Chơng I: Khái quát chung về nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển
I - Đặc điểm và trách nhiệm của các bên có liên quan
1 - Đặc điểm của hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biểm .
- Việc XNK hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua hợp đồng giữa ngời
bán với ngời mua vớí nội dung về số lợng, chất lợng, phẩm chất, ký mã hiệu, quy
cách đóng gói, giá cả hàng hoá, trách nhiệm thuê tàu và trả cớc phí, phí bảo hiểm,
thủ tục và đồng tiền thanh toán
- Có sự chuyển giao quyền sở hữu lô hàng XNK từ ngời bán sang ngời mua.
- Hàng hoá XNK thờng đợc vận chuyển qua biên giới quốc gia, phải chịu sự
kiểm của hải quan, kiểm dịch tuỳ theo quy định của mỗi nớc. Đồng thời để đợc
vận chuyển ra ( hoặc vào ) qua biên giới phai mua bảo hiểm theo tập quán thơng
mại Quốc tế. Ngời tham gia bảo hiểm có thể là ngời bán hàng (ngời xuất khẩu)
hoặc ngời mua (ngời nhập khẩu). Hợp đồng bảo hiểm thể hiện quan hệ giữa ngời
bảo hiểm và ngời mua bảo hiểm đối với hàng hoá đợc bảo hiểm. Nếu ngời bán
hàng mà mua bảo hiểm thì phải chuyển nhợng lại cho ngời mua hàng để khi hàng
về đến nớc nhập, nếu bị tổn thất có thể đòi hỏi bảo hiểm bồi thờng .
- Hàng hoá XNK thờng đợc vận chuyển bằng các phơng tiện khác nhau theo
phơng thức vận chuyển đa phơng tiện, trong đó có tàu biển. Ngời vận chuyển hàng
đồng thời cũng là ngời giao hàng cho ngời mua.
Quá trình XNK hàng hoá có liên quan đến nhiều bên, trong đó có các bên
chủ yếu là: Ngời bán, ngời mua, ngời vận chuyển và ngời bảo hiểm.
2- Trách nhiệm của các bên có liên quan.
Hoạt động XNK hàng hoá thờng đợc thực hiện thông qua ba loại hợp đồng
- Hợp đồng mua bán
- Hợp đồng vận chuyển
- Hợp đồng vận chuyển
Do đó trách nhiệm của các bên liên quan đợc phân định nh sau :
- Ngời bán (ngời xuất khẩu) : Chuẩn bị hàng hoá theo đúng hợp đồng về số,
chất lợng, loại hàng, bao bì đóng gói, thời hạn tập kết hàng ở cảng, thủ tục hải
quan, kiểm dịch
1
Nếu bán theo giá CIF, ngời bán phải mua bảo hiểm cho hàng hoá, sau đó ký
hậu vào đơn bảo hiểm để chuyển nhợng quyền lợi bảo hiểm cho ngời mua.
- Ngời mua (ngời nhập khẩu) : Có trách nhiệm nhận hàng của ngời chuyên
chở theo đúng số lợng, chất lợng đã ghi trong hợp đồng vận chuyển và hợp đồng
mua bán, lấy giấy chứng nhận kiểm đến, biên bản kết toán giao nhận hàng với chủ
tàu, biên bản hàng hoá h hỏng đổ vỡ do tàu gây nên (nếu có).
Nếu sai lệch về số lợng, chất lợng với hợp đồng mua bán, nhng đúng với
hợp đồng vận chuyển thì ngời mua bảo lu quyền khiếu nại đối với ngời bán. Nếu
phẩm chất, số lợng sai lệch so với biên bản giao hàng thì ngời mua căn cứ vào
hàng h hỏng đổ vỡ do tàu gây nên mà khiếu nại ngời vận chuyển.
Ngoài ra, ngời mua còn có trách nhiệm mua bảo hiểm cho hàng hoá hoặc
nhận từ ngời bán chuyển nhợng lại.
- Ngời vận chyển : Có trách nhiệm chuẩn bị phơng tiện vận chyển theo yêu
cầu kỹ thuật thơng mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng quy định theo
hợp đồng vận chuyển. Theo tập quán thơng mại quốc tế, tàu trở hàng cũng phải đ-
ợc bảo hiểm.
Ngời vận chuyển còn có trách nhiệm cấp vận đơn cho ngời gửi hàng. Vận
đơn la một chứng từ vận chuyển hàng trên biển do ngời vận chuyển cấp cho ngời
gửi hàng nhằm nói lên quan hệ pháp lý giũă ngời vận chuyển, ngời gửi hàng và
ngời nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn, nhng ở đây ta quan tâm đến vận đơn hoàn
hảo và vận đơn không hoàn hảo.
- Ngời bảo hiểm có trách nhiệm đối với hàng hoá đợc bảo hiểm. Chẳng hạn,
kiểm tra chứng từ về hàng hoá, kiểm tra hành trình và bản thân con tàu vận
chuyển
Khi xảy ra vận chuyển tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm, ngời
bảo hiểm có trách nhiệm tiến hành giám định, bồi thờng tổn thất và đòi ngời thứ
ba nếu họ gây ra tổn thất này.
II- Tác dụng của bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đờng biển
Ra đời từ sự đòi hỏi của thực tại khách quan, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển có tác dụng to lớn đến thơng mại quốc tế nói
riêng và đời sống kimh tế - xã hội mỗi quốc gia nói chung.
2
Tác dụng này thể hiện ở chỗ:
-Bù đắp một phần hay toàn bộ, những mất mát hay h hại, về hàng hoá và các
chi phí liên quan, cho chủ hàng tham gia bảo hiểm khi xảy ra rủi ro thuộc phạm
vi bảo hiểm, từ đó giúp họ nhanh chóng ổn định hoạt động kinh doanh.
-Thông qua hoạt động của nghiệp vụ bảo hiểm này mà hàng năm một số vốn
lớn ( đợc tập trung từ những ngời tham gia bảo hiểm ) đợc sử dụng để đầu t
phát triển kinh tế.
-Ngời kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm này hàng năm đóng góp một phần
đáng kể cho ngân sách nhà nớc thông qua thuế.
-Vì quyền lợi của mình mà ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm thực
hiện các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất từ đó giảm thiểu hậu quả có
thể xảy ra.
-Nghiệp vụ bảo hiểm này sẽ là chỗ dựa tinh thận giúp chủ hàng an tâm hơn
khi kinh doanh hàng hoá xuất nhập khẩu nhờ cung cấp một cơ chế bảo vệ hữu
hiệu cho hàng hoá của họ khi có rủi ro xảy ra.
-Sự ra đời của nghiệp vụ bảo hiểm này là một nhân tố hết sức quan trọng
cho việc thúc đẩy thơng mại quốc tế phát triển bởi nó hạn chế những nhợc điểm
và phát huy những u điểm của phơng thức vận tải đờng biển.
Việt nam có điều kiện thuận lợi để phát triển vận tải biển. Nớc ta có trên
3200 km bờ biển chạy từ Bắc xuống Nam, nằm trên đờng hàng hải quốc tế, chạy
từ ấn Độ Dơng sang Thái Bình Dơng. Mối quan hệ hợp tác buôn bán giữa nớc ta
với các nớc ngày càng mở rộng. Do vậy đây là mảnh đất mầu mỡ cho nghiệp vụ
bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển phát triển và phát
huy tác dụng tiềm tàng của nó. Để có thể phát huy tác dụng tối đa của nghiệp vụ
này vấn đề đặt ra cho các công ty bảo hiểm trong nớc là dành đợc những hợp đồng
bảo hiểm cho cả hàng xuất và nhập khẩu.
III- Nội dung chủ yếu nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng
đờng biển
3
1- Các loại rủi ro trong bảo hiểm hàng hoá XNK vận chuyển bằng đờng biển
Rủi ro hàng hải và những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra trên biển
gây ra làm h hỏng hàng hoá và phơng tịên chuyên chở.
Rủi ro hàng hải có thể bao gồm:
1.1. Theo nguyên nhân thì rủi ro bao gồm
- Thiên tai: là những hiện tợng do thiên nhiên gây ra nh biển động, bão, lốc,
sét, thời tiết xấu mà con ngời không chống lại đợc.
- Tai nạn bất ngờ trên biển: Mắc cạn, bị phá huỷ, cháy, nổ, mất tích, đâm va
với tàu hoặc một vật thể cố định hay di động khác không phải là nớc, phá hoại của
thuyền trởng và thuỷ thủ trên tàu
- Hành động của con ngời: ăn trộm, ăn cắp hàng, mất cớp, chiến tranh, đình
công, bắt giữ, tịch thu
Đó là các rủi ro chính, ngoài ra còn có các rủi ro phụ nh rủi ro lúc xếp dỡ
hàng, hàng bị nhiễm mùi, lây bẩn
1.2. Theo nghiệp vụ bảo hiểm thì có ba loại rủi ro la rủi ro thông thờng đợc bảo
hiểm, rủi ro không đợc bảo hiểm và rủi ro đợc bảo hiểm trong trờng hợp đặc biệt.
Nhóm rủi ro thông thờng đợc bảo hiểm.
Đây là nhóm rủi ro mở rộng có đặc điểm là không phải do ngẫu nhiên hay
bất ngờ nhng vẫn đợc bảo hiểm. Nhóm rủi ro này thông thờng đợc bảo hiểm là do
2 lý do chính:
Thứ nhất: mặc dù rủi ro không phải do ngẫu nhiên hay bất ngờ nhng nó
lại nằm ngoài ý muốn của ngời đợc bảo hiểm.
Thứ hai:hoạt động ngoại thơng phát triển mạnh kéo theo sự lớn mạnh về
số lợng và quy mô các đội tàu, để thu hút khách hàng ngời bảo hiểm chấp nhận
bảo hiểm cho các rủi ro này.
Nhóm rủi ro này gồm các rủi ro sau:
4
-Tàu mất tích: tàu mất tích là hiện tợng tàu không đến đợc cảng quy định và
sau một thời gian hợp lý không nhận đợc tin tức gì về tàu.
Thời gian hợp lý để có thể tuyên bố tàu mất tích tuỳ thuộc vào loại tàu,
loại hàng, tính chất của hành trình và luật của mỗi nuớc. Theo luật hàng hải Việt
Nam năm 1993, thời gian tuyên bố tàu mất tích là 3 lần thời gian hành trình nhng
không lớn hơn 3 tháng (nếu có ảnh hởng của chiến tranh thì không quá 6 tháng ).
Còn theo luật Anh Quốc thì thời gian này không quá 2 lần thời gian hành trình nh-
ng không ít hơn 2 tháng và nhiều hơn 6 tháng.
-Vứt hàng xuống biển: Vứt hàng xuống biển là hành động ném hàng xuống
biển nhằm làm nhẹ tàu hoặc cứu tàu khi gặp nạn. Đây là hành động hy sinh
mang tính tự nguyện xuất phát từ nguyên nhân có nguy cơ đe doạ trực tiếp đến
hành trình của con tàu.
Tuy nhiên, Bảo hiểm không chịu trách nhiệm trong trờng hợp vứt hàng
xuống biển khi tàu gặp nạn, hàng hoá vứt xuống biển do hàng hoá h hỏng bởi nội
tỳ bản chất hàng hoá hay do không xếp đúng với tập quán quy định.
Điều cần lu ý trong rủi ro này là tuần tự thực hiện "vứt hàng xuống biển
"khi tàu gặp nạn, hàng hoá vứt xuống biển trớc tiên phải là hàng hoá xếp trên
boong hoặc gần nơi bị cháy.
-Mất cắp và giao thiếu hàng:
Mất cắp chỉ sự mất cắp nguyên đai,nguyên kiện hoặc hàng bên trong bao,
kiện bị mất, hành động ăn cắp này có tính chất bí mật.
Giao thiếu hàng là hiện tợng toàn bộ lô hàng hay một số kiện hàng không
đợc giao tại cảng đến và không có dẫn chứng về nguyên nhân tổn thất.
Trong tròng hợp này bảo hiểm sẽ bồi thờng nếu chủ hàng chứng minh đợc
hàng hoá đó đã đợc xếp lên tàu. Việc giao thiếu hàng do hao hụt tự nhiên, bao bì
rách vỡ kém phẩm chất không thuộc rủi ro này. Ngày nay rủi ro mất cắp và giao
hàng thiếu đợc mở rộng với cả cớp biển.
5
-Hành vi phi pháp của thuyền trởng và thuỷ thủ đoàn.
Hành vi phạm pháp này bao hàm ý đồ xảo trá hay lừa gạt hoặc cố ý gây
tổn thất với con tàu và hàng hoá chuyên chở có hại cho chủ tàu hoặc ngời thuê tàu.
Hành vi phi pháp có thể là: buôn lậu, làm đắm tàu, làm chậm trễ hành trình, đốt
cháy làm h hỏng hàng hoá, vi phạm pháp luật... Tuy nhiên những hành vi vi phạm
trên của thuyền trởng, thuyền viên thực hiện theo lệnh của chủ tàu, chủ hàng thì
bảo hiểm sẽ không bồi thờng cho các tổn thất do hành vi đó gây nên.
* Rủi ro không đợc bảo hiểm( còn đợc gọi là rủi ro loại trừ): Là các rủi ro
không đợc bảo hiểm trong bất kỳ một đơn bảo hiểm nào, bao gồm các sai sót của
bản thân ngời đợc bảo hiểm, bao bì không đúng quy cách, vi phạm thể lệ xuất
nhập khẩu hoặc vận chuyển, chậm trễ hoặc mất giá trị hàng trên thị trờng
* Rủi ro đợc bảo hiểm trong trờng hợp đặc biệt: Rủi ro chiến tranh, đình
công, bạo loạn( gọi chung là rủi ro chiến tranh) thờng không đợc nhận bảo
hiểm, nhng nếu chủ hàng có yêu cầu sẽ đợc nhận bảo hiểm kèm theo rủi ro thông
thờng đợc bảo hiểm với điều kiện trả thêm phụ phí đặc biệt chứ không nhận bảo
hiểm riêng rủi ro chiến tranh
Các rủi ro đợc bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn thất .
Việc phân biệt nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai trò rất quan
trọng để xác định rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro đợc bảo hiểm hay không.
Những tổn thất nào có nguyên nhân trực tiếp là rủi ro đợc bảo hiểm gây ra mới đ-
ợc bồi thờng.
2. Các loại tổn thất
Trong quá trình vận chuyển, khi gặp rủi ro, hàng hoá xuất nhập khẩu có thể
bị h hỏng, thiệt hại theo các mức độ nặng nhẹ khác nhau. Việc xác định mức độ
thiệt hại theo các căn cứ khác nhau sẽ cho thấy rõ hơn trách nhiệm của nhà bảo
hiểm đối với tổn thất về hàng hoá.
Căn cứ vào quy mô và mức độ tổn thất, có hai loại là tổn thất bộ phận và
tổn thất toàn bộ.
6
Tổn thất bộ phận: Tổn thất bộ phận là một phần của đối tợng bảo hiểm
theo một hợp đồng bảo hiểm bị mất mát, h hỏng thiệt hại.
Tổn thất bộ phận có thể là:
-Tổn thất toàn bộ của một phần hàng hoá.
-Giảm về trọng lợng, số lợng hàng hoá.
-Giảm về thể tích, phẩm chất hàng hoá.
-Giảm về giá trị hàng hoá.
Những tổn thất này sẽ đợc ngời bảo hiểm bồi thờng nếu nguyên nhân của
nó là rủi ro đợc bảo hiểm.
Tổn thất toàn bộ: tổn thất toàn bộ là toàn bộ đối tợng đợc bảo hiểm theo
một hợp đồng bảo hiểm bị h hỏng, thiệt hại.
Tổn thất toàn bộ có hai loại: Tổn thất toàn bộ thực tế và tổn thất toàn bộ ớc
tính.
-Tổn thất toàn bộ thực tế: là toàn bộ đối tờng đợc nh theo một hợp đồng bảo
hiểm bị h hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến chất, biến dạng không còn nh
lúc mới đợc bảo hiểm hay bị mất đi, bị tớc đoạt không lấy lại đợc nữa. Chỉ có
tổn thất toàn bộ thực tế trong bốn trờng hợp sau:
+ Hàng hoá bị huỷ hoại hoàn toàn
+ Hàng hoá bị tớc đoạt không lấy lại đợc
+ Hàng hoá không còn là vật thể bảo hiểm
+ Hàng hoá ở trên tàu mà tàu đợc tuyên bố là mất tích.
-Tổn thất toàn bộ ớc tính: là trờng hợp đối tợng đợc bảo hiểm bị thiệt hại,
mất mát cha tới mức độ tổn thất toàn bộ thực tế, nhng không tránh khỏi tổn thất
toàn bộ thực tế, hoặc nếu bỏ thêm chi phí ra cứu chữa thì chi phí cứu chữa có
thể bằng hoặc lớn hơn giá trị bảo hiểm. Chẳng hạn: một tàu chở cà phê xuất
7
khẩu từ Đà Nẵng sang Nhật Bản, trên hành trình, tàu gặp bảo lớn, cà phê bị vón
cục ( bị tổn thất toàn bộ ớc tính) nếu tàu tiếp tục hành trình đến nhật thì cà phê
sẽ bị hỏng toàn bộ (do không còn giá trị trơng mại), nh vậy tổn thất toàn bộ
thực tế là không tránh khỏi.
Trong trờng hợp tổn thất toàn bộ ớc tính xảy ra ngời đợc bảo hiểm cần báo
ngay cho ngời bảo hiểm và thông báo từ bỏ hàng, đồng thời áp dụng các biện pháp
cần thiết để hạn chế tổn thất cho đến khi nhận đợc sự chấp thuận của ngời bảo
hiểm.
Nếu phân loại theo quyền lợi bảo hiểm thì tổn thất bao gồn tổn thất chung
và tổn thất riêng.
Tổn thất riêng: là tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một hoặc một số quyền
lợi của chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu.
Nh vậy tổn thất riêng chỉ liên quan đến từng quyền lợi riêng biệt. Trong
tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất, còn phát sinh các chi phí liên quan đến tổn
thất riêng nhằm hạn chế những h hại khi tổn thất khi tổn thất xảy ra, gọi là tổn thất
chi phí riêng.
Tổn thất chi phí riêng là những chi phí bảo quản hàng hoá để giảm bớt h
hại hoặc để khỏi h hại thêm, bao gồm chi phí xếp dỡ, gửi hàng, đóng gói lại, thay
thế bao bị... ở bến khởi hành và dọc đờng. Chi phí tổng thất riêng làm hạn chế và
giảm bớt tổn thất riêng.
Tổn thất riêng chỉ liên quan đến quyền lợi riêng biệt nên nó có thể là tổn
thất bộ phận hay tổn thất toàn bộ.
Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt đợc tiến hành một
cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hoá chở trên tàu thoát khỏi
mộ sự nguy hiểm chung, thực sự đối với chúng.
Muốn có tổn thất chung phải có hành động tổn thất chung., hành động tổn
thất chung xẩy ra khi và chỉ khi có hy sinh hoặc chi phí bất thờng đơc tiến hành
8
một cách cố ý và hợp lý vì an toàn chung nhằm cứu tài sản khỏi một tai hoạ trong
một hành trình chung trên biển.
Một thiệt hại, chi phí hoặc một hành động muốn đợc coi là tổn thất chung
phải có các đặc trng sau đây:
-Hành động tổn thất chung phải là hành động tự nguyện, hữu ý của thuyền
trởng và thuyền viên trên tàu.
-Hy sinh, hoặc chi phí phải là đặc biệt.
-Hy sinh, hoặc chi phí phải hợp lý và vị an toàn chung cho tất cả các quyền
lợi trong hành trình.
-Tai hoạ phải thực sự xảy ra và nghiêm trọng.
-Mất mát, thiệt hại hoặc chi phí phải là hậu quả trực tiếp của hành động tổn
thất chung.
-Tổn thất chung phải xảy ra trên biển.
Tổn thất chung bao gồm hai mặt cơ bản là chi phí tổn thất chung và hy
sinh tổn thất chung.
+ Hy sinh tổn thất chung: là những thiệt hại hoặc chi phí do hậu quả trực
tiếp của một hành động tổn thất chung. Nh thiệt hại do vứt hàng xuống biển vì an
toàn chung, đốt vật phẩm trên tàu làm nhiên liệu, tự ý cho tàu mắc cạn để tránh
một tại nạn, thiệt hại do máy tàu làm việc quá sức để rút tàu ra khỏi cạn...
+ Chi phí tổn thất chung: là những chi phí trả cho ngời thứ ba trong việc
cứu tàu, hàng, cớc phí thoát nạn hoặc chi phí làm cho tàu tiếp tục hành trình.
Chi phí tổn thất chung bao gồm:
-Chi phí cứu nạn
-Chi phí làm nổi tàu khi đã mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai dắt tàu khi bị nạn
-Chi phí tại cảng lánh nạn: Nh chi phí ra vào cảng lánh nạn, chi phí dỡ hàng,
nhiên liệu... vì an toàn chung hoặc để sửa chữa tạm thời, chi phí tái xếp hàng,
9
lu kho hàng hoá, tiền lơng của thuyền trởng và thuyền viên, lơng thực thực
phẩm, nhiên liệu tiêu thụ tại cảng lánh nạn. Nếu tàu bị từ bỏ hoặc không tiếp
tục hành trình đợc nữa thì tiền lu kho hàng hoá, tiền lơng của thuyền trởng và
thuyền viên, lơng thực thực phẩm, nhiên liệu, cảng phí chỉ đợc công nhận là tổn
thất chung cho đến ngày tàu bị từ bỏ hoặc ngày dỡ xong hàng, nếu ngày dỡ
xong hàng xảy ra sau.
-Tiền lãi của số tiền đợc công nhận là tổn thất chung, với lãi suất là 7%
/năm đợc tính cho hết ba tháng sau ngày phát hành bản phân bổ tổn thất chung.
Khi xảy ra tổn thất chung, chủ ràu hoặc thuyền trởng phải tiến hành một
số công việc sau:
-Tuyên bố tổn thất chung
-Mời giám định viên để giám định tổn thất của tàu và hàng
-Gửi th cho các chủ hàng bản cam đoan đóng góp vào tổn thất chung để chủ
hàng và ngời bảo hiểm điền vào và xuất trình khi nhận hàng
-Chỉ định một chuyên viên tính toán, phân bổ tổn thất chung
-Làm kháng nghị hàng hải (nếu có liên quan đến ngời thứ ba
Nhiệm vụ của chủ hàng khi xảy ra tổn thất chung là:
-Kê khai giá trị hàng hoá nếu chủ tàu yêu cầu.
-Nhận bản cam đoan đóng góp vào tổn thất chung, điền vào và gửi cho ngời
bảo hiểm. Ngời bảo hiểm sẽ ký vào giấy cam đoan đóng góp tổn thất chung và
trả lại cho chủ hàng để nhận hàng. Nếu hàng không đợc bảo hiểm thì chủ hàng
phải ký quỹ bằng tiền mặt hoặc xin bảo lãnh của ngân hàng, thuyền trởng mới
giao hàng. Nói chung khi có tổn thất xảy ra ngời đợc bảo hiểm phải báo các
cho ngời bảo hiểm để đợc hớng dẫn làm thủ tục, không tự ý ký vào bản cam
đoan đóng góp tổn thất chung.
Tổn thất chung và tổn thất riêng có những điểm khác nhau:
10
Mức so sánh
Tổn thất riêng Tổn thất chung
Tính chất
Ngẫu nhiên
Cố tình, cố ý
Nguyên nhân Thiên tai, tai nạn
Cứu tàu và hàng trớc
thảm hoạ
Hậu quả
Tổn thất quyền lợi của
ai, ngời đó chịu
Có sự đóng góp vào tổn
thất của tất cả các bên
Trách nhiệm bồi th-
ờng của bảo hiểm
Tuỳ từng điều kiện
mà đợc bảo hiểm
Với mọi điều kiện bảo
hiểm đều đợc bảo hiểm
Luật giải quyết tổn thất chung.
Khi có tổn thất chung, các quyền lợi trong hành trình có trách nhiệm đóng
góp vào tổn thất chung. Nhng phân bổ, đóng góp nh thế nào, theo tiêu chuẩn, quy
tắc nào thì các bên phải thoả thuận trong hợp đồng vận tải. Cho đến nay hầu hết
các vận đơn đờng biển và hợp đồng thuê tàu đều quy định ( trong điều khoản tổn
thất chung ) là khi có tổn thất chung xảy ra sẽ giải quyết theo quy tắc York-
Antwerp 1974 sau đó đợc sửa đổi vào các năm 1990 và 1994.
Việc phân bổ tổn thất chung đợc thực hiện theo các bớc sau:
Bớc 1: Xác định giá trị tổn thất chung (Gt)
Giá trị tổn thất chung bao gồm giá trị tài sản hy sinh tổn thất chung và chi
phí tổn thất chung.
Bớc 2: Xác định tỷ lệ phân bổ tổn thất chung (t)
Tỷ lệ phân bổ tổn thất chung là tỷ lệ (%) giữa giá trị tổn thất chung và giá
trị chịu phân bổ tổn thất chung(Gb).
Ta có: t = Gt *100 / Gb
Trong đó giá trị chịu phân bổ tổn thất chung (Gb) là giá trị của tất cả các
quyền lợi có mặt trên tàu ngay trớc khi xảy ra hành động tổn thất chung.
Công thức xác định Gb:
11
Gb =
Giá trị của tàu,hàng
khi cha có tt
-
Giá trị tổn thất riêng xảy
ra trớc tổn thất chung
Hoặc:
Gb =
Giá trị của tàu,
hàng
Khi về đến
bến
-
Giá trị
tổn
Thất
chung
-
Giá trị tổn thất
riêng
xảy ra sau tổn thất
chung
Bớc 3: Xác định số tiền đóng góp tổn thất chung của mỗi bên.
Công thức:
Số tiền đóng góp tổn
Thất chung mỗi bên
=
Giá trị chịu phân bổ
Tổn thất chung mỗi bên
*
Tỷ lệ phân bổ tổn
Thất chung
Trong đó giá trị chịu phân bổ tổn thất chung của mỗi bên đợc xác định t-
ơng tự nh công thức ở bớc 2, nhng chỉ các định các giá trị này riêng biệt cho từng
quyền lợi của chủ tàu hoặc chủ hàng.
Vì giá trị tổn thất chung đợc phân bổ theo tỷ lệ quyền lợi của mỗi bên, nên
sau khi phân bổ tổn thất chung, tổng số tiền đóng góp tổn thất chung của chủ tàu
và chủ hàng bằng đúng bằng giá trị tổn thất chung.
3. Hợp đồng bảo hiểm
3.1 Định nghĩa và tính chất của hợp đồng bảo hiểm
* Định nghĩa: Hợp đồng bảo hiểm là một văn bản trong đó ngời bảo hiểm
cam kết bồi thờng cho ngời đợc bảo hiểm những mất mát, thiệt hại của đối tợng
bảo hiểm do rủi ro đợc bảo hiểm gây nên, còn ngời đợc bảo hiểm cam kết trả phí
bảo hiểm.
Tính chất: Hợp đồng bảo hiểm mang tính chất là một hợp đồng bồi thờng
và là một hợp đồng tín nhiệm.
Tính bồi thờng thể hiện ở sự cam kết trong hợp đồng.
Tính tín nhiệm thể hiện ở:
12
Phải có lợi ích bảo hiểm mới đợc ký kết hợp đồng bảo hiểm. Lơi ích không
nhất thiết phải có khi ký kết hợp đồng nhng phải có khi xảy ra tổn thất.
Ngời đợc bảo hiểm phải thông báo mọi chi tiết về hàng hoá, mọi thay đổi
rủi ro mà mình biết cho ngời bảo hiểm.
Khi ký kết hợp đồng bảo hiểm, nếu hàng hoá đã bị tổn thất mà ngời đợc
bảo hiểm đã biết thì hợp đồng bảo hiểm sẽ vô hiệu. Ngợc lại nếu ngời đợc bảo
hiểm cha biết thì hợp đồng bảo hiểm vẫn có hiệu lực và vẫn đợc bồi thờng.
Hợp đồng bảo hiểm coi nh đợc ký kết khi ngời bảo hiểm chấp nhận băng
văn bản. Văn bản đó là đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.
3.2 Các loại hợp đồng bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm có 2 loại: hợp đồng bảo hiểm chuyến và hợp đồng bảo
hiểm bao.
Hợp đồng bảo hiểm chuyến (Voyage policy): Hợp đồng bảo hiểm chuyến
là hợp đồng bảo hiểm cho một chuyến hàng từ một nơi này đến một nơi khác
ghi trên hợp đồng bảo hiểm. Trách nhiệm của ngời bảo hiểm theo hợp đồng bảo
hiểm chuyến bắt đầu và kết thúc theo điều khoản "từ kho đến kho".
Hợp đồng bảo hiểm chuyến đợc trình bày dới hình thức đơn bảo hiểm hay
giấy chứng nhận bảo hiểm do ngời bảo hiểm cấp. Đơn bảo hiểm chính là một Hợp
đồng bảo hiểm chuyến đầy đủ. Nội dung gồm hai phần: mắt trớc và mặt sau của
đơn bảo hiểm. Mặt trớc thờng ghi các chi tiết về hàng, tàu, hành trình. Mặt sau th-
ờng ghi các điều lệ hay qui tắc bảo hiểm của Công ty bảo hiểm.
Nội dung chủ yếu của Hợp đồng bảo hiểm gồm:
-Tên, địa chỉ của ngời bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm.
-Tên hàng, số lợng, trọng lợng, số vận đơn, số hợp đồng.
-Tên tàu, ngày khởi hàng.
-Cảng đi, cảng đến, cảng chuyển tải.
13
-Giá trị bảo hiểm, số tiền bảo hiểm.
-Điều kiện bảo hiểm (ghi rõ Quy tắc nào, của nớc nào).
-Tỷ lệ phí bảo hiểm, phí bảo hiểm.
-Nơi và cách thức bồi thờng.
-Ngày tháng, chữ ký của Công ty bảo hiểm.
Mặt hai in sẵn Quy tắc, thể lệ bảo hiểm của Công ty bảo hiểm có liên
quan.
Giấy chứng nhận bảo hiểm chỉ có nội dung nh mặt một của đơn bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm bao.
Hợp đồng bảo hiểm bao là hợp đồng bảo hiểm trong đó ngời bảo hiểm
nhận bảo hiểm một khối lợng hàng vận chuyển trong nhiều chuyến kế tiếp nhau
trong một thời gian nhất định (thờng là một năm) hoặc nhận bảo hiểm cho một l-
ợng hàng vận chuyển nhất định (không kể thời gian).
Nội dung Hợp đồng bảo hiểm bao gồm các vấn đề chung nhất, có tính
nguyên tắc nh: nguyên tắc chung, phạm vi trách nhiệm, việc đóng gói hàng, loại
phơng tiện vận chuyển, giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm và
thánh toán phí bảo hiểm, giám định, khiếu nại đòi bồi thờng, hiệu lực hợp đồng,
xử lý tranh chấp...
Trong Hợp đồng bảo hiểm phải có ba điều kiện cơ bản sau:
-Điều kiện xếp hạng tàu đợc thuê chuyên chở hàng hoá đợc bảo hiểm. Tàu
phải có khả năng đi biển bình thờng và tuổi tàu thấp ( dới 15 tuổi).
-Điều kiện về giá trị bảo hiểm: ngời đợc bảo hiểm phải kê khai giá trị hàng
theo từng chuyến về số kiện, giá CIF hoặc FOB, số hợp đồng mua bán, số th tín
dụng, số vận đơn...
14
-Điều kiện về quan hệ trên tinh thần thiện chí: nghĩa là đã mua bảo hiểm
bao của ngời bảo hiểm nào thì trong trời gian đó ngời bảo hiểm không đợc mua
bảo hiểm cho hàng hoá ở Công ty bảo hiểm khác.
Sau khi cấp đơn bảo hiểm hoặc Hợp đồng bảo hiểm, nếu ngời đợc bảo
hiểm thấy cần bổ sung, sửa đổi một số điều và ngời bảo hiểm đồng ý thì ngời bảo
hiểm sẽ cấp giấy bảo hiểm bổ sung. Giấy này cũng có giá trị nh một đơn bảo hiểm
và nó là một bộ phận kèm theo và không thể tách rời của đơn bảo hiểm ( hoặc Hợp
đồng bảo hiểm ) ban đầu.
Ngoài ra đơn bảo hiểm có thể chuyển nhợng từ ngời đứng tên trong Đơn
cho một ngời khác đợc hởng quyền lơị của đơn bảo hiểm. Ngời đợc bảo hiểm chỉ
cần ký hậu vào đơn rồi trao lại đơn và các giấy tờ khác liên quan cho ngời đợc nh-
ợng.
4. Điều kiện bảo hiểm
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của ngời
bảo hiểm đối với tổn thất của hàng hoá. Hàng đợc bảo hiểm theo điều kiện nào,
chỉ những rủi ro tổn thất quy định trong điều kiện đó mới đợc bảo hiểm bồi thờng.
Hiện nay, điều kiện bảo hiểm áp dụng trong bảo hiểm hàng hoá xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đờng biển đợc sử dụng rộng rãi nhất trong hoạt động thơng
mại quốc tế là các điều kiện bảo hiểm của viện những ngời bảo hiểm London
(InStitute of London Underwriter - ILU) soạn thảo.
Ngày 1/1/1963 ILU soạn thảo và xuất bản 4 điều kiện bảo hiểm hàng hoá
(ICC-1963) là: điều kiện bảo hiểm hàng hoá Mọi rủi ro (AR); điều kiện bảo hiểm
hàng hoá Tổn thất riêng (WA); điều kiện bảo hiểm hàng hoá Miễn tổn thất riêng
(FPA); và một điều khoản bảo hiểm hàng hoá đi kèm là điều khoản bảo hiểm đình
công, náo loạn và bạo động dân sự.
Sau một thời gian áp dụng ICC -1963 nổi nên một số nhợc điểm đòi hỏi
phải có sự đổi mới. Ngày 1/1/1982, ILU xuất bản một số điều kiện bảo hiểm mới
(ICC-1982) thay thế các điều kiện bảo hiểm cũ (ICC -1963). ICC -1982 gồm 3
15
điều kiện bảo hiểm chính là điều kiện bảo hiểm A (ICC-A); điều kiện bảo hiểm B
(ICC - B); điều kiện bảo hiểm C(ICC - C) và hai điều kiện bảo hiểm đi kèm là điều
kiện bảo hiểm chiến tranh IWC và điều kiện bảo hiểm đình công ISC. So với ICC
-1963, ICC -1982 trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu hơn và khắc phục đợc sự
mập mờ trong ngôn từ.
ở nớc ta hiện nay, hầu hết các công ty bảo hiểm phi nhân thọ sử dụng ICC
-1982 để xây dựng quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển cho mình. Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt)
ban hành " Quy tắc chung về bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu vận chuyển bằng
đờng biển" - (QTCB - 1998) thay thế cho QTC 1995
* Điều kiện bảo hiểm C (ICC C)
Các rủi ro đợc bảo hiểm theo điều kiện nay bao gồm:
- Tổn thất hay tổn hại của hàng hoá đựơc bảo hiểm có nguyên nhân hợp lý
do cháy nổ, tàu bị mắc cạn, chìm đắm, bị lật, đâm va, dỡ hàng tại cảng lánh nạn.
- Tổn thất chung.
- Phần trách nhiệm mà ngời đợc bảo hiểm phải chịu theo điều khoản hai
tàu đâm va nhau đều có lỗi.
Các rủi ro loại trừ bao gồm:
- Tổn thất hay tổn hại do hành vi xấu, cố ý của ngời đợc bảo hiểm
- Rò rỉ, hao hụt thông thờng về trọng lợng, khối lợng hoặc hao mòn tự
nhiên của đối tợng đợc bảo hiểm,
- Do nội tỳ hoặc bản chất của hàng hoá.
- Tổn thất hoặc tổn hại do đóng gói bao bì không đủ điều kiện, không
thích hợp.
- Tổn thất hoặc tổn hại mà nguyên nhân trực tiếp là chậm trễ.
16
- Tổn thất hoặc tổn hại do không trả đợc nợ hoặc thiểu thốn về tài chính
của chủ tàu, ngời quản lý, ngời thuê tàu hoặc ngời khai thác bảo hiểm.
- Tổn thất hoặc tổn hại do việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh
nào có dùng phản ứng hạt nhân, phản ứng hoá học, chất phóng xạ.
- Thiệt hại cố ý hoặc sự phá hoại cố ý đối tợng đợc bảo hiểm do hành động
phạm pháp của bất kỳ đối tợng nào.
- Tổn thất xẩy ra do chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, hành động thù địch
tịch thu, bắt giữ
- Tổn thất do mìn, thuỷ lôi, bom và các loại vũ khí chiến tranh.
- Tổn thất đợc gây ra bởi đình công, nổi loạn
- Tổn thất xẩy ra do bạo động chính trị, động cơ chính trị
* Điều kiện bảo hiểm B (ICC B)
Theo điều kiện này, ngoài các rủi ro đợc bảo hiểm và rủi ro loại trừ ở trên,
ngời bảo hiểm còn bồi thờng tổn thất hay tổn hại đối với hàng hoá đợc bảo hiểm
do động đất, núi lửa, sét đánh, bị nớc cuốn khỏi tàu, nớc biển, nớc sông xâm nhập
vào hầm tàu hoặc nơi đề hàng, tổn thất nguyên kiện hàng do rơi khỏi tàu hoặc
trong quá trình xếp dỡ.
* Điều kiện bảo hiểm A (ICC A)
- Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm tất cả những
h hỏng, mất mát của hàng hoá, chỉ trừ những rủi ro loại trự theo quy định.
* Điều kiện bảo hiểm chiến tranh.
Theo điều kiện bảo hiểm này, ngời bảo hiểm phải bồi thờng những mất
mát, h hỏng của hàng hoá do:
- Chiến tranh nội chiến, cách mạng, nổi loạn, khởi nghĩa hoặc xung đột
chính trị xẩy ra từ những biến cố hoặc bất kỳ hành động thù địch nào.
- Chiếm đoạt, bắt giữ, kiềm chế hoặc cầm giữ.
17
- Mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các vũ khí chiến tranh khác.
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn.
* Điều kiện bảo hiểm đình công
Theo điều kiện bảo hiểm này, chỉ bảo hiểm cho những mất mát, h hỏng
của hàng hoá đợc bảo hiểm do:
- Ngời đình công, công nhân bị cấm xởng hoặc những ngời tham gia gây
rối loạn lao động, bạo động hoặc nổi loạn.
- Hành động khủng bố hoặc vì mục đích chính trị.
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn
Ngời bảo hiểm chỉ bồi thờng những tổn thất do hành động trực tiếp của ng-
ời đình công mà không chịu trách nhiệm về những thiệt hại do hậu quả của đình
công.
5. Giám định tổn thất và giải quyết bồi thờng
5.1. Giám định tổn thất
Giám định tổn thất là việc làm của các chuyên viên giám định của ngời
bảo hiểm hoặc Công ty giám định đợc ngời bảo hiểm uỷ quyền, nhằm xác định
mức độ và nguyên nhân của tổn thất làm cơ sở cho việc bồi thờng.
Giám định tổn thất đợc tiến hành khi hàng hoá bị h hỏng đổ vỡ, thiếu hụt,
giám phẩm chất, thối... ở cảng đến hoặc dọc đờng do ngời đợc bảo hiểm yêu cầu.
Sau khi giám định, ngời giám định sẽ cấp chứng th giám định, chứng th
gồm hai loại: Biên bản giám định và giấy chứng nhận giám định.
So với giấy chứng nhận giám định, biên bản giám định là một văn bản đầy
đủ hơn, gồm cả tiếng Việt và tiếng Anh.
Biên bản giám định là chứng từ quan trọng trong việc đòi bồi thờng, vì vậy
khi hàng đến cảng đến, phải yêu cầu giám định ngay ( không muộn hơn 60 ngày
18
kể từ ngày hàng dỡ khỏi tàu). Cơ quan giám định phải là cơ quan đợc quy định
trong hợp đồng bảo hiểm hoặc cơ quan đợc ngời bảo hiểm uỷ quyền.
5.2. Giải quyết bồi thờng:
+ Việc bồi thờng tổn thất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thứ nhất: Số tiền bảo hiểm là giới hạn tối đa của số tiền bồi
thờng của ngời bảo hiểm. Tuy nhiên các khoản tiền sau ( ngoài số tiện tổn thất )
cũng đợc bồi thờng: các chi phí đã chi ra để cứu vớt hàng, chi phí cứu nạn, chi phí
giám định, chi phí bán đấu giá hàng bị h, tiền đóng góp tổn thất chung dụ tổng số
tiền bồi thờng vợt quá số tiền bảo hiểm.
- Nguyên tắc thứ hai: Bồi thờng bằng tiền không bồi thờng bằng hiện vật.
Thông thờng nộp phí bảo hiểm bằng loại tiền tệ nào sẽ đợc bồi thờng bằng loại
tiền tệ đó.
-Nguyên tắc thứ ba: Khi trả tiền bồi thờng, ngời bảo hiểm sẽ khấu trừ các
khoản tiền mà ngời đợc bảo hiểm đã đòi đợc ở ngời thứ ba.
+ Cách tính toán bồi thờng tổn thất.
- Bồi thờng tổn thất chung.
Ngời bảo hiểm bồi thờngcho ngời đợc bảo hiểm phần đóng góp vào tổn
thất chung dù hàng đợc bảo hiểm theo điều kiện bảo hiểm nào. Nếu số tiền bảo
hiểm thấp hơn giá trị phải đóng góp vào tổn thất chung, ngời bảo hiểm chỉ bồi th-
ờng theo tỷ lệ giữa số tiền đợc bảo hiểm và giá trị phải đóng góp vào tổn thất
chung.
Ngời bảo hiểm không bồi thờng trực tiếp cho ngời đợc bảo hiểm mà thanh
toán cho ngời tính toán tônt thất chung do hãng tàu ( ngời chuyên chở) chỉ định.
Số tiền bồi thờng này đợc cộng thên hay khấu trừ phần chênh lệch giữa số
tiền thực tế đã đóng góp vào tổn thất chung và số tiền phải đóng góp vào tổn thất
chung.
` - Bồi thờng tổn thất riêng.
19
Đối với tổn thất toàn bộ thực tế: Bồi thờng toàn bộ số tiền bảo hiểm.
Đối với tổn thất toàn bộ ớc tính: Bồi thờng toàn bộ số tiền bảo hiểm nếu
ngời đợc bảo hiểm từ bỏ hàng và Công ty bảo hiểm có quyền sở hữu số hàng còn
lại.
Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm không từ bỏ hàng hoặc xin từ bỏ hàng
nhng ngời bảo hiểm không chấp nhận, sẽ bồi thờng theo mức độ tổn thất thực tế.
Đối với tổn thất bộ phận:
Về nguyên tắc, cách tính toán tiền bồi thờng là phải lấy tỉ lệ tổn thất đợc
xác định trên cơ sở lấy mức chênh lệch giữa giá trị của hàng hoá khi còn nguyên
vẹn ở cảng dỡ và giá trị hàng hoá sau khi đã bị tổn thất tại cảng dỡ chia cho giá trị
hàng hoá khi còn nguyên vẹn nói trên, nhân với số tiền bảo hiểm, nếu số tiền bảo
hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm. Làm nh vậy, mới đảm bảo bồi thờng thật chính xác
trong trờng hợp giá cả hàng hoá biến động lớn ( tăng hoặc giảm) kể từ lúc băt đầu
bảo hiểm cho đến khi hàng đến cảng. Tuy nhiên trong thực tế, khi tính toán bồi th-
ờng tổn thất, các Công ty bảo hiểm Việt Nam không tính đến yếu tố biến động về
giá cả trên thị trờng, hay nói cách khác là coi nh giá cả không biến động từ lúc bắt
đầu bảo hiểm cho đến khi tính toan bồi thờng tổn thất. Việc tính toán bồi thờng
tổn thất tại Việt Nam nh sau: bồi thờng số kiện, số bao hàng bị thiếu, mất hay giá
trị trọng lợng số hàng bị thiếu nhân với đơn giá. Nếu hàng hoá bị mốc, bị cong
vênh, nhiễm bẩn... thì tính tỷ lệ bị giảm giá trị thơng mại sau đó nhân với giá trị số
hàng theo đơn giá.
- Bồi thờng các chi phí: Các chi phí thờng đợc bảo hiểm gồm:
Chi phí tố tụng và đề phòng tổn thất là cho phí đợc chi ra nhằm ngăn ngừa,
làm giảm tổn thất hoặc để bảo vệ quyền lợi của hàng hoá bảo hiểm hoặc những
chi phí liên quan đến việc đòi ngời thứ ba.
Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
20
Ngoài ra, nếu trong hợp đồng bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu có ấn
định mức miễn thờng của Công ty bảo hiểm thì khi tổn thất xảy ra, xác định bồi
thờng đối với giá trị hàng bị tổn thất phải xét đến mức miễn thờng này.
Mức miễn thờng là một tỷ lệ miễn trách nhiệm bồi thờng của ngời bảo
hiểm khi tổn thất xảy ra đối với hàng hoá đợc bảo hiểm. Mức miễn thờng có hai
loại: Miễn thờng có khấu trừ và miễn thờng không có khấu trừ. Theo hợp đồng bảo
hiểm có áp dụng miễn thờng có khấu trừ a%, nếu tổn thất vợt quá a% số tiền bảo
hiểm thù ngời bảo hiểm sẽ bồi thờng phần vợt quá đó. Theo hợp đồng bảo hiểm có
áp dụng miễn thờng không khấu trừ a%, nếu tổn thất xảy ra vợt quá a% số tiền bảo
hiểm thì ngời bảo hiểm bồi hoàn toàn bộ tổn thất. Nếu tổn thất xảy ra nhỏ hơn a%
số tiền bảo hiểm thì cả hai trờng hợp trên Công ty bảo hiểm sẽ không bồi thờng.
Lu ý: trong trờng hợp tàu bị mất tích, hàng hoá đơc coi là tổn thất toàn bộ -
ớc tinh hoặc hàng bị mất mà sau khi đã bồi thờng, lại tìm thấy hàng thì số hàng đó
thuộc quyền sở hữu của ngời bảo hiểm.
IV- Quy trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đờng biển.
1. Khai thác bảo hiểm.
1.1 Xây dựng kế hoạch thu phí và ký kết hợp đồng với khách hàng.
Nắm vững kim ngạch, các mặt hàng và số lợng hàng nhập khẩu hàng năm
từ các nguồn vốn XNK của các đơn vị XNK ( nguồn vốn trung ơng, địa phơng,
viện trợ, tự có, vay nợ) để xây dựng kế hoạch thu phí trong năm . Cụ thể là:
- Đầu năm: Thông qua các đơn vị XNK để nắm số liệu kế hoạch XNK của
từng đơn vị . Trên cơ sở đó xác định số kim ngạch sẽ qua bảo hiểm để xây dựmg
kế hoạch thu phí bảo hiểm trong năm đó của từng khách hàng theo mặt hàng .
- Trong số kim ngạch XNK của khách hàng cànn tách riêng kim ngạch của
từng khu vực theo giá C .I . F .. C . F . và F .O .P để lập kế hoạch thu phí sát với
thực tế.
Chuận hợp đồng để ký kết với khách hàng hàng năm
1.2. Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch.
21
- Từng quý có số liệu hàng nhập về của từng khách hàng để qua đó đối
chiếu kim ngạch qua bảo hiểm để nắm đợc khối lợng hàng về thực tế nhằm kịp
thời điều chỉnh kế hoạch thu phí đầu năm đã xây dựng.
- Đôn đốc khách hàng mua bảo hiểm theo đúng thời hạn đã quy định và
mua bảo hiểm hết phần kim ngạch hàng nhập về theo giá FOB và CF.
- Thờng xuyên quan hệ với khách hàng để hkai những nguồn hàng nhập
hoặc kế hoạch bổ xung hoặc ngoài kế hoạch nhằn tranh thủ bảo hiểm vcà chuẩn bị
tài liệu và phí để chào.
- Phải đi sâu tìm hiểu rõ tính chất và quy cách đóng gói thích hợp của các
mặt hàng xuất nhập khẩu để áp dụng các điều kiện bảo hiểm thích hợp theo tập
quán và quy định.
- Nắm vững các mặt hàng có tỷ trọng lớn trong kim ngạch nhập qua đó
phân tích ảnh hởng của các nhân tố đó với số phí thu.
- Thu nhập đầy đủ và nghiên cứu các thông tin và bảo hiểm nh các quy tắc,
tỷ lệ phí, điều khoản bảo hiểm của thị trờng nớc ngoài để khi cần có thể đề nghi
điều chỉnh các văn banr của ta hoặc giải thích và sử dụng chính những điều khoản
đó khi có yêu cầu của khách hàng.
- Kết hợp với bộ phận bồi thờng để tính đợc kết quả bảo hiểm đối với từng
khách hàng theo năm nghiệp vụ, để kịp thời đề xuất ý kiến điều chỉnh tỷ lệ phí cho
thích hợp nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác kinh doanh và phù hợp với từng đối
tợng bảo hiểm.
- Cuối năm chuẩn bị đầy đủ số liệu để họp khách hàng thông báo tình hình
tham gia bảo hiểm, nêu những u, nhợc điểm trong năm qua và những vấn đề cần
khắc phục trong năm tới của từng khách hàng nhằm hạn chế đợc nhầm lẫn, sai sót
và tổn thất cho hàng hoá qua đó giúp PJICO làm tốt công tác giám định, đề phòng
và hạn chế tổn thất bồi thờng đối với hàng hoá đợc bảo hiểm và đối với ngời thứ 3.
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng liên quan nh tài vụ, tái bảo hiểm, tổ chức
giải quyết kịp thời các vớng mắc trong khâu thu phí bảo hiểm phân tán rủi ro liên
quan đến nghiệp vụ gốc và điều chỉnh kế hoạch thu phí bảo hiểm trong năm đó,
xây dựng văn bản, thể lệ giám định, khiếu lại và bồi thờng tổn thất.
2. Cấp đơn bảo hiểm.
22
2.1. Đối với hàng nhập.
Bớc 1: Kiểm tra chứng từ.
Khi nhận đợc giấy yêu cầu bảo hiểm (Giấy làm theo hình thức 1 đơn bảo
hiểm) phải kiểm tra chứng từ đó xem có hợp lệ không? Một giấy yêu cầu đợc coi
là hợp lệ phải có đủ yêu cầu sau:
+ Trên giấy yêu cầu bảo hiểm phải kê khai rõ tất cả những đề mục đã in sẵn
trên đơn. Trờng hợp khai thiếu những đề mục nh: Số B/L ký mã hiệu, trọng lợng,
số kiện (do cha đợc thông báo đầy đủ) thì vẫn chấp nhận cấp đơn nhng yêu cầu
khách hàng phải bổ xung ngay sau khi nhận đợc thông báo.
+ Nếu khai thiếu một trong những đề mục cơ bản nh: Số tiền bảo hiểm ( trị
giá FOB và C&F), tên tàu vận chuyển, ngày khởi hành, cảng đi và điều kiện bảo
hiểm và đơn bảo hiểm đó coi nh cha hợp lệ cần trả lại cho khách hàng đồng thời
giải thích rõ yêu cầu của bảo hiểm để họ khai đủ mới cấp đơn.
+ Phải xem xét kỹ tính chất vầ phơng thức xếp hàng của tng mặt hàng có
phù hợp với điều kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn khôpng để yêu cầu và
giải thích khách hàng điều chỉnh lại cho thích hợp với mặt hàng đó.
+ Trên đơn bảo hiểm phải yêu cầu khách hàng trả lời đợc các nội dung yêu
cầu của phòng kế toán tài vụ quy định nhằm giúp phòng kế toán tài vụ làm
đủ các thủ tục thu phí nhanh chóng.
Lu ý:
- Giấy yêu cầu bảo hiểm thì phải có đầy đủ tên, dấu và chữ ký của khách
hàng. Giấy chứng nhận bảo hiểm phải đánh máy đủ 08 bản.
- Cần xem kỹ tên tàu vận chuyển (nếu là tầu chuyển) phải yêu cầu khách
hàng kê khai rõ Quốc tịch tàu, năm đóng tàu để biết đợc tuổi tàu. Nếu là tầu già
phải thu thêm phí nh đã quy định trong biểu phí bảo hiêm.
- Trờng hợp trị giá hàng bảo hiểm cao trên mức quy định phân cấp của công
ty, trớc khi cấp đơn cần thông báo và trao đổi ý kiến với phòng tái bảo hiểm để có
kế hoạch phân tán rủi ro.
Bớc 2: Vào sổ cấp đơn, lấy số đơn vầ xếp chuyến tầu.
23
+ Sau khi kểm tra đơn xong vào sổ cấp đơn theo từng danh mục ghi trong
sổ.
+ Số đơn bảo hiểm lấy theo số thứ tự trong sổ cấp đơn.
+ Xếp chuyến tàu theo số thứ tự trong sổ đăng ký số chuyến tàu.
Lu ý:
- Thông thờng luồng châu á đi trong khoảng 20-30 ngày làm một chuyến.
- Luồng châu Âu đi trong khoảng 2-4 tháng làm một chuyến.
- Số đơn bảo hiểm và số chuyến tàu ghi rõ trrong đơn, số chuyến ghi trớc và
số đơn bảo hiểm ghi sau:
Thí dụ: Số đơn bảo hiểm là 100, số chuyến tàu là 8 thì ghi: 8/100.
Bớc 3: Tính phí bảo hiểm, sửa đổi và huỷ đơn bảo hiểm.
a) Trớc khi tính phí bảo hiểm phải xác định số tiền bảo hiểm. Số tiền bảo
hiểm đợc tính theo công thức:
R
FC
CIF
+
=
1
Trong đó:
- C: là giá trị hàng (tức giá FBO).
- F: là cớc phí vận tải.
- Trờng hợp khách hàng nhập theo giá FOB, nếu họ khônbg xác định đợc
phí vận tải thì bảo hiểm ớc tính nh sau:
+ Đối với luồng châu á cớc phí vận tải F = 5% giá FOB.
+ Đối với luồng châu Âu cớc phí vận tải F = 10%FOB.
- R là tổng tỷ lệ phí áp dụng cho từng mặt hàng tuỳ theo từng điều kiện bảo
hiểm.
- R = R1 + R2. Trong đó R1 bao gồm tỷ lệ chính + tỷ lệ phí theo luồng. R2
là tỷ lệ phụ.
- Tỷ lệ phụ đợc cộng thêm khi khách hàng mua thêm các điều kiện bảo
hiểm phụ nh: Bảo hiểm chiến tranh, đình công, dấu nguyên kiện, hụt trọng lợng
Lu ý:
- Mỗi mặt hàng có tỷ lệ phí bảo hiểm khác nhau tuỳ theo từng điều kiện bảo
hiểm. Do đó khi tính phụ phí phải xem xét kỹ tính chất của từng mặt hàng, điều
24
kiện bảo hiểm mà khách hàng lựa chọn có phù hợp với quy định của bảo hiểm đối
mặt hàng đó không, trên cơ sở đó để xác định tỷ lệ phí cho chính xác.
b) Phí bảo hiểm đợc tính trên cơ sở số tiền bảo hiểm và tỷ lệ phí bảo hiểm:
I = CIFxR
- Trờng hợp tàu già khi tính phí bảo hiểm sẽ tính nh sau:
R
FC
CIF
+
=
1
(I = CIFxR)
(R = R1 + R2)
(R = R1 + R2 + R3)
R3 là tỷ lệ phí tàu già.
c) Trờng hợp khách hàng xin điều chỉnh giá trị bảo hiểm nh điều chỉnh giá
FOB, CF, cớc phí vận tải và điều kiện bảo hiểm thì phải tính lại giá CIF và phí bảo
hiểm bằng hình thức cấp cho khách hàng 1 Giấy sửa đổi bủu sung và thu lệ phí sửa
đôpỉ đơn.
- Phần chênh lệch tăng: Đề nghị khách hàng thanh toán thêm phí
- Phần chênh lệch giảm: Bảo hiểm sẽ hoàn phí cho khách hàng
- Trừ trờng hợp điều chỉnh số B\L, trong lợng, số kiện thì không thu lệ phí
và không cần giấy sửa đổi bổ sung và có thể điều chỉnh ngay trên đơn có đóng dấu
bảo hiểm.
- Riêng điều chỉnh trên tàu vẫn đánh giấy sửa đổi bổ sung.
Lu ý: Trớc khi làm sửa đổi bổ sung phải yêu cầu khách hàng gửi lại toàn
bộ đơn bảo hiểm đã cấp điều chỉnh. Sau khi làm xong giấy sửa phải ghi rõ trên
đơn bảo hiểm, số giấy sửa đổi để bộ phận bồi thờng tiện theo dõi khi xem xét bồi
thờng. Sau gửi trả lại đơn cảu khách hàng kèm theo giấy sửa đổi.
d) Nếu khách yêu cầu huỷ đơn phải xem xét dõ lý do, sau đó cấp cho khách
hàng giấy sửa đổi: Huỷ đơn, hoàn lại cho khách toàn bộ phí để huỷ đi. đơn đợc
huỷ phải huỷ ngay để tránh nhầm lẫn.
Giấy sửa đổi bổ xung: Đánh máy 06 bản (1 bản lu kèm theo công văn yêu
cầu sửa đổi của khách hàng, 1 bản gửi cho tái bảo hiểm, 1 bản trả khách hang). Tr-
ờng hợp:
25