Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn nái landrace, yorkshire và con lai (♂pidu x ♀landrace), (♂pidu x ♀yorkshire) nuôi tại tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.95 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ NGUYỆT NGÂN

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI
LANDRACE, YORKSHIRE VÀ CON LAI (♂PIDU X ♀
LANDRACE), (♂PIDU X ♀ YORKSHIRE)
NUÔI TẠI TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 62.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HƯNG QUANG

THÁI NGUYÊN - 2012


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và thanh toán đầy đủ, các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Nguyệt Ngân


ii

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời biết ơn
chân thành nhất đến TS. Nguyễn Hưng Quang, thầy giáo hướng dẫn khoa học
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và
hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong Khoa
Chăn nuôi thú y, Khoa sau đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới Công ty TNHH Cargill Việt
Nam, trường TH Kinh tế – Kỹ thuật Tuyên Quang, chủ trang trại cùng toàn
thể anh chị em công nhân trong trang trại của gia đình ông bà Sung Kiều về
sự hợp tác giúp đỡ bố trí thí nghiệm, theo dõi các chỉ tiêu và thu thập số liệu
làm cơ sở cho luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình cùng bạn bè đồng
nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt Ngân


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii

Mục lục............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................. v
Danh mục các bảng........................................................................................... vi
Danh mục các sơ đồ, đồ thị và biểu đồ ............................................................ vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục đích đề tài.......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ...................................................................... 3
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn ................... 3
1.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn............................... 10
1.1.3. Đặc điểm sinh sản của lợn nái ...................................................... 18
1.1.4. Đặc điểm một số giống lợn ngoại nuôi tại Việt Nam .................. 30
1.2. Tình hình nghiên cứu giống lợn trên thế giới và Việt Nam................. 32
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới................................................ 32
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................. 36
CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...................................................................... 41
2.1. Vật liệu thí nghiệm............................................................................... 41
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ........................................................ 41
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................ 41
2.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 41
2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm...................................................... 41
2.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 43


iv

2.5. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu ....................................................... 44
2.5.1. Các chỉ tiêu về sức sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire.. 44

2.5.2. Sinh trưởng và sức sản xuất thịt của lợn thương phẩm ................ 45
2.5.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế của lợn thương phẩm .......................... 48
2.6. Phương pháp xử lý số liệu.................................................................... 48
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................... 49
3.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire... 49
3.1.1. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái
Landrace và Yorkshire ................................................................. 49
3.1.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái
Landrace và Yorkshire theo lứa đẻ............................................... 52
3.1.3. So sánh năng suất sinh sản của lợn nái Lr và Yr phối với đực PD qua
các lứa đẻ....................................................................................... 61
3.2. Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh trưởng và sức sản xuất thịt của
lợn lai thương phẩm (PiDu×Landrace), (PiDu×Yorkshire)................ 65
3.2.1. Kết quả nghiên cứu sinh trưởng của lợn lai (PD×Lr) và (PD×Yr)65
3.2.2. Tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm ............................................ 70
3.3. Đánh giá sơ bộ hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.................... 81
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................... 83
4.1. Kết luận ................................................................................................ 83
4.1.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire .. 83
4.1.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire ................ 83
4.1.3. Khả năng sinh trưởng và sản xuất của con lai PD x Lr và PD x Yr
cho thấy......................................................................................... 84
4.2. Đề nghị ................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

A. Giống
Du
H
Lr
LW
Pi
MC
Yr
PD hoặc PiDu
PD×Lr
PD×Yr
LrYr hoặc (Lr×Yr)
YrLr hoặc (Yr×Lr)
ĐB×MC
Yr×MC

Giống lợn Duroc
Giống lợn Hampshire
Giống lợn Landrace
Giống lợn LargeWhite
Giống lợn Pietrain
Giống lợn Móng Cái
Giống lợn Yorkshire
Lợn lai giữa Pietrain và Duroc
Lợn lai giữa PiDu và Landrace
Lợn lai giữa PiDu và Yorkshire
Lợn lai giữa Landrace và Yorkshire
Lợn lai giữa Yorkshire và Landrace
Lợn lai giữa Đại Bạch và Móng Cái
Lợn lai giữa Yorkshire và Móng Cái


B. Thức ăn
TTTA
KL
KLCS
KLSS
Kg
Kg/cm2
G
Cm
TCVN
SCĐRCS/ổ
Cs
SCSS/ổ
ME
Kcal
Pr
(P>0,05); (P<0,05)
%


Tiêu tốn thức ăn
Khối lượng
Khối lượng cai sữa
Khối lượng sơ sinh
Kilogam
Kilogam/Centimet vuông
Gam
Centimet
Tiêu chuẩn Việt Nam

Số con đẻ ra còn sống/ổ
Cộng sự
Số con sơ sinh/ổ
Năng lượng trao đổi
Kilocalo
Protein
Độ tin cậy lớn hoặc nhỏ hơn 0,05
Phần trăm
Tổng


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ số di truyền của một số tính trạng năng suất sinh sản của lợn cái .........25
Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên lợn nái................................................ 42
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm trên lợn thịt ............................................... 42
Bảng 2.3. Thành phần dinh dưỡng thức ăn của lợn thí nghiệm...................... 43
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái Lr và Yr..................... 49
Bảng 3.2. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa đẻ 1.... 52
Bảng 3.3. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa đẻ 2.... 55
Bảng 3.4. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa đẻ 3.... 57
Bảng 3.5. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire lứa đẻ 4........ 59
Bảng 3.6. Năng suất sinh sản của lợn nái Landrace từ lứa 1 đến 4 ................ 63
Bảng 3.7. Năng suất sinh sản của lợn nái Yorkshire từ lứa 1 đến 4 ............... 63
Bảng 3.8. Khối lượng của lợn thí nghiệm qua các giai đoạn (kg/con) ........... 66
Bảng 3.9. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ................. 68
Bảng 3.10. Sinh trưởng tương đối của con lai qua các tháng tuổi (%)........... 70
Bảng 3.11. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của lợn thí nghiệm ............. 71
Bảng 3.12. Tiêu tốn TA, protein, ME cho 1 kg tăng khối lượng.................... 74

Bảng 3.13. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lượng lợn lai (PiDu×Landrace) và
(PiDu×Yorkshire) ........................................................................... 75
Bảng 3.14. Kết quả mổ khảo sát năng suất thịt lợn thí nghiệm ...................... 76
Bảng 3.15. Đánh giá chất lượng thịt của con lai (PiDu × Landrace) và (PiDu ×
Yorkshire) ....................................................................................... 79
Bảng 3.16. Sơ bộ hạch toán kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt.......................... 81


vii

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Công thức lai tạo lợn thương phẩm lai 3 giống ngoại ..................... 8
Sơ đồ 1.2. Công thức lai tạo lợn thương phẩm lai 4, 5 giống ngoại................. 9
Đồ thị 3.1. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt ................................................... 67
Biểu đồ 3.1. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm (g/con/ngày) ............. 69
Biểu đồ 3.2. Sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm (%) .......................... 70


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong cung cấp thực phẩm tiêu
thụ trong nước cũng như xuất khẩu. Theo số liệu điều tra của Tổng cục thống
kê sơ bộ tính tại thời điểm 01/04/2012, tổng đàn lợn của cả nước là 26,7 triệu
con. Trong đó đàn lợn nái khoảng 4,15 triệu con, sản lượng thịt hơi xuất
chuồng đạt 1.936,2 ngàn tấn. Theo ước tính của Cục Chăn nuôi, mỗi tháng cả
nước sản xuất và tiêu thụ khoảng 300 - 320 ngàn tấn thịt lợn hơi. Dự báo,
tổng sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng sản xuất trong 06 tháng đầu năm 2012
khoảng hơn 1,78 triệu tấn [13]. Trong đó, sản xuất thịt lợn từ nguồn giống lợn

nhập ngoại, lợn lai theo quy mô công nghiệp ngày một tăng và chiếm tỷ lệ
cao. Điều đó cho thấy chăn nuôi lợn theo hình thức thâm canh có tốc độ tăng
trưởng nhanh và luôn giữ vai trò cực kỳ quan trong việc cung cấp thực phẩm
cho người Việt Nam.
Con giống có vai trò quyết định đến khả năng sản xuất tối đa của con
vật. Để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn giống thương phẩm thì cùng
với việc sử dụng các giống lợn thuần nổi tiếng thế giới làm nái, việc lai tạo
luôn đem lại hiệu quả không nhỏ. Việc sử dụng các dòng lợn đực mới, có khả
năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao và tiêu tốn thức ăn thấp cho lai tạo
với các dòng lợn nái có năng suất sinh sản cao sẽ tạo ra các con lai 3 - 4 máu
ngoại có thừa hưởng di truyền tốt từ bố mẹ. Con lai thương phẩm sẽ có khả
năng sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, sức đề kháng với bệnh tật cao
và đặc điểm nổi bật là con lai thương phẩm sẽ có tỷ lệ thịt nạc cao. Theo kết
quả điều tra của Vũ Đình Tôn và cs (2007) [47] ở các hộ chăn nuôi tại một
số tỉnh phía Bắc cho thấy, việc sử dụng đực lai là khá cao (chiếm 36%) trong
cơ cấu đực giống. Các đực lai phối giống với lợn nái các giống ngoại (nái
thuần Landrace (Lr) chiếm 15,60% và Yorkshire (Yr) chiếm 18,9%) để tạo


2

ra con lai 3 máu có năng suất sinh sản cao, sinh trưởng nhanh và tiêu tốn
thức ăn thấp (Phan Xuân Hảo và Hoàng Thị Thúy, 2009 [20]).
Tuyên Quang là một trong những tỉnh có quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ là
chủ yếu. Đàn lợn nái nuôi vẫn chủ yếu là lợn nội và lợn lai F1 chiếm 80 - 85%
tổng đàn nái. Theo số liệu của chi cục thống kê tỉnh năm 2011, tổng đàn lợn là
427.500 con, trong đó lợn nái là 49.200 con. Vì vậy, ngành chăn nuôi lợn, đặc
biệt là chăn nuôi lợn ngoại ở Tuyên Quang vẫn còn nhiều hạn chế trong công
tác giống dẫn đến năng suất, chất lượng của đàn lợn không ổn định. Do đó,
việc nghiên cứu đánh giá chất lượng đàn nái ngoại đang nuôi tại một số cơ sở

và để tìm ra tổ hợp lai thích hợp cho sản xuất lợn thịt chất lượng cao là một
đòi hỏi mang tính cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến
hành đề tài: “Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn nái Landrace,
Yorkshire và con lai (♂PiDu x ♀ Landrace), (♂PiDu x ♀Yorkshire) nuôi
tại Tỉnh Tuyên Quang"
2. Mục đích đề tài
- Theo dõi năng suất sinh sản của lợn nái Landrace và Yorkshire khi
được phối giống với đực PiDu (Pietrain x Duroc).
- Theo dõi khả năng sinh trưởng và sản xuất thịt của con lai (♂PiDu x
♀Landrace) và (♂PiDu x ♀Yorkshire) nuôi tại tỉnh Tuyên Quang.
- Lựa chọn được tổ hợp lai phù hợp khi sử dụng nái Landrace và
Yorkshire phối giống với đực PiDu.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
đến năng suất chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Công tác giống là
công tác kiến thiết cơ bản, trong đó phải đảm bảo phát triển cả hai mặt, tăng
nhanh về số lượng đàn, đồng thời thường xuyên ổn định, nâng cao năng suất
chất lượng đàn lợn. Hai mặt này có liên quan chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng
phát triển. Trong công tác giống gia súc thì nhân giống thuần chủng có ý
nghĩa quan trọng trong việc cải tạo và hoàn thiện giống. Tuy nhiên lai tạo
giống là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm từ đó sẽ thúc đẩy hiệu quả trong chăn nuôi nhanh hơn (Nguyễn
Thiện, 2006 [40]).

Để có được những con giống tốt, các nhà làm công tác giống đều
hướng vào việc chọn lọc, ghép đôi giao phối những con giống tốt theo định
hướng sản xuất. Duy trì các đặc tính tốt của từng giống, loại bỏ các đặc tính di
truyền xấu, bổ sung các đặc tính di truyền tốt thì cần áp dụng đồng thời các
biện pháp chọn lọc thuần chủng và lai tạo giống đặc biệt với những tính trạng
có hệ số di truyền cao (h2> 0,5).
Khác với gen quy định tính trạng chất lượng ở gia súc, các gen quy
định tính trạng số lượng không biểu hiện như nhau trong các điều kiện khác
nhau. Như cùng một giống lợn nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện giống
nhau thì khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng tương đương
nhau, nhưng khi nuôi dưỡng chúng trong những điều kiện khác nhau thì khả
năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng rất khác nhau. Điều này có
thể giải thích do các cá thể đều nhận từ bố, mẹ một hệ thống gen quy định


4

nào đó và được xem như là nhận được khả năng di truyền. Tuy nhiên khả
năng di truyền đó có thể được thể hiện hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện
ngoại cảnh.
Theo di truyền học, kiểu hình là kết quả tác dụng của kiểu gen với điều
kiện ngoại cảnh.
P=G+E
Trong đó:

P: Giá trị kiểu hình
G: Giá trị kiểu gen
E: Điều kiện ngoại cảnh.

Tuỳ theo phương hướng tác động của các gen alen mà giá trị kiểu gen

có thể bao gồm các thành phần khác nhau.
G = A + D+ I
“A” Gọi là giá trị cộng gộp, thành phần quan trọng nhất cố định không
thay đổi có thể di chuyển được và còn được gọi là giá trị giống của cá thể
(Breeding value) là cơ sở di truyền của việc chọn giống.
“D” là tính trội (Dominance) là tác động trội của các cặp alen trong
cùng 1 locus nên không có tính trội thì giá trị di truyền và giá trị cộng gộp là
trùng nhau. Khi xem xét 1 locus duy nhất sự khác nhau giữa giá trị kiểu gen
và giá trị giống A và giá trị di truyền đó chính là sự sai lệch trội D.
Do vậy G = A + D
“I” là các gen của các cặp gen hoặc cùng alen sai lệch tương tác nên
kiểu gen là do từ 2 locus trở lên cấu thành giá trị kiểu gen có thể thêm 1 sai
lệch do sự tương tác giữa các gen trong các locus khác nhau.
Ngày nay, qua các công trình nghiên cứu đều cho thấy, các tính trạng số
lượng mà phần lớn là các tính trạng có ý nghĩa kinh tế như: mức tiêu tốn thức
ăn, khả năng tăng trọng… đều phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại cảnh. Điều
này là do các biến dị di truyền như biến dị di truyền cộng gộp, tương tác gen


5

đem lại. Những tính trạng di truyền thấp chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện
ngoại cảnh (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998) [37]. Đối với các
tính trạng số lượng như khả năng tích luỹ nạc, các gen đồng hợp tử quyết định
tính trạng này tăng lên thì khả năng tích luỹ nạc cũng tăng lên. Theo lý thuyết,
ở đàn lợn thuần chủng (chủ yếu ở lợn ngoại), hầu hết có các gen quyết định khả
năng tích luỹ nạc. Khi ta chọn các dòng, giống lợn có khả năng tích luỹ nạc cao
cho giao phối với nhau qua nhiều thế hệ sẽ dẫn đến tăng số gen tương đồng
trong dòng. Đây chính là phương pháp mà các nhà chọn giống sử dụng để cải
tiến nâng cao tỷ lệ nạc ở lợn trong công tác giống hiện nay.

1.1.1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
Ưu thế lai đã được Shull nhà di truyền học người Mỹ đề cập đến từ
năm 1914. Sau đó vấn đề ưu thế lai được nghiên cứu và ứng dụng khá rộng
rãi ở động vật và thực vật. Theo ông, ưu thế lai là tập hợp của những hiện
tượng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt
hơn và năng suất cao hơn ở thế hệ đời con so với bố mẹ. Hiện nay ở nhiều
nước chăn nuôi lợn phát triển, 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai. Chính vì vậy,
ưu thế lai đang được coi là một nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ
giá thành sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên, trong thực tế có khi ưu thế lai bằng
không khi năng suất của con lai chỉ bằng mức trung bình của lợn bố mẹ và
không phải bất cứ cặp lai nào cũng đều cho ưu thế lai. Ưu thế lai không di
truyền và độ lớn của ưu thế lai phụ thuộc vào hệ số di truyền của tính trạng.
Các tính trạng có hệ số di truyền thấp sẽ có ưu thế lai cao và những tính trạng
có hệ số di truyền cao sẽ có ưu thế lai thấp. Để nhận được ưu thế lai tối đa,
cần đảm bảo chắc chắn là con bố và con mẹ là 2 giống thuần khác nhau. Nếu
con bố và con mẹ là con lai thì ưu thế lai sẽ bị giảm đi.
Theo Dickerson (1974) [64], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế
lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái lai,


6

con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1. Nếu
dùng đực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá thể và
ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai bốn giống, con lai có cả ưu thế
lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.
Để đạt được ưu thế lai tối đa thì nhà chọn tạo và lai giống cần tối ưu
hóa các yếu tố để tạo cơ sở khoa học cho tăng năng suất chăn nuôi. Thông
thường ưu thế lai chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
* Tổ hợp lai: Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần Đình

Miên và cs (1994) [26], mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho
từng cặp lai cụ thể. Theo Trần Kim Anh (2000) [1], ưu thế lai của mẹ có lợi
cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh
trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống
của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính
hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thụ thai. Khi lai hai giống, số lợn
con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn
con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5
con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống
thuần (Colin, 1998) [62].
* Tính trạng: Ưu thế lai phụ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng
có khả năng di truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di
truyền thấp. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng
sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường
có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai
giống là một biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá
thể 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai
cá thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000) [91].


7

* Sự khác biệt giữa bố và mẹ: Ưu thế lai phụ thuộc vào sự khác biệt
giữa hai giống đem lai, hai giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao
nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu.
Thông thường thì các giống có nguồn gốc càng xa nhau về điều kiện
địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất định phụ
thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia

súc, cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của ưu thế lai.
1.1.1.2. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Trước đây, trong chăn nuôi quảng canh người ta thường nuôi lợn có tỷ
lệ nạc thấp, tận dụng thức ăn thừa, phế phụ phẩm nông nghiệp. Khi nhu cầu
về thịt nạc tăng thì các nhà chăn nuôi chú ý đến việc lai tạo với các giống lợn
ngoại cao sản, nuôi thuần các giống lợn ngoại siêu nạc.
Những năm gần đây, nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao đã được
nhập nội vào Việt Nam. Đi đôi với việc sử dụng có hiệu quả các chương trình
giống tối ưu, việc nâng cao chất lượng lợn giống đã và đang được tiến hành
một cách tích cực. Đàn lợn cụ kỵ nhập nội này đã được nuôi thích nghi và sử
dụng trong nhiều năm qua và nay được làm tươi máu nhằm nâng cao năng
suất. Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất
sản phẩm thông qua ưu thế lai. Hiện nay, ở nhiều nước có chăn nuôi lợn phát
triển 70 - 90% lợn nuôi thịt là lợn lai hybrid. Tại đó ưu thế lai được coi là môi
trường nguồn lực sinh học để tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm chăn
nuôi (Nguyễn Thiện, 2006) [40]. Tuy nhiên việc kết hợp giữa hai giống nào
có ưu thế cao phụ thuộc vào sự lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp lai
dựa trên giá trị giống.
Tại Việt Nam hiện nay, rất nhiều chương trình lai tạo ra lợn nuôi thịt 4
và 5 giống do công ty PIC thực hiện. 3 dòng thuần đàn cụ kỵ là dòng L11
(giống Yorkshire chuyên hóa theo tăng khối lượng, tỷ lệ nạc), dòng L06


8

(giống Landrace chuyên hóa theo khả năng sinh sản) và dòng L64 (giống
Pietrain chuyên hóa theo tỷ lệ nạc cao) và 2 dòng tổng hợp là L19 và L95 hiện
nay đang được sử dụng để tạo ra các dòng giống tốt có tiềm năng năng suất và
chất lượng cao.
Để tạo ra lợn lai nuôi thịt có 4 và 5 giống, người ta thường cho lợn đực

giống dòng 402 lai với lợn nái CA và C22. Lợn đực 402 được tạo ra từ việc
cho lai tạo giữa lợn đực dòng L64 và lợn nái dòng L11. Lợn nái C22 và CA
thuộc cấp giống bố mẹ được tạo ra bằng cách cho lai giữa lợn đực L19 với lợn
nái C1050 và C1230.
Khi cho lai giữa lợn đực dòng 402 với lợn nái CA sẽ tạo ra con lai
hybrid 5 máu để nuôi thịt. Lợn lai hybrid nuôi thịt 4 hoặc 5 giống có năng
suất cao, phẩm chất tốt (tỷ lệ nạc cao), phù hợp với phương thức nuôi công
nghiệp hiện nay, được thị trường ưa chuộng.
Đối với giống lợn ngoại, hiện nay ở nước ta đang phổ biến 3 công thức
lai sau:
- Lợn lai 3 máu: Yorkshire - Landrace - Duroc, loại này phổ biến ở các
tỉnh phía Bắc (Đồng bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ). Công thức lai
tạo lợn thương phẩm lai 3 giống ngoại ông bà như sơ đồ sau:
Yr, Lr

Dr

Lr, Yr

LrYr,
YrLr

YrLrDr
LrYrDr

Sơ đồ 1.1. Công thức lai tạo lợn thương phẩm lai 3 giống ngoại


9


- Lợn lai 4 máu: Yorkshire - Landrace - Duroc - Pietrain, loại này phổ
biến ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu
Long. Công thức này thường cho 2 giống lợn thành 1 cặp lai sau đó con của 2
cặp đã kết hợp với nhau tạo ra con lai 4 máu. Cặp 1: Yr x Lr ⇒ F1 làm dòng
mẹ. Cặp 2 Pietrain × Duroc (hoặc 1 dòng cái tổng hợp) để tạo ra dòng bố (hay
còn gọi là đực cuối - đực lai cuối cùng). Ví dụ: Đực 402 (PIC) đực Maxter;
đực SP, đực Pi4… của Công ty Pran HyBit Việt Nam. Sau đó dòng mẹ ♀ × ♂
dòng bố lai với nhau.
- Lợn lai 5 máu: gồm các dòng L95 - L11 - L06 - L19 - L64. Hiện nay,
dòng giống lợn lai này được Trại giống cụ kỵ Tam Điệp, Ninh Bình của Viện
Chăn nuôi triển khai. Con giống loại này phổ biến ở một số tỉnh Đồng bằng
sông Hồng (Ninh Bình, Thái Bình, Hưng Yên,...).
+ Công thức lai tạo lợn thương phẩm lai 4, 5 giống ngoại
L19
Duroc

L06
Lr

L95
Meishan

L19
E,M

GP
1230

CA
c


GPT
1050

L64
Pietran

C22
z

5 máu

L64
Pi

L11
Yr

4 máu

Sơ đồ 1.2. Công thức lai tạo lợn thương phẩm lai 4, 5 giống ngoại


10

1.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn
bộ cơ thể con vật trên cở sở bản chất di truyền của đời trước quy định. (Trần
Đình Miên, 1975) [25]. Trong chăn nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn

liên quan tới khối lượng cai sữa, khối lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn
đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi.
Các sinh vật sinh ra và lớn lên gọi là sự phát triển của sinh vật. Sinh vật
sống biểu thị tính cảm ứng, tính sinh sản, tính phát triển, tính tạo ra năng
lượng, tính hao mòn và chết. Đặc điểm của sinh vật là hấp thu, sử dụng năng
lượng của môi trường xung quanh làm thành chất cấu tạo cơ thể của mình, để
lớn lên và phát triển. Do vậy các giống gia súc khác nhau thì có quá trình sinh
trưởng khác nhau, chủ yếu là quá trình tích luỹ protein.
* Đặc điểm sinh trưởng phát dục: Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát
dục rất nhanh. Theo dõi tốc độ tăng trưởng của lợn con thấy rằng, khối lượng
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần khi sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp
10 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh
nhưng không đồng đều qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là lúc 21 ngày
đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, thời gian bị giảm sinh
trưởng thường kéo dài 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Do khả năng sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng rất mạnh lợn con ở 20 ngày tuổi có thể tích lũy mỗi ngày 9 - 14 g
protit/kg khối lượng cơ thể (Trần văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2004 ) [30].
* Đặc điểm phát triển cơ quan tiêu hóa: Cùng với sự tăng lên của khối
lượng cơ thể còn có sự phát triển của các cơ quan trong cơ thể, trong đó có cơ


11

quan tiêu hóa của lợn phát triển nhanh nhưng chưa hoàn thiện. Sự phát triển
thể hiện sự tăng nhanh dung tích dạ dày, ruột non, ruột già. Cơ quan tiêu hóa
của lợn con chưa hoàn thiện do một số men tiêu hóa thức ăn chưa có hoạt tính
mạnh, nhất là ở 3 tuần đầu sau khi sinh như: Pepsin, Maltaza, Saccraza. Nói

chung lợn con bú sữa chỉ có khả năng tiêu hóa các chất dinh dưỡng trong sữa
mẹ còn khả năng tiêu hóa các thức ăn khác kém. Trong dịch vị của lợn con
mới đẻ trong khoảng 20 - 25 ngày thiếu HCl. Lợn con 3 - 4 tuần tuổi thì dạ
dày chưa có HCl tự do, vì lúc này lượng HCl tiết ra ít và nó nhanh chóng kết
hợp với dịch dạ dày. Hiện tượng thiếu HCl này là đặc điểm quan trọng trong
quá trình tiêu hóa ở dạ dày. Dịch vị thu được ở lợn con 7 ngày tuổi có độ pH:
2,8; ở 10 ngày tuổi có độ pH: 2,8 - 3,1; ở 12 ngày tuổi có pH: 2,7; ở 20 ngày
tuổi có pH; 2,4 - 2,7. Như vậy là lượng HCl là rất ít tạo điều kiện cho hệ vi
sinh vật phát triển mạnh gây ra hội chứng tiêu chảy đặc biệt là bệnh lợn con
phân trắng (Trần Văn Phùng và Hà Thị Hảo, 2004 ) [30].
* Khả năng sinh sản của lợn: Lợn là loài gia súc đa thai có khả năng
đẻ nhiều con mỗi lứa và nhiều lứa trong một năm. Lợn mỗi lứa có thể đẻ
được từ 6 - 14 con tuỳ theo từng giống. Sở dĩ lợn có thể đẻ được nhiều con
mỗi lứa là do số trứng rụng mỗi lần động dục là từ 18 - 30 trứng (bình quân
là từ 20 - 25 trứng). Số lượng trứng cũng tăng dần theo lứa đẻ của lợn và
đạt cao cho đến lứa thứ 7, thứ 8. Tuy nhiên số lượng con đẻ ra thường thấp
hơn số trứng rụng là do số hợp tử tạo thành ít và có một số phôi bị chết
trong thời kỳ có chửa. Mỗi năm lợn cũng có thể đẻ được nhiều lứa (2,0 2,5 lứa), tuỳ theo thời gian cai sữa cho lợn con. Lợn nội thành thục về tính
sớm lúc 3 - 4 tháng tuổi và có thể đưa vào sử dụng lúc 8 tháng tuổi. Lợn
nái ngoại thường thành thục về tính muộn hơn nhưng cũng có thể đưa vào
sử dụng lúc 9 - 10 tháng tuổi. Lợn nái bình thường có thể sử dụng tới 4
năm (Vũ Đình Tôn và Võ Trọng Thành, 2006) [46].


12

* Khả năng miễn dịch của lợn: Lợn con đẻ ra hầu như chưa có kháng
thể, lượng kháng thể tăng lên nhanh sau khi bú sữa đầu. Khả năng miễn dịch
của lợn con hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp thu vào
được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Do đó lợn con cần được bú sữa đầu

càng sớm càng tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày
tuổi cơ thể chúng mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Vì vậy những lợn
không được bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, tỷ lệ chết cao (Trần Văn
Phùng và Hà Thị Hảo, 2004 ) [30].
Trong chọn tạo giống chăn nuôi lợn, hiểu được quá trình sinh trưởng,
nhất là quá trình tạo nạc và mỡ sẽ giúp cho người chăn nuôi lợi dụng được các
đặc tính sẵn có của lợn. Tốc độ tăng trưởng của gia súc thường khác nhau, tỷ
lệ các phần mỡ, cơ, xương trên lợn cùng lứa tuổi có khối lượng khác nhau hay
bằng nhau đều phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng và các giai đoạn sinh trưởng
của gia súc. Giai đoạn đầu từ sơ sinh đến 5 tháng tuổi. Trong giai đoạn này,
lợn chủ yếu là tích luỹ cơ và khoáng chất, đặc biệt là sự phát triển của cơ. Mô
cơ bao gồm một số sợi cơ nhất định liên kết với nhau thành bó, có vỏ liên kết
bao bọc. Ở giai đoạn còn non, lợn có nhiều mô cơ liên kết và sợi cơ, nhưng
càng lớn thì tỷ lệ cơ giảm. Giai đoạn mới sinh thớ cơ mỏng, do đó bó cơ cũng
như cấu trúc của thịt tốt, khi khối lượng cơ thể tăng theo tuổi thì sợi cơ dày
thêm và bó cơ trở lên lớn hơn. Tuy nhiên đến giai đoạn cuối từ 60 - 70 kg trở
đi, khả năng tích luỹ cơ giảm dần, tốc độ tích luỹ mỡ tăng lên, mức độ tăng
này tuỳ thuộc vào tốc độ tích luỹ mỡ dưới da, vì lượng mỡ dưới da chiếm 2/3
tổng số mỡ trong cơ thể (Jurgens, 1993) [77].
Theo Pfeifer và cs (1984) [90] cùng với sự tăng lên về khối lượng thì tỷ lệ
vật chất khô và tỷ lệ mỡ cũng tăng lên, đồng thời tỷ lệ protein giảm nhẹ và tăng
protein cao nhất đạt được ở khối lượng 40 - 70 kg, sau đó giảm dần. Do vậy, ở
lợn đang lớn, quá trình tổng hợp protein tăng dẫn đến làm tăng sự tạo thành nạc.


13

Để theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng của vật nuôi cần định lượng
chúng định kỳ bằng cân, đo các cơ quan, bộ phận hay toàn cơ thể con vật.
Khoảng cách giữa các lần cân, đo này phụ thuộc vào loài vật nuôi và mục

đích theo dõi. Thông thường để đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn từ
giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi thường đánh giá qua các chỉ tiêu: Khối
lượng sơ sinh/ổ (kg); Khối lượng 21 ngày/ổ (kg); Khối lượng cai sữa/ổ (kg);
Tăng trọng từ sơ sinh đến cai sữa (g); Tăng trọng từ cai sữa đến 60 ngày tuổi
(g). Đánh giá khả năng sinh trưởng của lợn thịt thường dùng các chỉ tiêu:
Tuổi bắt đầu nuôi (ngày); Khối lượng bắt đầu nuôi (kg); Tuổi kết thúc nuôi
(ngày); Khối lượng kết thúc nuôi (kg); Tăng trọng/ngày nuôi (g); Tiêu tốn
thức ăn/ kg tăng trọng (kg).
Để đánh giá chất lượng thân thịt của lợn người ta sử dụng các chỉ tiêu
về thân thịt và chất lượng thịt. Đối với thân thịt, các chỉ tiêu quan trọng như tỷ
lệ móc hàm, tỷ lệ thịt xẻ, chiều dài thân thịt, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng và diện
tích cơ thăn. Các chỉ tiêu chất lượng thịt bao gồm tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt,
cấu trúc cơ, mỡ dắt, pH của cơ thăn ở 45 phút và 24 giờ sau khi giết thịt
(Reichart và cs, 2001) [92].
1.1.2.1.Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng
Tính trạng về khả năng sinh trưởng và cho thịt của vật nuôi nói chung và
của lợn nói riêng được gọi chung là tính trạng sản xuất và chúng hầu hết là tính
trạng số lượng do đó nó chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố di truyền và ngoại cảnh.
* Ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền
Các giống khác nhau có quá trình sinh trưởng khác nhau, tiềm năng
di truyền của quá trình sinh trưởng của các gia súc được thể hiện thông qua
hệ số di truyền. Hệ số di truyền đối với tính trạng khối lượng sơ sinh và
sinh trưởng trong thời gian bú sữa dao động từ 0,05 - 0,21, hệ số di truyền
này thấp hơn so với hệ số di truyền của tính trạng này trong thời kỳ vỗ béo
(từ 25 - 95 kg).


14

Tăng khối lượng và tiêu tốn thức ăn có mối tương quan di truyền

nghịch và khá chặt chẽ đã được nhiều tác giả nghiên cứu kết luận, đó là: -0,51
đến -0,56 (Nguyễn Văn Đức và cs, 2001) [15]; - 0,715 (Nguyễn Quế Côi và
cs, 1996) [10].
Hệ số di truyền về tiêu tốn thức ăn ở mức trung bình. Tuy nhiên, tiêu
tốn thức ăn có thể dễ dàng được cải thiện thông qua chọn lọc và nó thường
là một chỉ tiêu quan trọng trong chương trình cải tiến giống lợn. Tác giả
Kovalenko và Yaremenko (1990) [79] công bố con lai (DLW) D có mức
tiêu tốn thức ăn là 3,55 kg/kg tăng trọng, trong khi con lai LW chỉ tiêu này
đạt 2,5 kg/kg tăng trọng. Tính trạng này được quan tâm chọn lọc và có xu
hướng ngày càng giảm.
Đối với các chỉ tiêu giết thịt như tỷ lệ móc hàm, chiều dài thân thịt, tỷ
lệ nạc, độ dày mỡ lưng, diện tích cơ thăn có hệ số di truyền cao (h2 = 0,3 0,35) (Sellier và cs, 1998) [96]. Đối với độ dày mỡ lưng, hệ số di truyền dao
động ở mức độ trung bình đến cao, từ 0,3 - 0,7 (Johnson và cs, 1999 [76]),
nên việc chọn lọc cải thiện tính trạng này có nhiều thuận lợi. Mc.Kay, 1990
[83] cho rằng việc chọn lọc nhằm tăng khả năng tăng khối lượng và giảm dày
mỡ lưng không làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu số con sơ sinh trên ổ.
Tỷ lệ nạc là một tính trạng có hệ số di truyền cao, dao động từ 0,3 - 0,8.
Johnson (1985) đã công bố hệ số di truyền đối với tính trạng tỷ lệ nạc trên
8.234 lợn Landrace là 0,7 và trên 4.448 lợn Yorkshire là 0,81. Hovenier và cs
(1992) [73] khi nghiên cứu theo dõi trên lợn Duroc và Yorkshire cho biết hệ
số di truyền về tỷ lệ nạc là 0,63.
Đối với các chỉ tiêu thân thịt thì hệ số di truyền của tỷ lệ móc hàm là
thấp nhất (h2 = 0,3 - 0,35) và chiều dài thân thịt là cao nhất (h2 = 0,56 - 0,57).
Các chỉ tiêu về chất lượng thịt như tỷ lệ mất nước, màu sắc thịt, cấu trúc cơ,
thành phần hoá học của cơ, pH 45 phút, pH 24 giờ sau khi giết thịt có hệ số di


15

truyền từ 0,1 - 0,3 (Sellier và cs, 1998) [96]. Bên cạnh hệ số di truyền còn có

một mối tương quan giữa các tính trạng. Tương quan di truyền giữa một số
cặp tính trạng là thuận và chặt chẽ như tăng trọng và thu nhận thức ăn (r =
0,65) (Clutter và Brasscamp, 1998) [61], tỷ lệ nạc với diện tích cơ thăn (r =
0,65). Bên cạnh đó là các tương quan nghịch và chặt như tỷ lệ nạc với độ dày
mỡ lưng (r = - 0,87) tỷ lệ mất nước với pH 24 giờ (r = - 0,71) và với khả năng
giữ nước (r = - 0,94) (Sellier và cs, 1998) [96]. Ngoài ra, hàng loạt các thông
báo của nhiều nhà khoa học đã xác nhận các chỉ tiêu thân thịt như tỷ lệ móc
hàm, tỷ lệ nạc, độ dày mỡ lưng, chiều dài thân thịt và diện tích cơ thăn ở các
giống khác nhau là khác nhau. Chẳng hạn như ở lợn Landrace có chiều dài
thân thịt dài hơn so với ở lợn Large White là 1,5 cm; ngược lại, tỷ lệ móc hàm
ở Large White lại cao hơn so với Landrace (Hammell và cs, 1993) [69].
Về phương diện sinh trưởng và cho thịt ở lợn, mối quan tâm chủ yếu
tới nhân tố di truyền chính là việc tạo ra ưu thế lai. Chính vì vậy mà hầu hết
đàn lợn thương phẩm ở các nước là lợn lai. Con lai có ưu thế lai cao hơn bố
mẹ về tăng trọng 10% (Sellier và cs, 1998) [96].
Bên cạnh giống và ưu thế lai, các tính trạng nuôi vỗ béo, thân thịt và
chất lượng thịt cũng bị chi phối bởi một số gen như gen halothan, tính nhạy
cảm stress với halothan chủ yếu làm giảm nhanh pH trong cơ sau khi giết thịt.
Điều này làm tăng thịt PSE ở các lợn mắc hội chứng stress.
* Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh
Ngoài các yếu tố di truyền, các yếu tố môi trường cũng ảnh hưởng rất
lớn đến các tính trạng sinh trưởng và cho thịt của lợn.
+ Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong các nhân
tố ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh trưởng và cho thịt ở lợn.
Trong chăn nuôi chi phí cho thức ăn chiếm 70 - 80% giá thành sản phẩm, do


16


đó chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh
tế sẽ cao và ngược lại, qua nghiên cứu và thực tế cho thấy vật nuôi có khả
năng sinh trưởng tốt do khả năng đồng hóa cao, hiệu quả sử dụng thức ăn cao
thì tiêu tốn thức ăn thấp, do đó thời gian nuôi sẽ được rút ngắn tăng số lứa
đẻ/nái/năm. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng chính là tỷ lệ chuyển hóa
thức ăn của cơ thể. Chỉ tiêu về tiêu tốn thức ăn và tăng khối lượng có mối
tương quan nghịch do đó khi nâng cao khả năng tăng khối lượng có thể sẽ
giảm chi phí thức ăn.
Mối quan hệ giữa năng lượng và protein trong khẩu phần là yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp đến tốc độ tăng khối lượng. Đảm bảo cân đối dinh dưỡng thì
con vật mới phát huy được tiềm năng di truyền của nó. Thức ăn và giá trị dinh
dưỡng là các nhân tố ảnh hưởng lớn đến khả năng sản xuất và chất lượng thịt
của con vật.
Ngoài ra, phương thức nuôi dưỡng cũng có ảnh hưởng đến khả năng
sản xuất của con vật. Khi cho lợn ăn khẩu phần ăn tự do, khả năng tăng khối
lượng nhanh hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn nhưng dày mỡ lưng lại cao hơn
khi lợn được ăn khẩu phần ăn hạn chế. Lợn cho ăn khẩu phần thức ăn hạn chế
có tỷ lệ nạc cao hơn lợn cho ăn khẩu phần thức ăn tự do (Nguyễn Nghi và Bùi
Thị Gợi, 1995 [27]).
+ Ảnh hưởng của tính biệt
Lợn cái, lợn đực hay lợn đực thiến đều có tốc độ phát triển và cấu thành
của cơ thể khác nhau. Lợn đực có khối lượng nạc cao hơn lợn cái và đực
thiến. Tuy nhiên, nhu cầu về năng lượng cho duy trì của lợn đực cũng cao hơn
lợn cái và lợn đực thiến. Một số công trình nghiên cứu khác lại cho rằng lợn
đực thiến có mức độ tăng khối lượng cao hơn, tiêu tốn thức ăn thấp hơn
(Campell và cs, 1985 [60]).


17


+ Ảnh hưởng của chuồng trại
Cơ sở chăn nuôi và chuồng trại cũng ảnh hưởng đến khả năng sản xuất
và chất lượng thịt. Cơ sở chăn nuôi biểu thị tổng hợp chế độ quản lý, chăm
sóc nuôi dưỡng đàn lợn. Thông thường, lợn bị nuôi chật hẹp thì khả năng tăng
khối lượng thấp hơn lợn được nuôi trong điều kiện chuồng trại rộng rãi.
Nghiên cứu của Brumm và Miller (1996) [59] cho thấy diện tích
chuồng nuôi 0,56m2/con thì lợn ăn ít hơn và tăng khối lượng cũng chậm hơn so
với lợn được nuôi với diện tích 0,78 m2/con, năng suất của lợn đực thiến đạt tối
đa khi nuôi ở diện tích 0,84 - 1m2. Nielsen và cs (1995) [85] cho biết lợn nuôi
đàn thì ăn nhanh hơn, lượng thức ăn trong một bữa được nhiều hơn nhưng số
bữa ăn trong ngày lại giảm và lượng thức ăn thu nhận hàng ngày lại ít hơn so
với lợn nuôi nhốt riêng từng ô chuồng.
Các tác nhân stress có ảnh hưởng xấu đến quá trình trao đổi chất và sức
sản xuất của lợn, đó là điều kiện chuồng nuôi, khẩu phần ăn không được đảm
bảo, chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc kém, vận chuyển, phân đàn, tiêm phòng,
điều trị, thay đổi khẩu phần ăn... (Wood, 1986 [101]).
+ Ảnh hưởng của tuổi và khối lượng giết mổ
Khả năng sản xuất và chất lượng thịt cũng phụ thuộc vào tuổi và khối
lượng lúc giết thịt. Giết thịt ở độ tuổi lớn hơn thì chất lượng thịt sẽ tốt hơn do
sự tăng lên của các mô trong giai đoạn cuối của thời kỳ trưởng thành. Song
không nên giết thịt ở độ tuổi quá cao vì lợn sau 6 tháng tuổi khả năng tích luỹ
mỡ lớn, dẫn đến tỷ lệ nạc thấp và hiệu quả kinh tế kém.
Chất lượng thịt lợn cũng thay đổi theo tuổi giết thịt là do thành phần cơ
thể phát triển khác nhau ở từng giai đoạn. Mô cơ phát triển rất mạnh ngay từ
khi còn rất nhỏ nhưng tốc độ giảm dần, còn mô mỡ tốc độ tích luỹ ngày càng
tăng. Tính từ khi sinh ra đến 7 tháng tuổi khối lượng lợn tăng khoảng 100 lần,
trong đó mô xương chỉ tăng khoảng 30 lần, mô cơ tăng 81lần còn mô mỡ tăng
tới 675 lần (Perez, Desmoulin, 1975) [89].



×