Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái, sinh trưởng phát triển của cây lim xẹt tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái tại vườn quốc gia tam đảo – vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------- #" ---------

PHẠM THỊ NGA

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
TÌM HIỂU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI, SINH TRƯỞNG PHÁT
TRIỂN CỦA CÂY LIM XẸT (Peltophorum tonkinensis A.Chev) TÁI
SINH TỰ NHIÊN TẠI PHÂN KHU PHỤC HỒI
SINH THÁI VƯỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số:

626062

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Ngô Quang Đê

Thái Nguyên, năm 2009


MỤC LỤC
Lời cam đoan

Trang

Lời nói đâu
Danh mục các hình
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:

4

1.2. .Tình hình nghiên cứu ở trong nước:

5

CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:

8

2.2. Đối tượng nghiên cứu:

8

2.3. Địa điểm nghiên cứu:

8

2.4. Nội dung nghiên cứu:

8

2.4. 1. Tìm hiểu một số đặc điểm hình thái của cây Lim xẹt:

8


2.4.2. Tìm hiểu một số nhân tố sinh thái nơi loài Lim xẹt tái

8

sinh phân bố:
2.4.3. Tìm hiểu đặc điểm cấu trúc Lâm phần.

8

2.4.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lim xẹt.

9

2.4.5. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến sinh trưởng

9

của cây tái sinh.
2.4.6. Đề xuất các biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên.
2.5. Phương pháp nghiên cứu.

9
9

2.5.1. Phương pháp luận.

9

2.5.2. Phương pháp xác định vị trí nghiên cứu.


10

2.5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:

11

CHƯƠNG III: ĐIỀU KIỆN CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên:

20

3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới, diện tích.

20

3.1.2. Địa hình:

21


3.1.3. Khí hậu:

22

3.1.4. Thủy văn:

22

3.1.5. Đất đai:


23

3.1.6. Tài nguyên rừng:

25

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội.

25

3.2.1. Dân cư và lao động:

25

3.2.2. Đời sống kinh tế.

26

3.2.3. Hiện trạng sử dụng đất.

27

3.2.4. Hiện trạng sản xuất lâm nghiệp.

27

CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của cây Lim xẹt.


29

4.1.1. Đặc điểm nhận biết.

29

4.1.2. Đặc tính sinh học và sinh thái học.

29

4.2. Tìm hiểu một số nhân tố sinh thái nơi loài Lim xẹt tái sinh

31

phân bố.
4.2.1.Nhân tố khí hậu:

31

4.2.2. Đặc điểm đất đai nơi có Lim xẹt tái sinh phân bố.

32

4.3. Một số đặc điểm cấu trúc của rừng có Lim xẹt phân bố.

35

4.3.1. Cấu trúc tổ thành rừng.

36


4.3.2. Cấu trúc tầng thứ của rừng.

40

4.3.3. Tương quan giữa D1.3 với HVN, DT của Lim xẹt

43

4.4. Thành phần loài cây đi kèm.

47

4.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lim xẹt tại 3 khu vực nghiên

49

cứu
4.5.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ cây tái sinh

49

4.5.2. Số lượng cây tái sinh của lâm phần và Lim xẹt phân

53

theo từng cấp chiều cao
4.5.3. Chất lượng cây tái sinh của lâm phần và Lim xẹt

56


4.5.4. Phân bố của Lim xẹt tái sinh tự nhiên

57


4.5.5. Đặc điểm của Lim xẹt tái sinh xung quanh gốc cây mẹ.

57

4.5.6.Nguồn gốc của cây tái sinh

60

4.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng về

61

chiều cao của Lim xẹt tái sinh tự nhiên
4.6.1. Ảnh hưởng của địa hình

62

4.6.2. Ảnh hưởng của độ tàn che tầng cây cao

63

4.6.3.Ảnh hưởng của đất đai

65


4.6.4. Ảnh hưởng của cây bụi thảm tươi và dây leo.

66

4.7. Đề xuất các biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên

68

CHƯƠNG V: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ
5.1.

Kết luận.

71

5.1.1. Đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của cây Lim

71

xẹt:
5.1.2. Một số đặc điểm cấu trúc của rừng có Lim xẹt phân bố

72

5.1.3. Thành phần loài cây đi kèm

74

5.1.4. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lim xẹt


74

5.1.5. Ảnh hưởng của yếu tố hoàn cảnh đến sinh trưởng về

75

chiều cao của Lim xẹt tái sinh tự nhiên.
5.1.6. Đề xuất các biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên

76

5.2.

Tồn tại

77

5.3.

Kiến nghị

77

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ BIỂU

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ CÁC HÌNH VẼ
Bảng
Bảng 4.1.


Nội dung

Trang

Diện tích phân bố các cấp độ dốc vùng đệm VQG Tam

22


Đảo
Bảng 4.2.

Bảng cơ cấu các loại đất vùng đệm VQG Tam Đảo

27

Bảng 5.1.

Một số chỉ tiêu khí tượng bình quân tháng của khu vực

31

nghiên cứu
Bảng 5.2.

Một số yếu tố khí hậu đặc trưng của vùng nghiên cứu

31


Bảng 5.3.

Một số đặc điểm cơ bản phẫu diện đất tại 3 khu vực

33

Bảng 5.4.

Kết quả phân tích mẫu đất

33

Bảng 5.5.

Tổ thành loài cây cao khu vực 1

37

Bảng 5.6.

Tổ thành loài cây cao khu vực 2

38

Bảng 5.7.

Chiều cao của Lâm phần và Lim xẹt

40


Bảng 5.8.

Chiều cao cây tái sinh của Lâm phần và Lim xẹt

41

Bảng 5.9.

Đặc điểm tầng cây bụi thảm tươi và dây leo

42

Bảng 5.10.

Tổng hợp các chỉ tiêu về HVN, D1.3, DT của Lim xẹt tại

43

2 khu vực nghiên cứu
Bảng 5.11.

Tổ thành loài cây đi kèm Lim xẹt ở khu vực nghiên cứu

48

Bảng 5.12.

Tổ thành loài cây tái sinh khu vực 1

50


Bảng 5.13.

Tổ thành loài cây tái sinh khu vực 2

51

Bảng 5.14.

Tổ thành loài cây tái sinh khu vực 3

52

Bảng 5.15.

Số lượng cây tái sinh của lâm phần và Lim xẹt phân

54

theo từng cấp chiều cao
Bảng 5.16. Chất lượng cây tái sinh của lâm phần và Lim xẹt theo 2

56

khu vực
Bảng 5.17. Tần suất xuất hiện Lim xẹt tái sinh

57

Bảng5.18.


58

Tần suất xuất hiện Lim xẹt tái sinh xung quanh gốc cây
mẹ

Bảng 5.19.

Chất lượng của Lim xẹt tái sinh xung quanh gốc cây mẹ

58

Bảng 5.20.

Chất lượng của Lim xẹt tái sinh theo vị trí xung quanh

59

gốc cây mẹ chung cho cả 2 khu vực nghiên cứu


Bảng 5.21.

Số lượng và tỷ lệ tái sinh theo nguồn gốc

60

Bảng 5.22.

Số cây ở các cấp chiều cao theo từng độ tàn che


64

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình

Nội dung

Trang

Ảnh 5.1.

Nụ và hoa Lim xẹt

30

Ảnh 5.2.

Quả Lim xẹt chín

30

Ảnh 5.3.

Thân, lá và quả non cây Lim xẹt

30

Hình 5.1.


Hàm LOG biểu thị tương quan giữa D1.3 với HVN

45

Hình 5.2.

Hàm LIN biểu thị tương quan giữa D1.3 và DT

47

Hình 5.3.

Biểu đồ số cây ở độ tàn che khác nhau theo các cấp

65

chiều cao


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Phạm Thị Nga


LỜI NÓI ĐẦU


Luận văn được hoàn thành theo chương trình đào tạo Cao học khóa 14,
tại Trường Đại học Nông- Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông- Lâm
Thái Nguyên, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo Ngô
Quang Đê, người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ, truyền
đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và dành những tình cảm, ấn tượng
sâu sắc cho tôi trong thời gian hoàn thành khóa luận.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc tới UBND
huyện Tam Đảo, Ban lãnh đạo và cán bộ Vườn Quốc gia Tam Đảo cùng toàn
thể bạn bè đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học.
Mặc dù đã làm việc với tất cả sự nỗ lực, nhưng do hạn chế về trình độ và
thời gian nên luận văn không tránh khỏi những thiếu xót nhất định, tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2009
Học viên

Phạm Thị Nga


ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong một thời gian dài diện tích rừng Việt Nam đã giảm đi liên tục
(năm 1943 là 14,3 triệu ha nhưng đến năm 1993 chỉ còn 9,3 triệu ha).Tuy
nhiên trong những năm gần đây diện tích rừng có xu hướng tăng rõ rệt (năm
1995 diện tích rừng toàn quốc tăng lên 12,61 triệu ha, độ che phủ đạt 37%,
trong đó rừng tự nhiên có 10,28 triệu ha, rừng trồng có 2,33 triệu ha) nhưng
chất lượng rừng ngày càng giảm sút, năng suất không cao và chất lượng rừng
còn chậm được cải thiện. Trước thực tế mất rừng và các nhu cầu sử dụng gỗ,
để đảm bảo an ninh môi trường cũng như nhu cầu phát triển bền vững của

đất nước, trong nhiều năm qua Chính phủ Việt Nam bằng nỗ lực của mình và
sự giúp đỡ của các tổ chức chính phủ, phi chính phủ đã đầu tư khá lớn vật tư,
tiền vốn để trồng rừng, phục hồi và phát triển rừng thông qua các chương
trình mục tiêu như: Chương trình 327, dự án 661 và các nguồn vốn khác…
Đồng thời đã có những chính sách, chiến lược nhằm bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng.
Đặc điểm cơ bản của rừng thứ sinh là: Cấu trúc rừng bị đảo lộn,
nhiều loài cây thứ sinh giá trị thấp tham gia vào tổ thành quần thụ bên cạnh
những cây gỗ nhỏ thuộc các loài thứ yếu ở tầng dưới tán của rừng "cũ", tán
rừng bị vỡ từng mảng do cây đứng phân bố không đều, màu rừng tuy còn
"màu xanh quyến rũ nhưng chủ yếu có khi do dây leo tạo nên". Sản lượng,
giá trị kinh tế của rừng kém, mật độ và tổng diện tích ngang (m2/ha) thấp,
phân phối cây theo cấp tuổi không ở trạng thái cân bằng, thiếu cây chủ yếu ở
nhiều cấp tuổi, cây bị sâu bệnh hại và hình dáng xấu chiếm một tỷ lệ đáng
kể. Triển vọng tái sinh rừng kém, loài cây mục đích chiếm tỷ lệ không đạt
yêu cầu trong lớp tái sinh, số cá thể đạt đến chiều cao khỏi bị ức chế (1-2m)
quá ít, cây tái sinh sinh trưởng trong hoàn cảnh kém thuận lợi do dây leo, bụi
rậm, cây xâm chiếm bột phát ....Vì vậy, trong một thời gian quá dài, chất và
lượng của rừng nếu không tác động có kỹ thuật sẽ không có những cải tiến
đáng kể… [6] .


Do đó việc bảo vệ và phát triển vốn rừng là nhiệm vụ quan trọng trước
mắt và lâu dài, đòi hỏi chúng ta phải biết lựa chọn những giải pháp tác động
có tính hiệu quả cao. Vì vậy, thực hiện công việc này bằng các giải pháp lâm
sinh như "khoanh nuôi xúc tiến tái sinh kết hợp trồng bổ sung là một giải
pháp lợi dụng triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng
thông qua các biện pháp bảo vệ, biện pháp kỹ thuật lâm sinh và trồng bổ
sung cần thiết" [2]trên cơ sở sinh vật học - sinh thái học lại càng cấp thiết.
Làm giàu rừng là kỹ thuật bổ sung, nâng cao số lượng cây có giá trị

kinh tế bằng tái sinh nhân tạo hay xúc tiến tái sinh tự nhiên thường được áp
dụng cho các lâm phần có giá trị kinh tế thấp.Thực tế trong những năm qua
đã có nhiều loài cây bản địa có giá trị kinh tế cao được đưa vào trồng và làm
giàu rừng như: Re, Lát xoan, Muồng đen, Quế, Sao đen …đã trồng thành
công ở một số nơi.
Theo kết quả điều tra tại V-ên Quèc Gia Tam Đảo, hầu hết rừng ở đây
phong phú về tổ thành, nghèo kiệt về trữ lượng và chất lượng, nhiều cây có
giá trị kinh tế thấp, mật độ tầng cây cao thưa, phân bố không đều. Tuy nhiên
mật độ cây tái sinh lại chiếm tỷ lệ cao và có một số loài có giá trị kinh tế cao
như: Lim xẹt, Re … Đây là cơ sở để đề xuất các biện pháp tác động như tái
sinh nhân tạo và xúc tiến tái sinh tự nhiên để làm giàu rừng. Vấn đề đặt ra là
phải lựa chọn, xác định loài cây phù hợp cũng như việc xây dựng các biện
pháp kỹ thuật lâm sinh để cải tạo và làm giàu rừng. Việc gây trồng các loài
cây ở vùng phân bố của chúng là dễ thành công, tuy nhiên nếu không biết
cặn kẽ và đầy đủ về đặc điểm sinh vật học, sinh thái học của mỗi loài thì sẽ
không có đủ căn cứ để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh gây trồng
chúng.
Lim

xẹt

(Peltophorum

tonkinensis

A.Chev)

thuộc

họ


Vang

(Caesalpiniaceae R.Br) phân bố nhiều ở Tam Đảo, là loài cây có khả năng
tái sinh hạt tốt ở chỗ trống hoặc nơi có độ tàn che nhẹ, có thể chọn làm cây
cải tạo rừng nghèo hoặc khoanh nuôi trong rừng đang phục hồi. Gỗ Lim xẹt


có màu hồng, thớ tương đối mịn, ít bị mối mọt, cong vênh, được dùng để
đóng đồ mộc và xây dựng nhà cửa. Đặc biệt Lim xẹt có thể sử dụng làm cây
xanh đô thị. [5]
Xuất phát từ những vấn đề đặt ra và căn cứ vào một số đặc điểm cũng
như giá trị của cây Lim xẹt, tôi thực hiện đề tài “Tìm hiểu một số đặc điểm
sinh thái, sinh trưởng - phát triển của cây Lim xẹt (Peltophorum tonkinensis
A.Chev) tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái tại VQG Tam Đảo
– Vĩnh Phúc”. Mục đích là đề xuất các biện pháp bảo vệ cây Lim xẹt tái sinh
tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái để cải tạo và làm giàu rừng


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới:
Theo kết quả nghiên cứu tái sinh tự nhiên của rừng mưa nhiệt
đới Châu Phi, A. Ôbrêvin (1930) nhận thấy: cây con của các loài cây ưu thế
trong rừng mưa có thể cực hiếm hoặc vắng hẳn. Ông gọi đây là hiện tượng
“không bao giờ sinh con đẻ cái” của cây mẹ trong thành phần rừng cây gỗ
của rừng mưa. Tổ thành loài cây mẹ ở tầng trên và tổ thành loài cây tái sinh
ở tầng dưới thường khác nhau rất nhiều, mặt khác tổ thành loài cây của rừng
mưa lại biến đổi từ nơi này đến nơi khác. Vì vậy tổ thành loài cây của rừng
mưa đều không cố định trong không gian và thời gian, không có một tổ hợp

của loài cây nào có thể đạt thế “cân bằng sinh thái” với hoàn cảnh một cách
vĩnh viễn và ổn định. Ngay ở cùng một địa điểm và cùng một thời gian nhất
định tổ hợp các loài cây sẽ được thay thế, không phải bằng tổ hợp có thành
phần như cũ mà bằng một tổ hợp có thành phần khác hẳn. Từ những lý luận
trên, đã dẫn A.Ôbrêvin đi đến lý luận bức khảm tái sinh (còn gọi là lý luận
tuần hoàn tái sinh). Theo lý luận này có thể coi một diện tích rừng mưa rộng
lớn là một bức khảm mà mỗi đơn vị của bản ghép hình đó là một tổ hợp hình
thành bởi những loài cây ưu thế khác nhau. Mặc dù, xét trên diện tích nhỏ, tổ
hợp loài cây tái sinh không mang tính kế thừa, nhưng nếu xét trên phạm vi
rộng lớn hơn thì các tổ thành loài cây sẽ kế thừa nhau ít nhiều theo phương
thức tuần hoàn. Ôbrêvin đã có công lao khái quát hóa các hiện tượng tái sinh
ở rừng nhiệt đới Châu Phi để đúc kết nên lý luận bức khảm tái sinh, nhưng
phần lý giải các hiện tượng đó còn hạn chế. Ông coi hiện tượng đó là “ thuần
túy ngẫu nhiên”, không thể phán đoán trước được vì còn phụ thuộc vào quá
nhiều nguyên nhân phức tạp. Ông không giải thích được do tác nhân nào, do
cơ chế nào đã dẫn đến việc hình thành các tổ hợp loài cây tái sinh khác nhau.
Vì vậy lý luận của ông còn ít sức thuyết phục, chưa giúp ích được cho thực


tiễn sản xuất, đề xuất các biện pháp điều khiển tái sinh theo những mục tiêu
kinh doanh đã đề ra. [19]
Theo những kết quả quan sát của David và P.W Risa (1933),
Bear (1946), Sun (1960), Rôlê (1969) ở rừng nhiệt đới Nam Mỹ lại khác hẳn
so với nhận định của A. Ôbrêvin. Ở đây tất cả những loài cây có nhiều cấp
thể tích lớn thì đồng thời cũng có nhiều trong cấp thể tích nhỏ, tuy độ nhiều
tương đối của các loài cây trong cấp thể tích nhỏ có khác so với các tầng cao
hơn. Như vậy ở đây xuất hiện hiện tượng tái sinh tại chỗ và liên tục của các
loài cây và tổ thành loài cây có khả năng giữ nguyên không đổi trong một
thời gian dài. Sự khác nhau này có thể giải thích được nếu coi rừng Nam Mỹ
đã đạt tới giai đoạn tương đối ổn định, cân bằng với hoàn cảnh Châu Phi, nơi

A.Ôbrêvin đã từng quan sát, rừng chưa đạt tới giai đoạn cân bằng với hoàn
cảnh, tổ thành loài chưa ổn định, rừng đang trong một quá trình phát triển để
hướng tới một quần lạc ổn định về thành phần loài cây. [19]
1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nước:
Ở miền Bắc nước ta từ năm 1962-1969, Viện điều tra quy hoạch rừng
đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các “Loại hình thực vật ưu thế”
Rừng thứ sinh Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969) và Lạng
Sơn (1969). Đặc biệt nhất là công trình điều tra tái sinh tự nhiên ở vùng
Sông Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển hình. Kết quả điều
tra đã được Vũ Đình Huề (1975) tổng kết trong báo cáo khoa học “Khái quát
về tình hình tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam” [9] theo kết quả
báo cáo này thì tái sinh tự nhiên ở rừng miền Bắc Việt Nam cũng mang
những đặc điểm tái sinh của rừng nhiệt đới.
Theo Thái Văn trừng ( 1963,1970,1978) khi nghiên cứu về thảm thực
vật rừng Việt Nam cũng đi đến một kết luận.
Theo ông, có một nhóm nhân tố sinh thái trong nhóm khí hậu đã
khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên trong thảm thực vật rừng,


đó là nhân tố ánh sáng. Nếu các điều kiện khác của môi trường như đất rừng,
nhiệt độ, độ ẩm dưới tán rừng chưa thay đổi thì tổ hợp các loài cây tái sinh
không có những biến đổi lớn và cũng không diễn thế một cách tuần hoàn
trong không gian và thời gian như A.Ôbrêvin đã nhận định và diễn thế theo
phương thức tái sinh không có quy luật “nhân quả” giữa sinh vật và hoàn
cảnh. Vì lẽ trên P.W Risa đã nói rất có lý: “Lý luận tuần hoàn tái sinh đã ứng
dụng rộng rãi được đến mức độ nào, vấn đề này hiện nay phải tạm gác lại
chưa giải quyết được”. [19]
Vì vậy, muốn nghiên cứu đặc điểm và quy luật tái sinh cần phải gắn
liền với từng loại hình rừng cụ thể. Vấn đề này đòi hỏi chúng ta phải có
nhiều công trình nghiên cứu hơn nữa để đúc kết thành lý luận và đóng góp

thiết thực cho thực tiễn sản xuất.
Trần Ngũ Phương (1970) khi nghiên cứu về kiểu rừng nhiệt đới mưa
mùa lá rộng thường xanh đã có nhận xét “rừng tự nhiên dưới tác động của
con người khai thác hoặc làm nương rẫy, lặp đi lặp lại nhiều lần thì kết quả
cuối cùng là sự hình thành đất trống, đồi núi trọc. Nếu chúng ta để thảm thực
vật hoang dã tự nó phát triển lại thì sau một thời gian dài trảng cây bụi, trảng
cỏ chuyển dần lên những dạng thực bì cao hơn thông qua quá trình tái sinh
tự nhiên và cuối cùng rừng có thể phục hồi dưới dạng gần giống trạng thái
rừng ban đầu” [16]
Đỗ Đình Tiến (2002), Nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh thái của cây
Camelia hoa vàng tại VQG Tam Đảo.
Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức Minh (2005), Nghiên cứu đặc điểm sinh
lý, sinh thái của cây Huỷnh và cây Giổi xanh làm cơ sở xây dựng các giải
pháp kỹ thuật gây trồng.
Phan Nguyên Xuất (2003), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm sinh vật
học loài Thông nàng làm cơ sở cho công tác trồng rừng, nuôi dưỡng và làm
giàu rừng tại tỉnh Gia lai.


Nguyễn Minh Đức (1998), Bước đầu nghiên cứu đặc điểm một số
nhân tố sinh thái dưới tán rừng và ảnh hưởng của nó đến tái sinh loài Lim
xanh tại VQG Bến En - Thanh Hóa.
Khi bàn về vấn đề đảm bảo tái sinh trong khai thác, Phùng Ngọc Lan
(1964) đã nêu ra kết quả tra dặm hạt Lim xanh dưới tán rừng ở lâm trường
Hữu Lũng- Lạng Sơn. Ngay từ giai đoạn nảy mầm, Bọ xít là nhân tố sinh vật
đầu tiên gây ảnh hưởng đáng kể đến tỷ lệ nảy mầm. Tiếp theo các đề tài trên
tác giả đã nghiên cứu và nêu lên sự cần thiết của việc bảo vệ và phát triển
Lim xanh, đồng thời đề ra một số biện pháp kỹ thuật về xử lý hạt giống, gieo
trồng loài cây này. Theo tác giả không nên trồng thuần loài Lim xanh. [12]
Đặc điểm lâm học của các loài cây bản địa ở nước ta chưa được

nghiên cứu nhiều, một số kết quả nghiên cứu về đặc điểm lâm học thường
được đề cập trong các báo cáo khoa học và một phần được công bố trong các
tạp chí, đặc biệt là các công trình nghiên cứu riêng về cây Lim xẹt chưa
nhiều, phần lớn các tác giả mới chỉ nghiên cứu về lĩnh vực phân loại.
Trong cuốn thực vật rừng của Lê Mộng Chân- Lê Thị Huyên (2000)
Lim xẹt (Peltophorum tonkinense A. Chev) thuộc họ Vang (Caesalpiniceae
R.Br), tác giả mới chỉ mô tả sơ lược về đặc điểm thân lá, hoa quả, phân bố,
giá trị và khả năng kinh doanh bảo tồn.
Trong cuốn sổ tay kỹ thuật hạt giống và gieo ươm một số loài cây
trồng rừng, NXB Hà Nội, 1995 đã đưa ra một số kết luận về kỹ thuật thu hái
hạt giống, cách chế biến, bảo quản, xử lý và kỹ thuật gieo ươm hạt giống.
Như vậy cho đến nay các công trình nghiên cứu về cây bản địa đặc
biệt là cây Lim xẹt chưa nhiều và chưa tương xứng với giá trị của nó. Tuy
nhiên những công trình đã nghiên cứu sẽ là cơ sở quan trọng để xác định nội
dung nghiên cứu của đề tài này.


CHƯƠNG II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1.1. Tìm hiểu đặc tính sinh thái, sinh trưởng của cây Lim xẹt và phát hiện
những yếu tố cơ bản của môi trường sinh thái ảnh hưởng tới sinh trưởngphát triển của cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên tại phân khu phục hồi sinh thái
VQG Tam Đảo.
2.1.2.Đề xuất các biện pháp bảo vệ của cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên tại
VQG Tam Đảo.
2.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Là cây Lim xẹt (Peltophorum Tonkinensis A.Chev).
2.3. Địa điểm nghiên cứu:
Phân khu phục hồi sinh thái VQG Tam Đảo -Vĩnh Phúc.
2.4. Nội dung nghiên cứu:

Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, tôi tiến hành thực hiện các nội
dung sau:
2.4.1. Tìm hiểu một số đặc điểm hình thái của cây Lim xẹt:
• Đặc điểm hình thái: Thân, cành, lá, hoa và quả của cây Lim xẹt.
• Đặc điểm hậu vật: Mùa ra hoa kết quả …
2.4.2. Tìm hiểu đặc điểm cấu trúc Lâm phần.
• Rừng thứ sinh phục hồi: Trạng thái IIA.
• Rừng thứ sinh phục hồi: Trạng thái IIB.
• Nơi chưa thành rừng: Trạng thái Ic.
* Các chỉ tiêu cấu trúc rừng cần nghiên cứu:


Tổ thành loài ( loài hoặc nhóm loài ưu thế)


• Tầng thứ ( tầng cây gỗ, tầng cây bụi thảm tươi).
• Tương quan giữa HVN -D1.3 và Dt -D1.3 của cây Lim xẹt.
2.4.3. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của Lim xẹt.


Cấu trúc tổ thành và mật độ tái sinh..



Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao.




Chất lượng cây tái sinh.

Số lượng cây tái sinh theo nguồn gốc.

2.4.4. Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến số lượng của cây Lim xẹt tái
sinh.


Ảnh hưởng của độ cao so với mặt nước biển



Ảnh hưởng của đất đai.



Ảnh hưởng của cây mẹ.



Ảnh hưởng của độ tàn che.



Ảnh hưởng của cây bụi, thảm tươi.

2.4.5. Đề xuất các biện pháp bảo vệ tái sinh tự nhiên.
2.5. Phương pháp nghiên cứu:
2.5.1. Phương pháp luận.
Thực tế đã chứng minh, việc lựa chọn các phương pháp nghiên cứu là
một yếu tố hết sức quan trọng góp phần làm tăng tính khả thi và hiệu quả của
công việc. Vì vậy tùy theo từng đối tượng nghiên cứu mà ta có thể áp dụng

các phương pháp nghiên cứu khác nhau. Chẳng hạn như: Đối tượng nghiên
cứu là những loài cây có đời sống ngắn (<1 năm) với kích thước nhỏ thì ta có
thể làm thí nghiệm gieo trồng trên diện tích nhỏ và có các trang thiết bị hiện
đại để khống chế điều chỉnh điều kiện hoàn cảnh sinh thái theo từng mục
đích và nội dung nghiên cứu. Với đối tượng nghiên cứu là những loài cây có
tuổi đời dài với kích thước lớn thì phương pháp nghiên cứu trong phòng chỉ


phù hợp ở giai đoạn cây mầm. Các giai đoạn khác chỉ có thể nghiên cứu trên
các cây tiêu chuẩn, ô tiêu chuẩn định vị hay tạm thời.
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài này là cây Lim xẹt (Peltophorum
Tonkinensis A.Chev) là cây gỗ lớn có đời sống dài (>10 năm), kích thước
lớn, mọc tự nhiên hỗn giao với nhiều loài cây khác. Do vậy, tôi lựa chọn
phương pháp nghiên cứu trên ô tiêu chuẩn và cây tiêu chuẩn tạm thời cho đề
tài của mình.
Khi nghiên cứu đặc điểm sinh vật học của loài có những quan điểm
khác nhau sau đây:
Quan điểm cá thể: Theo trường phái này, người ta coi loài cây là thực
thể duy nhất trong tự nhiên, vì vậy mọi nghiên cứu phải hướng tập trung vào
cá thể loài. Đại diện cho quan điểm này là các nhà khoa học như: Negri (Ý),
Curlis, Gleason (Mỹ).
Quan điểm quần thể: Đại diện cho quan điểm này là các nhà khoa học
như: Braun, Blanquet (Pháp), Clement (Anh), Walter (Đức), Sukasop (Nga).
Các nhà khoa học này đều nhất trí đối tượng cơ bản là những quần thể thực
vật.
Quan điểm dung hòa giữa hai quan điểm trên: Quan điểm này cho rằng
khi nghiên cứu đặc điểm sinh vật của loài cần kết hợp giữa cá thể và quần
thể. Đại diện cho trường phái này là Tanslay, Poniatovxkaia và Thái Văn
Trừng.
Dựa vào lý luận của ba quan điểm trên, đề tài đã chọn quan điểm dung

hòa giữa quần thể và cá thể để làm lý luận cho mình.
2.5.2. Phương pháp xác định vị trí nghiên cứu.
Căn cứ vào thảm thực vật và địa hình đề tài nghiên cứu chia làm 3 khu:


Khu vực 1: Trạng thái IIA.



Khu vực 2: Trạng thái IIB.




Khu vực 3: Trạng thái Ic.

2.5.3. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu:
2.5.3.1. Lập ô tiêu chuẩn và dung lượng mẫu.
a) Điều tra sơ bộ :
Tiến hành nghiên cứu bản đồ hiện trạng rừng, tìm hiểu các trạng thái
rừng. Sau đó sơ thám, quan sát các hiện trạng rừng, tìm hiểu khái quát về sự
phân bố của Lim xẹt, tìm hiểu sơ bộ về tài nguyên thực vật rừng, đất đai, khí
hậu … của khu vực nghiên cứu để nắm được địa điểm, diện tích, khối lượng
công việc phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch và thời gian điều tra ngoại
nghiệp.
b)Điều tra tỉ mỉ:
- Lập OTC: Lập ô tiêu chuẩn điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc
rừng có Lim xẹt tái sinh phân bố. Ô tiêu chuẩn phải bố trí tại các vị trí có
tính đại diện cao ở 3 khu vực nghiên cứu. Địa hình trong ô phải tương đối
đồng nhất, các loài cây phân bố tương đối đều, cây sinh trưởng bình thường.

Các ô tiêu chuẩn không đi qua các khe, qua đỉnh hoặc có đường mòn hay
đường ô tô chạy qua.
+ Phương pháp lập ô tiêu chuẩn (OTC): Sử dụng địa bàn, thước dây, sơn
đỏ và dao, cuốc …
+ Để thuận tiện cho việc đo đạc, tôi tiến hành lập OTC với chiều dài cùng
chiều với đường đồng mức, chiều rộng vuông góc với đường đồng mức.
Diện tích mỗi OTC là 1.000m2 (50m x 20 m). Tổng số OTC là 18 ô, trong đó
khu vực 1 là 6 ô, khu vực 2 là 6 ô và khu vực 3 là 6 ô, với diện tích là
6000m2.
- Lập ODB để điều tra cây tái sinh:


+ Phương pháp lập ô dạng bản (ODB): Trong ô tiêu chuẩn lập 5 ODB để
điều tra cây tái sinh theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn. Cụ
thể như sau:

- Lập ô dạng bản (ODB) để điều tra cây tái sinh. Diện tích mỗi ODB là
16 m2 (4m x 4m). Số ODB ở khu vực 1 là 6 x 5 = 30 ô và số ô ở khu vực 2 là
5 x 6 = 30 ô, khu vực 3 là 6 x 5 = 30 ô. Tổng số ODB ở cả 3 khu vực là 90 ô.
- Lập ô dạng bản (ODB) để điều tra cây Lim xẹt tái sinh xung quanh
gốc cây mẹ. Chọn các cây mẹ có sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, không cụt
ngọn làm tâm, từ tâm lập 4 tuyến điều tra theo 4 hướng Đ - T - N - B, trên
tuyến lập các ODB với diện tích là 4 m2 (2m x 2m), 4 ô ở trong tán, 4 ô ở
mép tán, 4 ô ở ngoài tán cây mẹ.
Do khu vực 3 là nơi chưa đủ điều kiện thành rừng (Trạng thái IC) nên
không có cây con tái sinh xuất hiện xung quanh gốc cây mẹ nên đề tài chỉ
nghiên cứu tái sinh xung quanh gốc cây mẹ ở khu vực 1, 2 là trạng thái IIA
và IIB. Mỗi khu vực điều tra tái sinh xung quanh 4 gốc cây mẹ với số ODB là
4 x 3 x 8 = 96 ODB.
2.5.3.2. Nội dung thu thập số liệu:

Nội dung thu thập số liệu cho từng nội dung cụ thể như sau:
a)Tìm hiểu một số hình thái của cây Lim xẹt:


Đề tài sử dụng phương pháp quan sát thực địa, thu thập các thông tin
từ các cán bộ lâm nghiệp có kinh nghiệm trong vùng nghiên cứu, đồng thời
kết hợp với tra cứu những tài liệu nghiên cứu trước đây nhằm xác định được
các nội dung sau:
- Đặc điểm hình thái: Thân cây, tán cây, vỏ cây, cành cây, lá cây, rễ cây và
hoa quả của cây Lim xẹt …
- Đặc điểm hậu vật: Mùa ra lá, mùa ra hoa kết quả …
b) Điều tra một số nhân tố sinh thái nơi cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên:
- Đặc điểm nhân tố khí hậu: Tiến hành thu thập tài liệu khí tượng của trạm
khí tượng thủy văn của VQG- huyện Tam Đảo.
- Điều tra nhân tố đất đai: Tham khảo tài liệu nghiên cứu về đất của VQG
Tam Đảo kết hợp đào phẫu diện để điều tra.
c) Điều tra đặc điểm tái sinh tự nhiên của cây Lim xẹt.
* Điều tra đặc điểm tái sinh của lâm phần:
Cây tái sinh được điều tra trong các ODB, gồm các cây có đường kính
<6 cm. Các chỉ tiêu xác định là:
- Tên loài cây, chiều cao vút ngọn, tình trạng sinh trưởng, nguồn gốc tái sinh
( theo hạt hay theo chồi).
- Đo chiều cao vút ngọn (Hvn) bằng thước sào, lấy đến cm.
-Xác định phẩm chất cây tái sinh với từng cá thể và phân chia làm 3 cấp chất
lượng là: Tốt, trung bình và xấu.
+ Cây tốt (A): là những cây có tán lá phát triển đều đặn, tròn xanh biếc,
thân tròn thẳng, không bị khuyết tật, không bị sâu bệnh.
+ Cây trung bình (B): Là những cây có thân thẳng, tán lá không đều, ít
khuyết tật, không bị sâu bệnh.



+ Cây xấu (C) : Là những cây có tán lá lệch, lá tập trung ở ngọn, sinh
trưởng kém, khuyết tật nhiều và bị sâu bệnh.
Tỷ lệ % cây tái sinh tốt, trung bình, xấu được tính theo công thức:
N%=

n
x 100
N

(2-1)

Trong đó: N% là tỷ lệ phần trăm cây tốt, trung bình, xấu.
n là tổng số cây tốt, trung bình, xấu.
N là tổng số cây tái sinh.
-Xác định nguồn gốc cây tái sinh: Được xác định theo tái sinh hạt hoặc tái
sinh chồi.
- Xác định tần xuất cây tái sinh loài Lim xẹt được tính theo công thức:

Lx

Số ODB có loài Lim xẹt xuất
hiện

2)

= x100

(2-


Tổng số ODB đo đếm

Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.1
Bảng 2.1:Bảng điều tra cây tái sinh tự nhiên
STT
1
2
3

Tổng:

Tên loài cây

Hvn

Nguồn gốc
Hạt

Chồi

Chất lượng sinh
trưởng
Tốt
TB
Xấu

*Điều tra sinh trưởng của cây mẹ (Lim xẹt):
Chọn cây mẹ có đủ tiêu chuẩn DT ≥ 8m, cây sinh trưởng bình thường,
không sâu bệnh, không cụt ngọn làm tâm. Xác định: Hvn, D1.3, Hdc, DT,
phẩm chất. Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.2

Bảng 2.2:Bảng điều tra sinh trưởng của cây mẹ (Lim xẹt)


STT

HVN

HDC

1
2
3


D1.3

Chất lượng sinh
trưởng

DT
Đ

T

N

B

Tốt


TB

Xấu

* Điều tra đặc điểm tái sinh của loài Lim xẹt xung quanh gốc cây mẹ.
Cây tái sinh được điều tra trong các ô dạng bản xung quanh gốc cây
mẹ gồm các cây có đường kính < 6cm. Các chỉ tiêu xác định là: Chiều cao
vút ngọn, tình trạng sinh trưởng, nguồn gốc cây tái sinh (theo hạt hay theo
chồi), phẩm chất cây tái sinh. Kết quả điều tra được ghi vào bảng 2.3
Bảng 2.3:Bảng điều tra cây Lim xẹt tái sinh tự nhiên xung quanh gốc cây
mẹ
STT

Hvn (cm)

Nguồn gốc
Hạt
Chồi

Chất lượng cây sinh trưởng
Tốt
TB
Xấu

1
2
3

Tổng:
d) Ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh đến số lượng và chất lượng của

cây Lim xẹt tái sinh.
* Điều tra tầng cây cao: Theo quan điểm lâm học, cây tầng cao là những cây
có tán tham gia vào tầng chính (tầng A) và D1.3 ≥ 6cm.
Xác định tên loài cây, Hvn, D1.3, Hdc phẩm chất cây. Công cụ đo
đường kính là thước kẹp kính, đo chiều cao vút ngọn va chiều cao dưới cành
là thước Blune - leiss kết hợp với sào đo cao. Kết quả điều tra được ghi vào
bảng 2.4


Bảng 2.4:Bảng điều tra tổ thành loài cây cao
STT

Tên loài cây

HDC

HVN

1
2
3
….
Tổng:

Chất lượng sinh
trưởng
Tốt
TB
Xấu


*Điều tra độ tàn che rừng:
* Điều tra cây bụi, thảm tươi:
- Cây bụi là cây thân gỗ thuộc tầng thấp.Chỉ tiêu xác định là: Tên loài cây,
số lượng, Phẩm chất, Hvn được đo bằng thước mét, độ che phủ bình quân
chúng các loài được tính theo tỷ lệ phần trăm bằng phương pháp ước lượng.
- Thảm tươi là lớp cây cỏ phủ trên bề mặt đất rừng. Chỉ tiêu điều tra: Tên
loài cây, chiều cao trung bình, độ che phủ của loài, độ che phủ chúng được
xác định bằng phương pháp ước lượng.
- Lập ô dạng bản: Trên ODB, tôi tiến hành đo đếm tất cả các tầng cây bụi,
thảm tươi và được ghi vào bảng 2.5
Bảng 2.5:Bảng điều tra tầng cây bụi, thảm tươi
TT

Tên loài cây chủ
yếu

Hvn
(m)

Số lượng
(cây)

Độ che
phủ
(%)

Chất lượng
sinh trưởng
(%)
Tố TB Xấ

t
u

1
2
3

Tổ
ng:
2.5.3.3. Phương pháp xử lý số liệu:
Việc chỉnh lý số liệu, lập các dãy phân bố thực nghiệm, tính toán các đặc trưng
mẫu được xử lý đồng bộ trên máy vi tính theo chương trình ứng dụng phần mềm “Xử


lý thống kê kết quả nghiêm cứu thực nghiệm trong Nông - lâm nghiệp trên máy vi tính
của GS.TS Nguyễn Hải Tuất và TS Ngô Kim Khôi. Phần mềm “SPSS 13.0”.
a)Kiểm tra sự thuần nhất của các giá trị quan sát:
Tiêu chuẩn phi tham số χ 2 của Kruskal Wallis để kiểm tra sự thuần
nhất:
L



12
H=
n(n − 1)

ni

Ri2

- 3(n+1)
ni

(2-3)

Trong đó:
n=

∑ni ; Ri là tổng hạng ở mẫu thứ i.

Nếu mẫu quan sát là thuần nhất thì H có phân bố χ 2 với bậc tự do là
K = n -1 và n là số mẫu quan sát.
Nếu H > χ 052 thì các mẫu không thuần nhất.
Nếu H < χ 052 thì các mẫu thuần nhất, có nghĩa là các mẫu có nguồn
gốc từ 1 tổng thể.
Trong trường hợp các giá trị quan sát được chia ra nhiều cấp chất
lượng khác nhau thì việc kiểm tra sự thuần nhất của nhiều mẫu dựa chủ yếu
vào việc so sánh tần số quan sát rơi vào các mẫu.
χ

2
Tinh

=



(f

qsat


− f thuyet )

f thuyet

2

( 2-4)

Trong đó:
fthuyet là tần số lý thuyết
fthuyet =

Tai xTbi
TS

fqsat là tần số quan sát
Tai là tổng hàng thứ i.
Tbi là tổng cột thứ i

( 2-5)


×