Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính của Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên thông qua bảng cân đối kế toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.88 KB, 72 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Xã hội càng phát triển thì hoạt động sản xuất, kinh doanh ngày càng giữ
vai trò quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Công tác
nghiên cứu phân tích và đánh giá các mặt của hoạt động sản xuất và kinh doanh
vì thế ngày càng được quan tâm trong các doanh nghiệp sản xuất. Trong điều
kiện sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển đòi hỏi
các nhà doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được mục tiêu này nhà quản trị phải
lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức thực hiện những quyết định
đó nhằm đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh
nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đó trên thị trường. Trong hoạt
động sản xuất cũng như kinh doanh, có rất nhiều vấn đề nảy sinh mà phần lớn là
các vấn đề về tài chính. Do đó, cơ sở của hầu hết mọi quyết định quản trị đều
dựa trên những kết luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt
động cả doanh nghiệp và bằng công cụ khác nhau.
Phân tích phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung là cơ
sở quan trọng giúp nhà quản trị thực hiện tốt chức năng của mình. Việc thường
xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và
các cơ quan cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính kết qủa sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ,
đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chỉ tiêu tài
chính nào ở doanh nghiệp. Qua đó, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh
giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng
trong tương lai của doanh nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu,
những quyết định chính xác nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phân tích tài chính thông qua bảng cân đối kế toán là một công cụ hết sức
quan trọng trong công tác quản lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính doanh
nghiệp, nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính



doanh nghiệp cho hoạt động kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp, cùng với sự khảo sát hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần
nước sạch Thái Nguyên nên nhóm em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài
chính của Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên thong qua bảng cân đối
kế toán” làm đề tài thực tế. Báo cáo thực tế dựa trên cơ sở phân tích phân tích
tính toán về sự biến động nguồn vốn, kết cấu nguồn vốn, tài sản và sự phân bổ
nguồn vốn cho tài sản của công ty để đánh giá tính hợp lý về tình hình tài chính
của công ty.
Bố cục được chia thành 3 phần như sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần nước sach Thái Nguyên
Phần 2: Thực trạng tài chính tại công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên
Phần 3: Nhận xét và kết luận đối với công ty cổ phần nước sạch Thái
Nguyên
PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG
VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁI NGUYÊN
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Nước sạch Thái Nguyên
1.1.1. Giới thiệu khái quát
Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên là doanh nghiệp hạch toán độc
lập được thành lập theo quyết định số 2691/QĐ-UBND ngày 22/10/2009 của
UBND tỉnh Thái Nguyên. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
1704000012, đăng ký lần đầu ngày 25/12/2009, đăng ký thay đổi ngày
13/08/20012 do Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Thái Nguyên cấp.
Mã số thuế 4600100109 đăng ký tại Cục thuế tỉnh Thái Nguyên.
Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày đăng ký kinh doanh, phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam; thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân
hàng và được kinh doanh theo quy định của pháp luật.



• Tên công ty
- Tên Tiếng Việt đầy đủ: CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁI NGUYÊN
- Tên Tiếng Việt viết tắt: CÔNG TY CP NƯỚC SẠCH THÁI NGUYÊN
- Tên Tiếng Anh: THAI NGUYEN WATER JOIN STOCK COMPANY
- Tên Tiếng Anh viết tắt: TWACO
• Hình thức sở hữu và tư cách pháp nhân
Công ty Cổ phần nước sạch Thái Nguyên có tư cách pháp nhân kể từ
ngày đăng ký kinh doanh, phù hợp với pháp luật hiện hành của Việt Nam; thực
hiện hạch toán kinh tế độc lập; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại ngân
hàng và được kinh doanh theo quy định của pháp luật.


Trụ sở đăng ký của công ty
- Trụ sở chính: Tổ 1, P. Trưng Vương, TP. Thái Nguyên, T. Thái Nguyên
- Điện thoại: 0280 3855252 – 0280 3851537; Fax: 0280 3852976
- Email:

Vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ tại thời điểm thành lập: 76.368.000.000vnđ ( bằng chữ: Bảy mươi
-

sáu tỷ ba trăm sáu mươi tám triệu đồng chẵn).
Vốn nhà nước sở hữu: 83,3% Vốn điều lệ.
Vốn thuộc cổ đông là nguòi lao động trong công ty sở hữu, được mua theo giá

ưu đãi: 4,2% vốn điều lệ.

Cổ phần và loại cổ phần:
- Mệnh giá cổ phần: 10.000đ
- Tổng số cổ phần: 7.636.800

- 100% số cổ phần của công ty vào ngày thông qua điều lệ là cổ phần phổ thông.

Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần nước sạch Thái Nguyên:
- Ông: Trần Quang Hân - Giám đốc Công ty, chủ tịch hội đồng quản trị
- Ông: Trương Đình Thục - Phó Giám đốc
- Ông: Phạm Đăng Bạ - Phó Giám đốc
- Ông: Dương Thái Sơn - Trưởng phòng kế hoạch, đầu tư
- Bà: Nguyễn Thị Thu Hiền - Kế toán trưởng
- Ông: Nguyên Xuân Học - Trưởng phòng tổ chức hành chính
• Ngành nghề kinh doanh
TT
1
2
3
4
5

Tên ngành nghề
Khai thác, xử lý và cung cấp nước
Sản xuất đồ uống không cồn, nước khoáng
Lắp đặt hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi, điều hòa không khí
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Lắp đặt hệ thống điện

Mã ngành
3600 (chính)
1104
4322
4290
4321



6
7
8
9
10
11
12
13

TT
1
2
3

Xây dựng công trình đường sắt, đường bộ
4210
Xây dựng nhà các loại
4100
Hoạt động tư vấn quản lý
7020
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có lien quan
7110
Kiểm tra và phân tích kỹ thuật
7120
Sản xuất chưa được phân vào đâu
3290
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
4663

Bán buôn chuyên doanh khác chưa được phân vào đâu
4669
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)
• Thông tin chi nhánh
Tên chi nhánh
Chi nhánh xí nghiệp nước sạch Trại Cau
Chi nhánh xí nghiệp nước sạch Đại Từ
Chi nhánh xí nghiệp kinh doanh nước

Địa chỉ
Thị trấn Trại Cau, Đồng Hỷ, TN
Xã Hùng Sơn, Đại Từ, TN
Tổ 1, Phường Trưng Vương, TN

4
5
6

sạch Thái Nguyên
Chi nhánh xí nghiệp nước sạch Tích Lương Xã Tích Lương, TPTN
Chi nhánh xí nghiệp nước sạch Túc Duyên Tổ 1, phường Trưng Vương, TN
Chi nhánh xí nghiệp kinh doanh nước Tổ 5, Phường Lương Châu, Thị

7
8

sạch Sông Công
xã Sông Công
Chi nhánh xí nghiệp xây lắp công trình
Tổ 1, Phường Trưng Vương, TN

Chi nhánh trung tâm tư vấn cấp thoát Tổ 1, Phường Trưng Vương, TN
nước và xây dựng công ty
(Nguồn: Phòng Tổ chức – Hành Chính)

1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Vào những năm 1960, Miền Bắc thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược,
xây dựng nền kinh tế Xã hội chủ nghĩa, làm hậu phương vững chắc chi viện
sức người, sức của cho Miền Nam đánh giặc Mỹ xâm lược. Cũng thời điểm
này trên cánh đồng Túc Duyên thuộc thị xã Thái Nguyên, cán bộ công nhân
ngành địa chất thủy văn khẩn trương tiến hành khoan, thăm dò tìm kiếm
nguồn nước sạch để xây dựng nhà máy cung cấp nước sạch để phục vụ đời
sống nhân dân, các cơ quan, đơn vị sản xuất của thị xã và khu công nghiệp
Gang Thép.


Đầu năm 1961, Ban kiến thiết xây dựng điện nước thị xã Thái Nguyên
được thành lập nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng thị xã, làm trung tâm
phục vụ phát triển khu công nghiệp Gang Thép và địa bàn thị xã Thái Nguyên.
Với quy mô và vị trí chiến lược, ngày 19/10/1962, Thủ tướng chính phủ
quyết định nâng cấp thị xã lên thành phố Thái Nguyên. Hơn hai tháng sau, ngày
25/12/1962, UBND tỉnh Bắc Thái quyết định thành lập Nhà máy nước Túc
Duyên, tiền thân của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên hiện nay.
Tháng 10 năm 1973, nhà máy khởi công lắp đặt hệ thống xử lý nước có
công suất 700m3/ngày đêm do Hungary viện trợ, có trạm tăng áp, đài nước 200m3
và lắp thêm 2200m đường ống D200 phục vụ cho các khu vực có địa hình cao.
Công trình hoàn thành và được đưa vào sử dụng năm 1974.
Năm 1976, nhà máy đầu tư khoan thêm 3 giếng, đưa công suất nhà máy lên
4500m3/ngày đêm. Năm 1978, nhà máy tiếp tục đầu tư lần 3, nâng công suất lên
tới 7000m3/ngày đêm, đảm bảo phần lớn như cầu nước của thành phố.
Xét thành tích 20 năm trong hoàn cảnh khó khăn gian khổ, cán bộ công

nhân viên nhà máy dưới sự lãnh đạo của chi bộ Đảng đã đoàn kết vượt lên, hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Năm 1982, nhà máy vinh dự được nhà nước tặng
thưởng Huân chương lao động hạng Ba.
Tháng 11 năm 1995, Nhà nước giao cho công ty tiếp nhận và quản lý Nhà
máy nước Sông Công, có công suất 15000m3/ngày đêm. Công ty đã tích cực đầu
tư sửa chữa, lắp đặt thêm ống, cung cấp đầy đủ nhu cầu sử dụng nước của thị xã
Sông Công và 3 thị trấn Ba Hàng, Phổ Yên, Bãi Bông.
Năm 1996, lần thứ 2 công ty lại được tổ chức trọng thể đón nhận Huân
chương lao động hạng hai của Nhà nước nhân dịp kỷ niệm 35 năm thành lập
công ty.
Tháng 12 năm 1999, đưa thêm 3 giếng ở Túc Duyên vào hoạt động, đưa
công suất khai thác thực tế lên đến 13000m3/ngày đêm. Tiếp đó ngày
15/10/2002, Nhà máy nước Tích Lương có công suất 20000m3/ngày đêm đã


bơm nước hòa mạng, đưa tổng công suất của công ty lên 45000m 3/ngày đêm đủ
nước theo nhu cầu của thành phố.
Năm 2003, Công ty cấp nước Thái Nguyên đã phấn đấu kiện toàn được
bộ máy quản lý và đã được cấp chứng nhận ISO 9001:2000.
Ngày 01/01/2006, Công ty cấp nước Thái Nguyên chuyển đổi thành Công
ty TNHH một thành viên kinh doanh nước sạch Thái Nguyên theo quyết định số
2088/QĐ-UBND ngày 07/10/2005 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay
công ty đã được chuyển đổi thành Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên theo
quyết định 2691/QĐ-UBND ngày 22/09/2009 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
Trên chặng đường hơn nửa thế kỷ, với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng
và đóng góp tích cực của tập thể cán bộ, công nhân viên, lao động Công ty cổ
phần Nước sạch Thái Nguyên trong hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như
chung tay góp sức vì cộng đồng. Chính điều đó mà tập thể, cá nhân công ty đã
được nhận nhiều bằng khen, cờ thi đua của tỉnh và Trung ương.
Đặc biệt, cuối năm 2012, nhân dịp kỷ niệm 50 năm ngày thành lập, công

ty đã vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất do Chủ tịch Nước
trao tặng.
Với đội ngũ và cơ sở vật chất ngày càng phát triển như hiện nay, dưới sự
lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công ty sẽ có bước phát triển mới, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ từng bước hoàn thiện, nâng cấp hệ thống cấp nước, phấn đấu
đến 2015 tỷ lệ thất thoát giảm dưới 20% của công ty sẽ đạt được như mong
muốn.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
1.2.1. Chức năng
Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên là doanh nghiệp mà sản phẩm
chính là nước sạch cung cấp cho địa bàn dân cư trong thành phố các vùng lân
cận. Do đó chức năng của Công ty là:
-

Quản lý các hoạt động sản xuất, các hoạt động lắp đặt và kiểm tra các hệ thống
đường dẫn nước, các hoạt động tiêu thụ sản phẩm nước.


-

Không ngừng phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ để tối đa hoá lợi nhuận, đảm
bảo hiệu quả hoạt động và quyền lợi của cổ đông; xây dựng Công ty tăng trưởng,
phát triển bền vững, đảm bảo việc làm và thu nhập cho người lao động.
1.2.2. Nhiệm vụ
Mục tiêu hoạt động của Công ty là: Không ngừng phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ để tối đa hoá lợi nhuận, đảm bảo hiệu quả hoạt động và quyền
lợi của cổ đông; xây dựng Công ty tăng trưởng, phát triển bền vững, đảm bảo
việc làm và thu nhập cho người lao động.
1.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình
công nghệ của công ty

1.3.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Do sản phẩm của công ty có nhiều loại khác nhau gồm:
- Sản xuất mua bán nước tinh khiết;
- Sản xuất, mua bán nước sạch;
- Sản xuất, mua bán nước không có cồn;
- Thiết kế hệ thống cấp thoát nước công trình dân dụng, công nghiệp,
nông nghiệp; thiết kế kết cấu công trình, công nghiệp, công trình điện năng;
- Giám sát xây dựng công trình gồm: Công trình xây dựng dân dụng, cấp
thoát nước; công trình đường dây, trạm điện; công tác lắp đặt thiết bị công trình
dân dụng và công nghiệp.
- Dịch vụ kiểm định đo lường đồng hồ nước;
- Mua bán vật tư, thiết bị, hoá chất, công nghệ chuyên ngành cấp thoát nước.
- Thiết kế, chế tạo vật tư, thiết bị, công nghệ chuyên ngành cấp thoát nước.
- Xây dựng công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông, công trình thuỷ lợi và công trình hạ tầng kỹ thuật.
Do đó, để đáp ứng yêu cầu về phân phối sản phầm và các kỹ thuật công
nghệ, công ty bao gồm 8 chi nhánh:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần nước sạch Thái Nguyên


Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên

XN 1
(XN nước
sạch)

XN 5
(XN Kinh
doanh

nước sạch)

XN 2
(XN
nước
sạch)

XN 6
(XN Kinh
doanh nước
sạch)

XN 3
(XN
nước
sạch)

XN 7
(XN xây
lắp công
trình)

XN 4
(XN nước
sạch)

XN 8
(Trung
tâm tư vấn)


Công ty xác định nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu cho các đơn vị
thành viên trực thuộc công ty như sau:
- Các chi nhánh xí nghiệp nước sạch: có nhiệm vụ khai thác, vận hành,
sửa chữa các máy móc, thiết bị do mình quản lý, đảm bảo khai thác hết công
suất nguồn nước ngầm từ các giêng khoan và sử lý thành sản phầm nước sạch
cấp bán cho người khách hàng.
-

Các chi nhánh xí nghiệp kinh doanh nước sạch: quản lý mang, đọc chỉ số đồng
hồ, nghe rò rỉ, đo áp lực.

-

Các xí nghiệp xây lắp công trình: có nhiệm vụ quản lý hệ thống mạng lưới
đường ống từ các trạm bơm đến hộ tiêu dung, bảo quản sửa chữa thường xuyên
và sửa chữa khi có sự cố sảy ra. Lắp đặt mới cho các hộ tiêu dung, mở mạng ra
những nơi chưa có nước sạch. Dịch vụ lắp đặt sửa chữa đường ống, sửa chữa
đồng hồ nước cho mọi khách hàng.

-

Trung tâm tư vấn cấp thoát nước và xây dựng: chuyên tư vấn thiết kế lắp đặt các
công trình cấp thoát nước.


Các xí nghiệp thành viên chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc công ty.
Tại các xí nghiệp trực thuộc công ty, được chia thành các tổ sản xuất tiến hành
sản xuất theo sự phân công của ban tổ chức xí nghiệp.
Như vây, cơ cấu ngành nghề của công ty gồm ba lĩnh vực là sản xuất kinh
doanh, xây lắp công trình và tư vấn. Hoạt động sản xuất nước sạch là nhiệm vụ sản

xuất chính, ngoài ra còn thiết kế và giám sát công trình phục vụ các khách hàng.
1.3.2. Quy trình công nghệ của công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên
Nhà máy khai thác nguồn nước ngầm từ các giếng khoan bơm vào bể
lắng, sau đó chuyển vào bể lọc nhanh. Với quy trình công nghệ hiện đại và khép
kín, nước thô sẽ được xử lý thành nước thành phẩm và chuyển ra trạm bơm, sau
đó theo hệ thống đường ống cung cấp thẳng tới người tiêu dùng.
Sản phẩm nước sạch là sản phẩm phục vụ nhu cầu thiết yếu của nhân dân
nên quá trình sản xuất luôn phải được đảm bảo. Quy trình sản xuất nước sạch
của công ty được tổ chức chặt chẽ từ khâu nguyên liệu ban đầu cho tới khi kết
thúc sản xuất và đưa nước sạch ra mạng tiêu thụ.
Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau:
Quy trình sản xuất nước mặt
Nguồn nước mặt là nước được lấy từ Hồ Núi Cốc được thông qua hệ
thống các đường dẫn về đến các xí nghiệp sản xuất. Tại đây nước được qua trạm
bơm số 1 vào bể chứa nước thô. Từ các bể chứa nước thô thì nước trải qua một
hệ thống bể lọc gồm các bể lắng → bể lọc → bể hoà trộn → bề khử trùng (bằng
các hoá chất). Quá trình nước qua hệ thống bể lọc là nhằm mục đích làm kết tủa
các tạp chất và khử trùng và làm trong nước trở thành nước sạch. Sau đó nước
sạch được bơm ra trạm bơm số 2 và theo các đường ống dẫn thẳng đến các
khách hàng tiêu thụ.
Nguồn nước mặt

Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ chế tạo nước sạch
Bể chứa nướcTrạm
thô bơm cấp
1

Lắng

Lọc


Trạm bơm cấp
Ra mạng sử dụng
Khử trùng
2

(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)


Quy trình sản xuất nước ngầm
Nguồn nước ngầm là nước được lấy từ dưới lòng đất, có độ tinh khiết hơn
và vệ sinh hơn nước mặt. Nguồn nước ngầm sau khi được bơm từ dưới lòng đất
lên qua trạm bơm số 1 sẽ được đưa vào bể chứa để khử trùng bằng hoá chất Clo.
Tại đây Clo sẽ giúp trung hoà các tạp chất có trong nước khử trùng để biến
nước thô trở thành nước sạch. Nước sạch được bơm qua trạm bơm số 2 để dẫn
nước ra các đường ống đến các khách hàng sử dụng
Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất nước ngầm
Nhà clo

Nguồn nước ngầm Trạm bơm số 1

Bể chứa

Trạm bơm số 2 Khách hàng sử dụng

(Nguồn: Phòng Kế Toán – Tài Chính)
1.4. Đặc điểm lao động của công ty


Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên hiện có 530 lao động. Số lao

động đóng BHXH là 521 người, lao động hợp đồng là 5 người, và số lao động
thử việc là 4 người.
*Cơ cấu lao động theo giới:
Lao động nam: 275 người

-

Lao động nữ: 255 người

*Theo trình độ chuyên môn:
-

Trình độ thạc sỹ: 3 người

-

Trình độ đại học: 115 người

-

Trình độ cao đẳng: 31 người

-

Trình độ trung cấp: 154 người

-

Trình độ công nhân kĩ thuật: 204 người


-

Lao động khác: 24 người

Qua số liệu trên ta thấy, tỷ lệ lao động nữ chiếm 48,12%, tỷ lệ lao động
nam là 51,88%.
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc công ty

Qua bảng số liệu cũng phản ánh chất lượng lao động trong công ty. Do
đặc thù kinh doanh của công ty phải đòi hỏi công nhân có trình độ tay nghề, các
cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có trình độ năng lực. Lao động có trình độ
kinhmột
tế tỷ lệ khá lớnPhó
giám
đại học, Phó
cao giám
đẳngđốc
chiếm
trong
cơ đốc
cấu kỹ
laothuật
động chiếm 27,5%.

Lao động có trình độ Công nhân kỹ thuật năm 2013 là 204 người chiếm
38%. Bộ phận lao động khác (trình độ sơ cấp…) chủ yếu là lao động hợp đồng

theo
mùa
vụPhòng

tại
Độidoanh
xây
lắp,kiểm
nó chiếm
rất tổ
nhỏ
trong
cấu
động.
Phòng kế toán
Phòng
tài chính
kế
hoạch
đầucác

kinh
Phòng
traPhòngtỷPhòng
kỹlệthuật
chức
hành
Bancơquản
chính
Trung
lýlao
dự
tâm
ánkhảo sát thiết kế

1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty

Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy quản lý
Xí nghiệpPhân
nướcxưởng
sạch Trại
nước tinh khiết Friend
XN kinh doanh nước sạch TN
XN Xí nghiệp nước
Phân
sạch
xưởng đồng hồ đo
Cau
SX
SX
Đại
nước sạch
nước sạch
nước sạch Tích Lương Từ
Túc Duyên


(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
Chú giải:

Chỉ đạo trực tuyến
Chỉ đạo chức năng

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến, đứng đầu là
Chủ tich HĐQT- Giám đốc công ty, là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách

nhiệm trước Đảng, Nhà nước, trước cấp trên về toàn bộ kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Giúp việc cho Giám đốc có các phòng ban sau:
Phó giám đốc kĩ thuật: Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành các
công việc liên quan trong quá trình SXKD của công ty.
Phó giám đốc kinh tế: Chịu trách nhiệm giúp Giám đốc điều hành các
công việc liên quan đến vấn đề kinh tế trong quá trình SXKD của công ty.


Phòng tổ chức hành chính: Phụ trách tuyển chọn lao động, giải quyết các
chính sách chế độ của cán bộ công nhân viên toàn công ty, bảo vệ tài sản của
công ty, bảo vệ an ninh chính trị, quản lý hộ khẩu tập thể, lập kế hoạch phòng
chống cháy nổ, huấn luyện quân dân tự vệ và tuyển quân hàng năm.
Phòng kĩ thuật: Chịu trách nhiêm giám sát các quy trình công nghệ, tham
mưu cho giám đốc về vấn đề kĩ thuật đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra
liên tục.
Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ xem xét đồng hồ của khách hàng, hoá
đơn thu tiền nước, dự toán công trình mạng nhỏ, lập phương án giá thành sản
phẩm và phát triển mạng lưới tiêu thụ sản phẩm…
Trung tâm tư vấn cấp nước và XD: Chuyên tư vấn thiết kế lắp đặt các
công trình cấp thoát nước.
Phòng kế hoạch đầu tư: Lập kế hoạch sản xuất tháng, quý, năm cho từng
loại sản phẩm, cho các đơn vị sản xuất trực thuộc, kiểm tra đôn đốc điều hành
sản xuất để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất toàn công ty. Kiểm tra chất lượng
sản phẩm sản xuất ra, các định mức kinh tế kĩ thuật, các sự cố về máy móc thiết
bị, chống thất thoát và giải quyết sự cố tức thời. Đảm nhận công việc cung cấp
đầy đủ vật tư phục vụ quá trình sản xuất, quản lý theo dõi từng loại vật tư theo
từng kho (theo số lượng), lập báo cáo nhập -xuất- tồn kho vật tư đúng kì hạn,
lập kê hoạch vật tư cho kì tới.
Phòng kế toán – tài chính: Ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đúng
đắn các hoạt động tài chính trong sản xuất kinh doanh của công ty, lập báo cáo

kế toán theo định kì.
Phòng kiểm tra: Tham mưu giúp việc giám đốc các lĩnh vực kiểm tra,
kiểm soát nội bộ, thực hiện kiểm tra khách hàng và thường trực công tác ISO
9001: 2000.
Ban quản lý dự án: Tổng hợp theo dõi tình hình cải tạo đầu tư nâng công
suất cấp nước của công ty, tiếp nhận công nghệ mới trong quá trình sản xuất
kinh doanh.


Để thực hiện kế hoạch sản xuất, công ty có các xí nghiệp trực thuộc gồm:
Phân xưởng đồng hồ đo nước lạnh: Tổ chức kiểm định đồng hồ để đưa ra
mạng cấp nước, có độ chính xác ở cấp độ B.
Xí nghiệp sản xuất nước sạch Túc Duyên: Có nhiệm vụ khai thác vận
hành sửa chữa các máy móc thiết bị do mình quản lý, đảm bảo khai thác hết
công suất nguồn nước ngầm từ các giếng khoan và sử lý thành sản phẩm nước
sạch cấp bán cho người tiêu dùng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên.
Xí nghiệp kinh doanh nước sạch: Quản lý mạng, đọc chỉ số đồng hồ, nghe
rò rỉ, đo áp lực.
Xí nghiệp xây lắp công trình : Có nhiệm vụ quản lý hệ thống mạng lưới
đường ống từ các trạm bơm đến hộ tiêu dùng, bảo quản sửa chữa thường xuyên
và sửa chữa khi có sự cố sảy ra. Lắp đặt mới cho các hộ tiêu dùng, mở mạng ra
những nơi chưa có nước sạch. Dịch vụ lắp đặt sửa chữa đường ống, sửa chữa
đông hồ đo nước cho mọi khách hàng.
Xí nghiệp sản xuất nước sạch Tích Lương: Có nhiệm vụ khai thác vận
hành sửa chữa các máy móc thiết bị do mình quản lý, đảm bảo khai thác hết
công suất nguồn nước ngầm từ các giếng khoan và sử lý thành sản phẩm nước
sạch cấp bán cho người tiêu dùng trên địa bàn Gang thép Thái Nguyên.
Xí nghiệp sản xuất nước sạch Sông Công: Khai thác nguồn nước mặt vào
các bể lắng, lọc xử lý thành sản phẩm nước sạch bán chủ yếu cho khu Công nghiệp
Sông Công và các hộ dân trên địa bàn thị xã Sông Công và huyện Phổ Yên.

Xí nghiệp sản xuất nước sạch Đại Từ: Khai thác nguồn nước mặt vào các bể
lắng, lọc xử lý thành sản phẩm nước sạch bán chủ yếu cho huyện Đại Từ.
Xí nghiệp sản xuất nước sạch Trại Cau: Khai thác nguồn nước mặt vào các bể
lắng, lọc xử lý thành sản phẩm nước sạch bán chủ yếu cho thị trấn Trại Cau.
Phân xưởng nước Tinh khiết Friend: Sản xuất nước uống đóng chai, nước
tinh khiết không có cồn.
1.6. Khái quát về công tác kế toán của Công ty Cổ phần Nước sạch Thái
Nguyên


1.6.1. Cơ cấu bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của công ty Cổ phần nước sạch Thái Nguyên được tổ
chức theo hình thức tập trung. Kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân
viên của mình mà không qua một khâu trung gian nào. Với phương pháp này,
các mối liên hệ phụ thuộc trong bộ máy Kế toán trở nên giản đơn, rõ ràng.
Mỗi người tự chịu trách nhiệm về phần hành nghiệp vụ của mình phụ trách
do đó chất lượng về công tác kế toán rất cao.
Phòng Kế toán của Công ty gồm 8 người, đứng đầu là Kế toán trưởng
với nhiệm vụ chỉ đạo chung toàn bộ công tác tổ chức hạch toán Kế toán của
Công ty, hướng dẫn kiểm tra toàn bộ công tác Kế toán, trực tiếp chỉ đạo công
tác Tài chính của đơn vị. Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc công ty,
đề xuất với Giám đốc về công tác tổ chức quản lý tài chính.
Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu lập báo cáo quyết toán theo quy
định.
Kế toán nguyên liệu, vật liệu: Theo dỗi tình hình xuất - nhập – tồn của
công ty về số lượng và giá trị.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ: Lập báo cáo thu, chi
hàng ngày, quan hệ giao dịch với ngân hàng về các khoản tiền gửi, tiền vay và
các khoản thanh toán với khách hàng, giám sát và theo dõi chi tiết công nợ,
thanh toán công nợ với từng đơn vị khách hàng.

Kế toán TSCĐ, tiền lương, tiền thưởng: theo dõi tình hình biến động
tăng giảm về TSCĐ, tính và trích khấu hao, phân bổ khấu hao cho các đối
tượng sử dụng có liên quan. Hàng tháng tính tiền lương, tiền thưởng cho
toàn bộ công ty và các nhà máy trực thuộc, theo dõi và trích các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ, BHTN theo quy định.
Kế toán XDCB, tính giá thành: tập hợp và phân bổ toàn bộ chi phí sản
xuất và tính giá thành thực tế cho sản phẩm hoàn thành và của các công
trình XDCB.
Thủ quỹ: có nhiệm vụ quản lý quỹ thu, chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ.


Thủ kho: Có nhiệm vụ coi giữ nguyên liệu trong kho, trực tiếp nhập xuất
kho nguyên vật liệu.
Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
tiền
mặt,
TGNH,
công
nợ

Kế
toán

TSCĐ,
tiền
lương,
thưởn
g

Kế
toán
XDCB,
tính
giá
thành

Kế
toán
nguyê
n liệu,
vật
liệu

Thủ
qũy

Thủ
kho

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Nước sạch Thái
Nguyên
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)
1.6.2. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Nước sạch

Thái Nguyên
- Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
- Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ áp dụng theo thông tư 45/2013/TT-BTC
ngày 25/04/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.


- Niên độ kế toán áp dụng: năm dương lịch bắt đầu từ ngày 01/01/N tới
hết ngày 31/12/N
- Kỳ kế toán: Tháng
- Hệ thống tài khoản: áp dụng theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Đơn vị kế toán: VNĐ
- Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký Chung

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký đặc biệt

SỔ NHẬT KÝ CHUNG

SỔ CÁI

Sổ thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng cân đối số phát sinh


BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kì
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Quan hệ đối chiếu kiểm tra
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)


Hiện nay công ty đã tổ chức trang bị và ứng dụng máy vi tính vào công
tác kế toán. Với phần mềm kế toán BRAVO 4.1 năm 2001 được sử dụng cho
các phần hành đã giúp cho công tác kế toán tại công ty tiến hành thuận lợi
hơn . Phần mềm kế toán BRAVO 4.1 được viết dựa trên quyết định số
15/2006/QĐ-BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 20/3/2006.
Chức năng của chương trình là theo dõi các chứng từ đầu vào (Phiếu thu,
Phiếu chi, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng, Phiếu thanh
toán ....) Dựa trên các chứng từ đó, qua các chức năng xâu lọc ,máy sẽ tự động
ghi các dữ liệu vào Sổ nhật ký chung. Bên cạnh đó máy cũng tự động tổng
hợp số liệu để lên sổ cái tài khoản , Bảng cân đối số phát sinh và các loại báo
cáo Kế toán.
Màn hình giao diện của phần mềm kế toán BBAVO như sau :

Các mẫu sổ kế toán mở theo hình thức này đã được mã hoá trong
chương trình phần mềm máy vi tính. Thông tin đầu ra của máy Kế toán có thể


in ra bất kỳ lúc nào khi Kế toán cần sử dụng.
Trình tự kế toán trên máy vi tính được tiến hành theo các bước:

Chuẩn bị
Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết, định khoản kế toán
Nhập dữ liệu cho máy

Khai báo yêu cầu với máy
Máy tự xử lý thông in và chuẩn bị theo yêu cầu
In sổ sách và các báo cáo theo yêu cầu
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán trên máy vi tính
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

CHỨNG TỪ
KẾ TOÁN

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN

SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết

BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI

MÁY VI TÍNH

- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị


Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày

In sổ báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy tính
(Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính)

1.6. Sơ lược kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần
nước sạch Thái Nguyên.
Ngành nước là một ngành đặc thù cho nên Công ty cấp nước cũng có
nhiều thuận lợi hơn các ngành khác trong việc sản xuất kinh doanh và tiêu thụ
sản phẩm. Tuy nhiên, cũng như những đơn vị sản xuất kinh doanh khác, công


ty cũng phải đảm bảo được tình hình sản xuất kinh doanh để công ty tồn tại và
phát triển.
Là doanh nghiệp chủ lực cung cấp nước sạch của tỉnh, những năm qua
Công ty Cổ phần Nước sạch Thái Nguyên đã thực hiện nhiều dự án đầu tư nhằm
phát triển sản xuất, kinh doanh. Dự án cấp nước và vệ sinh thành phố Thái
Nguyên với tổng vốn 14 triệu USD; Dự án cấp nước thị trấn Trại Cau (huyện
Đồng Hỷ) có vốn đầu tư 7 tỷ đồng với công suất cấp nước 1.000 m3/ngày đêm.
Dự án cấp nước Thị xã Sông Công có tổng vốn đầu tư 6,85 triệu USD. Bên cạnh
đó là nhiều dự án quy mô khác như: Dự án cấp nước Nam Phổ Yên, Dự án cấp
nước Nam Phổ Yên - Điềm Thuỵ (huyện Phú Bình); tiếp nhận và đầu tư dự án
cấp nước tại Thị trấn Đại Từ (huyện Đại Từ)… Để đáp ứng xu thế phát triển của
thành phố Thái Nguyên, Công ty đã chủ động tìm các nguồn vốn thực hiện dự
án phát triển hệ thống cấp nước của thành phố đến năm 2025, hiện đã đáp ứng
nhu cầu sử dụng nước cho trên 48.000 hộ của thành phố.
Nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động của Công ty là mạnh
dạn và tích cực nghiên cứu, ứng dụng thiết bị, công nghệ mới vào sản xuất kinh
doanh. Những máy móc, thiết bị hiện đại như máy bơm nước sạch của Đức, Ý,

Đan Mạch, thiết bị biến tần của Mỹ… được đầu tư để tự động hoá quá trình vận
hành, nâng độ bền cho máy móc, thiết bị. Công ty còn đầu tư các thiết bị kiểm
soát trực tuyến chất lượng nước sạch, đầu tư hệ thống phòng thí nghiệm nước với
các thiết bị hiện đại để đảm bảo chất lượng nước sạch cung cấp cho khách hàng.
Những công nghệ mới cũng được Công ty nghiên cứu và ứng dụng như công
nghệ lắng la men của Mỹ đã giảm chi phí đầu tư, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Chính nhờ những nỗ lực của tập thể Công ty, tăng trưởng Công ty bình quân đạt
từ 10%/năm trở lên, thu nhập bình quân của 530 cán bộ, nhân viên đạt xấp xỉ 4
triệu đồng/người/tháng và đóng ngân sách nhà nước gần 9 tỷ đồng/năm. Riêng
năm 2013, Công ty đã thực hiện sản lượng nước thương phẩm 12,2 triệu m 3,


tăng trên 4% so với năm 2012. Tổng doanh thu thực hiện 131,4 tỷ đồng, tăng
7,2%. Thu nhập bình quân người lao động 5 triệu đồng/người/tháng, tăng 25%.
Trong điều kiện thời tiết nắng nóng kéo dài những tháng đầu năm, Công ty vẫn
đảm bảo cung cấp đủ nguồn nước sạch phục vụ trên 58.000 hộ khách hàng từ
thành phố cho tới các huyện. Kết hợp hài hòa giữa công ích với kinh doanh đã
tạo nền móng để Công ty Cổ phần nước sạch Thái Nguyên vượt qua khó khăn
và phát triển bền vững.

PHẦN II: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC SẠCH THÁI
NGUYÊN
2.1 Công tác tổ chức tài chính và cơ chế quản lý tài chính của công ty cổ
phần nước sạch Thái Nguyên
2.1.1 Công tác tổ chức tài chính.
Công ty cổ phần nước sạch Thái Nguyên xây dựng bộ máy quản lý kinh
tế - tài chính theo nguyên tắc quản lý kinh tế tập trung. Công ty hoạt động theo
các quy định về quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước và Điều lệ của công



ty. Công ty chịu sự giám sát về mặt tài chính của Ban Giám đốc công ty và của
các cơ quan quản lý nhà nước.
Lợi nhuận hàng năm của công ty một phần được chi trả lương và phụ cấp
cho thành viên của Ban giám đốc, các cán bộ nhân viên của công ty, trích lập
các quỹ dự phòng, một phần lợi nhuận được giữ lại để làm nguồn cho mục đích
mở rộng kinh doanh, tạo điều kiện cho công ty có mức độ tăng trưởng cao và
bền vững.
Công ty thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính nhằm giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra các quyết đinh đúng đắn trong quá trình kinh doanh.

2.1.2 Cơ chế quản lý tài chính
Công ty đã xây dựng một cơ chế tài chính phù hợp đối với các điều kiện
kinh doanh cũng như quy định của pháp luật.


Quản lý và sử dụng vốn
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty được phép tăng
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ của công ty là bảo toàn
nguồn vốn và sử dụng vốn đúng mục đích. Mọi khoản chi trả phải có đầy đủ
hợp đồng, hóa đơn, các giấy tờ có liên quan do phòng kế toán hướng dẫn và
được Giám đốc phê duyệt mới được chi trả.



Quản lý tài sản
Tài sản của công ty bao gồm có tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài
sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình. Công ty
mở sổ sách theo dõi nguyên giá và trích khấu hao theo quy định của công ty và
pháp lệnh về kế toán. Quỹ khấu hao của công ty dùng để trang bị TSCĐ mới khi
có quyết định. TSCĐ hư hỏng, không cần dùng có thể nhượng bán, thanh lý nếu

được sự đồng ý của Ban giám đốc công ty. Công ty có quyền thay đổi cơ cấu tài
sản phục vụ cho việc phát triển sản xuất kinh doanh. Việc mua sắm, đầu tư xây
dựng mới, cải tạo mở rộng tài sản cố định phải tuân thủ theo quy định hiện hành


của Nhà nước và của công ty đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh tế khả thi được
thẩm định từ việc đầu tư.


Quản lý tiền lương và lao động
Đặc điểm lao động của Công ty tương đối đặc biệt so với các doanh
nghiệp khác. Do đặc thù kinh doanh chủ yếu là bảo vệ, phát triển rừng và khai
thác chế biến lâm sản nên mang tính thời vụ cao.
Công ty căn cứ vào ngày công thực tế được theo theo dõi trên bảng chấm
công mà người phụ trách bộ phận theo dõi.
Do đặc thù của hoạt động sản xuất nên lao động là công nhân trực tiếp
tham gia sản xuất chiếm phần lớn số lượng lao động của toàn công ty. Công ty
căn cứ vào mức lương cơ bản và hiệu quả lao động trực tiếp để thanh toán tiền
lương cho công nhân.
Đối với lao động gián tiếp thì công ty cãn cứ vào ngày công thực tế mà
người lao động tính và thanh toán lương và các khoản phụ cấp khác cho người
lao động. Đồng thời công ty cũng căn cứ vào việc hoàn thành mức kinh doanh
để trả lương cho nhân viên.



Doanh thu và chi phí
Doanh thu của công ty bao gồm: doanh thu từ hoạt động khai thác chế biến,
doanh thu hoạt động tài chính như mua bán lâm sản(trừ gỗ) và doanh thu khác.
Chi phí của công ty bao gồm: giá vốn cây giống, chi phí bán thành phẩm,

chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí khác.



Công tác kế hoạch tài chính
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của công ty, Ban giám đốc phải có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, trung hạn, ngắn hạn phù hợp với kế
hoạch kinh doanh của công ty. Ban giám đốc quyết định kế hoạch tài chính
hàng năm của công ty.


2.2 Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phàn nước sạch Thái
Nguyên thông qua bảng cân đối kế toán.
2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty cổ phần nước
sạch Thái Nguyên


×