Trong đó chọn một thôn điểm hình, có các hộ gia

đình đã tham gia tích cực, đầy đủ các giai đoạn thực hiện Dự án để điều tra và
phỏng vấn.
2.5.2.2. Phương pháp kế thừa tài liệu.
Để rút ngắn khối lượng và thời gian nghiên cứu, một số tài liệu đề tài kế thừa
có chọn lọc bao gồm :
- Những thông tin về Dự án được thu thập qua tài liệu, văn bản của Nhà nước
như: các văn kiện DA, văn bản pháp luật, các nghị định, Quyết định của chính phủ,
thông tư hướng dẫn của các bộ và cơ quan ngang bộ, hiệp định ký kết về Dự án,
Quyết định thực hiện Dự án của chính quyền các cấp, các báo cáo đánh giá của Ban
quản lý Dự án các cấp.
- Các tài liệu về điều kiện cơ bản của khu vực nghiên cứu: Điều kiện tự
nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, tình hình sử dụng tài nguyên rừng.
- Hồ sơ tài liệu qua các bước thực hiện Dự án từ các năm 1999 đến năm 2010
gồm: Tài liệu về công tác quy hoạch sử dụng đất vi mô, công tác điều tra lập địa, đo
đạc diện tích, tổ chức các lớp tập huấn, các đợt tham quan, đầu tư xây dựng vườn
ươm quy mô nhỏ, công tác trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng trồng, sổ
tài khoản tiền gửi hộ gia đình, bản đồ thiết kế trồng và KNXTTS rừng, bản đồ và
thuyết minh kiểm kê đánh giá chất lượng rừng, bản đồ và thuyết minh công tác điều
tra ô định vị huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.
- Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật thực hiện Dự án, Quyết định phê duyệt trồng
rừng của Dự án.
- Tài liệu tổng kết kết quả thực hiện của Dự án.
- Các qui trình, qui phạm (trồng và KNXTTS rừng, sản xuất cây con, khai
thác nhựa thông..), các kết quả nghiên cứu tham khảo khác đã có, các bảng biểu
có liên quan.


×