Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Công Ty Cổ Phần Và Vai Trò Của Nó Trong Phát Triển Kinh Tế Nước Ta Hiện Nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.28 KB, 33 trang )

Đề cơng chi tiết kinh tế chính trị
Đề tài :Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế n ớc ta
hiện nay.

Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung
Chơng 1: Lý luận chung về Công ty cổ phần
1.1 Khái niệm và đặc điểm chung về công ty cổ phần.
1.2 Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần
1.2.1 Nguyên nhân hình thành công ty cổ phần
1.2.2 Các giai đoạn phát triển của công ty cổ phần
1.3 Vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển kinh tế
1.3.1 Luận điểm của Mac đánh giá vai trò công ty cổ phần
1.3.2 5 vai trò của công ty cổ phần
Chơng 2: Sự hình thành và vai trò của công ty cổ phần trong phát
triển kinh tế ở Việt Nam
2.1 Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam
2.1.1 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành công ty cổ phần ở
nớc ta
2.1.2 Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam
2.2 Các loại công ty cổ phần ở Việt Nam
2.3 Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta hiện nay .
2.4 Thực trạng quá trình cổ phần hoá ở Việt hiện nay và kế hoạch trong
thời gian tới.


Chơng 3: Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình hình thành và nâng
cao vai trò của công ty cổ phần ở Việt Nam
3.1 Những nguyên nhân cơ bản cản trở quá trình hình thành công ty cổ
phần ở nớc ta hiện nay
3.2 Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh quá trình hình thành và nâng cao


vai trò của công ty cổ phần ở Việt Nam .

Phần3: Kết Luận


Phần 1:Lời mở đầu
Công ty cổ phần và cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc là vấn đề
thực sự cấp thiết đối với nền kinh tế nớc ta hiện nay vì vai trò to lớn của nó.
Đặc biệt đối với nớc ta là một nớc đang trong quá trình chuyển mình từ nền
kinh tế Tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế Thị trờng có sự quản
lý của nhà nớc thì vai trò của công ty cổ phần đem lại sức sống mới giúp
quá trình Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc. ở nớc ta, luật công ty đã
đợc quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày
21/12/1990 đánh dấu một bớc phát triển mới toàn diện về kinh tế-chính trịxã hội. Tuy nhiên đối với Việt Nam là một nớc Xã hội chủ nghĩa cùng
những đặc điểm riêng thì công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển
nớc ta hiện nay có sự khác biệt lớn so với các nớc mà cổ phần hoá đã diễn
ra trớc. Chính vì vậy, vấn đề này cần phải đợc nghiên cứu nghiêm túc để có
thể phát huy tốt hiệu quả của công ty cổ phần mà không vấp phải những sai
lầm lớn.
Do sự hiểu biết còn hạn chế, trong bài viết này em chỉ đề cập đến
những vấn đề cơ bản của công ty cổ phần cũng nh vai trò của nó đối với sự
phát triển kinh tế nớc ta và một số biện pháp đẩy mạnh và nâng cao vai trò
của công ty cổ phần ở Việt Nam.
Tuy đã có cố gắng nghiên cứu tài liệu cùng những kiến thức đã đợc học
song chắc chắn bài viết còn nhiều hạn chế. Em rất mong sự góp ý động viên
của thầy cô và các bạn trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân để bài viết cũng
nh sự hiểu biết của em đợc hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trần Việt Tiến đã giúp đỡ em hoàn
thành tốt đề tài này.



Phần 2:nội dung
Chơng 1: Lý luận chung về công ty cổ phần
1.1Khái niệm và đặc điểm chung về công ty cổ phần.
Các công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới xuất hiện vào khoảng thế kỉ
XVII. Nó gắn liền với sự bóc lột của chủ nghĩa đế quốc ở các nớc thuộc
địa.Sang thế kỉ XIX công ty cổ phần phát triển mạnh mẽ,công ty cổ phần ra
đời đợc coi là một phát minhcủa loài ngời trong nền sản xuất xã hội. Trớc
hết ta phải hiểu một số khái niệm và đặc điểm chung:
Có khá nhiều khái niệm về công ty cổ phần nhng nhìn chung lại, công
ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh doanh và
chịu trách nhiệm trong phạm vi phần góp vốn của mình trên cơ sở tự
nguyện tiến hành hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
Công ty cổ phần là hình thức tổ chức doanh nghiệp phổ biến trên thế
giới hiện nay .Trong nền kinh tế thị trờng nó có những đặc điểm sau đây :
Công ty cổ phần là một hình thức tổ chức kinh doanh có t cách pháp
nhân và các cổ đông chỉ có trách nhiệm pháp lý hữu hạn trong phần vốn
góp của mình .Vốn của công ty cổ phần đợc chia thành nhiều phần bằng
nhau gọi là cổ phần .Giá trị mỗi cổ phiếu gọi là mệnh giá cổ phiếu trong đó
cổ phiếu là một thứ chứng khoán có giá trị ghi nhận quyền sở hữu cổ phần ,
đồng thời bảo đảm cho ngời chủ sở hữu có quyền lĩnh một phần thu nhập
của công ty tơng ứng với số tiền ghi trên cổ phiếu .Mỗi công ty chỉ đợc
phép phát hành một số lợng cổ phiếu nhất định .Cổ phiếu thờng và cổ phiếu
u đãi do công ty phát hành hình thành nên vốn cổ phần của công ty . Cổ
phiếu chứng minh t cách thành viên của của những ngời góp vốn vào công
ty cổ phần ,những thành viên này gọi là cổ đông .Mỗi cổ đông có thể mua
một hoặc nhiều cổ phiếu .Quyền trách nhiệm và lợi ích của mỗi cổ đông
phụ thuộc vào số lợng cổ phiếu của họ trong công ty .Cổ đông nắm đợc số
lợng cổ phiếu khống chế thì có thể nắm đợc quyền chi phối hoạt động của
công ty .



Cơ cấu tổ chức và điều hành công ty cổ phần :Do đặc điểm nhiều chủ
sở hữu trong công ty cổ phần nên các cổ đông không thể trực tiếp thực hiện
vai trò chủ sở hữu của mình ,mà phải thông qua tổ chức đại diện làm nhiệm
vụ tổ chức trực tiếp quản lý công ty bao gồm : Đại hội cổ đông ,hội đồng
quản trị ,giám đốc điều hành và ban kiểm soát .
Đại hội cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty ,là đại hội
của những ngời cổ đông sở hữu đối với công ty cổ phần .Đại hội cổ đông có
3 hình thức là đại hội thành lập ,đại hội cổ đông bất thờng và đại hội đồng
cổ đông.
Hội đồng quản trị là bộ máy quản lý của công ty cổ phần bao gồm
những thành viên có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi để có thể
hoàn thành tốt các nhiệm vụ do đại hội cổ đông giao phó .Số thành viên do
Đại hội đồng cổ đông quyết địnhvà đợc ghi vào điều lệ công ty .Hội đồng
quản trị có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề có liên
quan đến mục đích quyền lợi của công ty trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền
của đại hội đồng .Hội đồng quản trị tự bầu chủ tịch hội đồng và chủ tịch hội
đồng có thể kiêm luôn tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không
quy định khác .
Giám đốc điều hành là ngời điều hành hoạt động hàng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trớc hội đồng quản trị về việc thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn đợc giao .Về thực chất giám đốc điều hành là ngời làm thuê
cho chủ tịch hội đồng quản trị ,giám đốc không làm việc theo nhiệm kỳ mà
làm việc theo thời hạn hợp đồng ký kết với chủ tịch hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát có vai trò giám sát mọi hoạt động của công ty .Số lợng
uỷ viên kiểm soát tuỳ theo trong điều lệ của công ty .Những ngời này
không phải thành viên của hội đồng quản trị hoặc giám đốc .
Phân chia lợi nhuận trong cồng ty cổ phần :Trong công ty cổ phần
,quan hệ phân phối đợc thực hiện theo nguyên tắc góp vốn của các cổ đông

và lệ thuộc vào lợi nhuận của công ty .Lợi nhuận của công ty sau khi dùng


các khoản chung cần thiết ,phần còn lại đợc chia đều cho các cổ đông tỷ lệ
với phần góp vốn của họ và gọi là lợi tức cổ phần .
1.2 Sự ra đời và phát triển của công ty cổ phần
Công ty cổ phần từ khi ra đời đến nay đã trải qua một quá trình lịch sử
phát triển hàng mấy trăm năm .Đây là một kiểu tổ chức doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng .Sự ra đời của công ty cổ phần không nằm trong ý
muốn chủ quan của bất kỳ một lực lợng nào mà đó là một quá trình kinh tế
khách quan do các nguyên nhân chủ yếu sau:
Thứ nhất : Quá trình xã hội hoá t bản ,tăng cờng tích tụ và tập trung t
bản ngày càng cao và là nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra
đời.
Trong nền sản xuất hàng hoá quy luật giá trị tác động mạnh mẽ đến sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà t bản buộc họ phải tìm cách cải tiến và
nâng cao trình độ kỹ thuật ,nâng cao năng suất lao động ,giảm chi phí sản
xuất làm cho giá trị hàng hoá cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức giá
trị hàng hoá của xã hội thì mới có thể tồn tại và tiếp tục phát triển ,Điều này
thờng chỉ có những nhà t bản lớn với quy mô sản xuất ở mức độ nhất định
mới đủ khả năng trang bị kỹ thuật hiện đại ,làm cho năng suất lao động
tăng lên ,do đó mới có thể giành thắng lợi trong cạnh tranh .Vì thế để tránh
những kết cục bi thảm có thể xảy ra trong cạnh tranh ,các nhà t bản vừa và
nhỏ phải tự tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và hiện đại hoá các
trang thiết bị tạo điều kiện nâng cao năng xuất lao động và hạ giá thành sản
phẩm .Song đây là một biện pháp hết sức khó khăn và hơn nữa việc tích tụ
vốn phải mất một thời gian rất dài mới có thể thực hiện đợc .Một lối thoát
có hiệu quả hơn là các nhà t bản vừa và nhỏ có thể thoả hiệp và liên minh
với nhau tập trung các nhà t bản cá biệt của họ lại thành một nhà t bản lớn
để đủ sức cạnh tranh và giành u thế với các nhà t bản khác từ hình thức tập

trung vốn nh vậy các công ty cổ phần dần hình thành và phát triển ngày
càng mạnh mẽ .


Sự ra đời và phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí của tiến bộ khoa
học kỹ thuật tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển .
Lực lợng sản xuất ngày càng phát triển đòi hỏi t bản cố định cũng phải
tăng .Từng nhà t bản cá biệt không thể đáp ứng đợc nhu cầu trên dẫn đến
phải có sự liên minh tập trung nhiều nhà t bản cá biệt đang phân tán trong
nền kinh tế bằng cách góp vốn để cùng kinh doanh.Hơn nữa do kĩ thuật
ngày càng phát triển làm xuất hiện ngày càng nhiều ngành ,nhiều lĩnh vực
kinh doanh có hiệu quả hơn có sức thu hút lớn với các nhà t bản.Việc di
chuyển vốn vào các ngành các lĩnh vực đó gây nên nhiều khó khăn cho các
nhà t bản vì họ không thể bỗng chốc xoá bỏ ngay các xí nghiệp cũ để thu
hồi vốn và chuyển sang xây dựng một doanh nghiệp mới mà chỉ có thể rút
bớt và chuyển dần từng phần vốn .Quá trình này có thể kéo dài và làm họ
mất thời cơ .Mâu thuẫn chỉ đợc giải quyết bằng cách các nhà t bản cá biệt
liên minh với nhau cùng góp vốn xây dựng các doanh nghiệp lớn .Do có
chung mục đích đi tìm lợi nhuận siêu ngạch nên họ dễ dàng gặp nhau và
nhanh chóng đi đến thoả thuận cùng góp vốn để thành lập các công ty cổ
phần và cùng kinh doanh .
Một điểm nữa ,đó là sự phân tán t bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh
và tạo thế mạnh trong quản lý .
Sản xuất ngày càng phát triển ,trình độ kỹ thuật ngày càng cao ,cạnh
tranh ngày càng khốc liệt vì sự rủi ro trong kinh doanh đe doạ phá sản đối
với các nhà t bản càng lớn.Để tránh điều đó các nhà t bản phải phân tán t
bản của mình bằng cách tham gia vào nhiều t bản khác nhau,nghĩa là tham
gia đầu t kinh tế kinh doanh.ở nhiều ngành nhiều lĩnh vực nhiều công ty
khác nhau. Với cách làm này một mặt các nhà t bản tìm cách chia sẻ sự
thiệt hại cho nhiều ngời khi gặp rủi ro ,nhng mặt khác do tập trung đợc trí

tuệ của số đông ngời cùng tham gia quản lý nên công ty cổ phần đạt hiệu
quả kinh doanh cao hơn và ít rủi ro hơn .Cho đến nay ,công ty cổ phần là
hình thức tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh đợc các nhà t bản a chuộng
nhất nên ngày càng phát triển mạnh mẽ .


Lý do cuối cùng đó là sự phát triển rộng rãi của chế độ tín dụng đã tạo
động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời và phát triển.Đó là bởi hai lí do
sau đây:
Thứ nhất :Việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể
nào thực hiện đợc nếu không có thị trờng tiền tệ phát triển ,nếu không có
những doanh nghiệp và dân c có nhu cầu sử dụngvốn tiền tệ trên thị trờng
Thứ hai : Thực tiễn lịch sử ra đời và phát triển các công ty cổ phần trên
thế giới đều chứng tỏ việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thực hiện thông qua
các ngân hàng ,đôi khi do bản thân ngân hàng tiến hành .Chẳng hạn ở Đức
năm 1896 trong ngành công nghiệp điện lực có 39 công ty cổ phần thì hầu
hết đợc sinh ra nhờ sự giúp đỡ của các ngân hàng .
Nh vậy về lịch sử cũng nh về lôgíc tín dụng có trớc khi thành lập công
ty cổ phần ,tín dụng là cơ sở trực tiếp ,là động lực thúc đẩy công ty cổ phần
ra đời và phát triển .
Tóm lại ,công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách quan do đòi hỏi của
sự hình thành và phát triển của kinh tế thị trờng ,nó là kết quả tất yếu của
quá trình tập chung t bản ,nó diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát
triển của nền đại công nghiệp cơ khí và sự tự do cạnh tranh dới chủ nghĩa t
bản .
Về quá trình phát triển của công ty cổ phần thì đợc chia ra làm 4
giai đoạn:
Giai đoạn 1: Là giai đoạn mầm mống công ty cổ phần đầu tiên xuất
hiện mang tên công ty Đông Ân do thơng nhân Anh thành lập .Năm 1773
tại Luân Đôn hình thù đầu tiên của sở giao dịch chứng khoán ra đời ,vào

năm 1801 thì chính thức đợc thành lập .Thị trờng giao chứng khoán của Mỹ
ra đời vào năm 1790 .
Giai đoạn 2 : Là giai đoạn hình thành trớc và sau cuộc cách mạng công
nghiệp chủ yếu là nửa đầu thế kỷ XIX ,các công ty cổ phần chính thức lần
lợt ra đời với hình thức tổ chức và hình thức phân phối riêng của chúng
.Khoảng giữa thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX công ty cổ phần đã xuất hiện


trong lĩnh vực giao thông vận tải đờng sông và đờng sắt ,đến năm 1837 số
công ty cổ phần đã là 46.
Giai đoạn 3: Là giai đoạn phát triển sau những năm 70 của thế kỷ XIX
các công ty cổ phần đã phát triển rất nhanh mọc nên một cách phổ biến ở
tất cả các nớc ,các ngành quy mô sản xuất mở rộng mạnh mẽ ,tập chung t
bản diễn ra với tốc độ cha từng thấy nh : CacTen, Xanh Đi Ca,To Rot .Đến
năm 1930 số công ty cổ phần của Anh là 86000 và 90% t bản Anh đều chịu
sự khống chế của công ty cổ phần .ở Mỹ ,năm 1909 có tới 262000 công ty
cổ phần. Đến năm 1939 ,số công ty cổ phần ở Mỹ chiếm 51,7% trong số
các xí nghiệp công nghiệp .
Giai đoạn 4: Là giai đoạn trởng thành ,sau chiến tranh thế giới thứ II
công ty cổ phần ngày càng trở nên hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức và phát
triển mạnh mẽ trên quy mô to lớn .
Công ty cổ phần ra đời trên cơ sở nền sản xuất xã hội hoá, đặc biệt là xã
hội hoá về vốn ,quan hệ tín dụng phát triển ,quan hệ thị trờng hình thành
đầy đủ .Trải qua mấy trăm năm ,công ty cổ phần đã phát triển ở hầu hết tất
cả các nớc t bản theo xu hớng từ giản đơn đến phức tạp ,từ quy mô nhỏ đến
quy mô lớn từ một lĩnh vực đến nhiều lĩnh vực ,từ một ngành đến đa
ngành ,từ một quốc gia đến các công ty đa quốc gia.
1.3 Vai trò của công ty cổ phần đối với sự phát triển kinh tế :
Với những đặc điểm riêng của mình nh đã nói ở trên, công ty cổ phần
có vai trò vô cùng to lớn đối với sự phát triển kinh tế cụ thể là :

Công ty cổ phần có khả năng tập trung vốn nhanh chóng với quy mô
lớn để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh khổng lồ mà không có
nhà t bản riêng biệt nào có thể tự mình làm nổi .Mác đã đánh giá vai trò này
của công ty cổ phần nh sau:
Nếu nh cứ phải chờ cho đến khi tích luỹ làm cho một nhà t bản riêng
lẻ lớn đến mức có thể đảm đơng việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ đến ngày
nay thế giới vẫn cha có đờng sắt .Ngợc lại ,qua công ty cổ phần ,sự tập
trung đã thực hiện đợc điều đó trong nháy mắt


Công ty cổ phần góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi vì :
Thứ nhất :Do tình hình cấp phát tài chính bằng huy động vốn đã đề cao
trách nhiệm của doanh nghiệp ,nâng sự quan tâm đến hiệu quả sử dụng
đồng vốn .Mặt khác do sức ép cuả cổ đông trong việc đòi chia lãi cổ phần
và muốn duy trì giá cổ phiếu cao trên thị trờng chứng khoán khiến doanh
nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn .
Thứ hai : Là do lợi nhuận của công ty cổ phần khác nhau trong các
lĩnh vực khác nhau thúc đẩy lên có thể dẫn dắt tiền vốn nhàn rỗi từ nhiều
kênh khác nhau trong xã hội vào các lĩnh vực,vào các ngành có năng suất
lao động và tỷ suất lợi nhuận cao làm cho vốn đợc phân bổ và sử dụng có
hiệu quả trong nền kinh tế .
Thứ ba : Đó là công ty cổ phần tạo ra một cơ chế phân bố rủi ro
đặc thù đã hạn chế đợc những tác động tiêu cực về kinh tế xã hội khi một
doanh nghiệp lâm vào tình trạng khủng hoảng .Chế độ trách nhiệm hữu hạn
đã hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại của sự rủi ro do thua lỗ .Vốn
tự có của công ty huy động thông qua phát hành cổ phiếu là vốn của nhiều
cổ đông do đó san sẻ rủi ro cho nhiều cổ đông.Nhờ vậy khi công ty cổ phần
phá sản ,hậu quả tiêu cực về kinh tế xã hội đợc hạn chế ở mức thấp nhất
.Cách thức huy động vốn của công ty cổ phần đã tạo điều kiện cho các nhà
đầu t tài chính có thể mua cổ phiếu trái phiếu của các công ty ở nhiều

ngành khác nhau nên giảm bớt đợc tổn thất khi công ty bị phá sản so với
việc đầu t vào một công ty .Cơ chế phân bố rủi ro này đã tạo điều kiện cho
những ngời có vốn mạnh dạn đầu t ,làm cho nền kinh tế phát triển và có xu
hớng ổn định hơn.
Việc phát hành chứng khoán của công ty cổ phần cùng với việc chuyển
nhợng ,mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất định sẽ tạo điều kiện
cho ra đời thị trờng chứng khoán trái tim của thị trờng vốn .ý nghĩa căn
bản của việc ra đời thị trờng chứng khoán là ở chỗ :Đó là nơi các nhà kinh
doanh có thể tìm kiếm đợc các nguồn tài trợ cho hoạt động đầu t sản xuất
kinh doanh ,là nơi khai thông các nguồn tiết kiệm của những ngời tích luỹ


đến các nhà đầu t ,là cơ chế phân bổ các nguồn vốn đầu t phù hợp với yêu
cầu nền kinh tế thị trờng và còn là cơ sở quan trọng để nhà nớc qua đó sử
dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm
đạt đợc những mục tiêu đã lựa chọn.
Thứ t : Công ty cổ phần bảo đảm sự tham gia đông đảo của công chúng
,lại có cơ cấu tổ chức quản lý chặt chẽ phân định rõ ràng giữa quyền sở hữu
và quyền kinh doanh nên đã tạo điều kiện cho ngời lao động tham gia quản
lý công ty một cách thực sự .Sử dụng đợc các giám đốc tài năng đảm bảo đợc quyền lợi ,lợi ích và trách nhiệm của chủ sở hữu vốn đẩy mạnh quá trình
phân công lao động xã hội thực hiện tốt nguyên tắc ai giỏi nghề gì thì làm
nghề đó giúp mọi ngời đợc làm việc ở vị trí thích hợp để có thể phát huy
hết tài năng và sáng tạo vốn có của mình .
Thứ 5 :Đó là công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt nhất để tranh
thủ sự tham gia của các nhà đầu t nớc ngoài .Với một nền kinh tế và đặc
biệt là nền kinh tế đang phát triển thì việc thu hút nguồn vốn khoa học kỹ
thuật ,trình độ quản lý thông qua liên doanh liên kết với nớc ngoài là vô
cùng cần thiết để phát triển nền kinh tế trong nớc .
Công ty cổ phần tuy có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã
hội nhng không có nghĩa là không có những hạn chế, chẳng hạn: Chế độ

trách nhiệm hữu hạn đã chuyển bớt rủi ro cho phía các chủ nợ .Mức độ ảnh
hởng của các cổ đông đối với hoạt động kinh doanh của công ty không
giống nhau có thể dẫn đến việc lợi dụng và lạm dụng hoặc làm nảy sinh
tranh chấp và phân hoá lợi ích giữa các cổ đông hay các nhóm cổ đông
khác nhau .Tính công khai của công ty cổ phần là một u điểm đối với nớc
xã hội chủ nghĩa nhng nó lại là một hạn chế đối với hoạt động kinh tế vốn
có đặc tính kín đáo .


Chơng II: Sự hình thành và vai trò của công ty cổ
phần trong phát triển kinh tế ở Việt Nam
2.1 Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam
2.1.1 Tính tất yếu khách quan của việc hình thành công ty cổ phần
ở nớc ta
Công ty cổ phần là hình thức kinh tế mới xuất hiện ,khi nớc ta chuyển
sang nền kinh tế nhiều thành phần thì sự hình thành công ty cổ phần ở nớc
ta là một thực tế khách quan ,một xu hớng tất yếu không thể đảo ngợc . Để
phân tích điều này cần phải chỉ ra điều kiện cần và đủ để hình thành công ty
cổ phần ở nớc ta .
Thứ nhất : ở nớc ta cần phải hình thành công ty cổ phần dựa trên một
số căn cứ sau:
Xuất phát từ nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đa dạng
hoá sở hữu. Xác định ngời chủ đích thực của sở hữu nhà nớc ,thay đổi phơng thức quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanhđể thích nghi với cơ chế
thị trờng quá trình hình thành công ty cổ phần bằng việc cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc là con đờng hiệu quả nhất để thúc đẩy cải cách doanh
nghiệp nhà nớc nhằm đạt đợc những mục tiêu đã định.
Xuất phát từ nhu cầu huy động vốn của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nớc để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc.
Điểm đặc biệt của cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần là có thể
thu hút các nguồn vốn lớn của các ngân hàng đến các nguồn vốn vô cùng

nhỏ của các tầng lớp dân c .Cơ chế huy động vốn của công ty cổ phần ở
trình độ xã hội hoá rất cao so với huy động vốn của ngân hàng.Đây là cách
huy động vốn tiên tiến nhất phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế
hiện đại.
Xuất phát từ mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống doanh
nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế ,đặc biệt là hệ thống doanh nghiệp nhà nớc


.Động lực lợi ích là mục tiêu tối thợng của doanh nghiệp của ngời có vốn
cũng nh ngời lao động.Nó là cơ sở bên trong thúc đẩy việc nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ,đòi hỏi phải tìm đến một
hình thức kinh tế phù hợp là công ty cổ phần .Bởi trong công ty cổ phần
quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đợc phân tách rõ ràng nên cơ chế
phân phối lợi ích đợc giải quyết tơng đối ổn thoả .
Xuất phát từ nhu cầu cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nớc .Để nâng
cao vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc ,hiện nay khu vực doanh nghiệp nhà
nớc kinh doanh với hiệu quả rất kém (chiếm trên 70% tổng số vốn của nền
kinh tế song chỉ tạo ra 40% tổng số GDP) .Vì vậy việc cải cách hệ thống
doanh nghiệp nhà nớc theo hớng đa dạng hoá hình thức sở hữu ,cải tiến
quản lý và nâng cao hiệu quả trở nên cấp bách hơn bao giờ hết .Bởi có nh
thế ,doanh nghiệp nhà nớc mới có thể thực sự vơn lên giữ vai trò chủ đạo
,đảm bảo các thành phần kinh tế khác đi theo quỹ đạo xã hội chủ nghĩa ,ổn
định chính trị xã hội và vững bớc tiến lên chủ nghĩa xã hội .Một trong
những biện pháp cải cách doanh nghiệp nhà nớc hiện nay ở Việt Nam là cổ
phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là xu hớng tất yếu hiện nay .
Sự hình thành công ty cổ phần là sự phát triển hợp với xu thế thời đại
.Hiện nay xu hớng quốc tế hoá đời sống kinh tế và cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nớc diễn ra ở mọi nớc trên thế giới .Trong bối cảnh quốc tế đó
là sự giao lu hoà nhập hợp tác kinh tế giữa các quốc gia là tất yếu khách
quan .Một trong các hình thức liên kết kinh tế giữa các quốc gia dới hình

thức góp vốn kinh doanh là công ty cổ phần vì đây là hình thức kinh tế có
trình độ xã hội hoá cao ,phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản
xuất và quốc tế hoá đời sống kinh tế của nhiều quốc gia .Mặt khác hiện nay
các quốc gia trên thế giới đều vực dậy khu vực doanh nghiệp nhà nớc bằng
cổ phần hoá .Nên trong bối cảnh quốc tế nh vậy chúng ta đẩy mạnh quá
trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc là phù hợp với xu hớng quốc tế hoá
và với điều kiện thực tế của Việt Nam hiện hay.


Thứ hai :Việt Nam hiện nay đã và đang chuẩn bị đủ các điều kiện cho
công ty cổ phần ra đời đó là :
Nền sản xuất đang dần từng bớc chuyển từ nền sản xuất nhỏ kỹ thuật
thủ công sang nền sản xuất bằng kỹ thuật cơ khí hiện đại .Từ sản xuất tự
cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá mở rộng giao lu với bên ngoài ,phân
công lao động từng bớc mở rộng .Các loại thị trờng đang dần đợc hình
thành điều đó có nghĩa là trình độ xã hội hoá sản xuất đã phát triển đạt đến
mức độ nhất định ,tạo điều kiện cho công ty cổ phần ra đời trong nền kinh
tế thị trờng có nhiều thành phần ở nớc ta hiện nay .
Hệ thống ngân hàng thơng mại đang chuyển từ cơ chế hoạt động cho
vay với lãi xuất âm theo kiểu bao cấp sang hoạt động kinh doanh với lãi
xuất dơng tự hạch toán kinh doanh và có lãi .Song song với nó là hệ thống
ngân hàng thơng mại cổ phần ra đời huy động vốn rộng rãi cả trong nớc và
nớc ngoài hoạt động theo cơ chế mới đó là những điều kiện ban đầu vô
cùng quan trọng để công ty cổ phần ra đời .Bởi vì hệ thống ngân hàng này
sẽ giúp các công ty cổ phần mới thành lập phát hành cổ phiếu đồng thời
chính các ngân hàng này sẽ là các nhà đầu t cổ phiếu lớn trên thị trờng
chứng khoán.
Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật cán bộ quản lý đợc đào tạo cơ bản
đang từng bớc tiếp cận với nền kinh tế thị trờng hiện đại .Đây là nền tảng
văn hoá rất cơ bản ,một nguồn lực tiềm năng vô cùng to lớn để cung cấp

cán bộ quản trị viên cho các công ty cổ phần tạo điều kiện cho các công ty
cổ phần ra đời .
Nhà nớc tạo hành lang pháp lý ,luật pháp ,các văn bản dới luật cùng bộ
máy tổ chức cổ phần hoá thực hiện cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
.Đồng thời nhà nớc tạo môi trờng chính trị xã hội ổn định .Mỗi môi trờng
kinh tế lành mạnh khuyến khích nhân dân đầu t mua cổ phiếu .
Trên đây là tất cả các điều kiện đủ để công ty cổ phần ra đời .
2.1.2 Quá trình hình thành công ty cổ phần ở Việt Nam


Trong lịch sử hình thành và phát triển có hai phơng pháp để thành lập
các công ty cổ phần .Đó là thành lập mới các công ty cổ phần và cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nớc hiện có .Do nền kinh tế Việt Nam hiện nay
có những đặc điểm cụ thể riêng biệt so với các nhà nớc khác trên thế giới
nên việc thành lập mới các công ty cổ phần không đợc chú trọng phát triển.
Hiện nay ở Việt Nam kinh tế quốc doanh đang giữ vai trò chủ đạo, hiện có
7500 doanh nghiệp nhà nớc ,nắm giữ khoảng 80% tài sản quốc gia ,90%
lao động lành nghề và các cán bộ khoa học kỹ thuật ,95% tín dụng nhà nớc ,nhng có đến 20-30% doanh nghiệp đang làm thua lỗ .Ngoài ra đây còn
là khu vực có rất nhiều tiêu cực nh lãng phí ,quan liêu ,bao cấp thất thoát tài
sản .Mục tiêu cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nớc để nâng cao vai trò
chủ đạo của nó trong nền kinh tế quốc dân đã và đang đợc đề ra ngày càng
bức bách.Chính vì vậy việc cải cách hệ thống doanh nghiệp nhà nớc bằng
cách cổ phần hoá là con đờng khả thi và có hiệu quả nhất đang đợc đảng và
nhà nớc ta quán triệt .Nên chúng ta chỉ tập chung đi sâu vào việc hình thành
các công ty cổ phần bằng cách cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc .
Việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc đợc tiến hành theo 3 phơng
thức sau :
Một là : Giữ nguyên giá trị hiện có của doanh nghiệp và phát hành cổ
phiếu theo quy định nhằm thu hút thêm vốn để phát triển .
Hai là :Bán một phần hiện có của doanh nghiệp .

Ba là : Tách một bộ phận của doanh nghiệp đã đủ điều kiện cổ phần
hoá .Từ tháng 11 năm 1987 trong quyết định 2/7/HĐBT chính phủ đã xác
định chủ trơng thí điểm bán cổ phần cho cán bộ công nhân viên các doanh
nghiệp nhà nớc .Song sang đầu những năm 1990 chủ trơng này mới thực sự
triển khai trong thực tế .Có thể chia quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà
nớc ở nớc ta thành 3 giai đoạn sau đây :
Giai đoạn thí điểm (1992-1995) :Thực hiện chỉ thị 202 /CT ngày
8/6/1992 của chủ tịch HĐBT về thí điểm chuyển một số doanh nghiệp
thành công ty cổ phần và chỉ thị số 84/TT ngày 4/3/1993 về xúc tiến


thực hiện thí điểm cổ phần hóa doanh nghiệp và các giải pháp đa dạng hóa
hình thức sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nớc .
Trong bớc đầu hoạt động các công ty cổ phần mới thành lập này đều
thu đợc kết quả sản xuất kinh doanh khả quan .
Giai đoạn mở rộng hoá cổ phần (từ tháng 5/1996 đến tháng 6/1998)
.Từ kết quả thí điểm của giai đoạn trớc ,ngày 7/5/1996 chính phủ đã ban
hành nghị định 28/CP về chuyển một số doanh nghiệp nhà nớc thành công
ty cổ phần Nghị định này đã tạo khuôn khổ pháp lý đầy đủ hơn để tiến
hành cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc ,công tác cổ phần hoá đợc các
ngành các cấp quan tâm hơn .
Giai đoạn đẩy mạnh cổ phần hoá (từ tháng 6/198) Nghị định 44/CP
ngày 29/6/1998 đã thay thế nghị định 28/CP với tính tạo động lực mạnh mẽ
hơn cho doanh nghiệp và ngời lao động làm ở các doanh nghiệp tiến hành
cổ phần hoá ,đơn giản hoá các thủ tục chuyển sang công ty cổ phần .
Trong bớc đầu hoạt động ,các công ty cổ phần đều phát triển đợc sản
xuất kinh doanh,không những đảm bảo đợc việc làm mà còn thu hút thêm
lao động ,thu nhập của ngời lao động đợc nâng cao .
2.2 Các loại công ty cổ phần ở Việt Nam
Loại công ty cổ phần đầu tiên chúng ta đề cập đến đó là công ty cổ

phần quốc doanh .Đây là một giải pháp để khắc phục khuyết tật của hình
thc sở hữu nhà nớc và tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý trong khu vực doanh
nghiệp quốc doanh .Công ty cổ phần quốc doanh gồm nhiều chủ sở hữu
:nhà nớc ,những ngời lao động trực tiếp trong công ty cổ phần các cá nhân
và tổ chức khác .Một đặc điểm quan trọng là nhà nớc nắm giữ cổ phiếu
khống chế để chi phối hoạt động của các công ty cổ phần do đó đợc gọi là
công ty cổ phần quốc doanh.
Ngời thay mặt nhà nớc với t cách là một cổ đông trong hội đồng quản
trị có vai trò quyền hạn trách nhiệm rõ ràng hơn so với vai trò chủ sở hữu
gắn với bộ máy nhà nớc và viên chức nhà nớc .Ngoài ra do cũng là công ty
cổ phần nên nó có đầy đủ các vai trò đặc điểm của công ty cổ phần đã nêu.


Loại công ty cổ phần thứ hai là công ty cổ phần liên doanh với nớc
ngoài .Chúng ta đều biết rằng công ty cổ phần là hình thức liên doanh tốt
nhất để tranh thủ sự đầu t của nớc ngoài .Do đó với một nền kinh tế đang
phát triển nh nớc ta hiện nay ,sự ra đời của công ty cổ phần liên doanh với
nớc ngoài là đặc biệt quan trọng.
Điểm khác cơ bản của công ty cổ phần là so với công ty cổ phần quốc
doanh đó là có sự tham gia của các cá nhân ,tổ chức nớc ngoài vào mọi bộ
phận của công ty .Mặc dù vậy ,do nớc ta định hớng phát triển một nền kinh
tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc nên trong các công ty cổ phần loại
này chủ yếu vẫn là nhà nớc nắm cổ phiếu khống chế .
Loại công ty cổ phần thứ ba là công ty cổ phần có 100% vốn nớc
ngoài .Đó là các công ty cổ phần do cá nhân hoặc tổ chức nớc ngoài lập nên
ở Việt Nam cũng có thể là một công ty cổ phần liên doanh với nớc ngoài
nhng sau một thời gian làm ăn ,các cá nhân hoặc tổ chức kinh tế nớc ngoài
dần nắm đợc toàn bộ số cổ phiếu của công ty .
Ta cũng cần phân biệt đợc công ty cổ phần với công ty hợp doanh và
công ty trác nhiệm hữu hạn hai loại công ty tồn tại khá phổ biến ở Việt

Nam .Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa chúng đó là công ty hợp doanh và
công ty trách nhiệm hữu hạn nhiều hội viên không đợc phát hành cổ phiếu
và trái phiếu trong quá trình kinh doanh .Trong trờng hợp thiếu vốn thì công
ty chỉ có thể huy động các cổ đông góp thêm mà thôi .Việc đóng góp này
do đại hội cổ đông quyết định.
2.3 Vai trò của công ty cổ phần trong nền kinh tế nớc ta hiện nay .
Công ty cổ phần ra đời và phát triển khá sớm ở các nớc t bản chủ
nghĩa ,đối với nớc ta công ty cổ phần xuất hiện muộn hơn nhiều .Từ chỉ sau
đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với việc thực hiện chủ trơng đổi mới
quản lý kinh tế của Đảng và nhà nớc là phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần ,ở nớc ta mới bắt đầu xuất hiện một số công ty với quy
mô nhỏ bé ,trình độ thấp và đang trong giai đoạn sơ khai .Từ đó đến nay


,công ty cổ phần phát triển tơng đối mạnh mẽ và đã khẳng định đợc vai trò
to lớn của mình trong nền kinh tế Việt Nam .
ở nớc ta điều kiện tiên quyết để thực hiện thắng lợi chiến lợc phát triển
kinh tế là cần phải huy động đợc nguồn vốn lớn .Huy động vốn trong nhân
dân vừa là giải pháp cấp bách ,vừa là giải pháp cơ bản trong chiến lợc tạo
vốn cho từng doanh nghiệp hiện nay .Điều này chỉ thực hiện đợc thông qua
công ty cổ phần bởi so với công ty cổ phần thì hai hình thức huy động vốn
chủ yếu ở nớc ta hiện nay là hệ thống quỹ tiết kiệm và tín phiếu kho bạc
còn nhiều nhợc điểm (cả với ngời gửi và ngời đi vay ).
Thứ nhất nếu huy động vốn qua hệ thống tiết kiệm ,tín dụng thì chi phí
và lãi xuất cao gây khó khăn cho ngời sử dụng vốn vì phải qua nhiều khâu
chi phí nghiệp vụ và lợi ích tăng lên .Huy động vốn thông qua công ty cổ
phần sẽ giảm đợc mọi chi phí không cần thiết ,tạo điều kiện thuận lợi cho
việc sử dụng vốn cũng nh bảo vệ quyền lợi ngời có vốn .
Thứ hai ,gửi tiền vào quỹ tiết kiệm hoặc mua tín phiếu tuy có lãi xuất
ổn định,hạn chế phần nào rủi ro nhng ngời có vốn hoàn toàn mất khả năng

chi phối việc sử dụng vốn ,không đợc hởng may mắn của việc sử dụng đồng
vốn đó .Khi mua cổ phiếu tuy phải chịu rủi ro ở mức độ nhất định nhng lại
đợc hởng may mắn mà lúc nào cũng có trong thơng trờng .Hơn nữa ,các cổ
đông lại có quyền lực trong đại hội cổ đông ,và khi điều kiện cùng khả năng
cho phép họ có thể đợc bầu vào các cơ quan lãnh đạo của công ty .Do đó
việc mua cổ phiếu hấp dẫn hơn nhiều .Ngoài ra ,công ty cổ phần còn là hình
thc liên doanh tốt nhất để tranh thủ sự tham gia đầu t của nớc ngoài .Nớc ta
hiện nay đang cần thiết thu hút vốn đầu t nớc ngoài cho sự nghiệp phát triển
kinh tế ,hình thức liên doanh góp vốn cổ phần với nớc ngoài sẽ giúp doanh
nghiệp Việt Nam có đủ sức mạnh về mọi mặt :Vốn ,tiềm lực vật chất kỹ
thuật ,năng lực quản lý .
Hệ thống doanh nghiệp nhà nớc ở nớc ta hiện nay hoạt động rất kém
hiệu quả một phần vì không xác định rõ ai là chủ sở hữu đích thực ,đây là
nguyên nhân gây ra sự lãnh đạm thiếu trách nhiệm thiếu kỷ cơng kỷ luật


của ngời lao động,sự giảm sút về năng suất chất lợng và hiệu quả ,thiếu
minh bạch trong phân phối thu nhập còn trong công ty cổ phần sở hữu và
quyền sử dụng đợc xác định rõ ràng nên cơ chế phân phối lợi ích đợc giải
quyết thoả đáng .Lợi ích của ngời lao động và ngời có vốn gắn liền với kết
quả sản xuất kinh doanh của công ty nên trở thành động lực ,cơ sở bên
trong thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty .
Hiện nay quá trình cổ phần hoá ở nớc ta đang đợc triển khai khá mạnh
mẽ .Việc hình thành công ty cổ phần thông qua cổ phần hoá góp phần nâng
cao vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nớc bởi chỉ có thế mới nâng cao đợc
hiệu quả của các doanh nghiệp nhà nớc hơn nữa nhà nớc với hình thức tham
sự cổ phần của mình có thể nhanh chóng can thiệp nhằm điều chỉnh cơ
cấu kinh tế thúc đẩy sự phát triển và điều tiết thị trờng một cách có hiệu quả
.
Công ty cổ phần ra đời góp phần thúc đẩy sự ra đời và phát triển thị tr ờng chứng khoán ở Việt Nam .Tháng 7/1998 đã đánh dấu một bớc ngoặt

quan trọng trong quá trình hình thành thị trờng chứng khoán ở Việt
Nam,đồng thời với việc ban hành nghị định 48/1998/NĐ-CP về chứng
khoán và thị trờng chứng khoán .Chính phủ đã ký quyết định số
127/1998/QĐTT về thành lập hai trung tâm giao dịch chứng khoán tại Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, phát đi hiệu lệnh khởi động thị trờng
chứng khoán .Thông qua thị trờng chứng khoán các nhà kinh doanh có thể
huy động mọi nguồn tiết kiệm trong dân c . Tại thời điểm hiện nay, khi thị
trờng chứng khoán(TTCK)đang chuẩn bị triển khai hoạt động với việc khai
trơng trung tâmGiao dịch Chứng khoán (TTGDCK)thành phố Hồ Chí
Minh(TP.HCM)thì vai trò và ý nghĩa của công tác cổ phần hoá càng đợc
nhấn mạnh vì đây là nguồn cung cấp hang hoá quan trọng cho TTCK. Nó là
cơ sở quan trọng để nhà nớc thông qua đó sử dụng các chính sách tiền tệ
can thiệp vào hoạt động của nền kinh tế nhằm đạt đợc những mục tiêu đã
chọn.Thiếu thị trờng chứng khoán sẽ không có nền kinh tế thị trờng phát
triển .Song sự ra đời của nó không phụ thuộc ý muốn chủ quan của con ngời


mà là kết quả của sự phát triển chung về kinh tế xã hội trong đó sự ra đời và
phát triển ,hoạt động một cách hoàn hảo của các công ty cổ phần giữ vai trò
quyết định.
2.4 Thực trạng quá trình cổ phần hoá ở Việt hiện nay và kế hoạch
trong thời gian tới.
Trên thực tế công tác CPHDNNN trong thời gian qua đã mang lai
những kết quả có ý nghĩa quan trọng trên các mặt kinh tế xã hội của đất nớc. Điều đó đợc thể hiện trên một số các lĩnh vực sau:
Sản xuất kinh doanh:
Xét một cách toàn diện, các DNNN từ sau CPH đến nay dều làm ăn
có hiệu quả. Doanh thu ,lợi nhuận nộp ngân sách,tích luỹ vốn đều tăng.
Bình quân doanh thu của doanh nghiệp tăng gấp 2 lần so với trớc khi CPH.
Điển hình là công ty cổ phần (CTCP) cơ điện lạnh phát triển vợt bậc trong
năm 1999 doanh thu đạt 178 tỷ đồng gấp 4 lần so vơí trớc khi CPH là 46 tỷ

đồng Cty CP Bông Bạch Tuyết năm 1999 dat 86 tỷ đồng gấp 1,5 lần so với
trớc khi CPH là 55 tỷ đồng. Cổ tức bình quân đạt từ 1-2%/tháng, vốn tăng
gần 2,5 lần so với trớc khi CPH, nổi bật nhất là công ty chế biến hàng xuất
khẩu Long An tổng số vốn tăng 5 lần Cty CP Việt Phong vốn tăng 2,8 lần
Nộp ngân sách cũng tăng bình quân 2 lần so với trớc khi CPH đợc hình là
công ty Cơ diện lạnh TP HCM tăng gần 3 lần, sơn Bạch Tuyết TP HCM
tăng 2,7 lần.
Việc làm và thu nhập cho ngời lao động:
Đây là hai vấn đề khiến ngời lao động nghèo rất lo lắng khi công ty
triển khai CPH vì các ông chủ mới nắm trong tay đa số cổ phần của doanh
nghiệp có thể sa thải họ nếu muốn mà không một đoàn thể nào có thể ngăn
cản. Nhng thực chất từ khi thực hiện CPH dến nay cha có công ty CP nào có
thái độ ngợc đãi hay sa thải vô lý ngời lao động. Không những thế việc làm
và thu nhập của ngời lao động luôn đợc bảo đảm ổn định và có chiều hớng
tăng lên.


Do mở rộng sản xuất số lao động tại các doanh nghiệp này tăng bình
quân 22%. Riêng cty CP Cơ điện tăng lên 731 ngời ,công ty cổ phần chế
biến hàng xuất khẩu Long An tăng từ 900 ngời lên 1280 ngời.
Thu nhập của ngời lao động trong các công ty cổ phần tăng bình quân
hàng năm 20%(cha kể cổ tức). Năm 1999 thu nhập của nhân viên công ty
CP Đại lí liên hiệp vận chuyển đạt 4 triệu đồng /ngời /tháng gấp 3 lần so với
trớc khi CPH, thu nhập ở công ty Ong mật Tp HCM đạt 1.3 triệu đồng /ngời
/tháng năm 1999 tăng 2,6 lần so với trớc khi CPH.
Đợc làm việc trong một môi trờng và cơ chế mới ngời lao động đã
thực sự là chủ nhân của doanh nghiệp. Cơ chế bình quân bao cấp bị xoá bỏ
ý thức tự giác, tổ chức kỉ luật, tính chủ động, sáng tạo và tiết kiệm đợc nâng
cao góp phần đem lại hiệu quả sản xuất, lợi ích thiết thực cho công ty, nhà
nớc và xã hội.

Huy động vốn
Tại thời điểm CPH 370 DNNN CPH có giá trị phần vốn của nhà nớc
là 4349 tỉ đồng qua CPH đã thu thêm 1432 tỉ của các cá nhân, pháp nhân
thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau đầu t vào các công ty CP, đồng
thời nhà nớc đã thu lãi 714 tỉ đồng để đầu t vào các doanh nghiệp khác và
giải quyết những chính sách cho ngời lao động trong DNNN thực hiện
CPH. Phần vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp CPH khi xác định lại nhìn
chung đều tăng lên từ 10-15% so với giá trị ghi trên sổ sách. Nh vậy khi
thực hiện CPH vốn NN tại các doanh gnhiệp CP không mất đi mà còn tăng
lên và còn thu hút đợc một nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
Tuy nhiên, số lợng 370 DNNN CPH mới chỉ chiếm 7% tổng số
DNNN hiện có .Tổng số vốn nhà nớc tại các doanh nghiệp CPH so với tổng
số vốn NN tại các doanh nghiệp NN hiện nay chỉ chiếm 1.23%. Điều này
cho thấy số lợng doanh nghiệp và số vốn nhà nớc CPH còn chiếm tỉ trọng
rất nhỏ cha có tác động tới việc cơ cấu lại vốn của khu vực DNNN.
Trong kế hoạch đợt 1 năm 2000 chính phủ giao nhiệm vụ cho các bộ
nghành địa phơng triển khai thực hiện CPH 390 DNNN. Trên thực tế đến


hết 5/2000 cả nớc mới thực hiện CPH hoá đuợc 60 doanh nghiệp, cha đạt
1/3 kế hoạch đề ra. Nh vậy mặc dù đã thấy đợc những mặt tích cực do CPH
đem lại nhng vẫn còn tồn tại trong qoá trình triển khai khiến cho tiến độ
của công tác CPH thờng bị chậm so với kế hoạch.
Kế hoạch CPH DNNN trong thời gian tới:
Những chỉ tiêu:
Trong 3 năm 2000-2003 dự kiến sẽ CPH đa dạng hoá sở hữu 1498
DNNN chiếm 65,3%trong tổng số 2280 DNNN thuộc diện xắp xếp của thời
kì này. Cụ thể theo các năm nh sau:
3 năm tiêp theo 2003-2005 dự kiến sẽ CPH giao bán ,khoán cho thuê
hơn 900 DNNN. Cùng các hình thức tổ chức khác, tổng số trong vòng 6

năm 2000-2005 sẽ sắp sếp 3280 DNNN.
Trên cơ sở lộ trình chung, phù hợp với điều kiện cụ thể từng Bộ, địa
phơng và tổng công ty91 triển khai xây dựng và thực hiện phơng án tổng
thể sắp sếp và đổi mới doanh nghiệp nhà nớc thuộc phạm vi mình quản lý,
trong đó có kế hoạch chia theo từng năm đối với tiến độ triển khai cổ phần
hoá và đa dạng hoá sở hữu doanh nghiẹp nhà nớc.
Số lao động hiện đang làm việc trong các doanh ngiệp dự kiến Cổ
phần hoá trong 3 năm từ năm 2000-2002 là 311977 ngời, bằng 72,7% tổng
số lao động trong các doanh nghiệp dự kiến CPH trong 3 năm 2000-2003
là 311.977 ngời bằng 72.7% tổng số lao động trong các doanh nghiệp thuộc
diện xắp xếp thời kì này và chỉ bằng 1.9 tổng số lao động đang làm việc tại
5280 DNNN hiện nay.
Về quy mô,các doanh nghiệp thuộc diện xắp xếp nói chung cũng nh
thực hiện CPH giao, bán, khoán cho thuê nói riêng đa phần là doanh nghiệp
quy mô vừa và nhỏ .Số có vốn nhà nớc dới 10 tỉ đồng chiếm tới 75%và
thuộc những ngành nhà nớc không cần nắm giữ.
Kết quả thực hiện công tác CPH giao,bán ,khoán cho thuê DNNN sẽ
góp phần quan trọng vào tiến trình đổi mới xắp xếp lại DNNN trong kế


hoạch 3 năm từ 2000-2003.Quá trình triển khai với những kết quả đạt đợc
tốt xẽ làm tăng quy mô DNNN từ vốn bình quân 18,425tỉ đồng lên 27,117
tỉ đồng /doanh nghiệp giảm 18,5% tổng số nợ 21% nợ ngân hàng hiệu quả
hoạt động kinh doanh của DNNN cũng đợc nâng cao lên đáng kể từ chỗ tỉ
trọng DNNN thực sự hoạt động có hiệu quả và có triển vọng đứng vững
trong quá trình hội nhập chỉ đạt 21% tại thời điểm hiện nay theo dự báo và
chiến lợc phát triển của các bộ ngành tổng Cty địa phơng dến kết thúc kế
hoạch đầu năm 2003 tỷ lệ này sẽ đạt trên 50%.
Chính vì thực trạng cổ phần hoá doanh nghiệp diễn ra thờng chậm so
với kế hoạch nên muốn đạt đợc những chỉ tiêu đã đề ra ở trên, chúng ta phải

tìm hiểu những nguyên nhân cản trở và tìm ra những biện pháp khắc phục.

Chơng 3

Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình hình

thành và nâng cao vai trò của công ty cổ phần ở Việt
Nam
3.1 Những nguyên nhân cơ bản cản trở quá trình hình thành công
ty cổ phần ở nớc ta hiện nay
Thứ nhất :Trình độ xã hội hoá sản xuất ở nớc ta vẫn còn thấp .Nớc ta,
nền sản xuất chủ yếu vẫn là nền sản xuất nhỏ manh mún ,tản mạn ,phân
công lao động cha phát triển (70% lao động là nông nghiệp ) kỹ thuật lạc
hậu ,trình độ công nhân còn hạn chế từ đó dẫn đến năng suất lao động thấp
tích luỹ thấp ,các doanh nghiệp luôn thiếu vốn và khó có điều kiện đổi mới
kỹ thuật để tăng năng suất lao động .Vì vậy khi muốn trở thành công ty cổ
phần doanh nghiệp phải phát hành cổ phiếu thì cổ phiếu sẽ kém sức hấp dẫn
với các cổ đông .
Mặt khác cũng do năng suất lao động thấp nên thu nhập của ngời lao
động cũng thấp (bình quân 250$ /ngời /năm)khả năng tích luỹ để tái sản
xuất mở rộng rất hạn hẹp ,do đó có thể dự đoán số ngời có tiền mua cổ
phiếu không nhiều .Hơn nữa ở nớc ta do sống trong cơ chế bao cấp những


ngời có thu nhập cao thờng tích luỹ dới dạng mua sắm đồ vật có giá trị nh :
vàng ,xe cộ ,nhà cửa ... Chứ cha có thói quen tích luỹ theo kiểu mua cổ
phiếu .
Thứ hai : Sự thiếu vắng thị trờng chứng khoán cũng là một nguyên
nhân quan trọng ngăn cản quá trình hình thành công ty cổ phần ở nớc ta .
Sự ra đời của công ty cổ phần tạo tiền đề và đòi hỏi phải có sự ra đời tơng ứng của thị trờng chứng khoán để trao đổi ,mua bán cổ phiếu ,trái phiếu

...nhằm khai thông dòng chảy của đồng vốn ,không có thị trờng chứng
khoán dòng chảy vốn bị tắc nghẽn gây cản trở cho quá trình hình thành
công ty cổ phần .Hiện nay ở nớc ta cha có hệ thống pháp luật về thị trờng
chứng khoán ,cha có cơ chế bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho cổ đôngvì vậy
đã gây khó khăn cho sự hình thành công ty cổ phần .
Thứ ba : Thiếu môi trờng pháp luật ,kiểm toán để hình thành công ty
cổ phần .ở nớc ta đã ban hành luật công ty để tạo cơ sở pháp lí cho sự ra đời
công ty cổ phần ,nhng nhiều thể chế pháp lý và các chính sách khác nhau
đều còn bỏ ngỏ hoặc thiếu đồng bộ thêm vào đó luật thơng mại luật kiểm
toán ,luật chứng khoán sắp tới mới đợc ban hành .Tất cả những thiếu sót đó
đã gây trở ngại cho sự hình thành công ty cổ phần .
Luật pháp cũng cha quy định cụ thể về chế độ kiểm toán bắt buộc đối
với hoạt động tài chính của công ty cổ phần vì vậy các bảng tổng kết tài sản
của công ty thiếu sự thuyết phục đối với các nhà đầu t việc phát hành cổ
phiếu sẽ gặp khó khăn.
Thứ t : Nhận thức t tởng và tâm lý xã hội cha quen với hình thức đầu t
bằng cổ phiếu ,có tâm lý e ngại sợ chệnh hớng xã hội chủ nghĩa .
Công ty cổ phần ra đời và phát triển trong nền sản xuất lớn t bản chủ
nghĩa nên trong nhận thức của đông đảo ngời dân nớc ta đã đồng thức hình
thức kinh tế này với chủ nghĩa t bản ,sợ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
sẽ mất xã hội chủ nghĩa do đó có tâm lí vừa làm vừa sợ


Mặt khác do tồn tại lâu trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung nên đông
đảo công chúng không quen với tâm lí ham làm giàu và không dám chấp
nhận rủi ro mạo hiểm để đầu t bằng cổ phiếu .
Thêm nữa việc tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân về cổ phần hoá về
sử dụng các hình thức kinh tế chủ nghĩa t bản trong thời kỳ quá độ cha đợc
chú trọng đúng mức .Điều đó cũng làm cản trở quá trình hình thành công ty
cổ phần ở nớc ta .

Thứ năm : Những khó khăn riêng đối với doanh nghiệp nhà nớc
-Khó khăn đầu tiên đối với quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
là phản ứng từ một bộ phận lãnh đạo doanh nghiệp nhà nớc. Những ngời
này sợ bị mất chức, mất quyền, sợ bị trách nhiệm, sợ phải đối mặt với thị trờng nên đã không hăng hái thực hiện cổ phần hoá. Ngoài ra, còn có một số
qui định cha đồng bộ và không khuyến khích ngời lãnh đạo doanh nghiệp
tham gia cổ phần hoá. Ví dụ: việc xếp lơng chức vụ đối với viên chức quản
lý doanh nghiệp, xác định phụ cấp...dựa trên cơ sở xếp hạng doanh nghiệp
và hạng doanh nghiệp đợc đánh giá theo các tiêu chí về vốn, chủng loại mặt
hàng kinh doanh, phạm vi hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh (Doanh
thu nộp ngân sách nhà nớc, lợi nhuận...). Khi doanh nghiệp nhà nớc cổ phần
hoá đơn vị thành viên hay tổng công ty cổ phần hoá doanh nghiệp thành
viên thì các tiêu chí nêu trên của doanh nghiệp hay tổng công ty đều có xu
hớng giảm xuống và doanh nghiệp sẽ bị xếp xuống hạng, làm giảm mức lơng, phụ cấp của ngời lãnh đạo. Do vậy họ không muốn cổ phần hoá bộ
phận doanh nghiệp hoặc cổ phần hoá doanh nghiệp thành viên của tổng
công ty.
-Ngời lao động có tâm lý chung sợ mất việc làm sau khi doanh nghiệp
cổ phần hoá, sợ sự phân biệt đối xử giữa khu vực nhà nớc và khu vực ngoài
nhà nớc...
Tuy quan niệm xã hội đã có nhiều thay đổi nhng định kiến về vị trí
ngời lao động làm việc trong doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn còn khá
nặng nề. Thực tế, ngời lao đông trong doanh nghiệp nhà nớc đợc chia lợi


×