Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Sự Vận Dụng Những Yêu Cầu Và Nguyên Tắc Tổ Chức Trả Công Lao Động Trong Nền Kinh Tế Thị Trường Ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.58 KB, 37 trang )

lời mở đầu

Trải qua nhiều thăng trầm của lịch sử, đất nớc ta đang vơn lên từ một nớc
nông nghiệp lạc hậu. Đặc biệt trong những năm gần đây, do cơ chế đổi mới của
Nhà nớc, nớc ta đang có những chuyển biến rõ rệt về đời sống kinh tế chính trị
xã hội. Trong sự chuyển biến đó có sự đóng góp rất lớn của cơ chế chính sách,
chế độ tiền lơng - tiền công.
Quan tâm đến con ngời đợc xác định là vấn đề trọng tâm, chỉ có quan tâm và
phát triển con ngời mới khai thác đơc khả năng tiềm ẩn của con ngời. Một trong
những nhân tố kích thích khả năng tiềm ẩn của con ngời đó là lợi ích của họ thu đợc gì khi lao động của họ tham gia vào hoạt động có mục đích. Nh CácMác đã nói
rằng : ở đâu có sự kết hợp lợi ích kinh tế thì ở đó có sự thống nhất về mục đích và
lý tởng. Chính sách tiền lơng - tiền công là một trong những biểu hiện cụ thể của
lợi ích đó. tiền lơng - tiền công đối với ngời lao động đó là phần thu nhập chính để
bù đắp chi phí sức lao động và một phần tái sản xuất sức lao động nên ngời lao
động muốn tăng tiền lơng - tiền công của mình nhận đợc. Do vậy mà càng tăng
tiền lơng - tiền công càng kích thích ngời lao động làm việc, tăng năng suất lao
động, tạo ra nhiều giá trị của cải vật chất cho xã hội. Còn đối với ngời sản xuất,
tiền lơng - tiền công là một phần chi phí của sản xuất nên ngời sản xuất muốn
giảm tiền lơng - tiền công để thu lợi về mình càng nhiều càng tốt.
Do vậy mà tiền lơng - tiền công là một vấn đề tế nhị, sao cho tiền lơng - tiền
công gặp nhau ở điểm mà 2 bên đều thoả mãn, tạo đợc động lực cho ngời lao động
lực cho ngời lao động mà ngời sản xuất cũng có thể chấp nhận đợc, tạo hiệu quả,
tạo sự cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh.
Dới mọi góc độ tiền lơng - tiền công luôn là đòn bẩy kinh tế xã hội có
quan hệ tới những vấn đề then chốt về khinh tế xã hội, dới nền kinh tế thị trờng
tiền lơng - tiền công càng phát huy đợc tác dụng hơn.
1


Mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử ứng với chế độ xã hội đều có những
chính sách về tiền lơng - tiền công phù hợp với nó. Chính sách tiền lơng - tiền công


ở nớc ta mặc dù đã đợc Đảng và Nhà nớc luôn quan tâm nhng đến nay, chính sách
tiền lơng - tiền công ở nớc ta đang bị biến dạng, nhiều điểm bất cập, đòi hỏi phải
tiếp tục cải cách.
Vấn đề chính sách tiền lơng - tiền công hay vấn đề trả công lao động luôn là
vấn đề quan trọng trong các chính sách của Nhà nớc. Chính vì vậy mà em chọn đề
tài Sự vận dụng những yêu cầu và nguyên tắc tổ chức trả công lao động
trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam.

2


Chơng một
cơ sở lý luận về tiền công,tiền lơng
và tổ chức trả công lao động trong nền kinh tế
thị trờng
I . Kinh tế thị trờng và thị trờng sức lao động
1.Kinh tế thị trờng.
Sự phát triển xã hội loài ngời đã trải qua nhiều hình thức sản xuất khác nhau,
song trong các phơng thức ấy cũng có một số hình thức kinh tế chung. Hình thức
kinh tế chung đầu tiên trong lịch sử là kinh tế tự nhiên hình thức kinh tế trong
đó sản phẩm đợc sản xuất ra chỉ để thoả mãn những nhu cầu nội bộ, chủ yếu là nhu
cầu cá nhân của ngời sản xuất. Kinh tế hàng hoá ra đời đối lập với kinh tế tự nhiên.
Các quan hệ hàng hoá - tiền tệ đợc thâm nhập vào tất cả các khâu, các lĩnh vực của
nền kinh tế, cả lĩnh vực khác của đời sống xã hội. Nền kinh tế thị trờng là sự phát
triển tất yếu của nền sản xuất xã hội. Kinh tế thị trờng là nền kinh tế mà mọi cái
đều đợc tiền tệ hoá, các yếu tố sản xuât nh vốn, tài sản, sức lao động, các sản phẩm
và dịch vụ làm ra đều có giá cả và đ ợc hình thành do sự tác động của cung và
cầu trên thị trờng. Ngoài những mặt tích cực của nền kinh tế thị trờng nh : đảm bảo
sản xuất - kinh doanh có hiệu quả, hàng hoá dịch vụ phong phú đáp ứng mọi nhu
cầu về chất lợng và về thị trờng, công nghệ kỹ thuật, mặt hàng thờng xuyên đổi

mới kinh tế thị trờng cũng có những mặt tiêu cực, hạn chế. Đó là những mâu
thuẫn xung đột thờng xuyên xảy ra, xã hội phân hoá giàu nghèo, tình trạng thất
nghiệp, tiêu cực ngày càng gia tăng dẫn đến tình hình không bình thờng trong quan
hệ kinh tế và trật tự xã hội. Do đó cần phát triển một nền kinh tế thị trờng có sự
3


quản lý của Nhà nớc nhằm đảm bảo các mục tiêu kinh tế xã hội cơ bản, vừa
kích thích kinh tế phát triển, đảm bảo công bằng xã hội, chăm lo lợi ích của các
thành viên và đảm bảo lợi ích quốc gia.
Nền kinh tế nớc ta hiện nay là nền kinh tế hàng hoá gồm nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Đó là một nền kinh tế hàng hoá phát triển với đáp ứng ngày càng cao về
số lợng, chất lợng hàng hoá và dịch vụ, nền kinh tế mở có nhiều thành phần kinh
tế, nhiều loại thị trờng, lấy qui luật cung cầu là qui luật chi phối sự hoạt động của
thị trờng. Và đặc biệt Nhà nớc điều tiết hoạt động của thị trờng bằng pháp luật, hệ
thống chính sách và lực lợng kinh tế Nhà nớc, gắn tăng trởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội, đặt con ngời vào vị trí trung tâm của chiến lợc phát triển.
2. Thị trờng sức lao động.
Theo Các Mác có hai điều kiện cơ bản để sức lao động trở thành hàng hoá: Một
là ngời có sức lao động phải có quyền sử dụng sức lao động, tức là ngời phải tự do
sở hữu năng lực lao động của mình. Hai là ngời lao động bị tớc đoạt hết t liệu sản
xuất.
Hàng hoá sức lao động là hàng hoá đặc biệt. Ngoài giá trị và giá trị sử dụng, nó
là một yếu tố chủ yếu của quá trình sản xuất nhng khác với t liệu sản xuất ở chỗ
nó đa các yếu tố khác của sản xuất vào hoạt động và tạo ra một giá trị mới lớn hơn
giá trị ban đầu . Giống nh các hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động đều có giá trị
và giá trị sử dụng. Giá trị sức lao động bao gồm giá trị những t liệu sinh hoạt cần
thiết để bù đắp lại sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất, những giá trị
của chi phí để nuôi dỡng con ngời trớc và sau tuổi có khả năng lao động, giá trị của

chi phí cần thiết cho việc học hành. Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động đợc
thể hiện trong quá trình của ngời chủ sử dụng sức lao động của ngời làm thuê,
nghĩa là trong việc tiêu dùng sức lao động của ngời làm thuê.
Thị trờng sức lao động là một loại thị trờng gắn với các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh. Đối tợng tham gia thị trờng sức lao động một bên là
những ngời cần thuê mớn và đang sử dụng sức lao động của ngời khác và một bên
4


là những ngời có nhu cầu đi làm thuê hoặc đang làm thuê cho ngời khác để đợc
nhận một khoản tiền. Đó là tiền lơng - tiền công. Ngời thuê mớn sức lao động chỉ
trả công cho ngời lao động khi ngời lao động đã tiêu dùng sức lao động một cách
hữu ích, tạo ra sản phẩm, toạ ra giá trị mới cho ngời chủ. Nh vậy tiền lơng - tiền
công chỉ trả cho lao động chứ không phải cho sức lao động.
II. Tiền lơng, Tiền công( TL TC).
1. Định nghĩa tiền lơng, tiền công.
1.1.Định nghĩa quốc tế.
Tổ chức quốc tế có công ớc số 95( 1949 ) về bảo vệ tiền lơng, trong đó quy
định : Tiền lơng là sự trả công hay thu nhập, bất luận tên gọi hay cách tính thế
nào, mà có thể biểu hiện bằng tiền mặt và đợc ấn định bằng thoả thuận giữa ngời
sử dụng lao động và ngời lao động, bằng pháp luật, pháp quy quốc gia, do ngời sử
dụng lao động phải trả phải thực hiện, hoặc cho những dịch vụ đã làm hay sẽ phải
làm ( Điều 1)
1.2.Định nghĩa Việt Nam.
1.2.1. Định nghĩa tiền lơng trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung :
Tiền lơng là phần thu nhập quốc dân biểu hiện dới hình thức tiền tệ đợc
Nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho cán bộ, công nhân viên, căn cứ vào
số lợng chất lợng lao động mà mỗi ngời cống hiến.
Dới nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, sức lao động không phải là hàng hoá
nên tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, tiền lơng là một khái niệm thuộc

phạm trù phân phối. Không coi sức lao động là hàng hóa nên tiền lơng không phải
là tiền trả theo đúng giá trị sức lao động. Tiền lơng đợc coi là một bộ phận của thu
nhập quốc dân nên cơ chế phân phối tiền lơng phụ thuộc vào vấn đề phân phối thu
nhập quôc dân do Nhà nớc quy định.
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta chuyển sang nền kinh tế có định hớng của Nhà
nớc, cơ chế thị trờng buộc chúng ta phải có những thay đổi lớn trong nhận thức, vì
vậy những quan điểm về tiền lơng cũng phải đổi mới.
1.2.2 Định nghĩa tiền lơng - tiền công trong nền kinh tế thị trờng.
5


1.2.2.1

Định nghĩa tiền lơng :

Trong nền kinh tế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động, sức
lao động là hàng hoá, do vậy tiền lơng là giá cả của sức lao động.
Tiền lơng là số tiền mà ngời sử dụng lao động ( doanh nghiệp quốc doanh, cơ
quan tổ chức của Nhà nớc ) phải trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một số lợng công việc nào đó dựa theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc và đợc thể hiện
trong hệ thông thang lơng, bảng lơng do Nhà nớc quy định.
Trong khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực kinh tế Nhà nớc là những khu
vực hiện tại cha thể xác định rõ thớc đo về hiệu quả lao động. Tuy nhiên tiền lơng
mang bản chất kinh tế xã hội, và sức lao động là một loại hàng hoá nên tiền lơng phải trả cho những ngời hoạt động trong khu vực hành chính sự nghiệp, khu
vực kinh tế Nhà nớc cũng phải đợc xem xét và chịu sự điều tiết của cơ chế thị trờng
có sự điều tiết của Nhà nớc và đợc thể hiện trong hệ thống thang lơng, bảng lơng
do Nhà nớc quy định.
1.2.2.2. Định nghĩa tiền công :
Tiền công là số tiền ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng lao động nhng
không hoàn toàn căn cứ theo cơ chế và chính sách của Nhà nớc mà theo sự thoả
thuận của hai bên.

Trong các thành phần khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, tiền công chịu sự
tác động chi phối rất lớn của thị trờng và thị trờng sức lao động. Tiền công trong
khu vực này dù vẫn nằm trong khuôn khổ luật pháp và theo những chính sách của
Chính phủ, nhng là những giao dịch trực tiếp giữa chủ và hộ, những mặc cả cụ
thể giữa một bên làm thuê và một bên đi thuê. Những hợp đồng lao động này có
tác động trực tiếp tới phơng thức trả công.
2.Vai trò của tiền lơng - tiền công.
2.1. Đối với nền kinh tế.
TL - TC là giá cả sức lao động, nó phản ánh một phần giá trị sức lao động.
Đối với các doanh nghiệp TL - TC là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất
kinh doanh. Còn đối với ngời lao động TL - TC là thu nhập từ quá trình lao động
6


của họ phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội, là điều kiện
để tái sản xuất sức lao động. Đó chính là những t liệu tiêu dùng mà ngời lao động
có thể mua đợc để bù đắp hao phí lao động trong quá trình sản xuất. Vì vậy TL TC phải gắn với các quan hệ hàng hoá tiền tệ, chính sách TL - TC đúng với sức lao
động bỏ ra sẽ là động lực quan trọng nhất thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo niềm tin
cho ngời lao động.
Việc sử dụng TL - TC nh một công cụ quan trọng - đòn bẩy kinh tế - để làm
cho ngời lao động từ lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả
lao động, phát huy sáng kiến kỹ thuật, kích thích động viên ngời lao động hăng hái
sản xuất tạo nhiều sản phẩm cho xã hội cũng nh tăng lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
2.2. Đối với chính trị xã hội.
TL - TC là điều kiện để ngời lao động cải thiện điều kiện lao động giúp tăng
thêm niềm tin cho ngời lao động. Từ đó tạo ra đợc bầu không khí thoải mái trong
các doanh nghiệp và trong toàn xã hội.
Với mức TL - TC đủ để cải thiện đời sống, ngời lao động sẽ yên tâm với
công việc của mình. Xã hội sẽ bớt nảy sinh các tệ nạn và ngày càng văn minh hơn.
TL - TC góp phần tăng ngân sách cho Nhà nớc, đóng góp xây dựng phúc lợi

xã hội. Nhu cầu về tinh thần nh văn hoá, thể thao sẽ ngày càng đợc đáp ứng và
nâng cao. Điều này đóng một vai trò rất quan trọng trong việc ổn định chính trị
xã hội trong nớc.
2.3. Về phơng diện pháp lí.
Chế độ TL - TC là công cụ pháp lý bảo vệ ngời lao động, là công cụ để Nhà
nớc thực hiện việc điều tiết thu nhập dân c và đảm bảo công bằng xã hội. Chế độ
TL - TC còn là sơ sở để Nhà nớc định hớng phân công lao động xã hội và phát
triển kinh tế xã hội ở tầm vĩ mô. Ngoài ra, chế độ TL - TC là cơ sở pháp lý để ngời
sử dụng lao động, ngời lao động thực hiện các chính sách, pháp luật về kinh tế, tài
chính và ngân sách có liên quan.
3.Các yêu cầu và nguyên tắc trả công cho ngời lao động :
3.1. Yêu cầu của trả công cho ngời lao động :
7


3.1.1. Đảm bảo tái sản xuất lao động và không ngừng nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho ngời lao động.
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của quy luật tái sản xuất mở rộng. Vấn
đề tái sản xuất sức lao động trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan và
phải bao gồm 3 mặt : Tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng sức lao động và
tái sản xuất sức lao động mới. Thực hiện nguyên tắc này công tác tổ chức TL - TC
cần phải giải quyết đúng đắn TL - TC theo tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động
bỏ ra. TL - TC phải đảm bảo cho ngời ăn lơng tái sản xuất ra sức lao động bản thân
và gia đình họ. Từ đó TL - TC mới thực sự là động lực thúc đẩy lao động nhiệt
tình, tăng năng suất lao động, tạo năng lực sản xuất mới để có khối lợng vật chất
lớn hơn cho xã hội.
3.1.2. Làm cho năng suất lao động (NSLĐ)không ngừng nâng cao.
TL TC là đòn bẩy quan trọng để nâng cao NSLĐ , tạo cơ sở quan trọng
nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Vì
thế, tổ chức TL - TC phải làm tăng NSLĐ.

Mặt khác, đây cũng là yêu cầu đối với việc nâng cao tay nghề của ngời lao
động. Ngời lao động luôn phải trau dồi, phát triển, nâng cao trình độ kỹ năng của
mình để đáp ứng đợc với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật ngày nay.
3.1.3. Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu.
TL - TC là nguồn thu nhập chính đối với ngời lao động, luôn là mối quan
tâm hàng đầu của ngời lao động. Chế độ TL - TC đơn giản, rõ ràng, dễ hểu sẽ tác
động trực tiếp đến ngời lao động, đến động cơ và thái độ làm việc của họ. TL - TC
tổ chức rõ ràng, đơn giản làm tăng hiêu quả của hoạt động quản lý, nhất là quản lý
về TL - TC .
Ngoài 3 yêu cầu chính ở trên còn có các yêu cầu sau :
Không đợc trả hay thoả thuận mức lơng thấp hơn mức lơng tối thiểu do
Nhà nớc quy định. Thu nhập thông qua TL - TC mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng lao động phải đảm bảo cho họ tái sản xuất sức lao động (TSX SLĐ) .
Tái sản xuất SLĐ ở đây bao gồm cả TSX SLĐ giản đơn và TSX SLĐ mở rộng.
8


TL - TC phải đợc trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn và tại nơi làm việc.
Yêu cầu này nhằm bảo vệ cho ngời lao động, tránh gây khó khăn, phiền hà cho ngời lao động và gia đình họ nhất là khi mà TL - TC thực tế quá eo hẹp. Việc trả TL TC trả trực tiếp, đầy đủ, đúng thời hạn là một yêu cầu hết sức quan trọng nhằm bảo
vệ ngời lao động.
3.2. Nguyên tắc trả công cho ngời lao động.
Để TL - TC thực sự là động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển đảm
bảo đời sống ngời lao động và gia đình họ, cũng nh góp phần thực hiện mục tiêu
Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh, có những nguyên tắc cơ bản và
quan trọng của TL - TC cần phải đợc quán triệt xuyên suốt quá trình xây dựng và
thực hiện chế độ TL TC.
3.2.1 Trả lơng ngang nhau cho lao động nh nhau.
Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc phân phối theo lao động những ngời
lao động khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ nh ng có mức hao phí SLĐ
( đóng góp SLĐ ) nh nhau thì đợc trả lơng nh nhau. Ngợc lại, theo CácMác: Vì
những loại lao động khác nhau đều có giá trị khác nhau, nghĩa là để sản xuất ra

những loại lao động đó, thì cần đến những số lợng lao động khác nhau, nên những
loại lao động do tất yếu phải có những giá cả khác nhau trên thị trờng lao động..
Nh vậy những công việc khác nhau thì cần phải có sự đánh giá đúng mức và phân
biệt công bằng, chính xác trong tính toán trả lơng. Đây là một nguyên tắc rất quan
trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng, sẽ có sức khuyến
khích rất lớn đối với ngời lao động.
Nguyên tắc này đợc thể hiện trong các thang lơng, bảng lơng và các hình
thức trả lơng, trong cơ chế và phơng thức trả lơng, trong chính sách về TL TC.
3.2.2. Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn TL - TC bình quân.
TL - TC tăng là do trình độ tổ chức và quản lý lao động ngày càng hiệu quả
hơn. NSLĐ tăng ngoài hai yêu tố đó còn có nguyên nhân khác nh đổi mới công
nghệ, nâng cao trình độ, trang bị kỹ thuật và sử dụng hiệu quả các nguồn tài

9


nguyên thiên nhiên.Nh vậy về khách quan NSLĐ có khả năng tăng nhanh hơn
TL - TC bình quân.
Quy luật tái sản xuất mở rộng đòi hỏi khu vực sản xuất t liệu sản xuất( khu
vực I) phải tăng nhanh hơn khi vực sản xuất vật phẩm tiêu dùng( khu vực II). Do
vậy tổng sản phẩm xã hội( khu vực I cộng với khu vực II ) có tốc độ tăng cao hơn
tốc độ tăng của tổng sản phẩm riêng khu vực II. Vậy tổng sản phẩm xã hội tính
theo đầu ngời( cơ sở của năng suất lao động bình quân) tăng nhanh hơn tốc độ tăng
sản phẩm bình quân tính theo đầu ngời của khu vực II( cơ sở của TL - TC thực tế ).
Mặt khác không phải toàn bộ sản phẩm của khu vực II đợc dùng cho tiêu dùng để
nâng cao TL - TC mà một phâng trong đó dùng để tích luỹ.
Trong doanh nghiệp khi tăng TL - TC dẫn đến tăng chi phí sản xuất, tăng
năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm. Một doanh
nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi chi phí nói chung cũng nh chi phí cho một đơn
vị sản phẩm giảm đi, tức mức giảm chi phí do tăng NSLĐ phải lớn hơn mức tăng

chi phí do tăng TL - TC bình quân.
3.2.3. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về TL - TC giữa những ng ời lao động làm các
nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Yêu cầu này nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong trả lơng cho ngời lao động dựa trên những cơ sở sau :
a.Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động ở mỗi ngành.
Do đặc điểm và tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ ở các ngành
nghề khác nhau là khác nhau nên trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động
giữa các ngành khác nhau cũng khác nhau nên phải phân biệt trong trả lơng nhằm
khuyến khích ngời lao động nâng cao tay nghề.
b.Điều kiện lao động.
Những ngời làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, hao tốn nhiều sức
lực phải đợc trả lơng cao hơn so với những ngời làm việc trong điều kiện bình th-

10


ờng. Do đó có cá loại phụ cấp về điều kiện lao động để trả cho lao động ở những
công việc có điểu kiện làm việc rất khác nhau.
c.ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Trong từng thời kì, từng giai đoạn của sự phát triển mỗi nớc, một số ngành
đợc xem là trọng điểm vì nó có tác dụng rất lớn đến sự phát triển của đất nớc. Sự u
tiên các ngành đó là dùng TL - TC để thu hút và khuyến khích ngời lao động trong
ngành. Thực hiện sự phân biệt này có thể trong TL - TC (qua thang bảng lơng).
hoặc các loại phụ cấp khuyến khích.
d.Phân bổ theo khu vực sản xuất.
Để thu hút, khuyến khích lao động làm việc ở vùng xa xôi hẻo lánh, vùng
có điều kiênh kinh tế xã hội khó khăn phải có chính sách TL - TC thích hợp với
các loại phụ cấp, u đãi thoả đáng. Có vậy mới sử dụng hợp lý lao động, khai thác
có hiệu quả các nguồn lực, tài nguyên ở mọi miền đất nớc.
Ngoài những nguyên tắc chủ yếu ở trên còn có các nguyên tắc nh :

Trả công theo số lợng và chất lợng lao động.
Xác định đúng đắn số lợng và chất lợng lao động hao phí làm căn cứ để trả lơng
sẽ khắc phục đợc chủ nghĩa bình quân trong phân phối và qua đó tạo ra sự quan
tâm sâu sắc của ngời lao động đối với kết quả lao động của mình.
Trả công gắn với hiệu quả sản xuất kinh doanh và phù hợp điều kiện kinh
tế của đất nớc trong từng thời kì.
4. Sự tác động của nền kinh tế thị trờng tới TL TC.
Trong nền kinh tế thị trờng, sức lao động là một loại hàng hoá. Tính chất
hàng hoá của sức lao động không chỉ là yếu tố đầu vào của sản xuất mà còn mang
yếu tố đầu ra của sản xuất, có nghĩa là con ngời phải tiêu dùng cá nhân để tái sản
xuất sức lao động, trong tiêu dùng đó tạo điều kiện để sức sản xuất phát triển. TL TC là giá cả sức lao động hay giá trị sức lao động đợc thể hiện bằng tiền. Đó là
những chi phí để tái sản xuất . Để TL - TC đảm bảo tái sản xuất sức lao động cần
phải tính toán đầy đủ những chi phí để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
11


Sự vận động của thị trờng với các lực lợng cung cầu về lao động, với những
quy luật khách quan chi phối, là một trong những nội dung trọng yếu ảnh hởng đến
TL TC. Cung và cầu sức lao động thờng xuyên biến động. Trên thị trờng sức lao
động, mức cung cầu về lao động ảnh hởng tới mức TL TC, ngợc lại, sự thay đổi
mức TL - TC cũng có ảnh hởng tới mức cung cầu lao động. Nếu cung lớn hơn cầu
sức lao động thì TL - TC sẽ giảm xuống. Ngợc lại nếu cung nhỏ hơn cầu sức lao
động, TL - TC sẽ đợc nâng cao. Điều này giải thích đối với các nớc kinh tế phát
triển có điều kiện mở rộng và phát triển sản xuất nhng nguồn lao động rất cao. Đối
với các nớc cha phát triển, khả năng mở rộng sản xuất thì có hạn, nguồn lao động
lại rất dồi dào, cung lớn hơn cầu nên TL - TC thấp.
Mặt khác, giá trị sức lao động bằng giá trị các t liệu sinh hoạt cần thiết để
bù đắp lại sức lao động đã hao phí. Nếu giá cả các t liệu sinh hoạt cần thiết để bù
đắp lại sức lao động đã hao phí. Nếu giá cả cá t liệu sinh hoạt thay đổi thì TL - TC
danh nghĩa cũng phải thay đổi theo.

Nh vậy giá TL - TC luôn biến động nhng nó phải xoay quanh giá trị sức
lao động và phụ thuộc vào quan hệ cung cầu sức lao động. TL - TC trong một thời
kì giữa các vùng trong nớc có thể khác nhau. Sự khác nhau đó phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu sức lao động trong vùng và giá cả t liệu sinh hoạt.
Sự vận động của thị trờng còn cho phép xác định mức TL - TC tối thiểu
có tính tới đặc thù chung của ngành nghề, điều kiện lao động và việc thu hút loại
lao động có chất lợng cao. Mức TL - TC tối thiểu đợc xác định dựa vào hệ thống
nhu cầu của ngời lao động và gia đình họ, trên cơ sỏ tính toán các chi phí tối thiểu
cần thiết để mua số hàng hoá và dịch vụ và hệ thống các nhu cầu xã hội( mặc,
nhà cửa, y tế, đi lại..v.v..)Việc xác định mức TL - TC cũng phải phụ thuộc vào khả
năng chi trả của doanh nghiệp, tổ chức và các yêu cầu về phát triển kinh tế. Điều
chỉnh mức TL - TC tối thiểu cần phải dự trên đánh giá tác động vĩ mô đối với mức
tăng trởng kinh tế, mức độ lạm phát và thất nghiệp.
Nói chung khi định cơ chế trả lơng không thể bỏ qua những lực lợng
đang có mặt trên thị trờng lao động, sự biến đổi cơ cấu nhu cầu về nguồn lực, qui
12


luật giá trị và sự cạnh tranh để điều tiết mức lơng cũng nh cách thức thu hút lao
động và trả công.
Tuy nhiên, đang trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá, nhu cầu
về cung ứng lao động có những khoản thiếu ăn khớp, nhất là cơ cấu về chất lợng
lao động nên cơ chế trả lợng không thể quá lệ thuộc vào sự tự điều tiết của thị trờng, cần kết hợp với các chính sách quản lý vĩ mô của chính phủ.
5. Sự tác động của các chính sách Nhà nớc tới TL - TC .
Trong nền kinh tế thị trờng, tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Các
hình thức không thể giống nhau, nhng trên toàn xã hội cần phải có căn cứ và thớc
đo chung để đánh giá mức độ công hiến và sự hởng thụ của ngời lao động đợc biểu
hiện thông qua TL TC. Nhà nớc có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi chính đáng
cho ngời lao động mà quyền lợi đó đợc biểu hiện trực tiếp bằng TL - TC và những
đảm bảo xã hội khác.

Chính vì lẽ đó Nhà nớc phải xác lập vai trò của mình trong việc điều tiết quản
lý TL TC. Những định hớng lớn của Chính phủ trong việc thu nhập quốc dân,
quản lý bằng luật sự can thiệp của các tổ chức đoàn thể xã hội với những chính
sách TL - TC cụ thể nh sau:
Xây dựng và quản lý TL - TC tối thiểu trong từng thời kỳ cho mọi thành
phần kinh tế với mức đảm bảo đủ tái sản xuất sức lao động. Giá TL - TC tối thiểu
căn cứ vào giá cả sinh hoạt, quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trờng và khả
năng phát triển của nền kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng tồn tại nhiều hình thức sở hữu khác nhau nên
mức lơng, hình thức trả lơng cũng khác nhau. Đối với khu vực sản xuất kinh
doanh, Nhà nớc không thể định ra TL - TC cho các donah nghiệp nhng cũng không
thể để cho TL - TC mặc sức biến động, nhất là khi Nhà nớc phải bảo vệ lợi ích của
đông đảo ngời lao động. Nhà nớc quản lý TL - TC bằng cách qui định giá TL - TC
tối thiểu trong từng thời kỳ. Đối với khu vực hành chính sự nghiệp, quỹ lơng đợc
Nhà nớc chi trả nên phải dựa trên cơ sở chính sách tiêu chuẩn và bộ máy đợc
duyêt.
13


Trong kinh tế thị trờng, do có cạnh tranh tất yếu nảy sinh ra sự phân hoá
giàu nghèo, sự phá sản của các doanh nghiệp và tình trạng thất nghiệp. Vai trò của
Nhà nớc trong vực phân phối lần đầu và phân phối lại là cơ chế định ra các chính
sách nh thuế thu nhập( thuế luỹ tiến), thuế doanh thu. Đảm bảo lợi ích hài hoà giữa
các chủ thể tham gia quá trình lao động và tăng phúc lợi xã hội. Nhà nớc có chính
sách tiền tệ hoá tiền lơng, xoá bỏ tính bao cấp trong tiền lơng nhằm kiểm soát đợc
thu nhập của ngời lao động và thực hiện công bằng xã hội.
Ngoài ra còn có các chính sách bổ sung khác : bảo hiểm xã hội, khen thởng,
đãi ngộ tài năng, đào tạo phát triển nhân lực..tăng TL - TC một cách thích hợp .
Sắp tới còn có bảo hiểm thất nghiệp. Nhà nớc quy định sẽ trích một khoản
trong TL - TC để đóng phí hàng tháng. TL - TC có thể bị giảm nhng bù lại sẽ tạo

thuận lợi cho việc hỗ trợ việc làm, đảm bảo đời sống cho ngời lao động khi bị mất
việc làm, tạo cơ hội tìm việc làm mới và hạn chế tệ nạn xã hội do thất nghiệp đem
lại.
Tóm lại, trong cơ chế thị trờng TL TC phản ánh những định hớng lớn của
Chính phủ trong sự phân phối thu nhập nhân dân, quản lý bằng luật về lao động
tiền lơng, sự can thiệp của các tổ chức đoàn thể xã hội với những chính sách tiền lơng cụ thể trong từng thời kỳ nhất định, vừa đảm bảo vai trò động lực của TL
TC, của từng bớc thiết lập công bằng xã hội. Đây là mặt chủ quan, chủ động của
Nhà nớc nhằm khắc phục những khiếm khuyết trong cơ chế tiền lơng do thị trờng
gây ra. Một cơ chế tiền lơng tối thiểu phải vừa không bỏ qua tính tích cực của thị
trờng vừa không thể xảy ra những bất bình đẳng quá lớn trong xã hội, vừa tôn
trọng các qui luật khách quan, vừa trao cho Nhà nớc và các tổ chức xã hội những
cộng cụ hữu hiệu để can thiệp điều tiết thu nhập.

Kết luận :
TL - TC là thu nhập chủ yếu giúp cho ngời lao động duy trì nâng cao mức
sống cho họ và gia đình họ, giúp họ có thể hoà đồng với trình độ văn hoá trong xã
hội mà đang sống ở một mức độ nhất định, TL - TC là bằng chứn rõ ràng thể hiện
giá trị, địa vị, uy tín của một ngời lao động đối với gia đình, công ty và xã hội, thể
14


hiện sự đánh giá đúng mức năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của
công ty nói chung, mọi ngời lao động thờng tự hào về mức lơng cao của mình, đó
là quyền tự hào chính đáng, cần đợc khuyến khích. TL - TC giữ vai trò đặc biệt
quan trọng trong chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần đối với ngời lao
động. TL - TC không những bù đắp hao phí sức lao động mà còn có ý nghĩa đòn
bẩy kinh tế tạo động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và đảm bảo lợi ích
hài hoà của giữa các chủ thể tham gia quá trình kinh tế. Do vậy cần phải hết sức
quan tâm đến vấn đề TL - TC đặc biệt là trong cơ chế thị trờng hiện nay.


15


Chơng hai
Thực trạng trả công lao động trong nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta hiện nay.
I.Những nội dung cơ bản của chính sách tiền lơng tiền
công ở nớc ta.
1. Mức lơng tối thiểu.
Thực hiện nghị quyết của quốc hội khoá VIII cuối năm 1992, ngày 23/5/93
Chính phủ đã ban hành nghị định 25/CP qui định chế độ tiền lơng mới. Mức tiền lơng tối thiểu 120 000đ/tháng và có hệ số bậc lơng 1-3. Ngày 2/1/97 Chinh phủ ban
hành nghị định 06/CP là trợt giá 20% bằng cách tăng lơng tối thiểu lên 144 000
đ/tháng. Đầu năm 2000 Chính phủ tiếp tục nâng lơng tối thiểu lên 25% là 180 000
đ/tháng. Tháng1/2001 tiền lơng tối thiểu một lần nữa đợc điều chỉnh lên 210 000
đ/tháng, đồng thời mở rộng hệ số tiền lơng làm cho những ngời có bội số càng cao
thì tiền lơng càng nhiều.
Chính sách quản lý TL - TC tại các khu vực doanh nghiệp cũng từng bớc
điều chỉnh. Khu vực doanh nghiệp Nhà nớc, nghị định 28/CP ngày 8/3/97 cho phép
các doanh nghiệp Nhà nớc lập quỹ lơng hàng năm dựa trên lao động định biên,
mức lơng tối thiểu Nhà nớc chọn và khống chế mức lơng tối đa, hệ số cấp bậc chức
vụ bình quân và hệ số các khoản phụ cấp bình quân tính trong đơn giá tiền lơng.
28/3/2001 Chính phủ ban hành nghị định 03/2001/NĐ - CP về quản lý tiền lơng và thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nớc thay thế nghị định 28/CP. Theo nghị
định 03, quyền trả lơng, tăng lơng của doanh nghiệp Nhà nớc mở rộng hơn. TL
TC. Tiển lơng tối thiểu doanh nghiệp = 3 lần tiền lơng tối thiểu chung = 630
000đ/tháng.
Đối với khu vực doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài và doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, Nhà nớc quản lý và ban hành mức lơng tối thiểu, còn các quy định
16



khác chỉ mang tính chất định hớng và trao quyền chủ động cho doanh nghiệp tự
quyết định phù hợp với quan hệ cung cầu thị trờng.
Mức lơng tối thiểu cho dù đã điều chỉnh bốn lần từ năm 93 và đợc thông nhất
toàn quốc, làm cơ sở pháp lý trong giải quyết mối quan hệ phân phối giữa ngời sử
dụng lao động và ngời lao động, nhng thực tế cho thấy tiền lơng tối thiểu thấp hơn
nhiều so với mức trợt giá. Cụ thể năm 94 mức trợt giá tăng 14,2%; năm 95 tăng
12,7%; năm 97 tăng 35% nhng mức lơng tối thiểu chỉ tăng 20%, năm 93 đến 97
tăng 68% còn mức lơng tối thiểu chỉ tăng 50%.
Mức tăng giá hàng làm tiền lơng thực tế giảm sút theo quan hệ :

I Luongthucte =

I

Luongdanhnghia

I

giaca

So sánh chỉ số tiền lơng tối thiểu do chính phủ qui định với hệ số nhu cầu tối thiểu
cần đạt đợc của năm 93 thì chỉ số này rất thấp ( năm 93 đạt 0,7; 97: 0,5; 99: 0,58;
2000: 0,59 và 2001: 0,68).
Mức lơng điều chỉnh tối thiểu đợc ban hành năm 93 dựa trên nhu cầu cơ bản
của ngời lao động và gia đình họ. Nhu cầu cơ bản đợc tính dựa trên số Kcal tối
thiểu/ngày/ngời. Từ đó tính đợc mức chi cho ăn. Dựa vào tỷ lệ ăn/ tổng chi để tính
mức tiền lơng tối thiểu.
Bảng 1 : Chi cho ăn/ đầu ngời/ tháng tính theo giá năm 1994
Mục
Mức chi cho ăn


Thành thị
MBắc MNam
198.9 246.2

Nông thôn
MBắc MNam
177.9 194.7

Miền núi
MBắc MNam
185.7 242.9



TP

Nội
218.3 327.6

(1000đ)
Tỷ lệ ăn/tổng chi 31.9

37.9

33.86

42.5

35.5


19.8

29.78 20.99

(%)
Chi

280.7

246.1

251.9

259.7

326.9

244.2 399.8

ăn 242.9

1992/1993(%)
Mức chi cho ăn năm 99 so với năm 93 tăng nhiều. % tăng nhỏ nhất là khu
vực thành thị phía bắc 242,9% và lớn nhất là khu vực miền núi phía bắc 259,7%.
17


Điều này cho thấy mức tăng tiền lơng tối thiểu cha đáp ứng đợc nhu cầu tối thiểu
của ngời lao động.

Mức lơng tối thiểu thấp dẫn đến thu nhập của ngời lao động sống bằng lơng
thấp.
Bảng2 : Chỉ tiêu và thu nhập bình quân/ đầu ngời/ tháng
Chỉ tiêu
Thu nhập/đầu ngời (1000đ)

Hộ gia đình
Chung TNthấp
576.61 222.8

TNtbình
444.3

TNcao
1403

Thu nhập từ TL - TC /đầu ngời(1000đ)

285.0

162.5

257.8

506.4

Chi tiêu/đầu ngời(1000đ)

673.8


450.8

610.29

1125

TL - TC /thu nhập/đầu ngời(%)

49.4

72.9

58.0

36.1

TL - TC /chi tiêu/đầu ngời(%)

42.30

30.06

42.24

45.01

Thu nhập/chi tiêu/đầu ngời(%)

85.58


49.42

72.89

124.71

Tỷ trọng thu nhập TL - TC trên đầu ngời chỉ chiếm 49,4% ( giảm từ hộ có thu
nhập thấp 172,9%) đến hộ có thu nhập cao ( 36,1%) nên hộ có thu nhập thấp thì
thu nhập chủ yếu từ TL TC.
Chi tiêu bình quân/đầu ngời lớn hơn tổng thu nhập bình quân/đầu ngời. Tính
chung thu nhập trên đầu ngời mới chỉ đảm bảo hơn 85,58% các khoản chi ở hộ thu
nhập thấp là 49,42%, hộ có thu nhập bình quân 72,8% và hộ có thu nhập cao là
124,71%. Chỉ có hộ có thu nhập cao mới đáp ứng đợc nhu cầu về chi.
TL TC/đầu ngời chi đảm bảo 42,30% các khoản chi, với các hộ có thu
nhập thấp, trung bình, cao tỷ lệ này tơng ứng là 36,05%; 42,24%; 45,01%. Nh vậy
ngay các hộ có thu nhập cao TL - TC cũng không đảm bảo các khoản chi.
Các hộ công chức cũng có tình trạng thu nhập ngoài lơng chiếm 48% tổng
thu nhập, TL - TC chỉ đảm bảo 41,41% chi tiêu.
Với công chức hành chính nguồn thu từ tiền lơng chỉ chiếm 28,66% tổng thu
nhập. Riêng đối với hộ công chức hành chính thuần, thu nhập từ tiền lơng chỉ
chiếm một phần rất nhỏ trong tổng thu nhập ( 16,53%). Nếu tính cả tiền thởng, phụ

18


cấp và các nguồn khác thì phần thu nhập từ chính cơ quan của hộ công chức hành
chính thuần cũng cha đển 1/4 tổng số thu nhập của họ.
Với công chức sự nghiệp, nguồn tiền lơng tiền thởng và nguồn khác từ cơ
quan chiếm tỷ lệ cao hơn ( từ 60 65% tổng thu nhập ), trong đó từ tiền lơng
chiếm khoảng 46 47%.

Thu nhập và mức sống của các cán bộ công chức ở nớc ta hiện nay chủ yếu
dựa vào nguồn thu nhập khác nh làm thêm, kinh tế phụ gia đình, sản xuất kinh
doanh.. vì mức tiền lơng quá thấp.
Tóm lại, TL - TC tối thiểu cha thực hiện đúng yêu cầu đảm bảo tái sản xuất
sức lao động cho ngời lao động.
Tiền lơng tối thiểu ở một số nớc trên thế giới :
Tại úc : 1896: Bang Victoria thành lập ban TL tối thiểu. Năm 1991 tất cả
các bang đểu thành lập ban TL để xây dựng TL tối thiểu theo bang.
Tại Mỹ : 1923 : 17 bang áp dụng TL tối thiểu. 1938: TL - TC tối thiểu áp
dụng cả nớc.
Tại Brazin : Trớc 1980 : TL tối thiểu xác định riêng biệt ở các bang, vùng.
1980: TL tối thiểu xác định riêng ở 5 vùng.
Tại Nhật Bản : 1959 : TL tối thiểu áp dụng nhiều vùng, nhiều khu vực khác
nhau.

1969 : TL tối thiểu phân biệt 4 vùng.
Tại Indonesia : TL tối thiểu đợc xây dựng và áp dụng cho 18 tỉnh với 14

mức TL tối thiểu theo ngày khác nhau. Chênh lệch TL tối thiểu cao nhất và thấp
nhất là 2,61 lần.
Tại Thái Lan : 1986 : TL tối thiểu xác định 5 vùng khác nhau và chênh lệch
TL tối thiểu cao nhất và thấp nhất là 1,2 lần.
Tại Singapo : Không có luật TL tối thiểu do cầu về lao động lớn hơn cung
lao động. Chi phí bảo vệ ngời lao động qua qui định điều kiện lao động, hệ thống
TL - TC linh hoạt.
Tham khảo TL tối thiểu các nớc trên thế giới cho thấy mỗi quốc gia đều ban
hành chế độ TL tối thiểu riêng nhng đều nhằm mục đích làm cho TL tối thiểu phù
19



hợp với điều kiện cụ thể từng vùng. ở những nớc đang phát triển sự chênh lệch về
mức sống giữa các vùng thờng cao nên xây dựng và áp dụng số mức TL tối thiểu
theo vùng nhiều hơn so với các nớc phát triển. Hệ thống TL tối thiểu theo vùng
luôn gắn bó với quá trình phát triển kinh tế và quá trình giảm dần sự chênh lệch
mức sống giữa các tâng lớp dân c của các vùng trong nớc.
2. Ngạch, bậc lơng.
Số bậc trong cùng một loại ngạch là nhiều mức chênh lệch giữa các bậc
thấp, thời gian để nâng bậc lại lâu ( trớc kia là từ 3 5 năm, hiện nay là 2 3
năm ).Có những bảng lơng mà các ngạch có nhiều bậc đến nỗi phải làm việc hơn
hai thế hệ mà vẫn cha thể phấn đấu đạt đợc đến bậc lơng cao nhất nh ngành giáo
dục. Ngợc lại, có những ngạch mà số bậc quá ít nh bậc cho công nhân lái xe chỉ có
3 và sau 9 năm làm việc đã đội khung lơng. Việc bình quân hoá trong việc nâng
bậc, cứ 2 3 năm một lần bất kể ngời lao động có làm tốt hay không dẫn đến TL
- TC trên thị trờng không theo đúng quy luật giá cả, giá trị của nó.
3. Tiền tệ hoá tiền lơng.
Nhà nớc đã từng bớc thực hiện vấn đề tiền tệ hoá TL - TC, Nhà nớc đã xoá
bỏ đợc sự bao cấp về TL đối với cán bộ, công nhân viên trong các doanh nghiệp,
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách, thúc đẩy các doanh nghiệp hạch toán đúng, đủ
TL- TC trong giá thành sản phẩm, thực hiện công bằng hơn về thu nhập.
4. Hệ số phụ cấp.
Nghị định 24 CP ban hành 7 loại hệ số phụ cấp giúp điều chỉnh thu nhập
tốt hơn. Tuy nhiên hiện nay hệ số phụ cấp trong lơng của Việt nam chỉ mới có loại
phụ cấp tham gia điều tiết cung cầu lao động theo vùng là phụ cấp khu vực, phụ
cấp thu hút, phụ cấp đắt đỏ. Trong thực tế cần phải điều tiết cung cầu lao động theo
ngành phụ cấp theo ngành.
Hệ số phụ cấp có độ chênh lệch không đang kể để hấp dẫn ngời lao động, do
đó phải thiết kế hệ thống lơng sao cho các ngành nghề khác nhau trong xã hội đều
có ngời sẵn lòng làm vì cơ hội không quá chênh lệch.

20



I.Thực trạng trả công lao động trong nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta.
1. Quan hệ TL - TC trong các khu vực kinh tế.
1.1 TL - TC và thu nhập của ngời lao động trong các khu vực kinh tế.
Bảng 3 : TL và thu nhập bình quân một tháng của ngời lao động
2 000 và 2 001.

21


đơn vị:1000đ
Thu nhập

Chia ra
TL - TC

Tiền

2000
143

2001
179

và thu nhập khác
2000
2001
215

260

làm Tiền thởng

Tiền phúc lợi XH

2000
1251

2001
1444

2000
859

2001
932

thêm giờ
2000 2001
58
70

-DNngoài QD 1105

1441

835

873


66

80

117

146

128

156

-DNcó

vốn 1558

1255

794

1305

67

80

80

100


225

261

ĐTNN
Chung

1259

1745

1186

956
60
72
135
169
205
(Thông tin thị trờng lao động năm 2001)

248

-DNNN

Nhìn chung thu nhập bình quân năm 2001 tăng lên so với năm 2000
( 38,6% ). Thu nhập trong khu vực có vốn đầu t nớc ngoài ( ĐTNN ) cao nhất sau
đó đến Doanh nghiệp Nhà nớc (DNNN ) và cuối cùng là các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh ( DNNQD ) . Nguyên nhân là do DNĐTNN linh hoạt hơn trong việc

tiếp cận thị trờng nên có sự vợt lên về TL TC. Sự phát triển còn khiêm tốn của
các DNNQD so với các doanh nghiệp Nhà nớc và các DN có vốn ĐTNN ở nớc ta
hiện nay một phần là do tác động khách quan không thuận lợi nh chính sách Nhà
nớc, những biến động của nền kinh tế trong nớc và khu vực và một phần cũng bởi
những khó khăn của bản thân doanh nghiệp liên quan đến vốn, công nghệ, thị trờng và quản lý nên khiến cho TL - TC và thu nhập trong các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh còn thấp. Tỷ lệ phần trăm (%) TL - TC trong thu nhập của doanh
nghiệp có vông ĐTNN chiếm cao nhất 76,12%, tiếp theo là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh 71,86% và cuối cùng là DNNN : 66,75% ( năm 2000). Tỷ lệ % tơng
ứng ở các khu vực trong năm 2001 là 74,79%; 69,56%; 64,68%. Chứng tỏ % TL TC trong thu nhập ở tất cả các khu vực đều có xu hớng giảm. Trong đó tỉ trọng tiền
làm thêm giờ, tiền thởng, tiền phúc lợi xã hội và thu nhập khác trong thu nhập có
xu hớng tăng lên. Tỷ lệ tiền phúc lợi xã hội và thu nhập khác trong thu nhập năm
2001 của DNNN là 18,04%, tiếp theo là doanh nghiệp có vốn ĐTNN : 114,96%;
doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 12,43%.
22


Nh vậy mặc dù trong khu vực DNNN thu nhập còn thấp và tỷ lệ TL - TC
trong thu nhập rất thấp nên nhiều khi TL- TC không phát huy đợc tác dụng,nhng
những ngời lao động trong khu vực DNNN đợc hởng nhiều chính sách nh bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế.Là thành phần kinh tế chính trong các thành phần kinh tế ở
nớc ta, DNNN làm ăn có sự ổn định cao và có nhiều triển vọng trong tơng lai. Theo
sự đánh giá chung của sinh viên đại học năm cuối và phụ huynh về việc làm trong
các khu vực thì DNNN đợc đánh giá có khả năng phát triển trong nghề nghiệp cao
nhất trong ba khu vực.
DNNQD trong những năm qua đã tạo thêm nhiều việc làm thu hút một phần
không nhỏ số lợng mới gia tăng hàng năm trong nền kinh tế. Số lao động làm việc
trong các DNNQD năm 98 ớc tính chiếm 1,31% tổng số lao động có việc làm so
với tỷ trọng lao động của khu vực có ĐTNN chỉ là 0,67% và khu vực DNNN là
5,18%. Tuy nhiên các DNNQD hiện nay cha tuân thủ nguyên tắc trong trả lơng.
Doanh nghiệp có thể tự ý giảm lơng của ngời lao động nhất là với bộ phận công

nhân sản xuất mà không giải thích rõ ràng cho họ biết nguyên nhân. Các DNNQD
trả lơng không cao cho ngời lao động và cũng không quan tâm đến điều kiện lao
động, không có những phúc lợi ngoài lơng. Rất ít DNNQD thực hiện nghiêm túc
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho ngời lao động.
Doanh nghiệp có vốn ĐTNN có u điểm là trả lơng cho ngời lao động rất cao,
cải thiện đợc đời sống cho ngời lao động. Ta có thể tham khảo ở bảng sau:
Bảng 4 : Mức lơng thấp nhất và cao nhất trả cho ngời lao động Việt nam
trong các doanh nghiệp ĐTNN ở Đà nẵng.
Đvị:đồng
Tên công ty
Cty SINARAN

Tổng số lao động
343

Lơng thấp nhất
487000

Lơng cao nhất
2301000

Cty TNHH FOSTER

293

741000

1498000

Cty ITC Đà nẵng


8

450000

2782000

Cty R.JREUNODS

170

834000

29966000

Liên doanh KOGYO

77

556000

4173000

23


Liên doanh KOLBMA 340
727000
17527000
(Sở lao động và thơng binh xã hội thành phố Đà nẵng 12-1999)

Mỗi tháng bình quân thu nhập mỗi lao động Việt nam ở các doanh nghiệp
này vào khoảng 707 000 đ ( lớn gấp 3,4 lần so với mức TL tối thiểu ) Hàng năm
các doanh nghiệp ĐTNN ở Đà nẵng đã trả 9300 ngời lao động hơn 80 tỷ đồng Việt
nam.
TL - TC cao cộng với tỷ trọng TL - TC trong tổng thu nhập cao khiến cho ý
nghĩa của TL - TC rất lớn, có tác dụng khuyến khích ngời lao động.
Nhng trong các DN có vốn ĐTNN, cờng độ lao động rất cao mà sự ổn định
về việc làm rất kém. Ngời lao động chủ yếu kí kết hợp đồng lao động thời vụ hoặc
hợp đồng ngắn hạn. Việc này đã giúp các chủ doanh nghiệp giảm bớt trách nhiệm
của họ đối với ngời lao động( về tiền thởng, các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế..). Do đó ngời lao động bị thiệt thòi khi ốm đau. Không ít doanh nghiệp tìm
cách né tránh việc thành lập tổ chức công đoàn nên việc bảo vệ quyền lợi chính
đáng cho ngời lao động ít đợc quan tâm.
1.2.

Quan hệ tiền lơng trong từng khu vực Nhà nớc
Về tổng thể quan hệ TL giữa các khu vực hành chính, sự nghiệp, sản xuất

kinh doanh, bầu cử tại thời điểm ban hành tơng đối phù hợp. Quan hệ TL đợc mở
rộng đã khắc phục một bớc tính bình quân hoá trong TL, tiền tệ hoá phù hợp với
điều kiện kinh tế xã hội.
Bảng 5 : Quan hệ thu nhập thực tế trong các khu vực .
Quan hệ
Bầu cử
QHệ HSL so với ML 3,5-10,0

Hành chính Sự nghiệp
3,3-19,6
2,52-20,32


LLVT
2,29-11,56

DNNN
3,-12,746

tối thiểu
Về MLso với ML 735000đ-

594000đ-

530000đ-

480000đ-

727000đ-

tối

3467000đ

4267000đ

2427000đ

26667000đ

thiểu 210000đ

21000đ/tháng

(Theo kết quả điều tra TL TN năm 99 của trờng ĐHKTQD và năm 2001 của
BLĐ TBXH)

24


Với quan hệ TL hiện hành, TL cấp bậc, chức vụ theo thang, bảng lơng chỉ
chiếm phần nhỏ trong tổng thu nhập của ngời hởng lơng cùn với bội số TL. Trên
thực tế lớn hơn bội số TL trong thiết kế đã làm cho TL không phản ánh đúng thang
giá trị lao động, đảo lộn quan hệ TL trên thực tế.
TL mang tính bình quân giữa khu vực hành chính và sự nghiệp. Nó cha
phân biệt đợc TL của công chức trong bộ máy hành chính với TL của các đơn vị sự
nghiệp. Cán bộ công chức mức sống chủ yếu dựa vào các nguồn thu nhập ngoài lơng vì thu nhập từ TL rất thấp (bằng 1/3 1/4 thu nhập). Cán bộ công chức làm
công tác quản lý hành chính Nhà nớc, công việc của họ ảnh hởng trực tiếp đến sự
phát triển của cả một ngành, một lĩnh vực hay quốc gia. Phải có biện pháp nào để
TL đối với họ là nguồn thu nhập chủ yếu đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tạo
điều kiện để cán bộ công chức toàn tâm, toàn ý phục vụ nhân dân, làm việc với
chất lợng và hiệu quả cao. Đó là vấn đề mà chế độ TL - TC hiện nay cần phải giải
quyết.

Liên hệ tình hình một số nớc trên thế giới.
ở Anh : trả lơng cho ngời làm việc trong khu vực hành chính sự nghiệp cao
hơn mức lơng của ngời làm việc trong các xí nghiệp.
ở Mỹ : nêu nguyên tắc bảo đảm công bằng giữa TL của công chức với TL của
các xí nghiệp t doanh nhằm tránh tình trạng TL của xí nghiệp t doanh cao hơn TL
của công chức.
ở Singapo : TL của công chức Nhà nớc đợc trả cao hơn và kèm theo các chế
độ đãi ngộ.
I.2 Quan hệ TL - TC trong từng ngành kinh tế.
Bảng 6 : Tiền lơng và thu nhập bình quân tháng của một lao động 200 và 2001

phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị : 1 000 đ
Ngành

TNBQ
TL - TC
25

Chia ra
Tiền làm
Tiền thởng

Tiền phúc lợi

thêm giờ

xh&TNkhác


×