Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng góp phần phát triển kinh tế hộ tại ngân hàng NoPTNT thị xã hồng lĩnh, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.38 KB, 104 trang )

Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khoá luận văn
này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khoá luận này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong khố luận này đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Sinh viên

Lê Thị Cẩm Tú

i


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp, ngồi sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tơi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể, cá nhân trong và
ngồi trường.
Trước tiên, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể các
thầy cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thơn, Bộ mơn Phân tích định lượng đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành
luận văn này.
Đặc biệt tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Tuấn
Sơn đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt thời gian nghiên cứu và


hồn thành khố luận tốt nghiệp của mình.
Qua đây tơi cũng xin chân thành cảm ơn giám đốc cùng cán bộ cơ quan ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thị xã Hồng Lĩnh; nhân dân thị xã Hồng
Lĩnh - Hà Tĩnh trong thời gian tôi về thực tế nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi tiếp cận và thu thập những thông tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã động viên
và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Khố luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tơi rất mong nhận được sự thơng cảm
và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 19 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Lê Thị Cẩm Tú

ii


Khố luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

TĨM TẮT
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế nói chung và
phát triển nơng nghiệp nơng thơn nói riêng khơng chỉ mục tiêu hàng đầu của hệ
thống ngân hàng mà còn là một trong những chính sách lớn trong đường lối chính
sách chung của Đảng và Nhà nước. NHNo & PTNT thị xã Hồng Lĩnh trong thời
gian qua đã vận dụng hiệu quả các chính sách chung của NHNo & PTNT Việt Nam,

NHNo & PTNT Hà Tĩnh phát huy được vai trò hiệu quả trong thị trường tín dụng
thị xã. Tuy nhiên, vẫn cịn một số tồn tại, khó khăn. Do vậy việc nghiên cứu đề tài
này có ý nghĩa đóng góp một phần tích cực vào q trình nâng cao hiệu quả hoạt
động tín dụng của NH.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm: 1) Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về tín dụng ngân hàng, kinh tế hộ và vai trị của tín dụng ngân hàng trong phát
triển kinh tế hộ; 2) Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng
trong phát triển kinh tế hộ tại NHNo & PTNT thị xã Hồng Lĩnh thời gian qua; 3)
Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động tín
dụng ở NHNo & PTNT thị xã Hồng Lĩnh; 4) Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng tín dụng góp phần phát triển kinh tế hộ ở địa phương trong thời gian
tới.
2. NGUỒN SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguồn số liệu thứ cấp
Số liệu về tổng quan tài liệu được thu thập qua sách, tạp chí, trang web chất
lượng, báo cáo liên quan đến vấn đề nghiên cứu; số liệu về địa bàn nghiên cứu và tình
hình KT - XH của thị xã thu thập từ phịng tín dụng của NH, phòng thống kê, phòng
kinh tế thị xã Hồng Lĩnh; Về kết quả nghiên cứu: Các số liệu được thu thập từ phòng
kinh doanh của ngân hàng, các báo cáo tổng kết qua 3 năm của ngân hàng No &
PTNT thị xã Hồng Lĩnh.
2.2 Nguồn số liệu sơ cấp
Số liệu tình hình sản xuất, kinh doanh của hộ gia đình được thu thập từ 60 hộ
được chọn điều tra; ngoài ra còn phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ tín dụng.

iii


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C


2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, phương pháp sử dụng bao gồm: Phương
pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu, phương pháp thu thập thơng tin, phân tổ
nhóm hộ, thống kê kinh tế, phương pháp so sánh.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thực trạng chất lượng tín dụng chung ở NHNo & PTNT Hồng Lĩnh
* Hoạt động huy động vốn
Qua 3 năm 2007 -2009 với sự biến động lớn của thị trường tiền tệ trong nước
cũng như trên thị trường thế giới, tình hình lạm phát, canh tranh của NHTM, chi
nhánh NHNo & PTNT thị xã Hồng Lĩnh đã phải sử dụng nhiều biện pháp đồng thời
áp dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú nên nguồn vốn đã khơng ngừng
tăng lên qua các năm. Bình qn tốc độ tăng lên đạt 20,03%, đặc biệt là nguồn vốn
huy động từ dân cư ( tăng bình quân 32,99%). Điều này cho thấy NH tạo được lòng
tin với nhân dân.
* Hoạt động cho vay vốn
Song song với huy động vốn là hoạt động cho vay vốn. NHNo & PTNT thị
xã Hồng Lĩnh là một tổ chức tài chính lớn trên địa bàn và cũng là nơi đáp ứng nhu
cầu vay của khách hàng phục vụ cho các ngành kinh tế trong thị xã như: nông
nghiệp, công nghiệp, TMDV và cho vay khác. Tỷ trọng cho vay đối với ngành
TMDV chiếm tỷ lệ lớn nhất (hằng năm đều chiếm hơn 40%) trong tổng số vốn vay
của NH và tăng liên tục qua 3 năm, bình quân tăng 15,31%. Điều này cũng phù hợp
định hướng phát triển kinh tế của thị xã.
Hiện nay ở NHNo & PTNT thị xã Hồng Lĩnh chỉ cho vay ngắn hạn và trung
hạn là chủ yếu. Hoạt động cho vay có sự chênh lệch tương đối lớn giữa cơ cấu vốn
cho vay ngắn hạn và trung, dài hạn trong đó vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng chủ yếu
(70%). Tuy nhiên, tốc độ tăng bình quân của vay trung, dài hạn cao hơn vay ngắn
hạn; đạt 15,33%.
3.2 Thực trạng cho vay, thu nợ đối với kinh tế hộ
Doanh số cho vay qua 3 năm tăng nhanh, đều chiếm hơn 75% tổng doanh số

cho vay. Số hộ gia đình đến vay cũng tăng lên một cách đáng kể, số tiền vay mỗi hộ

iv


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

tăng qua các năm; năm 2007 trung bình một hộ vay 53,86 triệu đồng; năm 2008 mỗi
hộ vay 56,31 triệu đồng; năm 2009 mỗi hộ vay 62,20 triệu đồng; chủ yếu là vay cho
thương mại-dịch vụ rồi đến công nghiệp- xây dựng rồi tiếp đến là cho vay sản xuất
nông nghiệp.
Dư nợ qua 3 năm tăng, bình quân tăng 18,16% trong đó vay ngắn hạn cao
hơn trung và dài hạn. Tỷ lệ thu nợ ln đạt trên 80%.
Vì tính chất của kinh doanh thương mại - dịch vụ là lợi nhuận cao hơn và
mau thu lời nên hoàn trả vốn cho ngân hàng nhanh, ít bị rủi ro do điều kiện thời tiết
như sản xuất nông nghiệp nên dư nợ của ngành này thường cao hơn, vòng quay vốn
của ngành nhanh dẫn đến vịng quay vốn của ngân hàng vì thế nhanh theo. Ngược
lại là ngành sản xuất nông nghiệp, vừa rủi ro cao, vừa quay vốn chậm cho nên
doanh số cho vay cũng như thu nợ có sự tăng giảm qua các năm không đồng đều.
Tỷ lệ nợ quá hạn của ngân hàng khá thấp và ổn định năm( năm 2007 là
1,2%; năm 2008 là 0,66%; năm 2009 là 1,31%). Cho thấy mức độ rủi ro trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng thấp
Về tình hình vốn vay của hộ gia đình điều tra
Qua điều tra 60 hộ tại 2 phường đại diện cho 6 phường, xã thì thấy rằng 56 hộ sử
dụng vốn đúng mục đích ghi trong khế ước, chiếm 93,33%.
Do tính chất địa lý và tập quán sản xuất cũng như nhận thức của 2 vùng khác
nhau nên có những ngành nghề sản xuất khác nhau và phương thức sản xuất và sự
đầu tư cũng khác nhau dẫn đến kết quả sản xuất khác nhau. Ở Nam Hồng hiệu quả

sản xuất đạt cao hơn ở Trung Lương.
Ngành TM - DV có tổng thu cao nhất điều này tương ứng với lượng vốn vay
cao nhất của các hộ.
Các ý kiến về điều kiện, thủ tục vay vốn, lãi suất, thời hạn vay theo quy định
của ngân hàng và thái độ phục vụ của CBTD thì hầu hết hộ gia đình đã hài lịng và
thấy được đáp ứng nhu cầu của họ một cách linh hoạt.

v


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

3.3 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ.
* Đối với ngân hàng
Một là, Lập kế hoạch thu hút khách hàng: đẩy mạnh cơng tác tun truyền,
quảng cáo những chính sách, dịch vụ…của ngân hàng đến tận hộ dân.
Hai là, Cho vay tập trung có trọng điểm: xác định đúng đối tượng để xem họ
có đạt tiêu chuẩn cho vay khơng, giúp giảm được rủi ro tín dụng cũng như xác định
đúng đối tượng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế thị xã.
Ba là, Hình thành và đẩy mạnh cho vay hộ gia đình qua tổ, hội, nhóm tương
trợ: trước hết phải tuyên truyền để người dân tự nguyện tham gia cùng với sự phối
hợp chặt chẽ giữa chính quyền; hình thức chuyển tải vốn này giúp cho NH và hộ
vay nhiều lợi ích.
Bốn là, Duy trì mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng: tạo được lòng tin từ
cả 2 phía sẽ có mối quan hệ bền chặt giúp cho NH và khách hàng cùng có lợi.
Cuối cùng, Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBTD: nền kinh tế thị
trường diễn biến phức tạp, kinh nghiệm truyền thống nhiều khi khơng đảm bảo cho
q trình thẩm định cho nên địi hoi CBTD phải nâng cao trình độ đảm bảo chất

lượng tín dụng.
* Các biện pháp giúp hộ gia đình sử dụng vốn vay hiệu quả
Thứ nhất, Sử dụng vốn vay vào những ngành có khả năng sinh lợi cao: khi
tiến hành vay vốn hộ phải xác định rõ mục đích của mình, tránh tình trạng để vốn
nằm chờ trong túi mà vẫn phải trả lãi.
Thứ hai, Lựa chọn phương thức hoàn trả phù hợp: căn cứ vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình mà lựa chọn phương thức hoàn trả phù hợp
nhất.
Thứ ba, Nâng cao kiến thức cho hộ vay vốn: trang bị thêm kiến thức cho hộ
vay vốn sẽ giúp hộ sữ dụng vốn vay có hiệu quả hơn.
4. KẾT LUẬN
Như vậy, hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT thị xã Hồng Lĩnh theo
đánh giá là tương đối hiệu quả đã góp phần vào sự phát triển và càng trở nên thân
thiết hơn với hộ gia đình. NH ln cố gắng hết sức để chuyển tải vốn đến hộ gia
đình giúp họ nhanh chóng phát triển sản xuất, kinh doanh phù hợp với chủ trương
phát triển kinh tế của thị xã.

vi


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ……………………………………………………………………………...ii
TÓM TẮT………………………………………………………………………………….iii
MỤC LỤC…………………………………………………………………………………vii
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………………….ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ…………………………………………………………...xi
DANH MỤC VIẾT TẮT………………………………………………………………….xii
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI..............................................4
2.1 Cơ sở lý luận.................................................................................................................4
2.1.1 Tín dụng ngân hàng...............................................................................................4
2.1.2 Một số lý luận cơ bản về kinh tế hộ....................................................................11
2.1.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với phát triển kinh tế hộ..............................18
2.1.4 Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với kinh tế hộ..............................................20
2.2 Cơ sở thực tiễn...........................................................................................................24
2.2.1 Khái quát tổng quan về ngân hàng No & PTNT Việt Nam................................24
2.2.2 Kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất kinh
doanh của một số nước.................................................................................................25
PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN.........................................................................................30
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................................................30
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.....................................................................................30
3.1.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT thị xã Hồng Lĩnh................................................................................................30
3.1.2 Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của NHNo & PTNT thị
xã Hồng Lĩnh................................................................................................................37
3.1.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của NHNo & PTNT Hồng Lĩnh qua 3 năm 2007 –
2009..............................................................................................................................39
3.2 Phương pháp nghiên cứu............................................................................................41

3.2.1 Chọn điểm nghiên cứu........................................................................................41
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin số liệu...............................................................41
3.2.3 Phương pháp phân tích thơng tin.........................................................................42
3.2.4 Hệ thống các chỉ tiêu sử dụng trong đề tài..........................................................42
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................................46
4.1 Thực trạng chất lượng tín dụng của NHNo & PTNT đối với hộ gia đình trên địa bàn
thị xã Hồng Lĩnh...............................................................................................................46

vii


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

4.1.1 Khái quát tình hình chung của NHNo & PTNT Hồng Lĩnh...............................46
4.1.2 Thực trạng cho vay, thu nợ đối với kinh tế hộ tại NHNo & PTNT thị xã Hồng
Lĩnh trong thời gian qua...............................................................................................57
..............................................................................................................................................71
4.2 Đánh giá về hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế hộ tại NHNo & PTNT thị
xã Hồng Lĩnh....................................................................................................................74
4.2.1 Kết quả đạt được.................................................................................................74
4.2.2 Hạn chế trong hoạt động cho vay........................................................................75
4.3 Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhằm góp phần phát triển
kinh tế hộ..........................................................................................................................77
4.3.1 Định hướng về hoạt động tín dụng đối với phát triển kinh tế hộ........................77
4.3.2 Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ở địa bàn Hồng
Lĩnh..............................................................................................................................80
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................87
5.1 Kết luận......................................................................................................................87

5.2 Kiến nghị....................................................................................................................89
5.2.1 Kiến nghị với nhà nước.......................................................................................89
5.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước..............................................................89
5.2.3 Kiến nghị đối với ngân hàng No & PTNT Hồng Lĩnh........................................90
5.2.4 Đối với hộ vay vốn..............................................................................................91

viii


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Các chỉ số của NHNo & PTNT Việt Nam..................................25
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất năm 2009 của thị xã Hồng Lĩnh............31
Bảng 3.3: Tổng giá trị các ngành kinh tế của thị xã Hồng Lĩnh................34
Bảng 3.4: Kết qủa sản xuất kinh doanh của NHNN&PTNT Hồng Lĩnh
(2007-2009)......................................................................................40
Bảng 4.2: Tình hình cho vay vốn của ngân hàng No &PTNT Hồng Lĩnh 49
Bảng 4.3: Dư nợ theo ngành kinh tế của ngân hàng NN Hồng Lĩnh (20072009).................................................................................................51
Bảng 4.4: Dư nợ theo thời hạn tín dụng của ngân hàng (2007-2009).......52
Bảng 4.5: Mức lãi suất cho vay bình quân trong năm................................53
Bảng 4.6: Thủ tục vay vốn của NHNo &PTNT thị xã Hồng Lĩnh đối với
HGĐ..................................................................................................55
Bảng 4.7: Nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng của hộ gia đình thị xã
Hồng Lĩnh.........................................................................................58
Bảng 4.8: Mức nhu cầu vay vốn theo ngành kinh tế năm 2009.................58
Bảng 4.9 : Doanh số cho vay HGĐ của NHNo &PTNT Thị xã Hồng Lĩnh
...........................................................................................................59

Bảng 4.10: Doanh số vay vốn theo ngành kinh tế.......................................60
Bảng 4.11: Tình hình dư nợ của hộ vay vốn tại NHNo & PTNT Hồng
Lĩnh năm 2007 - 2009......................................................................61
Bảng 4.13: Tình hình nợ quá hạn theo thời gian và kỳ hạn nợ..................64
Bảng 4.14: Hệ số thu nợ của hộ gia đình tại Ngân hàng Nơng nghiệp
Hồng Lĩnh.........................................................................................65
Bảng 4.15: Tỉ lệ dư nợ quá hạn/ tổng doanh số dư nợ cho vay của hộ sản
xuất gia đình 2007– 2009................................................................66
Bảng 4.16:Vịng quay vốn tín dụng..............................................................66

ix


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

Bảng 4.17 : Tình hình cơ bản của hộ điều tra.............................................67
Bảng 4.18: Nhu cầu vay vốn và thời hạn vay vốn của các hộ điều tra ......68
Bảng 4.19: Tình hình sử dụng vốn vay theo mục đích của các hộ điều tra
...........................................................................................................69
Bảng 4.20: Kết quả sản xuất của các hộ điều tra (Tính BQ/hộ)................70
Bảng 4.21: Sự ảnh hưởng của vốn vay đến TT và VA của các hộ điều tra
...........................................................................................................71
Bảng 4.22: Ý kiến của các hộ điều tra.........................................................73

x


Khoá luận tốt nghiệp đại học


Lê Thị Cẩm Tú KT51C

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Hệ thống ngân hàng................................................................................24
Bảng 3.2: Tình hình dân số và lao động của thị xã qua 3 năm 2007 -2009.............33
Sơ đồ 3.1: Tổ chức bộ máy quản lí..........................................................................38
Bảng 4.12: Tình hình trả nợ của hộ gia đình tại Ngân hàng Nơng nghiệp Hồng Lĩnh
..................................................................................................................................62

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1: Tình hình huy động vốn của ngân hàng No & PTNT Hồng
Lĩnh. .............................................................................................................................
.....48
Biểu đồ 4.2: Tình hình cho vay vốn của NHNo & PTNT Hồng Lĩnh theo ngành KT........50
Biểu đồ 4.3: Dư nợ theo ngành KT của NHNo & PTNT Hồng Lĩnh..................................51
Biểu đồ 4.4: Dư nợ theo thời hạn của NHNo & PTNT Hồng Lĩnh.....................................53

xi


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH – HĐH
NHNo & PTNT
PTNT
NH

TCTD

BQ
SX
CN – XD
CN – TTCN
TM – DV
NN - LN – TS
NQH
NVHĐ
TCKT
UTĐT
UBND
GTSX
DSCV
HGĐ
CBTD
SL
KT – XH

Công nghiệp hố, hiện đại hố
Ngân hàng nơng nghiệp va phát triển nơng thơn
Phát triển nơng thơn
Ngân hàng
Tổ chức tín dụng
Lao động
Bình quân
Sản xuất
Công nghiệp, xây dựng
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp

Thương mại, dịch vụ
Nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản
Nợ quá hạn
Nguồn vốn huy động
Tổ chức kinh tế
Uỷ thác đầu tư
Uỷ ban nhân dân
Giá trị sản xuất
Doanh số cho vay
Hộ gia đình
Cán bộ tín dụng
Số lượng
Kinh tế - xã hội

xii


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ năm 1986, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện chủ trương phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thừa nhận sự tồn tại lâu dài của các hình thức sở
hữu khác nhau đã mở ra một thời kỳ mới cho các thành phần kinh tế phi Nhà nước.
Đi đơi với chủ trương đó, kinh tế hộ đã ngày càng khẳng định rõ vai trị, vị trí quan
trọng của khu vực kinh tế tư nhân trong công cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất
nước.Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nghèo nàn và lạc hậu với 80% dân số
sống ở nông thôn, lao động nhàn rỗi và dư thừa nhiều thì quá trình xây dựng sự nghiệp

cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa phải đi từ khu vực nông thôn và thông qua việc xúc tiến
phát triển mạnh kinh tế hộ. Nhưng trong quá trình phát triển của mình kinh tế hộ gặp
rất nhiều khó khăn và một trong những khó khăn đó là nhu cầu về vốn.
Vốn là một yếu tố quan trọng và có ý nghĩa quyết định cho mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nó ln là một nhu cầu lớn đối với mỗi cá nhân, mỗi hộ, mỗi
tổ chức và mỗi ngành trong nền kinh tế để có điều kiện triển khai và mở rộng sản
xuất. Nhưng việc huy động để đầu tư là một vấn đề nan giải đối với mỗi đơn vị kinh
tế đặc biệt là với kinh tế hộ. Nắm bắt được nguyện vọng của hộ, Đảng và Nhà Nước
đã có những chính sách đáp ứng kịp thời thơng qua hoạt động của hệ thống tín dụng
ngân hàng. Từ năm 1990 đến nay, chính sách tài chính - tín dụng đã thực sự là một
yếu tố có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc thúc đẩy các thành phần kinh tế nói
chung và kinh tế hộ nói riêng phát triển khá mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng,
giải quyết một số lượng lớn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống dân cư
và cải tạo xây dựng nền kinh tế Việt Nam đa dạng theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa. Tuy nhiên do tính phức tạp của thị trường cũng như những nguyên
nhân chủ quan từ phía ngân hàng làm cho việc cho vay kinh tế hộ cịn gặp nhiều
khó khăn, gây ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế hộ. Điều này đặt ra cho
ngành ngân hàng phải có những biện pháp kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng
mắc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của mình.

1


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam là ngân hàng
thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong đầu tư vốn và phát triển
nông nghiệp nông thôn cũng như các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Được thành
lập từ năm 1988, khi đất nước đang có rất khó khăn về kinh tế. Ngân hàng

No&PTNT đứng trước những khó khăn và thách thức không nhỏ. Điều này bắt
buộc Ngân hàng phải đổi mới tồn diện từ chính sách, tổ chức, cơ chế tín dụng, lãi
suất, tài chính, phương thức kinh doanh…để phát huy vai trò chủ đạo của một ngân
hàng quốc doanh trên thị trường tiền tệ ở nông thôn. Trong lĩnh vực kinh doanh,
ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã có một quyết định quan trọng chuyển hướng thị
trường sang cho vay phát triển kinh tế hộ gia đình. Thực tế sau hơn 20 năm đồng
hành cùng kinh tế hộ thì ngân hàng No&PTNT Việt Nam đã gặt hái được rất nhiều
thành quả vô cùng to lớn. Tuy nhiên với thực tiễn hiện nay khi đất nước hội nhập
kinh tế thế giới thì cũng như tất cả các ngân hàng khác, ngân hàng No&PTNT Việt
Nam bên cạnh những thuận lợi thì phải đương đầu với rất nhiều khó khăn, thách
thức. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng là một yếu tố
quyết định, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của cả hệ thống, trong đó
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trong phát triển kinh tế hộ được xem là một
vấn đề then chốt.
Ngân hàng No&PTNT thị xã Hồng Lĩnh là một chi nhánh của ngân hàng
No&PTNT Hà Tĩnh. Với sự nỗ lực của tập thể cán bộ nhân viên, trong những năm
qua ngân hàng đã gặt hái được rất nhiều thành tựu đóng góp khơng nhỏ trong cơng
cuộc phát triển kinh tế của thị xã, đặc biệt là trong phát triển kinh tế hộ.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, xuất phát từ thực tế của địa
phương chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng hoạt động tín
dụng góp phần phát triển kinh tế hộ tại ngân hàng No&PTNT thị xã Hồng Lĩnh,
tỉnh Hà Tĩnh”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng của ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Hồng Lĩnh trong phát triển kinh tế hộ thời

2



Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

gian qua, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng tín dụng
trong phát triển kinh tế hộ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã
Hồng Lĩnh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
1) Góp phần hệ thống hóa những lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng, kinh tế
hộ và vai trị của tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế hộ;
2) Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng trong phát
triển kinh tế hộ tại NHNo & PTNT thị xã Hồng Lĩnh thời gian qua;
3) Phân tích nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động
tín dụng ở NHNo & PTNT thị xã Hồng Lĩnh;
4)Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng góp phần phát
triển kinh tế hộ ở địa phương trong thời gian tới.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng ngân hàng và chất lượng của
hoạt động tín dụng ngân hàng.
Các hộ gia đình vay vốn tín dụng của Ngân hàng No & PTNT thị xã Hồng
Lĩnh phát triển kinh tế hộ thời gian qua.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Chất lượng hoạt động tín dụng ngân hàng trong việc hỗ
trợ phát triển kinh tế hộ.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu hoạt động tín dụng ngân hàng tại địa
phương từ năm 2007 – 2009.
Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại NHNo & PTNT thị

xã Hồng Lĩnh và các hộ gia đình đã và đang vay vốn tại ngân hàng này.

3


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Tín dụng ngân hàng
2.1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Theo Mac: “ Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Theo quan điểm này tín dụng có 3 nội
dung chủ yếu: Tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính
hồn trả.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau;
ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có thể hiểu theo các nghĩa
sau:
• Xét trên gốc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch vốn từ
người cho vay sang người đi vay.
• Trong một quan hệ tài chính cụ thể tín dụng là một giao dịch về tài sản trên
cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Cụ thể ở đây, ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi
vay và sau một thời gian nhất định người đi vay phải thanh tốn vốn gốc và lãi.
• Tín dụng cịn được hiểu là sự bảo lãnh của bên thứ ba thường được gọi là tín

dụng bằng chữ ký như việc ngân hàng mở thư tín dụng cho nhà xuất khẩu hưởng
theo yêu cầu của nhà nhập khẩ u hoặc các loại bankguarantee khác.
• Tín dụng cịn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng cịn
được hiểu như sau: Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa
bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên đi vay chuyển giao tài sản cho bên

4


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận bên đi vay có trách
nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên đi vay khi đến hạn thanh tốn.
Như vậy, tín dụng ngân hàng là sự tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ đi vay
và cho vay giữa các ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội được thực
hiện dưới hình thức chủ yếu bằng tiền tệ theo nguyên tắc hồn trả và có lãi.
2.1.1.2 Đặc trưng của tín dụng
• Tài khoản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai hình thức
là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và động sản). Trong những năm
1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ cho vay bằng tiền. Xuất
phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay được coi là đồng
nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê vận hành là cho thuê tài
chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác cung cấp cho khách
hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng một hình thức tín dụng bằng
tài sản thực (nhà ở, văn phịng làm việc, máy móc - thiết bị).

• Xuất phát từ ngun tắc hồn trả. Vì vậy, người cho vay khi chuyển giao tài
sản cho người đi vay phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là
một yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng.
• Giá trị hồn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay hay nói cách
khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên tắc
này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát. Hay nói cách khác
phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa - tỷ lệ lạm
phát). Tuy nhiên, vì lãi suất chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau nên trong
một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa có thể thấp hơn lạm phát ngoại lệ này
chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn.
• Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết
hồn trả vơ điều kiện. Về phía cạnh pháp lý những văn bản xác định quan hệ tín
dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước…thực chất là lệnh phiếu trong đó bên đi vay
cam kết hồn trả vơ điều kiện cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

5


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

2.1.1.3 Các phương thức cấp tín dụng chủ yếu của ngân hàng
Có nhiều phương thức cho hộ dân vay vốn của ngân hàng tuỳ theo tiêu chí
phân loại.
a. Căn cứ vào mục đích
Dựa vào căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:
- Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.

- Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu…
- Cho vay cá nhân là cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các
vật dụng đắt tiền. Ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang
trải các chi phí thơng thường của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm ba loại sau:
• Cho vay ngắn hạn
Loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của
cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại, tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất.
• Cho vay trung hạn
Theo quy định hiện nay của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Cho vay trung
hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm. Còn đối với các nước trên thế giới loại cho vay
này có thời hạn đến 7 năm.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố
định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây
dựng các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời hạn thu hồi vốn nhanh. Trong nông
nghiệp, chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vào các đối tượng sau: máy cày, máy
bơm nước, xây dựng các vườn cây công nghiệp như cà phê, điều…

6


Khố luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C


• Cho vay dài hạn
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 3 năm (Việt Nam). Trên 7
năm (đối với các nước trên thế giới).
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài
hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng
các xí nghiệp mới.
Nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn.
Nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỷ trọng cho
vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:


Cho vay khơng đảm bảo là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm

cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba. Mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có
khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng mà khơng cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ
sung.


Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có

tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc phải có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Đối với các khách hàng khơng có uy tín cao đối với ngân hàng khi vay vốn
cần có sự đảm bảo tức phải có thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của bên thứ
ba. Sự đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thu nợ thứ
hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.

d. Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Theo căn cứ này, cho vay được chia làm hai loại:
• Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được
cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực
hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ dãi ngân
quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp…

7


Khố luận tốt nghiệp đại học


Lê Thị Cẩm Tú KT51C

Cho vay bằng tài sản là loại cho vay rất phổ biến và đa dạng. Riêng đối

với ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua.
Theo phương thức cho vay này, ngân hàng hoặc các cơng ty cho th tài chính
(cơng ty con của ngân hàng) cung ứng trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và
lãi.
e. Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Cho vay của ngân hàng được chia làm hai loại:


Cho vay trả góp: là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn

gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng cho vay bất động
sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho

vay trang thiết bị kỹ thuật nơng nghiệp. Thơng thường có 4 phương pháp trả góp
sau đây:
+ Phương pháp cộng thêm
+ Phương pháp trả vốn bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi định kỳ
+ Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi tính trên mức hoàn trả của
vốn gốc.
+ Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ


Cho vay phi trả góp: là loại cho vay được thanh tốn một lần theo

định kỳ đã thoả thuận
f. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Dựa vào căn cứ này cho vay chia làm hai loại:


Cho vay trực tiếp
Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu đồng thời người đi vay

trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
Cấp vốn (1)
Khách hàng
Ngân hàng
Thanh toán (2)

8


Khố luận tốt nghiệp đại học


Lê Thị Cẩm Tú KT51C

• Cho vay gián tiếp
Là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại các khế ước
hoặc chứng từ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn.
Mơ hình cho vay gián tiếp được thực hiện như sau:

Khách hàng
vay vốn

Cấp tín dụng (1)
Ngân hàng
Thanh tốn nợ (2)

Người thanh
tốn

2.1.1.4 Các nguyên tắc vay vốn tín dụng ngân hàng
- Khách hàng phải đảm bảo:
+ Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng (mục đích sử
dụng vốn vay hợp pháp, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, phù hợp với giấy phép kinh doanh với mục đích được giao, thuê, khốn quyền
sử dụng mặt nước).
+ Phải có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
+ Phải trả gốc và lãi tiền vay đúng theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Nếu
khơng thực hiện đúng sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và ngân hàng Nơng
nghiệp có quyền bán tài sản làm đảm bảo theo thoả thuận trong hợp đồng để thu nợ theo
quy đinh của pháp luật.
+ Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc
ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn về đảm bảo tiền vay của ngân hàng nông nghiệp đối

với khách hàng.
- Các ngân hàng nông nghiệp cơ sở phải đảm bảo:
+ Cho vay các đối tượng là giá trị vật tư hàng hố, máy móc thiết bị và các khoản
chi phí để khách hàng thực hiện dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
+ Thoả thuận thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn được xác định phù hợp với chu
kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng tối đa không quá 12 tháng.

9


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

Cho vay trung và dài hạn được xác định phù hợp với thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu
tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của ngân hàng nông
nghiệp (cho vay trung hạn từ 12 - 60 tháng cho vay dài hạn từ 60 tháng trở lên nhưng
không quá hạn hoạt động còn lại theo quyết định thành bảng hoặc giấy phép thành lập
đối với pháp nhân và không quá 15 năm đối với cho vay các dự án phục vụ đời sống).
+ Thoả thuận lãi suất cho vay cho phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà
nước và Ngân hàng nông nghiệp tại thời điểm ký kết hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ quá hạn phải áp dụng lãi suất nợ quá hạn
theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng.
+ Mức cho vay: Ngân hàng phải căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng,
vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án mức cho vay tối đa không quá 70% tổng
nhu cầu vốn của dự án (đối với cho vay đời sống là không quá 60% tổng nhu cầu) tỷ lệ
cho vay không quá 70% giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay.
+ Ngân hàng nông nghiệp và PTNT được miễn giảm tiền vay của khách hàng
theo nguyên tắc khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay do nguyên
nhân - ngân hàng nông nghiệp không được miễn giảm lãi tiền vay đối với khách hàng

thuộc đối tượng quy định tại điểm 1 điều 78 luật của tổ chức tín dụng.
+ Ngân hàng nơng nghiệp và PTNT có nghĩa vụ thực hiện đúng thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng, lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
+ Ngân hàng nơng nghiệp và PTNT nơi cho có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng nhằm đôn đốc khách hàng
thực hiện đầy đủ những cam kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng phù hợp với đặc
điểm hoạt động của chi nhánh và đặc điểm kinh doanh, sử dụng vốn của khách hàng.
Tiến hành kiểm tra trước khi cho vay đó là việc thẩm định các điều kiện vay vốn
theo quy định.
Kiểm tra trong khi cho vay bao gồm: Kiểm tra việc giải ngân theo tốc độ thực
hiện dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra sau khi cho vay bao gồm: Kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay sau khi
cho vay, kiểm tra hiệu quả của dự án hoặc phương án, kiểm tra hiện trạng tài sản đảm
bảo tiền vay.

10


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

Sau khi kiểm tra vốn vay nếu có phát hiện khách vi phạm giám đốc Ngân hàng
nông nghiệp cho vay căn cứ vào kết quả kiểm tra tuỳ theo mức độ vi phạm của khách
hàng mà quyết định xử lý cho phù hợp và đúng quy định. Tạm ngưng cho vay trong
trường hợp khách hàng sử dụng sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật nhưng đã
được khắc phục và sửa chữa. Chấm dứt cho vay trong các trường hợp khách hàng vi
phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết nhưng không khắc phục và sửa chữa, khách hàng
ngừng sản xuất có thể dẫn đến phá sản. Ngân hàng sẽ tiến hàng khởi kiện trước pháp luật
đối với khách hàng vi phạm một trong những điều sau: Vi phạm hợp đồng tín dụng và đã

được ngân hàng thơng báo nhưng khơng khắc phục. Có sự q hạn do ngun nhân chủ
quan nhưng có biện pháp để trả nợ nhưng cố tình trốn tránh trả nợ ngân hàng theo thoả
thuận có hành vi lừa đảo, gian lận (thủ tục khởi kiện theo quy định của pháp luật).
2.1.2 Một số lý luận cơ bản về kinh tế hộ
2.1.2.1 Khái niệm kinh tế hộ
Nói đến sự tồn tại của hộ gia đình trong nền kinh tế trước hết chúng ta cần thấy
rằng hộ gia đình khơng chỉ có ở nước ta mà cịn có ở tất cả các nước có nền sản xuất
nơng nghiệp trên thế giới. Hộ gia đình đã tồn tại qua nhiều phương thức và vẫn đang tiếp
tục phát triển. Phương thức sản xuất này có những quy luật phát triển riêng của nó và
trong mỗi chế độ nó tìm cách thích ứng với nền kinh tế hiện hành. Chúng ta có thể xem
xét một số quan niệm khác nhau về hộ gia đình.
Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ. “Hộ là tất
cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm những người
chung huyết tộc và người làm công”.
Liên hiệp quốc cho rằng: "Hộ là những người cùng sống chung trong một mái
nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ".
Tại cuộc thảo luận quốc tế lần thứ IV về quản lý nông trại tại Hà Lan năm 1980,
đưa ra khái niệm: "Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác".
Có quan niệm lại cho rằng hộ là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa trên cơ
sở kinh tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử
dụng chung. Quá trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc lập và các thành viên

11


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C


của hộ thường có cùng huyết thống thường cùng sống chung trong một ngôi nhà. Hộ
cũng là một đơn vị để tổ chức lao động tồn tại như một đơn vị kinh tế cơ sở với chế độ tự
cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu.
Trên góc độ ngân hàng: "Hộ" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung
ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các
văn bản pháp luật ở Việt Nam. Hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân sự
do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có hộ khẩu
chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác được dùng để
thay thế thuật ngữ "hộ gia đình" là "hộ", "hộ sản xuất". Ngày nay hộ đang trở thành một
nhân tố quan trọng của sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước và là sự tồn tại
tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội
chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và
Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Phụ lục số 1 kèm
theo Quyết định 499A ngày 2/9/1993 theo đó khái niệm hộ sản xuất được hiểu như sau:
"Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ thể trong mọi
quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của
mình". Thành phần chủ yếu của hộ bao gồm: hộ nông dân, hộ tư nhân, cá thể, hộ gia
đình xã viên, hộ nơng làm trường viên.
Như vậy, hộ gia đình là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Hộ hoạt
động trong nhiều ngành nghề nhưng hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh đa
dạng kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản
xuất kinh doanh nhiều ngành nghề nói trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động của các hộ gia đình ở nước ta.
2.1.2.2 Đặc điểm kinh tế hộ
Đặc trưng 1: Kinh tế hộ nông thôn nước ta đang chuyển từ kinh tế tự cấp, tự túc
khép kín lên dần nền kinh tế hàng hố. Tiếp cận với thị trường chuyển từ nghề nông
thuần tuý sang nền kinh tế đa dạng theo xu hướng chuyên mơn hố. Dưới sự tác động
của các quy luật kinh tế thị trường trong q trình chuyển hố tất yếu sẽ dẫn đến cạnh
tranh và hệ quả sẽ đến sự phân chia giàu nghèo trong nơng thơn. Từ đó vấn đề đặt ra đối


12


Khoá luận tốt nghiệp đại học

Lê Thị Cẩm Tú KT51C

với quản lý và điều hành phía Nhà nước là phải làm sao cho phép kinh tế hộ phát triển
mà vẫn đảm bảo công bằng xã hội, tăng số hộ giàu, giảm hộ nghèo, tạo điều kiện để hộ
nghèo bớt khó khăn và vươn lên khá giả.
Đặc trưng 2: Quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ chênh lệch nhau khá
lớn giữa các vùng và ngay cả trong một số vùng cùng có sự chênh lệch nhau giữa quy
mơ và diện tích đất đai, vốn và cơ sở vật chất kỹ thuật, lao động và trình độ hiểu biết
giữa các hộ do điều kiện khó khăn và thuận lợi khác nhau giữa các vùng. Một tất yếu
khác của sự phát triển kinh tế hộ sản xuất là nảy sinh q trình tích tụ và tập trung về
ruộng đất, vốn, cơ sở vật chất, kỹ thuật ngày càng tăng độ giảm bớt tính chất sản xuất
phân tán manh mún lạc hậu của kinh tế tiểu nông.
Đặc trưng 3: Trong q trình chuyển hố kinh tế hộ sản xuất sẽ xuất hiện nhiều
hình thức kinh tế khác nhau như: Hộ nhận khốn trong đó các hộ là các thành viên của
các tổ chức kinh tế đó. Một loại hình kinh tế hộ khác xuất hiện đó là các hộ nhận khốn
nhận thầu. Trong q trình nhận thầu nhìn chung phần lớn kinh tế các hộ nhận thầu phát
triển nhanh thu nhập cao rõ rệt nhưng bên cạnh đó cịn có hộ gặp rủi ro thất bại.
Một hình thức kinh tế hộ cao hơn đó là kinh tế trang trại. Đây là hình thức phổ
biến của các nước phát triển trên thế giới có tác dụng tạo ra nhiều nơng sản hàng hố. Ở
nước ta hình thức này cịn ít và ở trình độ thấp ở một số nơi như các vùng kinh tế mới
hình thức kinh tế trang trại đã bắt đầu phát triển và mang hiệu quả rõ rệt (cây cà phê, cây
điều...).
2.1.2.3 Vai trò của kinh tế hộ trong nền kinh tế quốc dân
Từ khi Nghị Quyết 10 - Bộ Chính trị ban hành hộ nơng dân được thừa nhận là

một đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo nên động lực phát triển mạnh mẽ, năng động trong kinh
tế nơng thơn. Nhờ đó người nơng dân gắn bó với ruộng đất hơn, chủ động đầu tư vốn để
thâm canh tăng vụ, bố trí phân vùng đặc điểm sinh thái và nhu cầu thị trường, khai phá
thêm hàng ngàn hecta đất mới. Ruộng đất được sử dụng tốt hơn vừa đi vào thâm canh
vừa đi vào đổi mới cơ cấu sản xuất, cơ cấu thời vụ. Việc trao quyền tự chủ cho hộ nông
dân đã khơi dậy nhiều làng nghề truyền thống mạnh dạn vận dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật trong sản xuất để đạt tới mục đích cuối cùng là thu được thành quả lớn nhất. Điều
này càng khẳng định sự tồn tại khách quan của hộ sản xuất với vai trò là cầu nối trung

13


×