Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Tình Hình Triển Khai Nghiệp Vụ Bảo Hiểm Kết Hợp Con Người Tại Phòng Bảo Hiểm Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.8 KB, 59 trang )

Lời nói đầu
Sau hơn 10 năm đổi mới, Việt Nam đã thu đợc nhiều thành tựu to lớn trong tất
cả các lĩnh vực kinh tế- xã hội khoa học kỹ thuật ... đời sống của nhân dân ngày
càng đợc nâng cao. Cùng vơí chuyển biến trên, ngành bảo hiểm Việt Nam cũng
không ngừng lớn mạnh và phát triển. Rất nhiều chế độ và nghiệp vụ bảo hiểm ra
đời nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của các thành viên trong xã hội. Chế độ
bảo hiểm xã hội đợc Nhà nớc triển khai từ khá lâu song phạm vi bảo hiểm và số
ngời bảo hiểm xã hội rất hạn hẹp, chỉ có công chức nhà nớc mới đợc tham gia bảo
hiểm. Trong khi có một thực tế đang diễn ra là có một bộ phận dân c có thu nhập
thấp và không thuộc quyền lợi bảo hiểm nh những ngời lao động làm công ăn lơng.
Họ phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khi gặp rủi ro tai nạn, ốm đau, bệnh tật.
Bảo hiểm con ngời do Bảo Việt triển khai đã đáp ứng đợc nhu cầu bảo hiểm cho
các thành viên trong xã hội, đảm bảo tính ổn định của quá trình sản xuất kinh
doanh và đời sống nhân dân. Tuy vậy bảo hiểm con ngời vẫn cha đến đợc với ngời
nghèo, những ngời mà chính họ cần đợc bảo hiểm hơn ai hết..Trong quá trình triển
khai với những đối tợng trên, chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn nhng không phải là
không làm đợc.
Xuất phát từ những suy nghĩ trên và qua tìm hiểu thực tế về bảo hiểm con ngời
tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trng thuộc Bảo Việt Hà Nội, với sự hớng dẫn nhiệt tình
của thầy giáo Hồ Sĩ Sà, em đã lựa chọn đề tài Tình hình triển khai nghiệp vụ
bảo hiểm kết hợp con ngời tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trng giai đoạn 19962000 để viết chuyên đề thực tập.
Nội dung chính của chuyên đề thực tập bao gồm:
Phần 1: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm kết hợp con ngời .
Phần 2: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con ngời tại phòng
bảo hiểm Hai Bà Trng.
Phần 3: Một số giải pháp nhăm nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm kết
hợp con ngời tại phòng bảo hiểm Hai Bà Trng.

-1-



Chuyên đề thực tập

Mục lục
Nội dung
Phần I: Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm kết hợp con ngời
I. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm kết hợp con ngời
1. Sự cần thiết của bảo hiểm con ngời
2. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con ngời
a. Vài nét về thị trờng bảo hiểm con ngời ở Việt Am
b. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con ngời ở Việt Am
3. ý nghĩa và tác dụng của bảo hiểm kết hợp con ngời
II. Nội dung của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con ngời
1. Đối tợng
2. Phạm vi bảo hiểm
a. Thuộc phạm vi bảo hiểm
b. Không thuộc phạm vi bảo hiểm
3. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
4. Hợp đồng và hiệu lực bảo hiểm
5. Quyền lợi của các bên tham gia
a. Quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm
b. Quyền lợi của nhà bảo hiểm
6. Thủ tục xét trả tiền bảo hiểm
7. Khiếu nại và giải quyết tranh chấp
PhầnII. Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con
ngời tại phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trng Hà Nội
I. Khái quát về văn phòng bảo hiểm quận Hai Bà Trng - Hà Nội
II. Một số thuận và khó khăn
III. Thực tế triển khai nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con ngời tại
phòng bảo hiểm Quận Hai Bà Trng
1. Công tác khai thác

2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
3. Công tác giám định và trả tiền bảo hiểm
4. Kết quả và hiệu quả kinh doanh
5. Đánh giá tổng quát về thực trạng và kết quả kinh doanh
nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con ngời
Phần III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của nghiệp
vụ bảo hiểm kết hợp con ngời tại phòng bảo hiểm Quận Hai Bà
Trng Hà Nội.
I. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội quận Hai Bà Trng
II. Mục tiêu và phơng hớng kinh doanh trong thời gian tới
III. Các giải pháp
IV. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Mục lục

-2-

Trang
2
2
8
8
9
17
19
19
20
20
21

22
26
29
29
30
31
31
33
34
36
36
45
48
53
59

61
63
63
66
68
69
70


Chuyên đề thực tập
Phần 1
Một số vấn đề cơ bản về bảo hiểm kết hợp con ngời
I. sự cần thiết khách quan của bảo hiểm kết hợp con ngời
1.Sự cần thiết của bảo hiểm con ngời .

ở mỗi quốc gia, trong mọi thời kỳ, con ngời luôn đợc coi là lực lọng sản xuất
chủ yếu, là nhân tố quyết định sự phát triển kinh tế- xã hội. Con ngời là vốn quý
cho sự phát triển xã hội. Một xã hội muốn phát triển thì đời sống của con ngời phải
đợc đảm bảo về mọi mặt, vật chất cũng nh văn hoá tinh thần.Đây chính là mục tiêu
mà mỗi quốc gia cần vơn tới nhằm phát huy sức mạnh nhân tố con ngời .Trong
cuộc sống hằng ngày cũng nh trong lao động sản xuất,dù con ngời có hết sức chú ý
đề phòng nhng rủi ro bất ngờ vẫn có thể xảy ra, gây thiệt hại lớn về tài sản và tính
mạng. Những rủi ro này có thể do thiên nhiên, do sự phát triển của lực lợng sản
xuất, do tiến bộ khoa học kĩ thuật,do môi trờng xã hội Vì thế để đối phó với
những rủi ro trên , con ngời cần phải có những sự chuẩn bị cần thiết về mặt tài
chính nhằm trang trải những chí phí phát sinh khi có rủi ro bất ngờ xảy ra. Khi gặp
rủi ro , bản thân ngời bị tai nạn về tính mạng hoặc thân thể , thậm chí là tính mạng
thơng tật suốt đời. Gia đình ngời bị nạn phải gánh chịu nỗi đau khi nhìn thấy con,
em mình trở thành thơng tật tàn phế Đó là những mất mát không gì và không ai
có thể bù đắp đợc. Nhng ngoài những mất mát đó, ngời bị nạn và gia đình họ còn
phải gặp những tổn thất về tài chính. Ngời bị nạn sẽ giảm thu nhập ( trong một thời
gian hoặc thậm chí vĩnh viễn ),còn gia đình họ phải trang trải những chi phí nhằm
phục hồi sức khoẻ cho ngời bị nạn nh : tiền thuốc men ,viện phí, tiền phẫu thuật
hoặc các chí phí khác cho việc mai táng, tang lễ
Những chí phí này dù lớn hay nhỏ song trong điều kiện thu nhập của đại đa số
nhân dân lao động còn thấp, đã thực sự trở thành mối quan tâm lo lắng và gây ra
những khó khăn nhất định đối với việc khắc phục hậu quả, phục hồi sức khoẻ cho
nạn nhân .
Vì vậy nhu cầu về tài chính dự trữ với mục đính đảm bảo ổn định cuộc sống
là rất cần thiết cho mọi ngời.Để có đợc nguồn tài chính đó, họ có thể làm bằng
hình thức tiết kiệm hoặc tham gia bảo hiểm .Mục đích của tiết kiệm là thu đợc một
khoản tiền lớn hơn trong khoảng một thời gian nhất định so với số tiền ban đầu và
dùng khoản tiền đó để bù đắp cho các chí phí phát sinh . Biện pháp này có yếu tố
tích cực song còn tồn tại những những nhợc điểm không đáp ứng đợc tính bất ngờ
của sự cố, tức là trờng hợp số tiền tiết kiệm cha đủ lớn đã gặp phải rủi ro bất ngờ .

Bảo hiểm ra đời có thể coi là biện pháp tối u để khắc phục hậu quả .
-3-


Chuyên đề thực tập
Theo khái niệm chung nhất, ta có thể hiểu: Bảo hiểm là hoạt động mà ngời
bảo hiểm đứng ra cam kết bồi thờng theo nguyên tắc số đông bù số ít cho ngời
tham gia bảo hiểm trong trờng hợp xảy ra rủi ro đợc bảo hiểm với điều kiện ngời đợc bảo hiểm phải nộp một khoản phí cho chính anh ta hoặc ngời thứ ba.Nh vậy
thiệt của một ngời sẽ đợc phân tán cho nhiều ngời trong cộng đồng. Điều này dẫn
tới việc một tổn thất tởng nh vợt qua sức chịu đựng của một ngời lại có thể đợc
chia nhỏ ra, phù hợp với khả năng gánh vác của nhiều ngời. Tham gia bảo hiểm
con ngời chính là ngời đợc bảo hiểm đánh đổi một phần tài chính nhỏ để lấy một
sự an toàn trong cuộc sống . Họ sẽ giảm bớt đợc gánh nặng mà nếu không tham
gia bảo hiểm , họ sẽ phải tự trang trải tất cả chi phí đó .
Bảo hiểm con ngời là hợp đồng bảo hiểm rằng buộc trách nhiệm của ngời
tham gia bảo hiểm , ngời đợc bảo hiểm và ngời bảo hiểm nhằm đảm bảo ổn định
đời sống con ngời đợc bảo hiểm trớc rủi ro , tai nạn hoặc những sự cố bất ngờ xảy
ra .Theo hợp đồng bảo hiểm ,ngời bảo hiểm cam kết trả cho ngời đợc bảo hiểm
hoặc cá nhân những ngời khác nh ngời đợc uỷ quyền ,ngời thừa kế hợp pháp theo
pháp luật số tiền bảo hiểm đã đợc ấn định trớc phù hợp với rủi ro ,tai nạn theo các
điều kiện cam kết xảy ra. Số tiền bảo hiểm đợc chi trả không phụ thuộc vào số tiền
bảo hiểm xã hội và đảm bảo xã hội cũng nh số tiền chi trả hợp đồng bảo hiểm khác
cho ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm với cùng một rủi ro tai nạn xảy ra.Ngời
tham gia cam kết đóng phí đầy đủ và đúng thời hạn quy định
nh đã ghi trong hợp đồng. Trong đại bộ phận các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời, số
tiền bảo hiểm, các khoản trợ cấp đợc ấn định trớc trên hợp đồng bảo hiểm .Những
khoản tiền này đợc xác định dựa trên sự lựa chọn của ngời tham gia bảo hiểm
ngời duy nhất có thể ớc tính đợc số tiền mà anh ta hoặc những ngời thân thích của
anh có nhu cầu. Khi xảy ra sự kiện bảo hiểm, các khoản trợ cấp, số tiền bảo hiểm
đợc ngời bảo hiểm thanh toán không nhằm mục đích bồi thờng thiệt hại, đây là số

tiền bảo hiểm mang tính chất khoán. Do không ai có thể định giá đợc con ngời và
không có công ty bảo hiểm nào có thể cung cấp một con ngời nh cũ khi anh ta
đã thiệt mạng trong một tai nạn xe hơi hay bất kỳ rủi ro gây thiệt hại khác, các
công ty bảo hiểm chỉ có thể chi trả một lợng tiền không lớn hơn số tiền bảo hiểm
mà ngời đó tham gia trong trờng hợp anh ta gặp rủi ro .
Việt Nam đã và đang xây dựng một nhà nớc của dân do dân và vì dân. Đại hội
VII đã khẳng định: Chính sách xã hội nhằm phát huy mọi khả năng của con ngời
và lấy phục vụ con ngời là cao nhất.Để thực hiện mục tiêu này,Đảng và Nhà nớc
đã có những chính sách khác nhau nhằm bảo vệ con ngời không may rủi ro .
Về bảo hiểm xã hội : Bảo hiểm xã hội Việt Nam đợc Nhà nớc tổ chức quản lý
và bảo hộ. Việc lập quỹ tiền tệ do sự đóng góp dần dần theo theo thời gian của ng -4-


Chuyên đề thực tập
ời lao động dựa trên cơ sở quan hệ lao động và quan hệ xã hội để đảm bảo cho ng ời lao động có phần thu nhập, trang trải cho nhu cầu thiết yếu khi bị suy giảm hoặc
mất khả năng lao động. Đối tợng của bảo hiểm xã hội là ngời lao động mà trớc hết
là công nhân viên làm việc trong các nhà máy, xí nghiệp thuộc thành phần kinh tế
nhà nớc, ngời lao động trong các doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t
nớc ngoài có từ 10 lao động trở lên, lao động trong các lực lợng vũ trang do Nhà nớc tổ chức.Quỹ bảo hiểm do sự đóng góp của ngời lao động, ngời sử dụng lao động
và một phần bù thiếu của Nhà nớc. (Do đó phí bảo hiểm không dựa trên tỷ lệ phí
với quyền lợi của họ đợc hởng). Ngời tham gia bảo hiểm đợc hởng quyền lợi trong
các trờng hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn lao

động và bệnh nghề nghiệp, hu trí,tử tuất. Quyền lợi này phụ thuộc vào thời gian
đóng góp bảo hiểm xã hội và mức đóng phí bảo hiểm xã hội.Tuy nhiên đối tợng
của bảo hiểm xã hội không phải là toàn bộ ngời lao động cũng không phải là toàn
bộ nhân dân.
Bảo hiểm y tế: Mục đích của bảo hiểm y tế Việt Nam đợc Nhà nớc tổ chức
quản lý và bảo hộ, viêc lập quỹ là để có thêm nguồn tài chính tăng cờng chất lợng
khám chữa bệnh cho nhân dân. Đối tợng của bảo hiểm xã hội bao gồm cả bắt buộc

và tự nguyện nhng chủ yếu là chế độ quy định bắt buộc của Nhà nớc đối với công
nhân viên hành chính sự nghiệp, cán bộ hởng lơng làm việc trong các nhà máy, xí
nghiệp thuộc thành phần kinh tế Nhà nớc, ngời lao động trong các doanh nghiệp t
nhân, doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài có từ 10 lao động trở lên. Tuy nhiên với
sự phát triển của xã hội, đối tợng tham gia bảo hiểm y tế ngày càng nhiều, phải kể
đến đầu tiên là nông dân, đây là đối tợng chiếm tỷ lệ đông đảo trong toàn bộ dân
số, kế tiếp là ngời buôn bán nhỏ ở nông thôn và thành thị. Phí bảo hiểm không
thống nhất cho mọi đối tợng tuỳ thuộc vào mức lơng và đối tợng tham gia( khối
hành chính sự nghiệp, sản xuất kinh doanh hoặc cá nhân). Quyền lợi mà ngời đóng
bảo hiểm đợc hởng là dich vụ y tế khám chữa bệnh trong bệnh viện theo phác đồ
của Bộ y tế. Theo quyết định mới của bảo hiểm y tế Việt Nam thì ngời tham gia trả
20% chi phí điều trị còn 80% chi phí khám chữa bệnh do bảo hiểm trực tiếp trả
cho bệnh viện.
Trên đây là một số chính sách hỗ trợ của Nhà nớc, xã hội cho con ngời. Song
đối tợng của chính sách này cũng chỉ giới hạn trong phạm vi nhất định, không đáp
ứng đợc nhu cầu đợc bảo vệ của mọi thành viên trong xã hội, đòi hỏi mỗi thành
viên tự tìm cho mình một hình thức bảo vệ mình khi gặp rủi ro gây thiệt hại xảy ra.
Nhìn chung bản thân mỗi con ngời đều phải có những khoản dự trữ nhất định,
-5-


Chuyên đề thực tập
không phải lúc nào các khoản dự trữ này cũng đảm bảo thoả mãn đợc nhu cầu khi
bất trắc xảy ra. Vì vậy hình thức dự trữ có hiệu quả nhất và có tác dụng thiết thức
nhất trong việc khắc phuc rủi ro là tham gia bảo hiểm.
Bảo hiểm con ngời là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm thơng mại hay có
thể gọi là bảo hiểm thơng mại về con ngời. Hiện nay trên thế giới có 8 nghiệp vụ
về bảo hiểm con ngời:
- Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp.
- Bảo hiểm tai nạn chết ngời và mất khả năng lao động.

- Bảo hiểm cá nhân do tai nạn bất ngờ.
- Bảo hiểm công nhân viên chức do cơ quan xí nghiệp đài thọ phí
- Bảo hiểm trẻ em.
- Bảo hiểm tai nạn hành khách.
- Bảo hiểm du du lịch.
- Bảo hiểm tiền hu.
Ngoài ra còn có bảo hiểm cới xin và bảo hiểm cácbộ phận trên thân thể con
ngời. Tuy nhiên ở Việt Nam, triển khai bảo hiểm thơng mại về con ngời có các
nghiệp vụ sau:
- Bảo hiểm hành khách, triển khai, năm 1981
- Bảo hiểm tai nạn lao động năm, 1987
- Bảo hiểm du lịch
- Bảo hiểm sinh mạng cá nhân, năm 1990
- Bảo hiểm nằm viện và phẫu thuật, năm 1994
- Bảo hiểm kết hợp con ngời, năm 1994
- Bảo hiểm tai nạn học sinh, năm 1985
- Bảo hiểm nhân thọ, năm 1996
Mục đích: bảo hiểm toàn bộ thân thể ngời đợc bảo hiểm là một hình thức bổ
sung cho bảo hiểm cho bảo hiểm xã hội nhằm ổn định đời sống cho mọi thành viên
trong xã hội trớc những rủi ro về thân thể, tính mạng, giảm sút thu nhập. Tức là ngời bảo hiểm thanh toán những khoản tiền quy định trong trờng hợp xảy ra những sự
kiện tác động đến chính bản thân ngời đợc bảo hiểm.
Đối tợng: Đối tợng của bảo hiểm con ngời là tính mạng và tình trạng sức khỏe,
khả năng lao động và tuổi thọ của con ngời.
-6-


Chuyên đề thực tập
Hình thức tham gia: Chủ yếu dới hình tự nguyện, không bắt buộc các đối tợng
tham gia.
Phí bảo hiểm: Mức đóng góp theo các quy định trong biểu phí của công ty bảo

hiểm triển khai thực hiện trên cơ sở giám sát, không lớn hơn cũng không nhỏ hơn
biểu phí quy định của Bộ Tài Chính.
Quyền lợi: Là các chế độ bảo hiểm đợc quy định trong hợp đồng bảo hiểm mà
theo đó ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc hởng quyền lợi bảo hiểm sẽ đợc
nhận số tiền chi trả từ cơ quan bảo hiểm khi có rủi ro gây thiệt hại xảy ra thuộc
phạm vi bảo hiểm.
Cách chi trả: Công ty thanh toán tiền cho ngời đợc bảo hiểm theo sự thoả thuận
giữa Công ty bảo hiểm và ngời tham gia ghi trong hợp đồng bảo hiểm.
Nh vậy, nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu để bảo vệ con ngời bảo hiểm đã ra đời
và đặt quyền lợi của con ngời lên trên hết luôn tạo cho con ngời sự tin tởng, sự an
tâm trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày. Khi xã hội ngày càng phát triển, đời
sống của ngời dân đợc cải thiện, ngoài nhu cầu cho tồn tại, con ngời cần có nhu
cầu về tinh thần. Sự an tâm về cuộc sống chính là nhu cầu không thể thiếu đợc,
điều này dẫn đến nhu cầu bảo hiểm ngày càng đợc coi trọng, phát triển và đa dạng
hoá. Chúng ta đã tiến hành bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn và bảo hiểm trợ
cấp nằm viện phẫu thuật để đáp ứng nhu cầu đó và chính bản thân các nghiệp vụ
này cũng đang đợc mở rộng về các mức phí khác nhau.
Song ba quy tắc bảo hiểm tai nạn con ngời, bảo hiểm sinh mạng cá nhân và
bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, mỗi quy tắc có phạm vi bảo hiểm riêng, đáp
ứng nhu cầu riêng của ngợi tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên vẫn còn một số vấn đề
còn bất cập, đồng thời cũng không phát huy đợc tác dụng nếu ba quy tắc này áp
dụng tách rời nhau. Nếu một ngời tham gia bảo hiểm đồng thời cả ba loại hình bảo
hiểm trên, chắc chắn sẽ gây ra sự trùng lặp, khó khăn trong việc quản lý, lãng phí
giấy tờ không cần thiết.
Vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho công ty bảo hiểm trong việc triển khai, thực
hiện và quản lý hợp đồng cũng nh đảm bảo quyền lợi cho ngời tham gia bảo hiểm,
ngày16/07/1994 Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) đã ban hành điều
khoản về bảo hiểm kết hợp con ngời số1085/PHH94 ngày16/06/1994. Công ty bảo
hiểm Hà Nội trực tiếp triển khai bảo hiểm kết hợp sinh mạng cá nhân, tai nạn
24/24 và trợ cấp nằm viện phẫu thuật cho mọi ngời từ 1 tuổi (12 tháng tuổi) đến 65

tuổi ngày 01/08/1994.
2. Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con ngời ở Việt Nam
a) Vài nét về thị trờng bảo hiểm con ngời ở Việt Nam
-7-


Chuyên đề thực tập
Với 80 triệu dân, Việt Nam là nớc đông dân c đứng hàng thứ 13 trên thế giới.
Cơ cấu dân số trẻ, nguồn nhân lực dội dào đã trở thành một trong những điều kiện
thuận lợi để góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội trong những năm vừa qua
ở Việt Nam, từ khi Bảo Việt triển khai bảo hiểm thơng mại về con ngời đến
nay đã có 12 nghiệp vụ bảo hiểm con ngời nh:bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo
hiểm tai nạn 24/24, bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật, bảo hiểm học sinh, bảo
hiểm du lịch .....
Từ sau nghị định 100 /CP ngày 18/12/1993 của chính phủ về kinh doanh bảo
hiểm, thị trờng bảo hiểm Việt Nam sôi động hẳn lên bởi sự ra đời của hàng loạt các
công ty bảo hiểm với loại hình rất đa dạng: công ty bảo hiểm cổ phần, công ty bảo
hiểm Nhà nớc, công ty bảo hiểm ngành, công ty liên doanh bảo hiểm .... cùng với
30 văn phòng đại diện của các công ty, tập đoàn bảo hiểm nớc ngoài. Sự phát triển
kịnh tế xã hội một mặt cải thiện đời sống vật chất tinh thần của ngời dân, động thời
cũng tăng thêm nhận thức của họ về vai trò và tác dụng bảo hiểm.
Từ năm 1994 đến nay, sự ra đời và cạnh tranh ồ ạt của một số công ty bảo
hiểm đã khiến cho thị phần của Bảo Việt giảm sút ít nhiều và doanh thu có phần
chững lại. Nhng năm 1999, nhóm bảo hiểm con ngời phi nhân thọ vẫn có mức tăng
trởng khoảng 4,8%, trong đó có một số nghiệp vụ tăng lên nhanh: bảo hiểm kết
hợp con ngời (tăng 29%), bảo hiểm khách du lịch tăng(14,1%), bảo hiểm học sinh(
tăng 13,9%)....ở hầu hết các công ty bảo hiểm , tỷ trọng nghiệp vụ bảo hiểm con
ngời luôn chiếm tỷ trọng khoảng 30% doanh thu của toàn bộ công ty. Đặc biệt
Công ty bảo hiểm Hà Nội là một trong số ít công ty có tỷ trọng này: năm 1998,
doanh thu của nghiệp vụ này đạt 28 tỷ đồng chiếm 32,1% doanh thu phí bảo hiểm

và năm 1999 là 23 tỷ đồng chiếm32,1% doanh thu phí bảo hiểm
Với một thị trờng gần 80 triệu dân trong đó khoảng 60% bộ phận dân c từ 18
tuổi trỏ lên thì ngời tham gia bảo hiểm mà công ty khai thác đợc là còn quá nhỏ bé.
Theo số liệu cha đầy đủ, chỉ tính riêng ở Hà Nội trung tâm kinh tế, chính trị của cả
nớc-tỷ lệ tham gia bảo hiểm con ngời trong dân c chỉ chiếm khơảng 6,72%. Điều
này đòi hỏi nhà bảo hiểm, các nhà làm luật phải xem xét lại, nghiên cứu lại chính
sách, chiến lợc, cũng nh từng mặt công tác nghiệp vụ trong quá trình cung cấp sản
phẩm bảo hiểm đến tận tay khách hàng, làm sao để nhà bảo hiểm và ngời tham
bảo hiểm gặp nhau tại điểm có sản lợng tiềm năng lớn nhất.
b) Cơ sở triển khai bảo hiểm kết hợp con ngời ở Việt Nam.
ở Việt Nam,bảo hiểm tai nạn con ngời là nghiệp vụ bảo hiểm về con ngời đầu
tiên đợc Bảo Việt triển khai từ năm 1986 dới hình thức bảo hiểm tai nạn lao
động.Ban đầu nghiệp vụ này có phạmvi bảo hiểm trong giờ hành chính là 8/24 giờ
trong ngày. Sở dĩ Công ty tiến hành phạm vi đó vì do thực tế lúc đó:trình độ dân trí
-8-


Chuyên đề thực tập
còn thấp, đại đa số Việt Nam còn cha biết gì về bảo hiểm cũng nh tính u việt của
nó,đời sống nhân dân còn khó khăn, ở nhiều nơi nhu cầu vật chất có khi còn không
đợc đảm, cho nên việc triển khai ở phạm vi rộng là rất khó khăn thực hiện. Mặt
khác nếu công ty tiến hành bảo hiểm 24/24 giờ tại thời điểm đó thì sẽ không kiểm
soát đợc rủi ro của nghiệp vụ và do đó không đảm bảo kinh doanh có lãi. Tuy
nhiên, trong một số năm,triển khai nghiệp vụ,mặc dù có sự hởng ứng của ngời
tham gia bảo hiểm,song nảy sinh nhiều vấn đề, đó là:
Tai nạn rủi ro đối với ngời lao động có thể xảy ra bất kỳ lúc nào nhng phạm vi
bảo hiểm chỉ là 8/24. Nếu ngời lao động gặp tai nạn ngoài giờ hành chính, hoặc
trên đờng đi làm từ công sở về nhà thì họ gặp rất nhiều khó khăn, cuộc sống không
đảm bảo do thu nhập thấp, từ đó xuất hiện nhu cầu bảo hiểm ngoài giờ làm việc.
Hơn nữa, khi thời gian bảo hiểm là 8/24 giờ trong ngày thì hiện tợng lập hồ sơ

giả mạo khi tai nạn xảy ra không trong giờ làm việc gây khó khăn cho lớn cho
công ty trong việc kiểm soát và bồi thờng.
Vì vậy, nhu cầu bảo hiểm với thời gian 24/24h là một thực tế đối với cả ngời
đợc bảo hiểm và ngời bảo hiểm. Năm 1991,Bảo Việt đã mở rộng phạm vi từ 8/24
sang 24/24 h bao gồm những tai nạn gây thiệt hại đến thân thể ngời bảo hiểm .Đây
là một bớc tiến nhằm thích nghi với tình hình thực tế và đảm bảo cho ngời tham
gia bảo hiểm yên tâm hơn trong sinh hoạt cũng nh trong lao động sản xuất.
Cùng với đó, Bảo Việt đã nghiên cứu và triển khai thêm một số loại hình:bảo
hiểm tai nạn hành khách ,bảo hiểm học sinh, bảo hiểm khách du lịch ...Các loại
hình bảo hiểm đang dần khẳng định đợc chỗ đứng của nó trên thị trờng.Nhng
phạm vi trách nhiệm của các loại hình bảo hiểm trên còn hạn hẹp,chỉ bao gồm sự
thiệt hại thân thể của ngời đợc bảo hiểm do hậu quả tai nạn. Trong cuộc sống con
ngời ,ốm đau bệnh tật là điều không thể tránh khỏi. Điều cần thiết đặt ra cho bảo
hiểm con ngời là mở rộng phạm vi trách nhiệm của bảo hiểm cũng nh đối tợng bảo
hiểm ,làm cho bảo hiểm thực sự trở thành nhân tố góp phần ổn định đời sống nhân
dân.
ở Việt Nam, nhu cầu bảo hiểm sinh mạng đã có từ lâu, đó là việc hình thành
các quỹ bảo thọ. Hình thức hoạt động các quỹ này khác nhau ở mỗi vùng tuỳ thuộc
vào điều kiện của từng địa phơng, từng ngời tổ chức nhng nhìn chung cha mang lại
nhiều ý nghĩa về kinh tế mà chỉ mang nặng yếu tố tinh thần.Đây là nét truyền
thống quý báu của ngời dân Việt Nam song cũng cần phải thấy đợc rằng các quỹ
này nhiều khi phụ thuộc vào suy tính chủ quan của ngời đứng đầu, cơ chế quản lý
không chặt chẽ, không theo một quy tắc nào,nếu không may ngời tổ chức không
thể tiếp tục quản lý hội đợc thì hoạt đông của hội sẽ gặp khó khăn.
-9-


Chuyên đề thực tập
Nắm bắt đợc đặc điểm này,để đáp ứng nhu cầu của nhân dân và từng bớc
hoàn thiện lĩnh vực bảo hiểm con ngời ,ngày 17/02/1990, Bộ tài chính đã ban hành

quy tắc và biểu phí cho các loại hình bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm tử
vong trong trờng hợp tai nạn,ốm đau hay bệnh tật. Ngày 10/08/1992 Bộ tài chính
đã chính thức ban hành quy tắc và biểu phí cho các loại hình bảo hiểm này.Từ đó
đến nay nghiệp vụ này đã đợc sự chấp thuận đông đảo quần chúng nhân dân và
ngày càng phát huy đợc tác dụng.
Đổi mới kinh tế gắn liền với đổi mới các quan hệ kinh tế ngoại giao, văn hoá
xã hội với các nền kinh tế khác với phơng châm Việt Nam muốn làm bạn với tất
cả các nớc đã mang lại cho Việt Nam về sự thay đổ nhiều mặt, ngời nớc ngoài
đến Việt Nam ngoài nhu cầu, thăm quan các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử
còn nhu cầu đến Việt Nam để kinh doanh, đầu t sản xuất,du lịch, thơng mại....để
thu lợi, họ cũng mang theo thói quen từ nớc họ.Việc mua bảo hiểm nằm viện phẫu
thuật đối với ngời nớc ngoài cũng gần nh trở thành thói quen, họ rất sợ phải vào
nằm viện và phải bỏ tiền túi. Đây là một yếu tố làm cho bảo hiểm trợ cấp nằm viện
phẫu thuật nhanh chóng đợc ra đời. Cũng nh nguyên nhân của nó,loại hình này đợc
áp dụng đầu tiên tại thành phố Hồ Chí Minh và đối với ngời nớc ngoài.Song mức
sống của ngời dân Việt Nam cũng dần đợc nâng lên thì các nhu cầu mới lại phát
sinh ngày càng phong phú và đa dạng.Khi gặp rủi ro tai nạn,ngời ta không chỉ
muốn nhận một khoản tiền mà còn cần một sự chăm sóc y tế khi nằm viện phẫu
thuật.Để đáp ứng nhu cầu này,ngày 02/07/1993 Bộ tài chính đã có quyết định số
466/TC-BH Ban hành quy tắcvà biểu phí trợ cấp nằm viên phẫu thuật :Bảo hiểm trợ
cấp nằm viện, trợ cấp phẫu thuật và trợ cấp mai táng do ốm đau ,thai sản,tai nạn
đối với ngời đợc bảo hiểm . Đây là một dich vụ mới của Bảo Việt, việc khai thác bớc đầu đã mang lại kết quả tích cực, thực sự đã góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia bảo hiểm và gia đình họ không may phải nằm viện phẫu thuật trng điều
kiện Nhà nớc thực hiện thu một phần viện phí. Các nghiệp vụ trên đợc tiến hành
riêng lẻ và luôn luôn đợc sửa đổi bổ sung cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
và đáp ứng tốt nhu cầu bảo hiểm đông đảo của quần chúng nhân dân.
Trong quá trình triển khai thực hiện 3 loại hình bảo hiểm :bảo hiểm sinh
mạng, bảo hiểm tai nạn 24/24 và bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật đợc tiến
hành riêng biệt đã thể hiện tính u việt của nó đó là: tham gia riêng lẻ thì mức phí
thấp;từng nghiệp vụ có những tính chất và quy tắc riêng giúp cho ngời ngời tham
gia bảo hiểm lựa chọn các loại hình phù hợp với mình, có những nghề chỉ có thể

hoăc tốt nhất là bảo hiểm loại này mà không hiệu quả nếu lựa chọn các loại
hình khác. Tuy nhiên phần đông thì ngợc lại, nếu để 3 loại hình tồn tại riêng lẻ thì
không tránh khỏi một số hạn chế sau:
- 10 -


Chuyên đề thực tập
Thứ nhất về quản lý hồ sơ (khai thác và bồi thờng):Mặc dù một khách hàng
tham gia với 3 nghiệp vụ riêng biệt đòi hỏi phải có 3 tài liệu quản lý riêng biệt.
Điều này dẫn đến tăng chí phí kinh doanh, chí phí quản lý(nhất là trong trờng hợp
3 nghiệp vụ trên do 3 cán bộ bảo hiểm chịu hiểm trách nhiệm quản lý riêng). Mâu
thuẫn giữa giảm phí để khuyến khích khách hàng tham gia(tăng tính chất phục vụ
xã hội) nhng chi phí thì không hề đợc tiết kiệm(không phù hợp với tính chất kinh
doanh) làm ảnh hởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của nhà bảo
hiểm.Bên cạnh đó, với 3 bộ hồ sơ cồng kềnh,rất dễ nhầm lẫn giữa các phạm vi,
quyền lợi... thờng tạo tâm lý không thoải mái cho ngời tham gia bảo hiểm.
Đây chính là cơ sở nảy sinh ý tởng gộp 3 nghiệp vụ trên vào một nghiệp vụ
bảo hiểm kết hợp con ngời để công tác quản lý hồ sơ đạt hiệu quả cao, nhanh gọn
và tiết kiệm đợc chi phí kinh doanh, đồng thuyết phục khách hàng tham gia dễ
dàng hơn.
Thứ hai về nghiệp vụ: khác với bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm bảo
hiểm con ngời có đăc trng riêng là một đối tợng bảo hiểm có thể đồng thời đợc bảo
hiểm bằng nhiều hợp đồng.Với một hoặc nhiều ngời bảo hiểm khác nhau với số
tiền bảo hiểm bất kỳ(trong giới hạn trách nhiệm của nhà bảo hiểm ) bất kể hợp
đồng đó trùng lặp về phạm vi, quyền lợi bảo hiểm ... Khi xảy ra sự cố bảo hiểm
liên quan đến trách nhiệm của nhiều hợp đồng thì viêc trả tiền bảo hiểm ở các hợp
đồng đó hoàn toàn độc lập với nhau- độc lập trong việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền
vàđộc lập trong cách thức trả tiền bảo hiểm.
Ba nghiệp vụ:Bảo hiểm sinh mạng, bảo hiểm tai nạn 24/24 và bảo hiểm trợ
cấp nằm viện phẫu thuật cũng vậy, khách hàng hoàn toàn có quyền tham gia cả 3

nghiệp vụ trên,tuy nhiên giữa chúng có sự trùng lặp nhau không cần thiết về phạm
vi cũng nh quyền lợi bảo hiểm ,dễ dẫn đến nhầm lẫnvà kích thích tính trục lợi của
ngời tham gia. Để thấy đợc sự trùng lặp đó , trớc hết cần điểm qua phạm vi bảo
hiểm và quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm khi tham gia cả 3 nghiệp vụ trên:
*Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
-Phạm vi bảo hiểm :Thiệt mạng do mọi nguyên nhân kể cả tuổ già,bệnh
tật(ngoại trừ trờng hợp có bệnh trớc khi mua bảo hiểm ),tai nạn trên toàn lãnh thổ
Việt Nam.
-Quyền lợi của ngời đơc bảo hiểm : Những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm
trả 100% số tiền bảo hiểm.
*Bảo hiểm tai nạn 24/24
-Phạm vi bảo hiểm :Tai nạn bất ngờ làm ngời đợc bảo hiểm bị thơng hay
thiệt mạng trong bất cứ thời gian nào thuộc thời hạn bảo hiểm .
- 11 -


Chuyên đề thực tập
-Quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm :
+Trờng hợp thiệt mạng do tai nạn thuộc phạm vi bảo hiểm, trả 100% số tiền
bảo hiểm .
+Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn: Trả tiền bảo hiểm theo tỉ lệ thơng
tật.
+Thơng tật tạm thời do tai nạn:
Nếu tham gia với số tiền bảo hiểm từ 1 đến 20 triệu đồng thì trả tiền theo tỷ
lệ thơng tật.
*Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu
-Phạm vi bảo hiểm : Ngời đợc bảo hiểm bị ốm đau, bệnh tật,thai sản hoặc
thơng tật thân thể do tai nạn phải nằm viện phẫu thuật.
-Quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm:
+Nếu số tiền bảo hiểm từ 1 đến 10 triệu đồng /ngời /vụ thì trợ cấp 60 ngày

nằm viện trong 1 năm bảo hiểm theo quyết định446/TCBH ngày 02/07/93 phần trợ
cấp này đợc tính là 0,3% số tiền bảo hiểm trên 1 ngày 02/07/93 phần trợ cấp này đợc tính là 0,3% số tiền bảo hiểm trên ngày.Nhng đợc phép của Bộ Tài Chính ngày
23/11/97, Bảo Việt đã có quyết định sokó 2963/PHH2-97 ban hành quy tắc bảo
hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật với sự thay đổi về cách tính trợ cấp này nh sau:
10 ngày đầu
:trả 0.3% số tiền bảo hiểm / ngày
20 ngày tiếp theo :trả 0,2% số tiền bảo hiểm / ngày
30 ngày tiếp theo : trả 0,15% số tiền bảo hiểm / ngày
Trờng hợp phẫu thuật thuộc phạm vi bảo hiểm :trả tiền bảo hiểm theo bảng
tỷ lệ trả tiền phẫu thuật.
Trợ cấp mai táng phí 500.000 đồng / ngời trong trờng hợp chết khi đang nằm
viện, trong hoặc sau khi phẫu thuật do căn bệnh đã đợc phẫu thuật.
+Nếu số tiền bảo hiểm từ trên 10 triệu đến 100 triệu đồng/ngời/vụ
Nằm viên: Trả toàn bộ chi phí y tế thực tế hợp lý liên quan đến việc điều trị,
song tối đa mỗi ngày nằm viện không quá 0,3% số tiền bảo hiểm và không quá 60
ngày/năm bảo hiểm .
Phuật thuật: trả toàn bộ chí phí y tế thực tế hợp lý liên quan đến việc điều
trị,song tối đa không quá định mức trong bảng tỷ lệ trả tiền phẫu thuật .
Trợ cấp mai táng phí 1.000.000 đồng/ngời trong trờng hợp chết trong khi
đang nằm viện, trong hoặc sau khi phẫu thuật do căn bệnh đã đợc phẫu thuật.
Nh vậy có thể thấy ngay nghiệp vụ bảo hiểm tai nạn 24/24 và bảo hiểm trợ
cấp nằm viện phẫu thuật đều bảo hiểm cho rủi ro thơng tật thân thể do tai nạn(phải
nằm viện hoặc phẫu thuật) và với cùng với một thơng do rủi ro đó.
Để chứng minh cho những điều,ta xét ví dụ sau đây :
- 12 -


Chuyên đề thực tập
Ví dụ1: Ông Nguyễn Văn A tham gia đồng thời cả 3 nghiệp vụ: Bảo hiểm
sinh mạng,bảo hiểm tai nạn 24/24 và bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật với số

tiền bảo hiểm lần lợt là :
10.000.000 đồng, 15.000.000 đồng và 10.000.000 đồng trong thời hạn từ 01/
01/1998 đến 01/01/1999.Ngày 26/07/1998, ông A bị tai nạn giao thông gây phù
não phải điều trị nội trú30 ngày .
Số tiền bồi thờng cho ông A đợc tính nh sau:
-Theo điều kiện bảo hiểm tai nạn 24/24 :
15.000.000 x40% = 6.000.000 đ
( Tỷ lệ thơng tật trong trờng hợp này xác định là 40%)
-Theo điều kiện bảo hiểm tai nạn 24/24:
15.000.000 x40% =6.000.000đ
-Theo điều kiện bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật :
(10 ngày x 0,3% x10.000.000đ/ ngày ) +( 20 ngày x0.2% 10.000.000đ/
ngày) =300.000+400.000=700.000đ
Tổng số tiền ông A nhận đợc là :
6.000.000 +700.000 =6.700.000đ
Nh vậy số tiền là quá cao so vết thơng ông A gặp phải và khi đó nó không
mang tính chất khắc phục hậu quả tổn thất do rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm gây ra
nữa mà nó mang tính chất làm giàu từ hoạt động bảo hiểm nhiều hơn.
Ngoài ra, sự trùng lặp trong quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm bị thiệt mạng
do tai nạn. Giả sử trong ví dụ trên, sau 30 ngày nằm viện ông A chết thì khi đó
ngoài số tiền bảo hiểm 6.700.000 đồng trên, ngời thừa kế hợp pháp của ông sẽ đợc
nhận thêm số tiền bồi thờng nh sau :
Theo điều kiện bảo hiểm tai nạn 24/24 :
15.000.000 6.000.000 = 9.000.000đ
Trợ cấp mai táng phí theo điều kiện bảo hiểm sinh mạng cá nhân :
10.000.000đ
Tức là ngời thừa kế hợp pháp của ông A còn nhận đợc thêm :
9.000.000đ +500.000đ +10.000.000đ =19.500.000đ
Với số tiền bảo hiểm lớn nh vậy :
(6.700.000đ +19.500.000đ =26.200.000đ) dễ dẫn đến hành động trục lợi của

ngời đợc bảo hiểm cũng nh ngời thừa kế bất hợp pháp của họ.Tính nhân đạo của
hợp đồng bảo hiểm lúc này sẽ bị lu mờ,thậm chí trớc món lợi đó,con ngời ta dễ
đánh mất tính nhân đạo của chính mình nh cố tình không cứu chữa kịp thời cho ngời đợc bảo hiểm.Chính vì những tồn tại nói trên mà nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp
con ngời ( kết hợp BHSMCN,BHTN24/24 và BHTCNVPT ) với những quy định
- 13 -


Chuyên đề thực tập
cụ thể, không trùng lặp về phạm vi quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm đã trở thành
một tất yếu khách quan.
Qua 5 năm thực hiện, nhìn chung điều khoản bảo hiểm kết hợp con ngời đã
đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tham gia bảo hiểm. Hàng năm số ngời tham gia bảo
hiểm cũng nh số phí của nghiệp vụ này đều tăng lên đáng kể và chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu phí bảo hiểm các nghiêp vụ bảo hiểm con ngời .
Song cùng với sự phát triển của kinh tế thị trờng,thị trờng bảo hiểm cũng
biến động không ngừng:nhiều công ty bảo hiểm ra đời, các văn phòng đại diện tại
Việt Nam tạo ra một sự cạnh tranh quyết liệt trên thị trờng bảo hiểm .Do đó việc
đổi mới và hoàn thiện sản phẩm của mình để phục vụ và lôi kéo khách hàng là một
điều tất yếu đắt ra cho Bảo Việt.Bên cạnh đó,điều khoản bảo hiểm kết hợp con ngời có nội dung, cha phù hợp,cha tính toán dủ các chi phí cần thiết và các khía cạnh
của vấn đề, có những rằng buộc gây khó khăn cho việc triển khai ... mặc dù trong
quá trình triển khai ,Tổng công ty đã thờng xuyên bổ sung và hoàn thiện điều
khoản đó nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng và triền khai nghiệp vụ đợc
thuận lợi.
Để khắc phục những hạn chế đó và tào sức mạnh trong cạnh tranh,ngày
23/12/1997 Tổng công ty đã có quyết định số 2962/PHH2-1997 ban hành điều
khoản kết hợp về bảo hiểm con ngời ( KHCN-BV98) thay thế cho điều khoản ban
kèm theo quyết định số 1085 /PHH-94. Điều khoản này đợc xây dựng trên 3 điều
kiện bảo hiểm :sinh mạng(A), tai nạn 24/24(B), và trợ cấp nằm viền phẫu thuật(C),
hoàn toàn độc lập về phạm vi cũng nh quyền lợi bảo hiểm .
-Điều kiện A (sinh mạng):Bảo hiểm trờng hợp chết do ốm đau bệnh tật.

-Điều kiện B(tai nạn):Bảo hiểm trong trờng hợp chết hoặc thơng tật thân
thân thể do tai nạn.
-Điều kiện C(trợ cấp nằm viện phẫu thuật):Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu
thuật do ốm đau, bệnh tật.
Do vậy,tuỳ theo khách hàng có thể áp dụng một hoặc nhiều điều khoản kết
hợp tơng ứng với tỷ lệ phí cho từng điều kiện. Tuy nhiên,về độ tuổi ngời đợc bảo
hiểm chỉ hạn chế từ 16-60 tuổi, đối với nhóm tuổi dới 16 nếu có nhu cầu có thể áp
dụng theo loại hình bảo hiểm học sinh và đối tợng trên 60 tuổi (chủ yếu là hu
trí,mất sức) sẽ nhận bảo hiểm theo những điều kiện bảo hiểm riêng. Đối với những
hợp đồng có số lợng lớn ngời tham gia thì không cần thiết phải kê khai giấy yêu
cầu bảo hiểm .Đây là một bớc quan trọng của nghiệp vụ và nó đang phát huy tác
dụng trên thị trờng bảo hiểm hiện nay.
3.ý nghĩa và tác dụng của bảo hiểm kết hợp con ngời
- 14 -


Chuyên đề thực tập
Đến nay, tất cả những gì mà ngành bảo hiểm đã làm đợc cho xã hội là rất to
lớn và không thể phủ nhận đợc. Bảo hiểm ra đời là một yếu tố khách quan của
cuộc sống. Xuất phát từ khái niệm chung về bảo hiểm :
Bảo hiểm là hợp đồng trong đó một bên cam kết bồi thờng theo luật thống
kê cho ngời đợc bảo hiểm trong trờng hợp rủi ro xảy ra trong phạm vi ghi trong
hợp đồng bảo hiểm với điều kiện bên kia phải nộp một khoản chi phí cho chính
anh ta hoặc ngời thứ ba.
Nh vậy bảo hiểm thực chất là một phạm trù tài chính,là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế xã hội của ngời tham gia vầ ngời bảo hiểm nhằm mục đích ổn định
cuộc sống cho ngời tham gia khi họ gặp những rủi ro bất ngờ gây thiệt hại và đáp
ứng một số nhu cầu khác của họ trong cuộc sống.
Hơn nữa, ở nớc ta bảo hiểm cũng không còn là một phạm trù mới mẻ nữa đi
vào cuộc sống xã hội và nó trở nên thân thiết với mọi ngời.

Bảo hiểm kết hợp con ngời cũng vậy, ngay từ khi ra đời bảo hiểm kết hợp
con ngời xuất phát từ thực tế triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm con ngời riêng lẻ
nhằm đáp ứng tốt hơn các nhu cầu con ngời về bảo hiểm nên đã khẳng đinh đợc
ngay vị thế trên thị trờng . Bảo hiểm kết hợp con ngời ngày càng trở nên thân thiết
đối với ngời dân Việt Nam , đó cũng chính là phạm vi bảo hiểm đợc bao trùm rộng
rãi hơn các nghiệp vụ bảo hiểm riêng lẻ, nó không tạo ra cảm giác hẫng hụt cho
ngời tham gia khi không may khi họ gặp tai nạn. Nếu thuộc phạm vi bảo hiểm của
các loại hình này thì chắc chắn họ sẽ đợc một khoản tiền tơng ứng với số thiệt hại
của họ đã thoả thuận trên hợp đồng.
Từ sự chặt chẽ của hợp đồng bảo hiểm , con ngời ta có thói quen chính xác
trong hành động, hoạt động cũng nh trong lời nói của mình trong đời sống hằng
ngày,trong kinh doanh ,giao dịch và ký kết. Đồng thời nếu ngời tham gia bảo hiểm
không may gặp rủi ro gây tổn thất sẽ nhận khoản tiền bù đắp thoả đáng, khắc phục
những khó khăn về tài chính, về sức khoẻ cho ngời tham gia bảo hiểm. Giúp họ có
thể nhanh chóng gợng dậy sau những rủi ro khủng khiếp, giúp họ thoát khó khăn
cả về vật chất lẫn tinh thần. Không những đảm bảo ổn định đời sống của ngời tham
gia tại thời điểm hiện tại mà còn tạo điều kiện giúp đỡ gia đình họ vợt qua khó
khăn,con cái vẫn đợc tiếp tục đi học. Điều này mang ý nghĩa xã hội và nhân văn
cao cả.
Từ công tác giám đình bồi thờng sau mỗi rủi ro thiệt hại, công ty bảo hiểm
sẽ thống kê đợc các rủi ro và nguyên nhân gây ra rủi ro để từ đó có biện pháp đề
phòng và hạn chế tổn thất một cách có hiệu quả, giảm bớt những rủi ro bất trắc gây
thiệt hại cho toàn xã hội. Đây là một hoạt động thể hiện phơng châm: phòng bệnh
hơn chữa bệnh của bảo hiểm kết hợp con ngời nói riêng và bảo hiểm nói chung.
- 15 -


Chuyên đề thực tập
Công tác đề phòng hạn chế tổn thất đợc tiến hành do công ty bảo hiểm kết hợp với
các ngành có liên quan nh giao thông vận tải,công an,bệnh viện.... đã góp phần làm

cho đời sống xã hội bình an hơn ,tơi đẹp hơn.
Bên cạnh đó, nghiệp vụ này góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nớc góp
phần đầu t phát triển nền kinh tế quốc dân. Đây là một tác dụng rất đáng kể của
nghiệp bảo hiểm con ngời nói riêng và toàn ngành bảo hiểm nói chung.Xuất phát
từ nguồn quỹ thu đợc của ngời tham gia, hằng năm công ty bảo hiểm đóng góp vào
ngân sách Nhà nớc thông qua các loại thuế,nguồn vốn nhàn rỗi sẽ đem đầu t phát
triển kinh tế,tạo công ăn việc làm cho ngời lao động.
Nh đợc biết, chắc chắn sẽ không tạo ra một xã hội phát triển, công bằng văn
minh nếu nh bản thân các thành viên trong xã hội không ý thức đợc mình nên hay
không nên làm gì, cái đợc và cái mất của các quyết định đó ra sao, điều phụ thuộc
phần lớn vào trình độ nhận thức và trình độ học vấn của họ . Hơn nữa trong cuộc
sống hiện đại, con ngời luôn hối hả để theo kịp guồng quay chung xã hội, ai lơ là
sẽ bị loại ra, bắt buộc con ngời phải dồn hết tâm trí sao cho công việc mình đạt kết
quả cao nhất, sẽ khó có thể đạt đợc điều này nếu họ không an tâm về tính mạng
của họ và những hậu quả không tốt sẽ xảy ra đối với gia đình họ. Điều này đã có
các công ty bảo hiểm giúp họ, đặc biệt là nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con ngời .
Nh vậy không những về trớc mắt là ổn định cuộc sống của ngời tham gia mà về lâu
dài đây cũng là một động lực gián tiếp thúc đẩy đợc tăng năng suất lao động xã hội
và thúc đẩy nền kinh tế. Các nhà hoạch định chính sách xã hội ở tầm vĩ mô ( phạm
vi quốc gia) và vi mô ( phạm vi đơn vị kinh tế) cần quan tâm xem xét.
II.Nội dung của nghiêp vụ bảo hiểm kết hợp con ngời
1.Đối tợng bảo hiểm
Bảo hiểm kết hợp con ngời có đối tợng là tính mạng và tình trạng sức khoẻ
con ngời .Đối tợng bảo hiểm của nghiệp vụ này có đặc điểm nổi bật là không xác
định đợc giá trị vì tình trạng sức khoẻ con ngời là vô giá. Do đó, trong nghiệp vụ
kết hợp con ngời không tồn tại thuật ngữ giá trị bảo hiểm
Xuất phát từ đặc đIểm trên của đối tợng bảo hiểm nên bảo hiểm con ngời
nói chung và bảo hiểm kết hợp con ngời nói riêng phần lớn sử dụng nguyên tắc
khoán làm nguyên tắc trả tiền cơ bản. Lý do vì trong bảo hiểm con ngời rất khó
xác định giá trị thiệt hại. Đối với đối tợng của các nghiệp vụ bảo hiểm phi con ngời

nh bảo hiểm tài sản,bảo hiểm hàng hoá... việc mất cắp một lô hàng, cháy một ngôi
nhà hay vỡ kính ô tô ... đều có thể tính ngay giá trị thiệt hại vật chất của chúng.Nhng đối với con ngời, việc gãy một cánh tay hay phải cắt một phần nào đó của bộ
phận cơ thể thì lại hoàn toàn không thể xác định mức bồi thờng là bao nhiêu, càng
không thể xác định đợc mức bồi thờng bao nhiêu cho thoả đáng. Chính vì vậy việc
- 16 -


Chuyên đề thực tập
trả tiền của công ty bảo hiểm là không nhằm bồi thờng cho thiệt hại mà đơn thuần
chỉ là thực hiện cam kết giữa hai bên theo hợp đồng. Trờng hợp ngời bảo hiểm bị tử
vong,công ty sẽ chi trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ấn định trớc trong hợp đồng cho
thân nhân ngời hợp pháp của ngời đợc bảo hiểm. Số tiền chi trả trong trờng hợp
này không gọi là cái giá của sự tử vong mà chỉ là số tiền mà ngời đợc bảo hiểm
đã khoán cho công ty bảo hiểm trớc đó.
Tuy nhiên,trong trờng hợp bảo hiểm cho các chi phí y tế đối với rủi ro bệnh
tật thì có thể áp dụng nguyên tắc bồi thờng. Lúc này việc chi trả của công ty bảo
hiểm nhằm bồi thờng cho cái giá của sự chăm sóc thuộc phạm vi đợc hởng bảo
hiểm của ngời bị nạn. Số tiền bồi thờng sẽ đợc dựa trên những chi phí thực tế mà
ngời đợc bảo hiểm bỏ tiền để khắc phục những hậu quả của rủi ro và tỷ lệ thơng tật
của ngời đợc bảo hiểm .
Xuất từ mục tiêu phục vụ tối đa mọi thành viên trong xã hội và nguyên tắc
số đông và theo điều khoản kết hợp về bảo hiểm con ngời ban hành theo quyết
định số 1085/PHH94 nhóm khách hàng mục tiêu của nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp
con ngời bao gồm mọi công dân Việt Nam từ 12 tháng tuổi đến 65 tuổi.
Qua những năm triển khai cho thấy, nhóm khách hàng là học sinh dới 16
tuổi có số lợng rất nhỏ do chủ yếu tham gia bảo hiểm học sinh. Còn nhóm khách
hàng từ 60 tuổi trở lên có xác xuất rủi ro cao thờng bảo hiểm theo những điều kiện
riêng. Do đó ngày 23/12/1997, Bảo Việt có quyết định số 2962/PHH1297 ban hành
điều khoản kết hợp về bảo hiểm kết hợp con ngời (KHCN-BH98) quy đinh đối tợng của nghiệp vụ này là những ngời trong độ tuổi từ 16 đến 60 tuổi nhằm giới hạn
chỉ nhận bảo hiểm cho những ngời trong độ tuổi lao động.Nếu các công ty có các

nhu cầu bảo hiểm cho đối tợng trên 60 tuổi phải có phơng án triển khai cụ thể đăng
ký tại Tổng công ty sau khi có ý kiến của Bảo Việt mới đợc triển khai.
Hoạt động bảo hiểm đợc từ nhu cầu giảm các hậu quả của rủi ro gắn liền với
các tổn thất về tài chính.Khái niệm rủi ro đợc hiểu các sự việc ngoài ý muốn mà
gây nên mất mát thiệt hại đối với con ngời . Chính vì vậy,đối với ngời thiệt hại mà
rủi ro trở thành hiện thực quá lớn,con ngời không thể tránh khỏi thì sẽ không đợc
coi là rủi ro đợc bảo hiểm . Do đó,theo nguyên tắc sàng lọc,ngời bảo hiểm không
bảo hiểm cho các đối tợng sau:
-Ngời bị bệnh thần kinh, tâm thần, phong,ung th.
-Ngời bị tàn phế hoặc thơng tật vĩnh viễn từ 50% trở lên.
-Ngời đang trong thời gian điều trị bệnh tật,thơng tật.
2.Phạm vi bảo hiểm
a) Thuộc phạm vi bảo hiểm
- 17 -


Chuyên đề thực tập
Ta biết rằng trong cuộc sống có 2 loại rủi ro cơ bản, đó là rủi ro đầu cơ và rủi
ro thuần tuý. Rủi ro đầu cơ là những rủi ro có thể đợc hoặc mất, ví dụ rủi ro
của hoạt động đầu t trên thị trờng tài chứng khoán, rủi ro của hoạt động cá cợc
trong các cuộc đua... Còn rủi ro thuần tuý là rủi ro chỉ có mất mà không có đ ợc,ví dụ rủi ro thơng tật, rủi ro thiệt mạng trong tai nạn... nguyên tắccơ bản của
hoạt động bảo hiểm là những rủi ro thuần tuý mới đợc bảo hiểm còn những rủi ro
mang tính chất đầu cơ thì không đợc bảo hiểm.
Vì vậy, những rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm kết
hợp con ngời gồm có:
-Chết do mọi nguyên nhân(điều kiện bảo hiểm A).
-Chết hoặc thơng tật thân thể do tai nạn( điều kiện bảo hiểm B).
-Nằm viện hoặc phẫu thuật do ốm đau, bệnh tật, thai sản(điều kiện bảo hiểm
C).
Thực chất các điều kiện bảo hiểm A, B, C là sự tổng hợp một cách thống

nhất ba phạm vi bảo hiểm của đơn vị bảo hiểm: bảo hiểm sinh mạng cá nhân,bảo
hiểm tai nạn 24/24 và bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẫu thuật. Cả ba điều kiện bảo
hiểm A, B, C đều loại trừ những điểm đợc quy định tại mục (b) dới đây.
b)Không thuộc vi bảo hiểm
Rủi ro là một trong những yếu tố cơ bản của hợp đồng bảo hiểm. Nh trên đã
đề cập, rủi ro là sự cố mà khả năng xảy ra của nó là không chắc chắn và nó thờng
để lại những hậu quả xấu nh tổn thất, mất mát cho đối tợng bảo hiểm.
Có nhiều rủi ro phát sinh, tuy nhiên các nhà bảo hiểm không thể chấp bảo
hiểm cho tất cả rủi ro
Chính vì vậy mà cả 3 điều kiện bảo hiểm A, B, C của các điều khoản bảo
hiểm kết hợp con ngời . Bảo Việt đều không chịu trách nhiệm đối những rủi ro xảy
ra đối ngời đợc bảo hiểm do những nguyên nhân sau:
-Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời thừa kế hợp pháp( ví dụ
nh cố ý bị thơng để đòi tiền bồi thờng ...)
-Ngời đợc bảo hiểm vi phạm nghiêm trọng pháp luật ,nội quy, quy đinh của
chính quyền địa phơng hoặc các tổ chức xã hội, vi phạm nghiêm trọng luật lệ an
toàn giao thông ( tai nạn khi săn bắn trái phép, đi vào đờng một chiều, vợt đèn
đỏ...)
-Ngời đợc bảo hiểm bị ảnh hởng bởi rợu bia,ma tuý hoặc các chất kích thích
tơng tự khác ( nh uống nhiều rợu quá không làm chủ tốc độ gây tai nạn).
-Ngời đợc bảo hiểm bị tham gia các hoạt động hàng không( trừ khi với t
cách là khách hàng), tham gia các cuôc diễn tập, huấn luyện quân sự, tham gia
chiến đấu của các lực lợc vũ trang( vì đây là các hoạt động mang tính chất chuyên
- 18 -


Chuyên đề thực tập
nghiệp hoặc bán chuyên nghiệp, có xác xuất rủi ro cao, chỉ có thể tham gia bảo
hiểm theo những điều kiện riêng biệt...).
-Động đất, núi lửa, nhiễm phóng xạ, chiến tranh, nội chiến,đình công...

Ngoài những điểm loại trừ chung trên, đối với điều kiện bảo hiểm C Bảo
Việt không chịu trách nhiệm trong những trờng hợp sau:
-Ngời đợc bảo hiểm nằm viện điều trị những bếnh suy nhợc thần kinh suy
nhợc cơ thể, thoái hoá cột sống... hoặc điều trị tại các viện điều dỡng, an dỡng.
-Nằm vện để kiểm tra sức khoẻ hoặc giám định y khoa mà không liên quan
đến việc điều trị bệnh tật.
-Điều trị hoặc phẫu thuật các bệnh bẩm sịnh, những chỉ định phẫu thuật có
từ trớc ngày tham gia bảo hiểm.
-Tạo hình thẩm mỹ, chỉnh hình, phục hồi chức năng, làm giả các bộ phận cơ
thể
-Thực hiện các biện pháp kế hoặc hoá sinh đẻ.
-Những bệnh đặc biệt và bệnh có sẵn trong năm đầu tiên đợc bảo hiểm
-Ngời đợc bảo hiểm mắc các bệnh giăng mai, lậu, HIV,AIDS, sốt rét, lao và
bệnh nghề nghiệp.
Những điểm loại trừ đối với điều kiện bảo hiểm C không đợc coi là các rủi
ro bất ngờ vì chúng đều bắt nguồn từ nguyên nhân chủ quan của ngời đợc bảo
hiểm , từ hành động có chủ đích của ngời đợc bảo hiểm hoặc chúng là những sự cố
mà ngời tham gia đã biết trớc khi mua bảo hiểm .
3.Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
a. Số tiền bảo hiểm ( STBH).
Trong nghiệp vụ bảo hiểm kết hợp con ngời, việc xác định STBH phải căn cứ
theo sự thoả thuận giữa hai bên và phần nhiều phụ thuộc vào khả năng tài chính
của ngời tham gia bảo hiểm. STBH đó không chịu tác động bởi tuổi tác, năng lực,
trình độ sức khoẻ.... của ngời đợc bảo hiểm cũng nh không phụ thuộc vào chi phí
thiệt hại có thể xảy ra trong sự cố bảo hiểm, bởi vì không thể xác định đợc chi phí
đó tại thời điểm ký kết hợp đồng.
Số tiền bảo hiểm là giới hạn trách nhiệm tối đa của nhà bảo hiểm đối với ngời đợc bảo hiểm trong những điều kiện nhất định đã đợc thoả thuận trong hợp đồng
bảo hiểm.Theo điều khoản kết hợp về bảo hiểm kết hợp con ngời ban hành theo
Quyết định số 2962/PHH-97, khách hàng có thể đăng ký tham gia với STBH nh sau:
- Điều kiện bảo hiểm A:

Từ 1.000.000đ/ ngời/vụ đến 10.000.000đ/ngời/vụ.
- Điều kiện bảo hiểm B:
Từ 1.000.000đ/ ngời/vụ đến 20.000.000đ/ngời/vụ.
- 19 -


Chuyên đề thực tập
- Điều kiện bảo hiểm C:
Từ 1.000.000đ/ ngời/vụ đến 10.000.000đ/ngời/vụ.
Theo điều 2 điểm 3 của điều khoản này,trờng hợp ngời đợc bảo hiểm nhiều giấy
chứng nhận hoặc hợp đồng bảo hiểm khác nhau theo điều khoản bảo hiểm này với
tổng số tiền bảo hiểm cho điều kiện đó thì Bảo Việt chỉ chịu trách nhiệm thanh
toán theo STBH tối đa quy định cho từng điều kiện bảo hiểm .
Ví dụ 2: Khi xét trả tiền bảo hiểm, phòng bảo hiểm Hai Bà Trng phát hiện ông
Trần văn A tham gia bảo hiểm tại Bảo Việt theo điều khoản kết hợp về con ngời
đồng thời hai giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền bảo hiểm nh sau:
Giấy chứng nhận bảo hiểm 1
Giấy chứng nhận bảo hiểm 2
-ĐK A:
4.000.000đ
2.000.000đ
-ĐK B:
12.000.000đ
10.000.000đ
-ĐK C:
1.000.000đ
80.000.000đ
Trong trờng hợp này, số tiền bảo hiểm của điều kiện bảo hiểm B theo hai giấy
chứng nhận trên là 22.000.000đ vợt quá mức tối đa (20.000.000đ) là 2.000.000đ,
nh vậy theo quyết định Bảo Việt chỉ chịu trách nhiệm bồi thờng trên cơ sở số tiền

bảo hiểm tối đa theo các điều kiện là:
-Điều kiện A
: 6.000.000đ
-Điều kiện B
: 20.000.000đ
-Điều kiện C
: 1.800.000đ
b).Phí bảo hiểm
*Khái niệm: Một cách đơn giản có thể hiểu phí bảo hiểm là giá cả của sản
phẩm bảo hiểm. Đây là khoản tiền mà ngời tham gia bảo hiểm phải nộp theo hợp
đồng để nhận đợc sự bảo đảm trớc các rủi ro mà ngời bảo hiểm đã chấp nhận.
*Kết cấu phí:
Phí bảo hiểm gồm hai phần chính là phí thuần và phụ phí.
-Phí thuần là phần phí thu cho phép ngời bảo hiểm chi trả tiền bồi thờng khi có
sự bảo hiểm xảy ra cho ngời đợc bảo hiểm .
-Phí thuần đợc xác định bởi hai yếu tố chính:Tần suất xuất hiện tổn thất và chi
phí trung bình về bồi thờng của ngời bảo hiểm / một tổn thất.Những yếu tố trên chỉ
đúng đắn khi chúng là kết quả thu đợc từ việc thống kê một số lờng lớn các rủi ro
cùng loại. Đây chính là sự kết hợp khéo léo giữa nguyên tắc số đông và nguyên tắc
sàng lọc trong hoạt động bảo hiểm .
-Phụ phí là khoản phí thu cho phép ngời bảo hiểm bảo đảm các phí cần thiết
trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm .Đó là các chi phí nh:
+Chi phí đề phòng hạn chế tổn thất
+Chi lơng
- 20 -


Chuyên đề thực tập
+Chi thuế
+Chi tuyên truyền quảng cáo

+Chi khấu hao tài sản cố định
+Chi lập quỹ dự trữ
*Một nhóm khách hàng khác nhau, ở độ tuổi khác nhau, tham gia những điều
kiện bảo hiểm khác nhau thì có xác suất rủi ro khác nhau, do đó mức phí đóng góp
cũng khác nhau.Trong bảo hiểm kết hợp con ngời ,biểu phí đợc quy định theo từng
điều kiện bảo hiểm, từng nhóm tuổi cụ thể và đợc tính theo tỷ lệ phần trăm của số
tiền bảo hiểm .Đối với hợp đồng tập thể, nhóm tuổi làm cơ sở tính phí đợc lấy theo
tuổi bình quân của các thành viên trong tập thể đó.

Bảng 1: Bảng phí bảo hiểm
Tuổi
ĐKBH

A
B
C
A+B+C

16-40 tuổi

Đơn vị tính: %
41-50 tuổi

51-60 tuổi

0,29
0,28
0,40
0,97


0,85
0,28
0,54
1,67

1,35
0,28
0,72
2,35

(Nguồn văn phòng bảo hiểm HBT)
Ghi chú: Phí bảo hiểm tính cho một ngời / năm theo tỷ lệ% trên STBH
Trờng hợp khách hàng có yêu cầu tham gia bảo hiểm kết hợp con ngời ngắn
hạn thì áp dụng biểu phí ngắn hạn nh sau:
Bảng 2
Bảng phí bảo hiểm ngắn hạn
Đơn vị tính:%
Thời hạn bảo hiểm Đến 3 tháng Từ 3-6 tháng Từ 6-9 tháng
Trên 9 tháng
Phí bảo hiểm (Tỷ lệ
trên bảo hiểm năm
40
60
80
100
(Nguồn : Văn phòng bảo hiểm HBT)
* Để khuyến khích khách hàng tham gia với số lợng lớn, Bảo Việt quy định
giảm phí đối với những hợp đồng tập thể lớn, cụ thể:
-Hợp đồng tập thể từ 100-500 thành viên thì giảm10% tổng số phí.
- 21 -



Chuyên đề thực tập
-Hợp đồng tập thể từ trên 500 thành viên thì giảm15 % tổng số phí

Ví dụ 3:Giả sử công ty A có 400 thành viên tuổi trung bình là 38 tuổi, có nhu cầu
tham gia bảo hiểm theo điều khoản bảo hiểm kết hợp con ngời với số tiền bảo hiểm
theo điều kiện bảo hiểm A là:5.000.000đ, điều kiện bảo hiểm B là:10.000.000đ và
điều kiện bảo hiểm C là: 5.000.000đ từ ngày 01/01/2000 đến ngày 01/01/20001.
Phí bảo hiểm công ty A phải đóng trong 1 năm là:
=400 ngời x {( 0.29% x5.000.000đ/ ngời) + (0,28 x 10.000.000đ/ ngời) +(0,4% x
5.000.000đ/ngời) }
=400 x (14.500đ/ ngời +28.000đ/ngời +20.000 đ/ngời)
= 25.000.000đ.
Do hợp đồng có số lớn (300 thành viên) đợc giảm 10% phí nên phí bảo hiểm
thực tế công ty A phải đóng trong 1 năm là:
25.000.000 10% 25.000.000 = 22.500.000đ
*Nếu ngời tham gia bảo hiểm có yêu cầu nộp phí bảo hiểm nhiều kỳ thì việc tính
phí áp dụng theo bảo hiểm ngắn hạn, khi đó các bên cần thoả thuận và quy định rõ
thời gian và số phí phải nộp trong từng thời kỳ của hợp đồng bảo hiểm .
Ví dụ 4:Trở lại ví dụ 3, nếu công ty X yêu cầu đóng phí bảo hiểm làm 2 kỳ thì:
-Số phí công ty A phải đóng kỳ 1 vào ngày 01/01/2000 là:
F1 = 22.500.000đ x 60% =13.500.000đ
-Số phí công ty A phải đóng kỳ 2 vào ngày 01/7/2000 là :
F2 =22.500.000đ x 40% = 9.000.000đ
4.Hợp đồng và hiệu lực bảo hiểm
a)Hợp đồng bảo hiểm
Cũng nh mọi hợp đồng bảo hiểm thông thờng khác, hợp đồng bảo hiểm kết hợp
con ngời là một bản cam kết trách nhiệm giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo
hiểm,trong đó bao gồm các điều khoản mà 2 bên đã thoả thuận cùng với văn bản

pháp lý trong việc thực hiện hợp đồng bảo hiểm .
Nội dung chủ yếu của hợp đồng bảo hiểm là những thông tin về ngời tham gia,
ngời đợc bảo hiểm, những thoả thuận về số tiền bảo hiểm , phí bảo hiểm , điều

- 22 -


Chuyên đề thực tập
kiện bảo hiểm và thời hạn bảo hiểm cùng quy định về trách nhiệm của các bên
có liên quan.
b) Thủ tục ký kết hợp đồng:
Khi có nhu cầu tham gia bảo hiểm kết hợp con ngời, các cá nhân hoặc tập thể
phải điền vào giấy yêu cầu bảo hiểm( theo mẫu có sẵn của Bảo Việt) . Một trong
những tính chất của bảo hiểm là tính trung thực, do đó trong giấy yêu cầu tham gia
bảo hiểm kết hợp con ngời khách hàng phải kê khai một cách chính xác và trung
thực những thông tin cần thiết về ngời tham gia, ngời đợc bảo hiểm ( nh họ tên,tuổi,
địa chỉ,thể trạng sức khoẻ, tiền sử bệnh án đã tham gia bảo hiểm kết hợp con ngời
cha và số tiền bảo hiểm cho mỗi điều kiện là bao nhiêu?...) cũng nh yêu cầu về thời
hạn bảo hiểm ,phạm vi và mức trách nhiệm giới hạn cho mỗi điều
kiện bảo hiểm . Bảo Việt sẽ ký hợp đồng bảo hiểm với các cá nhân,tập thể đó ( trờng hợp là tập thể thì kèm theo danh sách cá nhân đợc bảo hiểm và Bảo Việt sẽ cấp
giấy chứng nhận bảo hiểm cho từng cá nhân ).
Sau khi nhận giấy yêu cầu của khách hàng, công ty bảo hiểm phải xem xét các
yêu cầu của khách hàng một cách kỹ lỡng cả về khía cạnh kinh tế và pháp lý. Thông
thờng trong bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm, nhà bảo hiểm phải trực tiếp
tiến hành giám định đối tợng bảo hiểm và đánh gía rủi ro trớc khi nhận bảo hiểm
.Nhng trong bảo hiểm con ngời ,công tác giám định và đánh già rủi ro rất khó thực
hiện.Nhà bảo hiểm hầu nh tin tởng tuyệt đối vào sự trung thực và sự tự giác của ngời
tham gia bảo hiểm. Sau khi tiến hành bàn bạc và thoả thuận với khách hàng, nhà bảo
hiểm sẽ quyết định từ chối hay ký kết hợp đồng bảo hiểm .
Sau khi hợp đồng bảo hiểm đợc ký kết, ngời tham gia phải tôn trọng và tuân thủ

theo những điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng( nhất là về thời hạn nộp phí).
c)Hiệu lực bảo hiểm
*Điều kiện bảo hiểm A:Hợp đồng có hiệu lực sau 30 ngày từ ngày đóng phí bảo
hiểm
*Điều kiện bảo hiểm B: Hợp đồng bảo hiểm có hiệu ngay sau khi ngời tham gia
đóng phí bảo hiểm theo quy định.
*Điều kiên bảo hiểm C:Hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực ngay sau thời gian chờ
dới đây:
-30 ngày đối với trờng hợp ốm đau, bệnh tật.
-90 ngày đối với trờng hợp sảy thai, cần thiết phải nạo thai chỉ định của bác sỹ,
lấy u nang buồng trứng, điều trị thai sản.
- 23 -


Chuyên đề thực tập
-270 ngày đối với trờng hợp sinh đẻ (không áp dụng đối hợp đồng bảo hiểm có
từ 100 thành viên trở lên)
*Các hợp đồng tái tục thì mặc nhiên có hiệu lực ngay sau khi ngời tham gia bảo
hiểm đóng phí cho thời gian tiếp theo.
*Ngoài điều kiện bảo hiểm B, sở dĩ các điều kiện bảo hiểm A, điều kiện bảo
hiểm C đều yêu cầu thời gian chờ nhất định nào đó đối từng loại sự cố bảo hiểm
là để tránh ngời tham gía bảo trục lợi bảo hiểm nhất là trong trờng hợp họ thấy
những dấu hiệu của khả năng ốm đau, bệnh tật, mang thai.... thì họ mới tham gia
bảo hiểm, chuyển toàn bộ những thiệt hại chắc chắn xảy ra cho bảo hiểm . Khi đó
nguyên tắc sàng lọc trong bảo hiểm sẽ bị vi phạm. Theo nguyên tắc này, ngời bảo
hiểm phải từ chối những trờng hợp mà khả nảng rủi ro trở thành hiện thực quá
lớn, khách hàng đa đến những rủi ro quá xấu. Điều đó dẫn đến chi phí trung bình
của ngời đợc bảo hiểm / một tổn thất sẽ bị đẩy lên cao sẽ ảnh hởng không chỉ
quyền lợi của ngời bảo hiểm mà cả quyền lợi số đông ngời đợc bảo hiểm do họ
phải nộp phí cao hơn chỉ vì một số ít khách hàng không bình thờng đã lẫn vào

số họ.
d) Sửa đổi bổ sung
Trong quá trình hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực nếu khách hàng có yêu cầu sửa
đổi bổ sung nh thêm bớt số ngời đợc bảo hiểm, mở rộng hoặc thu hẹp điều kiện bảo
hiểm, thì phải thông báo cụ thể bằng văn bản cho ngời bảo hiểm. Công ty sẽ điều
chỉnh phí và tính toán phần phí phải thu thêm hoặc phải trả lại khách hàng.

e) Huỷ bỏ hợp đồng
Trong quá trình hợp đồng có hiệu lực, nếu 1 trong 2 bên muốn bỏ hợp đồng do
những lý do nào đó nh: không thoả mãn điều kiện phía bên kia đa ra, bớt số thành
viên trong công ty (đối hợp đồng bảo hiểm tập thể) thì phải thông báo bằng văn bản
cho bên kia biết trớc 30 ngày kể từ ngày định huỷ bỏ. Nếu hợp đồng đợc thoả thuận
huỷ bỏ, Bảo Việt sẽ hoàn trả 80% phí bảo hiểm của thời gian còn lại với điều kiện tới
thời điểm đó, hợp đồng bảo hiểm đó cha có lần nào đợc Bảo Việt chấp nhận trả tiền.
Sở dĩ chỉ trả lại 80%phí vì trong quá trình chuẩn bị và ký kết hợp đồng bảo hiểm. Bảo
Việt phải tốn kém một chi phí nhất định (chi quản lý, chi hành chính...)
5. Quyền lợi của các bên tham gia bảo hiểm
a) Quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm
Khách hàng tham gia bảo hiểm kết hợp con ngời với mục đích sẽ nhận đợc sự
bảo đảm về tài chính khi gặp rủi ro gây tổn thất đến sinh mạng, sức khoẻ và khả
- 24 -


Chuyên đề thực tập
năng hoạt động của họ. Đó chính là quyền lợi của ngời đợc bảo hiểm, quyền lợi đó đợc quy định cụ thể theo từng điều kiện bảo hiểm nh sau:
* Điều kiện bảo hiểm A:
Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết do ốm đau, bệnh tật, Bảo Việt sẽ trả toàn bộ
số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp đồng bảo hiểm
*Điều kiện bảo hiểm B:
-Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm chết thuộc phạm vi bảo hiểm (do tai nạn),

Bảo Viết sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên giấy chứng nhận bảo hiểm hoặc hợp
đồng bảo hiểm.
-Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi
bảo hiểm, Bảo Việt trả tiền bảo hiểm theo bảng tỷ lệ trả tiền bảo hiểm thờng tật ban
hành kèm theo Quyết định số 05/ TCBH ngày 02/01/1993 của bộ tài chính.
- Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật thân thể do tai nạn thuộc phạm vi
bảo hiểm, trong vòng 1 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, ngời đợc bảo hiểm chết do hậu
quả tai nạn đó, Bảo Việt sẽ trả phần chênh lệch giữa số tiền bảo hiểm ghi trong hợp
động hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm với số tiền đã trả trớc đó.
*Điều kiện bảo hiểm C:
Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm phải nằm viện thuộc phạm vi bảo hiểm,BảoViệt trả
tiền trợ cấp cho ngời đợc bảo hiểm trong thời gian nằm điều trị nh sau:
- 10 ngày đầu tiên: trả 0,3% số tiền bảo hiểm / ngày.
- 20 ngày tiếp theo :trả 0,2% số tiền bảo hiểm / ngày.
- 30 ngày tiếp theo: trả 0,15% số tiền bảo hiểm / ngày.
Số ngày trợ cấp nằm viện trong năm đợc tính liên tục không phụ thuộc số lần
nằm viện và không quá 60 ngày/năm bảo hiểm . Trờng hợp tham gia bảo hiểm ngắn
hạn( dới 1 năm) quyền lợi bảo hiểm nói trên sẽ đợc tính theo tỷ lệ giữa số tháng tham
gia bảo hiểm 12 tháng.
Ví dụ : Chị A tham gia bảo hiểm kết hợp con ngời với số tiền bảo hiểm cho điều
kiện C là 10.000.000đ,thời hạn từ 01/01/2000 đến 01/10/2000 (9 tháng). Trong thời
hạn hiệu lực bảo hiểm , chị B ốm đau phải nằm viện điều trị 2 lần với thời gian nằm
viện lần 1 là 12 ngày và lần 2 là 50 ngày.Số tiền trợ cấp chị A nhận là:
Lần 1:
{(10 ngày x 0,3% x 10.000.000đ/ ngày) + (2 ngày x0,2 % x 10.000.000đ/ ngày)}
x 9/12 =255.000đ
Lần 2:
- 25 -



×