Lời nói đầu
Thời gian qua cùng với sự hình thành và phát triển của các loại hình
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã phát
triển một cách mạnh mẽ, đóng góp một vai trò quan trọng vào sự phát triển
chung của nền kinh tế nớc ta. Tuy nhiên hiện nay chúng ta cha có một chính
sách đồng bộ nhằm tạo điều kiện cho loại hình doanh nghiệp này phát triển.
Đứng trớc yêu cầu trên Nhà nớc cần phải đa ra một hệ thống chính sách
nhằm khuyến khích, tạo điều kiên phát triển loại hình doanh nghiệp này. Về
cơ bản, loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiên nay chủ yếu
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, vì vậy với đề tài " Phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trớng ở Việt Nam" chủ yếu
tập trung vào nghiên cứu thực trạng, giải pháp nhằm phát triển khu vực doanh
nghiệp này. Với mục đích nghiên cứu trên đề tài đợc chia thành ba phần.
Phần I : Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Phần này nghiên cứu một cách khái quát loại hình doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Phần II : Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị
trờng ở Việt Nam.
Đây là phần chính của đề tài, với phấn này sẻ nêu lên những điếu kiện
để phát triển các doang nghiệp vừa và nhỏ đồng thời nêu lên thực trạng phát
triển loại hình doanh nghiệp này thời gian qua ở nớc ta từ đó đa ra những
kiến nghị về mặt quản lý cùng nh những kiến nghị về mặt tổ chức điều hành
từ phìa các doanh nghiệp.
Phần III : Kinh nghiệm phát triển và quản lý doanh nghiệp vừa và
nhỏ của một số nớc trên thế giới.
Với phần này sẻ nêu lên một số kinh nghiệp của các nớc trên thế giời,
từ các nớc phát triển đến các nớc đang phát triển từ đó rút ra những bài học
ứng dụng vào Việt Nam.
Phần I
Tổng quan về doanh nghiệp vừa nhỏ
I: Khái niệm doanh vừa và nhỏ
ở Việt Nam hiện nay, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đang là vấn
đề đợc Nhà nớc quan tâm đặc biệt. Vì sự thành đạt của một quốc gia phụ
thuộc rất nhiều vào sự phát triển của các doanh nghiệp. Mà trong giai đoạn
đầu phát triển kinh tế thị trờng thì doanh nhiệp quy mô vừa và nhỏ có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, cho tới nay vẫn cha có một định nghĩa chung,
hoàn chỉnh về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Để xác định chính xác loại hình
doanh nghiệp này ngời ta thờng căn cứ vào hai tiêu chí.
Nhóm các tiêu chí định tính bao gồm: chuyên môn hoá thấp, số đầu
mối quản lý ít, không phức tạp. Nhóm yếu tố này phản ánh đúng bản chất
vấn đề nhng thờng khó xác định bởi vậy mà nó mang tính tham khảo, kiểm
chứng, ít đợc sử dụng trong thực tế.
Nhóm tiêu chí định lợng: Có thể bao gồm số lao đông định biên, giá trị
tài sản, vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận, nhóm tiêu chí này mỗi nớc sử
dụng hoàn toàn không giống nhau, có thể căn cứ vào cả lao động, vốn, doanh
thu cũng có thể chỉ căn cứ vào số lao động hoặc vốn kinh doanh.
Hãy xem xét khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nớc trên
thế giới để tham khảo.
Hàn Quốc: Là một nớc công nghiệp trẻ, đạt đợc nhiều thành công chính
là nhờ sự phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hàn Quốc đã có những đạo
luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định rõ những tiêu
chuẩn để đợc công nhận là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Những tiêu chuẩn đó
còn phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động cụ thể nh sau.
Trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng: doanh nghiệp có dới 300
lao động thờng xuyên và tổng vốn đầu t dới 600.000 USD đợc coi là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này doanh nghiệp nào có dới 20 lao động đợc
coi là doanh nghiệp nhỏ.
Trong lĩnh vực thơng mại: doanh nghiệp có dới 20 lao động thờng
xuyên và doanh thu dới 500.000 USD/năm (nếu là bán lẻ) và dới 250.000
USD/ năm (nếu là bán buôn) đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số
này doanh nghiệp nào có dới 5 lao động thòng xuyên đợc coi là doanh nghiệp
nhỏ
1
(các tiêu thức này đợc xác định từ những năm 70, đến nay tiêu thức về
lao động đã thay đổi từ 2 đến 3 lần và vốn đã tăng hàng chục lần).
Nhật Bản: là một nớc đã tạo nên huyền thoại thần kỳ trong phát triển
kinh tế vào những năm của thập kỷ 50 đến thập kỷ 70. Từ những năm 60,
Nhật Bản có đạo luật cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó xác định
doanh nghiệp vừa và nhỏ nh sau:
Đối với doanh nghiệp sản xuất: doanh nghiệp có dới 300 lao động và
một khoản t bản hoá (vốn đầu t) dới 100 triệu Yên (tơng đơng với 1. 000. 000
USD) đợc coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong số này, doanh nghiệp nào
có dới 20 lao động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ.
Đối với doanh nghiệp bán buôn: doanh nghiệp có dới 100 lao động
hoặc có một khoản t bản hoá dới 30 triệu Yên (tơng đơng 100.000 USD) đợc
coi là doanh nghiệp nhỏ.
Đối với doanh nghiệp bán lẻ và dịch vụ: doanh nghiệp có dới 50 lao
động hoặc một khoản t bản hoá dới 10 triệu yên (tơng đơng 100. 000 USD)
đợc coi là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Trong số này, doanh nghiệp
nào có dới 5 lao động đợc coi là doanh nghiệp nhỏ (những tiêu thức này nay
đợc xác định từ những năm 60, hiên nay vốn đã tăng lên hàng chục lần)
2
.
Trong khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ, Nhật Bản chỉ quan tâm
đến hai tiêu thức là vốn và lao động. Đối với tiêu thức lao động của loại hình
doanh nghiệp nhỏ, Nhật Bản quan niệm gần giống với Hàn Quốc, rất thấp so
1
Thông tin phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 1/1997, tr 2.
2
Industrial Policy of Japan. p 534. (Đổi mới cơ chế quản lý doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam)-tr 12
với khu vực châu á. Phải chăng các nớc có tiềm lực kinh tế mạnh, nguồn
nhân lực có hạn, họ quan tâm đến tiêu thức vốn đầu t nhiều hơn.
Thái Lan: là một trong những nớc có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, họ
quan niệm doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp nhỏ có
dới 50 lao động
3
. Nh vậy Thái Lan chỉ quan tâm đến tiêu thức lao động và
cũng không tính đến tính chất đặc thù của nghành kinh tế (tiêu thức này gần
giống với Việt Nam).
Các nớc khác nh Phi-lip-pin lại lấy tiêu thức chủ yếu là lao động và giá
trị tài sản cố định; In-đô-nê-xi-a lấy tiêu thức vốn bình quân cho một lao
động; Trung quốc lại lấy tiêu thức sản lợng đầu t. Mỹ lấy tiêu thức lao động,
trị số hàng hoá bán ra (doanh thu tiêu thụ) đối với doanh nghiệp bán buôn,
dịch vụ, đối với doanh nghiệp sản xuất thì có tính đến yếu tố ngành sản xuất.
ở nớc ta, trớc đây do cha có tiêu chí chung thống nhất xác định DNV &
N nên một số cơ quan nhà nớc, tổ chức hổ trợ DNV & N đã đa ra tiêu thức
riêng để xác định DNV & N phục vụ công tác của mình. Theo Công văn số
681/CP-KNT nêu trên, các doanh nghiệp có vốn điều lệ DNV & Nới 5 tỷ
đồng và số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngòi là các DNV & N.
Tuy nhiên, các tiêu chí xác định trong cộng văn 681/CP-KTN chỉ là quy
ớc hành chính để xây dựng cơ chế chính sách hổ trợ DNV & N , là cơ sở để
các cơ quan nhà nớc, các tổ chức chính thức của nhà nớc thực thi chính sách
đối với khu vực DNV & N. Việc các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài
chính không có chức năng thực thi các các chính sách Nhà nớc đối với DNV
& N áp dụng các tiêu chí khác nhau là đợc, vì các cơ quan đó có mục tiêu,
đối tợng hổ trợ khác nhau. Việc đa ra các tiêu thức xác định DNV & N mới
chỉ có tính ớc lệ, bản thân các tiêu chí đó cha đủ xác định thế nào là khu vc
DNV & N ở Việt Nam, bởi vì có rất nhiếu các quan điểm khác nhau về việc
các đối tợng, các chủ thể kinh doanh đợc coi là thuộc về hoặc không thuộc về
khu vực DNV & N. Vì vậy, nhiều ý kiến cho rằng cần quy định rõ DNV & N
ở Việt Nam là cơ sở sản xuất có đăng ký, không phân biệt thành phần kinh
3
Thông tin phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, 1/1997, tr3
tế, có quy mô về vốn và/ hoặc lao động thoả mãn qui định của Chính phủ đối
với từng ngành nghề tơng ứng với từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Một số tiêu chí xác định DN vừa và nhỏ đã đợc áp dụng ở Việt Nam
Cơ quan, tổ chức đa ra
tiêu chí
Vốn Doanh thu Lao động
Ngân Hàng công Th-
ơng Việt Nam
Vốn cố định dới 10 tỷ
đồng, vốn lu động dới 8
tỷ đồng
dới 20 tỷ
đồng/tháng
Dới 500 ngòi
Liên Bộ Lao Động &
Tài chính
Vốn pháp định dới 1 tỷ
đồng
dới 1 tỷ
đồng/năm
dới 100 ngời
Dự án VIE/US/95 (Hỗ
trợ DNV & N ở Viêt
Nam của UNIDU)
+ Doanh nghiệp nhỏ
+doanh nghiệp vừa
Vốn đăng ký dới 0,1
triệu USD
Vốn đăng ký dới 0,4
triệu USD
dới 30 ngời
Từ 30 dến 500
ngời
Quỹ hỗ trợ DNV & N
(Chơng trình Việt
Nam- EU)
Vốn điều lệ từ 50.000
đến 300.000
Từ 10 đến 500
ngời
Nguồn: Bộ kế hoạch & Đầu T
II. Sự cần thiết khách quan phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. Lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1 Những lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
- Chúng gắn liền với công nghệ trung gian, là cầu nối giữa công nghệ
truyền thống và công nghệ hiên đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tính năng động, linh hoạt, tự do, sánh
tạo trong kinh doanh.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ dể dàng và nhanh chóng đổi mới thiết
bị công nghệ, thích ứng với cuộc cách mạng khoa học-công nghệ
hiện đại.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần vốn đầu t ban đầu ít, hiệu quả cao, thu
hồi vốn nhanh.
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ có tỷ suất đầu t trên lao động thấp nhiều so
với doanh nghiệp lớn, vì vậy nó có hiệu suất tạo việc làm cao.
- Hệ thống tổ chức sản xuất và quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ
gọn nhẹ, linh hoạt, công tác điều hành mang tính trực tiếp.
- Quan hệ giữa ngời lao động và ngời quản lý (quan hệ chủ- thợ) trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ khá chặt chẻ.
- Sự đình trệ, thua lỗ, phá sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có ảnh
hởng rất ít hoặc không gây khủng hoảng kinh tế- xã hội, đồng thời ít
chịu ảnh hởng của các cuộc khủng hoảng dây chuyền.
1.2 Những bất lợi của doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Bên cạnh những lợi thế kể trên doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng có những
bất lợi so với doanh nghiệp có quy mô lớn.
- Thông thờng các doanh nghiêp vừa và nhỏ thờng có nguồn tài chính
hạn chế.
Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ thiết bị công nghệ yếu kém, lạc hậu.
Khả năng đổi mới công nghệ hay áp dụng những tiến bộ khoa học- kỹ thuật
vào sản xuất là hạn chế.
- Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ bị hạn chế rất nhiều.
- Trình độ quản lý ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn bị hạn chế.
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có năng suất lao động và sức cạnh
tranh kinh tế thấp hơn nhiều so với doanh nghiệp lớn.
2. Vai trò và tác động kinh tế-xã hội của DNV & N
Mặc dù có những thế bất lợi nhất định nhng doang nghiệp vừa và nhỏ
với những tính chất, đặc điểm và lợi thế của nó, nên các doanh nghiệp này có
vị trí và vai trò tác động kinh tế-xã hội rất lớn.
Thứ nhất, các DNV & N có vị trí rất quan trọng ở chỗ, chúng chiếm đa
số về mặt số lợng trong tổng số các cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng
gia tăng mạnh. ở hầu hết các nớc doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng
trên dới 90 % tổng số các doanh nghiệp. Tốc độ gia tăng các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhanh hơn các doanh nghiệp lớn. Hiện nay, cha có số liệu thống
kê về doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách chính thức, nhng hầu hết các nhà
nghiên cứu đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cũng chiếm
khoảng 80-90% tổng số các doanh nghiệp.
Thứ hai, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò quan trọng trong sự
tăng trởng của nền kinh tế. chúng đóng góp phần quan trọng vào sự gia tăng
thu nhập quốc dân của các nớc trên thế giới, bình quân chiếm khoảng 50%
GDP ở mỗi nớc, Theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý TW, thì hiện
nay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếp khoảng 24% GDP.
4
Thứ ba, tác động lớn nhất của doanh nghiệp vừa và nhỏ là giải quyết
một số lợng lớn chổ làm việc cho dân c, làm tăng thu nhập cho ngời lao
động, góp phần xoá đói giảm nghèo. Xét theo luận điểm tạo công ăn việc làm
cho ngời lao động, thì khu vực này vợt trội hẳn so với khu vực khác, góp
phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc, ở hầu hết các nớc doanh nghiệp
vừa và nhỏ tạo việc làm cho khoảng từ 50- 80% lao động trong các nghành
công nghiệp và dịch vụ. Đặc biệt trong nhiều thời kỳ các doanh nghiệp lớn sa
4
Báo cáo: Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính phát triển DNVVN ở Việt
Nam- Trong khuôn khổ dự ánUNIDO-MPI-US/VIE/95/004, tr 5
thải công nhân thì khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ lại thu hút thêm nhiều
lao động hoặc có tốc độ thu hút lao động mới cao hơn khu vực doanh nghiệp
lớn. ở Việt Nam cũng theo đánh giá của Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế
TW, thì số lao động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong lĩnh vực phi nông
nghiệp có khoảng 7,8 triệu ngời, chiếm tới 72,9% tổng số lao động phi nông
nghiệp và chiếm khoảng 22,5% lực lợng lao động của cả nớc.
5
Thứ t, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần làm năng động nền kinh
tế trong cơ chế thị trờng, do lợi thế quy mô vừa và nhỏ là năng động, linh
hoạt, sáng tạo trong kinh doanh, cùng với hình thức tổ chức kinh doanh có sự
kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, hoà nhịp đợc với những
đòi hỏi của nền kinh tế thị trờng.
Thứ năm, khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút đợc khá nhiều vốn ở
trong dân. Do tính chất nhỏ lẻ, dễ phân tán đi sâu vào dân c và yêu cầu về số
lợng vốn ban đầu không nhiều, cho nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ cố tác
dụng rất lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi trong các tầng
lớp dân c đầu t vào sản xuất kinh doanh, chúng tạo lập dần tập quán đầu t vào
sản xuất kinh doanh và hình thành các khu vực để thực hiện có kết quả vấn
đề huy động vốn của dân c theo luật khuyến khích đầu t trong nớc.
Thứ sáu, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò to lớn đối với quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt đối với khu vực nông thôn đã thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm cho công nghiệp phát triển
mạnh, đồng thời thúc đẩy các ngành thơng mại- dịch vụ phát triển. Sự phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng góp phần làm tăng tỷ trọng công nghiệp,
dịch vụ và làm thu hẹp dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn góp phần đa dạng hoá cơ cấu
công nghiệp.
Thứ bảy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần vào đô thị hoá phi tập
trung và thực hiện phơng châm ly nông bất ly hơng. Sự phát triển của các
5
Báo cáo: Hoàn thiện chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính phát triển DNVVN ở Việt
Nam- Trong khuôn khổ dự ánUNIDO-MPI-US/VIE/95/004, tr 6
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sẻ thu hút những ngời lao động thiếu
hoặc cha có việc làm và có thể thu hút lợng lớn lao động thời vụ trong các kỳ
nông nhàn vào hoạt động sản xuất-kinh doanh, rút dần lao động làm nông
nghiệp sang làm công nghiệp hoặc dịch vụ, nhng vẫn sống tại quê hơng bản
quán,không phải di chuyển đi xa, thực hiên phơng châm ly nông bất ly h-
ơng. Đồng hành với nó là hình thành những khu vực khá tập trung các cơ sở
công nghiêp và dịch vụ ngay tại nông thôn, tiến dần lên hình thành nhứng thị
tứ, thị trấn, là hình thành các đô thị nhỏ đan xen giữa những làng quê, là quá
trình đô thị hoá phi tập trung.
Thứ tám, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nơi ơm mầm các tài năng kinh
doanh, là nơi đào tạo các nhà doanh nghiệp. Kinh doanh quy mô nhỏ sẽ là
nơi đào tạo, rèn luyện các nhà doanh nghiệp làm quen với môi trờng kinh
doanh. Bắt đầu từ kinh doanh quy mô nhỏ và thông qua điều hành quản lý
kinh doanh quy mô vừa và nhỏ, một số nhà doanh nghiệp sẽ trởng thành nên
những nhà doanh nghiệp lớn tài ba, biết đa doanh nghiệp của mình nhanh
chóng phát triển. Các tài năng kinh doanh sẻ đợc ơm mầm từ đây.
3. Tính tất yếu khách quan của sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của
các DNV & N.
Lịch sử ra đời và phát triển nền sản xuất hàng hoá gắn liền với sự hình
thành và phát triển các doanh nghiệp. Giai đoạn tiền sử ( C. Mác gọi là hàng
hoá giản đơn) không có sự phân biệt giữa giới chủ và ngời thợ. Ngời sản
xuất hàng hoá vừa là ngời chủ sở hữu t liệu sản xuất, vừa là ngời lao động
trực tiếp, vừa là ngời điều khiển (quản lý) công việc của mình (của gia đình
mình), vừa là ngời trực tiếp mang sản phẩm của mình trao đổi trên thị trờng.
Đó là loại doanh nghiệp cá thể, doanh nghiệp gia đình, doanh nghiệp cực
nhỏ. Trong thời kỳ hiện đại, thông thờng đại đa số những ngời khi mới trởng
thành để đi làm việc đợc, đều muốn thử sức mình trong nghề kinh doanh.
Với một số vốn trong tay ít ỏi, với một trình độ nhất định, lĩnh hội đợc trong
các trờng chuyên nghiệp, bắt đầu khởi nghiệp, phần lớn họ đều thành lập
doanh nghiệp nhỏ chỉ của riêng mình, tự sản xuất, tự kinh doanh.
Trong sản xuất- kinh doanh có một số ngời đã gặp vận may và đặc biệt
là nhờ sự tài ba của mình, biết chớp thời cơ, có sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
khéo điều hành và tổ chức sắp xếp công việc, cần cù,chịu khó, tiết kiệm...đã
thành đạt, ngày càng giàu lên, tích luỹ đợc nhiều của cải, tiền vốn, thờng
xuyên mở rộng quy mô sản xuất-kinh doanh, đến một lúc nào đó, lực lợng
lao động của gia đình không đảm đơng hết công việc, cần phải thuê thêm ng-
ời làm và họ trở thành ông chủ. Ngợc lại , một bộ phận nguời sản xuất hàng
hoá nhỏ khác, hoặc do không gặp vận may trong sản xuất-kinh doanh và đời
sống, hoặc do kém cỏi không biết chớp thời cơ, không có sáng kiến cải tiến
kỹ thuật, không biết tính toán quản lý và điều hành doanh nghiệp... đã dẫn
đến thua lỗ triền miên, buộc phải bán t liệu sản xuất, đi làm thuê cho ngời
khác. Những giai đoạn đầu, các ông chủ và những ngời thợ cùng lao động
trực tiếp với nhau và những ngời làm thuê thờng là bà con họ hàng của ông
chủ sau đó thì mở rộng dần ra. Các học giả thờng xếp loại này vào phạm trù
DNV & N.
Trong quá trình sản xuất- kinh doanh, một số ngời thành đạt đã phát
triển doanh nghiệp của mình, bằng cách mở rộng sản xuất kinh doanh, và nh
vậy nhu cầu về vốn sẻ đòi hỏi nhiều hơn. Nhu cầu về vốn ngày càng tăng,
nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất- kinh doanh đã thôi thúc các nhà doanh
nghiệp, hoặc một số ngời cùng nhau góp vốn thành lập xí nghiệp sản xuất-
kinh doanh, hoặc phát hành cổ phiếu thành lập công ty cổ phần. bằng cách
liên kết ngang, dọc hoặc hổn hợp, nhiều tập đoàn kinh tế, nhiều doanh nghiệp
lớn hình thành và phát triển.
Nền kinh tế một quốc gia là tổng hợp các doanh nghiệp lớn, bé tạo
thành. Phần đông các doanh nghiệp lớn trởng thành, phát triển từ các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Quy luật đi từ nhỏ đến lớn là con đờng tất yếu của sự phát
triển bền vững mang tính phổ biến của đại đa số các doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng . Đồng thời, sự tồn tại đan xen và kết hợp các loại quy mô
doanh nghiệp làm cho nền kinh tế của mỗi nớc khắc phục đợc tính đơn điệu,
xơ cứng, tạo nên sự đa dạng, phong phú, linh hoạt, vừa đáp ứng những nhu
cầu phát triển đi lên lẫn những biến đổi nhanh chóng của thi trờng trong điều
kiện của cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại, đảm bảo tính hiệu
quả chung của nền kinh tế.
Để phát triển đất nớc không thể không có các doanh nghiệp lớn với tiềm
lực kinh tế, kỹ thuật hiện đại nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế. Ngoài việc xây dựng các doanh nghiệp lớn thật cần thiết, chúng ta
phải tích cực tập trung hình thành các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo điều kiện
cho nó sớm vơn lên thành nhữnh doanh nghiệp lớn. Đây thực sự là việc cần
phải làm trong giai đoạn phát triển hiện nay.