Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Cty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế ở nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.3 KB, 26 trang )

Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
I. Lời nói đầu
Công ty cổ phần cho tới hiện nay không còn là vấn đề kinh tế mới lạ đối với
nền kinh tế thế giới. Công ty cổ phần đã xuất hiện từ thế kỷ XVII và phát triển
mạnh mẽ trong thời kỳ diễn ra cách mạng công nghiệp. Đến đầu thế kỷ XX, công
ty cổ phần đã trở thành hình thức kinh doanh phổ biến ở hầu hết các nớc có nền
kinh tế thị trờng phát triển.
ở nớc ta từ cuối những năm 80, các doanh nghiệp Nhà nớc khi phải đối diện
với nền kinh tế thị trờng dựa trên quy luật giá trị có sự điều tiết của Nhà nớc đã
thể hiện là một gánh nặng tài chính hơn là các nhân tố nhân tạo tạo sự phồn vinh
cho đất nớc. Các giải pháp kinh tế vĩ mô đã đợc Nghị quyết đại hội VI đề cập và
đợc cụ thể hóa thêm một bớc tại đại hội VII "cải cách triệt để khu vực kinh tế Nhà
nớc, đa dạng hóa các hình thức tổ chức và cơ chế hoạt động trong đó hình thức cổ
phần hóa (CPH) chính là một bộ phận mở cửa đa dạng hóa sở hữu". Vào ngày
21/12/1990 luật công ty đã đợc Quốc hội nớc CHXHCN Việt Nam thông qua. Vì
vậy đối với chúng ta đây vẫn còn là vấn đề mới mẻ với nhiều vấn để cần bàn luận.
Mở rộng tầm hiểu biết nói chung và vấn để cổ phần hóa nói riêng, những mặt đợc
và còn cha làm đợc của CPH. Vì vậy em quyết định chon đề tài "Công ty cổ phần
và vai trò của nó trong phát triển kinh tế ở nớc ta hiện nay".
Trong phạm vi bài viết này, em xin đề cập đến một số vấn đề cơ bản sau đây:
Những lý luận chung về công ty cổ phần.
Công ty cổ phần và vai trò của nó trong phát triển kinh tế ở nớc ta.
Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình hình thành và nâng cao vai trò của công
ty cổ phần ở Việt Nam.
Với những kiến thức đã đợc học, những kiến thức còn sơ lợc về công ty cổ
phần, một hình thức kinh doanh mới mẻ ở Việt Nam, mặc dù đã cố gắng hết sức
nhng chắc chắn rằng bài viết sẽ còn nhiều hạn chế, em rất mong đợc sự góp ý của
thầy cô. Em xin cảm ơn!
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 1
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
mục lục


Trang
I- lời nói đầu
1
II- Nội dung
2
Chơng I: Lý luận chung về công ty cổ phần
1.1. Khái niệm chung về công ty cổ phần
2
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Đặc điểm
1.2. Tính tất yếu khách quan hình thành công ty cổ phần
4
1.2.1. Cơ sở lý luận
1.2.2. Thực tiễn
5
1.3. Vai trò của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế
7
1.3.1. Vai trò
1.3.2. Hạn chế
8
Ch ơng II: Quá trình hình thành và vai trò của công ty cổ phần
trong phát triển kinh tế ở việt nam
9
2.1. Sự hình thành và phát triển công ty cổ phần ở việt nam
2.1.1. Tính tất yếu khách quan hình thành công ty cổ phần
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
10
2.2. Vai trò của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế ở Việt Nam
16
2.3. Thực trạng của quá trình thành lập công ty cổ phần ở Việt Nam

17
2.3.1. Những thành tựu đã đạt đợc
2.3.2. Những hạn chế trong quá trình hình thành
18
Chơng III: Một số giải pháp đẩy mạnh quá trình hình thành và
nâng cao vai trò của công ty cổ phần ở Việt Nam
19
3.1. Nguyên nhân gây cản trở quá trình hình thành và nâng cao vai trò
của công ty cổ phần ở Việt Nam
3.2. Một số giải pháp
22
III- Kết luận
24
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 2
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
tài liệu tham khảo
1. Phùng Thị Đoan, Hoàng Công Thi: Cổ phần hóa các doanh nghiệp Nhà nớc,
Bộ Tài chính- Viện Khoa học tài chính Hà Nội 1992
2. Phan Nguyên Hàm: Thị trờng chứng khoán và Công ty cổ phần. Nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1998.
3. Phan Thanh Phố: Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt
Nam, Nhà xuất bản Giáo dục 1996.
4. Giáo trình KTCT, tập I, Trờng Đại học Kinh tế Quốc Dân- 1998.
5. Tạp chí con số và sự kiện, số 12/2001, số 1/2002.
6. Tạp chí quản lý Nhà nớc số 7/2001.
7. Tạp chí kinh tế dự báo số 3, 18/2000.
8. Tạp chí kinh tế phát triển 114, 118 năm 2000.
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 3
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
II. Nội dung

Chơng I:
Lý luận chung về công ty cổ phần.
1.1. Khái niệm chung về công ty cổ phần.
1.1.1. Khái niệm.
Sự xuất hiện của công ty cổ phần trong nền kinh tế thế giới đến nay là một quá
trình lịch sử phát triển hàng mấy trăm năm. Đây là kiểu tổ chức doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng. Sự ra đời của công ty cổ phần không nằm trong ý
muốn chủ quan của bất kỳ một lực lợng nào mà đó là một quá trình kinh tế khách
quan.
Các công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới ra đời vào khoảng thế kỷ 17. Nó gắn
liền với sự bóc lột của chủ nghĩa đế quốc ở các nớc thuộc địa. Sang thế kỷ 19,
công ty cổ phần đã phát triển mạnh mẽ. Công ty cổ phần ra đời đợc coi nh là một
"phát minh" của loài ngời trong nền sản xuất xã hội.
Có khá nhiều khái niệm về công ty cổ phần nhng nhìn chung công ty cổ phần
là doanh nghiệp trong đó các cổ đông góp vốn kinh doanh và chịu trách nhiệm
trong phạm vi góp vốn của mình trên cơ sở tự nguyện để tiến hành hoạt động kinh
doanh nhằm thu lợi.
Vốn của công ty cổ phần đợc chia làm nhiều phần bằng nhau và đợc gọi là cổ
phần. Cổ phần đợc thể hiện dới hình thức cổ phiếu trong đó cổ phiếu là một thứ
chứng khoán có giá trị, ghi nhận quyền sở hữu cổ phần, đồng thời bảo đảm sở hữu
cổ phiếu có quyền lĩnh một phần thu nhập của công ty tơng ứng với số tiền ghi
nhận trên cổ phiếu.
Cổ đông chính thức là ngời sở hữu cổ phần hay có cổ phần góp vào công ty cổ
phần.
1.1.2. Đặc điểm.
Hình thức công ty cổ phần đã xuất hiện rất sớm ở các nớc t bản công nghiệp.
Công ty cổ phần ra đời đã đánh dấu một bớc tiến bộ đáng kể về hình thức tổ chức
kinh doanh, sự phát triển kinh tế và trình độ quản lý của nền kinh tế t bản chủ
nghĩa. Mặc dù có những tên gọi, tổ chức và hoạt động.. khác nhau nhng loại hình
công ty cổ phần đều có những đặc điểm nhất định.

Về mặt pháp lý.
Loại công ty này có t cách pháp nhân độc lập, đợc hởng quy chế pháp lý độc
lập, tách rời với các thành viên, có t cách là bên nguyên để kiện các bên khác.
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 4
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
Chế độ chịu trách nhiệm của công ty cổ phần là chế độ chịu trách nhiệm hữu
hạn. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty theo tỷ lệ
phần vốn của họ. Công ty chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của công ty.
Về tài chính.
Vốn công ty đợc chia thành các cổ phần, là đặc trng có tính chất quyết định để
phân biệt giữa công ty cổ phần với các loại hình kinh tế khác. Cổ phần là phần
vốn cơ bản của công ty, thể hiện một khoản giá trị thực tế tính bằng tiền gọi là
mệnh giá cổ phần. Cổ phần chứng minh t cách thành viên của cổ đông. Cổ phần
đợc biểu hiện về hình thức bằng cổ phiếu. Về việc huy động vốn, ngoài cách huy
động vốn mà các công ty khác vẫn làm, công ty cổ phần còn có thể phát hành các
cổ phiếu và trái phiếu. Cách huy động vốn này tạo khả năng cho công ty cổ phần
huy động đợc nguồn vốn lớn và nhanh hơn nhiều. Cách này đồng thời cũng làm
thay đổi cơ cấu các nguồn vốn. Hơn nữa, đó cũng là cách đa dạng hóa các loại
công cụ tài chính với những đặc điểm khác nhau để phân bố rủi ro và chuyển đổi
linh hoạt trong hoạt động kinh doanh.
Về mặt sở hữu.
Các công ty cổ phần có số lợng cổ đông lớn hơn nhiều so với các loại công ty
khác. Công ty ở mức độ quy mô nhỏ cũng có tới hàng trăm, ngàn cổ đông, ở quy
mô lớn có tới chục vạn, thậm chí hàng triệu. Chủ sở hữu của công ty cổ phần là
các cổ đông, song phần lớn các cổ đông không tham gia quản lý, mà giao cho bộ
máy quản lý của công ty điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Họ chỉ
thực hiện quyền sở hữu trên các phơng diện sau:
- Thu lợi tức cổ phần trên cơ sở hoạt động của công ty.
- Tham gia đại hội cổ đông để hoạch định những vấn đề có tính chiến lợc của
công ty nh thông qua điều lệ, phơng án xây dựng công ty, quyết toán tài

chính, bầu, ứng cử vào cơ quan lãnh đạo của công ty.
- Tuy không đợc rút vốn khỏi công ty nhng các cổ đông có thể chuyển nhợng
quyền sở hữu của mình thông qua mua bán.
Về mặt tổ chức.
Do tính chất nhiều chủ sở hữu của công ty cổ phần nên các cổ đông không thể
thực hiện trực tiếp vai trò chủ sở hữu của mình mà phải thông qua tổ chức đại
diện làm nhiệm vụ trực tiếp quản lý công ty, bao gồm: Đại hội cổ đông, hội đồng
quản trị, giám đốc điều hành và các kiểm soát viên. Việc phân công quyền lực
giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức, quy định chức năng hoạt động và mối liên
hệ giữa các bộ phận là một vấn đề phức tạp thờng không hoàn toàn giống nhau
giữa các nớc, thậm chí giữa công ty trong một nớc. Nó còn phụ thuộc vào thể chế
Nhà nớc, chế độ chính trị, trình độ phát triển kinh tế.
Về tính chất dân chủ trong quản lý.
Trong công ty cổ phần, số lợng các cổ đông là chủ sở hữu trực tiếp của công ty
theo phần vốn góp là rất đông. Vì thế, cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ
phận phải vừa bảo đảm đợc vai trò sở hữu, vừa bảo đảm cho công ty cổ phần hoạt
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 5
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
động có hiệu quả. Bằng việc mệnh giá cổ phiếu tơng đối thấp có thể thu hút đợc
đông đảo sự tham gia của công chúng, kể cả ngời lao động trong các công ty cổ
phần khác. Công ty cổ phần trở thành tổ chức mang tính xã hội hóa cao và thể
hiện tính dân chủ trong quản lý kinh tế. Hoạt động của công ty cổ phần thể hiện
tính công khai cao, đặc biệt là công khai với toàn bộ cổ đông với t cách là những
chủ sở hữu, do đó tạo điều kiện cho các cổ đông có điều kiện kiểm tra hoạt động
của công ty.
1.2. Tính chất khách quan hình thành công ty cổ phần.
1.2.1. Cơ sở lý luận.
Quy luật phủ định của phủ định là một trong 3 quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật. Theo quy luật: Thế giới thực tại mà con ngời đang sống bao gồm
tất cả các lĩnh vực (tự nhiên, xã hội, t duy con ngời) đều luôn luôn ở trong quá

trình vận động, phát triển và biến đổi không ngừng. Quá trình phát triển, biến đổi
ấy là quá trình cái mới ra đời trên cơ sở cái cũ, thay thế cái cũ và phát triển cao
hơn, hoàn thiện hơn. Phủ định biện chứng là sự phủ định khách quan, nguyên
nhân của quá trình phủ định biện chứng nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó là
quá trình mà các mặt đối lập đấu tranh chuyển hóa lẫn nhau, mâu thuẫn đợc giải
quyết, sự vật cũ mất đi, sự vật mới ra đời. Đó là thuộc tính vốn có của bản thân sự
vật. Nó hoàn toàn không phải do một sức mạnh nào kể cả ý chí con ngời. Trong
sự vận động vĩnh viễn của vật chất, sợi dây chuyền của những lần phủ định biện
chứng là vô tận, cái mới phủ định cái cũ.
Phép biện chứng giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất vạch ra quy luật
khách quan của sự phát triển xã hội nh một quá trình lịch sử tự nhiên: "trong sự
sản xuất ra đời sống xã hội của mình, con ngời ta có những quan hệ nhất định, tất
yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của họ- tức những quan hệ sản xuất, những
quan hệ này phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của các lực lợng sản
xuất vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế
xã hội, tức cơ sở hiện thực, trên đó xây dựng nên một kiến trúc thợng tần pháp lý
và chính trị và tơng ứng với cơ sở thực tại đó thì có những hình thái ý thức xã hội
nhất định. Phơng thức sản xuất đời sống vật chất quyết định các quá trình sinh
hoạt xã hội, chính trị và tinh thần nói chung. Không phải ý thức con ngời quyết
định sự tồn tại của họ. Trái lại chính sự tồn tại xã hội của họ quyết định ý thức
của họ. Tới một giai đoạn phát triển nào đó của chúng, các lực lợng sản xuất vật
chất của xã hội sẽ mâu thuẫn với những quan hệ sản xuất hiện có. Từ chỗ là
những hình thức phát triển của lực lợng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành
những xiềng xích của lực lợng sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại của cuộc cách
mạng xã hội". (Các Mác- Ăng ghen: tuyển tập, tII, NXB Sự thật, HN, 1981)
Công ty cổ phần là hình thức phát triển cao, một bớc tiến bộ đáng kể về hình
thức tổ chức kinh doanh. Kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật áp dụng
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 6
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
vào kinh doanh ngày càng lớn do đó yêu cầu về quy mô, vốn cao. Hình thức kinh

doanh mới, phù hợp cần ra đời. Vì vậy, công ty cổ phần ra đời là một yếu tố
khách quan.
1.2.2. Thực tiễn
Quá trình xã hội hóa t bản tăng cờng tích tụ và tập trung t bản ngày càng cao là
nguyên nhân hàng đầu thúc đẩy công ty cổ phần ra đời.
Trong nền sản xuất hàng hóa, quy luật giá trị tác động mạnh sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các nhà t bản, buộc họ tìm cách cải tiếng nâng cao trình độ kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nhằm sao cho giá trị
hàng hóa cá biệt của mình thấp hơn hoặc bằng mức giá trị hàng hóa xã hội thì
mới có thể tồn tại và phát triển. Điều này thờng chỉ những nhà t bản lớn có quy
mô sản xuất ở mức độ nhất định mới có đủ khả năng để trang bị kỹ thuật hiện đại
làm cho năng suất lao động tăng lên, do đó mới có thể giành thắng lợi trong cạnh
tranh. Còn các nhà t bản nào có hàng hóa giá trị cá biệt cao hơn mức giá trị hàng
hóa xã hội sẽ bị thua lỗ và phá sản. Để tránh những kết cục bi thảm trong cạnh
tranh, các nhà t bản vừa và nhỏ cần tích tụ vốn để mở rộng quy mô sản xuất và
hiện đại hóa các trang thiết bị, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm. Song đây là biện pháp hết sức khó khăn và hơn nữa việc tích tụ
vốn phải mất một thời gian dài mới có thể thực hiện đợc. Một lối thoát nhanh hơn,
có hiệu quả hơn là các nhà t bản vừa và nhỏ có thể thỏa hiệp và liên minh với
nhau, tập trung các t bản của họ thành một t bản lớn để đủ sức cạnh tranh và
giành u thế với các t bản khác. Từ hình thức tập trung nh vậy, các công ty cổ phần
dần dần đợc hình thành và phát triển. Sự ra đời và phát triển của nền đại công
nghiệp cơ khí, của tiến bộ kỹ thuật tạo động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời
và phát triển: Công ty cổ phần ra đời sớm (thế kỷ XVI) nhng phải đợi đến cuối thế
kỷ XIX mới đợc phát triển một cách rộng rãi và trở thành phổ biến trong các nớc
t bản. Công ty cổ phần hình thành và phát triển mạnh mẽ phù hợp với tính chất và
trình độ phát triển của lực lợng sản xuất và yêu cầu của cạnh tranh khắc nghiệt
trong nền kinh tế thị trờng. Sự phát triển lực lợng sản xuất và do trinh độ kỹ thuật
ngày càng phát triển cao, đòi hỏi t bản cố định tăng lên, và vì thế quy mô tối thiểu
mà một nhà t bản phải có để có thể kinh doanh dù trong điều kiện bình thờng

cũng phải lớn. Một số t bản cá biệt còn đang phân tán trong nền kinh tế bằng cách
góp vốn cùng kinh doanh. Và điều đó cũng đã hình thành các công ty cổ phần.
Mặt khác do kỹ thuật ngày càng phát triển, làm xuất hiện ngày càng nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực kinh doanh và những mặt hàng mới có hiệu quả hơn, đã thu
hút các nhà t bản đổ xô vào các ngành, lĩnh vực và các mặt hàng mới này, bằng
cách di chuyển t bản từ ngành, lĩnh vực và các mặt hàng kinh doanh kém hiệu
quả. Điều này càng gây ra khó khăn cho các nhà t bản khi di chuyển vốn bởi vì họ
không thể ngay bỗng chốc chuyển vốn sang xây dựng ngay một doanh nghiệp
mới, mà chỉ rút bới và chuyển dần từng bộ phận mà thôi. Quá trình đó có thể kéo
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 7
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
dài và do vậy họ có thể mất thời cơ. Mâu thuẫn nh vậy chỉ có thể giải quyết đợc
bằng cách các nhà t bản cá biệt liên minh với nhau, cùng nhau góp vốn để xây
dựng xí nghiệp lớn. Cùng chung mục đích đi tìm lợi nhuận siêu ngạch, họ đã gặp
nhau góp vốn thành lập công ty cổ phần.
Sự phân tán t bản để tránh rủi ro trong cạnh tranh và tạo thế mạnh trong quản
lý.
Sản xuất càng phát triển, trình độ kỹ thuật càng cao, cạnh tranh càng khốc liệt,
thì sự rủi ro trong kinh doanh, đe dọa phá sản đối với nhà t bản càng lớn. Để giải
quyết vấn đề này, các nhà t bản đã phải phân tán t bản của mình để tham gia vào
nhiều t bản khác biệt nghĩa là tham gia đầu t ở nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều
công ty khác nhau. Với cách làm này, một mặt các nhà t bản tìm cách chia sẻ sự
thiệt hại cho nhiều ngời khi gặp rủi ro, nhng mặt khác do cùng đợc một số đông
ngời cùng tham gia quản lý, tập trung đợc trí tuệ của nhiều ngời, công ty cổ phần
hạn chế đợc rủi ro trong kinh doanh. Cho đến nay, công ty cổ phần là hình thức tổ
chức, quản lý sản xuất kinh doanh đợc các nhà t bản a chuộng nhất nên nó đợc
hình thành và phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển rộng rãi chế độ tín dụng cũng đã tạo điều kiện thúc đẩy công ty cổ
phần.
Sự phát triển của kinh tế hàng hóa tất yếu ra đời và làm phát triển các loại thị

trờng, trong đó có thị trờng vốn. Nguyên nhân gây ra sự ra đời và phát triển của
thị trờng vốn là do đặc điểm của sự vận động vốn, tiền tệ trong quá trình sản xuất
và lu thông không ăn khớp với nhau về không gian và thời gian làm nảy sinh tình
hình có những doanh nghiệp đã tiêu thụ đợc hàng hóa nhng cha sử dụng- tức là có
khoản tiền tệ nhàn rỗi. Ngợc lại có những doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc hàng hóa
nhng lại có nhu cầu về vốn và sản xuất kinh doanh.. Trong các tầng lớp dân c có
một bộ phận không sử dụng ngay hết số tiền kiếm đợc mà để dành cho các mục
đích khác. Ngợc lại có bộ phân dân c lại cần tiêu cho nhu cầu chi tiêu. Những
mâu thuẫn này đợc giải quyết thông qua tín dụng. Tín dụng là quan hệ kinh tế dới
hình thức quan hệ tiền tệ mà ngời chủ sở hữu tiền cho ngời khác vay trong thời
gian nhất định để thu hồi một món lời gọi là lợi tức. Trong nền kinh tế thị trờng,
tín dụng có vai trò to lớn trong quá trình cạnh tranh làm giảm chi phí lu thông và
đẩy nhanh quá trình tái sản xuất. Tín dụng còn có vai trò động lực thúc đẩy việc
hình thành công ty cổ phần.
Thật vậy, việc phát hành cổ phiếu trong công ty cổ phần không thể nào thực
hiện đợc nếu không có thị trờng tiền tệ phát triển; nếu không có những doanh
nghiệp, dân c có nhu cầu sử dụng vốn tiền tệ trên thị trờng.
Thực tiễn lịch sử ra đời và phát triển của các công ty cổ phần trên thế giới đều
chứng tỏ việc phát hành cổ phiếu chỉ đợc thực hiện thông qua các ngân hàng, đôi
khi còn do bản thân ngân hàng tiến hành. Chẳng hạn ở Đức 1986, trong ngành
công nghiệp điện lực, có 39 công ty cổ phần hầu hết các công ty đều nảy sinh từ
sự giúp đỡ của ngân hàng.
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 8
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
Nh vậy về lịch sử, logic tín dụng có trớc khi thành lập ngân hàng, tín dụng là
động lực thúc đẩy công ty cổ phần ra đời. Tuy nhiên, công ty cổ phẩn không đồng
nhất với tín dụng. Khi mua cổ phiếu, ngời mua không phải là ngời cho vay của
công ty cổ phần, mà là ngời chủ của công ty đó. Nhng trên thực tế, việc bỏ vốn
tiền ra mua cổ phiếu chẳng qua là chuyển hóa vốn đó thành vốn sinh lời. Đứng về
mặt kinh tế, không thể coi chủ cổ phần với ngời chủ cho vay là một, ngời chủ cho

vay đòi hỏi phải có ngời vay và đối lập với ngời vay. Chủ cổ phần không đòi hỏi
phải có ngời vay. Trái lại sự xuất hiện công ty cổ phần có nghĩa là thủ tiêu ngời
vay và thay vào đó bằng ngời quản lý, ngời giám đốc làm thuê. Nh vậy công ty cổ
phần là một loại hình phát triển trên cơ sở tín dụng.
Tóm lại, công ty cổ phần là quá trình kinh tế khách qua do đòi hỏi của sự hình
thành và phát triển kinh tế thị trờng, nó là quá trình tất yếu của tập trung t bản. Nó
diễn ra một cách mạnh mẽ cùng với sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí
và tự do cạnh tranh dới chủ nghĩa t bản. Mác khẳng định: "Ngày nay sự thu hút
lẫn nhau giữa các nhà t bản riêng lẻ và xua hớng tập trung diễn ra mạnh hơn bao
giờ hết". Từ đầy đánh dấu một thời kỳ phát triển rộng khắp của các công ty cổ
phần, đồng thời nó trở thành hình thức tổ chức phổ biến ở hầu hết các nớc trên thế
giới.
1.3. Vai trò của công ty cổ phần trong phát triển kinh tế.
1.3.1. Vai trò.
Với tính chất khách quan của mình, công ty cổ phần ra đời đến nay đã trải qua
một giai đoạn lịch sử nhất định. Vì vậy, nó đã có những vai trò không nhỏ trong
phát triển kinh tế. Nó đợc thể hiện ở những điểm sau:
Tạo ra công cụ để có thể huy động vốn nhanh với quy mô lớn và hiệu quả.
Do quan hệ sở hữu trong công ty cổ phần là thuộc về các cổ đông nên quy mô
sản xuất có khả năng đợc mở rộng to lớn và nhanh chóng, mà không cá nhân nào
có thể thực hiện đợc. Kiểu tích tụ dựa vào cá nhân riêng lẻ diễn ra vô cùng chậm
chạp, còn tập trung tích tụ theo kiểu công ty cổ phần bằng cách thu hút đợc các
nguồn vốn của đông đảo các nhà đầu t và tiết kiệm của quảng đại quần chúng, lại
cho phép tăng quy mô rất nhanh. Mác đánh giá vai trò này của công ty cổ phần:
"Nếu cứ phải chờ cho đến khi tích lũy làm cho một nhà t bản riêng rẽ lớn lên đến
mức có thể đảm đơng việc xây dựng đờng sắt thì có lẽ đến ngày nay thế giới vẫn
cha có đờng sắt. Ngợc lại qua công ty cổ phần, sự tập trung đã thực hiện việc đó
trong nháy mắt."
Công ty cổ phần đã tạo ra một công cụ phân tán rủi ro nhằm hạn chế những tác
động tiêu cực về mặt kinh tế xã hội khi một doanh nghiệp lâm vào tình trạng

khủng hoảng.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong mức vốn của công ty là
san sẻ rủi ro cho các chủ nợ khi công ty bị phá sản. Vốn tự có của công ty huy
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 9
Trờng Đại học Kinh Tế Quốc Dân- Hà Nội
động thông qua phát hành cổ phiếu là vốn của nhiều cổ đông khác, do đó san sẻ
rủi ro cho nhiều cổ đông. Chính vì cách thức huy động vốn của công ty cổ phần
đã tạo điều kiện cho các nhà đầu t tài chính có thể mua cổ phiếu, trái phiếu của
các công ty ở nhiều ngành khác để giảm bớt tổn thất khi bị phá sản so với việc
đầu t tài chính vào một hay một số công ty ở cùng một ngành.
Việc ra đời của công ty cổ phần với việc phát hành các loại chứng khoán và
cùng với chuyển nhợng, mua bán chứng khoán đến một mức độ nhất định đã tạo
điều kiện cho sự ra đời thị trờng chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán ra đời là nơi để cho các nhà kinh doanh có thể tìm kiếm
đợc các nguồn tài trợ cho các hoạt động đầu t kinh doanh; là nơi khai thác các
nguồn tiết kiệm của những ngời tích lũy đến các nhà đầu t; là cơ chế phân bổ các
nguồn đầu t theo yêu cầu của nền kinh tế thị trờng; và là cơ sở quan trọng của
Nhà nớc thông qua đó để sử dụng các chính sách tiền tệ can thiệp vào hoạt động
của nền kinh tế thị trờng nhằm đạt đợc những mục tiêu lựa chọn. Thiếu thị trờng
chứng khoán không có nền kinh tế thị trờng phát triển. Song sự ra đời của thị tr-
ờng chứng khoán không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con ngời và là kết
quả của sự phát triển chung về xã hội, trong đó sự ra đời và phát triển, hoạt động
một cách hoàn hảo của công ty cổ phần giữ vai trò quyết định.
Công ty cổ phần bảo đảm sự tham gia của công chúng, tập hợp đợc nhiều lực l-
ợng khác nhau vào hoạt động chung. Mở rộng sự tham gia của các cổ đông vào
công ty đặc biệt là ngời lao động với t cách là ngời chủ thực sự chứ không phải
với t cách là ngời làm thuê, đẩy nhanh quá trình phân công lao động. Đây là vấn
đề có ý nghĩa trong công tác quản lý.
1.3.2. Hạn chế.
Công ty cổ phần ra đời tuy đã đóng góp vai trò lớn với quá trình phát triển kinh

tế xã hội, nhng không có nghĩa là nó không có những hạn chế.
Công ty cổ phần với trách nhiệm hữu hạn đã đem lại những thuận lợi cho công
ty, nhng lại chuyển hết rủi ro cho các chủ nợ. Công ty cổ phần gồm đông đảo các
cổ đông tham gia, nhng trong đó đa số các chủ nhân không biết nhau và cũng có
thể nhiều ngời trong họ không biết kinh doanh, mức độ tham gia góp vốn vào
công ty có sự khác nhau, do đó mức độ ảnh hởng của các cổ đông với công ty
khác nhau, điều đó sẽ dẫn tới việc lợi dụng và lạm dụng, nảy sinh tranh chấp và
phân hóa lợi ích giữa các nhóm cổ đông khác. Công ty cổ phần tuy có tổ chức
chặt chẽ nhng việc phân công về quyền lực và chức năng của từng bộ phận cho
hoạt động của công ty có hiệu quả là rất phức tạp. Công ty cổ phần là tổ chức có
tính dân chủ cao trong kinh tế phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn, do đó quyền kiểm soát
công ty trên thực tế vẫn ở trong tay các cổ đông lớn.
Chơng II
Đề án Kinh tế Chính trị Trang: 10

×