Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Phát triển bền vững nông nghiệp ở khu vực tam giác phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (833.43 KB, 34 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ
----------------------------------------

TIỂU LUẬN:
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NÔNG NGHIỆP Ở
KHU VỰC “TAM GIÁC PHÁT TRIỂN”

Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hải Yến
Lớp: KTE406(1/1-1415).7_LT
Sinh viên thực hiện: Nhóm 4

Hà Nội, tháng 9 năm 2014

1


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4
1.

Nguyễn Thanh An

1214410004

2.

Phạm Thị Minh Hiền

1214410064

3.



Nguyễn Thị Hà

1214410053

4.

Trần Thị Thu Ngân

1214410136

5.

Nguyễn Thị Vân

1214410221

6.

Mai Diệu Linh

1214410101

7.

Nguyễn Thị Thu Trang

1214410205

8.


Cao Thị Yến

1211110756

9.

Phạm Tiến Đạt

1211110117

10.

Nguyễn Thị Kiều Ly

1211110424

11.

Lê Thị Thuỳ Uyên

1211110738

2


MỤC LỤC
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ ........................................................................... 4
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG .... 6

Nông nghiệp và tăng trƣởng kinh tế hƣớng đến phát triển bền vững ........6

1.1
1.1.1

n mp

1.1.2

T êu c í đ n

nn n n
p

p

nn n n

p

nn n n

p

n

n 6

p b n v ng ................................6


1.1.2.1

Profit - Phát triển bền vững với mục tiêu đạt lợi nhuận lâu dài ................................. 7

1.1.2.2

Planet - Bảo đảm sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái nông nghiệp........................... 7

1.1.2.3

People – Phát triển nông nghiệp bền vững gắn với phát triển nông thôn................... 9

Tổng quan về khu vực tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam ..

1.2

............................................................................................................................9
n m am

1.2.1
1.2.2

V

1.2.3

Thuận lợ

cp




cp

ìn

tri n ...................................................................9

ìn k n

ế của khu vực am

k ó k ăn đối vớ p

cp

n ................10

n n ng nghi p ở khu vực tam

n. ..............................................................................................................13

CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở KHU VỰC
TAM GIÁC PHÁT TRIỂN.........................................................................................15
2.1

Thực trạng phát triển nông thôn ở khu vực tam giác phát triển: .............15

2.1.1


Thực trạng vốn đầu

tri n

...................................................................................................................15

2.2

o của n

n n n n

p khu vực am

cp

Thực trạng về các nguyên lý canh tác nông nghiệp ở khu vực tam giác

phát triển ......................................................................................................................20
2.2.1

Quản lý đất b n v ng ...............................................................................20

2.2.2

Quản lý n uồn nước b n v ng ................................................................21

2.2.3

Quản lý sâu


2.2.4

Quản lý c n n

2.3

nh b n v ng .....................................................................23
b n v ng ...................................................................24

Thực trạng phát triển nông thôn ở khu vực tam giác phát triển ..............24

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨ MẠNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỀN
VỮNG Ở
3.1

HU VỰC TAM GIÁC PHÁT TRIỂN ..................................................28

Một s

hó hăn phát triển nông nghiệp ền vững ở hu vực tam giác

phát triển đang g p phải .............................................................................................28
3


3.2

Giải pháp đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ền vững ở hu vực tam giác


phát triển ......................................................................................................................29
3.2.1

ín s c của

ín p ủ

n c on

3.2.2

ín s c của

ín p ủ

n c on

n n ....................................29
oan n

p n

k oa

c.

...................................................................................................................30
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 33
MỤC LỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

Hình 1. “Nguyên tắc 3P” cho phát triển bền vững nông nghiệp .....................................7
Hình 2. Đầu tư FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam năm 2001-2011 ......................15
Hình 3. Số liệu thống kê FDI của Campuchia giai đoạn 2000 - 9/2010 (triệu USD) ...16
Hình 4. FDI của Lào giai đoạn 2007 - 2012 ..................................................................16
Hình 5.Giá trị gia tăng tính trên mỗi lao động của ngành nông nghiệp của một số nước
khu vực Đông Nam Á năm 2000 - 2011 (USD/người) .................................................18

Bảng 1. Cơ cấu kinh tế của Khu vực Tam giác Phát triển ............................................11
Bảng 2. Tình hình cây trồng lâu năm chính của khu vực Tây Nguyên năm 2010 ........12
Bảng 3. Tình hình ngành chăn nuôi của các tỉnh thuộc khu vực tam giác phát triển của
Campuchia .....................................................................................................................12
Bảng 4. Tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất của ba nước tam giác
phát triển năm 2005 – 2011 (%) ....................................................................................19
Bảng 5. Sản lượng ngũ cốc trên mỗi ha đất canh tác (kg/ha) ........................................20
Bảng 6.Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 2002 ................................................21

4


LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại hiện nay, nông nghiệp được xem là yếu thế hơn so với công
nghiệp và dịch vụ vì giá trị GDP mà ngành này mang lại là không cao. Tuy nhiên,
chúng ta không thể phủ nhận vai trò to lớn của ngành nông nghiệp đối với nền kinh tế
của một quốc gia, đặc biệt là ở các nước đang phát triển. Khi mà công nghiệp chưa đủ
sức gánh vác thúc đẩy phát triển kinh tế thì nông nghiệp vẫn là cái sườn cốt lõi.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề phát triển bền vững nông nghiệp, các
quốc gia trong khối ASEAN đã liên kết và hợp tác với nhau để cùng thực hiện chung
một mục đích. Minh chứng rõ nhất cho điều này đó là sự ra đời của các tam giác phát
triển, mà điển hình là tam giác Campuchia – Lào – Việt Nam. Tuy nhiên, liệu việc khu
vực tam giác phát triển này được hình thành có làm cho nền nông nghiệp ở đây có

những bước tiến mới? Các nước có đạt được mục đích như ban đầu đã đề ra và giải
pháp nào cho việc hợp tác kinh tế vùng đạt được thành tựu theo hướng bền vững đạt
được các tiêu chí về kinh tế - xã hội - môi trường? Để trả lời những câu hỏi này, nhóm
chúng em quyết định chọn đề tài: “Phát triển bền vững nông nghiệp ở khu vực tam
giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam”.
Mục đích của bài nghiên cứu là làm rõ mối quan hệ của ba nước trong hợp tác
phát triển ngành nông nghiệp, hiểu rõ hơn về phát triển nông nghiệp bền vững và các
tiêu chí để đánh giá sự phát triển nông nghiệp của các quốc gia. Phương pháp chúng
em dùng là tổng hợp thông tin, phân tích số liệu thống kê, dựa vào kiến thức của các
nguyên lý kinh tế học để phân tích, rút ra kết luận cho vấn đề.
Cụ thể, kết cấu của bài tiểu luận được chia thành ba phần chính như sau:
Chƣơng I: Tổng quan về phát triển nông nghiệp bền vững
Chƣơng II: Phát triển nông nghiệp bền vững ở khu vực tam giác phát triển
Chƣơng III: Đề xuất giải pháp để đẩy mạnh phát triển bền vững nông
nghiệp ở khu vực tam giác phát triển
Khi tiến hành nghiên cứu và trình bày, nhóm chúng em không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Hy vọng cô giáo và các bạn đọc sẽ có những góp ý, bổ sung để bài
tiểu luận được hoàn thiện hơn và góp phần cung cấp những kiến thức mới cho tất cả
mọi người. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỀN VỮNG
1.1 Nông nghiệp và tăng trƣởng inh tế hƣớng đến phát triển ền vững
1.1.1

hái niệm phát triển nông nghiệp và phát triển nông nghiệp ền vững
Trước hết, phát triển nông nghiệp là sự tăng trưởng dần dần, mang đến một


cuộc cách mạng trong nông nghiệp, dẫn đến sự ra đời của một nền nông nghiệp v a
mang lại lợi nhuận, đồng thời thân thiện với sinh thái.
Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất nông nghiệp lâu dài không thể tránh khỏi
việc mang lại những tác động xấu đến môi trường và xã hội, điển hình là sự suy giảm
tầng đất mặt, ô nhiễm nước ngầm, gia tăng chi phí sản xuất, và sự tan rã của các điều
kiện kinh tế và xã hội trong cộng đồng nông thôn.
Chính vì thế, phải hạn chế đến mức tối đa các tác động tiêu cực của quá trình
phát triển nông nghiệp mang lại. Hay nói cách khác chính là phát triển nông nghiêp
bền vững. Theo Tổ chức Nông lương thế giới (FAO), Phát triển nông nghiệp bền vững
là sự quản l và ảo t n các ngu n tài ngu ên thiên nhiên và đ nh h ớng tha đ i
công nghệ và thể ch theo cách nào đ để đả
c u nhân lực cho th hệ hiện tại và t

ng lai

đ t n ớc thực vật và ngu n gen đ ng vật
hợp đạt hiệu quả inh t và đ ợc

ảo đạt đ ợc và ti p tục th a
ự phát triển nh vâ
ôi tr

ao g

ng hông u ng c p

n nhu
ảo t n

thuật ph


h i ch p thuận

Xây dựng một nền nông nghiệp bền vững là vấn đề có tính chiến lược quan
trọng đối với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là một biện pháp của phát triển
bền vững kinh tế - xã hội đất nước. Vì vậy cần phải coi phát triển bền vững nông
nghiệp là nhiệm vụ chung của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.2 Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp ền vững
Ngày nay, các nước đang chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng
của ngành công nghiệp – dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp xuống. Tuy
nhiên, điều này không đồng nghĩa với việc đánh giá thấp vai trò của nông nghiệp đối
với tăng trưởng kinh tế quốc gia. Theo đó, ba chỉ tiêu quan trọng thể hiện các tiêu chí
đánh giá sự phát triển bền vững nông nghiệp được tổng hợp hóa theo mô hình
“Nguyên tắc 3P” (Profit – Planet – People).

6


Xã hội (People)

P
n
n n n
p
b n v ng
Môi trƣờng (Planet)

Kinh tế (Profit)

Hình 1 “Nguyên tắc 3P” cho phát triển bền vững nông nghiệp

Mô hình trên nhấn mạnh rằng: Phát triển bền vững nông nghiệp là phải đảm bảo được
3 yếu tố: v a đem lại lợi ích kinh tế, không hủy hoại môi trường, bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên đồng thời đem lại cuộc sống tốt đẹp hơn cho người dân và đảm bảo an
ninh xã hội, đặc biệt ở khu vực nông thôn.
1.1.2.1 Profit - Phát triển ền vững với ục tiêu đạt lợi nhuận lâu dài
Kinh tế nông nghiệp có vai trò quan trọng trong sản xuất lương thực, thực phẩm
lâu dài, ổn định cho quốc gia, bảo đảm an ninh lương thực tiến tới xuất khẩu sang các
vùng lân cận và các nước khác trên thế giới. Về mục tiêu kinh tế của phát triển nông
nghiệp bền vững:
-

Hoạt động sản xuất nông nghiệp: đảm bảo sản xuất lâu dài, tạo ra nguồn cung
lượng thực, thực phẩm ổn định. Quản lý các yếu tố sản xuất đầu vào: vốn, đất
đai, lao động và công nghệ được sử dụng hiệu quả, tăng giá trị của ngành.

-

Nâng cao thu nhập của người nông dân: các sản phẩm nông nghiệp được sản
xuất ra phải có thị trường tiêu thụ ổn định, mang lại nguồn thu lớn cho người
nông dân, để đảm bảo cho cuộc sống và người lao đông yên tâm làm việc.

1.1.2.2 Planet - Bảo đả sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái nông nghiệp
Theo Công ước về Đa dạng sinh học (1992)1, tại điều 2 có nêu rõ: "Ða dạng
sinh học" c nghĩa là tính đa dạng
ngu n ao g

i n thiên giữa các sinh vật s ng của t t cả các

các hệ sinh thái ti p giáp trên cạn


1

iển các hệ sinh thái thuỷ vực

Công ước này được thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh về Môi trường và Phát triển do Liên hợp quốc tổ chức
năm 1992 tại Rio de Janeiro (Brazil) và chính thức có hiệu lực t tháng 12/1994.

7


hác và các tập hợp sinh thái
trong ỗi

à chúng là

t ph n Tính đa dạng nà thể hiện ở

loài giữa các loài và các hệ sinh học

Đối với khái niệm Đa dạng sinh học nông nghiệp (Agrobiodiversity): là nền
tảng cơ bản của hệ thống canh tác, nó không chỉ gồm tập hợp loài rộng lớn mà còn
gồm nhiều phương thức nông dân có thể dựa vào để khai thác sự đa dạng sinh học để
sản xuất và quản lý cây trồng, đất, nước, côn trùng và các sinh vật khác. Với tiêu chí
phát triển bền vững thì các nước trên thế giới đã thống nhất thực hiện theo các tiêu
chuẩn, trong đó đề cao việc â dựng hệ th ng nông nghiệp ền vững đả

ảo theo

các ngu ên l canh tác ền vững
Thứ nh t quản l đ t ền vững: Phải làm sao cho đất được sử dụng một cách

có hiệu quả và đạt được lợi ích lâu bền nhất. Đặc biệt trong hoàn cảnh phải thoả mãn
nhu cầu nuôi sống số dân đang tăng nhanh mà quỹ đất trồng trọt, ngày càng cạn kiệt,
eo hẹp và việc mở rộng đất canh tác ngày một khó khăn hơn. Quản lý đất bền vững là
một quá trình cần có chính sách, đường lối cụ thể, tường bước một, tuỳ thuộc vào t ng
loại đất cụ thể. Đánh giá sự hiệu quả trong việc sử dụng đất, ta dựa vào các chỉ tiêu
sau:
-

Diện tích các loại đất được canh tác trên tổng diện tích thực có

-

Tỷ lệ sử dụng phân hoá học trên một đơn vị diện tích đất canh tác
Thứ hai

ảo vệ ngu n n ớc: Nước là một phần không thể thiếu được trong hoạt

động sản xuất nông nghiệp, cần cho các hoạt động tưới tiêu, thủy lợi, sinh hoạt của
người nông dân. Nguồn nước phục vụ cho nông nghiệp được lấy t ao, hồ, hệ thống
các con sông, suối, nước mưa và nước ngầm t trong lòng đất. Nước là một trong
những yếu tố có khả năng tác động mạnh đến năng suất, chất lượng nông phẩm thông
qua các thành phần hóa chất có trong nước. Theo những chỉ tiêu đánh giá của FAO,
mức độ sử dụng tài nguyên nước được đánh giá qua các tiêu chí:
-

Mức độ cạn kiệt của nguồn nước ngầm và nước mặt so với tổng nguồn nước

-

Tỷ lệ người nông dân được tiếp cận với nước sạch


-

Phát triển xây dựng các công trình thủy lợi, tưới tiêu.
Thứ a quản l sâu ệnh ền vững: FAO đánh giá việc sử dụng thuốc tr sâu

trên các diện tích đất nông nghiệp theo quy trình phòng tr sâu bênh tổng hợp – IPM
(Integrated Pest Management) – đây là một hệ thống quản lý dịch hại mà trong khung
cảnh cụ thể của môi trường và những biến động quần thể của các loài gây hại, sử dụng
8


tất cả các kỹ thuật và biện pháp thích hợp có thể được, nhằm duy trì mật độ của các
loài gây hại ở dưới mức gây ra những thiệt hại kinh tế”. Theo đó, trong sản xuất, người
nông dân phải hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc tr sâu, phân bón hóa học đồng thời
khuyến khích việc sử dụng thiên địch phòng tr bệnh hại cũng như áp dụng các biện
pháp canh tác hiệu quả, ngăn chặn sự phát triển của sâu bệnh trên đồng ruộng.
Thứ t

quản l công nghệ hiệu quả: Ở đây, chúng ta đề cập đến hai phương

diện đó là công nghệ sinh học và công nghệ kĩ thuật trong sản xuất. Công nghệ cần
phải được phát triển nhằm nâng cao năng suất và chất lượng lương thực thực phẩm và
các sản phẩm chăn nuôi. Phát triển việc nghiên cứu, cải tạo các giống cây trông vật
nuôi mới, phù hợp với điều kiện của t ng v ng, t ng khu vực. Ðóng góp làm màu mỡ
cho đất và làm tăng thêm hiệu suất cho những loài thực vật sử dụng các chất dinh
dưỡng của đất, để làm sao cho nền sản xuất nông nghiệp không làm mất đi các chất
dinh dưỡng khỏi địa bàn canh tác.
1.1.2.3 People – Phát triển nông nghiệp ền vững gắn với phát triển nông thôn
Phát triển kinh tế là động lực để thúc đẩy xã hội phát triển. Mục tiêu của phát

triển nông nghiệp bền vững là tạo công ăn việc làm cho người dân nông thôn, nâng cao
mức sống, giảm tỉ lệ đói nghèo, tập trung vào giáo dục đào tạo, cải thiện chất lượng
con người, ngang bằng với người dân đô thị, tránh các tệ nạn xã hội, cơ sở hạ tầng về
các khu dịch vụ, giải trí cũng phải được đầu tư tương xứng.
1.2 Tổng quan về hu vực tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam
n m am

1.2.1
Ta

cp

n

giác phát triển (hay Tam giác tăng trưởng) là một hình thức hợp tác tiểu

vùng thường là với ba nước thành viên nhằm thu được lợi ích lớn hơn so với lợi ích có
thể thu được t những hoạt động độc lập. Các tam giác phát triển có xu hướng được
hình thành giữa các vùng tiếp giáp quốc gia, trong nhiều trường hợp đó là các vùng
lãnh thổ kém phát triển hơn so với phần còn lại của đất nước. Tam giác phát triển được
thiết lập trên cơ sở lợi ích kinh tế, lợi ích chính trị và lợi ích xã hội, có vai trò thúc đẩy
mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa các quốc gia và có ý nghĩa quan trọng trong việc
củng cố hoà bình và an ninh trong khu vực.
Hiện nay, trong khu vực ASEAN đã hình thành và đi vào hoạt động một số
Tam giác phát triển điển hình như Tam giác phát triển Indonesia – Malaysia – Thái
9


Lan, vùng lãnh thổ phát triển Brunei – Indonesia – Malaysia – Phillipines. Hay Tam
giác miền Nam (Southern Triangle Growth) còn được gọi là SIJORI (bao gồm

Singapo, bang Johore của Malaysia, và tỉnh Riau của Indonesia), được thành lập vào
năm 1989.
Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam (gọi tắt là Tam giác phát
triển CLV) là một ví dụ điển hình của liên kết khu vực. Khu vực Tam giác phát triển
Campuchia – Lào – Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ của ba quốc gia thống nhất
thành lập năm 1999 với mục đích thông qua hợp tác và liên kết giữa các tỉnh trong khu
vực, nhằm khai thác tiềm năng, lợi thế so sánh của t ng địa phương trong khu vực như
phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển của
các tỉnh này so với các địa phương khác của ba nước.
Tam giác phát triển CLV là một khu vực ngã 3 biên giới của ba nước Việt
Nam, Lào và Campuchia, bao gồm 13 tỉnh thành: Ratanakiri, Stung Treng,
Mondulkiri, Kratie của Campuchia; Attapu, Salavan, Sekong, Champasak của Lào; và
Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Đắc Nông, Bình Phước của Việt Nam. Khu vực này có
tổng diện tích tự nhiên là 144,2 nghìn km2, dân số trung bình năm 2013 là hơn 7 triệu
người. Năm tỉnh của Việt Nam trong khu vực Tam giác phát triển có tổng diện tích
hơn 51.700 km2, chiếm 40%2 diện tích khu vực.
1.2.2 V



ìn

ìn k n

ế của k u ực am

cp

n


Tam giác phát triển CLV là khu vực kinh tế kém phát triển so với các vùng còn
lại của cả ba nước. Và trình độ phát triển kinh tế của các tỉnh trong khu vực này còn
khá chênh lệch. Hiện 5 tỉnh của Việt Nam có trình độ phát triển khá hơn, đã hình thành
nền sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Những tỉnh còn lại thuộc Lào và Campuchia kém
phát triển hơn, chủ yếu là mô hình sản xuất tự cung tự cấp, thương mại và dịch vụ còn
kém phát triển, chỉ có một số ít các nhà cung cấp nhu yếu phẩm và hàng hóa tiêu dùng
cho người dân.
Về cơ cấu nền kinh tế, các tỉnh thuộc khu vực tam giác phát triển có ngành nông
nghiệp luôn chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu (thường lớn hơn 50%) như có thể thấy
trong bảng 1 bên dưới.

2

Đặng Trung Kiên, 2014, “Diễn đàn khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào – Campuchia”, Báo Lao
Đ ng , Số 90, ngày 22/04/2014.
.

10


Bảng 1. Cơ cấu kinh tế của Khu vực Tam giác Phát triển
Đơn ị: %
Các chỉ s

2002

2009

c Tỉnh của Campuchia


100.0

100.0

Nông nghiệp, đánh bắt cá và lâm nghiệp

68.6

55.0

Công nghiệp và Xây dựng

17.3

21.0

Dịch vụ

14.1

24.0

100.0

100.0

Nông nghiệp, đánh bắt cá và lâm nghiệp

67.2


53.6

Công nghiệp và Xây dựng

19.8

21.0

Dịch vụ

13.1

25.4

100.0

100.0

Nông nghiệp, đánh bắt cá và lâm nghiệp

63.5

53.4

Công nghiệp và Xây dựng

13.4

19.7


Dịch vụ

23.1

26.9

100.0

100.0

Nông nghiệp, đánh bắt cá và lâm nghiệp

65.2

53.5

Công nghiệp và Xây dựng

14.2

20.0

Dịch vụ

20.6

26.5

c Tỉnh của L o


c Tỉnh của Vi t Nam

Khu vực Tam

cP

n (13 tỉnh)

Ngu n: – Báo cáo “Về rà soát điều chỉnh, b sung quy hoạch
t ng thể phát triển kinh t -

h i trong khu vực Ta giác phát triển Campuchia-LàoViệt Na ”

Trong những năm gần đây, ngoài việc gia tăng sản lượng lương thực, khu vực
tam giác phát triển còn chú trọng phát huy những lợi thế tiềm năng của mình trong
việc trồng cây công nghiệp lâu năm (cao su, cà phê, hồ tiêu…), chăn nuôi (trâu, bò,
lợn, gà…) và đánh bắt cá. Dưới đây là một vài số liệu về tình hình trồng cây công
nghiệp và chăn nuôi của các tỉnh trong khu vực tam giác phát triển.

11


Bảng 2. Tình hình cây trồng lâu năm chính của khu vực Tây Nguyên năm 2010
Cà phê

Cao su

Hồ tiêu

Hạt điều


Diện

Sản

Diện

Sản

Diện

Sản

Diện

Sản

tích

lƣợng

tích

lƣợng

tích

lƣợng

tích


lƣợng

(nghìn

(nghìn

(nghìn

(nghìn

(nghìn

(nghìn

(nghìn

(nghìn

ha)

tấn)

ha)

tấn)

ha)

tấn)


ha)

tấn)

Kon Tum

11.5

21.2

43.8

23.3

0.1

0.1

0.2

0.1

Gia Lai

77.2

144.7

83.3


71.8

5.8

22.5

20.2

11.3

Đă Lă

183.9

403.6

28.7

28.6

5.2

12.4

29.9

24.8

Đă Nông


76.0

139.3

22.8

8.1

7.2

12.4

21.5

12.0

12.5

16.0

159.8

193.5

10.0

29.3

155.7


133.0

Tên tỉnh

ình
Phƣớc

Ngu n: Trung tâ Tin học và Th ng ê B Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn
Việt Nam
ảng 3. Tình hình ngành chăn nuôi của các tỉnh thuộc hu vực tam giác phát
triển của Campuchia
Đơn ị: Con
Tên tỉnh

Gia cầm

Trâu

Lợn

Gia súc

Ratanak Kiri

112,592

18,687

33,113


31,243

Stung Treng

116,876

35,995

39,081

25,498

Mondul Kiri

49,830

20,898

19,904

27,611

Kratie

2,144,225

4,160

197,101


370,131

Cả nƣớc

2423,523

79,740

289,199

454,483

Ngu n: Báo cáo th

ng niên của MAFF3 nă 20

Còn về công nghiệp và dịch vụ, những tỉnh thuộc Việt Nam có công nghiệp và
dịch vụ phát triển hơn với một nhà máy, cơ sở sản xuất công nghiệp và các trung tâm
dịch vụ ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, trình độ sản xuất và quy mô còn chưa lớn,
hàng hóa chưa thực sự có chất lượng cao. Các tỉnh thuộc Lào và Campuchia thì công
nghiệp và dịch vụ hầu như còn chưa phát triển. Ngành du lịch mới phát triển trong

3

MAFF – Bộ Nông nghiệp – Lâm nghiệp và Thủy sản Campuchia

12



những năm gần đây, nhưng còn chưa thực sự phát huy được hết tiềm năng, chủ yếu là
phục vụ khách nhỏ lẻ với các khu du lịch sinh thái là chính.
Hiện nay, cơ cấu nền kinh tế của các tỉnh thuộc khu vực này đang có sự thay
đổi. Tỉ trọng ngành nông nghiệp giảm dần và tỉ trọng của công nghiệp và dịch vụ ngày
càng tăng. Tuy nhiên, ngành nông nghiệp vẫn luôn giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu
kinh tế của khu vực.
1.2.3 T uận lợ
p

k ó k ăn đố ớ p

nn n n

p ở k u ực am

c

n.

Là những tỉnh có điều kiện phát triển kém hơn các tỉnh còn lại trong nước
nhưng khu vực tam giác phát triển lại được thiên nhiên ưu ái cho rất nhiều những
thuận lợi trong phát triển nông nghiệp.
Trước hết phải nói đến diện tích đất đỏ bazan rộng lớn 4 là một thuận lợi cực tốt
trong việc phát triển nông lâm nghiệp quy mô lớn với những giống cây công nghiệp
lâu năm như cao su, hồ tiêu, cà phê… Bên cạnh đó, khả năng mở rộng đất nông nghiệp
cũng rất hứa hẹn. Trong tổng số 2 triệu hecta đất bỏ hoang, 705 nghìn hecta là đất có
thể trồng trọt được 5. Hơn thế nữa, khu vực tam giác phát triển có khí hậu nhiệt đới ẩm
gió mùa rất phù hợp với việc trồng các loại cận nhiệt và ôn đới cũng như chăn thả gia
súc.
Thứ hai, ngành thủy sản ở khu vực này cũng rất phát triển bởi mạng lưới sông

suối khá dày đặc, phân bố tương đối đồng đều trên các lưu vực như là hệ thống sông
Đồng Nai, sông Ba6 và đặc biệt là hệ thống sông Mê Kông7, tạo điều kiện thuận lợi
không chỉ cho việc đánh bắt cá nhỏ lẻ của người dân mà còn rất thuận lợi trong việc
nuôi trồng thủy sản.
4

1,6 triệu hecta trên những cao nguyên như Kon Hà N ng (98,000 ha), Pleiku (35,000 ha), Buôn Ma Thuột
(334,000 ha), Đắk Nông (430,000 ha), Rotanah Kiri (300,000 ha) …

bao gồm 415 nghìn hecta thuộc 4 tỉnh của Việt Nam, 100 nghìn hecta của Lào và 190 nghìn hecta
của Campuchia
(6)
Hệ thống sông Đồng Nai bắt nguồn t tỉnh Đắk Lắk với diện tích lưu vực 22.600 km2. Sông Ba bắt
nguồn t tỉnh Gia Lai với diện tích lưu vực khoảng 11.410 km2.
(5)

(7)

Ngoài sông Mekông chảy qua địa phận tỉnh Stung Treng khoảng 100km, trên hệ thống này gồm có 3 sông
chính là sông Sekong (bắt nguồn t huyện A Lưới (tỉnh Th a Thiên Huế - Việt Nam) chảy qua tỉnh Sekong,
Attapư và Stung Treng và đổ vào sông Mekông ở thị xã Stung Treng với chiều dài nhánh chính khoảng gần
500km, diện tích lưu vực khoảng 29.600 km2 (thuộc địa phận CHDCND Lào khoảng 77%, Việt Nam khoảng
3%, Cămpuchia khoảng 20%), lưu lượng trung bình năm tại Attapư khoảng 430 m3/s); ông esan (Bắt nguồn t
tỉnh Kon Tum chảy qua các tỉnh Kon Tum, Gia Lai Rattanakiri vơi diện tích lưu vực đến Veunxai (thuỷ điện hạ
Sesan 1) khoảng 15.555 km2 (thuộc Tây Nguyên 11.450 km2)); ông repo (Bắt nguồn t tỉnh Đà Lạt và tỉnh
Đắk Lắk chảy qua các tỉnh Đắk Lắk, Mundunkiri, Rattanakiri và Stung Treng, với diện tích lưu vực đến Lumpat
(thuỷ điện Sprêpok 1) khoảng 26.350 km2 (thuộc Tây Nguyên khoảng 11.721 km2 )).

13



Một ưu điểm khác của khu vực tam giác phát triển là phần lớn người dân tham
gia vào lĩnh vực nông nghiệp. Người dân ở đây có truyền thống làm việc chăm chỉ,
thống nhất trong việc hỗ trợ lẫn nhau và có kinh nghiệm trong nông nghiệp.
Thêm vào đó là an ninh ở khu vực này đang t ng bước được củng cố và đi vào
ổn định. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc ổn định tâm lí người dân, giúp người
dân yên tâm canh tác cũng như là việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Cùng với những thuận lợi đã nói ở trên, khu vực tam giác phát triển cũng phải
đối mặt với những thách thức.
Trở ngại lớn nhất hạn chế sự phát triển của nông nghiệp là sự phân bố mất cân
bằng nguồn nước. Mùa mưa thường mưa lớn và tập trung, dễ tạo ra lũ lụt, ngập úng
trong khi đó mùa khô lại thường xuyên có hạn hán kéo dài, dễ gây cháy r ng.
Thứ hai, cơ sở vật chất hạ tầng thiếu đồng bộ và yếu kém, không thể phát triển
được hết tiềm năng của t ng vùng. Các vùng kinh tế chủ lực còn phát triển rất chậm,
và chất lượng hàng hoá là không thực sự cao.
Thứ ba, các nghiên cứu và điều tra cơ bản về khu vực còn ít, các số liệu không
hoàn thiện và thiếu đồng nhất, cũng như là sự thiếu hụt nghiêm trọng của các trạm khí
tượng cần thiết trong khu vực.
Cuối cùng là việc giáo dục và sản xuất chuyên môn của đa số người dân còn
thấp bởi đa số nông dân là người dân tộc thiểu số, cuộc sống khó khăn, trình độ dân trí
thấp. Thêm vào đó là việc đội ngũ cán bộ, kỹ thuật viên còn đang thiếu cả về lượng và
về chất lượng.

14


CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP Ở KHU VỰC
TAM GIÁC PHÁT TRIỂN
2.1 Thực trạng phát triển nông thôn ở hu vực tam giác phát triển:
2.1.1 Thực trạng vốn đầu


o của n

n n n n

p khu vực am

cp

n

Nông nghiệp cũng giống như các ngành kinh tế khác, sử dụng nhiều yếu tố đầu
vào trong quá trình sản xuất, tuy nhiên, có ba yếu tố được xét đến ở đây đó là: vốn, lao
động, đất .
Thứ nh t, xét trên phương diện vốn, ta phân tích nguồn vốn FDI được đầu tư
vào ngành nông nghiệp của mỗi nước, vì thực tế rằng đối với các nước đang phát triển,
nguồn vốn FDI được coi là một yếu tố quan trọng quyết định đến việc thực hiện dự án
đầu tư.
T ước hết, tỷ tr ng vốn FDI on n n n
n n kn

ế

p ươn đối thấp on cơ cấu

ất ổn qua từn năm.

Hình 2. Đầu tƣ FDI vào ngành nông nghiệp Việt Nam năm 2001-2011
Trong giai đoạn năm 2000 – 2011, đầu tư FDI vào nông nghiệp Việt Nam chỉ
chiếm khoảng 2,3% FDI cả nước. Đây là mức thấp so với một nền kinh tế có diện tích

đất đai, mặt nước… và lực lượng lao động tập trung lớn. Trong giai đoạn 1998 – 2009,
cả khu vực nông – lâm nghiệp và thuỷ sản chỉ có 738 dự án so với 12575 dự án của cả
nước. Số vốn đăng ký đầu tư cũng chỉ đạt 4.379,10 triệu USD, chiếm tỷ lệ 2,25% so
với tổng vốn FDI đăng ký cả nước. Đến năm 2009, chỉ có 16 dự án FDI đầu tư vào
lĩnh vực nông nghiệp với tổng số vốn đăng ký 62,4 triệu USD, năm 2010 giảm xuống
còn 12 dự án với vốn đăng ký 11,3 triệu USD. Nếu tính tổng số các dự án được cấp
giấy phép còn hiệu lực tính đến hết năm 2011 thì toàn bộ khu vực nông nghiệp củaViệt

15


Nam còn 495 dự án với vốn đăng ký đầu tư ở mức 3.264,5 triệu USD. Mức vốn này
chỉ chiếm 1,64% tổng vốn đăng ký đầu vào Việt Nam.8

Hình 3. S liệu th ng ê FDI của Campuchia giai đoạn 2000 - 9/2010 (triệu USD)
Đối với Campuchia, vốn đầu tư FDI vào ngành nông nghiệp lại thiếu sự ổn
định. Trong suốt giai đoạn t năm 2000 đến năm 2006, vốn FDI vào ngành nông
nghiệp luôn duy tr ở mức dưới 10% so với tổng vốn FDI đầu tư vào Campuchia,
những năm 2001 và 2003 thậm chí còn không có FDI cho ngành nông nghiệp. Tuy vào
năm 2007, FDI có xu hướng tăng lên 14% thì đến năm 2008 lại giảm xuống còn 1%.
Một điều đáng m ng cho nông nghiệp của Campuchia đấy là vào năm 2010, ngành
nông nghiệp đã chiếm 35% tổng số FDI trên cả nước.Với một nguồn vốn FDI bất ổn
như vậy thì Campuchia khó có thể duy trì ổn định các dự án đầu tư cho phát triển nông
nghiệp.

Hình 4. FDI của Lào giai đoạn 2007 - 2012

8

Số liệu tính toán của tổng cực thống kê năm 2011


16


Theo hình vẽ ta thấy, vào giai đoạn năm 2005 – 2009, tổng vốn đầu tư FDI vào
Lào là 12,331.6 triệu USD, nhưng trong đó chỉ có 917.9 triệu USD được sử dụng cho
ngành nông nghiệp, tức là chỉ chiếm 7.44% tỷ trọng vốn đầu tư. Cụ thể năm 2009 tổng
vốn đầu tư FDI là khoảng 3,989.0 triệu USD và chỉ có 179.7 triệu USD đầu tư cho
nông nghiệp, chiếm 4.50% tỷ trọng vốn đầu tư. Và nếu tính đến năm 2011 thì tỷ trọng
vốn đầu tư vào nông nghiệp cũng chỉ chiếm 12,9%.9
Thứ a lĩn

ực n n n

p

p

nn n n

p c ưa

u ú được

đầu ư của c c n n kinh tế lớn, thiếu ín đa ạng.
Mặc dù có tới 42 quốc gia, vùng lãnh thổ tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn của Việt Nam, nhưng chủ yếu là các nhà đầu tư đến t châu Á.
Trong đó, dẫn đầu về nguồn vốn FDI thực hiện là Đài Loan (thuộc Trung Quốc) với
19%, Nhật Bản 18%, Hàn Quốc 13%, Thái Lan 12%, Pháp 12% và Singapo 8%10.
Chúng ta vẫn chưa có khả năng thu hút các nhà đầu tư tại một số nước, khu vực có

tiềm năng, thế mạnh to lớn về nông nghiệp như Mỹ, Canada, Úc và các nước châu Âu
(tr Pháp). Điều này phần nào phản ánh cơ cấu chung về đối tác đầu tư, đồng thời
cũng thể hiện khả năng vận động, xúc tiến đầu tư của Việt Nam trong lĩnh vực này còn
hạn chế.
Trường hợp của Lào và Campuchia cũng vậy, ba nước trong khu vực tam giác
phát triển cũng là ba nước thường xuyên dành những nguồn vốn FDI cho nhau trong
lĩnh vực nông nghiệp. Vào giai đoạn năm 2005 - 2009, tổng số vốn FDI của Việt Nam
đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp của Lào chiếm 26,1%, chỉ thấp hơn Trung Quốc là
27.5% và cao hơn Thái Lan với 25.8%; Nhật Bản với 5.0% và Ấn Độ với 6.0%.11
Theo CDC12, các quốc gia đầu tư lớn nhất trong nông nghiệp của Campuchia là Thái
Lan với 27.6%; Trung Quốc 22.5%; Việt Nam 18.9%; Singapo với 6.1% và Ấn Độ với
5.6%13. Có thể nhận thấy rằng, ngành nông nghiệp của khu vực tam giác phát triển vẫn
còn chưa thu hút được đông đảo các nhà đầu tư, việc xoay quanh các nhà đầu tư quen
thuộc và chủ yếu là thuộc khu vực châu Á như trên làm mất tính đa dạng, đồng thời
làm nguồn vốn FDI chảy nhậm và chiếm tỷ trọng thấp.

9

Source: MPI and staff estimates and projections.
Theo Bộ kế hoạch và đầu tư
11
Source: Estimated by research team by using data provided by the MPI
12
Council for the Development of Cambodia
13
Cambodia Development Resource Institute.2011. Foreign Investment in Agriculture in Cambodia (a report
prepared for FAO’s Policy Assistance Support Service)
10

17



Thứ hai, con người được coi là nhân tố quan trọng nhất trong quá trình sản
xuất. Tuy nhiên, đối với ngành nông nghiệp của khu vực tam giác vàng, thì lực lượng
lao động làm việc trong ngành nông nghiệp không cao và đang có xu hướng giảm dần.
Cụ thể, tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp Việt Nam vào giai đoạn năm 2004 –
2006 dao động ở mức 58% thì đến năm 2011 chỉ còn 48%, năm 2012 tiếp tục giảm
xuống chỉ còn 47%; tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp của Campuchia tuy cao
hơn Việt Nam (giai đoạn năm 2004 – 2008 là 72%), nhưng đến năm 2009 còn 58%, và
cho đến năm 2012 thì chỉ còn lại 51%14.
Mặt khác, năng suất lao động nông nghiệp của khu vực tam giác phát triển chỉ
bằng khoảng 1/3 năng suất lao động của cả nước và khoảng cách giữa khu vực phi
nông nghiệp và nông nghiệp ngày càng cao.

Ngu n: Indexmundi.com
Hình 5.Giá trị gia tăng tính trên mỗi lao động của ngành nông nghiệp của một s
nƣớc khu vực Đông Nam Á năm 2000 - 2011 (USD/ngƣời)
Giá trị gia tăng trên mỗi lao động của khu vực nông nghiệp thuộc ba nước tam
giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia là thấp nhất so với khu vực Đông Nam,
đặc biệt là Việt Nam (thậm chí còn thấp hơn của Lào và Campuchia). Năm 2011, giá
trị gia tăng trên mỗi lao động của khu vực nông nghiệp của Việt Nam là 377.88 USD/
người, của Lào là 456.49 USD/người và của Campuchia là 508 USD/người, thấp hơn
nhiều so với những nước thuộc khu vực Đông Nam Á khác như Thái Lan ( 1082

14

Source: the World bank: Employment in agriculture (% of total
employment): />_data_value&sort=asc

18



USD/người), Indonexia (941 USD/người) và Malaysia (9038 USD/người)15. Tuy
nhiên, nhìn vào tổng thể t năm 2000 – 2011 thì hầu như giá trị gia tăng trên mỗi lao
động của khu vực nông nghiệp thuộc ba nước tam giác phát triển Việt Nam – Lào –
Campuchia đều tăng. Việt Nam tăng thêm 22.01%, Lào tăng thêm 8.87% và
Campuchia tăng thêm 26.18%. Đây có thể là một tín hiệu đáng m ng cho ngành nông
nghiệp của khu vực tam giác phát triển.
Cu i c ng, nông nghiệp là ngành thâm dụng đất đai, chính vì thế yếu tố sản
xuất cuối cùng được coi là yếu tố chính của ngành nông nghiệp chính là đất đai, trong
những năm trở lại đây, diện tích đất nông nghiệp của khu vực tam giác phát triển ngày
càng thu hẹp dần.
Bảng 4. Tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp trên tổng diện tích đất của a nƣớc tam
giác phát triển năm 2005 – 2011 (%)
Năm

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011


Campuchia

30.3

30.9

30.9

31.5

31.5

32.0

32.0

Việt Nam

32.4

32.5

32.5

33.0

33.2

34.7


35.0

Lào

8.9

8.9

8.9

9.9

10.2

10.3

10.3

Ngu n: The World Bank.
Theo hình 5, tỷ lệ phần trăm đất nông nghiệp không cao, tính đến năm 2011, tỉ
lệ đất nông nghiệp của Campuchia là 32.0% tương đương với diện tích là 3620,7 nghìn
ha; tỉ lệ đất nông nghiệp của Việt Nam vào khoảng 35% tương đương với 26280,5
nghìn ha và tỉ lệ đất nông nghiệp của Lào là 10.3% tương đương với 800.000 ha.16
Điều đáng m ng là, tuy diện tích đất trên đầu người của ba nước khu vực tam giác
phát triển không cao (Campuchia là 0,27ha/người, Việt Nam khoảng 0,07ha/người và
Lào là 0,21ha/người) nhưng sản lượng mỗi ha đất lại tăng và tương đối ổn định.

15
16


Indexmundi.com: Agriculture value added per worker (constant 2000 US$)
The world bank: Agricultural land (% of land area)

19


Bảng 5. Sản lƣợng ngũ c c trên mỗi ha đất canh tác ( g/ha)
Năm

2008

2009

2010

2011

Campuchia

2939

2903

2925

2942

Việt Nam

5080


5177

5381

5462

Lào

4170

3832

4043

4082

Thái Lan

2976

3021

3065

3092

Indonexia

4813


4878

4886

5081

Ngu n: The World Bank
Nhìn ở trên có thể thấy, ba nước khu vực tam giác phát triển có sản lượng ngũ
cốc trên mỗi ha canh tác không kém là bao so với Thái Lan và Indonexia, đặc biệt sản
lượng của Việt Nam năm 2011 đạt được 5462 kg/ha, tăng 6,99% so với năm 2008; sản
lượng Lào cũng tăng lên t 4170 kg/ha vào năm 2008 đến 4082 kg/ha năm 2011; và
năm 2011 sản lượng Campuchia đạt được 2942 kg/ha. Ngoài ra, chỉ số Crop
Productions Index cũng cho thấy sự tăng lên đáng kể của sản lượng. Nếu lấy giai đoạn
năm 2004-2006 làm mốc, thì đến năm 2011, sản lượng của Campuchia đã tăng đến
187,9%; Lào tăng 142,8% và Việt Nam tăng lên 122,2%, trong khi đó mức tăng chung
của khu vực Đông Nam Á chỉ vào khoảng 120%.17
Đây được coi là thành công đáng kể của ngành nông nghiệp ba nước Lào - Việt
Nam – Campuchia, tuy nhiên chất lượng của mặt hàng nông sản vẫn còn chưa cao, vì
thế mà chưa có lợi thế cạnh tranh với các nước khác trong khu vực.
2.2 Thực trạng về các nguyên lý canh tác nông nghiệp ở khu vực tam giác phát
triển
2.2.1 Quản lý đất b n v ng
Tam giác phát triển là vùng có diện tích đất canh tác lớn và màu mỡ, nhiều vùng đất
đỏ bazan và các loại đất đỏ vàng thích hợp cho phát triển các loại cây công nghiệp có
giá trị kinh tế cao như cà phê, cao su, điều, hồ tiêu.. và chăn nuôi gia súc. Thực tế khu
vực này đã hình thành nhiều vùng sản xuất tập cây công nghiệp tập trung như cà phê
(Đắk Lắk, Gia Lai, Sekong), cao su (Gia Lai, Kon Tum, Rattanakiri)...
Tiềm năng đất đai toàn khu vực nói chung thuận lợi cho phát triển sản xuất sản phẩm
hàng hoá lớn tập trung. Tính đến năm 2011, toàn khu vực có hơn 30 triệu ha đất đang

17

The world bank: Crop productions index (2004 – 2006 = 100)

20


sử dụng vào mục đích nông nghiệp.Là khu vực đồi núi đầu nguồn của nhiều sông suối
lớn nhưng diện tích lâm nghiệp có cây r ng hiện chỉ còn chiếm 62% tổng diện tích tự
nhiên18. Hiện nay, 5 tỉnh của Việt Nam có diện tích đất đỏ bazan 1,36 triệu ha, diện
tích trồng cây cà phê 354.000 ha, cao su: trên 97.000 ha; vùng các tỉnh Nam Lào có
khoảng 100.000 ha trồng cây công nghiệp lâu năm, đã trồng được khoảng 57.040 ha
cây cao su; các tỉnh Đông Bắc Campuchia, diện tích cây cà phê của vùng chiếm 61%
diện tích trồng cây cà phê của cả nước19.
Bảng 6.Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp năm 200220
Đ n v : hecta
Loại đất

Toàn khu vực

Chia theo vùng lãnh thổ

Tổng

%

Tây Nguyên

Lào (1)21


Campuchia (2)

1. Đất cây hàng năm

548 807

46,3

446 917

38 363

63 527

2. Đất vườn

67 793

5,7

65 795

766

1 232

3. Đất cây lâu năm

519 678


43,9

489 263

6 970

23 445

4. Đất cỏ dùng chăn nuôi

46 808

3,9

3 968

30 540

12 300

0,2

1 785

102

60

5. Mặt nước nuôi thủy sản 1947
2.2.2 Quản lý n uồn nước b n v ng


Phát triển hệ thống thủy lợi là một yếu tố quan trọng trong việc nâng cao sản
xuất nông nghiệp.Trong nhiều năm qua 3 nước Việt Nam- Lào-Campuchia đã có nhiều
dự án hợp tác nhằm cải tạo và phát triển hệ thống thủy lợi trong khu vực,tiêu biểu là
dự án xây dựng công trình thuỷ lợi hồ chứa Nậm Pa - tỉnh Attapư phục vụ nước tưới
2500 ha, trong đó tưới cho vùng chuẩn bị mặt bằng định canh định cư tiểu ở vùng
Mixay (huyện Sanxay) khoảng 800 ha và một dự án khác về Thuỷ lợi do Cộng đồng
quản lý ở Attapư, Saravan và Sê Kông thực hiện nhằm mục tiêu tăng cường an ninh
lương thực và thu nhập cho các gia đình nông dân bằng cách hỗ trợ phát triển các dự
án thuỷ lợi quy mô nhỏ do cộng đồng quản lý22.Bên cạnh đó, các nước cũng thực hiện
nhiều biện pháp nhằm quản lý và phát triển nguồn nước của quốc gia.
18

The world bank: Agricultural land (% of land area)
Nguồn : Trang thông tin điện tử tam giác phát triển
20
Nguồn: - Thống kê của Bộ Nông nghiệp Cămpuchia và Lào (năm 2002)
- Báo cáo của các tỉnh Tây Nguyên (năm 2002) & Viện QH&TKNN
21
(1) tr tỉnh Saravan; (2) tr tỉnh Mondulkiri
22
Nguồn : Trang thông tin điện tử tam giác phát triển
19

21


Lào sở hữu một tài sản rất lớn về tài nguyên nước.. Tài nguyên nước ở Lào đã
được khai thác trong nông nghiệp, công nghiệp (điện), truyền thông, du lịch, giáo dục
và nghiên cứu. Các nguồn tài nguyên nước ngầm vẫn là nguồn chính cấp nước cho các

thị trấn nông thôn nhỏ và tiềm năng, đặc biệt là các vùng đất thấp nằm xa nguồn nước
mặt.Việc sử dụng nước mặt chủ yếu nhằm mục đích cung cấp khu vực đô thị phát triển
đất đai, đê điều và các công trình phòng chống lụt bão. Trong nhiều năm qua, Lào đã
thực hiện kế hoạch thủy lợi khác nhau giúp hệ thống tưới tiêu mở rộng 5-6% mỗi
năm.Bên cạnh đó, thủy lợi bổ sung tăng lên 25% tổng diện tích đất nông nghiệp bao
gồm các hệ thống tưới tiêu đồng lúa 91.860 ha và 105.000 ha cây trồng khác trong
mùa khô23. Nhờ đó, điều kiện sống của người dân nông thôn cũng đã được cải thiện rất
nhiều.
Tại Campuchia,nguồn nước ngầm đang được khai thác với tốc độ ngày càng
tăng, đặc biệt là các giếng khoan nông cho cộng đồng và cung cấp nước hộ gia đình,
cũng như cho việc tưới tiêu.Có ít nhất 25 000 giếng khoan cấp nước cộng đồng và
đường kính giếng khoan cơ lớn cho việc tưới tiêu. Khoảng 2 000 giếng cạn vận hành
bằng tay đang được lắp đặt hàng năm. Bên cạnh việc sử dụng các nguồn tài nguyên
nước ngầm cho tiêu dùng trong nước và tưới nước chăn nuôi, nó cũng được sử dụng
rộng rãi trong ngành công nghiệp. Trong năm 2010, Chính phủ đã và đang thực hiện
"Chiến lược hệ thống thủy lợi Hegemonization”. Sau khi hoàn thành, dự án sẽ có khả
năng cung cấp nước tưới trên 49 000 ha đất nông nghiệp24.
Nằm ở vùng Đông Nam Á chịu ảnh hưởng của chế độ khí hậu nhiệt đới gió
mùa, Việt Nam cũng có lượng mưa và dòng chảy khá phong phú.Tính đến năm 2013
đã xây dựng được 75 hệ thống thủy lợi lớn, 1967 hồ chứa dung tích trên 0.2 triệu m3,
hơn 5.000 cống tưới, tiêu lớn, trên 10.000 trạm bơm lớn và v a có tổng công suất bơm
24,8x106m3/h, hàng vạn công trình thủy lợi v a và nhỏ. Tổng năng lực của các hệ
thống đã bảo đảm tưới trực tiếp 3,45 triệu ha, tạo nguồn cho 1,13 triệu ha, tiêu 1,4
triệu ha, ngăn mặn 0,87 triệu ha và cải tạo chua phèn 1,6 triệu ha; cấp và tạo nguồn cấp
nước 5-6 tỷ m3/năm cho sinh hoạt, công nghiệp, du lịch, dịch vụ...; Cấp nước sinh hoạt
nông thôn đạt 70-75% tổng số dân25. Thành quả chung của công tác thủy lợi mang lại
cho đất nước là rất to lớn và đã góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp, phòng
23

Theo World Bank

Hệ thống thông tin của FAO về nước và nông nghiệp
25
Nguồn: Viện khoa học thủy lợi Việt Nam ( VAWR)
24

22


chống thiên tai có bước phát triển mạnh mẽ, góp phần cấp nước cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, và cải tạo môi trường.
2.2.3 Quản lý sâu

nh b n v ng

Để tiến tới phát triển nông nghiệp bền vững cần phải tìm ra một hệ thống quản
lý sâu bệnh tốt, trong đó phải kể đến quy trình phòng tr sâu bệnh tổng hợp IPM
Năm 1992 Việt Nam đã chính thức tham gia mạng lưới IPM của FAO và t đó đến
nay chương trình quản lý dịch hại tổng hợp đã phát triển mạnh mẽ ở Việt Nam trên
cây lúa, cây rau và cây ăn quả mang lại cho nông dân nhiều lợi ích thiết thực. Nhưng
phải đến vụ đông xuân năm 1998-1999 chương trình mới bắt đầu thí điểm IPM trên
cây lúa nước và sau đó thì áp dụng cho rất nhiều loại cây khác nhau. Nhờ sự cải tiến
như vậy,Việt Nam đã có thể tăng sản lượng gạo và trở thành nước xuất khẩu gạo lớn
thứ 3 trên thị trường thế giới. Nông dân sau khi học IPM đã biết chọn giống tốt phù
hợp với điều kiện canh tác của địa phương, hầu hết nông dân IPM áp dụng giống mới
vào trong sản xuất, giảm lượng giống gieo sạ t 10- 30%, sử dụng phân cân đối hợp lý
hơn, giảm số lần dùng thuốc tr sâu bệnh, chi phí sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) giảm t 100.000 – 350.000/ha. Áp dụng các biện pháp IPM còn làm tăng
năng suất lúa, tiết kiệm chi phí thu lợi nhuận cao hơn trước, nâng cao thu nhập cho
người nông dân. 26 Để tiếp tục nâng cao hiệu quả và mở rộng chương trình, năm 2000,
Chi cục BVTV đã xây dựng kế hoạch thí điểm cánh đồng lúa IPM với qui mô vùng

10-20 ha.
Tại Campuchia, Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (MAFF) khởi
xướng chương trình quản lý dịch hại tổng hợp t năm 1993 với hoạt động chính là đào
tạo các giảng viên khóa học về gạo, rau,dưa hấu, lúa-cá-rau và đậu xanh; đào tạo và
tập huấn cho giảng viên nông dân và chương trình đã đạt được rất nhiều thành tựu.
Sinh viên tốt nghiệp IPM, trồng lúa, đậu dài và cà chua, được hưởng lợi t năng suất
và lợi nhuận cao hơn đáng kể. Nông dân trồng lúa IPM có được năng suất cao hơn
24% và thu nhập cao hơn 54%. Nông dân trồng đậu dài và cà chua đạt mức sản lượng
cao hơn 15% và thu nhập cao hơn 38-45%, sau này chủ yếu là do 80% giảm chi phí
thuốc tr sâu.27

26
27

Theo Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
Theo Cambodia National IPM Programme : />
23


Chương trình IPM của FAO bắt đầu tại Lào vào năm 1996 tập trung vào các
hoạt động bao gồm đào tạo giảng viên và đào tạo nông dân về IPM và giảm thiểu rủi
ro thuốc tr sâu. .Kết quả là nông dân Lào đã tăng sản lượng trung bình 25%, với mức
tăng 37% lợi nhuận. Sau khi hoàn thành đào tạo, một số nông dân IPM đã tiếp tục tiến
hành nghiên cứu về các chủ đề như hệ sinh thái đất, kiểm soát héo xanh vi khuẩn, và
sản xuất cà chua vào mùa mưa. Bằng cách sản xuất cà chua trái vụ, nông dân IPM tại
đã có thể có được giá cao t 2 đến 4 lần so với giá thị trường trước cho sản phẩm của
họ28.
2.2.4 Quản lý c n n

b n v ng


Khoa học công nghệ đặc biệt là công nghệ sinh học đã đáp ứng các cơ hội mới
cho sự hợp tác mang tính toàn cầu giữa các nước giàu về kiến thức công nghệ với các
nước đang phát triển giàu về tài nguyên sinh vật nhưng thiếu vốn về kiến thức để sử
dụng các tài nguyên trong đó có khu vực tam giác phát triển:
Tại Việt Nam vào giai đoạn năm 2001-2011, các hoạt động khoa học và công
nghệ (KH&CN) nông nghiệp và phát triển nông thôn đã đóng góp trực tiếp vào GDP
của ngành khoảng 35%. Năng suất nhiều loại cây trồng, vật nuôi đã tăng đáng kể và
đạt mức tiên tiến của thế giới như lúa, cà phê, cao su,…. Đến nay, đã có trên 90% diện
tích lúa, 80% diện tích ngô, 60% diện tích mía, bông, cây ăn quả,... được dùng giống
mới. Khoảng gần 90% giống cây trồng, vật nuôi được chọn tạo, đưa tỷ trọng áp dụng
giống tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất nông nghiệp lên 35%29.
Còn đối với khu vực các tỉnh Campuchia, các dịch vụ phục vụ sản xuất nông
lâm nghiệp phát triển nhanh chóng. Hiện tại mỗi tỉnh có 3 - 4 trạm trại thí nghiệm cây
trồng với cơ sở vật chất hiện đại đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Tại Lào,đã có 3 cơ sở thử nghiệm và nhân giống cây trồng vật nuôi (1 cơ sở
nhân giống lúa, vật nuôi và 2 cơ sở vườn ươm cây ăn quả, cây lâm nghiệp) và 1 xưởng
chế biến phân vi sinh công suất 250 tấn/năm (ở Km 7 tỉnh Attapư) với mức sản xuất
trung bình khoảng 100- 120 tấn/năm30.
2.3 Thực trạn p

nn n

n ở khu vực am

cp

n

Thứ nh t, hiện nay tỷ lệ đ i nghèo ở khu vực ta giác phát triển vẫn còn cao thu

nhập ng

i nông dân thu c nh

thu nhập th p và hông n đ nh.

28

Theo FAO training in Integrated Pest Management (IPM)
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
30
Nguồn : o/index.php/sphcm/article/viewFile/15984/14322
29

24


Theo số liệu thống kê ở Việt Nam, có ba vùng có đến hơn hai phần ba dân số
nghèo là vùng núi phía Bắc, vùng đồng bằng sông Mekong và vùng ven biển Bắc
Trung bộ. Tỷ lệ người nghèo vẫn ở mức 14,5% vào năm 2008 và 47% dân số Việt
Nam sống dưới mức chuẩn nghèo là 2 USD/ngày31.
Tuy nhiên, một dấu hiệu đáng m ng là tỷ lệ hộ nghèo tại 62 huyện nghèo (theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ
trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo) giảm t 58,33% (năm
2010) xuống còn 50,97% (năm 2011) và 43,89% (năm 2012), bình quân giảm trên
7%/năm. Tỷ lệ hộ nghèo tại 07 huyện nghèo theo Quyết định 615/QĐ-TTg ngày
25/4/2011 về việc hỗ trợ có mục tiêu t ngân sách trung ương cho 07 huyện có tỷ lệ hộ
nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ, giảm t 43,56% (năm 2011) xuống
còn là 30,13% (năm 2011), và giảm còn 13,43% (năm 2012).32

Đối với nước anh em – Lào, theo số liệu năm 2010, Lào hiện có 66,8% dân số
sống ở khu vực nông thôn và làm nông nghiệp, và trong đó ước tính khoảng 1,3 triệu
người nghèo, tức khoảng 20% dân số; tỷ lệ người nghèo và cận nghèo chỉ tính trong
khu vực nông thôn là 31,7%; tỷ lệ người nghèo trong tổng dân số là 27,6%; tỷ lệ dân
số có mức thu nhập tối thiểu thấp nhất, dưới mức trung bình lên đến 7,6%.33 Nhưng
trong suốt 20 năm qua, nền kinh tế của Lào đã có những bước tiến rõ rêth, tỷ lệ đói
nghèo giảm t 39% trong những năm 1990s xuống còn hơn 25% trong năm 2011.
Còn đối với Campuchia, theo số liệu củaWFP,18% dân số Campuchia vẫn đang
sống dưới mức chuẩn nghèo về lương thực và tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5
tuổi ở mức 40%. Ngoài ra, số người ở mức “cận nghèo” cũng khá cao, nếu họ mất đi
thu nhập khoảng 0,3 USD/ngày, thì sẽ có khoảng 3 triệu người Campuchia rơi vào
diện nghèo, tăng gấp đôi tỷ lệ người nghèo lên đến 40%34. Mối quan tâm lớn của chính
phủ Campuchia hiện nay là làm sao để người dân tiếp cận đầy đủ và đa dạng các loại
thực phẩm, vì thực tế cho thấy các hộ ở nông thôn chi tiêu trung bình t 60% đến 70%
cho lương thực.
Thứ hai, hệ th ng giáo dục ở các v ng nông thôn thu c khu vực ta
triển vẫn còn nghèo nàn và gặp nhiều h

hăn

31

www.fao.org: />Nguồn: Bộ lao đông – thương binh và xã hội
33
Nguồn: Rural Poverty Portal,IPAD
34
Nguồn: WFP năm 2010.
32

25


giác phát


×