Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.72 KB, 21 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ NGỌC

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ

HÀ NỘI – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

VŨ THỊ NGỌC

ĐẢNG BỘ TỈNH HÀ NAM LÃNH ĐẠO
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG THÔN
TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2013

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 60 22 03 15

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LÊ

HÀ NỘI - 2014



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Công trình
được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Đình Lê. Các số liệu,
tài liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách quan,
khoa học, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày … tháng… năm 2014
Tác giả
Vũ Thị Ngọc


LỜI CẢM ƠN!
Để có được kết quả học tập, nghiên cứu cho ra đời công trình khoa học
luận văn này, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chia sẻ, chỉ bảo tận tình
của nhiều cá nhân, cơ quan, đơn vị:
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo khoa Lịch sử, bộ
môn Lịch sử Đảng (TTBDGDLLCT- ĐHQG, Khoa Lịch sử- ĐHKHXHNVĐHQG) đã tham gia giảng dạy, truyền đạt kiến thức cho bản thân tôi trong
suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng
dẫn PGS.TS. Nguyễn Đình Lê, với sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của thầy đã
góp phần không nhỏ làm nên sự hoàn thiện luận văn của tôi.
Công trình không thể hoàn thiện nếu không có sự nhiệt tình giúp đỡ,
đáp ứng yêu cầu về tài liệu nghiên cứu của địa phương, tôi cũng gửi lời cảm
ơn đến Sở LĐTB & XH Hà Nam, Hội LHPN tỉnh Hà Nam.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự chia sẻ, động viên về tinh thần,
vật chất của người thân trong gia đình, sự chia sẻ kinh nghiệm của bạn bè đã
giúp tôi vượt qua khó khăn, hoàn thiện luận văn Thạc sĩ của mình.
Tác giả
Vũ Thị Ngọc



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 3
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 9
5. Cơ sở lý luận, phương pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu ........................ 9
6. Đóng góp của đề tài ................................................................................. 10
7. Bố cục của luận văn ................................................................................. 10
Chƣơng 1. GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG
THÔN TỈNH HÀ NAM TỪ NĂM 1997 ĐẾN NĂM 2005 ................. Error!
Bookmark not defined.
1.1. Cơ sở hình thành chủ trƣơng giải quyết việc làm cho lao động nữ
nông thôn của Đảng bộ tỉnh Hà Nam ....... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Những vấn đề lí luận chung về lao động và việc làm của lao động
nữ nông thôn ............................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.1.2. Việc làm của lao động nữ nông thôn ....... Error! Bookmark not
defined.
1.1.1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nữ
nông thôn ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và yêu cầu đặt ra đối với giải
quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn của tỉnh Hà Nam ........... Error!
Bookmark not defined.
1.1.2.1. Điều kiện tự nhiên ..................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội ........... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Tình hình giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn tỉnh Hà
Nam trước năm 1997 ................................ Error! Bookmark not defined.
1.1.3.1. Chủ trương giải quyết việc làm Error! Bookmark not defined.


1


1.2. Chủ trƣơng và chỉ đạo giải quyết việc làm cho lao động nữ nông
thôn ở tỉnh Hà Nam (1997-2005) .............. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Chủ trương giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn ... Error!
Bookmark not defined.
1.2.2. Quá trình chỉ đạo giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn ở
tỉnh Hà Nam từ năm 1997 đến năm 2005 . Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 1 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 2. CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG BỘ TỈNH
HÀ NAM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở NÔNG
THÔN TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2013 ..... Error! Bookmark not defined.
2.1. Yêu cầu đặt ra đối với giải quyết việc làm cho lao động nữ nông
thôn ở tỉnh Hà Nam ................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Chủ trương của Đảng ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Yêu cầu về giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn ở tỉnh Hà Nam
................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Chủ trƣơng giải quyết việc làm và quá trình thực hiện ........... Error!
Bookmark not defined.
2.2.1. Chủ trương giải quyết việc làm ...... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Quá trình thực hiện giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn
................................................................... Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2 ......................................... Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. NHẬN XÉT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆMError! Bookmark
not defined.
3.1. Nhận xét thành tựu và hạn chế về sự lãnh đạo giải quyết việc làm
cho lao động nữ nông thôn ở Hà Nam...... Error! Bookmark not defined.
3.1.1. Thành tựu ........................................ Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Hạn chế ........................................... Error! Bookmark not defined.

3.2. Bài học kinh nghiệm từ giải quyết việc làm cho lao động nữ nông
thôn ở Hà Nam ........................................... Error! Bookmark not defined.

2


3.2.1. Công tác đào tạo nghề được gắn với giải quyết việc làm và các tiêu
chí xây dựng nông thôn mới...................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn được xác định gắn
với nhiệm vụ của từng cấp, ngành, đoàn thể và cộng đồng dân cư ở tỉnh
Hà Nam ..................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Có cơ chế, chính sách phù hợp để phát triển hiệu quả các nguồn lực
................................................................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 11
PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lao động và việc làm là một trong những vấn đề KTXH quan trọng của
mỗi quốc gia. Đó là công việc cụ thể của mỗi cá nhân nhưng lại gắn liền với
toàn xã hội. Có việc làm, người lao động không những có thu nhập để nuôi
sống bản thân mình và gia đình mà còn tạo ra một lượng của cải vật chất cho
xã hội. Bên cạnh đó, việc làm còn liên quan đến hàng loạt các vấn đề xã hội
khác. Đó là vấn đề an ninh chính trị và trật tự an toàn của quốc gia. Có thể
nói, việc làm vừa được coi là mục tiêu, vừa là động lực của xã hội. Hiện nay,
ở nước ta số người trong độ tuổi lao động rất lớn. Mặc dù được coi là quốc
gia đang bước vào thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” với số người trong độ tuổi
lao động chiếm tỉ lệ cao – đây là cơ hội để đẩy nhanh phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Song, trong số người đang ở độ tuổi lao động thì số không có
việc làm và thiếu việc làm là rất lớn. Nguyên nhân của vấn đề tạo việc làm và

giải quyết việc làm cho người lao động đang bị cản trở bởi tốc độ tăng dân số
còn cao, mức tăng trưởng kinh tế còn hạn chế .... Đây là khó khăn, trở ngại
lớn cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là lực cản chính
trong công tác xóa đói, giảm nghèo, nâng cao chất lượng cuộc sống, phát triển

3


giáo dục, nâng cao dân trí, cũng là nguyên nhân sâu xa phát sinh các tiêu cực,
tệ nạn xã hội. Bởi vậy, tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động
là vấn đề vừa lâu dài, vừa cấp bách, không chỉ có ý nghĩa về kinh tế rất quan
trọng mà còn mang ý nghĩa xã hội, nhân văn sâu sắc.
Trong hơn một nửa lao động cả nước thì lao động nữ là một lực lượng
lao động xã hội rộng lớn (Theo báo cáo điều tra lao động và việc làm của
Tổng Cục thống kê tháng 9/2013 thì lao động nữ chiếm 51.3% tổng lực lượng
lao động cả nước). Vai trò của phụ nữ với xã hội đã được Chủ tịch Hồ Chí
Minh khẳng định từ rất sớm “Từ đầu thế kỷ thứ nhất, Hai Bà Trưng phất cờ
khởi nghĩa đánh giặc cứu nước cho đến ngày nay, mỗi khi nước nhà có nguy
nan thì phụ nữ ta đều hăng hái đứng lên góp phần xứng đáng của mình vào sự
nghiệp giải phóng dân tộc… Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, hàng vạn phụ nữ
đã trở thành cán bộ chuyên môn các ngành và cán bộ lãnh đạo, làm giám đốc
và phó giám đốc các xí nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp, chủ tịch xã ủy ban
hành chính, bí thư chi bộ”. Không chỉ trong lịch sử mà trong cả xã hội hiện
đại, phụ nữ đã không ngừng tham gia bổ sung vào lực lượng lao động của xã
hội và ngày càng có vai trò quan trọng. Nhiều người đã nâng cao vị thế và vai
trò của mình trong xã hội bằng chính năng lực, sức sáng tạo trong công việc
hàng ngày, qua đó góp phần không nhỏ vào sự phát triển KTXH chung của
đất nước. Với truyền thống phụ nữ Việt Nam kiên cường bất khuất, phụ nữ
Việt Nam “giỏi việc nước, đảm việc nhà” vượt qua mọi thành kiến và thử
thách, phụ nữ đã vươn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội. Những

năm qua, Ðảng, Nhà nước, các cấp, ngành đã thể hiện sự quan tâm và quyết
tâm trong công tác đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nữ, nhất
là đối với lao động nữ vùng nông thôn giúp chị em có nghề nghiệp, việc làm,
góp phần nâng cao vai trò, vị thế trong gia đình và xã hội. Tuy nhiên, vấn đề
việc làm đối với lao động nữ, đặc biệt là lao động nữ ở khu vực nông thôn
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, đòi hỏi sự quan tâm hơn nữa của toàn xã hội.
4


So với phụ nữ khu vực thành thị, phụ nữ nông thôn chưa có việc làm ổn định
chiếm số lượng cao hơn. Những bất cập đó xuất phát từ những hạn chế của
chính nông nghiệp - nông thôn, của chính bản thân lao động nữ nông thôn.
Gánh nặng gia đình chủ yếu đặt lên vai người phụ nữ. Ngoài ra, do những
thành tựu của quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn và yêu cầu đẩy
nhanh tiến trình này mà phần lớn lao động nữ ở nông thôn chưa kịp đáp ứng
những yêu cầu mới đặt ra của thị trường lao động. Thêm vào đó, diện tích đất
canh tác bị thu hẹp trực tiếp tác động đến việc làm và thu nhập,…đến lượt nó
lại gây khó khăn cho việc tạo và giải quyết việc làm cho chính bộ phận lao
động nữ dư thừa này. Công tác giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn
mặc dù đã được các cấp, các ngành quan tâm giải quyết nhưng chưa tới nơi.
Nhu cầu học nghề của người lao động chưa được đáp ứng, cơ cấu ngành nghề
đào tạo chưa phù hợp, chất lượng dạy nghề còn thấp, việc lồng ghép giới
trong các hoạt động chương trình, dự án còn hạn chế. Do vậy, lao động nữ
nông thôn chưa thực sự được bình đẳng trong lĩnh vực đào tạo nghề và hỗ trợ
việc làm, dẫn đến chất lượng của lao động nữ nông thôn ở nước ta chưa cao,
trình độ tay nghề còn thấp, ý thức tổ chức kỷ luật và tác phong công nghiệp chưa
đáp ứng yêu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu lao động nước ngoài.
Hà Nam là một tỉnh thuần nông thuộc vùng đồng bằng chiêm trũng, kinh
tế chưa phát triển. Trong những năm gần đây, thực hiện chủ trương phát triển
khu công nghiệp, đô thị hoá nên nhiều diện tích đất canh tác bị chuyển đổi

sang mục đích sử dụng khác đã tác động trực tiếp đến việc làm của lao động
nữ. Do vậy, đã tác động trực tiếp đến sự thay đổi cơ cấu lao động nữ ở nông
thôn. Một bộ phận lao động nữ nông thôn chuyển đổi nghề sang kinh doanh
buôn bán nhỏ, một bộ phận làm nghề tiểu thủ công nghiệp, nghề truyền thống
tại địa phương, một bộ phận phụ nữ ra thành phố kiếm sống, một bộ phận làm
việc trong các khu công nghiệp… Tuy nhiên, việc làm không ổn định dẫn đến
tình trạng dư thừa lao động, thiếu việc làm ngày càng gia tăng. Từ ngày tái
5


lập tỉnh năm 1997, vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ ở khu vực
nông thôn đã được chú ý quan tâm. Tuy vậy, vấn đề dù đã được giải quyết
nhưng chưa tới nơi, và hiện tại vẫn còn nhiều điều bức xúc cần được phân tích
thiết thực để tháo gỡ. Chỉ tính năm 2010, theo báo cáo khảo sát tình hình lao
động nữ ở nông thôn của Hội phụ nữ các huyện, toàn tỉnh có khoảng 9.000
lao động nữ thiếu việc làm thường xuyên, trên 4000 lao động nữ thất
nghiệp…Vì vậy, giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn tỉnh Hà
Nam có ý nghĩa và vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển KTXH của
địa phương. Việc tìm hiểu vấn đề Đảng bộ tỉnh Hà Nam giải quyết việc làm
cho lao động nữ ở nông thôn từ năm 1997 đến năm 2013 có ý nghĩa về mặt
khoa học, thực tiễn và giáo dục.
Với lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo giải
quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn từ năm 1997 đến năm 2013”
làm đề tài Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giải quyết việc làm cho lao động là một vấn đề được nhiều tác giả, cơ
quan của Đảng và Nhà nước quan tâm nghiên cứu. Vấn đề này đã được đề cập
tới trong các công trình với các góc độ khác nhau:
- Nguyễn Trịnh Kiểm, Tạo việc làm để phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà
Nam - LAPTSKT - 1996 đã làm rõ vai trò con người trong phát triển kinh tế

xã hội; đã đưa ra các khái niệm: lao động, việc làm, lực lượng lao động; thực
trạng việc làm tác động đến phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hà Nam; những biện
pháp giải quyết việc làm cho người lao động trong chiến lược phát triển kinh
tế xã hội ở tỉnh Hà Nam.
- Trần Thị Bích Hồng, Vấn đề dân số, lao động, việc làm đồng bằng
Sông Hồng - LATS, 2000 đã làm rõ cơ sở lý luận, thực trạng của mối quan hệ
dân số - lao động - việc làm ở đồng bằng Sông Hồng và đề xuất một số kinh

6


nghiệm nhằm giải quyết mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm trong
chiến lược phát triển.
- Lê Văn Bảnh, Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn,
Tạp chí Lao động và xã hội, số 218, 2003…
- Lao động việc làm trong thời kỳ hội nhập, Nxb Lao động xã hội, Hà
Nội 2009. Tác giả nghiên cứu làm rõ những cơ sở lý luận về hội nhập kinh tế
và vấn đề lao động việc làm, phân tích thực trạng lao động việc làm và các
vấn đề xã hội, đồng thời đưa ra dự báo của tăng trưởng kinh tế, hội nhập đến
lao động, việc làm giai đoạn 2011 – 2020.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã giúp cho tác giả
luận án có cái nhìn toàn diện về vấn đề lao động, và chủ yếu các công trình đã
nêu ra thực trạng và chủ trương giải quyết việc làm cho lao động nói chung.
Những công trình nghiên cứu có chiều sâu về lý luận và thực tiễn trên những
khía cạnh cụ thể khi tiếp cận việc làm cho người lao động.
Các bài viết, đề tài liên quan cụ thể đến vấn đề việc làm cho lao động
nữ gồm:
- TS Hoàng Bá Thịnh (2002), Vai trò của người phụ nữ nông thôn
trong công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân (1996), Phụ nữ nghèo nông thôn trong

điều kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
- GS Lê Tri (1999), Việc làm và đời sống phụ nữ trong chuyển đổi kinh
tế ở Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội.
- Mai Tâm, Báo phụ nữ ra ngày 21/8/2009 nghiên cứu Thực trạng lao
động nữ nông thôn thất nghiệp, giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn.
- Ngọc Bảo, Báo Lao động số 239 ngày 16/10/2009 viết về Giải pháp
tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn.
- Thu Hiền (2009), Nghiên cứu về Giải pháp làm tăng cơ hội việc làm
cho lao động nữ nông thôn và giảm nghèo, Báo Lao động, ngày 22/10/2009.
7


- Trần Thị Minh Đức, Nghiên cứu một vài đặc điểm tập lý xã hội của
lao động nữ ngoài tỉnh bán hàng rong trên đường phố Hà Nội - Tạp chí tâm
lý học số 6/2002 đã đề cập, phân tích đặc điểm của lao động nữ; thực trạng
đời sống và việc làm của họ, nguyên nhân tác động đến việc người phụ nữ
phải ra thành phố bán hàng rong, trách nhiệm của nhà nước, chính quyền địa
phương cần có giải pháp gì giúp đỡ nhóm phụ nữ đang bị tổn thương.
- Trần Thị Thu, Tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ CNH, HĐH
- NXB LĐXH Hà Nội - 2003, đã phân tích tình hình này tại Hà Nội, đã làm rõ
cơ sở khoa học của tạo việc làm cho lao động nữ Hà Nội trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; những nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm và thực
trạng tạo việc làm cho lao động nữ Hà nội trong giai đoạn trước năm 2003,
những quan điểm, giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ trong thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu hầu như chưa nhiều đề cập nhiều
tới tầm quan trọng, vị trí hết sức to lớn về vai trò của nữ giới cũng như yêu
cầu thực hiện giải quyết việc làm cho lao động nữ đối với sự phát triển kinh tế
- xã hội trong xu thế hội nhập hiện nay. Đặc biệt, cho đến nay vẫn chưa có
công trình khoa học nào nghiên cứu một cách có hệ thống, sâu sắc và toàn

diện sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong giải quyết việc làm
cho lao động nữ nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm rút ra những kết quả, tồn
tại, cũng như những kinh nghiệm của Đảng bộ tỉnh Hà Nam trong quá trình
lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ này. Tuy vậy, các nguồn tài liệu trên đều là
những nguồn tài liệu quý báu, là cơ sở để tác giả kế thừa, tiếp tục nghiên cứu
cho vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn ở Hà Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

8


- Hệ thống hoá, làm sáng tỏ quan điểm, chủ trương của Đảng bộ tỉnh
Hà Nam trong quá trình lãnh đạo giải quyết việc làm cho lao động nữ nông
thôn từ năm 1997 đến năm 2013.
- Rút ra kinh nghiệm có ý nghĩa tham khảo về giải quyết việc làm cho
lao động nữ nông thôn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích làm rõ những chủ trương của Đảng bộ tỉnh Hà Nam thực
hiện giải quyết vấn đề việc làm đối với lao động nữ nông thôn.
- Đánh giá kết quả đạt được, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm từ
quá trình lãnh đạo giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn của Đảng
bộ tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn ở Hà Nam.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu những chủ trương trong các Nghị
quyết Trung ương Đảng, các Phòng, Ban, cơ sở về giải quyết việc làm cho lao
động nữ nông thôn. Đặc biệt các chủ trương thông qua Hội liên hiệp phụ nữ

tỉnh Hà Nam thực hiện, triển khai giải quyết việc làm cho lao động nữ nông
thôn ở tỉnh.
- Phạm vi không gian nghiên cứu: được xác định trên địa bàn tỉnh Hà
Nam hiện nay.
- Về thời gian: từ năm 1997 đến năm 2013.
5. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn tài liệu
Cơ sở phương pháp luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận, phương pháp luận duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ

9


nông thôn; các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước về
vai trò của phụ nữ và giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu
Để xem xét vấn đề lao động nữ nông thôn một cách khách quan, sát
thực tiễn, luận văn đã kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như điều tra,
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh. Nhưng phương pháp chủ yếu được tác
giả luận văn sử dụng là phương pháp lịch sử và phương pháp lôgic để làm
sáng tỏ đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự vận dụng của Đảng bộ
tỉnh Hà Nam trong lãnh đạo giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn.
Nguồn tư liệu
Để thực hiện luận văn, tôi đã khai thác nhiều nguồn tư liệu khác nhau:
các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam; các
văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam. Các chỉ thị, nghị quyết, thông tư của
Đảng, Nhà nước, Đảng bộ tỉnh Hà Nam về giải quyết việc làm cho lao động
nữ nông thôn, các báo cáo tổng kết hàng năm, báo cáo tổng kết từng giai đoạn
của Tỉnh uỷ, Uỷ ban Nhân dân, các sở ban ngành, đoàn thể tỉnh Hà Nam; các
công trình nghiên cứu, các số liệu, kết quả điều tra thực tiễn ở Hà Nam về giải

quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn … Đây là những nguồn tư liệu cơ
bản, không thể thiếu của luận văn. Những nguồn tư liệu đó được tôi chủ yếu
khai thác từ Trung tâm lưu trữ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở LĐTB $ XH của
tỉnh, Hội LHPN tỉnh Hà Nam, Thư viện Quốc gia …
Bên cạnh đó, tôi còn sử dụng nguồn tư liệu về vấn đề lao động việc
làm, … từ các nghiên cứu của các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu, do các
nhà xuất bản Chính trị quốc gia,…phát hành. Đây là những tài liệu góp phần
cung cấp những nội dung gợi mở cho nghiên cứu.
6. Đóng góp của đề tài

10


- Nêu lên một cách khái quát quá trình Đảng bộ tỉnh Hà Nam lãnh đạo
giải quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn từ năm 1997 đến năm 2013.
Từ đó rút ra những kinh nghiệm thực tiễn.
- Góp phần nghiên cứu lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà Nam.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày
trong 3 chương, 6 tiết:
Chương 1: Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở nông thôn tỉnh Hà
Nam từ năm 1997 đến năm 2005
Chương 2: Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng bộ tỉnh Hà Nam giải
quyết việc làm cho lao động nữ nông thôn từ năm 2005 đến năm 2013
Chương 3: Nhận xét và bài học kinh nghiệm

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam (1998), Báo cáo chính trị của Ban

Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hà Nam lần thứ XV, lưu tại văn phòng Tỉnh uỷ.

2.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam (2000), Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hà Nam lần thứ XVI, lưu tại văn phòng Tỉnh uỷ.

3.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam (2005), Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hà Nam lần thứ XVII, lưu tại văn phòng Tỉnh uỷ.

4.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam (2010), Báo cáo chính trị của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam trình Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hà Nam lần thứ XVIII, lưu tại văn phòng Tỉnh uỷ.

11


5.

Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam (2005), Báo cáo thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội của giai đoạn 2005- 2010, định hướng phát
triển của tỉnh đến năm 2020.


6.

Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam (2001), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà
Nam, tập I (1930-1975), Nhà in Hà Nam.

7.

Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hà Nam (2001), Lịch sử Đảng bộ tỉnh Hà
Nam, tập II (1975-2005), Nhà in Hà Nam.

8.

Ban Chấp hành Trung ương Hội LHPN Việt Nam (2002), Chương trình
hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế thực hiện Nghị quyết Đại hội phụ nữ
toàn quốc lần thứ IX ( 2002 – 2007).

9.

Ban Chấp hành Trung ương Hội LHPN Việt Nam (2007), Chương trình
hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế thực hiện Nghị quyết Đại hội phụ nữ
toàn quốc lần thứ IX (2007 - 2012).

10. Ngọc Bảo (2009), Giải pháp tạo việc làm cho lao động nữ nông thôn,
Báo Lao động, (tr 239), ngày 16/10/2009.
11. Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Lân (1996), Phụ nữ nghèo nông thôn trong điều
kiện kinh tế thị trường, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Bộ Lao động - Thương binh và xã hội (2001), Chương trình quốc gia xóa
đói giảm nghèo và việc làm, giai đoạn 2001-2005, Hà Nội.
13. Bộ Luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam(2003),
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (7-1998), Chương trình quốc gia
xóa đói giảm nghèo và việc làm, giai đoạn 1998 - 2000, Hà Nội.

15. Chính phủ (2010), Hiến pháp nước cộng hoàn xã hội chủ nghĩa Việt
Nam năm 1980, Hà Nội..
16. Chính phủ (2009), Quyết định 1956/2009/QĐ-TTg phê duyệt đề án Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

12


17. Chính phủ, Quyết định số 143/2001/QĐ-TTg, Quyết định của thủ tướng
Chính phủ phê duyệt (2001), Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo và việc làm, giai đoạn 2001-2000, Hà Nội.
18. Chính phủ, Quyết định số 1956/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ
(2009): Phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đế n năm
2020, Hà Nội.
19. Công ty cổ phần thông tin kinh tế đối ngoại (2008), Hà Nam thế và lực
mới trong thế kỷ XXI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
20. Cục Thống kê tỉnh Hà Nam (2005), Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam.
21. Cục Thống kê tỉnh Hà Nam (2008), Niên giám thống kê tỉnh Hà Nam..
22. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
(1991), Nxb. Sự Thật, Hà Nội.
23. Nguyễn Hữu Dũng (2009), Giải quyết mối quan hệ giữa người sử dụng
lao động và người lao động trong các doanh nghiệp tư nhân, Tạp chí Lý
luận chính trị số 8.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Ban Chấp hành Trung ương - Ban Chỉ
đạo tổng kết lý luận: Báo cáo tổng kết những vấn đề lý luận - thực tiễn

qua 20 năm đổi mới (1986 - 2006), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Ban Chấp hành Trung ương, Tiểu ban
tổng kết, bổ sung và phát triển Cương lĩnh năm 1991: Báo cáo tổng kết
20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (1991-2011), Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà nội.
26. Đảng Cộng Sản Việt Nam(1986), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VI, Nxb. Sự Thật, Hà Nội.
27. Đảng Cộng Sản Việt Nam(1991), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội

13


28. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
29. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
30. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
31. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đảng bộ tỉnh Nam Hà (1992), Văn kiện Đại hội đại biểu tỉnh Nam Hà
lần thứ VIII, Xí nghiệp in Hà Nam.
33. Đảng bộ tỉnh Nam Hà (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Nam Hà lần thứ IX, Xí nghiệp in Hà Nam.
34. Tống Văn Đường (1996), Phát triển dân số với việc làm ở Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay, Nhà xuất bản Lao động xã hội.
35. Vũ Văn Hạnh (2010), Một số kinh nghiệm thực tiễn ở cơ sở trong quá
trình giải quyết việc làm cho người lao động dôi dư, kỷ yếu Hội thảo

khoa học Trường Chính trị Hà Nam.
36. Nguyễn Thị Hằng (2010), Tăng cường các giải pháp giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn Hà Nam, kỷ yếu Hội thảo khoa học Trường
Chính trị Hà Nam.
37. Hội nông dân Việt Nam Ban Chấp hành tỉnh Hà Nam (2013), Báo cáo
của Ban Chấp hành Hội nông dân tỉnh khóa VII tại Đại hội Đại biểu Hội
nông dân tỉnh Hà Nam lần thứ VIII nhiệm kỳ 2008 – 2013, Nhà in Hà
Nam.
38. Lê Văn Hùng (2010), Thực trạng việc làm và các giải pháp cơ bản
nhằm giải quyết lao động nông thôn ở Hà Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa
học Trường Chính trị Hà Nam.

14


39. Bùi Văn Hưng (2010), Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
yều cầu giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn Hà Nam, kỷ
yếu Hội thảo khoa học Trường Chính trị Hà Nam.
40. Bùi Thị Lý (2009), Đẩy mạnh xuất khẩu lao động tại chỗ - hướng giải
quyết việc làm quan trọng trong hội nhập, Tạp chí Cộng sản, số 7.
41. Dương Ngọc (1999), Lao động và việc làm thời kỳ hội nhập, Nxb Lao
động xã hội
42. Nguyễn Minh Nhàn (2010), Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế nông nghiệp và nông thôn, khai thác các tiềm năng thế mạnh của tỉnh
tạo việc làm mới cho lao động nông thôn Hà Nam, kỷ yếu Hội thảo khoa
học Trường Chính trị Hà Nam.
43. Phòng nghiên cứu lịch sử Hà Nam Ninh (1987), Hà Nam Ninh những
vấn đề lịch sử, Công ty in Hà Nam Ninh.
44. Vũ Văn Phúc(2005), Giải quyết việc làm sử dụng hợp lý nguồn nhân lực
ở nông thôn hiện nay, Tạp chí Châu Á - Thái Bình Dương, số 42.

45. Bùi Xuân Sơn (2010), Một số kinh nghiệm thực tiễn rút ra trong quá
trình giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dôi dư xã Bạch Thượng
- Duy Tiên, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trường Chính trị Hà Nam.
46. Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Hà Nam (2001), Chương
trình Đào tạo nghề và giải quyết việc làm tỉnh Hà Nam.
47. Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Hà Nam (5-2004), Dự án đào
tạo nghề gắn với việc làm cho nông dân.
48. Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh Hà Nam (2004), Đề án Điều
tra lao động - việc làm mở rộng thời điểm 1-7-2004.
49. Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam (2005), Báo cáo thực
hiện Đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2005- 2010.

15


50. TS Hoàng Bá Thịnh (2002), Vai trò của người phụ nữ nông thôn trong
công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà
Nội.
51. Bùi Kiến Thưởng (2010), Tập trung khôi phục và phát triển các làng
nghề ở nông thôn tạo mở thêm việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Trường Chính trị Hà Nam.
52. Tỉnh ủy Hà Nam (năm 2000), Chỉ thị số 15-CT/TU Về việc chuyển đổi
ruộng đất nông nghiệp,nhằm khắc phục tình trạng manh mún, phân tán
ruộng đất.
53. Tỉnh ủy Hà Nam (2003), Nghị quyết số 03 - NQ/TU về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế nông nghiệp và phát triển ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn,
lưu tại văn phòng Tỉnh ủy.
54. Tỉnh ủy Hà Nam (2010), Tham luận tại Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Hà Nam lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2010 - 2015, lưu tại văn phòng Tỉnh ủy.
55. Tỉnh ủy Hà Nam (2010), Báo cáo Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà

Nam khoá XVIII, nhiệm kỳ 2010-2015, nhà in Hà Nam.
56. Lê Danh Tốn (2010), Thất nghiệp và giải quyết việc làm trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay, Kỷ yếu
Hội thảo khoa học Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên chính trị, Hà
Nội.
57. Nguyễn Lương Trào (1996), Vấn đề việc làm thời kỳ 1996 – 2000, nhiệm
vụ và giải pháp, Lao động và xã hội, (tr 117).
58. Trường Cán bộ phụ nữ Trung ương - Hội LHPN Việt Nam (2008), Báo
cáo kết quả điều tra số liệu cơ bản về lao động nữ nông thôn, tháng
9/2008.
59. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2003), Quyết định số 829/2003/QĐ-UB
về đầu tư xây dựng và quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
huyện, thành phố và cụm tiểu thủ công nghiệp làng nghề xã và thị trấn.
16


60. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2006), Quyết định số 359/QĐ - UBND:
Phê duyệt Đề án giải quyết việc làm cho người lao động giai đoạn 2006
– 2010 tỉnh Hà Nam.
61. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam (2011), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội
năm 2010, phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2011, lưu tại văn phòng Tỉnh ủy.

17



×