Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Du Lịch Và Vai Trò Của Du Lịch Đối Với Việc Phát Triển Đất Nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (224.48 KB, 40 trang )

Mở đầu
Ngày nay,trong xu thế toàn cầu hóa Du lịch đã trở thành một nhu cầu
không thể thiếu đợc - một hiện tợng phổ biến trong xã hội.Du lịch Việt Nam
đang có có những bớc chuyển biến rõ rệt, lợng khách Du lịch trong nớc và nớc
ngoài ngày càng gia tăng .Ngành đã đóng góp rất lớn vào nền kinh tế nớc ta
và góp phần không nhỏ trong việc thực hiện CNH-HĐH đất nớc, cải thiện đời
sống của nhân dân.Thu nhập từ các hoạt động kinh doanh Du lịch ngày càng
cao đã đa Du lịch trở thành một ngành công nghiệp không khói đóng vai trò
quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
ở nớc ta với kểt quả của công cuộc đổi mới,đất nớc ta đang vững bớc đi
lên hoà bình , ổn định và phát triển kinh tế .Trong những năm gần đây Đảng
và Nhà nớc ta cũng đã chú trọng ,quan tâm đến việc phát triển Du lịch trong
tình hình mới. Du lịch Việt Nam huy động mọi nguồn lực, tiếp tục đẩy mạnh
đà tăng trởng đã đạt đợc ,đảm bảo thực hiện vai trò của ngành kinh tế mũi
nhọn góp phần thực hiện cnh-hđh đất nớc. Hình ảnh Việt Nam đổi mới làm
bạn với tất cả các nớc và những thành tựu kinh tế của đất nớc đã tạo điều kiên
cho ngành Du lịch mở rộng thêm mối quan hệ với nhiều nớc trên thế
giới.Nhận thức đợc tầm quan trọng đặc biệt nh vậy của ngành,chúng ta cần
phải tìm ra những định hớng nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động của Du lịch
Việt Nam .
Hiện nay ,tài liệu nghiên cứu về hiệu quả hoạt Du lịch ở nớc ta còn rất hiếm.
Đây là thị trờng vô cùng hấp dẫn,nó mang lại lợi nhuận cao cho xã hội và thu
hút đơc nhiều ngoại tệ cho đất nớc. Ngành công nghiệp Du lịch còn góp phần
giải quyết công ăn việc làm và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
khác có liên quan.
Chính vì vậy,việc nghiên cứu thực trạng nguồn khách và biện pháp thu hút
khách Du lịch trong và ngoài nớc là vấn đề bức xúc cần đợc giải quyết nhằm
góp phần đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả kinh doanh Du lịch ở nớc ta hiện
nay.Do thời gian và khả năng có hạn ,mặc dù em đã cố gắng thu thập tài
liệu ,phân tích và tổng hợp các thông tin để làm bài tiểu luận đợc tốt nhng
cũng không thể tránh hết đợc các thiếu sót và những chỗ phân tích đánh giá


cha chặt chẽ ,đầy đủ . Em rất mong nhận đợc nhiều những ý kiến đóng góp
quý báu của các thầy cô để đề tài nghiên cứu này thực sự có hiệu quả .
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa và đặc biệt là giáo
viên trực tiếp hớng dẫn và tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này .

1


Phần I
lý luận chung về Du lịch và vai trò của Du lịch đối
với việc phát triển Đất nớc
I . Lý luận chung về Du lịch và thị trờng Du lịch
1.Khái niệm :
Ngày nay, Du lịch đã trở thành một hiện tợng kinh tế-xã hội phổ biến trên
thế giới và là thói quen trong nêp sống sinh hoạt của xã hội hiên đại.Tuy
nhiên,cho đến nay không chỉ ở nớc ta, nhận thức về nội dung Du lịch vẫn cha
đợc thống nhất.Trớc thc tế phát triển của ngành Du lịch về mặt kinh tế cũng
nh trong lĩnh vực đào tạo ,nghiên cứu ,thảo luận để đi đến thống nhất một số
khái niệm,trong đó có khái niệm về Du lịch là một đòi hỏi cần thiết.
Do điều kiện ,hoàn cảnh khác nhau dới những góc độ nghiên cứu khác
nhau,cũng vì thế mỗi ngời có một cách hiểu khác nhau về Du lịch .
Theo Ausher :Du lịch là nghệ thuât đi chơi của các cá nhân.
Còn ông Nguyễn Khắc Viện lại cho rằng: Du lịch là sự mở rộng không
gian văn hoá của con ngời.
Còn trong từ điển Tiếng Việt Du lịch lại đợc giải thích là đi chơi cho
biết xứ ngời.
Glusman :Du lịch là sự khắc phục về măt không gian của con ngời hớng
tới một điểm nhất định nhng không phải là nơi ở thơng xuyên của họ.
Guer freuler: Du lịch với ý nghĩa hiện đại của từ này là một hiện tợng của
thời đại chúng ta dựa trên sự tăng trởng về nhu cầu khôi phục sức khoẻ và sự

đổi thay về môi trờng xung quanh,dựa vao sự phát sinh, phát triển tình cảm
đối với vẻ đẹp của thiên nhiên.
Chia sẻ quan niệm này với Guer freuler , phó TS Trần Nhạn đa ra quan
điểm của mình:Du lịch la quá trình hoạt động của con ngời rời khỏi quê hơng
đên một nơi khác với muc đích chủ yếu là đơc thẩm nhân những giá trị vật
chất và tinh thần đặc sắc ,độc đáo khác la vơi quê hơng ,không nhằm mục
đích sinh lời đơc tính băng đồng tiền.
Azar nhận thấy Du lịch là một trong những hình thức di chuyển tạm thời
từ một vùng này sang một vùng khác , từ một nơc này sang một nớc khác nếu
không gắn với sự thay đổi nơi c chú hay nơi làm việc.

2


Quan điểm của Kaspar:Du lịch là toàn bộ những quan hệ về hiện tợng
xảy ra trong qúa trình di chuyển và lu trú cua con ngời tại nơi không phải là
nơi ở thờng xuyên hoặc nơi làm việc của họ.
Quan điểm của Hunziker và Kraff cũng băt nguồn từ ý tởng nàyDu lịch
la tổng hợp các mối quan hệ và hiện tợng băt nguồn từ cuộc hành trình và lu
trú tạm thời cả các cá nhân tại những nơi không phải là nơi ở va nơ lam viêc
thơng xuyên của họ.
Du lịch không chỉ là một hiện tợng xã hội đơn thuần mà nó phải gắn
chặt với hoat động kinh tế.Tuy nhiên, mỗi học giả lại có những nhận định
khác nhau về vấn đề này.
Theo Kuns,một yếu tố không thể thiếu đợc trong định nghĩa về Du lịch
cần đợc bổ sung la đến bằng các phơng tiện giao thông và sử dụng các xí
nghiệp Du lịch .
Nhà kinh tế học Kalfiotis cho rằng:Du lịch là sự di chuyển tạm thời của
cá nhân hay tập thể từ nơi ở đến một nơi khác nhằm thoả mãn nhu cầu, tinh
thần , đạo đức,do đó tạo nên các hoạt động kinh tế.

Picara Edmod đã đa ra định nghĩa:Du lịch là việc tổng hoà, việc tổ chức
và chức năng của nó không chỉ về phơng diện khach vãng lai mà chính về phơng diện giá trị do khách chỉ ra,và của những khách vãng lai đến vơi một túi
tiền đầy tiêu dùng trực tiếp(trớc hết trong khách sạn),và gián tiếp cho các chi
phí của họ nhằm thoả mãn nhu cầu hiểu biết và giải trí.
Mariot coi tất cả các hoạt động ,tổ chức,kỹ thuật và kinh tế phục vụ các
cuộc hành trình và lu trú của con ngời ngoài nơi c trú,với nhiều mục đích
ngoài mục đích kiếm việc làm và thăm viếng ngời thân là Du lịch .
Ngoài những khái niệm thiên về tiếp cận kinh tế,tiếp cận xã hội cũng có
một số khái niệm sau:Đối với Nguyễn Cao Thờng và Tô Đăng Hải cho rằng
Du lịch là một ngành kinh tế xã hội , dịch vụ ,có nhiệm vụ phục vụ nhu cầu
tham quan ,giải trí nghỉ ngơi có hoặc không kết hợp với các hoạt động chữa
bệnh , thể thao , nghiên cứu khoa học và nhu cầu khác
Theo Mathieson và wall ( Hoa kỳ) cho rằng : du lịch là sự di chuyển
tạm thời của ngời dân đến ngoài nơi ở và làm việc của họ , là những hoạt động
xảy ra trong quá trình lu lại nơi đến và các cơ sở vật chất tạo ra để đáp ứng
những nhu cầu của họ.
Michand-chuyên gia nghiên cứu về du lịch thuộc lĩnh vực địa lý đa ra
quan điểm của mình : Du lịch là tập hợp những hoạt động sản xuất và tiêu

3


thụ phục vụ cho việc đi lại và ngủ lại ít nhất một đêm ngoài nơi ở thờng ngày
với lý do giải trí , kinh doanh ,sức khoẻ , hội họp ,thể thao hoặc tôn giáo .
Ngoài tiếp cận môi trờng, hoạt động du lịch phải có tiếp cận cộng đồng
mới đảm bảo sự phát triển lâu dài . Coltman đã định nghĩa : Du lịch là quan
hệ tơng hỗ do sự tơng tác của bốn nhóm du khách , cơ quan cung ứng Du
lịch,chính quyền và dân c tại nơi đến Du lịch tạo nên.
Còn Robert W McIntosh, charles R. Goeldner,J.R Brent Ritchie phát
biểu về du lịch nh là tổng các hiện tợng và mối quan hệ nảy sinh từ tác động

qua lại giữa du khách,nhà cung ứng , chính quyền và cộng đồng chủ nhà trong
quá trình thu hút và đón tiếp du khách.
Theo Belarus nhấn mạnh : Du lịch là một dạng hoạt động của dân c
trong thời gian nhàn rỗi có liên quan đến sự di c và lu trú tạm thời ngoài nơi ở
thờng xuyên nhằm mục đích phát triển thể chất và tinh thần ,nâng cao trình độ
nhận thức văn hoá hoặc hoạt động thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá
trị về tự nhiên ,kinh tế ,văn hoá và dịch vụ .
Với mục đích quốc tế hoá ,tại Hội nghị Liên Hợp Quốcvề Du lịch họp
tại Roma , các chuyên gia đã đa ra định nghĩa về Du lịch Du lịch là tổng hợp
các mối quan hệ ,hiện tợng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc
hành trình và lu trú của cá nhân hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thờng xuyên của
họ hay ngoài nớc họ với mục đích hoà bình .Nơi họ lu trú không phải nơi làm
việc của họ.
Khác với quan điểm trên các học giả biên soạn Bách Khoa toàn th Việt
Nam đã tách hai nội dung cơ bản của Du lịch thành hai phần.
Nghĩa thứ nhất: Du lịch là một dạng nghỉ dỡng sức tham quan tích cực của
con ngời ngoài nơi c trú với mục đích : nghỉ ngơi ,giải trí , xem danh lam
thắng cảnh ,di tích lịch sử ,công trình văn hoá nghệ thuật
Nghĩa thứ hai: Du lịch đợc coi là một ngành kinh doanh tổng hợp có
hiệu quả cao về nhiều mặt nâng cao hiểu biết về thiên nhiên , truyền thống
lịch sử và văn hóa dân tộc ,từ đó góp phần làm tăng tình yêu đất nớc; đối với
ngời nớc ngoài là tình hữu nghị với dân tộc mình ;về mặt kinh tế Du lịch là
lĩnh vực kinh doanh mang lại hiệu quả rất lớn , có thể coi là hình thức xuất
khẩu hàng hoá và dịch vụ tại chỗ.
Ngày nay, tổ chức du lịch quốc tế( WTO) đã thống nhất khái niệm Du
lịch phản ánh các mối quan hệ có tính bản chất bên trong là cơ sở cho việc
nghiên cứu các xu hớng và qui luật phát triển của nó. Do đó : Du lịch là tổng
thể những hiện tợng về mối quan hệ phát sinh do sự tác động qua lại giữa
4



khách Du lịch ,ngời kinh doanh Du lịch, chính quyền sở tại và cộng đồng dân
c địa phơng trong quá trình thu hút và lu giữ khách Du lịch .Trong thực tế
cuộc sống , do sự phát triển của xã hội và nhận thức, các từ ngữ thờng có
nhiều nghĩa , nhiều khi trái ngợc nhau. Nh vậy việc giải thích bằng cách gộp
các nội dung khác nhau và một định nghĩa khó hiểu và không rõ ràng .Vì vậy,
dựa theo các cách tiếp cận trên , nếu tách thuật ngữ Du lịch thành hai phần để
định nghĩa nó .
Thứ nhất : Du lịch có thể hiểu là sự di chuyển và lu trú qua đêm tạm thời
trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi cơ trú nhằm mục
đích phục hồi sức khoẻ , nâng cao tại chỗ nhận thức về thế giới xung quanh,
có hoặc khômg kèm theo sự tiêu thụ một số giá trị tự nhiên, kinh tế , văn hóa
và dịch vụ do các cơ sở cung ứng .
Thứ hai Du lịch có thể đợc hiểu là một lĩnh vực kinh doanh các dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu naỷ sinh trong quá trình di chuyển và lu trú qua đêm
tạm thời trong thời gian rảnh rỗi của cá nhân hay tập thể ngoài nơi c trú với
mục đich phục hồi sức khoẻ, nâng cao nhận thức tại chỗ về thế giới xung
quanh .
Việc phân định rõ ràng hai nội dung cơ bản của khái niệm có ý nghĩa
góp phần thúc đẩy sự phát triển của Du lịch .
Ngoài những quan điểm khác nhau về Du lịch ta cũng cần quan tâm tới
một số quan điểm có liên quan đến Du lịch nh :
Hoạt động Du lịch ;bao gồm tất cả các hoạt động của một cá nhân đi
đến và lu những điểm ngoài nơi ở thờng xuyên của họ không dài hơn 1 năm
với mục đích nghỉ ngơi ,công vụ và những mục đích khác.
Sản phẩm du lịch : là tổng hợp những thứ nhằm đáp ứng nhu cầu mong
muốn của khách Du lịch ,nó bao gồm các dịch vụ Du lịch ,các loại hàng hoá
và tiện nghi cao cấp cho Du lịch đợc tạo nên do các yếu tố tự nhiên và trên cơ
sở vật chất kỹ thuật kỹ thuật lao động Du lịch ở 1 vùng 1 cơ sở nào đó .
Khách Du lịch quốc tế :là ngời nớc ngoài ,ngời Việt Nam định c ở nớc

ngoài đến Việt Nam không quá 12 tháng với mục đích tham quan nghỉ dỡng ,hành hơng thăm thân nhân ,bạn bè ,tìm hiểu cơ hội đầu t kinh doanh
Thị trờng Du lịch nh 1 bộ phận cấu thành tơng đối đặc biệt của thị trờng
hàng hoá nói chung bao gồm toàn bộ các mối quan hệ và cơ chế kinh tế có
liên quan đến địa điểm thời gian Du lịch fạm vi thực hiện ,hàng hoá và dịch vụ
nhằm thoả mãn nhu cầu xã hội về Du lịch .Xét ở góc độ một đơn vị kinh

5


doanh thì thị trờng Du lịch mọi khách hàng có mong muốn mua và tiêu dùng
các sản phẩm và dịch vụ Du lịch và có khả năng thanh toán cha đợc đáp ứng .
Thị trờng Du lịch xuất hiện muộn hơn so với thị trờng hàng hoá nói chung
,do Du lịch là nhu cầu không thể thiếu đợc của con ngời gia tăng cùng nhịp độ
tăng trởng của nền kinh tế .
Trên thị trờng Du lịch không có sự dịch chuyển của khối lợng hàng hoá vì
hoạt động Du lịch chỉ diễn ra nơi có tài nguên Du lịch và cơ sở vật chất kỹ
thuật phục vụ cho Du lịch .
Trên thị trờng Du lịch về dịch vụ du lịch chiếm tỷ trọng chủ yếu còn về
hàng hoá chiếm tỷ trọng nhỏ .
Đối tợng hàng hoá đặc biệt trên thị trờng Du lịch là hàng lu niệm . Hàng
lu niệm đóng vai trò quan trọng nh chiếc cầu nối giữa du khách và điểm Du
lịch .
II.Vai trò của ngành Du lịch
1.Lịch sử phát triển.
Du lịch là một nhu cầu không thể thiếu đợc trong đời sống kinh tế xã hội
và đã trở nên phổ biến ở nhiều quốc gia và là một thói quen trong nếp sống
sinh hoạt trong xã hội hiện đại . Có nớc coi Du lịch là nguồn thu chủ yếu ,
điều chỉnh cán cân thanh toán quốc tế ,có nớc coi Du lịch nh môt ngành kinh
tế mũi nhọn ,có sức hút đối với nhiều ngành. Ơ Việt Nam ,ngay từ những năm
1960 ngành Du lịch đã ra đời đánh dấu nhận thức của Đảng và Nhà nớc về

triển vọng kinh tế này.
Trong suốt 40 năm hình thành và phát triển ,đặc biệt trong thời kỳ đổi
mới và hội nhập ,Du lịch Việt Nam đã có những bớc phát triển vợt bậc,nhanh
chóng thu hẹp khoảng cách về phát triển Du lịch với các nớc trong khu vực trở
thành ngành kinh tế quan trọng trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của
đất nớc .
2.Vai trò của ngành Du lịch .
Vai trò của ngành Du lịch đối với nền kinh tế .
Dựa vào định nghĩa chúng ta thấy về phơng diện kinh tế ,Du lịch là một
ngành dịch vụ mà sản phẩm của nó dựa trên và bao gồm sản phẩm có chất lợng cao của nhiều ngành kinh tế khác nhau.
Vì vậy ,Du lịch ngày nay không chỉ là ngành kinh tế mang lại hiệu quả
kinh tế cao mà là đòn bẩy để thúc đẩy sự phát triển của các ngành kinh tế khác
6


,tạo ra tích lữu ban đầu cho nền kinh tế , là phơng tiện quan trọng để thực hiện
các chính sách mở cửa ,là chiếc cầu nối giữa thế giới bên ngoài và bên trong.
Du lịch có ảnh hởng rất rõ nét tới sự phát triển của nền kinh tế đất nớc
thông qua việc tiêu dùng của du khách . Và để hiểu rõ vai trò của Du lịch
trong quá trình tái sản xuất xã hội .
Trớc hết ta quan tâm tới việc tiêu dùng của Du lịch , đó là những nhu
cầu tiêu dùng đặc biệt :nhu cầu nâng cao kiến thức ,học hỏi, văn cảnh th
giãn ,nghỉ ngơi
Du lịch nhằm thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng các hàng hoá vật chất
và các hàng hoá phi vật chất . Do đó , nhu cầu về dịch vụ rất đợc du khách
quan tâm .
Một đặc điểm quan trọng và khác biệt giữa việc tiêu dùng du lịch
và tiêu dùng các hàng hoá khác là việc tiêu dùng sản phẩm Du lịch xảy ra
cùng một lúc, cùng nơi với việc sản xuất ra chúng. Do đó để thực hiện đợc quá
trình tiêu thụ sản phẩm, ngời mua hàng đợc đa đến nơi sản xuất và tiêu dùng

tại chỗ. Vì vậy, sản phẩm du lịch mang tính độc quyền và không thể so sánh
gía của sản phẩm Du lịch này với sản phẩm Du lịch kia một cách tuỳ tiện đợc.
Nh vậy , ảnh hởng kinh tế của Du lịch đợc thể hiện thông qua tác
động qua lại của quá trình tiêu dùng và cung ứng sản phẩm Du lịch. Quá trình
này tác động lên lĩnh vực phân phối, lu thông và do vậy ảnh hởng đến những
lĩnh vực khác nhau của quá trình tái sản xuất xã hội.
Trên bình diện chung , hoat động Du lịch có tác dụng biến đổi cán cân thu chi
của khu vực và của đất nớc . Du khách quốc tế mang ngoại tệ vào đất nớc mà
họ đi Du lịch , làm tăng nguồn thu ngoại tệ cho nớc đến , ngợc lại phần thu
ngoại tệ sẽ tăng lên đối với những quốc gia có nhiều ngời đi Du lịch nớc
ngoài. Trong phạm vi một quốc gia , hoạt động Du lịch làm xáo động hoạt
động luân chuyển tiền tệ , hàng hoá . Cán cân thu chi đợc thực hiện giữa các
vùng có trình độ kinh tế khác nhau ,tuy không làm biến đổi cán cân kinh tế
của đất nớc ,song có tác dụng điều hoà nguồn vốn từ vùng kinh tế phát triển
sang vùng kém phát triển hơn kích thích sự tăng trởng kinh tế các vùng sâu
vùng xa.
Khi khu vực nào đó trở thành một điểm Du lịch ,du khách từ mọi nơi
đổ về sẽ làm cho nhu cầu về mọi hàng hoá tăng lên đáng kể . Việc đòi hỏi một
số lợng lớn vật t ,hàng hoá các loại đã kích thích mạnh mẽ các ngành kinh tế
có liên quan , đặc biệt là nông nghiệp , công nghiệp chế biến Bên cạnh đó
các hàng hoá vật t cho Du lịch đòi hỏi phải có chất lợng cao ,phong phú về
chủng loại , hình thức đẹp và hấp dẫn . Điều này có nghĩa là yêu cầu hàng hoá

7


phải đợc sản xuất trên một công nghệ cao, trình độ tiên tiến để sản xuất ra
các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của du khách .
So với ngoại thơng ngành du lịch cũng có nhiều u thế nổi trội . Du
lịch quốc tế xuất khẩu tại chỗ đợc nhiều mặt hàng không phải qua nhiều khâu

nên tiết kiệm đợc lao động , chênh lệch giá giữa ngời bán và ngời mua không
quá cao .
Qua đây , ta thấy Du lịch có tác dụng tích cực làm thay đổi bộ mặt
kinh tế của nền kinh tế đất nớc .Ngợc lại , nó cũng có một số ảnh hởng tiêu
cực, rõ ràng nhất là tình trạng lạm phát cục bộ hay giá cả hàng hoá tăng cao ,
nhiều khi vợt quá khả năng chi tiêu của ngời dân địa phơng , nhất là của
những ngời mà thu nhập của họ không liên quan đến Du lịch.
Việt nam , với chủ trơng mở cửa làm bạn với tất cả các nớc nền
kinh tế
Việt nam phát triển nhanh chóng , thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp nớc
ngoài vào hợp tác cùng phát triển , tạo công ăn việc làm cho hàng triệu lao
động với thu nhập cao , thúc đẩy nền kinh tế phát triển của đất nớc tăng trởng
với nhịp độ cao , cùng với sự phát triển nền kinh tế của đất nớc ở mức sống
của ngời dân ngày càng đợc cải thiện ,giá cả trong nớc ổn định,chỉ số của nền
kinh tế Việt nam nói chung và của ngành Du lịch nói riêng .
*Vai trò của Du lịch đối với văn hoá xã hội :
Khi cuộc sống ngày càng văn minh hơn- hiện đại hơn con ngời
luôn muốn đợc hoàn thiện mình , ai ai cũng muốn nâng cao trình độ hiểu biết
của mình để trở thành những bậc vĩ nhân nh trong huyền thoại Chính
những mong muốn đợc mở mang trình độ hiểu biết , sự tò mò tìm hiểu và
khám phá chân trời mới trong tiềm thức mỗi con ngời đều trỗi dậy những ý tởng về nền văn minh cổ đại và họ muốn khám phá ra những điều bí mật ấy
Chính những nhu cầu này mà ngày nay xu hớng Du lịch văn hoá ngày càng
phát triển , du khách muốn đi tìm hiểu, nghiên cứu ,khám phá những nét văn
hoá truyền thống của các dân tộc ngày càng nhiều.
Vì Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có nội dung văn hoá sâu sắc có
tính liên ngành ,liên vùng và xã hội hoá cao trong quá trình phát triển Du
lịch .Nên Du lịch có vai trò giúp cho ngời đi Du lịch muốn đợc trải nghiệm và
thẩm nhận những giá trị văn hoá của cộng đồng khác .Du lịch tạo ra sự tơng
tác giữa những nền văn hoá khác nhau ,hình thành và thúc đẩy giao lu văn
hoá giữa du khách và c dân địa phơng ,giữa du khách với nhau ,qua đó c dân

địa phơng có thể tiếp thu những tinh hoa của những nền văn hoá khác, làm
phong phú nền văn hoá của mình .Bởi vậy ,khi đi Du lịch mọi ngời có điều
kiện tiếp xúc với nhau ,gần gũi nhau hơn.Nh vậy,qua Du lịch mọi ngời hiểu
biết nhau hơn tăng thêm tình đoàn kết cộng đồng.

8


Những chuyến Du lịch, tham quan tại cac di tích lịch sử ,các công
trình văn hoá ,khách Du lịch không những bị hấp dẫn bởi cảnh quan thiên
nhiên hùng vĩ mà còn bởi tính độc đáo của điểm Du lịch ,qua đó Du lịch có
tác giáo dục tinh thần yêu nớc ,khơi dậy lòng tự hào dân tộc.
Để nói lên nâng cao dân trí của khách Du lịch ,ta có thể dùng một
ngạn ngữ Đi một ngày đàng ,học một sàng khôn để chứng minh cho điều
này .Mỗi một chuyến đi thừơng để lại cho du khách một số kinh nghiệm tăng,
thêm hiểu biết và vốn sống. Hiểu biết thêm về lịch sử ,khám phá mới về địa
lý có thêm kinh nghiệm trong cuộc sống, mở mang kiến thức văn hoá chung
là kết quả sau một chuyến Du lịch .
Du lịch còn góp phần cho việc phục hồi và phát triển truyền thống văn
hoá dân tộc .nhu cầu về nâng cao nhận thức văn hoá trong chuyến đi cua du
khách thúc đẩycác nhà cung ứng chú ý ,yểm trợ cho việc khôi phục,duy trì các
di tích ,lễ hội ,sản phẩm làng nghề
Cũng chính nhờ có Du lịch ,cuộc sống cộng đồng trở nên sôi động
hơn ,các nền văn hoá có điều kiện hoà nhập với nhau làm cho đời sống văn
hoá tinh thần của con ngời trở nên phong phú hơn .
Trong thời đại hiện nay, công ăn việc làm là một trong những vấn đề
vớng mắc nhất của cac quốc gia.Phát triển Du lịch là một lối thoát lý tởngđể
giảm bớt nạn thất nghiệp,nâng cao mức sống cho ngời dân.
Đối với nhiều ngời Du lịch đơc nhìn nhận nh một ngành kinh doanh dễ
làm ,thu đợc lợi nhuận cao .Vì vậy ,xu hớng chuyển đổi hay chuyển hớng sang

kinh doanh Du lịch là một động cơ tốt đẻ mọi ngời trau dồi,bổ xung các kiến
thứccần thiết nh ngoại ngữ ,gia tiếp ,văn hoá
Nh vậy ,Du lịch đóng vai trò thiết yếu và không thể thiếu đợc đối với nền văn
hoá xã hội Việt nam.

9


PHần II
Thực trạng hoạt động Du lịch ở nớc ta trong những
năm qua
I.Kết qủa đạt đợc trong quá trình phát triển Du lịch
1.1.Điều kiện an ninh chính trị và an toàn xã hội :
Trong bất kỳ thời đại nào ,bất kỳ một quốc gia nào vấn đề an ninh
chính trị và an toàn xã hội là rất quan trọng trong đời sống xã hội .trong không
khí chính trị hoà bình bảo đảm cho việc mở rộng các mối quan hệ kinh tế
quốc tế ,sự trao đổi Du lịch ngày càng phát triển và mở rộng .Du lịch chỉ phát
triển đợc trong bầu không khí hoà bình ,ổn định trong tình hữu nghị giữa các
dân tộc.
Sự phát triển của Du lịch sẽ gặp khó khăn nếu ở đất nớc xảy ra các sự
kiện làm xấu đi tình hình chính trị hoà bình và trực tiếp hoặc gián tiếp đe doạ
sự an toàn của khách Du lịch .Đó là những biến cố nh đảo chính,bất ổn định
chín trị,nội chiếnnhững nhân tố này ảnh hởng rất xấu đên số lợng du khách
đến Du lịch .Tình hình chiến tranh huynh đệ ở các nớc thuộc Nam T cũ là một
ví dụ .Và gần đây nhất do ảnh hởng của sự kiện ngày 11-9 vùa qua ở Mỹ đã
dáng một đòn khá mạnh tới ngành Du lịch toàn cầu, trong đó có cả nớc ta .
Thiên tai cũng có tác động xấu đến sự phát triển Du lịch .Tình hình lũ
lụt miền Trung hiện nay đã làm giảm một lợng khách đáng kể .Khả năng
cung ứng dịch vụ cũng đã gặp rất nhiều khó khăn .Ngoài ảnh hởng của thiên
tai nh lữ lụt ,hạn hán , sự phát sinh và lây lan của các loại bệnh cũng là những

nguy cơ đe doạ đến sức khoẻ du khách ,làm ảnh hởng đến sự phát triển Du
lịch khu vực .
1.2.Điều kiện kinh tế :
Một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hởng đến sự phát sinh và
phát triển Du lịch là điều kiện kinh tế chung .Nền kinh tế chung phát triển Du
lịch là tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành kinh tế .
Trong các ngành kinh tế,sự phát triển của nông nghiệp và công nghiệp
thực phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với Du lịch .Ngành Du lịch tiêu thụ một
khối lợng rất lớn tới lơng thực và thực phẩm(cả thực phẩm tơi sống và thụ
phẩm chế biến).Chủ yếu là sản phẩm của các ngành công nghiệp thực phẩm

10


nh công nghiệp chế biến đờng,thit sữa,đồ hộp,công nghẹ chế biến rợu,bia,thuốc lá Đây là các cơ sở cung ứng nhiều hàng hoá nhất cho Du lịch .
Một trong số ngành công nghiệp nhẹ đóng vai trò không kém phần
quan trọng trong cung ứng vật t cho Du lịch nh :công nghiệp dệt, công nghiệp
thuỷ tinh ,công nghiệp sành sứ và đồ gốm Nganh công nghiệp dệt cung cấp
cho các xí nghiệp Du lịch các loại vải để trang bị cho phòng khách,các loại
khăn trải bàn ,ga giờng,thảm Ngành công nghiệp chế biến gỗ trang bị đồ gỗ
cho các văn phòng ,sở lu trú.tính cao cấp và tính thứ yếu của tiêu dùng Du lịch
đòi hỏi hàng hoá và dịch vụ Du lịch phải có chất lợng cao .Do vậy ,muốn phát
triển Du lịch ,các ngành sản xuất có quan hệ mật thiết đến Du lịch không phải
chỉ đáp ứng yêu cầu tối thiểu về khối lợng hàng hoá , mà phải đảm bảo cung
cấp vật t hàng hoá có chất lợng cao,đảm bảo có thẩm mỹ và chủng loại phong
phú ,đa dạng.Điều đó có nghĩa là những địa phơng có nền kinh tế phát triển
,các ngành kinh tế có khả năng tạo đợc các sản phẩm cao cấp sẽ là nơi có điều
kiện thuận lợi cho hoạt đọng Du lịch, điều đó Du lịch thực sự mang lại lợi ích
cho cộng đồng.
Khi nói đến nền kinh tế của đất nớc,không thể không nói đến giao

thông vận tải.Giao thông vận tải đã trở thành môt trong những nhân tố chính
cho sự 2phát triển của Du lịch .Nói đến sự phát triển của giao thông vận tải có
ảnh hởng đến Du lịch chúng ta quan tâm đến cả hai phơng diện. Đó là sự phát
triển về mặt số lợng và về mặt chất lợng. Số lợng phơng tiện giao thông vận tải
chớng tỏ khả năng vận chuyển du khách .Số lợng loại hình phơng tiện vận
chuyển gia tăng sẽ làm cho hoạt động du lịch trở nên tiện lợi và mềm dẻo , có
khả năng đáp ứng tốt mọi nhu cầu của du khách về mặt chất lợng vận chuyển
cần xét đến bốn khía cạnh là : tốc độ , an toàn , tiện nghi và giá cả .
-Tốc độ vận chuyển : việc tăng tốc độ vận chuyển cho phép tiết kiệm thời
gian đi lại và cho phép kéo dài thời gian ở lại nơi Du lịch . Với các phơng tiện
có tốc độ vận chuyển cao , du khách có thể đến đợc những nơi xa xôi
- Đảm bảo an toàn trong vận chuyển : ngày nay sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật đã làm tăng rõ rệt tính an toàn trong vận chuyển hành khách . Phơng
tiện có mức độ an toàn cao sẽ thu hút đợc nhiều ngời tham gia vào hoạt
động Du lịch .
- Đảm bảo tiện trong các phơng tiện vận chuyển : hiện nay những phơng tiện
này ngày càng đợc hoàn thiện hơn .Với các phơng tiện vận chuyển có đầy
đủ tiện nghi, du khách thấy an tâm và thoải mái hơn vì họ không phải hao
phí sức khỏe trên hành trình .

11


- Vận chuyển với giá rẻ : giá cớc vận tải có xu hớng giảm để nhiều tầng lớp
nhân dân có thể sử dụng đợc phơng tiện vận chuyển .
1.3.Tâm lý khách Du lịch :
Sự phát triển của ngành Du lịch phụ thuộc rất nhiều vào sự phát triển
của thị trờng khách Du lịch ,là một yếu tố quyêt định cho sự phát triểncủa
ngành Du lịch .Sự phát triển ổn định ,bền vững và có hiệu quả của thị trờng là
một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển bền

vững của ngành Du lịch .Vì vậy ,để phát triển thị trờng này chúng ta cần phải
đi sâu tìm hiểu tâm lý của khách Du lịch và nhu cầu Du lịch .
*Nhu cầu Du lịch :
Ngời ta đi Du lịch với mục đích sử dụng tài nguyên Du lịch mà nơi
ở thờng xuyên cửa mình .Lẽ đơng nhiên muốn sử tài nguyên Du lịch ở nơi nào
đó buộc ngời ta phải mua sắm và tiêu dùng các hàng hoá và dịch vụ cho
chuyến hành trình của mình đi đến nơi về đến chốn.Trongsự phát triển
không ngừng cửa nền sản xuất xã hội thì Du lịch là một đòi hỏi tất yếu của ngời lao động .Du lịch trở thành nhu cầu của con ngời khi trình độ kinh tế xã
hội và dan trì đã phát triển .Vậy thế nào là nhu cầu Du lịch ?
Nhu cầu Du lịch là mot nhu càu đặc biệt và tổng hợp của con ngời nhu
cầu nay đợc hình thành và phát triển trên nền tảng của nhu cầu sinh lý(sự đi
lại)và các nhu cầu ( nhu cầu nghỉ ngơi tự khẳng định nhận thức, giao tiếp ).
Nhu cầu Du lịch phát sinh là kết quả tác động của lực lợng sản xuất
trong xã hội và trình dộ sản xuất xã hội. Trình độ sản xuất xã hội càng cao,
các mối quan hệ xã hội càng hoàn thiện thì nhu cầu Du lịch của con ngời ngày
càng trở nên gay gắt .
Nhu cầu Du lịch của con ngời một mặt phụ thuộc vào kiều kiện tự nhiên,
kinh tế xã hội trong một xã hội cụ thể , nhóm xã hội nào đó mà ngời ta sống
giao tiếp . Mặt khác , những điều kiện khách quan này luôn bị khúc xạ
thông qua kinh nghiệm , đòi hỏi bên trong của mỗi con ngời cụ thể .
Kết quả một điều tra của Đức cho thấy :
Năm 1942 trả lời câu hỏi : nhu cầu nào là nhu cầu quan trọng nhất trong
đời sống ? Ngời tham gia trả lời : Quần áo . Câu hỏi này vào năm 1954 : nhà ở
và năm 1963 ngời ta trả lời rằng : nhu cầu quan trọng của đời sống con ngời là
Du lịch nghỉ hè.
Ví dụ: ở Pháp có 5 tuần nghỉ hè, bình quân có 59,1% số dân đi Du lịch
ƠAnh có 59% đi Du lịch trong đó có: 31%Du lịch nớc ngoài

12



ởThuỵ Sỹ 76,4% đi Du lịch .
ở Nhật Bản 57,7 %.
ở Việt Nam :
Ngành Du lịch ngày nay phát triển là vì nhu cầu Du lịch của con ngời
ngày càng phát triển .
Và các nguyên nhân phát sinh nhu cầu của Du lịch là do :
- Đi Du lịch đã trở thành phổ biến với mọi ngời .
- Xu hờng dân số theo kế hoạch hóa gia đình, do vậy tạo điều kiện cho ngời
ta đi Du lịch ngày càng dễ dàng hơn.
- Cơ cấu về độ tuổi .
- Khả năng thanh toán cao .
- Phí tổn Du lịch giảm dần .
- Mức độ giáo dục cao hơn.
- Cơ cấu nghề nghiệp đa dạng .
- Đô thị hoá.
- Các chơng trình bảo hiểm , phúc lợi lao động do chỉnh phủ tài trợ , Du lịch
trả góp.
- Thời gian nhàn rỗi nhiều (tăng ngày nghỉ phép trong năm )
- Du lịch vì mục đích kinh doanh
- Phụ nữ có điều kiện đi Du lịch
- Du lịch là tiêu chuẩn của cuộc sống .
- Mốc thân thiện ,hoà bình giữa các quốc gia
Khi nghiên cứu nhu cầu của khách Du lịch ngày nay càc học giả đều nhận
thấy :hầu nh tất cả cácdịch vụ đều cần thiết ngang nhau để thoả mãn các nhu
cầu phát sinh trong chuyến hành trình và lu lại của du khách

13



Cơ cấu chi tiêu của khách Du lịch ở 1số nớc (tính theo %)
STT

Tên nớc

Lu trú

Ăn uống

Vận chuyển

Tham quan

Mua

ng

1
Trung Quốc
22
2
Inđônêxia
5
3
úc
30,8
4
philippin
46
5

Singapore
40,7
6
Thái Lan
22,3
*Sở thích của khách Du lịch :

9,5
17,4
5
21,5
13,3
15,1

11,3
10,8
13
4,6
5,1
13,2

31
21
13
9,6
6,1
9,4

25,4
20

23
23,6
55,8
38,8

Vấn đề về sở thích trong tiêu dùng Du lịch gần đây đợc nhiều chuyên
gia
Du lịch và nhiều ngời quan tâm tới .Vì thông qua việc nằm bằt đợc thị
hiếu của du khách để mở rộng ,thay đổi hoặc củng cổ các sản phẩm du lịch
.Thông qua kết quả nghiên cứu sở thích Du lịch trong hành khách tiềm năng
làm tiền đồ cho việc định hớng phát triển Du lịch cuar quốc gia và doanh
nghiệp Du lịch . Thông qua sở thích tiêu dùng của khách Du lịch làm cho
việc quảng cáo chào hàng trong Du lịch đúng địa chỉ .
Sở thích là khả năng lựa chọn phổ biến của con ngời trớc một đối tợng
nào đó trong các lĩnh vực của cuộc sống mà đối tợng đó có sức lôi cuốn sự
tập chung chú ý , điều khiển sự suy nghĩ và thúc đẩy con ngời hành động.
Sở thích đợc hình thành trên cơ sở của nhu cầu nhng không phải mọi
nhu cầu của cá nhân đều trở thành sở thích. Chẳng hạn ,tự nhiên ta cảm thấy
mình cần phải đi Du lịch ,nh vậy nhu cầu Du lịch đã xuất hiện , nhng đối tợng
thoả mãn nhu cầu cha đợc ý thức . Nhng khi đã là sở thích thì điều tơng tự
không thể xảy ra khi ngời ta có sở thích về một cái gì đó thì cái đó bao giờ
cũng đợc ý thức hiểu rõ nghĩa của nó đối với đời sống của họ .Do đó ,sở thích
lôi cuốn , thu hút ngời đó về phía đối tợng tạo ra sự khát khao tiếp cận và đi
sâu vào đối tợng.
Sở thích đóng vai trò quan trọng trong hoạt động Du lịch của con ngời.
Trớc hết, sở thích tạo ra khát vọng đi tìm hiểu đối tợng , từ đó điều chỉnh hành
vi của mình theo một hớng xác định.
Sự phát triển trong tiêu dùng Du lịch của con ngời phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
- Sự phát triển của các sản phẩm Du lịch .
14



- Đặc điểm tâm lý - xã hội của cá nhân.
- Trào lu của xã hội .
Trên đây là một số điều kiện để phát triển ngành Du lịch. Vì vậy , các nhà làm
Du lịch cần phải có chiến lợc phù hợp nhằm phát triển ngành Du lịch và đa
Ngành trở thanh ngành kinh tế mũi nhọn
1.4. Chính sách phát triển Du lịch
Chính sách của chính quyền có vai trò nh thế nào với sự phát triển
dulịch ?
Và bất cứ nơi nào cũng tồn tại bộ máy quản lý xã hội . Rõ ràng bộ máy
quản lý này có vai trò quyết định đến các hoạt động của cộng đồng đó . Hoạt
động Du lịch không nằm ngoài quy luật chung ấy . Một đất nớc , cho dù tài
nguyên Du lịch phong phú, mức sống của ngời dân không thấp nhng chính
quyền địa phơng không yểm trợ cho các hoạt động Du lịch thì hoạt động này
cũng không thể phát triển đợc . ở nớc ta tài nguyên thiên nhiên rất phong phú
và đa dạng , córất nhiều danh lam thắng cảnh. Nhng nếu những nơi này nhà nớc không quan tâm đầu t vào cơ sở vật chất vào những khu vực này nhà nớc
không quan tâm đầu t xây dựng .
2 Những kết quả đạt dợc trong quá trình phát triển Du lịch
Ngành Du lịch muốn phát triển nhanh , mạnh, vững chắc phải dựa vào
rất nhiều yếu tố (chủ quan và khách quan) trong đó không loại trừ những yếu
tố cơ bản nh : Danh lam thắng cảnh ,nền văn hoá và bề dày lịch sử truyền
thống dân tộc . Đó là điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho ngành Du lịch hoạt
động.
Lịch sử một dân tộc đợc hình thành không chỉ là những truyền thuyết, sự tích
mang tính dân gian truyền miệng mà còn là những di tích lịch sử , những
danh thắng có từ lâu đời , nền văn hiến ,nếp sinh hoạt văn hoá ,những
truyền thống đấu tranh với thiên và giậc ngoại xâm .Hấp dẫn du khách
không chỉ là vẻ cổ kính ,rêu phong , kiến trúc điêu luyện , tinh sảo về hoạ
tiết hoa văn, bài trí bố cục của các chi tiết lịch sử mà sâu xa hơn là lịch sử

hình thành và tồn tại của nó.
2.1 Phát huy truyền thống dân tộc .
Việt nam với một dải đất với các di tích lịch sử từ bốn ngàn năm dựng
nớc và giữ nớc xa xa nh là:Đền Hùng hiên ngang ,cố đô Hoa L kín đáo, kinh

15


đô Thăng Long ngàn năm văn hiến ,thành Cổ Loa hoành tráng ,cố đô
Huế e ấp kín đáo,nghiêm trang và đậm nét chữ tình ,có lẽ hiếm thấy ,có
quốc gia nào trên thế giới muốn phát triển Du lịch của mình lại không coi
trọng Du lịch văn hoá . Nhng không phải quốc gia nào cũng có điều kiện phát
triển Du lịch văn hoá .Việt nam không những đợc u đãi một tài nguyên phong
phú để phát triển du lịch mà còn có thế mạnh văn hoá truyền thống , trớc hết
phải nói đến truyền thống mấy ngàn năm lịch sử dựng nớc và giữ nớc của cha
ông cha ông ta .Trong lịch sử vẻ vang đó là niềm tự hào dân tộc , biểu hiện ý
chí quyết tâm không chịu khuất phục trớc bất cứ một thế lực nào một dân
tộc anh dũng mà bạn bè khắp năm châu vô cùng ngỡng mộ ,không chỉ có vậy
Việt Nam còn hàng ngàn công trình kiến trúc mang đậm bản sắc văn hoá Việt
Nam đã còn hàng công trình kiến trúc mang đậm bản sắc văn hoá Việt Nam
đã và đang đợc bạn bè năm châu biết đến nh Văn Miếu Quốc Tử Giám, một
khu di tích lịch sử văn hoá quan trọng, một thắng cảnh độc đáo, một quần thể
kiến trúc với một khuôn viên nhiều cây cao bóng mát, là trờng Đại học đầu
tiên của nớc ta, đào tạo cho đất nớc hàng ngàn nhân tài. Việt Nam còn có rất
nhiều di tích đáng giá nh: Phố cổ Hội An, tháp Tràm Mỹ sơn, cố đô Huế cả ba
di tích này đã đợc UNESCO công nhận là di sản văn hoá thế giới.
Các lễ hội ở Việt Nam cũng hấp dẫn khách du lịch không kém những
văn hoá số lợng. Số lợng các lễ hội ở Việt Nam khá đa dạng và phong phú tập
trung vào tháng giêng và tháng hai gắn liền với văn hoá dân gian nh hát đối
của dân tộc Mờng, múa xoè, ném còn của dân tộc Thái, lễ đâm trâu hát trờng

ca của dân tộc Tây Nguyên.
Sắc thái dân tộc, nền văn hoá đặc thù của 54 dân tộc anh em trong đại
gia đình các dân tộc Việt Nam, là một gia tài vô giá nếu biết khai thác tốt sẽ
đem lại những nét riêng, đầy sức hấp dẫn cho một ngành công nghiệp du lịch
phát triển. Đây là sức sống còn trờng tồn, là yếu tố quyết định tính Việt Nam
không đồng hoá không thể lẫn lộn đợc trong công cuộc hiện đại hoá nền kinh
tế.
Việt Nam còn có tiềm năng lâu đời về nền văn hoá nghệ thuật, một nền
kiến trúc có giá trị và đợc bố cục theo thuyết phong thủy của nền triết học phơng đông, còn rất nhiều kiến trúc tôn giáo kể cả kiến trúc Chàm có giá trị lớn
nhất, hấp dẫn khách du lịch. Hơn nữa, Việt Nam còn có nghệ thuật truyền
thống phát triển nh nghệ thuật sân khấu âm nhạc và múa. Đặc biệt nghệ thuật
ẩm thực với những món ăn độc đáo của 3 miền Bắc - Trung - Nam gắn liền với
nghệ thuật nấu nớng và chế biến tinh xảo nh: phở, nem, cốm vòng... Việt Nam
còn có hàng trăm làng nghề truyền thống với những sản phẩm thủ công mỹ

16


nghệ đặc trng mang tính nghệ thuật cao nh nghề trạm khảm, khắc đá - gỗ, đúc
đồng, gốm sứ, dệt lụa, thêu ren... Tất cả các nguồn tài nguyên du lịch của ta
đang còn ở dạng hoa sơ cha đợc đầu t quản lý phù hợp. (Cần phát triển ngành
du lịch Việt Nam sao cho phù hợp với xu thế của thời đại mà vẫn bảo tồn,
không làm thơng mại hoá những kỳ quan này).
Thực tế cho thấy việc phân bổ di tích lịch sử trên địa bàn cả nớc không
đều, còn không ít di tích cha đợc trùng tù hoặc xếp hạng. Sự xuống cấp của
một số di tích đợc xếp hạng cũng khá nghiêm trọng. Hạ tầng cơ sở tại nhiều
khu di tích đền chùa còn kém, thiếu hấp dẫn đối với nhân dân trong nớc, chứ
cha nói đến khách nớc ngoài. Những chứng tích của cuộc cách mạng dân tộc
dân chủ và hai cuộc kháng chiến "thần thánh" của dân tộc Việt Nam trong thế
kỷ XX tuy đã đợc tôn tạo, khôi phục nhng vẫn còn nhiều t liệu, có chỗ rơi vào

hoang phế, hoặc vô tình bị con ngời lãng quên. Việc trùng tu, phục chế đôi khi
làm hạn chế tính chân thực lịch sử của sự kiện, nhân vật, hiện vật.
Trong các di tích lịch sử thì Côn Đảo, địa đạo Củ Chi đợc coi là những công
trình độc đáo, để lại dấu ấn khó phai mờ trong lòng ngời xem.
Trái lại, công trình di tích Hoả Lò ở Hà Nội thì đơn điệu, cha gây đợc
ấn tợng sâu sắc về một quá khứ đầy hào khí cách mạng, sự hy sinh cao cả của
những ngời cộng sản.
Đã đến lúc chúng ta cần có cách nhìn thẳng thắn trung thực về công tác
bảo tồn và khai thác những công trình, t liệu, chứng cứ văn hoá lịch sử, quân
sự của một dân tộc có hàng ngàn năm lịch sử. Vì vậy, cần phát triển ngành du
lịch Việt Nam sao cho phù hợp với xu thế của thời đại mà vẫn bảo tồn, không
làm thơng mại hoá những kỳ quan này. Đó là một vấn đề cần phải làm và
nghiêm túc ở những năm đầu của thế kỷ 21.
Trong 3 năm qua tổng cục Du lịch đã phối hợp với Bộ văn hoá thông tin
và 20 tỉnh, thành phố tổ chức thành công nhiều lễ hội gắn với hoạt động du
lịch, tạo sự chú ý của công chúng, du khách và d luận trong và ngoài nớc. Một
số sản phẩm du lịch mới nh tuyến du lịch "đờng mòn Hồ Chí Minh - con đờng
huyền thoại", gắn với chơng trình tham quan các di tích, chứng tích chiến
tranh và điểm du lịch dọc Trờng Sơn, nâng cấp du lịch sinh thái dọc sông Cửu
Long; du lịch văn hoá các dân tộc ít ngời tỉnh Hoà Bình và Lào Cai; du lịch
khảo cứu đồng quê, du lịch trang trại, du lịch sông nớc, du lịch lặn biển, du
lịch mạo hiểm... đã đợc thực sự tạo nên "sức sống" mới cho ngành du lịch, với
sự hởng ứng nhiệt thành của cả du khách nội địa và quốc tế. Các địa bàn trọng
điểm du lịch Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Bà Rịa - Vũng
tàu, TP. Hồ Chí Minh... đã huy động vốn từ nhiều nguồn để phát triển cơ sở
vật chất, đặc biệt là các cơ sở vui chơi giải trí ở các đô thị.
2.2. Thu hút khách du lịch.

17



Sự phát triển của ngành du lịch phụ thuộc nhiều vào sự phát triển của
thị trờng khách du lịch quốc tế. Nói cách khác, thị trờng khách du lịch giữ một
vai trò rất quan trọng, là một yếu tố quyết định cho sự phát triển của ngành du
lịch. Sự phát triển ổn định, bền vững và có hiệu quả của thị trờng khách du
lịch là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu đảm bảo cho sự phát triển
bền vững của ngành du lịch.
Đối với nớc ta trong thập kỷ vừa qua, hoạt động của ngành du lịch đã đợc những kết quả khá quan trọng. Các chỉ tiêu phát triển của ngành (số khách
doanh thu, tổng sản phẩm GDP, nộp ngân sách, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao
động, vốn đầu t...) đều phát triển nhanh trong một thời gian khá dài. Đây là
tiền đề, là cơ sở xuất phát để cho ngành du lịch phát triển. Trong thời kỳ đổi
mới của đất nớc, số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam không ngừng gia tăng
đã góp phần quan trọng cho sự phát triển chung của ngành.
Vì vậy, việc phân tích đánh gía từng chỉ tiêu cụ thể của các thị trờng
khách du lịch quôc tế sẽ là cơ sở khoa học để xây dựng chiến lợc về thị trờng,
lựa chọn thị trờng u tiên, xây dựng chiến lợc về sản phẩm...Nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả vê mọi mặt của hoạt động du lịch ở nớc ta. Đánh giá về sự
phát triển của thị trờng khách du lịch quốc tế có thể dựa trên 3tiêu chí cơ bản
sau:
- Theo quốc tịch: Các thị trờng then chốt của du lịch Việt Nam baogồm
Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, ASEA, Tây Âu, Bắc Mỹ...
- Theo mục đích của chuyến đi.
+Tham quan du lịch
+ Khách du lịch thơng mại
+ Khách du lịch tham quan
- Về phơng tiện vận chuyển : Chủ yếu là đờng hàng không, đờng bộ, và
đờng biển
Qua việc nghiên cứu các chỉ tiêu trên ta có thể đánh giá chung về phát
triển thị trờng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.
Trong suất hơn một thập kỷ qua số khách du lịch quốc tế đến Việt Nam

không ngừng tăng năm sau cao hơn năm trớc. Thị trờng Trung Quốc có tốc độ
gia tăng rât cao, liên tục chiếm thị phần lớn nhất, nhng qua là thị trờng có mức
chi tiêu thấp nhất, ngày lu trù thấp nhất.. Nên hiệu quả kinh tế từ thị trờng naỳ
không cao. Các thị trờng có khả năng chi tiêu cao nh Nhật Bản, Hàn Quốc,
Pháp, Mỹ... có mức tăng trởng tơng đối ổn đinh.
Thị trờng khách than quan du lịch thuần túy là thị trờng có thị phần lớn
nhất, có ngày lu trù dài nhất, có khả năng chi trả tơng đối cao. Thị trờng này
phát triển tơng đối ổn định và hiệu quả, đóng góp lớn cho tổng thu nhập của
ngành.
18


Thị trờng khách du lịch thơng mại thì mức tăng trởng không ổn định
nhng có khả năng chi trả rất cao, khả năng đóng góp cho tổng doanh thu lớn.
Đối với khách du lịch thăm thân, tuy có ngày lu trù dài nhất nhng khả năng
chi trả là rất thấp, đóng góp cho tổng doanh nghiệp thu là rất lớn.
Bằng phơng tiện đờng bộ, tăng rất nhanh và liên tục, ngày lu trù trung
bình thấp nên đóng góp cho thu nhập hạn chế.
Phơng tiện đờng biển có tốc độ tăng nhanh, thời gian lu trù ngắn, mức
chi tiêu hạn chế, nên khả năng đóng góp vào thu nhập của ngành đó không
đáng kể.
Thực tế cho thấy, trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã có bớc
phát triển vợt bậc, lợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh, du
lịch nội địa phát triển mạnh.
Trong những năm gần đây du lịch Việt Nam đã có bớc phát triển vợt
bậc lợng khách du lịch quốc tế đến Việt Nam tăng nhanh du lịch nội địa tăng
nhanh.
Năm 1996 Việt Nam đã đón 1,6 triệu khách quốc tế( tăng 18%), 6,5
triệu khách du lịch trong nớc ( tăng 20%) so với 1995, thu nhập xã hội từ du
lịch đạt trên 9460 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 2vạn lao động trực tiếp và

hàng vạn lao động gián tiếp. Các loại hình du lịch đa dạng hơn. Lợng khách
hàng du lịch Quốc tế đến bằng tàu biển tăng gần 7,5 lần, khách đờng bộ tăng
4 lần thời gian c trú bình quân đạt 7,2 ngày so với khách Châu Âu( giá tiền
bình quân 74,8 USD /ngày / khách) và 4,5 ngày so với khách Châu A( gía tiền
bình quân 35USD /ngày / tháng)
(Năm 1997 ngành)
Ngành du lịch Việt Nam hiện là thành viên chính thức của tổ chức du
lịch Thế giới (WTO) của hiệp hội lữ hành c.A-TBD(PATA) và hiệp hội du lịch
ASEAN(ASEANTA) tham gia hợp tác du lịch tiểu vùng Mê Kông.
Các công ty du lịch có quan hệ với các hơn 800 hãng du lịch của quốc
gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Việt Nam đã ký kết hiệp định hợp tác du
lịch với 12 nớc, trong đó có Thái Lan, Singapo, Pháp , Lào. Đã có trên 2000 hớng dẫn viên đợc cấp thẻ. Đã thu hút 238 dự án đầu t trực tiếp của nớc ngoài
(FDI) cho các lĩnh vực du lịch khách sạn với số vốn đăng ký trên 5 tỷ USD.
Năm 1996 cả nớc có hơn 3000 cơ sở lu trù với 5 phòng, trong đó 27
phòng quốc tế, 162 khách sạn đợc xếp hạng, trong đó có 3 khách sạn đạt tiêu
chuẩn 3 sao trở lên với số 3467 phòng. Các khách sạn Hà Nội, Đại Hà ( Hà
Nội) , Palaca(Đà Lạt) , New world, Onni( TPHCM) là những khách sạn cao
cấp có tiếng trong và ngoài nớc.
Trong năm này, các loại hình du lịch đợc tiếp tục phat triển đa dạng nh:
Du lịch sông nớc, nghỉ dỡng miệt vờn, leo núi, lặn biển, mô tô, ô tô, theo hớng
19


văn hoá, lịch sử , sinh thái, môi trờng , thăm làng nghề, lễ hội, về nguồn thăm
lại chiến trờng xa...
Cho tới năm 2000 Du lịch Việt Nam đạt đợc con số trên 2 triệu lợt
khách quốc tế tăng từ 20% so với năm 1999 vợt kế hoạch7%, thêm đợc 11 lợt
khách du lịch nội địa tăng gần 5% so với 1999. Cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ
du lịch cũng phat triển đồng bộ. Cơ sở lu trú, khách sạn không ngừng đợc
nâng cấp và xây dựng mới tại các trung tâm du lịch. Cho đến nay, cả nớc có

trên 30 nghìn phòng đạt tiêu chuẩn quôc tế. Sự phát triển nhanh chóng của
ngành du lịch đã đóng góp phần nâng cao trình độ dân trí, đóng góp tích cực
vào quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế, da du lịch thực sự là ngành kinh tế
mũi nhọn trong chiến lợc phát triển kinh tế- xã hội của đât nớc.
*. Tính hấp dẫn của nơi đến du lịch:
Tính hấp dẫn của nơi đến du lịch quyết định sự tăng trởng và phát triển
du lịch của nơi đó. Tính hấp dẫn của du llịch càng cao thì số lợng ngày khách
đợc thực hiện ở nơi đến càng lớn. Việc xác định tính hấp tổng hợp của sản
phẩm du khách đến là rất khó khăn và phức tạp bởi tính hấp đồng bộ và tổng
hợp của cầu trong du lịch. Do đó, tính hấp dẫn của nơi đến du lịch không chỉ
là một yếu tố, vấn đề là các yếu tố cấu thành san phẩm du lịch ở nơi đến có
phù hợp với động cở du lịch rất phong phú của con ngời thời đại ngày này hay
không. Từ giác độ cầu du lịch cho đến tính hấp dẫn của nơi đến chúng ta tập
trung vào việc phân tích tính hấp dẫn nhân tố cấp I,II, III.
Kết cấu của 3 nhóm nhân tố tính hấp dẫn của nơi đến du lịch đợc thể hiện qua
sơ đồ sau đây:
Nhóm nhân tố cấp I
- Tự nhiên
- Văn hoá
- Kết cấu hạ tầng

Nhóm nhân tố cấp II
- Đờng lối phát triển DL
- Cung du lịch
- Chu kỳ sống sản phẩm DL

Tính hấp dẫn của nơi đến

Cầu du lịch


20

Nhóm nhân tố cấp III
- Marketing
- Giá cả
- Tổ chức du lịch


Ba nhóm nhân tố này có mối quan hệ đan xen, chi phối lẫn nhau trong
quá trình phát triển của một nơi nào đến du lịch nào đó. Vì vậy việc nghiên
cứu tính hấp dẫn của sản phẩm du lịch Việt Nam thông qua việc phân tích xã
định và làm tăng tính hấp dẫn của các yếu tố thành phần trong 3 nhóm nhân tố
nới trên là rất quan trọng và thiết thực.
2.3. Đầu t phát triển du lịch
* Những chuyển động tạo ra lực cho du lịch:
Rất nhiều ngời từng có dịp ghé thăm các điểm du lịch nổi tiếng nh: Di
sneyland, sawold(Mỹ)... đều có chung nhận xét, về cảnh quan ở những nơi này
chẳng hơn mấy một số danh thắng cảnh ở Việt Nam. Nhng một vùng thiên
nhiên đẹp sơ khai thội quả là chửu đủ. Nó thực sự cha đợc ''chăm sóc'' và
''khai thác'' một cách quy mô. Thực tế cho thấy, du lịch đầu t dành cho du lịch
của Việt Nam cha nhiều, mà du lịch là nhành kích thích các ngành khai thác
phát triển, giải quyết những khó khăn về mặt kinh tế.
Bớc đầu, Nhà nớc ta đã có chính sách đầu t xây dựng kết cấu hạ tầng
trung tâm du lịch trọng điểm bằng nguồn vốn ngân hàng nhà nớc. Đồng thời
phải có chế độ thông thoáng nhằm khuyến khích huy động các nguồn vốn từ
các thị trờng khác. Trong năm nay tại Đại hội khác tổng cục du lịch trinhf lên
thủ tớng chính phủ là dự án đầu t hạ tầng tại các trọng điểm du lịch trong đó
có 4 khu lịch tổng hợp, 16khu du lịch chuyên đề\, thu hút mọi nguồn vốn
trong và ngoài nứoc, đầu t cơ sở vật chât kỹ thuật các khi du lịch quôc gia, tạo
ra các san phẩm du lịch mới năm 2001, chính phủ đã quyết định cấp 266tỷ

đồng từ nguồn sách cho 13 tỉnh trực thiuộc trung ứng cho đầu t cơ sở hạ tầng
các khu du lịch quốc giam, Cục du lịch đề nghị 1.107 tỷ đồng nhng thực tế chỉ
đợc cấp khoảng 500 tỷ đồng cho du lịch.
Các dự án u tiên đầu t du lịch 14 khu du lịch tông hợp
Khu du lịch tổng hợp biển, đaỏ Há Long -Cát Bà ( Quảng Ninh- Hải
Phòng) gắn với địa bàn kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Khu du lịch tổng hợp giải trí thể thao biển Cảnh Dơng - Hải Văn ( Thừa
Thiên - Huế- Đà Nẵng) găn với địa bàn kinh tế động lực miền trung.
Khu du lịch biển tổng hợp văn phòng - Đại lãnh ( Khánh Hoà)
Khu du lịch tổng hợp sinh tháoi nghỉ dỡng núi Dan ki a- Suối vàng ( Đà
Lạt)
16 khu du lịch chuyên đề :

21


Khu du lịch nghỉ dỡng núi Sa pa ( Lào Cai )
Khu du lịch tổng hợp sinh thái hồ Ba Bể ( Bắc cạn)
Khu du lịch văn hoá - lịch sử Cổ loa( Hà Nội)
Khu du lịch văn hoá, môi trờng Hơng sơn ( Hà Tây)
Khu du lịch văn hoá - lịch sử sinh thái Tam Cốc - Bích Động ( Ninh Bình)
Khu du lịch văn hoá -lịch sử - Kim Liên - Nam Đàn( Nghệ An)
Khu du lịch sinh thái hang động phong Nha - Kẻ Bàng ( Quảng Bình)
Khu du lịch sinh thái lịch sử cách mạng đoạn đờng mòn Hồ Chí minh
Khu du lịch văn hoá Hội An gắn với di tích Mỹ Sơn( Quảng Nam)
Khu du lịch biển Phan Thiết - Mũi Né( Bình Thuận)
Khu du lịch sinh thái hồ Tuyền Lâm( Lâm Đồng)
Khu du lịch sinh thái rừng Sác Cần Giờ ( TPHCM)
Khu du lịch biển Long Hải - Phớc Hải ( Bà Rịa - Vũng Tàu)
Khu du lịch biển đảo Phú quốc ( Kiên Giang0

Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn đất mũi ( Cà Mau)
Riêng đối với ngành hàng không đã nâng cấp mở rộng sân bay quốc tế
Tay Sơn Nhất và Nội Bài, đa nhà ga T1 vào hoạt động, nâng cấp sân bay Phú
Bài, mở rộng và duy trì đờng bay trực tiếp từ Hồng Kông và Băng Cốc đến Đà
Nẵng, mở rộng đờng bay mới TPHCM, Hà Nội - Bắc Kinh, Hà Nội- Côn
Minh... Góp phần đáng kể trong việc đem lại cách nhìn mới trong con mắt của
khách du lịch quôc tế.
Góp phần đáng kể trong việc đem lại cách nhìn mới trong con mắt của
khách du lịch quốc tế.
Ngành du lịch Việt Nam đã ký thêm 3 hiệp định hợp tác du lịch song phơng
(với Cu Ba, U craina và Ân Độ) nâng tổng số hiệp định loại naỳ lên con số 16.
Đông thời tham gia tích cực trong hợp tác du lịch tiểu vùng sông MêKông,
hợp tác du lịch ASEAN, APEC, PATA... Từ đó tranh thủ đợc vốn đầu t công
nghệ, nguồn khách, đẩy mạnh xúc tiến du lịch và hội nhập quốc tế. Chỉ tính
nguồn vốn viện trợ không hoàn trả lại của quôc tế cho ngành du lịch Việt Nam
trong thời gian này cũng đã lên tới vài chục triệu EURO cho đào tạo nguồn
nhân lực du lịch, Nhất Bản viện trợ trên 2 triêụ USD cho quỹ hoạch du lịch 11
tỉnh, thành phố miền trung.. Ngành du lịch đã tăng cờng các hoạt động quảng
bá, tham gia các hội chợ dulịch quôc tế và phối hợp với các cơ quan ngoại
giao Việt Nam ở nứoc ngoài và ngành hàng không tổ chức các đợt phát động
thị trờng mạnh mẽ tại Nhật Bản, Pháp, Đức, Anh, Mỹ, Trung Quốc.
22


* Tạo ra cơ chế huy động nguồn lực.
Chỉ tiêu của ngành du lịch Việt Nam đợc giao trong thời gian tới rất
lớn: Đón 3,5-4 triệu lợt khách du lịch quốc tế và 15-16 lợt khách du lịch nội
địa, doanh thu đạt trên 2 tỷ USD vào năm 2005, 6-7 triệu lợt khách du lịch
quốc tế và 25 triệu lợt khách du lịch nội địa, doanh thu từ 4-5 tỷ USD vào năm
2010. ''Bản độ du lịch Việt Nam'' đã đợc xác định với 6 trọng điểm: trung du

và miền núi Bắc bộ, đồng bằng sông Hồng và vùng king tế trọng điểm Bắc bộ,
Bắc và duyên hải Trung bộ, Tây Nghuyên, Đông Nam Bộ,và vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Trong thời gian tới, Nhà nớc sẽ tiếp tục có chính sách hỗ trợ xây dựng
kết cấu hạ tầng du lịch bằng nguồn vốn ngân sách, Đồng thời tạo cơ chế thông
thoáng để huy động các nguồn vốn từ các thành phần kinh tế tại địa phơng
đầu t phát triển đa dạng các sản phẩm du lịch.
Trong giai đoạn 2002- 2005, nguần vốn ngân sách sẽ có vai trò quan
trọng trong đầu t cơ sở hạ tầng các hạng mục chính của 4 khu du lịch hợp
quốc gia( khu vực lịch biển, đảo Hạ Long- Cát Bà, khu du lịch giải trí thể thao
biển cảnh Dơng- Hải Vân- Non Nớc, khu du lịch biển Văn Phong- Đại Lãnh,
khu du lịch sinh thái, nghỉ dỡng núi Dankia-Suối vàng) đồng thời tác động đến
nhiều ngành hỗ trợ du lịch nh giao thông, viễn thông, hải quan, tài chính.
2.4. Mở rộng quan hệ quốc tế.
Ngành du lịch Việt Nam chủ trơng đẩy mạnh hợp tác với bên ngoài, tạo
ra sự liên tiếp cũng nh điều kiện hội nhập với khu vực và trên thế giới.
Hợp tác đa phơng đợc đẩy mạnh và chủ trơng hơn những năm trớc, du lịch
Việt Nam xuất hiện trong các diễn đàn, các sự kiện quốc tế với một vi thế
mới, cao hơn. Tại diễn đàn du lịch ASEAN - ATF 2001, ở Brunây, du lịch
Việt Nam tranh thủ tuyên truyền quảng bá chơng trình hành động quốc gia về
du lịch, đồng thời đa ra sáng kiến thúc đẩy hợp tác du lịch ASEAN
+3( ASEAN, trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản ). Tranh thủ sự tài trợ của
Hàn Quốc, du lịch (KOTFA) tháng 5/2001, trong khuân khổ hợp tác ASEAN
và Hàn Quốc vào Việt Nam du lịch.
Tiến đến trình hợp tác du lịch đa phơng trong tiểu vùng đợc tiếp tục đẩy
mạnh trong các nội dung hợp tác du lịch tiểu vùng Mê Kông mở rộng , hợp
tác phát triển khu vực hành lang Đông - Tây, bứơc đầu chuẩn bị cho hợp tác
du lịch 3 nớc Việt Nam - Lào - Cam pu chia, xây dựng nội dung dự thảo chơng trình hành động hợp tác sông MêKông - Sông Hồng

23



Du lịch Việt Nam chu trọng và bắt đầu thực sự tham gia hợp tác du lịch
APEC, xây dựng kế hoạch riêng lẻ (IAP), tham gia nhằm công tác du lịch
APEC lần thứ 18 và diễn đàn du lịch APEC lần thứ 2. Tổng cục du lịch đã
chuẩn bị phơng án cam kết lĩnh vực du lịch, phục vụ Việt Nam đàm phán ra
nhập tổ chức thơng mại thế giới.
Thực hiện chủ trơng phát triển du lịch gắn với lễ hội và sự kiện ngành
du lịch đã chủ động và phối hợp với các ban, ngành và địa phơng liên quan
đăng cai tổ chức các sự kiện quốc tế. Tháng 5/2001đã đăng cai tổ chức thành
công phiên họp lần 4 nhóm công tác hợp tác dịch vụ ASEAN tại Hà Nội, tổ
chức các chuyến khảo sát, hoạt động PATA trung ơng, của ESCAP...
Bên cạnh hợp tác đa phơng, hợp tác song phơng cũng đợc tăng cờng,
mang lại kết quả và hiệu quả thiết thực. Hiệp định hợp tác du lịch Việt Nam ấn độ đã đợc ký kết, đa số hiệp định du lịch song phơng lên 16. Mối quan hệ
hợp tác du lịch Việt Nam - Lào đợc đẩy lên tầm cao mới, thể hiện trong chơng
trình hợp tác 2001 - 2002.
Để thu hút khách du lịch Trung Quốc, 6 tháng đầu năm các thủ tục cần
thiết thực hiện nội dung ghi nhớ đã ký về việc đa công dân Trung Quốc vào du
lịch Việt Nam bằng hộ chiếu đã từng bớc đợc hoàn tất và chính thức đợc triển
khai từ ngày 10 - 6 - 2001, tăng cờng khai thác khách du lịch từ thị trờng trọng
điểm khách Trung Quốc, Singapore đã tài trợ để triển khai thực hiện các khoá
đào tạo cho cán bộ du lịch Việt Nam, hợp tác phát triển nguồn nhân lực du
lịch Việt Nam - Singapore.
Hợp tác với các nớc khác cha ký hiệp định cũng đợc chú ý đẩy mạnh.
Việc tổ chức đón đoàn lữ hành và báo chí Bỉ, đón và làm việc với đoàn du lịch
CuBa, cùng với Gớt tại Hà Nội tổ chức hội thảo "đặc điểm thị trờng du lịch
Đức và biện pháp thu hút khách Đức vào Việt Nam du lịch" thu hút quan tâm,
tham dự đại biểu của nhiều doanh nghiệp trong cả nớc, phối hợp tổ chức cho
nhóm chuyên gia JICA Nhật Bản tiếp cận thực tế, đảm bảo tốt tiến độ dự án,
nghiên cứu quy hoạch phát triển du lịch miền Trung, do chính phủ Nhật Bản

tài trợ trị giá trên 2 triệu USD.
Công tác hợp tác quốc tế trong 6 tháng đầu năm thể hiện rõ tính chất đa
dạng, đa phơng và đa tầng. Các địa phơng đã quan tâm và chú ý khai thác hỗ
trợ và hợp tác quốc tế để phát huy du lịch địa phơng mình. Các ngành nh
ngoại giao, thơng mại, văn hoá, thông tin... đều chú ý hỗ trợ công tác quốc tế
về du lịch. Một số hãng thông tấn nớc ngoài nhất là các phóng viên nớc ngoài
thờng trú tại Việt Nam đợc cung cấp thông tin du lịch đầy đủ và đều đặn hơn,

24


tuyên truyền nhiều cho du lịch Việt Nam, góp phần đáp ứng yêu cầu quảng bá
xúc tiến du lịch trong tình hình mới.
2.5. Ưu thế trong phát triển du lịch.
Phát triển du lịch gắn liền với khai thác các nguồn tài nguyên du lịch.
Nớc ta, với nguồn tài nguyên du lịch khá đa dạng và phong phú, có đờng bờ
biển trải dài với 3200km với trên 125 bãi tắm, có bãi dài nhất từ 15 - 17km, có
bãi nhỏ từ 1 - 2km. Biển Việt Nam cũng làm nảy sinh cho du khách những ý tởng tổ chức các loại hình thể thao trên biển nh: đua thuyền buồm, lớt ván...
thu hút khách yêu biển, có du khách đến bãi biển Nha Trang đã phải thốt lên
"nếu trên thế giới có thiên đờng thì có lẽ là ở đây". Đặc biệt Việt Nam còn có
Vịnh Hạ Long kỳ ảo - một kỳ quan của thế giới, nơi đây là một thế giới kỳ lạ
của các hòn đảo, mỗi nơi khách đến thăm đều có ấn tợng khó phai mờ, Vịnh
Hạ Long đã đợc UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên của thế giới.
Việt Nam đợc thiên nhiên u đãi, với khí hậu nhiệt đới bốn mùa chan
hoà ánh nắng mặt trời thuận lợi cho việc tham quan. Thiên nhiên còn ban tặng
cho Việt Nam nhiều suối nớc khoáng nổi tiếng nh Kim Bôi (Hoà Bình) Quang
Hanh (Quảng Ninh), Vĩnh Bảo (Thuận Hải) Thanh Tân (Thừa Thiên Huế)...
Nguồn nớc khoáng thiên nhiên ở Việt Nam có ý nghĩa rất lớn và trực tiếp đối
với việc phát triển du lịch - là bộ phận không thể thiếu đợc ở các trung tâm du
lịch chữa bệnh. Đây là tiềm năng lớn để phát triển loại hình du lịch nghỉ dỡng

chữa bệnh tại Việt Nam.
Một u thế của Việt Nam đó là rừng, rừng chiếm khoảng 3/5 diện tích
lãnh thổ. Rừng không chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế, sinh thái mà còn có giá trị
đối với du lịch, nhất là rừng nguyên sinh hoặc loại thuần chủng. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay khi trên thế giới đang nổi lên khá rầm rộ phong trào
du lịch sinh thái, thì sự nguyên sơ của rừng Việt Nam có một sức hút ghê gớm
đối với các nhà khoa học và những du khách yêu thiên nhiên, nhiều khu rừng
nguyên sinh nổi tiếng nh Cúc Phơng (Ninh Bình) Ba Vì (Hà Tây) Cát Bà (Hải
Phòng) Nam Cát Tiên (Đồng Nai).
Qua đây ta thấy Việt Nam là một nớc rất giàu tài nguyên thiên nhiên, tì
nguyên du lịch rất đa dạng và phong phú, chiếm u thế lớn trong quá trình phát
triển ngành du lịch.
II. Những hạn chế trong phát triển du lịch.
Bên cạnh những kết quả đạt đợc ở trên trong quá trình phát triển du lịch,
vẫn còn tồn tại một số những hạn chế trong việc phát triển của ngành.
25


×